Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại cục thuế thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
LỮ HÀNHTẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
LỮ HÀNHTẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG

Đà Nẵng - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ................................. 3
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................. 4
4. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA
CƠ QUAN THUẾ ............................................................................................ 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT ................................................................. 8
1.1.1. Kiểm soát quản lý ............................................................................ 8
1.1.2. Kiểm soát nội bộ .............................................................................. 8
1.2. ĐẶC ĐIỂM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO THẤT
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ................................................ 11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ............. 11
1.2.2. Thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................ 12
1.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............................ 13
1.3.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp .................... 13
1.3.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp .............................................................................................................. 15
1.4. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ... 22

1.4.1. Quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành do cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện ........................................................ 22
1.4.2. Thủ tục kiểm soát .......................................................................... 23
1.5. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ...................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 32


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 33
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................... 33
2.1.1. Sơ lƣợc về cục thuếthành phố Đà Nẵng ....................................... 33
2.1.2. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp 35
2.1.3. Các công cụ hỗ trợ kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp .......... 37
2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO THẤT THU
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH Ở THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 37
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành tại
thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 37
2.2.2. Các rủi ro về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành tại thành phố Đà Nẵng ........................................ 41
2.2.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các rủi ro về thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.......................... 42
2.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH CỦA CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
......................................................................................................................... 43
2.3.1. Khâu đăng ký thuế ........................................................................ 43
2.3.2. Khâu kê khai thuế ......................................................................... 45
2.3.3. Khâu kiểm tra thuế ........................................................................ 47
2.3.4. Khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ ................................................ 56

2.4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ...................................................................... 59
2.4.1. Hoạt động giám sát thƣờng xuyên ................................................ 59
2.4.2. Hoạt động giám sát chuyên biệt ................................................... 61


2.5. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH .................... 63
2.5.1. Ƣu điểm......................................................................................... 63
2.5.2. Hạn chế.......................................................................................... 64
2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành ...................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 69
CHƢƠNG 3. HỒN THIỆN KIỂM SỐT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHỆP LỮ HÀNH TẠI CỤC THUẾ TP
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 70
3.1. GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO ............................ 70
3.2. GIẢI PHÁP VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM SOÁT ....................... 72
3.2.1. Khâu đăng ký thuế ........................................................................ 72
3.2.2. Khâu kiểm tra thuế ........................................................................ 72
3.2.3. Khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế ........................................ 74
3.3. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT ....................... 74
3.3.1. Khâu đăng ký thuế ........................................................................ 74
3.3.2. Khâu kiểm tra thuế ........................................................................ 75
3.4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ...................................................................... 81
3.4.1. Giám sát khâu đăng ký thuế .......................................................... 81
3.4.2. Giám sát khâu kiểm tra ................................................................. 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)

GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ ( BẢN SAO)
KIỂM DUYỆT HÌNH THỨC LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP


Thành phố

TCT

Tổng cục thuế

QLT

Quản lý thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Phân loại rủi ro về lĩnh vực thuế

19

1.2

Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro để chọn lọc kế hoạch kiểm


20

tra
2.1

Số thu ngân sách nhà nƣớc tại Cục thuế Đà Nẵng

33

2.2

Số lƣợng CBCC tại các bộ phận chức năng đến

35

31/12/2018
2.3

Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành tại Đà

38

Nẵng
2.4

Tỷ lệ doanh nghiệp lữ hành đăng ký thiếu thơng tin

44


đăng ký thuế
2.5

Tình hình kê khai thuế của doanh nghiệp lữ hành qua

46

các năm
2.6

Tình hình nợ thuế qua các năm

57


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

1.1

Quy trình quản lý thuế

22


2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục thuế Đà Nẵng

34

2.2

Dòng tiền luân chuyển trong tour du lịch

39

2.3

Sơ đồ kiểm soát nợ thuế của Cục thuế TP Đà Nẵng

58

2.4
3.1

Sơ đồ giám sát hoạt động kiểm soát thuế TNDN của Cục
thuế TP Đà Nẵng
Mơ hình tn thủ

62
71

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Nhật ký thanh tra, kiểm tra

60

2.2

Kết quả nhập nhật ký thanh tra, kiểm tra

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, là công cụ quan
trọng điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội,
khuyến khích sản xuất phát triển.Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc
gia đều rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế.
Ở Việt Nam, từ năm 2016 đến năm 2019 tỷ lệ bình quan số thu thuế
TNDN trong tổng thu nội địa (không kể dầu thô) chiếm khoảng 18,9% (Tố
Uyên, 2019). Tuy nhiên cùng với xu hƣớng tăng trƣởng kinh tế, quy mô của

các hoạt động kinh tế càng đƣợc mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao
sẽ tạo nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN
Đà Nẵng đã có hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh, hệ thống dịch vụ phong
phú, đa dạng, đáp ứng tốt các nhu cầu của du khách. Theo báo cáo của Sở du
lịch (Hải Châu, 2019) trong năm 2018, Đà Nẵng đón hơn 7,6 triệu lƣợt khách,
trong đó khách quốc tế đạt hơn 2,8 triệu lƣợt, khách nội địa đạt hơn 4,7 triệu
lƣợt, đón 100 chuyến tàu du lịch cập cảng Tiên Sa với khoảng 145 ngàn lƣợt,
khách du lịch đƣờng hàng không đến Đà Nẵng trong năm 2018 ƣớc đạt 2,35
triệu lƣợt. Mục tiêu năm 2019, du lịch Đà Nẵng đón 8,19 triệu lƣợt khách tới
tham quan, du lịch, tăng 6,9% so với ƣớc thực hiện năm 2018; trong đó 3,19
triệu lƣợt khách quốc tế và 5 triệu lƣợt khách nội địa.
Việc đƣa du lịch Đà Nẵng ngày càng có tên trên bản đồ thế giới nhƣ
một điểm đến an tồn và hấp dẫn, có thể khẳng định ngành du lịch Đà Nẵng
có vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế của thành phố, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân, thu hút đầu
tƣ, nâng cao vị thế và hình ảnh của Đà Nẵng. Cùng với sự phát triển du lịch
Đà Nẵng thì các cơng ty lữ hành du lịch tại Đà Nẵng cũng tăng, tăng về số
lƣợng doanh nghiệp, tăng về doanh thu lữ hành,…


2

Tuy nhiên trong những năm qua, tình hình nộp thuế của các doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành chƣa tƣơng xứng với việc phát triển gia tăng về số
lƣợt khách du lịchđến thành phố Đà Nẵng. Đây là một trong những lĩnh vực
có nhiều rủi ro về thuế mà Cục Thuế thành phố Đà Nẵng đang rất quan tâm và
đang tìm giải pháp để chống thất thu thuế trong lĩnh vực này để tăng thu đạt
kế hoạch thu ngân sách cho thành phố. Theo báo cáo của cục thuế thành phố
Đà Nẵng1, trong mƣời tháng đầu năm 2018, đã kiểm tra và có kết luận xử lý
49 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành với số thuế truy thu và phạt trên 11,4 tỷ

đồng, giảm lỗ trên 10,9 tỷ đồng, giảm khấu trừ 515,1 triệu đồng; đồng thời
xác định 12 trƣờng hợp có dấu hiệu bỏ ngồi sổ sách kế tốn với khoản doanh
thu liên kết trong kinh doanh lên đến hàng trăm tỷ đồng.
Đã có các đề tài nghiên cứu về kiểm sốt thuế TNDN nhƣng ở các
doanh nghiệp nói chung, hay ở các lĩnh vực bất động sản, khách sạn, … Tuy
nhiên chƣa đƣợc nghiên cứu về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp trong
lĩnh vực lữ hành ở thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây. Vì vậy công
việc cần thiết và quan trọng của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng trong cơng tác
chống thất thu thuế nói chung và trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành nói riêng
là tăng cƣờng kiểm soát thuế TNDN hoạt động kinh doanh lữ hành.
Theo quy định tại của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 của Quốc Hội (Quốc hội, 2006) có hiệu lực từ ngày 01/07/2007,
thì cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” đã đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp
kinh doanh trong mọi lĩnh vực. Theo đó các doanh nghiệp tự quyết định trong
việc kê khai, tính và nộp thuế, tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc kê
khai đó, cơ quan thuế chỉ thực hiện chức năng của mình. Với quyền tự quyết
đó các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã
1

Báo cáo Hội nghị chống thất thu cục thuế thành phố Đà Nẵng, 2018.


3

thực hiện kê khai chƣa tƣơng xứng với thực tế phát triển du lịch của thành
phố, dẫn đến tình trạng trốn thuế xẩy ra càng nhiều gây thất thoát nguồn thu
NSNN. Chính điều đó, việc nghiên cứu đề tài “Kiểm soát thu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Cục thuế thành
phố Đà Nẵng” là cần thiết.
2. Mục tiêu, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu

2.1. Mục tiêu
Đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Cục thuế thành
phố Đà Nẵng; từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng cơng tác kiểm
sốt thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Cục thuế
thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu tập trung vào cơng tác kiểm sốt thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do
Cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện.
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp quan sát, thu thập thông tin, đối
chiếu và phân tích.Thu thập thơng tin của các đối tƣợng liên quan nghiên cứu
nội dung xoay quanh những vấn đề liên quan đến cơng tác kiểm sốt thuế
TNDN đối với hoạt động kinh lữ hành do Cục thuế thành phố Đà Nẵng thực
hiện. Cụ thể là các thông tin về hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp lữ hành, các
phƣơng pháp kiểm tra và phát hiện sai phạm về thuế TNDN của các doanh
nghiệp này tại Cục thuế, hành vi vi phạm phổ biến, sự phối hợp của các đơn
vị kinh doanh các lĩnh vực cung ứng cho hoạt động lữ hành, các cơ quan chức
năng trong việc quản lý, những mặt hạn chế và giải pháp để hoàn thiện cơng
tác kiểm sốt thuế TNDN đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành do Cục


4

thuế thành phố Đà Nẵng quản lý.
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp tài liệu nhằm đánh giá cơng tác kiểm
sốt thuế TNDN hoạt động kinh doanh lữ hành của Cục thuế Đà Nẵng nhằm
đƣa ra những hạn chế, thiếu sót trong quá trình kiểm sốt thuế hiện tại của
Cục thuế Đà Nẵng trong lĩnh vực này, qua đó nhìn nhận và đánh giá lại nội

dung, phƣơng pháp thực hiện kiểm soát thuế ở lĩnh vực kinh doanh lữ hành.
Các giải pháp đề xuất sẽ góp phần nâng cao tính hữu hiệu của kiểm
soát thuế hoạt động kinh doanh lữ hành tại Cục thuế.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gôm 3 chƣơng.
Chƣơng 1 trình bày cơ sở lý thuyết về kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp do cơ quan thuế thực hiện.
Chƣơng 2 tổng hợp, phân tíchthực trạng kiểm sốt thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành do cục thuế thành phố
Đà Nẵng thực hiện.
Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại cục thuế thành phố Đà Nẵng đƣợc trình
bày ở chƣơng 3.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tồn tại một số đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về kiểm sốt thuế
TNDN nói chung hoặc các đề tài kiểm sốt thuế TNDN đối với doanh nghiệp
FDI, doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản
Đề tài “Tăng cƣờng kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm


5

Lệ”của tác giả Trần Văn Ninh (2012) đã đánh giá thực trạng kiểm soát thuế
TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm lệ và đã đƣa ra một số giải pháp nhằm hồn
thiện hơn cơng tác kiểm sốt thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ, có thể
áp dụng cho các Chi cục thuế quận huyện.Đề tài đƣa giải pháp xác định hành vi
trốn thuế và kỷ thuật đánh giá rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra
thuế. Tuy nhiên, đề tài mang tính tổng quát chung cho các đối tƣợng nên hạn

chế không mang lại hiệu quả khi sử dụng cho từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
Đề tài “Tăng cƣờng kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Nam”
của tác giả Trần Tiến Lập (2013) đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế, chỉ ra những ƣu, nhƣợc
điểm từ đóđƣa ra giải pháp chung cho các loại hình doanh nghiệp, giải pháp
nghiên về phân tích thơng tin, biện pháp phân tích các thơng tin tài liệu đã có
sẵn nhƣ Báo cáo tài chính, tờ khai nhƣng chƣa nói đến giải pháp cụ thể cho loại
hình doanh nghiệp nào, khơng thể áp dụng hiệu quả cho doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành.
Đề tài “Kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn do Chi cục thuế quận Sơn Trà thực hiện” của tác giả Nguyễn Thị
Thu Lƣơng (2014) nghiên cứu kiểm soát thuế TNDN trong lĩnh vực khách sạn
tại các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn đóng trên địa bàn quận Sơn Trà đã
nêu lên những hạn chế trong kiểm soát thuế tại Chi cục thuế quận Sơn Trà và
đƣa ra giải pháp khắc phục những hạn chế trong khâu kiểm soát thuế đối với
lĩnh vực này. Khách sạn cũng là một khâu liên quan trong lĩnh vực lữ hành, tuy
nhiên lĩnh vực lữ hành bao gồm các hoạt động liên quan đến nhiều hoạt động
kinh doanh khác nữa nhƣ vui chơi giải trí, ăn uống, mua sắm, đi lại,… nên
khơng thể áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài này vào lĩnh vực kinh doanh
lữ hành.


6

Đề tài “Tăng cƣờng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại Cục thuế Thành phố Đà Nẵng” của
giả Nguyễn Thị Hải Yến(2017) đã nghiên cứu kiểm soát thuế TNDN trong
lĩnh vực kinh doanh bất động sản, cũng là một lĩnh vực đang nóng mà Cục thuế
TP Đà Nẵng đang rất quan tâm và đã triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát
chặt chẽ.

Ngồi ra cịn một số đề tài liên quan đến kiểm soát thuế TNDN thực hiện
tại Cục thuế TP Đà Nẵng những các đề tài đề đề cập chung cho các đối tƣợng
quản lý thuế mà chƣa có đề tài nghiên cứu về kiểm soát thuế TNDN của các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, chƣa chỉ ra những hạn chế và có hƣớng quản
lý tối ƣu trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu về “Giải pháp quản lý thuế đối với thanh toán điện tử, thanh
toán di động” của tác giả Nguyễn Quang Tiến (2018) đã đƣa ra thực trạng của
sự phát triển nhanh hoạt động thanh toán điện tử, thanh tốn di động mang đến
nhiều tiện ích cho ngƣời tiêu dùng nhƣng cũng đặt ra yêu cầu cho công tác
quản lý thuế đối với hoạt động này là phải đảm bảo phát triển và khơng để thất
thốt nguồn thu NSNN. Những khó khăn đặt ra là quản lý thuế vẫn phụ thuộc
vào quản lý hóa đơn và kê khai thuế; Việc quản lý thuế theo dòng tiền đối với
các giao dịch thanh toán điện tử, thanh toán di động vẫn chƣa đƣợc chú trọng.
Việc truy vấn dữ liệu thực hiện thủ công, gây tốn thời gian và nguồn lực.
Trong các đề tài nêu trên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về kiểm soát
thuế TNDN tronglĩnh vực kinh doanh lữ hành, một lĩnh vực hiện nay có số thu
về thuế TNDN chƣa tƣơng xứng với tình hình hoạt động thực tế trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng. Qua việc nghiên cứu đặc điểm của hoạt động kinh doanh
lữ hành, tác giả đã tìm ra những ƣu điểm, hạn chế trong khâu kiểm sốt thuế
TNDN đối với loại hình kinh doanh này và đƣa ra những giải pháp trong kiểm


7

soát thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành với mong muốn góp
phần vào nhiệm vụ chính của Cục thuế TP Đà Nẵng là đạt mục tiêu thu đúng,
thu đủ số thuế phải nộp vào NSNN, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.


8


CHƢƠNG 1
CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN
CỦA CƠ QUAN THUẾ
1.1. KHÁI QT VỀ KIỂM SỐT
1.1.1. Kiểm sốt quản lý
Kiểm sốt quản lý là q trình trong đó chủ thể kiểm soát (các nhà quản
lý) tác động lên các thành viên của đơn vị hay tổ chức để thực hiện các kế
hoạch, mục tiêu của tổ chức đó. Theo tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2010)
kiểm soát quản lý có những đặc điểm sau:
- Kiểm sốt quản lý khơng chỉ lập kế hoạch mà cịn dự đốn các điều
kiện, các sự kiện có thể phát sinh trong tƣơng lai để bảo đảm mục tiêu của tổ
chức đƣợc thực hiện.
- Kiểm soát quản lý đƣợc thực hiện một cách hệ thống nhƣng khơng
mang tính máy móc.
- Hệ thống kiểm soát quản lý giúp ban giám đốc thực hiện kế hoạch,
chiến lƣợc của đơn vị, tổ chức .
- Trong kiểm soát quản lý, để đánh giá hoạt động của đơn vị, tổ chức hay
các nhân, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đều đƣợc sử dụng.
1.1.2. Kiểm sốt nội bộ
Theo INTOSAI GOV 9100 (INTOSAI, 2004), “KSNB là một quá trình
xử lý tồn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức,
quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là những mục tiêu cần
đạt đƣợc: Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính
kinh tế và hiệu quả; Thực hiện đúng trách nhiệm; Tuân thủ theo luật pháp và
quy định hiện hành; Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục


9


đích và tổn thất”. INTOSAI (2004) đƣa ra 5 yếu tố của KSNB gồm: Mơi
trƣờng kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và
truyền thơng, và giám sát.
Mơi trường kiểm sốt
Yếu tố mơi trƣờng kiểm soát tạo nên một sắc thái chung cho một tổ
chức, ảnh hƣởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Các nhân tố trong
mơi trƣờng kiểm sốt bao gồm:Liêm chính và giá trị đạo đức, năng lực nhân
viên, triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân
sự. Trong đó:
Liêm chính và giá trị đạo đức: Sự liêm chính và tơn trọng giá trị đạo
đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên thể hiện qua sự tuân thủ các điều
lệ, quy định và đạo đức về cách ứng xử của cán bộ công chức nhà nƣớc.
Năng lực nhân viên: bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc
cần thiết để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cƣơng, trung thực, tiết kiệm, hiệu
quả và hữu hiệu, cũng nhƣ có sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản
thân trong việc thiết lập hệ thống KSNB.
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: thể hiện qua cá tính, tƣ cách
và thái độ của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng
KSNB là quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm
nhận đƣợc điều đó và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB.
Ngƣợc lạithì gần nhƣ chắc chắn rằng mục tiêu kiểm soát tổ chức sẽ không đạt
đƣợc hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức: xác định các lĩnh vực chính của tổ chức và trách
nhiệm.Cơ cấu tổ chức đƣợc thiết kế tổ chức sao cho có thể ngăn ngừa đƣợc sự
vi phạm các quy chế KSNB và loại đƣợc những hoạt động khơng phù hợp.
Chính sách nhân sự: gồm tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo và giáo dục,
đánh giá, bổ nhiệm, khen thƣởng hay kỷ luật, hƣớng dẫn nhân viên.



10

Đánh giá rủi ro
Là ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của
đơn vị. Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro
đe dọa mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp.
Nhận dạng rủi ro: Rủi ro bao gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong,
rủi ro ở cấp toàn đơn vị và rủi ro từng hoạt động. Xác định rủi ro phải là một
quá trình lặp đi lặp lại và thƣờng xun tích hợp với quy trình lập kế hoạch.
Khu vực nhà nƣớc, quản trị rủi ro ảnh hƣởng đến mục tiêu đƣợc giao.
Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro để quyết định cách xử lý rủi ro, điều
quan trọng không chỉ là xác định một loại rủi ro nhất định tồn tại, mà còn để
đánh giá tầm quan trọng của nó, ƣớc tính thiệt hại mà rủi ro gây ra và đánh
giá khả năng xảy ra rủi ro.
Phát triển các biện pháp đối phó:.Có bốn biện pháp đối phó rủi ro đó là
phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Tuy
nhiên, trong hầu hết trƣờng hợp rủi ro sẽ phải đƣợc xử lý và sẽ cần phải thực
hiện và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả để tránh rủi ro ở mức
chấp nhận đƣợc.
Thông tin và truyền thông
Thông tin trong một tổ chức đƣợc nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá
trình ra quyết định điều khiển các hoạt động đơn vị. Thơng tin phải đáp ứng
đƣợc các u cầu: thích hợp, kịp thời, hiện tại, chính xác và dễ tiếp cận thông
tinlà cần thiết ở tất cả các cấp của một tổ chức để cókiểm sốt nội bộ hiệu quả
và đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Ngồi truyền thơng nội bộ, quản lý cần
đảm bảolà phƣơng tiện thích hợp để liên lạc và lấy thơng tin từ bên ngồi, vì
các liên lạc bên ngồi có thể cung cấp đầu vàocó thể có tác động rất lớn đến
mức độ mà tổ chức đạt đƣợc mục tiêu của mình.
Hoạt động kiểm soát



11

Là tập hợp những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và đảm
bảo đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để có hiệu quả, các hoạt động
kiểm soát phải phù hợp, hoạt động nhất quán theo kế hoạch trong suốt thời
gian và có hiệu quả về chi phí, tồn diện, hợp lý và liên quan trực tiếp đến
kiểm soát mục tiêu. Các hoạt động kiểm sốt bao gồm một loạt các chính sách
và thủ tục đa dạng nhƣ: Thủ tục ủy quyền và phê duyệt;phân chia nhiệm vụ
(ủy quyền, xử lý, ghi chép, đánh giá);kiểm sốt truy cập vào hồ sơ;xác minh;
hịa giải; nhận xét về hiệu suất hoạt động; nhận xét về hoạt động, quy trình và
hoạt động; giám sát (phân cơng, xem xét và phê duyệt, hƣớng dẫn và đào tạo).
Hoạt động giám sát
Là quá trình mà nhà quản lý đánh giá chất lƣợng của hoạt động kiểm
soát. Giám sát là phải xác định KSNB có vận hành đúng nhƣ thiết kế và có
cần thiết phải sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn không. Để đạt đƣợc kết
quả, cần phải thực hiện hoạt động giám sát thƣờng xuyên hoặc định kỳ.Giám
sát thƣờng xuyên các hoạt động quản lý và giám sát thƣờng xuyên các hoạt
động của nhân viên thực hiện nhiệm vụ của họ.Giám sát các hoạt động đang
diễn ra bao gồm từng kiểm soát nội bộcác hoạt động bất thƣờng, phi đạo đức,
không kinh tế, không hiệu quả và không hiệu quả. Giám sát định kỳ bao gồm
việc đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và đảm bảo rằng kiểm
soát nội bộđạt đƣợc kết quả mong muốn dựa trên các phƣơng pháp và quy
trình đƣợc xác định trƣớc (Intosai, 2004).
1.2. ĐẶC ĐIỂM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO
THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một loại thuế đánh vào thu nhập phát sinh của cơ sở sản
xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng là một kỳ kinh
doanh



12

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đƣợc xác định theo
công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế đƣợc xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các năm
trƣớc.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi đƣợc trừ của hoạt
động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận đƣợc ở
ngồi Việt Nam.(Chính phủ ,2013)
Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này đƣợc
biểu hiện ở sự đồng nhất giữa các đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng chịu thuế
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy
mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Rủi ro thất thu thuế TNDN là nguy cơ khơng tn thủ chính sách pháp
luật của ngƣời nộp thuế dẫn đến số thuế TNDN mà ngƣời nộp thuế đã
nộpngân sách nhà nƣớc không đầy đủ, kịp thời so với số thuế TNDN mà
ngƣời nộp thuế cần phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc theo quy định.
Khi xảy ra rủi ro thất thu về thuế TNDN sẽ ảnh hƣởng trực tiếp mục
tiêu thu ngân sách, là nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu của cơ quan thuế nói
riêng và ảnh hƣởng đến cơ cấu kinh tế và xã hội nói chung. Vì vậy kiểm sốt
về thuế TNDN là nhiệm vụ tất yếu của cơ quan thuế.
Việc đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế
căn cứ các quy định của pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý

thuế, dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro, thơng tin nghiệp vụ và thông tin, dữ liệu


13

có trên “Hệ thống cơ sở dữ liệu về ngƣời nộp thuế” của Tổng cục thuế.
1.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.3.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm soát thuế TNDN là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan thuế, theo quy định về nguyên tắc quản lý thuế của luật quản lý thuế có
thể định nghĩa, kiểm sốt thuế TNDN là việc kiểm tra, giám sát NNT trong
việc thực hiện tuân thủ chính sách pháp luật về thuế và các quy trình quản lý
thuế do Tổng cục thuế ban hành nhằm thu đúng, thu đủ và kịp thời nguồn thuế
TNDN vào NSNN.
Mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm soát thuế TNDN gồm các mục tiêu cơ bản sau (Tổng cục Thuế,
2018):
- Đảm bảo nguồn thu đúng, thu đủ và kịp thời số thuế TNDN phải nộp
vào ngân sách Nhà nƣớc.
- Giúp nâng cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế
và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về
thuế.
- Kiểm sốt thuế TNDN là cơng cụ quan trọng nhất để phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đƣờng lối xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nƣớc ta, là một công cụ quan trọng để góp phần tạo sự cơng
bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nhƣ vậy, kiểm soát thuế TNDN là cần thiết, quan trọng để quản lý nhà
nƣớc nói chung, quản lý thuế nói riêng. Để thực hiện đƣợc cơng tác kiểm soát
thuế đối với ngƣời nộp thuế trong việc tuân thủ pháp luật thuế, cần có hệ
thống pháp lý, quy trình nghiệp vụ cho ngành thuế nhằm đảm bảo cho ngƣời

nộp thuế thực hiện.


14

c. Vận dụng khn khổ kiểm sốt nội bộ trong kiểm sốt thuế thu
nhập doanh nghiệp
Khn khổ kiểm sốt nội bộ đƣa ra năm yếu tố. Trong phạm vi hẹp của
chủ đề kiểm sốt thuế TNDN, có thể tập trung vận dụng ba yếu tố có gắn kết
chặt chẽ với quản lý thuế của cơ quan thuế.
- Về đánh giá rủi ro
Vận dụng nguyên tắc nhận diện, đo lƣờng rủi ro trong khn khổ kiểm
sốt nội bộ, kết hợp với khuôn khổ pháp lý về quản lý thuế để đánh giá rủi ro
thất thu thuế TNDN theo các giai đoạn của quy trình quản lý thuế.
Đối với khâu đăng ký thuế thì nhận diện và đánh giá rủi ro liên quan
chủ yếu đến bỏ sót thơng tin đăng ký để kiểm sốt đúng đối tƣợng có rủi ro
thất thu về thuế TNDN.
Đối với khâu kiểm tra thuế, nhận diện và đánh giá rủi ro gắn liền với
các yếu tố bên ngoài và bên trong. Những rủi ro nghiêm trọng chủ yếu là rủi
ro bên trong, rủi ro này thƣờng là rủi ro gian lận báo cáo tài chính.
Ở khâu quản lý nợ thuế thì nhận diện rủi ro thơng thƣờng là thiếu thông
tin đăng ký thuế dẫn đến không thông báo đƣợc nợ thuế đến với doanh
nghiệp.
- Về hoạt động kiểm soát
Vận dụng các thủ tục kiểm soát trong kiểm soát nội bộ để thực hiện
hoạt động kiểm soát các giai đoạn của quy trình quản lý thuế. Các hoạt động
kiểm soát đƣợc thiết lập từ cấp cao đến cấp thấp nhất.
Hoạt động kiểm soát ở cấp hoạt động chức năng hay cấp nghiệp vụ, là
hoạt động thực hiện kiểm soát việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật
thuế của các đối tƣợng là các doanh nghiệp lữ hành nhằm đáp ứng mục tiêu

đề ra. Cụ thể, đối với khâu đăng ký thuế, cấp chức năng thực hiện kiểm sốt
việc đăng ký đầy đủ các thơng tin đăng ký thuế, đảm bảo các doanh nghiệp


15

kinh doanh phải đƣợc đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế,…; tại khâu kiểm
tra thuế, thực hiện kiểm soát các rủi ro mà doanh nghiệp đang làm ảnh hƣởng
đến mục tiêu thu ngân sách của cơ quan thuế từ đó đƣa ra biện pháp để đối
phó, làm giảm rủi ro. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp hay tùy theo lĩnh
vực kinh doanh mà chú trọng vào hoạt động kiểm soát nào.
- Về hoạt động giám sát
Từ các khâu kiểm sốt đều phải có báo cáo và đánh giá đến ngƣời chịu
trách nhiệm để từ đó có thể phát hiện những tồn tại trong hệ thống kiểm soát
nội bộ và có hành động khắc phục. Việc báo cáo về các điểm yếu của các
khâu kiểm sốt cho cấp có thẩm quyền để thực hiện các hành động khắc phục
có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu của đơn vị.
1.3.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp
a. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có ảnh hưởng
đến rủi ro kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời
ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình du lịch cho khách du lịch.
Kinh doanh lữ hành có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết
hợp của nhiều dịch vụ nhƣ: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lƣu trú, dịch vụ ăn

uống... của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hồn chỉnh. Sản
phẩm lữ hành là các chƣơng trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng
phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chƣơng trình du lịch


16

trƣớc khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất
lƣợng dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả
ngƣời phục vụ lẫn ngƣời cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu
tác động của nhiều nhân tố trong những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một q
trình từ khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát
gồm:Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham
quan.Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi nhƣ đi
lại, ăn ở, an ninh...
- Không giống nhƣ ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành
không bảo quản, lƣu kho, lƣu bãi đƣợc và giá của sản phẩm lữ hành có tính
linh động cao.
- Chƣơng trình du lịch trọn gói đƣợc coi là sản phẩm đặc trƣng trong
kinh doanh lữ hành. Một chƣơng trình du lịch trọn gói có thể đƣợc thực hiện
nhiều lần vào những thời điểm khác nhau.
Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành mang tính chất
riêng, đặc thù khơng nhƣ các hoạt động kinh doanh khác nhƣ sản phẩm có
cùng tính chất nhƣng không đồng nhất về giá cả do nhiều yếu tố nhƣ chất
lƣợng, mùa vụ, không phải là sản phẩm cụ thể có thể kiểm đếm, khó kiểm
sốt,… những đặc tính này ảnh hƣởng đến việc quản lý của các cơ quan chức
năng nói chung và ảnh hƣởng đến việc kiểm sốt thuế TNDN của cơ quan
thuế nói riêng nhƣ sau :

- Sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của nhiều nhà cung cấp nên giá cả của
các nhà cung cấp có khác nhau, mỗi sản phẩm lữ hành cũng khác nhau tùy
theo sự lựa chọn của khách hàng giá của những khách hàng lựa chọn có khác
nhau hay thời điểm lựa chọn, sử dụng sản phẩm lữ hành khác nhau thì giá


×