Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Phieu hoc tap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.24 KB, 44 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHIẾU HỌC TẬP 1(BÀI 1) Làm quen và phân nhóm Nhiệm vụ 1: + Chia lớp thành các nhóm học tập. Trong mỗi nhóm cử: - Nhóm trưởng để điều hành - Thư kí để ghi chép - Theo dõi thời gian - Hậu cần + Lập Danh sách nhóm (Họ tên, đơn vị, số điện thoại, e-mail + Nộp lại cho GV Nhiệm vụ 2: + Tự giới thiệu: Họ tên, đơn vị công tác, số năm công tác, mong đợi điều gì trong khoá học này, câu châm ngôn yêu thích nhất + Thảo luận nhóm, viết ra giấy A4: ý tưởng giới thiệu các thành viên trong nhóm. - Trình bày theo ý tưởng của nhóm: - Giới thiệu thành viên trong nhóm. - Kết quả mong đợi của nhóm trong khoá học Gợi ý: Mục tiêu khoá học: + Hiểu và vận dụng được chuẩn KT, KN của môn VL trong KTĐG và ĐMPPDH ở trường THPT + Biết được một số kĩ thuật học tập tích cực trong ĐM PPDH ở trường THPT + Giao lưu, học hỏi đồng nghiệp.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> PHIẾU HỌC TẬP 2(BÀI 1) Đ/c hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn trong giảng dạy VL ở trường PT hiện nay? Nguyên nhân của những khó khăn? Nhiệm vụ : (Đóng vai là cán bộ quản lý hoặc giáo viên bộ môn) + Làm việc cá nhân (5 phút): Mỗi GV suy nghĩ và viết ra giấy A4 ít nhất: 3 thuận lợi 3 khó khăn và nguyên nhân + Thảo luận nhóm viết ra ít nhất (15 phút): 5 thuận lợi 5 khó khăn và nguyên nhân + Báo cáo kết quả theo nhóm (10 phút): 5 thuận lợi 5 khó khăn và nguyên nhân + Chỉnh và nộp lại báo cáo cho GV (5 phút). 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHIẾU HỌC TẬP 3(BÀI 1) Theo đ/c hiện nay cần những biện pháp chỉ đạo thực hiện như thế nào để tháo gỡ những khó khăn và nâng cao chất lượng dạy học môn VL ở trường THPT? Nhiệm vụ: (Đóng vai là cán bộ quản lý hoặc giáo viên bộ môn) + Làm việc cá nhân như sau (5 phút): Mỗi GV suy nghĩ và viết ra giấy A4 ít nhất: 3 biện pháp cấp TW 3 biện pháp cấp Sở + Thảo luận nhóm (10 phút): Mỗi nhóm viết ra ít nhất: 5 biện pháp cấp TW 5 biện pháp cấp Sở + Báo cáo kết quả theo nhóm (10 phút): 5 biện pháp cấp TW 5 biện pháp cấp Sở + Chỉnh và nộp lại báo cáo (5 phút). 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tài liệu tham khảo PHIẾU HỌC TẬP 2, 3 (BÀI 1) MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO ThS. Nguyễn Trọng Sửu Chuyên viên chính Vụ Giáo dục Trung học - Bộ Giáo dục và Đào tạo 49 Đại Cồ Việt, Hà nội Mở đầu Hiện nay, trên toàn quốc môn Vật lí bậc trung học đã được thực hiện theo chương trình và sách giáo khoa mới. Chương trình Giáo dục cấp Trung học phổ thông được ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006, trong đó quy định rõ các chuẩn kiến thức kỹ năng cũng như các mức độ cần đạt của môn Vật lí cấp trung học. Sách giáo khoa Vật lí mới được biên soạn theo chương trình chuẩn và chương trình nâng cao trên cơ sở sách giáo khoa thí điểm phân ban. Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết rút kinh nghiệm đánh giá chương trình và sách giáo khoa mới; tháng 12/2009, họp Hội đồng Bộ môn tư vấn đóng góp ý kiến cho sách giáo khoa mới và định hướng hoạt động chuyên môn, chuẩn bị điều chỉnh chương trình, biên soạn lại SGK giai đoạn bắt đầu từ 2015 trở đi. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện đúng các quy trình hoàn thiện và thẩm định chương trình, sách giáo khoa, thiết bị dạy học cũng như đã tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán và triển khai thực hiện tập huấn đại trà cho các giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các trường trung học thực hiện chương trình và SGK mới với hình thức tập huấn tuần tự từ lớp 6 đến lớp 12 theo từng năm học. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ rõ những hạn chế, nhất là việc thực hiện chương trình và giảng dạy môn Vật lí của giáo viên ở các trường trung học. Nội dung I. Một số thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học Vật lí ở trường trung học hiện nay 1. Thuận lợi - Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thông quy định rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng cũng như mức độ cần đạt của môn Vật lí cấp trung học; ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Vật lí cấp THCS, THPT. - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức biên soạn và hoàn thiện sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị cho các cấp học; ban hành Quy định về tiêu chuẩn phòng học bộ môn; ban hành thông tư 35 định biên viên chức làm công tác thiết bị trong trường phổ thông; công văn hướng dẫn mua sắm, nghiệm thu, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học... - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai tập huấn thực hiện chương trình và sách giáo khoa cho tất cả các giáo viên đứng lớp; hằng năm có công văn chỉ đạo hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện khung phân phối chương trình cũng như hướng dẫn dạy học ở bậc giáo dục trung học. - Hầu hết các địa phương về căn bản đã thông qua Kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của Bộ. Nhiều địa phương thường xuyên, tích cực, chủ động tập huấn hằng năm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên Vật lí ở các trường trung học nhất là rèn luyện các kỹ năng làm thí nghiệm, kỹ năng thực hành cũng như đổi mới công tác quản lý, đổi. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> mới kiểm tra đánh giá để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học; tích cực đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy. - Hầu hết các cán bộ quản lý và giáo viên được đào tạo đạt chuẩn. Nhiều giáo viên say xưa và nhiệt tình với chuyên môn. Tổ bộ môn ở các trường luôn quan tâm đến những vấn đề chỉ đạo của cấp trên như dạy học bám sát chương trình, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng thiết bị thí nghiệm và ứng dụng CNTT trong qua trình dạy học... 2. Khó khăn a) Về nhận thức: - Mặc dù đã được tập huấn và Bộ đã có các văn bản chỉ đạo hướng dẫn đổi mới phương pháp giảng dạy, nhưng vẫn còn có những cán bộ quản lý, giáo viên lúng túng trong quá trình thực hiện; chưa chủ động và năng lực còn hạn chế trong quá trình thực hiện chương trình giảng dạy. Bộ đã ban hành khung phân phối chương trình tạo điều kiện cho các địa phương chủ động, tích cực xây dựng Kế hoạch giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện đội ngũ giáo viên của địa phương. Tuy nhiên, một số địa phương khi xây dựng phân phối chương trình còn bố trí thời gian thực hiện, lựa chọn phương pháp dạy học vẫn còn chưa phù hợp, chưa khoa học dẫn đến quá tải về mặt thời gian thực hiện trong các tiết giảng. - Một số giáo viên vẫn coi mục tiêu giờ dạy trên lớp là “dạy hết những gì trong SGK viết”, dập khuôn cứng nhắc những bước mà SGK, SGV gợi ý hướng dẫn thực hiện; ỷ lại vào các trang thiết bị dạy học, những thí nghiệm đã mua sắm của nhà trường... dẫn đến quá tải trong việc thực hiện giờ dạy trên lớp. - Sự chỉ đạo của cán bộ quản lí trong các trường học chưa kịp thời, vẫn còn ỷ lại trông chờ vào cấp trên, chưa chủ động sáng tạo xây dựng các chế tài trong việc xây dựng Kế hoạch, thực hiện chuyên môn, thanh kiểm tra đánh giá nhất là việc thanh lí thiết bị cũng như mua sắm vật tư tiêu hao, tu bổ phòng học bộ môn. b) Về chuyên môn: - Một số nội dung trong SGK còn trình bày phức tạp, khó hiểu, đôi chỗ còn thiếu logic...; các câu hỏi gợi ý các bước về phương pháp ở một số bài còn gượng ép, tuỳ hứng gây khó khăn cho GV trong quá trình dạy học. Hệ thống các câu hỏi đánh giá trong SGK còn hạn chế, chưa chọn lọc, chưa liên hệ gắn liền với những vấn đề của thực tiễn như giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục ứng phó với sự biến đổi khí hậu, giáo dục kỹ năng sống...; chưa có sự vận dụng hiệu quả vào đời sống xã hội và gắn liền với cuộc sống hiện tại. SGK chưa thể hiện được sự phân công hướng dẫn giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu ở nhà; các thí nghiệm, phương tiện hỗ trợ bài học còn chưa thật phù hợp với điều kiện dạy học ở các vùng miền và từng địa phương cũng như đối tượng học sinh. - Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá còn hạn chế, không đồng đều ở các trường, các lớp và các địa phương nhất là năng lực hướng dẫn sử dụng các thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học môn Vật lí. Phương pháp dạy học của giáo viên còn gượng ép, thiếu sự sáng tạo coi nặng hình thức, chủ yếu lên lớp là thầy dạy gì và chưa lấy người học làm trung tâm trong quá trình nhận thức, còn lặp lại nhiều tài liệu trong việc truyền đạt giúp học sinh tự xây dựng kiến thức, rèn luyện kỹ năng. - Các gợi ý hướng dẫn giảng dạy vẫn theo hướng “cầm tay chỉ việc”, chưa đòi hỏi sự sáng tạo của GV và HS. Giáo viên chưa mạnh dạn phân bổ thời gian, áp dụng các phương pháp hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chưa mạnh dạn giao việc cho học sinh hoạt động theo các chủ đề, theo đơn vị kiến thức thông qua các hình thức học tập theo nhóm, học tập theo dự án,... mà chủ. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> yếu áp dụng các phương pháp truyền thống, tuân theo các bước lên lớp một cách tẻ nhạt, ít động não học sinh ở đó “thầy nói và giảng giải nhiều, trò chú ý lắng nghe, ghi nhớ”. - Năng lực làm thí nghiệm và hướng dẫn thực hành của một bộ phận giáo viên rất hạn chế, những chế tài cho GV sử dụng, bảo quản và cải tiến thiết bị thí nghiệm, nhất là thí nghiệm tự làm và việc đầu tư cơ sở vật chất xây dựng phòng học bộ môn Vật lí... còn hạn chế. Sự vận dụng thông tư 35 về định biên viên chức làm thiết bị chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến GV quá mệt mỏi trong việc chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học và nhiều thiết bị dạy học hiệu suất sử dụng không cao. - Các hình thức thi, kiểm tra đánh giá còn hạn chế, còn nặng về trắc nghiệm, nặng về kiến thức chưa động viên khuyến kích được GV và HS dẫn tới “thi nào học nấy” bỏ qua một số những kỹ năng cần thiết của môn học nhất là phần thí nghiệm, thực hành. - Sinh viên đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng sư phạm năng lực sư phạm và khả năng vận dụng phương pháp, thực hành giảng dạy theo chương trình, SGK mới còn hạn chế nhất là các kỹ năng hướng dẫn thực hành thí nghiệm. c) Về điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ - Đội ngũ giáo viên Vật lí ở một số trường còn thiếu, nhất là những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Viên chức thiết bị còn thiếu và hụt hẫng về kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, đại bộ phận không được đào tạo chính quy. - Điều kiện phòng học, phòng học bộ môn, kho chưa thiết bị... ở một số nơi còn hạn chế. Thiết bị dạy học chưa được mua sắm đầy đủ, chưa được sử dụng hiệu quả. Môi trường thực hành chưa tốt, chưa thân thiện đối với GV và HS. - Điều kiện tham quan dã ngoại tìm hiểu thực tiễn còn hạn chế về thời gian và kinh phí. II. Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện trong những năm tiếp theo 1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Chỉ đạo điều chỉnh và hoàn thiện chương trình, sách giáo khoa, các tài liệu chuyên môn và các văn bản hướng dẫn thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng mục tiêu của môn học; xây dựng và hướng dẫn khai thác “Nguồn dữ liệu mở” trên mạng như ngân hàng câu hỏi, các tư liệu dạy học, phần mềm, các thí nghiệm ảo...; tập huấn phương pháp dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục ứng phó với sự biến đổi khí hậu... và liên hệ thực tế địa phương ngay trong các bài học một cách nhẹ nhàng, phong phú, hấp dẫn và góp phần rèn luyện khả năng giao tiếp, kỹ năng sống cho học sinh. - Hoàn thiện Hội đồng bộ môn Vật lí, bồi dưỡng tập huấn mạng lưới chuyên sâu về chuyên môn ở các địa phương. Tăng cường hội thảo quốc gia và vùng miền theo các chuyên đề chuyên môn đáp ứng mục tiêu môn học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình Vật lí phổ thông. - Ban hành các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chuyên môn trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, thanh kiểm tra giáo viên và các cơ sở trường học và hướng dẫn công tác thi cử và kiểm định chất lượng giáo dục. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, thực hiện đề án thiết bị dạy học tự làm; chú trọng hệ thống các trường chuyên, thực hiện đề án xây dựng trường chuyên và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy chuyên đạt chuẩn và chính quy hiện đại. - Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng sư phạm thường xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ bậc học; có kế hoạch bổ sung kịp thời những nội dung mới về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, những xu thế đổi mới về giáo dục trong nước và trên thế giới. 2. Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Quán triệt các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Bộ giáo dục và Đào tạo, chủ động xây dựng Kế hoạch giáo dục của địa phương; thường xuyên giữ mối liên lạc và phản hồi kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện; chấp hành tốt các chế độ báo cáo thường xuyên và định kì với Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên trong việc thực hiện chương trình. Căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, chủ động sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch dạy học, xác định mục tiêu, thiết kế bài học theo các phương pháp học tập tích cực lấy học sinh làm trung tâm, giao việc cho học sinh học tập tích cực theo nhóm, làm việc cá nhân hay tự học. - Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn, định hướng nội dung sinh hoạt trong các trường trung học tập trung vào các vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá bám sát theo chuẩn kiến thức kỹ năng để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng thành thạo thiết bị dạy học, từng bước chủ động đưa các kỹ thuật học tập tích cực vào trong trường học. Trước mắt cần tập trung thực hiện những nội dung sau đây: (1) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình để xác định mục tiêu bài dạy cũng như số tiết thực hiện các đơn vị kiến thức đồng thời lựa chọn phương pháp tiến hành, lựa chọn thiết bị dạy học, áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực bằng cách giao việc cho học sinh trong giờ dạy trên lớp, ở nhà theo nhóm dự án hay cá nhân. (2) Sử dụng SGK, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả, hài hoà, hạn chế tối đa sự trùng lặp kiến thức, hạn chế tối đa sự lặp lại không cần thiết (dư thừa) các kỹ thuật dạy học trong quá trình nhận thức. (3) Lựa chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi điều khiển hoạt động và hệ thống các câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá đảm bảo đạt được mức độ tối thiểu của chuẩn kiến thức, kỹ năng do chương trình qui định đồng thời tích cực phân loại năng lực học tập của học sinh, vận dụng một cách linh hoạt phương pháp dạy học phân hoá đảm bảo tính vừa sức theo các cấp độ nhận thức, tính phù hợp với sự phát triền gần của từng học sinh, từng nhóm học sinh. (4) Thiết kế bài giảng phải đảm bảo sao cho HS có thời gian được thảo luận, được trình bày và được vận dụng củng cố kiến thức và có thói quen tự nghiên cứu tài liệu, SGK trước ở nhà. Những nội dung SGK đề cập mà chuẩn kiến thức, kỹ năng không yêu cầu cần đạt thì GV cần mạnh dạn chuyển thành phần đọc thêm hoặc giao cho HS tự đọc. (5) Thiết kế các câu hỏi, bài tập, các đề kiểm tra đánh giá phải chú ý phối hợp hài hoà các hình thức trắc nghiệm và tự luận, khuyến khích ra đề mở, đáp án mở để phát huy sự sáng tạo của học sinh trong quá trình nhận thức. - Huy động mọi nguồn vốn của Trung ương và địa phương bổ sung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học đặc biệt là xây dựng phong trào cải tiến thiết bị dạy học và làm thiết bị dạy học cho môn học cũng như xây dựng mạng giáo dục. Kết luận Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn trong giảng dạy môn Vật lí ở trường phổ thông và một số biện pháp chỉ đạo thực hiện trong những năm tiếp theo. Tuỳ theo từng địa phương, cán bộ các cấp quản lí, các thầy cô giáo có thể tham khảo, trao đổi thảo luận và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể, môi trường cụ thể để đáp ứng mục tiêu môn học và khắc phục hạn chế tối đa những bất cập trong giảng dạy Vật lí ở trường trung học. Xin trân trọng cảm ơn! Tài liệu tham khảo [1] Chương trình Giáo dục phổ thông môn Vật lí của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> [2] Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2009-2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [3] Hướng dẫn nghiệm thu, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm học 2009-2010. [4] Sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu bồi dưỡng thay sách môn Vật lí cấp trung học. Nhiều tác giả. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. [5] Tài liệu và kết luận Hội nghị đánh giá chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008. [6] Tài liệu và kết luận Hội thảo đánh giá sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 cấp trung học phổ thông tháng 12/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> PHIẾU HỌC TẬP 1(BÀI 2) Nhiệm vụ: Đặt tiêu đề cho các đoạn văn bản + Làm vệc cá nhân + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bầy kết quả của nhóm Nội dung đoạn văn bản: I - ...................................................................................................................................... 1.......................................................................................................................... ................ Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân theo những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó. Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh những nội dung, những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những "chốt kiểm soát" để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện. 2.......................................................................................................................................... Chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây: 2.1. Đảm bảo tính khách quan, nhìn chung Chuẩn phải không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng Chuẩn. 2.2. Đảm bảo tính ổn định, có nghĩa là có hiệu lực cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng. 2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn có thể thực hiện được (là trình độ hay mức độ dung hoà hợp lí giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn đang diễn ra). 2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng. 2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan. II - ...................................................................................................................................... Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi chung là môn học) và các chương trình cấp học. 1. ....................................................................................................................... ................. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun). Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng. Mỗi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hoá hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cụ thể, tường minh hơn ; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung kiến thức, kĩ năng và mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng. 2.. .................................................................................................................... ............... Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học. 2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học. 2.2. Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học biểu hiện hình mẫu mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV). 2.3. Chương trình cấp học đã thể hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn học mà đối với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản về chương trình của các cấp học, các chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo tinh thần : a) Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt mà cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp học. b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình cấp học là các chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển của người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra. 3. ...................................................................................................................................... Chuẩn kiến thức, kĩ năng có những đặc điểm sau đây: 3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết hoá, tường minh hoá bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng. 3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này. 3.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. Trong CTGDPT, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối với người học được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của chương trình môn học theo từng lớp và ở các lĩnh vực học tập ; đồng. 1.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> thời, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình mỗi cấp học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. Việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất ; hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá ; góp phần làm giảm tiêu cực của dạy thêm, học thêm ; tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để có thể tổ chức giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá và thi theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng. Đáp án PHIẾU HỌC TẬP 1(BÀI 2) I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN 1. Chuẩn là gì? Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân theo những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó. Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh những nội dung, những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những "chốt kiểm soát" để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện. 2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn Chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây: 2.1. Đảm bảo tính khách quan, nhìn chung Chuẩn phải không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng Chuẩn. 2.2. Đảm bảo tính ổn định, có nghĩa là có hiệu lực cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng. 2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn có thể thực hiện được (là trình độ hay mức độ dung hoà hợp lí giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn đang diễn ra). 2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng. 2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan. II - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi chung là môn học) và các chương trình cấp học. 1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun). Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.. 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Mỗi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hoá hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cụ thể, tường minh hơn ; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung kiến thức, kĩ năng và mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng. 2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học. 2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học. 2.2. Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học biểu hiện hình mẫu mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV). 2.3. Chương trình cấp học đã thể hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn học mà đối với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản về chương trình của các cấp học, các chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo tinh thần : a) Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt mà cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp học. b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình cấp học là các chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển của người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra. 3. Những đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng Chuẩn kiến thức, kĩ năng có những đặc điểm sau đây: 3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết hoá, tường minh hoá bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng. 3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này. 3.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. Trong CTGDPT, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối với người học được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của chương trình môn học theo từng lớp và ở các lĩnh vực học tập ; đồng thời, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình mỗi cấp học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. Việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất ; hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá ; góp phần làm giảm tiêu cực của dạy thêm, học thêm ; tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để có thể tổ chức giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá và thi theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.. 1.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> PHIẾU HỌC TẬP 2(BÀI 2) Câu 1: Đ/c cho biết Bộ GD&ĐT đang chỉ đạo dạy học bám sát theo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo các cấp độ nào? Đ/c hiểu về các cấp độ này như thế nào? Câu 2: Đ/c hãy kể tên các mức độ nhận thức của Bloom, của Nikko? Các mức độ của kỹ năng thể hiện qua các cụm từ nào? Nhiệm vụ: + Làm vệc cá nhân, viết ra giấy A4 + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bầy kết quả của nhóm. 1.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Đáp án PHIẾU HỌC TẬP 2(BÀI 2) Câu 1: Bộ GD&ĐT đang chỉ đạo dạy học bám sát theo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo các cấp độ: Nhận biết, Thông hiểu và Vận dụng sáng tạo (mức cơ bản và mức nâng cao). (Theo Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2009-2010) Có thể hiểu như sau: 1. Nhận biết : Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên những thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, một sự vật, một hiện tượng. HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng. Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu : Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất. Nhận dạng được (không cần giải thích) các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản. Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng. 2. Thông hiểu : Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng). Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu : Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất, chuyển đổi được từ hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ : từ lời sang công thức, kí hiệu, số liệu và ngược lại). Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa, định lí, định luật. Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó. Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.. 1.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 3. Vận dụng ở mức cơ bản: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới : vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Đây là mức độ vận dụng cao hơn mức độ thông hiểu trên, yêu cầu áp dụng được các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, định luật, công thức để giải quyết một vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn. Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu : So sánh các phương án giải quyết vấn đề. Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được. Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định luật, tính chất đã biết. Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức tạp hơn. 4. Vận dụng ở mức nâng cao : Là khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin ; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới. Mức độ sáng tạo yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ phân lớp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong việc hình thành các cấu trúc và mô hình mới. Có thể cụ thể hoá mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu : Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới. Khái quát hoá những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới. Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới. Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi các mối quan hệ cũ. Câu 2: Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo Bloom gồm 6 mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo. Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo Nikko gồm 4 mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận dụng ở mức thấp, vận dụng ở mức cao. Các mức độ về kỹ năng thể hiện qua các cụm từ như: biết làm, làm được, làm thành thạo, chuyên gia, siêu đẳng, tinh hoa,.... 1.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> PHIẾU HỌC TẬP 3(BÀI 2) Nhiệm vụ: Sắp xếp các mảnh ghép hoàn thiện văn bản + Làm vệc cá nhân + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bầy kết quả của nhóm Nội dung đoạn văn bản: CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CTGDPT VỪA LÀ CĂN CỨ, VỪA LÀ MỤC TIÊU CỦA GIẢNG DẠY, HỌC TẬP, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của CTGDPT bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi, phù hợp của CTGDPT ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. 1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Biên soạn sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá. - Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục. - Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi ; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học. --------------------------------------------------------------------------------------------------------2. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng 2.1. Yêu cầu chung --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ. 1.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> thuộc hoàn toàn vào SGK ; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS ; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm. - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV và HS tự làm ; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập ; đa dạng hoá nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá. --------------------------------------------------------------------------------------------------------2.2. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước ; nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành, trong Chương trình và SGK, phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. - Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH. - Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng. --------------------------------------------------------------------------------------------------------2.3. Yêu cầu đối với giáo viên ---------------------------------------------------------------------------------------------------------. 1.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. - Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức ; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS ; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. - Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng ; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành ; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài học ; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương. --------------------------------------------------------------------------------------------------------3. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng 3.1. Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá --------------------------------------------------------------------------------------------------------a) Chức năng xác định Xác định được mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, mức độ thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học). Xác định được tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá. b) Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết : Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ; --------------------------------------------------------------------------------------------------------Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá ; Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục ;. 1.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và của cả cơ sở giáo dục. --------------------------------------------------------------------------------------------------------3.2. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học. - Kiểm tra, đánh thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường ; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức. - Đánh giá chính xác, đúng thực trạng. Đánh giá thấp hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp ; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm. - Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học. - Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------. 1.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài. Để có thêm các kênh thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá trong và đánh giá ngoài. Cụ thể là cần chú ý đến : Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và cộng đồng; Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng; Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng;Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế. - Kiểm tra, đánh giá phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo điều kiện thúc đẩy và là động lực của đổi mới PPDH trong quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.. Đáp án PHIẾU HỌC TẬP 3(BÀI 2) CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VỪA LÀ CĂN CỨ, VỪA LÀ MỤC TIÊU CỦA GIẢNG DẠY, HỌC TẬP, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của CTGDPT bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi, phù hợp của CTGDPT ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. 1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ - Biên soạn sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá. - Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV. - Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục. - Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi ; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học. 2. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng 2.1. Yêu cầu chung - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK ; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS. - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS ; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm. - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.. 2.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV và HS tự làm ; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập ; đa dạng hoá nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá. 2.2. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục - Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước ; nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành, trong Chương trình và SGK, phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. - Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH. - Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH. - Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng. 2.3. Yêu cầu đối với giáo viên - Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. - Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. - Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức ; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS ; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. - Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng ; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành ; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài học ; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương. 3. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng 3.1. Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá a) Chức năng xác định. 2.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Xác định được mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, mức độ thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học). Xác định được tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá. b) Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết : Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ; Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá ; Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục ; Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và của cả cơ sở giáo dục. 3.2. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá - Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học. - Kiểm tra, đánh thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường ; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức. - Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức. - Đánh giá chính xác, đúng thực trạng. Đánh giá thấp hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. - Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp ; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm. - Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng. 2.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá. - Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học. - Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV. - Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài. Để có thêm các kênh thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá trong và đánh giá ngoài. Cụ thể là cần chú ý đến : Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và cộng đồng; Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng; Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng;Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế. - Kiểm tra, đánh giá phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo điều kiện thúc đẩy và là động lực của đổi mới PPDH trong quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.. 2.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> PHIẾU HỌC TẬP 4(BÀI 2) Nêu những điểm cần lưu ý về tài liệu Hướng dẫn thực hiệnchuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học Vật lí cấp THPT? Nhiệm vụ: Hoàn thiện văn bản bị khuyết từ cuối của các dòng chữ + Làm vệc cá nhân + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bầy kết quả của nhóm. 2.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Đáp án PHIẾU HỌC TẬP 4(BÀI 2) MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn Vật lí cấp THPT được phân chia theo các chủ đề trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí cấp THPT ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Cấu trúc của tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng Trong tài liệu này, phần hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng được chi tiết hoá dưới dạng một bảng gồm có 4 cột và được sắp xếp theo các chủ đề của môn học. Bảng gồm các cột sau đây: a) Cột “STT” ghi thứ tự các đơn vị kiến thức, kỹ năng trong mỗi chủ đề. b) Cột “Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình” ghi tên các chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình môn học. c) Cột “Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN” thể hiện sự cụ thể của chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình. Đây là phần trọng tâm, trình bày những kiến thức, kỹ năng tối thiểu mà HS cần phải đạt được trong quá trình học tập. Cụm từ ở trong ngoặc vuông [] được in đậm, thể hiện các mức độ của chuẩn kiến thức, kĩ năng. Các kiến thức, kỹ năng quy định trong cột này là những căn cứ cơ bản nhất để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình học tập cấp THPT. d) Cột “Ghi chú” thể hiện những nội dung liên quan đến những chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình. Đó là những kiến thức, kỹ năng cần tham khảo mà SGK trình bày khi tiếp cận những kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình, hoặc những ví dụ minh hoạ, những điểm cần chú ý khi thực hiện.. 2.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> PHIẾU HỌC TẬP 1(BÀI 3) Nhiệm vụ: Hoàn thiện văn bản bị khuyết một số từ. + Làm vệc cá nhân + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bầy kết quả của nhóm. Học tích cực (Active learning) và ứng dụng Học tích cực là gì? Học tích cực xảy ra khi học sinh được trao cơ hội thực hiện các tương tác với các đề tài chính trong khóa học, được động viên để hình thành tri thức hơn là việc nhận tri thức từ giới thiệu của giáo viên. Trong một môi trường học tập tích cực, giáo viên là người tạo điều kiện thuận lợi cho việc học chứ không phải là người đọc chính tả cho học sinh chép. Tại sao phải học tích cực? Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng học tích cực là một kỹ thuật giảng dạy đặc biệt có hiệu quả. Bất kể nội dung học nào, khi học tích cực được so sánh với phương pháp học truyền thống (như thuyết trình chẳng hạn), học sinh học được nhiều tri thức hơn, lưu giữ thông tin lâu hơn và học tập mang tính tập thể hơn. Học tích cực cho phép học sinh học với sự giúp đỡ của giáo viên hoặc những học sinh khác trong lớp nhiều hơn, thay vì phải học một mình. Ứng dụng học tích cực vào lớp học như thế nào ?. 2.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Sử dụng kỹ thuật học tích cực trong lớp học có thể gây ra một số khó khăn cho giáo viên và những học sinh chưa quen với cách học này. Giáo viên cần đưa ra một số quy tắc trong lớp học khi trở thành người tạo điều kiện học tập và học sinh cần tăng cường vai trò của mình không chỉ ở việc học cái gì mà còn học như thế nào. Ứng dụng học tích cực trong lớp học đòi hỏi học sinh phải làm việc. Có thể sử dụng những kỹ thuật sau để tạo cơ hội cho học sinh trong lớp của bạn tham gia tích cực vào việc học: 1. Chia lớp thành từng cặp học sinh. Cho các cặp này suy nghĩ về một chủ đề và thảo luận với bạn trong cặp này rồi chia sẻ kết quả với phần còn lại của lớp. 2. Cho học sinh ghi các kết quả tổng hợp ra giấy, cho phép học sinh có một vài phút để trả lời những câu hỏi ra giấy, chẳng hạn: Hôm nay em thấy học cái gì là quan trọng nhất? Câu hỏi quan trọng nào chưa được trả lời? (hoặc có thể các câu hỏi khác, tùy trường hợp). Điều này nâng cao chất lượng của tiến trình học tập và cung cấp cho giáo viên các phản hồi từ học sinh về những chủ đề mà giáo viên đưa ra. 3. Đưa ra các hoạt động dựa trên các phiếu học tập để học sinh tìm hiểu và thảo luận. Chẳng hạn bạn đưa ra một câu hỏi và cho các nhóm học sinh có thời gian viết câu trả lời của nhóm. Cũng có thể cho phép học sinh tự viết về chủ đề mà giáo viên đưa ra một cách tự do. 4. Bắt buộc học sinh phải suy nghĩ cũng là một kỹ thuật đơn giản để đưa cả lớp vào cuộc thảo luận. Chẳng hạn, bạn giới thiệu một chủ đề hoặc một vấn đề rồi hỏi học sinh, sau đó ghi các câu trả lời lên bảng. 5. Các trò chơi liên quan đến chủ đề học cũng có thể dễ dàng đưa vào giờ học để nâng cao tích tích cực và lôi cuốn học sinh tham gia. Trò chơi có thể yêu cầu sự thích ứng, bí mật, thảo luận nhóm, giải quyết bài toán đố... 6. Những cuộc tranh luận trong lớp có thể là biện pháp hiệu quả để động viên học sinh suy nghĩ về những khía cạnh của vấn đề. 7. Làm việc theo nhóm cho phép học sinh được nói, chia sẻ quan điểm và phát triển kỹ năng làm việc với người khác. Nhóm làm việc hợp tác đòi hỏi tất cả thành viên phải làm việc với nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Chia lớp thành nhiều nhóm từ 4-5 học sinh, đưa mỗi nhóm một vấn đề để đọc, một số câu hỏi để thảo luận và thông tin tới các nhóm khác. 8. Nghiên cứu các tình huống thực tế để đưa vào các cuộc thảo luận trong lớp học để học sinh vận dụng giải quyết.. 2.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Đáp án PHIẾU HỌC TẬP 1(BÀI 3) Học tích cực (Active learning) và ứng dụng Học tích cực là gì? Học tích cực xảy ra khi học sinh được trao cơ hội thực hiện các tương tác với các đề tài chính trong khóa học, được động viên để hình thành tri thức hơn là việc nhận tri thức từ giới thiệu của giáo viên. Trong một môi trường học tập tích cực, giáo viên là người tạo điều kiện thuận lợi cho việc học chứ không phải là người đọc chính tả cho học sinh chép. Tại sao phải học tích cực? Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng học tích cực là một kỹ thuật giảng dạy đặc biệt có hiệu quả. Bất kể nội dung học nào, khi học tích cực được so sánh với phương pháp học truyền thống (như thuyết trình chẳng hạn), học sinh học được nhiều tri thức hơn, lưu giữ thông tin lâu hơn và học tập mang tính tập thể hơn. Học tích cực cho phép học sinh học với sự giúp đỡ của giáo viên hoặc những học sinh khác trong lớp nhiều hơn, thay vì phải học một mình. Ứng dụng học tích cực vào lớp học như thế nào ? Sử dụng kỹ thuật học tích cực trong lớp học có thể gây ra một số khó khăn cho giáo viên và những học sinh chưa quen với cách học này. Giáo viên cần đưa ra một số quy tắc trong lớp học khi trở thành người tạo điều kiện học tập và học sinh cần tăng cường vai trò của mình không chỉ ở việc học cái gì mà còn học như thế nào. Ứng dụng học tích cực trong lớp học đòi hỏi học sinh phải làm việc. Có thể sử dụng những kỹ thuật sau để tạo cơ hội cho học sinh trong lớp của bạn tham gia tích cực vào việc học: 9. Chia lớp thành từng cặp học sinh. Cho các cặp này suy nghĩ về một chủ đề và thảo luận với bạn trong cặp này rồi chia sẻ kết quả với phần còn lại của lớp.. 2.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 10. Cho học sinh ghi các kết quả tổng hợp ra giấy, cho phép học sinh có một vài phút để trả lời những câu hỏi ra giấy, chẳng hạn: Hôm nay em thấy học cái gì là quan trọng nhất? Câu hỏi quan trọng nào chưa được trả lời? (hoặc có thể các câu hỏi khác, tùy trường hợp). Điều này nâng cao chất lượng của tiến trình học tập và cung cấp cho giáo viên các phản hồi từ học sinh về những chủ đề mà giáo viên đưa ra. 11. Đưa ra các hoạt động dựa trên các phiếu học tập để học sinh tìm hiểu và thảo luận. Chẳng hạn bạn đưa ra một câu hỏi và cho các nhóm học sinh có thời gian viết câu trả lời của nhóm. Cũng có thể cho phép học sinh tự viết về chủ đề mà giáo viên đưa ra một cách tự do. 12. Bắt buộc học sinh phải suy nghĩ cũng là một kỹ thuật đơn giản để đưa cả lớp vào cuộc thảo luận. Chẳng hạn, bạn giới thiệu một chủ đề hoặc một vấn đề rồi hỏi học sinh, sau đó ghi các câu trả lời lên bảng. 13. Các trò chơi liên quan đến chủ đề học cũng có thể dễ dàng đưa vào giờ học để nâng cao tích tích cực và lôi cuốn học sinh tham gia. Trò chơi có thể yêu cầu sự thích ứng, bí mật, thảo luận nhóm, giải quyết bài toán đố... 14. Những cuộc tranh luận trong lớp có thể là biện pháp hiệu quả để động viên học sinh suy nghĩ về những khía cạnh của vấn đề. 15. Làm việc theo nhóm cho phép học sinh được nói, chia sẻ quan điểm và phát triển kỹ năng làm việc với người khác. Nhóm làm việc hợp tác đòi hỏi tất cả thành viên phải làm việc với nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Chia lớp thành nhiều nhóm từ 4-5 học sinh, đưa mỗi nhóm một vấn đề để đọc, một số câu hỏi để thảo luận và thông tin tới các nhóm khác. 16. Nghiên cứu các tình huống thực tế để đưa vào các cuộc thảo luận trong lớp học để học sinh vận dụng giải quyết.. 2.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> PHIẾU HỌC TẬP 2(BÀI 3) Nhiệm vụ: Đặt tiêu đề cho đoạn văn bản + Làm vệc cá nhân + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bầy kết quả của nhóm Có bao nhiêu cách học tích cực ? Trả lời: Học tích cực trước hết là phải biết tự học một cách chủ động và thể hiện một cách sáng tạo. Người chăm học chưa hẳn gọi là học tích cực, nếu chỉ biết chăm ghi chép, chăm học thuộc. Sự ghi nhớ máy móc và thuộc lòng như vẹt được coi là lối học thụ động và tiêu cực, trái ngược với cách học tích cực theo nghĩa trí tuệ. Cách học tích cực rất đa dạng, nhưng có chung một đặc trưng là khám phá và khai phá. Nếu xét tổng quát, có 4 cách học mang lại cho ta sự khám phá và sự khai phá tối đa. Nói một cách nôm na, dễ hiểu, đó là “4 “bất kỳ”: a/ .................................................................................... Lúc đang giờ thầy dạy, đang thời gian ôn thi, học là đương nhiên. Người tích cực học cả lúc giao tiếp, lúc dạo chơi, lúc ngắm trời… Đó là những lúc được học những bài học không tên, vô cùng tự nhiên và dễ dàng thấm thía. b/ ..................................................................................... Tại lớp, tại nhà, trên Internet, chưa đủ và bị chật hẹp bởi nhiều không gian “ảo”. Cần mở rộng không gian thật qua những chốn thiên nhiên và xã hội , như học ở ngoài trời, học trong công xưởng, chỗ bán hàng, nơi triển lãm… c/ ....................................................................................... 3.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Không chỉ học ở người thầy chính diện, còn học ở “người thầy” phản diện. Học ở bạn thân và cả người mình không thích, để rút tỉa kinh nghiệm sống. Học ở người thành công, cũng học ở người thất bại, để nghiệm ra nguyên nhân bất thành. d/ ........................................................................................ Không chỉ trong sách vở, trên màn hình, còn có rất nhiều nguồn phiong phú và bổ ích không kém. Đó là những kênh thông tin từ báo chí, từ du khảo, từ giao lưu… Ngay cả những lúc giao thông trên đường hoặc tịnh tâm nơi thanh vắng cũng giúp ta mở mang trí tuệ. Bốn cách học “bất kỳ” ấy cần được kết hợp liên hoàn. Chúng sẽ giúp ta phát triển trí tuệ và mang lại hiệu quả cao, cả khi học tập mọi bộ môn và khi làm việc trong mọi nghề. Đó không phải là những cách học để rộng đường lựa chọn theo sở thích, mà cần vận dụng hết thảy khi hướng nghiệp. Có điều, nên tùy thuộc vào công việc, bộ môn và ngành nghề cụ thể mà có mức độ gia giảm đậm nhạt khác nhau trong mỗi cách.. Đáp án PHIẾU HỌC TẬP 2(BÀI 3) Có bao nhiêu cách học tích cực ? Trả lời: Học tích cực trước hết là phải biết tự học một cách chủ động và thể hiện một cách sáng tạo. Người chăm học chưa hẳn gọi là học tích cực, nếu chỉ biết chăm ghi chép, chăm học thuộc. Sự ghi nhớ máy móc và thuộc lòng như vẹt được coi là lối học thụ động và tiêu cực, trái ngược với cách học tích cực theo nghĩa trí tuệ. Cách học tích cực rất đa dạng, nhưng có chung một đặc trưng là khám phá và khai phá. Nếu xét tổng quát, có 4 cách học mang lại cho ta sự khám phá và sự khai phá tối đa. Nói một cách nôm na, dễ hiểu, đó là “4 “bất kỳ”: a/ Học bất kỳ lúc nào: Lúc đang giờ thầy dạy, đang thời gian ôn thi, học là đương nhiên. Người tích cực học cả lúc giao tiếp, lúc dạo chơi, lúc ngắm trời… Đó là những lúc được học những bài học không tên, vô cùng tự nhiên và dễ dàng thấm thía. b/ Học bất kỳ nơi nào: Tại lớp, tại nhà, trên Internet, chưa đủ và bị chật hẹp bởi nhiều không gian “ảo”. Cần mở rộng không gian thật qua những chốn thiên nhiên và xã hội , như học ở ngoài trời, học trong công xưởng, chỗ bán hàng, nơi triển lãm… c/ Học bất kỳ người nào: Không chỉ học ở người thầy chính diện, còn học ở “người thầy” phản diện. Học ở bạn thân và cả người mình không thích, để rút tỉa kinh nghiệm sống. Học ở người thành công, cũng học ở người thất bại, để nghiệm ra nguyên nhân bất thành. d/ Học bất kỳ nguồn nào:. 3.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Không chỉ trong sách vở, trên màn hình, còn có rất nhiều nguồn phiong phú và bổ ích không kém. Đó là những kênh thông tin từ báo chí, từ du khảo, từ giao lưu… Ngay cả những lúc giao thông trên đường hoặc tịnh tâm nơi thanh vắng cũng giúp ta mở mang trí tuệ. Bốn cách học “bất kỳ” ấy cần được kết hợp liên hoàn. Chúng sẽ giúp ta phát triển trí tuệ và mang lại hiệu quả cao, cả khi học tập mọi bộ môn và khi làm việc trong mọi nghề. Đó không phải là những cách học để rộng đường lựa chọn theo sở thích, mà cần vận dụng hết thảy khi hướng nghiệp. Có điều, nên tùy thuộc vào công việc, bộ môn và ngành nghề cụ thể mà có mức độ gia giảm đậm nhạt khác nhau trong mỗi cách.. PHIẾU HỌC TẬP 3(BÀI 3) Anh (chị) hãy kể tên những kỹ thuật học tập tích cực nào mà anh (chị) đã biết? Nêu nội dung vắn tắt của PPDH tích cực đó? Nhiệm vụ: + Làm vệc cá nhân + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bầy kết quả của nhóm. PHIẾU HỌC TẬP 4(BÀI 3) Anh (chị) hãy nêu những hạn chế và ưu điểm của các kỹ thuật học tập tích cực mà anh chị biết? Những kĩ thuật học tập nào có thể vận dụng vào dạy học trong trường THPT hiện nay? Vì sao?. Nhiệm vụ: + Làm vệc cá nhân + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bầy kết quả của nhóm. 3.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Đáp án Phiếu học tập 2,4 (BÀI 3) CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Các kỹ thuật dạy học tích cực được trình bày sau đây có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp nhằm phát huy tính tích cực của HS. Các kỹ thuật được trình bày dưới đây cũng được nhiều tài liệu gọi là các PPDH. 1. Động não 1.1. Khái niệm: Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ. 1.2. Quy tắc của động não • Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên;• những ý tưởng đã được trình bày; •. Khuyến khích số lượng các ý tưởng;. •. Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.. Liên hệ với. Các bước tiến hành 1. Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề; 2. Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau; 3. Kết thúc việc đưa ra ý kiến; 4. Đánh giá: • -. Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng Có thể ứng dụng trực tiếp;. 3.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> -. Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm;. -. Không có khả năng ứng dụng.. •. Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn•. Rút ra kết luận hành động.. 1.3. Ứng dụng •. Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ đề;. •. Tìm các phương án giải quyết vấn đề;. •. Thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau.. 1.4. Ưu điểm •. Dễ thực hiện;. •. Không tốn kém;. •. Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể;. •. Huy động được nhiều ý kiến;. •. Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia.. 1.5. Nhược điểm •. Có thể đi lạc đề, tản mạn;. •. Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp;. • Có thể có một số HS „quá tích cực“, số khác thụ động.Kỹ thuật động não được áp dụng phổ biến và nguời ta xây dựng nhiều kỹ thuật khác dựa trên kỹ thuật này, có thể coi là các dạng khác nhau của kỹ thuật động não. 2. Động não viết 2.1. Khái niệm: Động não viết là một hình thức biến đổi của động não. Trong động não viết thì những ý tưởng không được trình bày miệng mà được từng thành viên tham gia trình bày ý kiến bằng cách viết trên giấy về một chủ đề.Trong động não viết, các đối tác sẽ giao tiếp với nhau bằng chữ viết. Các em đặt trước mình một vài tờ giấy chung, trên đó ghi chủ đề ở dạng dòng tiêu đề hoặc ở giữa tờ giấy. Các em thay nhau ghi ra giấy những gì mình nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng tuyệt đối. Trong khi đó, các em xem các dòng ghi của nhau và cùng lập ra một bài viết chung. Bằng cách đó có thể hình thành những câu chuyện trọn vẹn hoặc chỉ là bản thu thập các từ khóa. Các HS luyện tập có thể thực hiện các cuộc nói chuyện bằng giấy bút cả khi làm bài trong nhóm. Sản phẩm có thể có dạng một bản đồ trí tuệ. 2.2. Cách thực hiện •. Đặt trên bàn 1-2 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của các thành viên;. •. Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó;. • Có thể tham khảo các ý kiến khác đã ghi trên giấy của các thành viên khác để tiếp tục phát triển ý nghĩ; •. Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm.. 2.3. Ưu điểm •. Ưu điểm của phương pháp này là có thể huy động sự tham gia của tất cả HS trong nhóm;. 3.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> •. Tạo sự yên tĩnh trong lớp học;. • Động não viết tạo ra mức độ tập trung cao. Vì những HS tham gia sẽ trình bày những suy nghĩ của mình bằng chữ viết nên có sự chú ý cao hơn so với các cuộc nói chuyện bình thường bằng miệng; • Các HS đối tác cùng hoạt động với nhau mà không sử dụng lời nói. Bằng cách đó, thảo luận viết tạo ra một dạng tương tác xã hội đặc biệt; •. Những ý kiến đóng góp trong cuộc nói chuyện bằng giấy bút thường được suy nghĩ đặc biệt kỹ.. 2.4. Nhược điểm • Có thể HS sa vào những ý kiến tản mạn, xa đề; • Do được tham khảo ý kiến của nhau, có thể một số HS ít có sự độc lập. 3. Động não không công khai • Động não không công khai cũng là một hình thức của động não viết. Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình về cách giải quyết vấn đề, nhưng chưa công khai, sau đó nhóm mới thảo luận chung về các ý kiến hoặc tiếp tục phát triển. • Ưu điểm: mỗi thành viên có thể trình bày ý kiến cá nhân của mình mà không bị ảnh hưởng bởi các ý kiến khác. • Nhược điểm: không nhận được gợi ý từ những ý kiến của người khác trong việc viết ý kiến riêng. 4. Kỹ thuật XYZ: là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người. Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau: • Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh; • Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể lặp lại vòng khác; •. Con số X-Y-Z có thể thay đổi;. •. Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.. 5. Kỹ thuật “bể cá”: là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. HS tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là phương pháp thảo luận “bể cá”, vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau. Bảng câu hỏi cho những người quan sát •. Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không?. •. Họ có nói một cách dễ hiểu không?. •. Họ có để những người khác nói hay không?. 3.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> •. Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không?. •. Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không?. •. Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không?. •. Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không?. 6. Kỹ thuật “ổ bi”: là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.Cách thực hiện: • Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác; • Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới. 7. Tranh luận ủng hộ – phản đối Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau. Cách thực hiện: • Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau về một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối. • Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận. • Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và cứ tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận. • Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh giá, kết luận thảo luận. 8. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập nhằm mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học. Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là: •. Có sự cảm thông;. •. Có kiểm soát;. •. Được người nghe chờ đợi;. •. Cụ thể;. •. Không nhận xét về giá trị;. 3.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> •. Đúng lúc;. •. Có thể biến thành hành động;. •. Cùng thảo luận, khách quan.. Sau đây là những quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi: •. Diễn đạt ý kiến của Ông/Bà một cách đơn giản và có trình tự (không nói quá nhiều);. •. Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội vã);. •. Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;. •. Giải thích những quan điểm không đồng nhất;. •. Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;. •. Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế;. •. Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;. • Chỉ ra các khả năng để lựa chọn. Có nhiều kỹ thuật khác nhau trong việc thu nhận thông tin phản hồi trong dạy học. Ngoài việc sử dụng các phiếu đánh giá, sau đây là một số kỹ thuật có thể áp dụng trong dạy học nói chung và trong thu nhận thông tin phản hồi. 9. Kỹ thuật tia chớp Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề. Quy tắc thực hiện: •. Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị;. • Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không? •. Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;. •. Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.. 10. Kỹ thuật “3 lần 3” Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS. Cách làm như sau: • HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận...). •. Mỗi người cần viết ra: -. 3 điều tốt;-. 3 điều chưa tốt;-. 3 đề nghị cải tiến.. •. Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.. 11. Lược đồ tư duy 11.1. Khái niệm. 3.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. 11.2. Cách làm • Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. • Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. • Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. • Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. 11.3. Ứng dụng của lược đồ tư duy Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như: • Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề; • Trình bày tổng quan một chủ đề; • Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng; • Thu thập, sắp xếp các ý tưởng; • Ghi chép khi nghe bài giảng. 11.4. Ưu điểm của lược đồ tư duy • Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu; • Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng; • Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại; • Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng. * Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Cường, Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT - dự án phát triển GDTHPT.. 3.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> PHIẾU HỌC TẬP 1(BÀI 4) Đ/c hãy cho biết những quy trình soạn bài trong giảng dạy VL ở trường PT hiện nay? Nhiệm vụ : + Làm việc cá nhân (5 phút): Mỗi GV suy nghĩ và viết ra giấy A4. + Thảo luận nhóm viết ra ít nhất (15 phút); + Báo cáo kết quả theo nhóm (10 phút); + Chỉnh và nộp lại báo cáo cho GV (5 phút).. PHIẾU HỌC TẬP 2(BÀI 4) Đ/c hãy cho biết những quy trình soạn câu hỏi và bài tập trong giảng dạy VL ở trường PT hiện nay? Nhiệm vụ : + Làm việc cá nhân (5 phút): Mỗi GV suy nghĩ và viết ra giấy A4 + Thảo luận nhóm viết ra ít nhất (15 phút). + Báo cáo kết quả theo nhóm (10 phút). + Chỉnh và nộp lại báo cáo cho GV (5 phút). PHIẾU HỌC TẬP 3(BÀI 4) Nêu những điểm cần lưu ý khi soạn bài và soạn câu hỏi bài tập theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học Vật lí cấp THPT? 3.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Nhiệm vụ: + Làm vệc cá nhân + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bầy kết quả của nhóm Kỹ thuật học tích cực: Hoàn thiện văn bản bị khuyết từ cuối của các dòng chữ.. Đáp án PHIẾU HỌC TẬP 3 (BÀI 4) MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Đối với các vùng xa, vùng sâu, vùng nông thôn chậm phát triển về điều kiện về kinh tế, điều kiện văn hoá xã hội, các vấn đề về giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo và dân tộc, GV cần bám sát vào chuẩn liến thức, kĩ năng của chương trình chuẩn, không yêu cầu bắt buộc những nội dung về chuẩn kiến thức, kĩ năng khác liên quan có trong các tài liệu tham khảo. Ngược lại, đối với các vùng phát triển như thị xã, thành phố, những vùng có điều kiện về kinh tế, văn hoá xã hội, GV cần linh hoạt đưa vào những kiến thức, kĩ năng liên quan để tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực. Trong quá trình vận dụng, GV cần phải phân hoá trình độ HS để có những giải pháp tốt nhất trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS. 2. Về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, yêu cầu GV phải hiểu được qui trình chuẩn bị soạn một bài lên lớp cũng như quy trình soạn và lựa chọn câu hỏi và bài tập trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Có thể hiểu qui trình chuẩn bị như sau: Bước 1: Xác định rõ mục tiêu bài dạy (Những chuẩn kiến thức, kĩ năng mà HS cần đạt được trong bài học) a) Căn cứ các văn bản và tài liệu để xác định nội dung của chuẩn kiến thức, kĩ năng: - Chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong văn bản ban hành về Chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đó là, Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học - Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo của môn học. b) Căn cứ vào đối tượng HS và các đặc điểm vùng miền để yêu cầu về mức độ của chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt và xác định thêm các mục tiêu khác cần đạt về giáo dục cho HS:. 4.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> - HS có thể ở vùng xa, vùng sâu, vùng nông thôn hay vùng phát triển như thị xã, thành phố. Điều kiện về kinh tế, điều kiện văn hoá xã hội, các vấn đề về giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo và dân tộc. - Các vấn đề thực tiễn của địa phương về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng phó với sự biến đổi khí hậu,... Bước 2: Xác định rõ sự thể hiện phương pháp tổ chức các hoạt động học tập cho HS. Lấy HS làm trung tâm để thiết kế các hoạt động học tập tích cực trên lớp. Phần này cần dựa vào các căn cứ sau đây: a) Căn cứ vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân: Những kiến thức, kĩ năng được đào tạo, được bồi dưỡng về nội dung chuyên môn, về sử dụng thiết bị dạy học, về ứng dụng CNTT trong dạy học,...về phương pháp dạy học đặc biệt là kỹ năng tổ chức các kỹ thuật học tích cực cho HS. b) Căn cứ vào điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường về thiết bị dạy học, phòng học bộ môn, trang thiết bị về CNTT như máy tính, máy chiếu,... Bước 3: Soạn bài theo các hoạt động học tập của học sinh. Bài soạn (giáo án) cần thể hiện rõ các hoạt động học của học sinh trên lớp. Những hoạt động mà GV lựa chọn phải phù hợp với trình độ của HS trong quá trình nhận thức, phù hợp với trình độ của giáo vên và điều kiện cơ sở vật chất của trường học. Trong mỗi hoạt động, khi soạn cần thể hiện rõ: Mục tiêu của hoạt động Những kết quả mong đợi về kiến thức, kĩ năng và thái độ Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập Trang, thiết bị cần thiết cho hoạt động Thời lượng tổ chức thực hiện hoạt động Những hoạt động học của HS và hoạt động điều khiển của GV. Đây là phần thể hiện rõ được ý tưởng phương pháp của GV trong việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS. Những câu hỏi và bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. GV có thể tự biên soạn hoặc lựa chọn những câu hỏi và bài tập có sẵn trong các tài liệu chuyên môn. Những nội dung thông tin để tham khảo như các tư liệu dạy học, những vấn đề liên hệ thực tiễn, các địa chỉ internet, phần mềm... Trên đây là những điểm cần lưu ý khi thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng. Sở Giáo và dục Đào tạo chỉ đạo các trường THPT tổ chức cho tổ chuyên môn rà soát chương trình, khung phân phối chương trình của Bộ, xây dựng một khung giáo án chung cho tổ chuyên môn để từ đó các GV có cơ sở soạn bài và nâng cao chất lượng dạy học.. 4.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> PHIẾU HỌC TẬP 1 (BÀI 5) Thực hành: Xác định mục tiêu cho bài dạy trong chương I Vật lí 12 theo chuẩn KTKN của chương trình CT (Sử dụng SGK, SGV một cách hợp lí) Nhiệm vụ: (Theo phân công của GV) + Căn cứ chuẩn KTKN của Chương trình và bài trong SGK VL 12, điều kiện học tập, đối tượng học sinh, đặc điểm địa phương để xác định mục tiêu bài dạy (chú ý đến tích hợp các nội dung giáo dục) + Cá nhân suy nghĩ + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bày kết quả, thảo luận toàn lớp PHIẾU HỌC TẬP 2(BÀI 5) Thực hành: Soạn giảng một bài cụ thể đổi mới PPDH trong chương I Vật lí 12 theo chuẩn KTKN của chương trình CTGDPT(có sử dụng các kỹ thuật học tập tích cực) Nhiệm vụ: (Theo phân công của GV) + Căn cứ chuẩn KTKN của Chương trình và bài trong SGK VL 12, điều kiện học tập, đối tượng học sinh, đặc điểm địa phương để xác định mục tiêu bài dạy (chú ý đến tích hợp các nội dung giáo dục) + Cá nhân suy nghĩ, áp dụng các kỹ thuật học tập tích cực để soạn bài: Chú ý sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học, phân bổ thời gian + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến: Xây dựng các hoạt động học tập trong bài học.. 4.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> + Trình bày kết quả, thảo luận toàn lớp Gợi ý: Mỗi hoạt động học tập nên soạn theo cấu trúc sau: Tên hoạt động:............................................................................................... 1) Mục tiêu (kiến thức, kỹ năng, thái độ) 2)Kết quả mong đợi 3) Phương tiện đánh giá 4)Tài liệu, thiết bị cần thiết (cả ứng dụng CNTT). 5) Tổ chức các hoạt động học tập: Thời gian. Hoạt động học tập của HS. Hoạt động điều khiển của GV. Ghi chú KQ đạt được. 6) Tài liệu học viên sử dụng cho các hoạt động học tập (phiếu học tập, tư liệu,...) 7) Tài liệu giáo viên sử dụng cho các hoạt động học tập (tư liệu, đáp án,...) 8) Các tài liệu tham khảo khác. PHIẾU HỌC TẬP 1 (BÀI 6) Thực hành biên soạn và sử dụng câu hỏi, bài tập trong kiểm tra đánh giá theo chuẩn KTKN. Nhiệm vụ: (theo sự phân công của GV) + Soạn câu hỏi và bài tập, đáp án kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn KTKN của chương trình I Vật lí lớp 12 (theo chương trình chuẩn). Cụ thể là đối với mỗi chuẩn KTKN của chương trình hãy soạn: - Một câu hỏi, bài tập, đáp án để kiểm tra đánh giá (tự luận) - Một câu hỏi, bài tập, đáp án để kiểm tra đánh giá (trác nghiệm khách quan) - Một câu hỏi hoặc bài tập cho học sinh khá, giỏi. + Làm việc các nhân + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bày kết quả của nhóm. PHIẾU HỌC TẬP 2 (BÀI 6) Thực hành soạn đề kiểm tra và tự đánh giá một đề kiểm tra theo tiêu chí kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn KTKN. Nhiệm vụ: (theo sự phân công của GV). 4.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> + Soạn một đề kiểm tra và tự đánh giá một đề kiểm tra theo chuẩn KTKN của chương trình I Vật lí lớp 12 (theo chương trình chuẩn). Cụ thể là đối với một đề hãy đánh giá: - Tính toàn diện - Độ tin cậy - Tính khả thi - Tính phân hoá - Tính hiệu quả (vùng miền) + Làm việc các nhân + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến + Trình bày kết quả của nhóm. 4.

<span class='text_page_counter'>(45)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×