Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Nuoc CHXHCN Viet Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.67 KB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Việt Nam Bách khoa toàn thư mở Wikipedia. Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc kỳ. Quốc huy. Khẩu hiệu Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quốc ca Thêm nữa… Tiến Quân Ca. Vị trí của Việt Nam trên thế giới. Thủ đô. Hà Nội 698) 21°2′B, 105°51′Đ. Thành phố lớn nhất. Thành phố Hồ Chí Minh[1]. Ngôn ngữ chính thức. Tiếng Việt.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tên dân tộc. Người Việt Nam. Chính phủ. Xã hội chủ nghĩa một đảng. • Tổng Bí thư. Nguyễn Phú Trọng. • Chủ tịch nước. Trương Tấn Sang. • Thủ tướng. Nguyễn Tấn Dũng. • Chủ tịch Quốc hội. Nguyễn Sinh Hùng Độc lập. Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán kết thúc • tháng 11 năm 938 thời kỳ Bắc thuộc tại Việt Nam • Tuyên bố (Từ Nhật). 2 tháng 9 năm 1945. Ký kết Hiệp định • Genève (Pháp rút quân 21 tháng 7 năm 1954 khỏi Đông Dương) • Tái thống nhất. 2 tháng 7 năm 1976 Diện tích. • Tổng số. 331 698 km² (phần đất liền) [2] (hạng 66) 128.565 mi² Dân số. • Ước lượng 2011. 90.549.390 [3] (hạng 14). • Điều tra 2009. 85.846.997[4] (hạng 14). • Mật độ. 273 /km² (hạng 52) 697 /sq mi. GDP (PPP) • Tổng số GDP (danh nghĩa) • Tổng số Gini? (2002). Ước tính 2010 275,639 tỷ USD[5] Ước tính 2010 104,600 tỷ USD[5] 37[6] (trung bình) (hạng 59).

<span class='text_page_counter'>(3)</span> HDI (2010) Đơn vị tiền tệ Múi giờ Tên miền Internet. 1. 0.572[7] (trung bình) Đồng (₫) (VND) Giờ chuẩn Đông Nam Á (UTC+7) .vn. Theo tên chính thức và Hiến pháp 1992. Để tìm hiểu các chính thể trước đây, xin xem Việt Nam (định hướng). Để tìm hiểu về quốc hiệu Việt Nam, xem bài Quốc hiệu Việt Nam Việt Nam (chính thể hiện tại: Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là một quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Việt Nam phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²). Trên biển Đông có quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa được Việt Nam tuyên bố chủ quyền nhưng vẫn đang bị tranh chấp với các quốc gia khác như Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia và Philippines. Sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Mặt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam giành chiến thắng trước Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam ngày 30 tháng 4 năm 1975, hai miền Bắc-Nam được thống nhất. Ngày 2 tháng 7 năm 1976 nước Việt Nam được đặt Quốc hiệu là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.. Mục lục.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> [ẩn]  . 1 Lịch sử 2 Địa lý. . 3 Dân tộc dân cư. . 4 Văn hóa. . 5 Phân cấp hành chính. . 6 Chính trị. . 7 Quan hệ đối ngoại. . 8 Kinh tế - Xã hội o 8.1 Kinh tế o 8.2 Giáo dục o 8.3 Y Tế o 8.4 Giao thông o 8.5 Du lịch o 8.6 Truyền thông. . 9 Các ngày lễ chính. . 10 Xếp hạng quốc tế. . 11 Chú thích. . 12 Tài liệu tham khảo. . 13 Xem thêm. . 14 Liên kết ngoài. Lịch sử Bài chi tiết: Lịch sử Việt Nam Theo truyền thuyết về thời Hồng Bàng, cách đây hơn 4000 năm[8] các tộc người Việt cổ (Bách Việt) đã xây dựng nên nhà nước Xích Quỷ có lãnh thổ rộng lớn tại khu vực ngày nay là miền nam sông Dương Tử (Trung Quốc)[9]. Tới thế kỷ 7 trước công nguyên (TCN), người Lạc Việt, một trong những nhóm tộc Việt ở phía Nam đã lập nên nhà nước Văn Lang tại khu vực mà ngày nay là miền Bắc Việt Nam, và kế tiếp là nhà nước Âu Lạc vào giữa thế kỷ 3 trước công nguyên[10].

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Bắt đầu từ thế kỷ 2 TCN, người Việt ở đây bị các triều đại phong kiến Trung Quốc cai trị trong hơn 1000 năm. Sau nhiều lần khởi nghĩa không thành của Bà Triệu, Mai Thúc Loan,...hoặc chỉ giành độc lập ngắn của Hai Bà Trưng, Lý Bí... đến năm 905 Khúc Thừa Dụ đã giành quyền tự chủ cho người Việt, và Việt Nam chính thức giành được độc lập lâu dài sau trận chiến lịch sử trên sông Bạch Đằng do Ngô Quyền chỉ huy trước đoàn quân Nam Hán năm 938. Sau khi giành được độc lập, từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 14 dân tộc Việt Nam đã xây dựng đất nước trên cơ sở Phật giáo, tổ chức chính quyền tương tự thể chế chính trị của các triều đại Trung Quốc, ảnh hưởng của Nho giáo dần tăng lên từ thế kỷ 15. Trong suốt thời kỳ phong kiến, những lần chống lại sự xâm lược bởi các triều đại phương Bắc của người Hán, Mông Cổ, Mãn Thanh và với những lần xâm chiếm mở rộng lãnh thổ dần xuống phía nam nơi người Chăm, người Khmer sinh sống, Việt Nam có ranh giới địa lý gần như hiện nay vào năm 1757 Đến giữa thế kỷ 19, cùng với các nước ở Đông Dương, Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp. Trong Thế chiến thứ hai, phát xít Nhật chiếm Việt Nam và toàn thể Đông Dương, ngay sau khi hay tin đế quốc Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, Việt Minh đã giành lại chính quyền từ tay Nhật. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước tự chủ đầu tiên của nước Việt Nam hiện đại. Sau Thế chiến thứ hai, người Pháp muốn chiếm lại thuộc địa Đông Dương nhưng vấp phải sự phản kháng quyết liệt của người Việt Nam do lực lượng Việt Minh lãnh đạo. Sau chiến thắng của Việt Minh tại chiến trường Điện Biên Phủ ngày 7 tháng 5 năm 1954, Pháp buộc phải rút khỏi Đông Dương. Hiệp định Genève được ký kết đã chấm dứt ách đô hộ gần một trăm năm của thực dân Pháp tại Việt Nam, đồng thời chia nước Việt Nam thành hai vùng tập kết quân sự cho Quân Đội Nhân Dân Việt Nam ở phía Bắc và quân đội Liên Hiệp Pháp ở phía Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới, dự kiến sau hai năm sẽ tiến hành tổng tuyển cử cả nước. Tuy nhiên, vì nhiều tác nhân bên ngoài, đặc biệt là sự can thiệp chính trị của Hoa Kỳ và sự bác bỏ tổng tuyển cử toàn quốc của chính quyền Ngô Đình Diệm nên trong hoàn cảnh lịch sử đó, hiệp định Genève đã không được thực thi. Nước Việt Nam Cộng hòa, thành lập ở miền Nam, được Hoa Kỳ hậu thuẫn và được công nhận bởi nhiều quốc gia thân Mỹ, với một chính quyền nằm trong tay những người không tham gia chiến tranh chống xâm lược hoặc thậm chí đã từng cộng tác với Pháp. Tại miền Bắc, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo mô hình xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao Động Việt Nam được Liên Xô, Trung Quốc hậu thuẫn và được các nước trong khối xã hội chủ nghĩa khác công nhận và giúp đỡ. Năm 1960, Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng Miền Nam Việt Nam được thành lập từ những người kháng chiến chống Pháp cũ, xung đột ở miền Nam Việt Nam dẫn đến một cuộc chiến tranh kéo dài suốt gần hai thập kỷ. Năm 1964, Hoa Kỳ chính thức can thiệp quân sự, đưa quân Mỹ vào chiến đấu trực tiếp tại chiến trường Nam Việt Nam và thực hiện các đợt ném bom vào Bắc Việt Nam, đặc biệt có sử dụng máy bay B-52 vào năm 1972. Đến tháng 1 năm 1973, sau những tổn thất vượt ngưỡng chịu đựng trên chiến trường Việt Nam, cùng với những khó khăn trên chính trường Mỹ cộng với tác động của phong trào phản chiến trong nước và trên thế giới, Hoa Kỳ ký Hiệp định Paris, và rút quân khỏi Việt Nam. Chiến tranh Việt Nam kết thúc vào ngày 30 tháng 4 năm 1975 khi chính quyền tổng thống Dương Văn Minh của Việt Nam Cộng Hòa đầu hàng trước lực lượng Quân Giải Phóng Miền Nam tiến vào Sài Gòn..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Năm 1976, nước Việt Nam thống nhất đổi quốc hiệu thành nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Sài Gòn - Chợ Lớn đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh. Sau chiến tranh, do hậu quả chiến tranh lâu dài, sự cấm vận của Hoa Kỳ, và nhiều chính sách sai lầm đã đưa Việt Nam vào các khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội. Đại hội Đảng lần VI năm 1986 chấp thuận chính sách Đổi mới theo đó cải tổ bộ máy nhà nước, và chuyển đổi nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội. Giữa thập niên 1990, Việt Nam bắt đầu hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Năm 1995, Việt Nam gia nhập khối ASEAN, sau khi bình thường hóa quan hệ với Mỹ một năm trước đó. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc, Cộng đồng Pháp ngữ, ASEAN, APEC. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sau 11 năm đàm phán.[11] Vào ngày 16 tháng 10 năm 2007 Việt Nam đã được bầu làm một trong các thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc cho nhiệm kỳ 2008-2009.. Địa lý Bài chi tiết: Địa lý Việt Nam. Bản đồ địa hình Việt Nam Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng Đông Nam châu Á. Lãnh thổ Việt Nam chạy dọc bờ biển phía đông của bán đảo này. Việt Nam có biên giới đất liền với Trung Quốc (1.281 km), Lào (2.130 km) và Campuchia (1.228 km) và bờ biển dài 3.444 km tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ, biển Đông và vịnh Thái Lan. Việt Nam có diện tích 331.212 km², bao gồm khoảng 327.480 km² đất liền và hơn 4.200 km² biển nội thủy, với hơn 2.800 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, bao gồm cả Trường Sa và Hoàng Sa mà Việt Nam tuyên bố chủ quyền, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền khoảng trên 1 triệu km². Địa hình Việt Nam rất đa dạng theo các vùng tự nhiên như vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên có những đồi và những núi đầy rừng, trong khi đất phẳng che phủ khoảng ít hơn 20%. Núi rừng chiếm độ 40%, đồi 40%, và độ che phủ khoảng 75%. Các vùng đồng bằng như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các vùng duyên hải ven biển như Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Nhìn tổng thể Việt Nam gồm ba miền với miền Bắc có cao nguyên và vùng châu thổ sông Hồng, miền Trung là phần đất thấp ven biển, những cao nguyên theo dãy Trường Sơn, và miền Nam là vùng châu thổ Cửu Long. Điểm cao nhất Việt Nam là 3.143 mét, tại đỉnh Phan Xi Păng, thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn. Diện tích đất canh tác chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở miền Nam với hai mùa (mùa mưa, từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9, và mùa khô, từ giữa tháng 10 đến giữa tháng 4) và khí hậu gió mùa ở miền Bắc với bốn mùa rõ rệt (mùa xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông). Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều hòa một phần bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển. Độ ẩm tương đối trung bình là 84% suốt năm. Hằng năm, lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm,số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ từ 5 °C đến 37 °C. Hàng năm, Việt Nam luôn phải phòng chống bão và lụt lội với 5 đến 10 cơn bão/năm. Về tài nguyên đất, Việt Nam có rừng tự nhiên và nhiều mỏ khoáng sản trên đất liền với phốt phát, than đá, măng gan, bô xít, chrômát,... Về tài nguyên biển có dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng khoáng sản ngoài khơi. Với hệ thống sông dốc đổ từ các cao nguyên phía tây, Việt Nam có nhiều tiềm năng về phát triển thủy điện.. Dân tộc dân cư. Tăng trưởng dân số Việt Nam từ 1980-2014.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trẻ em người Ê Đê, một trong những dân tộc ở Việt Nam Bài chi tiết: Dân tộc Việt Nam và Thông tin nhân khẩu học Việt Nam Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer phần lớn đều tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số các sắc dân thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng..., mỗi dân tộc có dân số khoảng một triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 13 trên thế giới về dân số. Theo điều tra của Tổng cục thống kê (Việt Nam) tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên toàn Việt Nam có 85.846.997 người, quy mô phân bố ở các vùng kinh tế - xã hội, trong đó đông dân nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 19,5 triệu người, kế tiếp là vùng bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng 18,8 triệu người, thứ ba là vùng đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,1 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,1 triệu người. Theo số liệu ước tính của The World Factbook do CIA công bố thì vào tháng 7 năm 2011, dân số Việt Nam là 90.549.390 người, đứng thứ 14 trên thế giới (Ethiopia vượt lên vị trí 13) [12] Cũng theo cuộc điều tra thì Việt Nam có khoảng 25,4 triệu người, tương ứng với 29,6% sống ở khu vực thành thị và khoảng 60,4 triệu người cư trú ở khu vực nông thôn. Về tỷ số giới tính trung bình hiện nay là 98 nam/100 nữ, trong đó vùng cao nhất là Tây Nguyên với 102 nam/100 nữ và vùng thấp nhất là Đông Nam Bộ với 95 nam/100 nữ [13]. Văn hóa Bài chi tiết: Văn hóa Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Múa rối nước, một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian của Việt Nam Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa dạng sắc thái văn hóa tộc người Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh, người Việt cùng cộng đồng 53 dân tộc anh em có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật. Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những vùng văn hoá có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi của văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng của người Việt chủ đạo với nền văn hóa làng xã và văn minh lúa nước, đến những sắc thái văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây bắc và Đông bắc. Từ các vùng đất biên viễn của Việt Nam thời dựng nước ở Bắc Trung bộ đến sự pha trộn với văn hóa Chăm Pa của người Chăm ở Nam Trung Bộ. Từ những vùng đất mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự đa dạng trong văn hóa và tộc người ở Tây Nguyên. Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong trong hàng nghìn năm nay. Với những ảnh hưởng từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp từ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỷ 21. Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào nền văn hóa Việt Nam hiện đại.. Phân cấp hành chính.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bài chi tiết: Phân cấp hành chính Việt Nam và Tỉnh Việt Nam Phân cấp hành chính Việt Nam gồm 3 cấp: cấp tỉnh và tương đương, cấp huyện và tương đương, cấp xã và tương đương. Việt Nam được chia ra 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương(*) với thủ đô là Hà Nội. 63 đơn vị hành chính cấp trung ương của Việt Nam lần lượt (sắp xếp theo a/b/c):. . . . . . A n Gi an g Bà Rị aV ũn g Tà u Bạ c Li êu Bắ c Kạ n Bắ c Gi an g. . Hà Gi an g. . Ni nh Th uận. . Hà Na m. . . Hà Nộ i*. Ph ú Th ọ. . Ph ú Yê n. . Qu ảng Bìn h. . Qu ảng Na m. . Qu ảng Ng ãi. . Qu. . . . . Hà Tĩn h Hả i Dư ơn g Hả i Ph òn g* Hậ u.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> . . . Bắ c Ni nh Bế n Tr e. Bì nh Đị nh. . Bì nh Ph ướ c. . Bì nh Th uậ n. . Cà M au. . . . . Bì nh D ươ ng. . . Gi an g Hò a Bì nh Th àn h ph ố Hồ Ch í Mi nh *. . Hư ng Yê n. . Kh án h Hò a. . Ca o Bằ ng. Ki ên Gi an g. . Cầ n Th ơ*. Ko n Tu m. . Lai Ch âu. Đà Nẵ. . Lâ m. ảng Ni nh . Qu ảng Trị. . Só c Tră ng. . Sơ n La. . Tâ y Ni nh. . Th ái Bìn h. . Th ái Ng uyê n. . Th anh Hó a. . Th ừa Thi ênHu ế. . Tiề n Gia.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ng * . . . . Đồ ng. Đắ k Lắ k. . Đă k N ôn g. . Là o Cai. . Đi ện Bi ên. Lo ng An. . Đ ồn g Na i. Na m Đị nh. . Ng hệ An. . Ni nh Bì nh. . Đ ồn g Th áp. . Gi a La i. Lạ ng Sơ n. ng . Trà Vi nh. . Tu yên Qu ang. . Vĩ nh Lo ng. . Vĩ nh Ph úc. . Yê n Bái .. Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ tỉnh Hà Tây được sáp nhập vào Thủ đô Hà Nội. Dưới cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Tính đến năm 2010 toàn Việt Nam có 697 đơn vị cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh Bài chi tiết: Danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam Dưới cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh là các đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn. Dưới cấp phường/xã/thị trấn là các khu vực với các tên gọi khác nhau ở các vùng miền như khu phố, tổ dân phố, làng, thôn, ấp, khóm, buôn, bản.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Chính trị Bài chi tiết: Chính trị Việt Nam Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam. Trên thực tế cho đến nay (2010) các đại biểu là đảng viên trong Quốc hội có tỉ lệ từ 90% trở lên[14], những người đứng đầu Chính phủ, các Bộ và Quốc hội cũng như các cơ quan tư pháp đều là đảng viên kỳ cựu và được Ban Chấp hành Trung ương hoặc Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam đề cử.. Phủ Chủ tịch Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất lãnh đạo trên chính trường Việt Nam theo quy định trong điều 4 của Hiến pháp 1992. Người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam là một Tổng bí thư. Tổng bí thư hiện nay tại đại hội XI(2011) là ông Nguyễn Phú Trọng. Quốc hội, theo hiến pháp là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Nhiệm vụ của Quốc hội là giám sát, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Nhiệm kỳ Quốc hội là 5 năm. Chủ tịch Quốc hội được Quốc hội bầu do đề cử của Ban Chấp hành Trung ương. Chủ tịch Quốc hội hiện nay (2011) là ông Nguyễn Sinh Hùng. Chủ tịch nước, theo hiến pháp là người đứng đầu Nhà nước được Quốc hội bầu do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương. Chủ tịch nước có 12 quyền hạn theo Hiến pháp trong đó quan trọng nhất là: công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh. Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chánh án Tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Chủ tịch nước. Chủ tịch nước hiện nay (2011) là ông Trương Tấn Sang..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Hội trường Ba Đình Chính phủ, theo hiến pháp là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ hiện nay (2010) là ông Nguyễn Tấn Dũng. Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, là người giúp việc cho Thủ tướng và được Thủ tướng ủy nhiệm khi Thủ tướng vắng mặt. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao. Việc tổ chức nhân sự cấp cao này đều thông qua Bộ Chính trị và các viên chức này đều do Bộ Chính trị quản lý. Các Thứ trưởng và chức vụ tương đương do Thủ tướng bổ nhiệm, nhưng Ban Bí thư thông qua và quản lý. Chính phủ Việt Nam có 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ. Ngoài ra chính phủ còn quản lý 5 cơ quan hành chính và 3 cơ quan truyền thông trực thuộc là Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam. Quan hệ đối ngoại Theo các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương châm "Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển". Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995 Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia[15] thuộc tất cả các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28, Châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. Vai trò đối ngoại của Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể hiện thông qua việc tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế tại thủ đô Hà Nội Năm 1997, tổ chức hội nghị Thượng đỉnh Cộng đồng Pháp ngữ Năm 1998, tổ chức hội nghị cấp cao ASEAN Năm 2003, tổ chức hội thảo quốc tế về hợp tác và phát triển Việt Nam và châu Phi Năm 2004, tổ chức Hội nghị cấp cao ASEM vào tháng 10 Năm 2006, tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh APEC vào tháng 11. Từ ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một bước ngoặt lớn trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Ngày 16 tháng 10 năm 2007, tại cuộc bỏ phiếu diễn ra ở phiên họp Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc ở New York, Việt Nam chính thức được bầu làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Ngày 1 tháng 1 năm 2010, Việt Nam đảm nhận vai trò Chủ tịch ASEAN và trong năm đó đã tổ chức nhiều cuộc họp lớn của khu vực.. Kinh tế - Xã hội Kinh tế Bài chi tiết: Kinh tế Việt Nam. Gạo - một trong những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Các vùng kinh tế-xã hội Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi Mới năm 1986 thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997, đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8% năm 1999[cần dẫn nguồn]. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới lãnh đạo Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn. Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới[16] cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên với con số cam kết đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) cao kỷ lục 61 tỉ USD năm 2008 chưa nói lên được mức độ tin tưởng của các nhà đầu tư quốc tế đối với Việt Nam và Việt Nam đang bị các nước trong khu vực bỏ lại khá xa, theo Báo cáo phát triển Việt Nam 2009 của Ngân hàng Thế giới WB thì Việt Nam đã bị tụt hậu về kinh tế tới 51 năm so với Indonesia, 95 năm so với Thái Lan và 158 năm so với Singapore[17]. Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam được phép gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sau khi đã kết thúc đàm phán song phương với tất cả các nước có yêu cầu (trong đó có những nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản, Trung Quốc). Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO ngày 11 tháng 1 năm 2007..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Về địa lý kinh tế, chính phủ Việt Nam phân chia và quy hoạch thành các vùng kinh tế-xã hội và các vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam.. So sánh GDP-PPP bình quân đầu người giữa Việt So sánh GDP-PPP giữa Việt Nam và các Nam và một số nước trong khu vực Đông Á và nước công nghiệp mới qua các năm 1980Đông Nam Á năm 2010 2014 Một số dữ liệu 10 năm gần đây (2000-2010) - Nguồn: TCTK[18] Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng sản phẩm quốc nội GDP 31 32 35 39 45 52 60 70 89 91 101 (tính theo tỷ USD, làm tròn) GDP/đầu người 402 416 441 492 561 642 730 843 1052 1064 1168 (tính theo USD) Tỉ lệ tăng giảm GDP 6,8 6,9 7,1 7,3 7,8 8,4 8,2 8,5 6,2 5,3 6,7 (tăng giảm % so với năm trước) Xuất khẩu (tính theo tỷ 14 15 16 20 26 32 39 48 62 57 71 USD, làm tròn) Nhập khẩu (tính theo tỷ 15 16 19 25 31 36 44 62 80 69 84 USD, làm tròn) Chênh lệch– nhập siêu -1 -1 -3 -5 -5 -4 -5 -14 -18 -12 -13 (tính theo tỷ USD, làm tròn) Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDIđăng ký 2.8 3.1 2.9 3.1 4.5 6.8 12.0 21.3 71.7 23.1 18.6 (tính theo tỷ USD, làm tròn) Đầu tư trực tiếp 2.4 2.4 2.5 2.6 2.8 3.3 4.1 8.0 11.5 10 11.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> nước ngoài FDIthực hiện (tính theo tỷ USD, làm tròn) Chênh lệch đăng ký-thực hiện FDI (tính theo tỷ USD, làm tròn) Kiều hối (tính theo tỷ USD, làm tròn) Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (tính theo 1000tỷ VNĐ, làm tròn) Chỉ số giá tiêu dùng CPI (tăng giảm % so với năm trước) Tăng giảm giá USD (tăng giảm % so với năm trước) Tăng giảm giá Vàng (tăng giảm % so với năm trước). -0.4 -0.7 -0.4 -0.5 -1.7 -3.5 -7.9 -13.3 -60.2 -13.1 -7.6. 1.7 1.8. 2.1. 2.7. 3.2. 3.8. 4.7. 5.5. 7.2. 6.2 8.1. 220 245 280 333 398 480 596 746 1009 1197 1561. -0.6 0.8. 4.0. 3.0. 9.5. 8.4. 6.6 12.6 19.9. 6.5 11.7. 3.4 3.8. 2.1. 2.2. 0.4. 0.9. 1.0 -0.3. 6.3 10.7 9.6. -1.7 5.0 19.4 26.6 11.7 11.3 27.2 27.3. 6.8 64.3 30.0. Giáo dục Bài chi tiết: Hệ thống giáo dục Việt Nam. Một giảng đường Đại học tại Việt Nam Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên Thế giới. Ở Việt Nam có 4 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> học và sau đại học. Các trường Đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh Năm 1988, Bộ Đại học ra Quyết định cho phép thành lập Trung tâm Đại học dân lập Thăng Long (hiện nay là Trường Đại học Thăng Long) như một mô hình giáo dục đại học mới, đánh dấu sự ra đời của trường đại học dân lập đầu tiên tại Việt Nam. Tính đến hiện nay toàn Việt Nam có 81 trường dân lập, tư thục Về nền giáo dục bậc đại học, hiện nay Việt Nam có tổng số 376 trường đại học, cao đẳng trên cả nước, trong đó bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý 54 trường, các Bộ, ngành khác quản lý 116 trường, Các tỉnh, thành phố là cơ quan chủ quản của 125 trường. Tổng số sinh viên bậc đại học hiện nay khoảng 1.700.000 người, số lượng tuyển sinh hằng năm trong những năm gần đây khoảng 500.000 người/kỳ thi. Tuy nhiên đánh giá chung chất lượng đào tạo giáo dục bậc đại học ở Việt Nam còn thấp, chưa tạo được sự đồng hướng giữa người học, người dạy, nhà đầu tư cho giáo dục, người sử dụng lao động và xã hội. Quản lý nhà nước về giáo dục đại học còn nhiều trì trệ là nguyên nhân cơ bản của việc chất lượng giáo dục đại học Việt Nam ngày càng tụt hậu trước đòi hỏi của phát triển đất nước[19] Từ năm 2000-2007, nhiều học sinh Việt Nam đã đi du học ở các nước phát triển như: Mỹ, Anh, Úc, Pháp, Đức, Nhật... Riêng năm 2007 đã có 39.700 học sinh đi du học [20]. Y Tế Bài chi tiết: Y Tế Việt Nam và Ngành dược Việt Nam. Một bệnh viện tại TP.Hồ Chí Minh Về cơ sở hạ tầng, hiện nay trên toàn Việt Nam có 876 bệnh viện, 75 khu điều dưỡng phục hồi chức năng, trên 1000 phòng khám đa khoa và nhà hộ sinh khu vực. Bên cạnh các cơ sở y tế Nhà nước đã bắt đầu hình thành một hệ thống y tế tư nhân bao gồm 19.895 cơ sở hành nghề y, 14.048 cơ sở hành nghề dược, 7.015 cơ sở hành nghề y học cổ truyền, 5 bệnh viện tư có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần làm giảm bớt sự quá tải ở các bệnh viện Nhà nước[21] Mạng lưới y tế cơ sở của Việt Nam hiện nay đã có 80% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động, 100% số xã có trạm y tế trong đó gần 2/3 xã đạt chuẩn quốc gia, tuy nhiên sự phát triển chưa đồng đều ở mỗi cấp, vùng, miền. Việc đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và sự công bằng trong chăm sóc sức khoẻ người dân chưa đảm bảo[22].

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Về nhân lực trong ngành, Việt Nam hiện có hệ thống các trường đại học Y, Dược phân bổ trên cả nước. Mỗi năm có hàng nghìn bác sĩ và dược sĩ đại học tốt nghiệp ra trường. Ngoài ra còn có hệ thống các trường đào tạo kỹ thuật viên trung học y, dược, nha tại các địa phương. Hiện nay số lượng cán bộ nhân viên ngành y tế đã có 250.000 người, trong đó có 47.000 người có trình độ đại học các loại[21] Ngành Y Tế hiện tại của Việt Nam đang được nhiều tổ chức quốc tế tài trợ vốn ODA và vốn NGO, tính đến năm 2010 Bộ Y Tế Việt Nam đang quản lý 62 dự án ODA và trên 100 dự án NGO với tổng kinh phí hơn 1 tỷ USD, các dự án được phân bố ở đều khắp các vùng miền[23] Tuy là một ngành thiết yếu đối với đời sống dân chúng, nhận được nhiều sự đầu tư từ ngân sách của nhà nước Việt Nam cũng như các tổ chức nước ngoài, nhưng những năm gần đây bị đánh giá là bị tham nhũng ở nhiều cấp độ, có tính chất nghiêm trọng, được tìm thấy trong cả 3 lĩnh vực quản lý nhà nước, dịch vụ tại cơ sở y tế và quản lý bảo hiểm y tế[24]. Giao thông Bài chi tiết: Hệ thống giao thông Việt Nam. Cầu Mỹ Thuận trên quốc lộ 1A Do đặc thù của địa lý Việt Nam, nên các tuyến giao thông nội địa chủ yếu từ đường bộ, đường sắt, đường hàng không đều theo hướng bắc - nam, riêng các tuyến giao thông nội thủy thì chủ yếu theo hướng đông - tây dựa theo các con sông lớn đều đổ từ hướng tây ra biển. Việt Nam có hệ thống đường bộ gồm các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ,…có tổng chiều dài khoảng 222.000km, phần lớn các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ đều được trải nhựa và bê tông hóa, chỉ có một số ít các tuyến đường huyện lộ tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa đang còn là các con đường đất..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Việt Nam có 3.260 km đường bờ biển. Dự kiến quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ ven biển Việt Nam trong tương lai là tuyến đường bắt đầu tại cảng Núi Đỏ, Mũi Ngọc (xã Bình Ngọc, Móng Cái, Quảng Ninh) tới cửa khẩu Hà Tiên (thị xã Hà Tiên, Kiên Giang) với chiều dài khoảng 3.041 km Hệ thống đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài 2652 km, trong đó tuyến đường chính Hà Nội thành phố Hồ Chí Minh dài 1726km được gọi là Đường sắt Bắc Nam. Ngoài ra còn có các tuyến đường sắt ngắn từ Hà Nội đi Hải Phòng (hướng đông), Lạng Sơn (hướng bắc), Lào Cai (hướng Tây bắc) Hệ thống đường hàng không Việt Nam gồm các sân bay quốc tế có các tuyến bay đi các nước và các sân bay nội địa trải đều ở khắp ba miền, 3 sân bay quốc tế hiện đang khai thác là Tân Sơn Nhất (TP.Hồ Chí Minh), sân bay Đà Nẵng (Đà Nẵng) và Nội Bài (Hà Nội), và các sân bay dự kiến khai thác đường bay quốc tế trong thời gian tới là Cam Ranh (Khánh Hòa), Cát Bi (Hải Phòng) và Phú Bài (Thừa Thiên Huế). Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển lớn ở 3 miền như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải (miền Nam). Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông - tây dựa theo các con sông lớn như sông Đà, sông Hồng (miền Bắc), sông Tiền, sông Hậu (miền Tây Nam bộ), và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn (miền Đông Nam bộ) chảy theo hướng bắc - nam. Tăng giảm luân chuyển hành khách qua 10 năm gần đây (20002010) - Nguồn:TCTK[18] Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Đường bộ (tăng giảm % 5.2 4.6 9.4 19.0 12.5 12.7 12.9 13.3 9.8 10.2 12.5 so với năm trước) Đường sắt (tăng giảm % 17.6 7.1 7.9 10.1 7.6 4.3 -5.0 7.5 -2.1 -9.3 8.1 so với năm trước) Đường thuỷ (tăng giảm % 1.8 7.3 9.8 -7.4 15.3 7.9 -6.4 -1.2 3.0 5.4 4.1 so với năm trước).

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Đường hàng không (tăng giảm % so với năm trước). 8.4 39.4 16.2. 0.1 31.7 18.8 15.2 14.6 10.0. 2.2 30.8. Du lịch Bài chi tiết: Du lịch Việt Nam. Bãi biển nhiều, một trong những điểm mạnh của Du lịch Việt Nam Ngành du lịch và dịch vụ đã đóng góp tích cực vào nền kinh tế Việt Nam. Số lượng khách du lịch đến Việt Nam liên tục tăng nhanh trong vòng 10 năm kể từ 2000 - 2010. Năm 2010, có khoảng 5.0 triệu lượt khách quốc tế, đem lại nguồn thu ngoại tệ khoảng 4.4 tỉ USD. Việt Nam có nhiều điểm du lịch đa dạng từ miền Bắc đến miền Nam, từ miền núi tới đồng bằng, bãi biển, đảo. Từ các thắng cảnh thiên nhiên tới các di tích văn hóa lịch sử,....Các điểm du lịch miền núi nổi tiếng như Sapa, Bà Nà, Đà Lạt. Các điểm du lịch ở đồng bằng như Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh,...Các điểm du lịch ở các bãi biển như Hạ Long, Nha Trang,Phan Thiết, Vũng Tàu và các đảo như Cát Bà, Cù lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc,... Khẩu hiệu ngành du lịch Việt Nam:  . 2001-2004: Việt Nam - Điểm đến của thiên niên kỷ mới Vietnam - A destination for the new mellennium 2004-2005: Hãy đến với Việt Nam Welcome to Vietnam. . 2006-2009: Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn Vietnam - The hidden charm. . 2010-nay: Việt Nam - Sự khác biệt Á Đông Vietnam - A Different Orient. Khách và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần đây.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Năm Lượt khách đến Việt Nam (triệu người, làm tròn) Lượt khách đến Việt Nam du lịch(triệu người, làm tròn). (2000-2010) - Nguồn: TCTK[18] 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010. 2.1. 2.3. 2.6 2.4. 2.9. 3.4. 3.5. 4.2. 4.2. 3.7. 5.0. 1.1. 1.2. 1.4 1.2. 1.5. 2.0. 2.0. 2.6. 2.6. 2.2. 3.1. Truyền thông Bài chi tiết: Truyền thông Việt Nam Truyền thông Việt Nam hiện có đủ bốn loại hình báo chí là báo in, báo nói, báo hình và báo điện tử. Việt Nam hòa mạng internet quốc tế vào năm 1997 và hơn 10 năm nay hàng loạt báo điện tử, trang tin điện tử đã ra đời. Thống kê đến hiện nay, tại Việt Nam có 706 cơ quan báo chí in, trong đó có 178 báo và 528 tạp chí. Có 67 đài phát thanh - truyền hình, gồm 3 đài phát thanh truyền hình trung ương (VTV, VTC, VOV) và 64 đài phát thanh - truyền hình ở các địa phương. Có 34 báo điện tử, 180 trang tin điện tử của các cơ quan tạp chí, báo, đài và hàng ngàn trang thông tin điện tử.[25] Tại Việt Nam, tất cả các cơ quan truyền thông, báo chí hoạt động dưới sự quản lý và giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam, và dưới sự định hướng của Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo luật pháp Việt Nam, hiện nay chưa cấp phép cho báo chí tư nhân hoạt động.. Các ngày lễ chính Bài chi tiết: Các ngày lễ ở Việt Nam Ngày tháng 1 tháng 1 Từ 30 tháng 12 (Âm lịch, hay 29 tháng 12 nếu tháng thiếu) đến 3 tháng 1 10 tháng 3 (Âm lịch) 30 tháng 4 1 tháng 5. Số ngày Tên 1 Tết Dương Lịch. Ghi chú. 4. Tết Nguyên Đán. Âm lịch. 1 1 1. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương Âm lịch Ngày Thống nhất đất nước Ngày Quốc tế Lao động.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2 tháng 9. 1. Quốc khánh. Xếp hạng quốc tế Bài chi tiết: Xếp hạng quốc tế Việt Nam Tổ chức Nghiên cứu Viện Kinh tế và Hoà bình [3] Chỉ số Hoà bình Toàn cầu[26] Heritage Foundation/The Wall Street Chỉ số Tự do Kinh tế Journal Chỉ số Chất lượng cuộc sống toàn cầu, The Economist 2005 Phóng viên không biên giới. Chỉ số tự do báo chí toàn cầu. Minh bạch quốc tế. Chỉ số nhận thức tham nhũng. Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc. Chỉ số Phát triển Con người. Diễn đàn Kinh tế Thế giới. Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu. Xếp hạng 39 trên 144 142 trên 157 61 trên 111 155 trên 167 111 trên 163 109 trên 177 77 trên 125. Chú thích 1. ^ Xét theo quy mô dân số. 2. ^ Cổng thôngtin điệntử chínhphủ nước Cộnghòa xãhội chủ nghĩa ViệtNam[liên kết hỏng] 3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên CIA2011 4. ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ. Hà Nội, 6-2010. Biểu 1, tr.3. 5. ^ a b “CIA - The World Factbook”. CIA. Truy cập 24 tháng 11 năm 2010. 6. ^ Chỉ số Gini của tất cả các nước trên thế giới (từ Web Archive) 7. ^ “Human Development Report 2010. Human development index trends: Table G”. The United Nations. Truy cập 5 tháng 1 năm 2011. 8. ^ 9. ^ Đại Việt sử ký toàn thư, Phần ngoại kỷ 10. ^ Việt Sử lược, khuyết danh - Trần Quốc Vượng dịch 11. ^ Việt Nam chính thức là thành viên WTO, Báo Thanh niên online, ngày 8 tháng 11 năm 2006 12. ^ “VIETNAM” (bằng Tiếng Anh). CIA. Truy cập 8, 2011. Truy cập 7, 2011..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 13. ^ TaiLieu.VN: Kết quả sơ bộ về điều tra dân số 2009 - Thư Viện Tài Liệu Trực Tuyến Việt Nam 14. ^ Đa số đại biểu trúng cử Quốc hội là Đảng viên 15. ^ theo trang web chính thức của nước CHXHCN Việt Nam [1][liên kết hỏng] 16. ^ và 17. ^ Kinh tế Việt Nam: Những thống kê giật mình[liên kết hỏng] 18. ^ a b c Niên giám các năm 2000-2010, Tổng cục Thống kê 19. ^ VnExpress - 30 năm chất lượng giáo dục đại học bị 'bỏ ngỏ' - 30 nam chat luong giao duc dai hoc bi 'bo ngo' 20. ^ Muôn nẻo đường du học 21. ^ a b Cổng Thông tin điện tử Bộ Y Tế 22. ^ VOVNEWS.VN | Ngành Y tế 55 năm làm theo lời Bác dạy - Nganh Y te 55 nam lam theo loi Bac day 23. ^ www.cpv.org.vn - Năm 2009, ngành y tế triển khai hiệu quả các nguồn vốn viện trợ 24. ^ Tham nhũng trong ngành y tế nghiêm trọng - Tuổi Trẻ Online 25. ^ Tap chi cong san dien tu 26. ^ [2][liên kết hỏng]. Tài liệu tham khảo  . Non nước Việt Nam, Tổng cục Du lịch, NXB Hà Nội 2007 Herring, George C. America's Longest War: The United States and Vietnam, 1950-1975 (4th ed 2001), most widely used short history.. . Jahn GC. 2006. The Dream is not yet over. In: P. Fredenburg P, Hill B, editors. Sharing rice for peace and prosperity in the Greater Mekong Subregion. Victoria, (Australia): Sid Harta Publishers. p 237-240. . Karrnow, Stanley. Vietnam: A History. Penguin (Non-Classics); 2nd edition (June 1, 1997). ISBN 0-14-026547-3. . McMahon, Robert J. Major Problems in the History of the Vietnam War: Documents and Essays (1995) textbook. . Tucker, Spencer. ed. Encyclopedia of the Vietnam War (1998) 3 vol. reference set; also one-volume abridgment (2001).

<span class='text_page_counter'>(26)</span> . Oxford Advanced Learner's Dictionary, 7th edition, Oxford University Press.. Xem thêm  . Đông Nam Á Châu Á. Liên kết ngoài. Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và tài liệu về: Việt Nam Tìm thêm về Vietnam tại những đồng dự án của Wikipedia: Từ điển ở Wiktionary Sách ở Wikibooks Hồ sơ ở Wikiquote Văn kiện ở Wikisource Hình ảnh và phương tiện ở Commons Tin tức ở Wikinews Tài liệu giáo dục ở Wikiversity Chủ đề Việt Nam. Nhà nước Việt Nam  Cổng thông tin điện tử của Chính phủ Việt Nam  Portal of the Government of Vietnam (tiếng Anh) . Trang web của Đảng Cộng sản Việt Nam[liên kết hỏng]. . National Assembly: the Vietnamese legislative body. . General Statistics Office. . Thông tin Việt Nam của Bộ Ngoại giao Việt Nam. . Chief of State and Cabinet Members. Thông tin chung  Bản đồ Việt Nam - Cục Công nghệ Thông tin - Bộ TNMT  Web site về văn hóa việt nam . Các tỉnh, thành phố Việt Nam[liên kết hỏng]. . Thông tin về dịch vụ khách sạn việt nam.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> . Thông tin trên Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam tại Hà Nội. . Bản đồ Việt Nam[liên kết hỏng]. . Tổng cục du lịch Việt Nam. . Thông tin về Việt Nam tại BBC News. . Mục “Vietnam” trên trang của CIA World Factbook.. . Thông tin về Việt Nam tại UCB Libraries GovPubs. . Việt Nam tại Dự án thư viện mở (trang đề nghị).  . Wikimedia Atlas của Vietnam, có một số bản đồ liên quan đến Vietnam. Bản đồ Việt Nam[liên kết hỏng] hoặc một danh sách những bản đồ về Việt Nam[liên kết hỏng]. Truyền thông Cơ quan truyền thông thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam  Báo Nhân Dân - cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam  Báo Hà Nội Mới: - cơ quan ngôn luận của Thành ủy Đảng Cộng sản Việt Nam tại Thành phố Hà Nội . Báo Sài Gòn Giải Phóng - cơ quan ngôn luận của Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh. . Báo Quân đội Nhân Dân - cơ quan ngôn luận của Quân đội Nhân dân Việt Nam. . Báo Công an Nhân dân - cơ quan ngôn luận của Công an Nhân dân Việt Nam.  . Cơ quan truyền thông thuộc Chính phủ Việt Nam Đài Tiếng nói Việt Nam Đài Truyền hình Việt Nam. . Thông tấn xã Việt Nam Cơ quan truyền thông của các tổ chức nhà nước khác. Những cơ quan truyền thông này được hoạt động độc lập hơn các cơ quan truyền thông nêu phía trên.   . Báo Lao Động - Nhật báo chính, cơ quan ngôn luận của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Báo Vietnam Net: Báo điện tử lớn nhất Việt Nam, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam Báo điện tử VnExpress - Báo điện tử trực thuộc tập đoàn FPT, một tập đoàn có phần sở hữu của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> . Báo Tuổi Trẻ - Nhật báo với số lượng phát hành lớn nhất Việt Nam, cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh. . Báo Thanh Niên - Nhật báo chính, cơ quan ngôn luận của Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam. . Báo Tiền Phong - Nhật báo chính, cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. . VNEconomy – Báo thông tin về kinh tế, trực thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.. Khác  Le Viêt Nam, aujourd'hui  Freedom House "Countries at the Crossroads" report - Vietnam: information on government accountability, civil liberties, rule of law, and anticorruption efforts . Le Viêt Nam, aujourd'hui: News concerning Vietnam (English & French). . Business Anti-Corruption Portal Vietnam Country Profile.  Chỉ dẫn du lịch Vietnam trên trang của Wikitravel  . Vietnam tourism website Official Tourism website of Vietnam Viet Nam History. . Han river bridge at midnight [ẩn]. x•t•s. Đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam Thành phố trực thuộc Cần Thơ · Đà Nẵng · Hải Phòng · Hà Nội · Thành phố Hồ Chí Minh trung ương (5) An Giang · Bà Rịa - Vũng Tàu · Bạc Liêu · Bắc Giang · Bắc Kạn · Bắc Ninh · Bến Tre · Bình Dương · Bình Định · Bình Phước · Bình Thuận · Cà Mau · Cao Bằng · Đắk Lắk · Đắk Nông · Điện Biên · Đồng Nai · Đồng Tháp · Gia Lai · Hà Giang · Hà Nam · Hà Tĩnh · Hải Dương · Hậu Giang · Hòa Bình · Hưng Yên · Khánh Tỉnh (58) Hòa · Kiên Giang · Kon Tum · Lai Châu · Lạng Sơn · Lào Cai · Lâm Đồng · Long An · Nam Định · Nghệ An · Ninh Bình · Ninh Thuận · Phú Thọ · Phú Yên · Quảng Bình · Quảng Nam · Quảng Ngãi · Quảng Ninh · Quảng Trị · Sóc Trăng · Sơn La · Tây Ninh · Thái Bình · Thái Nguyên · Thanh Hóa · Thừa Thiên - Huế · Tiền Giang · Trà Vinh · Tuyên Quang · Vĩnh Long · Vĩnh Phúc · Yên Bái.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> [hiện]. Khu vực địa lý [hiện]. Thành viên tổ chức quốc tế Thể loại: Việt Nam  Đăng nhập / Mở tài khoản . Bài viết. . Thảo luận. . Đọc. . Xem mã nguồn. . Xem lịch sử.  . Trang Chính Cộng đồng. . Nội dung chọn lọc. . Bài viết ngẫu nhiên. . Thay đổi gần đây. . Quyên góp. Tương tác.  . Thảo luận chung Bàn giúp đỡ. . Hướng dẫn. In/xuất ra Gõ tiếng Việt (?) Công cụ Ngôn ngữ khác.  . Acèh Afrikaans.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> . Alemannisch. . አማርኛ. . Ænglisc. . ‫العربية‬. . Aragonés. . Armãneashce. . Arpetan. . Asturianu. . Aymar aru. . Azərbaycanca. . Bahasa Banjar. . Bahasa Indonesia. . Bahasa Melayu. . Bamanankan. . বববলব. . Bân-lâm-gú. . Basa Banyumasan. . Basa Jawa. . Basa Sunda. . Беларуская. . Беларуская (тарашкевіца). . Bikol Central. . Bislama. . Boarisch. . བད་ཡག. . Bosanski. . Brezhoneg.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> . ᨅᨔ ᨕᨘᨁᨗ. . Български. . Català. . Cebuano. . Чӑвашла. . Česky. . Chamoru. . Chavacano de Zamboanga. . chiTumbuka. . Cymraeg. . Dansk. . Deitsch. . Deutsch. . ް‫ދިވެހިބަސ‬. . Diné bizaad. . Dolnoserbski. . Dorerin Naoero. . Eesti. . Ελληνικά. . English. . Español. . Esperanto. . Estremeñu. . Euskara. . Eʋegbe. . ‫فارسی‬. . Fiji Hindi.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> . Føroyskt. . Français. . Frysk. . Fulfulde. . Furlan. . Gaeilge. . Gaelg. . Gagana Samoa. . Gagauz. . Gàidhlig. . Galego. . 贛語. . ગુજરાતી. . Hak-kâ-fa. . Хальмг. . 한국어. . Hawai`i. . Հայերեն. . हहनदी. . Hornjoserbsce. . Hrvatski. . Ido. . Ilokano. . ইমবর ঠবর/ববষষবপযব মবণপষরর. . Interlingua. . Interlingue. . Iñupiak.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> . Ирон. . isiZulu. . Íslenska. . Italiano. . ‫עברית‬. . Kalaallisut. . ಕನನಡ. . Kapampangan. . ქართული. . कशमीरी - (‫)كشميري‬. . Kaszëbsczi. . Қазақша. . Kernowek. . Kinyarwanda. . Кыргызча. . Kiswahili. . Коми. . Kreyòl ayisyen. . Kurdî. . Ladino. . ລາວ. . Latina. . Latgaļu. . Latviešu. . Lëtzebuergesch. . Lietuvių. . Líguru.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> . Limburgs. . Lingála. . Lojban. . Lumbaart. . Magyar. . Македонски. . മലയാളം. . Malti. . Māori. . मराठी. . ‫مصرى‬. . ‫مازرونی‬ ِ. . Mirandés. . Мокшень. . Монгол. . မမနနမာဘာသာ. . Nāhuatl. . Nederlands. . Nedersaksisch. . 日本語. . Nnapulitano. . Nordfriisk. . Norfuk / Pitkern. . Norsk (bokmål). . Norsk (nynorsk). . Nouormand. . Novial.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> . Occitan. . O'zbek. . Pälzisch. . ‫پنجابی‬. . Papiamentu. . ភសខខខរ. . Picard. . Piemontèis. . Plattdüütsch. . Polski. . Ποντιακά. . Português. . Qaraqalpaqsha. . Qırımtatarca. . Română. . Rumantsch. . Runa Simi. . Русский. . Русиньскый. . Саха тыла. . Sámegiella. . सं सकृत. . Sardu. . Scots. . Seeltersk. . Sesotho. . Shqip.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> . Sicilianu. . සංහල. . Simple English. . SiSwati. . Slovenčina. . Slovenščina. . Ślůnski. . Soomaaliga. . ‫کوردی‬. . Српски / Srpski. . Srpskohrvatski / Српскохрватски. . Suomi. . Svenska. . Tagalog. . தமிழ். . Taqbaylit. . Tarandíne. . Татарча/Tatarça. . తలగ. . Tetun. . ไทย. . Тоҷикӣ. . Tok Pisin. . Tsetsêhestâhese. . Türkçe. . Türkmençe. . Удмурт.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> . Українська. . ‫اردو‬. . ‫ ئۇيغۇرچە‬/ Uyghurche. . Vahcuengh. . Vèneto. . Volapük. . Võro. . Walon. . 文言. . West-Vlams. . Winaray. . Wolof. . 吴语. . ‫יי ִדיש‬. . Yorùbá. . 粵語. . Zazaki. . Žemaitėška. . 中文. . Trang này được sửa đổi lần cuối lúc 15:25, ngày 10 tháng 8 năm 2011.. . Văn bản được phát hành theo Giấy phép Creative Commons Ghi công/Chia sẻ tương tự; có thể áp dụng điều khoản bổ sung. Xem Điều khoản Sử dụng để biết thêm chi tiết. Wikipedia® là thương hiệu đã đăng ký của Wikimedia Foundation, Inc., một tổ chức phi lợi nhuận..

<span class='text_page_counter'>(38)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×