BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
BÁO CÁO KẾT THÚC MƠN HỌC
QUẢN LÝ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ NGUỒN LỰC NHÂN LỰC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
TẠI TRUNG TÂM PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH QN ĐỘI
Nhóm: 10
Trƣởng nhóm: : Cao Ngọc Ánh
Thành viên: Phan Văn Lương
Nguyễn Tô Thanh Thảo
Cao Xuân Tân
Trần Minh Quang
Giảng viên hƣớng dẫn: Ts. Diêm Thị Thanh Hải
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trong các tổ chức, yếu tố con người ngày càng được chú
trọng mặc dù việc số hoá phủ rộng khắp mọi lĩnh vực. Nó biểu hiện rất rõ,
hiện hữu ngay trong lớp ta qua việc hầu hết các nhóm đều chọn đề tài phân
tích về nguồn nhân lực tại các địa phương, cơ quan tổ chức.
Nguồn nhân lực được quản lý tốt sẽ phát huy tối đa năng lực của từng
cá nhân cũng như cộng hưởng lại là một tập thể và từ đó mang lại rất nhiều
lợi ích cho tổ chức, tránh tình trạng chảy máu chất xám.
Để thực hiện việc quản lý nguồn nhân lực hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý
phải nỗ lực sáng tạo một cách khoa học, kết hợp hài hồ giữa tình và lý hết
sức nghệ thuật.
Đây chính là vấn đề đặt ra cho các tổ chức văn hố – nghệ thuật của
Việt Nam trong tình hình hiện nay. Đầu tư kiến thức và kỹ năng quản lý
nguồn nhân lực trong việc phát triển văn hoá đang là một đòi hỏi cấp thiết.
Các tổ chức Xã hội hiện đang phải đối đầu với nhiều thách thức: làm thể nào
để thu hút được những nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc và gắn bó,
cống hiến tài năng cho tổ chức…
Dựa trên những yếu tố từ thực tiễn, nhóm 10 đã thống nhất chọn đề tài
“Quản lý nguồn nhân lực phát triển văn hoá tại Trung tâm Phát thanh Truyền hình Qn đội” nơi bạn Nguyễn Tơ Thanh Thảo hiện đang công tác
làm dẫn chứng cụ thể cho việc áp dụng những kiến thức học hỏi được trên lớp
từ cô giáo và bạn bè vào thực tế. Quản lý nguồn nhân lực từ dân sự đã là một
thách thức, quản lý nguồn nhân lực trong lực lượng vũ trang qua nhiều cấp
bậc quản lý lại càng khó hơn, thách thức lớn của đề tài này cũng chính là yếu
tố giúp cả nhóm quyết tâm hơn trong việc chọn đề tài.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài nhằm mục đích khảo sát, đánh giá thực
trạng công tác quản lý nguồn nhân lực văn hố tại Trung tâm phát thanh –
truyền hình Qn đội, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nguồn nhân lực phát triển văn hoá tại Trung tâm trong thời
gian tới
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại
Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội, gồm những kết quả đạt được,
những tồn tại còn hạn chế và nguyên nhân cùng những vấn đề cần khắc phục;
từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn nhân lực văn hoá tại Trung tâm trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nguồn nhân lực văn hoá tại
Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội (165
Xã Đàn, phường Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội)
+ Về thời gian: Từ 2015 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện với các phương pháp:
+ Nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, sách báo, trang web,có đề cập đến quản
lý hoạt động của Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội, đặc biệt là
công tác quản lý nguồn nhân lực.
+ Khảo sát thực tiễn, Trung tâm, phân tích tổng hợp, phân loại tài liệu,
tư liệu liên quan.
2
5. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần tổng hợp những vấn đề lý luận về
cơng tác quản lý nguồn nhân lực văn hố nói chung và quản lý nguồn nhân
lực văn hố tại Trung tâm phát thanh – truyền hình Qn đội nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng công tác
quản lý nguồn nhân lực văn hố tại Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân
đội, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực tại Trung
tâm trong thời gian tới, góp phần là tài liệu tham khảo cho cơng tác quản lý
nguồn nhân lực văn hoá tại Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bài viết
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân
đội
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực phát triển
văn hố tại Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội.
Chương 3: Đánh giá, xây dựng, phát triển công tác quản lý nguồn
nhân lực văn hoá tại Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM PHÁT THANH
TRUYỀN HÌNH QUÂN ĐỘI
1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển
Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội là đơn vị trực
thuộc Tổng cục Chính trị Qn đội nhân dân Việt Nam, cơng bố thành lập và
ra mắt ngày 19 tháng 5 năm 2011. Trung tâm là đơn vị hoạt động trên lĩnh
vực báo chí với 02 loại hình "Báo nói" và "Báo hình", là một bộ phận nằm
trong hệ thống báo chí Việt Nam, là cơ quan của Quân ủy Trung ương, Bộ
Quốc phịng, là tiếng nói của lực lượng vũ trang và nhân dân Việt Nam, đồng
thời là cầu nối thông tin giữa lãnh đạo, chỉ huy của Quân đội và cán bộ, chiến
sỹ trong toàn quân.
Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội được thành lập trên cơ sở
sát nhập hai phòng Phát thanh Quân đội nhân dân (thành lập ngày 16/3/1959)
và Truyền hình Quân đội nhân dân (thành lập ngày 20/9/1975) trực thuộc Cục
Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Hiện Trung tâm cũng đang lưu giữ rất nhiều phim, phóng sự, hình ảnh
trong thời kỳ chiến tranh kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, lịch sử cách
mạng Việt Nam, về Đảng Cộng sản Việt Nam, về Chủ tịch Hồ Chí Minh và
các đồng chí lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các thời kỳ.
Với sự quan tâm của Đảng và Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, đặc
biệt là Tổng Cục Chính trị - Bộ Quốc Phòng, Trung tâm phát thanh – truyền hình
Qn đội được xây dựng là cơng trình hiện đại, tiên tiến, đáp ứng công năng
hiện đại tầm cỡ khu vực và quốc tế tại trung tâm Thành phố Hà Nội.
Ngày 19/5/2021 tới, Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội vinh
dự được đón nhận Huân chương Lao động hạng 3 do Bộ Quốc Phòng trao
tặng.
4
1.2 . Chức năng, nhiệm vụ:
Sáng 19/5/2011, Bộ Quốc phòng công bố Quyết định thành lập Trung
tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội Nhân dân Việt Nam. Việc thành lập
Trung tâm nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ quốc phịng - an ninh
trong tình hình mới.
Trung tâm có nhiệm vụ tun truyền về thơng tin, đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết, chỉ thị,
quyết định của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng. Bảo đảm thiết lập và
hoạt động của Kênh Phát thanh - Truyền hình Quân đội độc lập, duy trì và
nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình Quân đội Nhân
dân phát trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam.
Tuyên truyền về nhiệm vụ quân sự - quốc phòng của đất nước, của các đơn vị,
địa phương trên cả nước về xây dựng nền quốc phịng tồn dân.
Thơng tin, tun truyền về xây dựng Qn đội nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại với 3 chức năng là quân đội chiến đấu, đội
quân công tác và đội quân lao động sản xuất; phản ánh phong trào thi đua quyết
thắng, hoạt động cơng tác Đảng, cơng tác Chính trị, xây dựng Qn đội vững
mạnh về chính trị, phát huy phẩm chất “Bộ đội cụ Hồ” trong mọi hồn cảnh.
Là cơ quan ngơn luận của Quân ủy Trung ương - Bộ Quốc phòng, tiếng
nói của Lực lượng vũ trang và Nhân dân Việt Nam; Trung tâm Phát thanh Truyền hình Quân đội cũng là cơ quan truyền thơng chính thống nhất , là đơn
vị phát hành báo nói và báo hình duy nhất của Bộ Quốc Phòng, là nơi gắn kết
giữa quân và dân.
1.3. Cơ cấu và bộ máy tổ chức
- Cơ cấu tổ chức
Ban Lãnh đạo: Gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc
5
Các phịng chun mơn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc:
●
Phịng Chính trị
●
Phịng Thư ký Biên tập
●
Phịng Thời sự Truyền hình
●
Phịng Chun đề Truyền hình
●
Văn phịng
●
Phịng Văn hóa - Thể thao - Giải trí
●
Phịng Khoa giáo
●
Phịng Phóng sự - Phim Tài liệu
●
Phịng Truyền hình Đối ngoại
●
Phịng Quay phim và Đạo diễn hình
●
Phịng Truyền thơng - Tổ chức sự kiện
●
Phịng Kỹ thuật - Cơng nghệ
●
Phịng Phát hình - Tổng khống chế
●
Ban Tin học - Đo lường
●
Phòng Tư liệu
●
Phòng Phim truyện
●
Phòng Mỹ thuật đạo cụ
●
Phòng Thời sự Phát thanh
●
Phòng Chuyên đề Phát thanh
●
Báo điện tử QPVN
●
Ban Tài chính
●
Ban Đại diện tại Đà Nẵng
6
●
Ban Đại diện tại Gia Lai
●
Ban Đại diện tại Cần Thơ
●
Ban Đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
1.4. Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
Với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân sự chuyên môn cao, Trung
tâm đã sản xuất và phát hành nhiều phóng sự, bản tin, chuyên đề phục vụ. Đội
ngũ phóng viên, kỹ thuật thường xun nắm bắt thơng tin, có mặt kịp thời tại
các địa điểm lấy thơng tin, hình ảnh từ đó biên tập và phát hành trên kênh của
mình cũng như phát sóng trên các kênh khác như VTV, VOV.
Hoạt động phát thanh - truyền hình được phân ra 2 loại hình, đó là báo
nói (phát thanh) và báo hình (truyền hình) để phục vụ trên các phương tiện
thông tin đại chúng (tivi, mạng internet, trên sóng radio, FM).
Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội thường xuyên cập nhật,
bổ sung thơng tin, tư liệu, máy móc trang thiết bị, cơng nghệ mới để phục vụ
công tác đưa tin, quảng bá, tuyên truyền và đặc biệt là phát triển văn hoá, đáp
ứng được thị hiếu của người xem đài cũng như các yêu cầu của đối tác, công
chúng.
1.5. Công tác nghiên cứu phát triển cơng năng tịa nhà
Được sự đầu tư của Tổng cục chính trị, Tồ nhà QPVN với vị trí nằm ở
trung tâm thành phố (165 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội) xây dựng với quy mô
hiện đại, là một toà nhà cao tầng kiên cố với chiều cao 21 tầng. Lãnh đạo
Trung tâm cùng ban quản lý toà nhà cùng các phòng ban liên quan đã rất cố
gắng phát triển, bảo trì bảo dưỡng để có thể sử dụng được hiệu quả nhất cơng
năng của tồ nhà.
Là một đài Truyền hình sinh sau đẻ muộn nhưng với sự đầu tư công
nghệ bậc nhất hiện nay, nổi bật nhất là Hội trường Trường quay S1 với các
thiết kế tối ưu:
7
KHU VƢ̣C SẢNH
Toàn bộ khu vực sảnh tầ ng 1 & sảnh đón khách bên ngồi trường quay
đa năng S1 (tầ ng 3) đư ợc thiế t kế hiện đại, trung tính với mặt bên bao kính.
khiế n khơng gian thống rộ ng hơn và nhìn thẳ ng đư ợc xuố ng trục đư ờng Xã
Đàn.
Khu vực sảnh rộ ng rãi thích hợp với việc tở chức buffet nhe ̣ cùng các
hoạt động bổ sung: photobooth, điểm trư ng bày,...
Studio 1
Trường quay đa năng S1 có sức chứa 457 chỡ ngờ i có thể co d̃i hệ
thớ ng ghế linh hoạt cùng các tiện ích hỡ trợ hiện đại như phịng khách VIP có
sức chứa 20 người, phịng điề u khiển hiện đại, phịng phục trang có sức chứa
100 diễn viên,...
TRƢỜNG QUAY ĐA NĂNG S1
8
9
THIẾT BI ̣TẠI TRƯ ỜNG QUAY
Thiế t bi ̣ trong trư ờng quay đư ợc đầ u tư và cập nhật liên tục.
Sử dụng màn hình LED 87m2 thiế t kế hai cánh , có kèm LED Matrix
hiện đại , đạt chấ t lư ợng điểm ảnh bậc nhấ t phố i kế t hợp cùng hệ thố ng âm
thanh, ánh sáng chấ t lư ợng.
Sử dụng màn hình LED 87m2 thiế t kế hai cánh , có kèm LED Matrix
hiện đại , đạt chấ t lư ợng điểm ảnh bậc nhấ t phố i kế t hợp cùng hệ thố ng âm
thanh, ánh sáng chấ t lư ợng.
CHI TIẾT KỸ THUẬT TRƯ ỜNG QUAY
STT
HẠNG MỤC
THƠNG SỚ
01.
Kích thước
25.2m x 30m (RxD)
02.
Sớ ghế khán giả
457 ghế
03.
Kích thước sân
khấ u
9m x 18m
GHI CHÚ
Có thể điề u chin̉ h linh
hoạt tùy nhu cầu
HỆ THỚNG MÀN HÌNH LED
STT THIẾT BI ̣
KÍCH THƯ ỚC SL
MODEL
HÃNG SX
GHI
CHÚ
01.
Màn LED giữa
10.56m x 4.8m
1
(RxC)
VVM1.5
Leyard
Cớ đinh
̣
02.
LED cánh
1.92m
(RxC)
4
VVM1.5
Leyard
Cớ đinh
̣
03.
Máy tính điề u khiể n
LED
1
Macbook pro
Mac
x
4.8m
10
04.
Phầ n mề m điề u
khiể n
1
ProVideoPlaye Renewed
r3
Vision
HỆ THỐNG DÀN ĐÈN
KÍCH
THIẾT BI ̣
STT
SL
THƢỚC
MODEL
01.
Đèn LED Fresnel (220W) kèm theo Chiế c
20
'L7-C (L0.0015234)
02.
Đèn LED Fresnel (510W) kèm theo Chiế c
20
L10-C (L0.0003385)
Chiế c
20
S60-C (L0.0007066)
Chiế c
26
Impression Spot One
Chiế c
20
Impression X4
Chiế c
120
X4 Atom
Chiế c
2
Tour Hazer II
gồ m: Cooler; Va li vận chuyể n ; Thiế t Chiế c
2
Carpet Crawler
03.
04.
05.
06.
07.
Đèn ánh sáng mề m LED Soft Light
(450W)
Đèn Moving Profile (400W RGB
LED)
Đèn Moving Light Wash (19 x 15W
RGBW LED)
Đèn Par LED 30W RGBW motorized
zoom 3.5° - 34°
Thiế t bi ̣ta ̣o sương nhe ̣
(1500W,
DMX, Haze Generator)
Thiế t bi ̣ta ̣o khói , sương mù (Bao
08.
bị tạo khói, sương mù Data II)
Hệ thố ng điề u khiể n đèn moving
profile, wash, par và đèn chiế u sáng
09.
với 64 Universe và các phu ̣ kiện : đèn Bộ
rọi cho điều khiển + tấ m phủ bu ̣i +
vali di chuyể n máy bay
11
2
MagicQ
Stadium
MQ500
HỆ THỚNG ÂM THANH
STT THIẾT BI ̣
KÍCH
SL
THƢỚC
MODEL HÃNG SX
I
Hệ thớ ng loa biể u diễn
1
Loa tồn dải chính thiế t kế treo line
array
Chiế c
12
Kara
AVL
2
Loa center đặt trên sân khấ u bù vào
âm thanh khu vực giữa
Chiế c
2
Kara
AVL
3
Loa siêu trầ m treo
Chiế c
4
SB18
AVL
4
Loa kiể m tra cho nghệ sỹ đặt trên sân
Chiế c
khấ u
2
X15HiQ AVL
5
Loa kiể m tra cho nghệ sỹ đặt trên sân
Chiế c
khấ u
6
X12
KÍCH
SL
THƢỚC
STT THIẾT BI ̣
AVL
MODEL
HÃNG SX
Digico
II
Hệ thớ ng xƣ̉ lý âm thanh biể u diễn
1
Bàn trộn âm thanh kỹ thuật số (FOH) Chiế c
1
SD8
2
Bàn trộn âm thanh
(Monitor)
1
SD9
3
Bộ giao tiế p vào ra audio
(56 in:
analog - 24 out: 2 card anolog +1 Bộ
card số )
2
SD-rack
III
Micro
1
Micro không dây cầ m tay
4
SKM-9000 Sennheiser
kỹ thuật số
Chiế c
Chiế c
12
Digico
THIẾT BI ̣HỠ TRỢ CƠNG TÁC QUAY CHỤP, GHI HÌNH
STT THIẾT BI ̣
KÍCH
SL
THƢỚC
MODEL
HÃNG SX
Chiế c
6
AKUC4000GSJ
Panasonic-Nhật
1
Camera trường quay
2
Bàn kỹ xảo Video Mixer
Bộ
4K
1
Kayenne
Grass Valley Mỹ
3
Máy bắ n chữ 4K - CG
Chiế c
1
PRIME HX
ChyronHegoMỹ
4
Router 4K (4K (Quad
link)/ 3G/ HD/ SD Chiế c
144x144 matrix)
1
5
Thiế t bi ̣ghi đo ̣c 4K đồ ng
Chiế c
bộ
4
Grass Valley Mỹ
Tiếp đến là hệ thống các trƣờng quay nhỏ Studio 2
TRƢỜNG QUAY S2
Trường quay S2 hiện đư ợc đặt tại tầ ng 7 có chiề u dài 27m, chiề u rộ ng
16m, cao 8m. Trường quay phù hợp để làm các chương trình talkshow nhỏ ,
chương trình kết hợp yếu tố công nghệ cao như virtual studios
, virtual
reality,...
Các thiế t bi ̣ tại trư ờng quay có thể linh độ ng thay đổ i.
TRƢỜNG QUAY S4 & S6
Trường quay S 4 và trư ờng quay S 6 hiện đư ợc đặt tại tầ ng 10 có chiề u
dài 14m, chiề u rộ ng 13m, cao 7m. Trường quay phù hợp để làm các chương
13
trình talkshow nhỏ , chương trình ca nhạc , các buổ i tập nhạc của nghệ si ̃ ,..
Trường quay S 4 đang đư ợc sử dụng cho các chư ơng trình như Music Home
(FPT tở chức thực hiện),...
Các thiế t bi ̣ tại trư ờng quay có thể linh độ ng thay đổ i.
TRƢỜNG QUAY S7
Trường quay S7 hiện đư ợc đặt tại tầ ng 10 có chiề u dài 13m, chiề u rộ ng
8m, cao 7m. Trường quay phù hợp để làm các chương trình talkshow , chuyên
đề, phóng sự trù n hình,...
Các thiế t bi ̣ tại trư ờng quay có thể linh độ ng thay đở i.
Với công nghệ hiện đại như đã nêu trên, hiện nay Trung tâm phát thanh
Truyền hình Quân đội được sự ủng hộ của rất nhiều cá nhân tập thể với các
chương trình sự kiện. Phịng TT- TCSK đã phát huy tối đa năng suất trong
14
việc tham gia phối hợp tổ chức các chương trình giao lưu, sự kiện, nghệ thuật,
kỷ niệm và đã để lại ấn tượng sâu đậm.
Ngồi ra việc đưa hình ảnh quảng cáo doanh nghiệp lên màn hình Led
to phía trước của toà nhà cũng thu hút của rất nhiều doanh nghiệp trong và
ngồi nước.
1.6. Cơng tác đào tạo
Trung tâm đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo và nâng cao trình độ
cho cán bộ, nhất là các cán bộ trẻ, có năng lực để tạo nguồn nhân lực kế cận,
đáp ứng nhu cầu đổi mới của ngành Phát thanh – Truyền hình, của xã hội
trong thời kỳ hội nhập và phát triển.Trung tâm đã cử nhiều cán bộ tham gia
các khóa đào tạo trên đại học tại các trường đại học danh tiếng trong nước; cử
cán bộ đi nghiên cứu, học tập, trao đổi công tác chuyên môn tại nhiều nước
như Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Mỹ…; thường xun tổ chức các
khóa bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng mềm...
cho đội ngũ cán bộ, viên chức.
1.7. Công tác tư liệu, kỹ thuật
Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội hiện nay đang lưu giữ rất
nhiều hình ảnh, tư liệu quý báu từ nước bạn chuyển giao cũng như là của các
phóng viên tác nghiệp trong các cuộc chiến tranh chống Pháp, chống Mỹ. Bên
cạnh đó là hệ thống máy móc đặc thù phục vụ cơng tác nghiệp vụ phức tạp và
cần có độ bảo mật cao. Vì vậy,cơng tác kỹ thuật cơng nghệ của Trung tâm
phát thanh – truyền hình Quân đội có nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác
và bảo quản các thiết bị kỹ thuật của cơ quan như: cơng nghệ thơng tin, quản
trị mạng, hệ thống nghe nhìn, hệ thống an ninh, an tồn, phịng chống cháy
nổ, hệ thống điện, nước, điện lạnh…; Triển khai thực hiện ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào thực tiễn công tác Trung tâm; Hỗ trợ về kỹ thuật cho
các công tác chuyên môn khác; Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn, đôn đốc, nhắc
15
nhở và kiểm tra việc sử dụng, vận hành các trang thiết bị kỹ thuật do cơ quan
trang bị cho các phịng chun mơn.
1.8. Cơng tác an ninh bảo vệ
Là Trung tâm phát thanh – truyền hình đầu hệ, trung tâm văn hóa, khoa
học được Đảng, Nhà nước, BQP giao trọng trách gìn giữ, phát huy nhiều di
sản lịch sử, văn hóa, chính trị, xã hội của dân tộc nên công tác an ninh bảo vệ
được đặc biệt quan tâm, đầu tư và triển khai đồng bộ.
Công tác an ninh bảo vệ tập trung vào các nhiệm vụ như: Xây dựng
phương án bảo vệ; Tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác đảm bảo trật tự an
ninh, an toàn trong phạm vi cơ quan; Xây dựng nội quy, quy chế bảo vệ an
ninh trật tự và an tồn phịng chống cháy, nổ. Kiểm tra, giám sát các loại vật
tư, tài sản khi ra vào cơ quan; Xây dựng và triển khai các phương án bảo vệ,
đảm bảo an toàn tài liệu, và các trang thiết bị, kho bảo quản; Đảm bảo an toàn
tài sản của cơ quan và khách đến nghiên cứu, tham quan, học tập; Quản lý và
sử dụng các trang thiết bị, camera quan sát bảo vệ cơ quan; Đôn đốc kiểm tra
việc chấp hành các nội quy, quy chế của cơ quan, phát hiện và đề xuất biện
pháp xử lý vi phạm, đảm bảo công tác bảo vệ nội bộ;
1.9. Cơng tác Văn hố:
Tại Trung tâm phát thanh – truyền hình Qn đội, văn hố được đặc
biệt chú trọng trong hoạt động của đài. Trung tâm thường xun có các
chương trình, các chun đề liên quan đến văn hố, nghệ thuật, ngồi phịng
Văn hố, các phịng ban khác cũng có các cơng tác hỗ trợ nhiệm vụ phát triển
văn hoá của Trung tâm. Yếu tố truyền bá văn hoá là một yếu tố chủ chốt trong
chiến lược phát triển TT.
Vai trị của nguồn nhân lực văn hố đối với Trung tâm phát thanh –
truyền hình Quân đội
16
Kể từ ngày chính thức thành lập, ngày 19/5/2011, Trung tâm phát thanh
– truyền hình Quân đội đã nỗ lực triển khai sắp xếp, ổn định bộ máy tổ chức,
đào tạo cán bộ quản lý và chuyên môn, hoạt động đúng hướng, năng động,
sáng tạo và hiệu quả. Với nguồn nhân lực dồi dào được biên chế trong các
phòng, ban, Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội đang hoàn thiện về
cơ cấu tổ chức, từng bước phát triển và lớn mạnh để trở thành một trung tâm
phát thanh – truyền hình được u thích của khán thính giả cũng những như là
được tin tưởng của Nhà nước, BQP
Trung tâm đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo và nâng cao trình độ
cho cán bộ, nhất là các cán bộ trẻ, có năng lực để tạo nguồn nhân lực kế cận,
đáp ứng nhu cầu đổi mới của truyền hình, của xã hội trong thời kỳ hội nhập
và phát triển. Trung tâm đã cử nhiều cán bộ tham gia các khóa đào tạo trên
đại học tại các viện nghiên cứu, trường đại học danh tiếng trong nước; cử cán
bộ đi nghiên cứu, học tập, trao đổi công tác chuyên môn tại nhiều nước như
Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Mỹ…thường xun tổ chức các khóa
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng mềm... cho đội
ngũ cán bộ, viên chức.
Hàng năm, Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội thường xuyên
phối hợp tổ chức các khóa, lớp tập huấn về phát thanh, truyền hình, sự
kiện…góp phần nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ truyền hình trong tồn
qn.
Bất kỳ một cơ quan tổ chức nào, đặc biệt là các tổ chức văn hoá nghệ
thuật, muốn hoạt động đều cần phải có nguồn nhân lực – một trong những yếu
tổ then chốt, vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành bại, sống còn của tổ
chức. Chính vì thế, các tổ chức cần phải nhận thức, khai thác và nâng cao
công tác quản lý nguồn nhân lực. Quản lý nguồn nhân lực tốt không chỉ là
tiến hành hoạt động quản lý, mà còn phải hiểu được các yếu tố bên trong, bên
ngoài và yêu cầu đối với đội ngũ quản lý nguồn nhân lực.
17
Với vị thế là trung tâm phát thanh – truyền hình Qn đơị đứng đầu
tồn qn, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, Trung tâm đã có
những điều chỉnh, định hướng hoạt động, đổi mới để đáp ứng nhu cầu xã hội
đặt ra và bước đầu đã đạt những kết quả đáng ghi nhận trên các lĩnh vực
chun mơn, nghiệp vụ như: phỏng vấn, làm phóng sự, phim tài liệu, các
chuyên đề, talk show, gameshow, sự kiện, truyền hình trực tiếp ,Chủ trì thực
hiện các dự án quy mô lớn như Dự án xây dựng nội dung và hình thức mang
tính Quốc phịng, Quốc gia; … ln được cập nhật bổ sung thơng tin, tư liệu
hồn thiện cả nội dung khoa học và nghệ thuật kết hợp ứng dụng nhiều
phương tiện khoa học hiện đại nhằm đem lại hiệu ứng tốt nhất đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của công chúng.
18
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
VĂN HỐ TẠI TÂM PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH QN ĐỘI
2.1 Nguồn nhân lực
2.1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực: chu trình biên chế của mỗi nhân sự sẽ
có 3 tháng thử việc, sau đó được ký hợp đồng lao động 6 tháng, được đảm
bảo các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, được
hưởng lương theo quy định và các chế độ theo quy định của Bộ Quốc Phòng,
nếu được đơn vị quản lý trực tiếp đề nghị ký hợp đồng sau 3 tháng thử việc.
Sau đó, họ sẽ được ký hợp đồng 6 tháng hoặc 1 năm, hằng năm có các đợt xét
chuyển biên chế ( Cơng nhân viên quốc phịng, cơng chức quốc phịng, qn
nhân chun nghiệp, sỹ quan cao cấp). Ngồi ra cịn có các đối tượng ký hợp
đồng thời vụ. Cơ cấu nhân lực được sắp xếp theo thứ tự:
Hợp đồng thử việc (3 tháng kể từ khi vừa vào TT) chiếm 5% nhân sự
của trung tâm.
Hợp đồng thời vụ (là những hợp đồng mang tính chất thời vụ, ngắn hạn
phục vụ cho các công việc tạm thời) chiếm 10% nhân sự của trung tâm.
Hợp đồng lao động (sau 3 tháng thử việc, nếu ko có vấn đề gì sẽ đựơc
chuyển ký hợp đồng lao động, thời hạn hợp đồng sẽ kết thúc khi 1 trong 2 bên
muốn chấm dứt) chiếm 30% nhân sự của trung tâm.
Cơng nhân viên Quốc phịng: đây là một hình thức chuyển biên chế cho
người lao động chuyển từ hợp đồng sang biên chế chính thức, chiếm 20%
nhân sự của trung tâm.
Quân nhân chuyên nghiệp: Sau khi đã chuyển biên chế, CNVQP được
đề nghị và xét chuyển quân nhân, đeo quân hàm theo thâm niên và hệ số
lương, chiếm 25% nhân sự của trung tâm.
19
Sỹ quan cao cấp: Quân nhân chuyên nghiệp sau thời gian công tác được
đánh giá cao về chuyên môn và cất nhắc vào các nguồn quản lý, lãnh đạo sẽ
được để nghị xét và chuyển sỹ quan, chiếm 15% nhân sự của trung tâm.
2.1.2 Tuyển dụng:
Quy trình tuyển dụng được thực hiện một cách công khai, minh bạch.
Trung tâm phát thanh – truyền hình Qn đội cơng bố rộng rãi trên website về
chỉ tiêu, yêu cầu, thời gian tuyển, căn cứ vào tình hình thực tiễn cơng việc rồi từ
đó lập báo cáo trình lên Tổng cục Chính trị để đề xuất xin cấp trên tuyển dụng.
Việc tuyển dụng nhân lực mới được tiến hành dựa trên các căn cứ sau:
+ Căn cứ vào khối lượng công việc thực tế tại các tổ công tác so sánh
với số lượng, chất lượng làm việc hiện thời thực hiện các công việc đó. Trung
tâm có thể định mức số lượng cán bộ đáp ứng cho công việc ở các bộ phận.
Qua sự so sánh đó, có thể xác định được các bộ phận dư thừa hay thiếu hụt
cán bộ. Sự thiếu hụt về cán bộ tại các vị trí tạo ra nhu cầu về nhân lực của cơ
quan và đòi hỏi phải có sự tuyển dụng bổ sung.
+ Đối tượng tuyển dụng của Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân
đội gồm những người tốt nghiệp đại học chuyên ngành về Truyền hình, sân
khấu điện ảnh, báo chí, văn hố, ngoại ngữ, ngoại giao… (hệ chính quy). Ưu
tiên những người là quân nhân có văn bằng Thạc sĩ trở lên, những người tốt
nghiệp ở nước ngoài, đúng chuyên ngành.
+ Ngay sau thời hạn thu nộp hồ sơ kết thúc, phịng chính trị sẽ tập hợp
danh sách, tiến hành xét duyệt hồ sơ rồi lên lịch tổ chức phỏng vấn trong thời
gian sớm nhất và sẽ báo cho từng ứng viên qua điện thoại. Kết quả trúng
tuyển sẽ căn cứ vào kết quả điểm phỏng vấn và kết quả xét hồ sơ, cộng điểm
ưu tiên (nếu có). Danh sách kết quả sẽ xếp từ cao xuống thấp.
2.1.3 Nguồn lực văn hoá tại Trung tâm
- Nguồn lực văn hoá vật thể: Trung tâm phát thanh – truyền hình Qn
đơị có một nguồn lực văn hoá lớn với kho các trang thiết bị kỹ thuật, âm
thanh, ánh sáng, hệ thống trường quay, quay phim, đạo cụ…
20
- Nguồn lực văn hoá phi vật thể: mới một q trình hoạt động khơng
q ngắn cũng khơng q dài, Trung tâm phát thanh – truyền hình Qn đơị
đã tích luỹ được rất nhiều sản phẩm văn hoá phi vật thể, đó là các chương
trình truyền hình, các chun mục văn hố, gameshow, talkshow, các chun
đề, phim tài liệu, phóng sự, các chương trình nghệ thuật, toạ đàm, truyền hình
trực tiếp…
2.1.4 Nguồn lực tài chính:
Kinh phí hoạt động chính của TT chủ yếu là được rót kinh phí từ trên
xuống (Tổng Cục Chính trị - Bộ Quốc Phịng), ngồi ra cịn có các nguồn thu
ngồi từ các hợp đồng chỉ định, đặt hàng từ các tổ chức, doanh nghiệp, từ
nguồn xã hội hố…
2.1.5 Thực trạng của cơng tác Quản lý nguồn nhân lực phát triển
Văn hoá tại Trung tâm:
Là một cơ quan ngơn luận đại diện cho Bộ quốc phịng, việc phát triển
văn hoá đặc biệt được ưu tiên lên hàng đầu. Về mặt tư tưởng, công tác Quản
lý nguồn nhân lực văn hố ln ln được chú trọng. Tuy nhiên vì đi kèm với
các nhiệm vụ tun truyền, chính trị và kinh tế nên việc phát triển nguồn lực
văn hoá ở Trung tâm đang bị chi phối. Các cán bộ phát triển văn hoá phải
làm các nhiệm vụ kiêm nhiệm, chưa có cán bộ quản lý nguồn lực văn hố
riêng mà chỉ có cán bộ quản lý nhân sự chung, dẫn đến cơng việc quản lý
nguồn lực văn hố bị hạn chế.
Các cán bộ văn hoá được trung tâm đầu tư đào tạo, bổ sung kiến thức
để có được những chuyên môn tốt nhất phục vụ cho mảng văn hố của mình,
thường xun có những cơ hội học hỏi thơng qua việc mời các chun gia văn
hố bên ngồi vào cộng tác với Trung tâm.
Đời sống văn hoá tinh thần của anh em cũng được quan tâm thể hiện
qua các cuộc thi, giao lưu văn hoá văn nghệ, các khu hoạt động thể thao ngoài
trời tạo một tinh thần làm việc vui vẻ, thoải mái sáng tạo cho anh em cán bộ
trong Đài.
21
CHƢƠNG 3
ĐÁNH GIÁ, XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VĂN HÓA
TẠI TRUNG TÂM PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH QUÂN ĐỘI
3.1 Đánh giá
3.1.1 Ƣu điểm
Đội ngũ cán bộ tại Trung tâm phát thanh – truyền hình Quân đội có
trình độ tương đối cao về chun mơn nghiệp vụ. Số lượng cử nhân tại Trung
tâm phát thanh – truyền hình Quân đội đã tốt nghiệp tại các trường đại học,
cao đẳng trong và ngoài nước thuộc chuyên ngành đào tạo báo chí, văn hố,
sân khấu điện ảnh, cơng đồn, ngoại giao, ngoại ngữ… cũng như chuyên
ngành khác. Số lượng cán bộ thuộc những trình độ khác trong những năm qua
có xu hướng tăng cao.
Phần lớn nhân lực của trung tâm là những cán bộ trẻ, mới được đào tạo
nên những kiến thức mà học có được khá mới, có tính cập nhật và khả năng
nắm bắt những tiến bộ khoa học của họ cũng nhanh hơn. Bản thân họ có sức
trẻ, sự năng động, nhiệt tình, có nhiều sáng kiến trong công việc.
3.1.2 Hạn chế: Đa số cán bộ nhân viên là lực lượng tri thức trẻ nên
thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên cịn gặp nhiều khó khăn trong cơng việc.
Do trung tâm thuộc BQP nên quy trình xét duyệt trải qua nhiều bước.
Số lượng chuyển vào biên chế hàng năm ít so với số lượng cán bộ nhân viên
hợp đồng nên nhiều người tư tưởng bị dao động và khơng n tâm để hồn
thành cơng việc. Hàng năm vẫn bị chảy máu lực lượng cán bộ nhân viên có
chun mơn tốt do các đơn vị khác có cơ chế tốt hơn.
Tỉ lệ sử dụng thành thạo tiếng anh và tin học thành thạo ở trung tâm
phát thanh – truyền hình chưa cao, vẫn đang chỉ tập trung ở 1 số nhân lực làm
việc liên quan đến biên dịch và tin tực nước ngoài.
22
3.1.3 Cơ hội: Do vị thế là kênh của Bộ Quốc Phòng nên được Đảng và
Nhà nước quan tâm đầu tư và tạo mọi điều kiện tốt nhất để có thể tiếp cận
được đến đông đảo nhất người dân và các cán bộ, chiến sĩ ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo…
Tuy chỉ mới ra đời được 10 năm nhưng cơ sở vật chất và con người của
trung tâm được đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nhất. Đáp ứng
được những yêu cầu mà Đảng, BQP giao phó trong thời kỳ hiện nay.
3.1.4 Thách thức:
Việc thực hiện tuyển dụng nguồn nhân lực có chun mơn, nghiệp vụ
cao vừa là cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức không nhỏ khi một
lượng lớn lao động từ các trung tâm, đơn vị khác sẽ tạo nên cuộc cạnh tranh
với lao động trung tâm.
Thời kỳ hội nhập sẽ yêu cầu cao hơn đối với người lao động, với tiêu
chí tuyển dụng cao hơn địi hỏi nguồn nhân lực phải có nhiều kỹ năng khác
ngồi kiến thức chun mơn như: khả năng giao tiếp, khả năng làm việc
nhóm, kỹ năng báo cáo hay trình độ tin học. Như vậy, muốn thành công trong
môi trường cạnh tranh, người lao động tại trung tâm phải có ý thức mở rộng
kiến thức nghề nghiệp, áp dụng công nghệ mới không ngừng phát triển kỹ
năng nghề nghiệp...
Đối với nhà quản lý, khi thị trường lao động mở rộng hơn, nếu khơng
có những chiến lược nhân sự bài bản, hợp lý, trung tâm sẽ khó giữ chân
nguồn nhân lực cao dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám”. Đây sẽ là thách
thức lớn cho các nhà quản lý nhân sự tại trung tâm phát thanh – truyền hình
Quân đội.
3.2 Giải pháp:
Dựa trên bảng đánh giá SWOT trên có thể lập ra được những giải pháp
như sau:
23
- Trung tâm hiện nay với lực lượng nhân sự trẻ cịn thiếu kinh nghiệm
trong cơng việc thực tiễn, do đó TT thường xuyên tổ chức tổ chức những cuộc
hội nghị, hội thảo khoa học, những buổi tọa đàm, tư vấn, giải đáp thắc mắc và
mời những chuyên gia đầu ngành có uy tín tới nói chuyện, giảng dạy, truyền
đạt kinh nghiệm.
- Với số lượng biên chế hàng năm ít so với số lượng cán bộ nhân viên
hợp đồng nên nhiều người tư tưởng bị dao động và không yên tâm để hồn
thành cơng việc. Hàng năm vẫn bị chảy máu lực lượng cán bộ nhân viên có
chun mơn tốt do các đơn vị khác có cơ chế tốt hơn. Trung tâm phát thanh –
truyền hình Qn đội đã tích cực hồn thiện cơng tác tổ chức sắp xếp cơ cấu,
đề bạt cán bộ. Mặt khác trung tâm luôn chăm lo tạo điều kiện phát huy năng
lực cán bộ, dành nhiều thuận lợi cho cán bộ tham gia thi tuyển công chức,
nâng lương, xét tuyển nhân viên hợp đồng vào biên chế, chuyển quân nhân ,
sỹ quan đề bạt người mới có năng lực, đạo đức vào các vị trí quan trọng.
- Trung tâm khuyến khích các cán bộ nhân viên trau dồi khả năng
ngoại ngữ và tin học, tổ chức các khóa học nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ
và tin học cho cán bộ nhân viên
Trung tâm phát thanh – truyền hình Qn đội ln thực hiện chế độ tiền
lương, các chế độ phụ cấp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... cho các cán bộ
theo đúng bộ luật lao động và luật cán bộ, công chức. Các chính sách thi đua,
khen thưởng, có chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ là một trong những yếu tố quan
trọng giúp đội ngũ cán bộ trung tâm gắn bó hơn với nghề, năng động và sáng
tạo trong công việc.
Quan tâm, chú trọng đến đời sống tinh thần, văn hoá của trung tâm
bằng các hình thức thể dục thể thao, thi đua, giao lưu phát triển văn hoá văn
nghệ trong nội bộ. các hình thức thưởng phạt được thực hiện một cách minh
bạch và cơng bằng khích lệ tinh thần phấn đấu, sáng tạo của cán bộ trong
trung tâm.
24