1
Bộ giáo dục v đo tạo
Bộ văn hóa, thể thao v du lịch
TRNG I HC VN Hóa h nội
Đo tiến thnh
QUN Lý L HI Đền Hùng
TNH PHú TH
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
MÃ số
: 60 31 73
LUậN VĂN THạC Sỹ QUảN Lý VĂN HóA
ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts Đặng văn bi
H NI - 2012
2
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
3
MỞ ĐẦU
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LỄ HỘI ĐỀN HÙNG
12
1.1. C¬ së lý luËn chung
12
1.1.1. Khái niệm về văn hóa và di sản văn hóa
12
1.1.2. Khái niệm về di sản văn hóa phi vật thể
14
1.1.3. Khái niệm về lễ hội (lễ, hội)
14
1.1.4. Các loại hình lễ hội
17
1.1.5. Khái niệm về quản lý và quản lý lễ hội
17
1.2. Tổng quan về Lễ hội Đền Hùng và vai trò của Lễ hội Đền
Hùng trong đời sống tinh thần của dân tộc
19
1.2.1. Khái quát về Đền Hùng
19
1.2.2. Khái quát về Lễ hội Đền Hùng
21
1.3.Vai trò Lễ hội Đền Hùng trong đời sống tinh thần của dân tộc
26
1.3.1. Vai trß cđa lƠ héi nãi chung
26
1.3.2. Vai trß cđa LƠ hội Đền Hùng trong đời sống tinh thần của
dân tộc
27
Chơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LỄ HỘI ĐỀN HNG
30
2.1 Bộ máy, cơ cấu tổ chức nhân sự quản lý Lễ hội Đền Hùng
30
2.2. Công tác quản lý nhà nớc về Lễ hội Đền Hùng
31
2.2.1. Chỉ đạo thực hiện các văn bản nhà nớc về Lễ hội Đền Hùng
31
2.2.2. Công tác phối kết hợp giữa các ngành, các cấp
33
3
2.2.3. Cơ sở hạ tầng và chất lợng dịch vụ
34
2.2.4. Công tác quảng bá, tuyên truyền về giá trị Lễ hội Đền Hùng
36
2.2.5. Hiện tợng quan phơng hóa, nhà nớc hóa Lễ hội Đền Hùng
39
2.2.6 Công tác quản lý các nguồn thu tại Khu di tích lịch sử
Đền Hùng
44
2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra
45
2.3. Một số đánh giá về kết quả đà đạt đợc trong công tác quản lý
lễ hội Đền Hùng những năm gần đây (từ 2005 - ®Õn nay)
49
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIU QU
53
QUN Lí L HI N HNG
3.1. Quan điểm bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị di sản văn hóa
53
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức lễ hội
56
3.2.1. Hoàn thiện, bổ sung các quy chế, các quy định của nhà
nớc, của Khu di tích trong hoạt động quản lý lễ hội
56
3.2.2. Tăng cờng đào tạo, bồi dỡng và phát triển nguồn nhân lực
59
3.2.3. Tăng cờng sự phối hợp liên ngành và sắp xếp phân bổ
cán bộ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trong đội quản
lý Lễ hội Đền Hùng
62
3.2.4. Tăng cờng công tác quảng bá, tuyên truyền
64
3.2.5. Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phụ trợ
70
3.2.6. Đa dạng hoá các phơng thức tổ chức hoạt động hội
71
3.2.7. Đa dạng, nâng cao chất lợng dịch vụ - du lịch
79
3.2.8. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm
trong lễ hội
83
3.2.9. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu cho ®¬n vị
86
KẾT LUẬN
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC
94
4
DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY
BCHTW
:
Ban chp hnh trung ng
GS
:
Giáo s
Nxb
:
Nh xut bn
TCN
:
Trc công nguyên
TS
:
Tin sĩ
TSKH
:
TiÕn sÜ khoa häc
Tr
:
Trang
5
M U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, chúng ta đang đứng trớc cơ hội và thách thức trong thời kỳ
hội nhập kinh tế, phát triển đất nớc. Vị trí, vai trò của văn hóa càng đợc
khẳng định tầm quan trọng với t cách là mục tiêu, động lực thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế - xà hội. Trong đó phải nhấn mạnh tới ý nghĩa đặc biệt
của bản sắc dân tộc và tính đa dạng văn hóa.
Trong các thành phần tạo nên sự đa dạng của văn hóa chính là lễ hội
truyền thống Việt Nam. Nhìn vào lễ hội, hình ảnh đặc trng về văn hóa, kinh
tế, chính trị, xà hội của một làng, xÃ, vùng, quốc gia đợc thể hiện rất rõ nét.
Cụ thể là lễ hội. Lễ hội là yếu tố quan trọng để giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, cấu kết cộng đồng; là hoạt động để mọi ngời dân tỏ lòng thành kính tri
ân công đức với những ngời đà có công với dân, với làng, với nớc. Lễ hội là
không gian cộng cảm, giao cảm giữa cộng đồng c dân với thần linh tôn kính
của họ; giữa các thành viên trong cộng đồng với nhau thông qua các nghi lễ,
nghi thức thiêng liêng, thành kính và những hoạt động văn hóa thể thao mang
tính giải trí. Hơn nữa, lễ hội còn là nơi mọi ngời muốn thỉnh cầu những ớc
vọng tốt đẹp cho một năm mới đang tới. Với những ý nghĩa quan trọng của lễ
hội đà nêu trên, vấn đề đặt ra là quản lý tổ chức nh thế nào để phát huy hết
vai trò, mục đích, ý nghĩa theo đúng chủ trơng của Đảng và Nhà nớc. Thực
tế trong những năm gần đây nhiều lễ hội đang đợc đua nhau tổ chức, thậm
chí còn tổ chức hoành tráng, gây lÃng phí tiền bạc của nhà nớc và nhân dân,
có khi chỉ vì sự hÃnh diện của làng, xÃ, tỉnh... Cùng với đó là sự thơng mại
hóa trong lễ hội, các tập tục mê tín dị đoan nh bói toán, xóc quẻ, các trò chơi
lừa bịp, cờ bạc, nạn ăn xin, cớp giật, móc túi...
Lễ hội Đền Hùng là một lễ hội lớn của cả nớc. Càng quan trọng hơn
khi Lễ hội Đền Hùng đợc Nhà nớc công nhận là di tích quốc gia đặc biệt
6
(2009). Tín ngỡng tâm linh thờ tổ tiên của ngời Việt Nam đà có từ ngàn đời
nay. Kế tiếp truyền thống đó, mọi ngời dân trên cả nớc cùng nhau trẩy hội
về Đền Hùng mỗi dịp xuân về thắp nén tâm nhang tởng nhớ tri ân công đức
tổ tiên.
Vì vậy, vấn đề quản lý và tổ chức lễ hội Đền Hùng một cách khoa học
để phát huy hết giá trị thiêng liêng của nơi đợc coi là cội nguồn của dân tộc
đang đợc đặt ra là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay. Nhận thức đợc tầm
quan trong của công tác quản lý Lễ hội Đền Hùng, tôi đà chọn đề tài: Quản
lý lễ hội Đền Hùng tỉnh Phú Thọ làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý văn hóa của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lễ hội Đền Hùng là một lễ hội lớn, lễ hội của cả dân tộc Việt Nam. Là
nơi hội tụ những nét văn hoá tâm linh, tín ngỡng, phong tục, thể hiện tình
cảm, ghi nhớ công ơn của các Vua Hùng cùng với tinh thần truyền thống đoàn
kết của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Từ trớc tới nay, Đền Hùng luôn là tâm điểm thu hút các nhà nghiên
cứu văn hóa, các nhà bình luận, sáng tác văn học, nghệ thuật... trên phạm vi cả
nớc. Sau đây chúng tôi xin đợc khái quát tình hình nghiên cứu của các tác
giả ®i tr−íc nh− sau:
- LƠ héi trun thèng vïng §Êt Tổ của Hội văn nghệ dân gian Phú Thọ.
Đây là tuyển tập những bài viết của các nhà nghiên cứu văn hoá về lễ hội
truyền thống tại tỉnh Phú Thọ (trong đó có lễ hội Đền Hùng). Nội dung cũng
chỉ dừng lại ở việc mô tả sơ qua quá trình hoạt động của phần lễ, phần hội và
những thông tin ngắn liên quan.
Khu di tích lịch sử và rừng quốc gia Đền Hùng của Phạm Bá Khiêm Phó Giám đốc Sở Văn Hoá, Thể Thao và Du Lịch. Công trình nghiên cứu này
chỉ giới thiệu tổng quát về Di tích vµ rõng Qc gia lµ chÝnh. Néi dung cịng cã
7
đề cập đến Lễ hội Đền Hùng nhng chỉ dừng lại ở một giới hạn nhất định trong
mô tả . Cha đa ra đợc những đánh giá chi tiết của Lễ Hội trong công tác tổ
chức, quản lý. Đặc biệt là những hạn chế trong Lễ hội Đền Hùng hiện nay.
- Đền Hùng và Lễ hội Đền Hùng xa, của Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết
Hạnh - Phó giám đốc Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Đây là công trình rất ý
nghĩa cho tác giả sau này khi triển khai luận văn vì cung cấp cho tác giả ý
nghĩa, nguồn gốc của Lễ hội Đền Hùng. Và đây cũng chính là một phần để tác
giả đi đến triển khai đề tài của mình.
- Triết lý Đền Hùng và tín niệm về Quốc Tổ, của Tiến sĩ Nguyễn Thị
Tuyết Hạnh - Phó giám đốc Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Công trình đẩy cao
ý nghĩa thiêng liêng trong việc thờ cúng Tổ Tiên của ngời Việt Nam, trong
đó đẩy lên mức cao nhất chính là tín ngờng thờ các Vua Hùng đà có truyền
thống từ lâu đời.
Nhìn chung các công trình, sáng tác mới chỉ tập chung vào liệt kê và
giới thiệu tổng thể, khái quát những nét cơ bản nhất về Lễ hội truyền thống tại
vùng Đất Tổ, về Khu Di Tích Lịch Sử Đền Hùng và thời đại Hùng Vơng nói
chung. Ngoài việc tiếp thu những nét cơ bản của các công trình nghiên cứu kể
trên, tác giả cũng sẽ dựa trên một số công trình nghiên cứu rất giá trị chuyên
sâu về Quản lý Lễ hội cổ truyền Việt Nam làm cơ sở cho việc hình thành các
phơng thức tổ chức, quản lý Lễ hội trong giai đoạn hiện nay nh:
- Quản lý lễ hội truyền thống của ngời Việt của Bùi Hoài Sơn - Viện
Văn hoá Nghệ thuật Việt Nam. Tác giả đà đa ra những luận điểm về công tác
quản lý lễ hội hiệu quả nhất trên phạm vi lễ hội của ngời Kinh vùng châu thổ
Bắc Bộ. Về cơ bản tác giả cũng nhấn mạnh trong việc có thể áp dụng những
phơng pháp này cho các lễ hội truyền thống của các dân tộc ở các vùng miền
khác. Vì xét tổng thể các lễ hội này đều có những nét tơng đồng cơ bản trên
phơng diện những luận điểm mà tác giả đà nêu.
- Quản lý di tích lịch sử văn hóa của ThS Ngun ThÞ Kim Loan (chđ
8
biên) và T.S Nguyễn Trờng Tân. Tác giả đa ra một cách nhìn toàn diện và
hệ thống các vấn đề liên quan đến quản lý di sản văn hóa dân tộc nh hệ thống
di sản văn hóa Việt Nam; vai trò của di sản văn hóa trong đời sống xa hội hiện
nay; nội dung chính của quản lý nhà nớc về di sản văn hóa dân tộc và những
kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản của cán bộ quản lý di s¶n.
- Qu¶n lý lƠ héi cỉ trun hiƯn nay cđa Phạm Thị Thanh Quy. Tác giả
đa ra những khái quát cơ bản nhất về lễ hội cổ truyền hiện nay thông qua
những ví dụ lễ hội tiêu biểu vùng đồng bằng Bắc Bộ. Từ đó tác giả đa ra
những đề xuất, những giải pháp khắc phục, bảo tồn những giá trị văn hóa bản
địa, tiếp thu những nét mới cho phù hợp với việc xà hội hóa lễ hội.
- Quản lý lễ hội cổ truyền: thực trạng và giải pháp của Nguyễn Thu
Linh - Phan Văn Tú. Các tác giả đà đa ra một cách bao quát về tình hình hoạt
động của các lễ hội thời điểm hiện tại. Từ đó có những nghiên cứu, đánh giá
về những hạn chế, tồn tại ở các lễ hội cổ truyền và cùng với biện pháp khắc
phục, phơng pháp quản lý có hiệu quả đối với các lễ hội đó vừa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
- Lễ hội - truyền thống và hiện đại của Thu Linh và Đặng Văn Lung.
Tập sách này tập trung nghiên cứu về vấn đề phân tích làm rõ bản chất hội
giữa truyền thống và hiện đại. Trên cơ sở đó đa ra cách thức tổ chức hội hiệu
quả và phù hợp nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những giá trị ý nghĩa của Lễ hội Đền Hùng trong tín
ngỡng thờ cúng Tổ tiên của cộng đồng ngời Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Lễ hội Đền Hùng.
- Đề xuất những giải pháp khoa học mang tính khả thi cao trong công
9
tác quản lý Lễ hội Đền Hùng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu khái quát về tổng quan Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Nêu
bật lên giá trị văn hoá tín ngỡng tâm linh thờ cúng Tổ tiên của cộng đồng
ngời Việt nói chung và thờ cúng Vua Hùng nói riêng, đợc thể hiện đậm nét
trong Lễ hội Đền Hùng (10/3 âm lịch hàng năm).
- Trình bày những vấn đề cơ bản trong công tác quản lý Lễ hội cổ
truyền nói chung và quản lý Lễ hội Đền Hùng nói riêng.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chức Lễ hội Đền
Hùng trong giai đoạn hiện nay.
- Đa ra những đề xuất, giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý Lễ hội Đền Hùng trong thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Công tác quản lý Lễ hội Đền Hùng tỉnh Phú Thọ
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Di tích lịch sử Đền Hùng. Ngoài ra tác giả cũng
mở rộng phạm vi trong toàn bộ quần thể Khu di tích lịch sử Đền Hùng, thành
phố Việt trì và các làng xà vùng ven để đánh giá, phân tích số liệu khách quan
và chính xác hơn.
- Phạm vi thời gian: Quản lý lễ hội Đền Hùng trong giai đoạn hiện nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu
5.1. Phơng pháp luận
Tác giả sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng lịch sử trong suốt quá
10
trình nghiên cứu, đánh giá. Vận dụng các quan điểm của Mác - Lênin về văn
hoá. Bám sát quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc về phơng thức tổ
chức và quản lý lễ hội trong tình hình mới. Tác giả tiếp cận từ góc độ văn hóa
học để xác định lễ hội nh một thành tố văn hóa phi vật thể và tính phức tạp
của vấn đề quản lý lễ hội.
5.2. Phơng pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phơng pháp cụ thể nh:
- Phơng pháp so sánh (thống kê, khảo sát t liệu, điều tra xà hội học)
Phơng pháp này giúp tác giả tìm ra đợc sự tơng đồng và khác biệt
giữa cách thức quản lý Lễ Hội Đền Hùng với các Lễ Hội khác (đặc biệt là
những lễ hội lớn mang tầm Quốc gia). Đa ra những đánh giá khách quan,
chính xác hơn về giá trị văn hoá tâm linh thờ cúng Hùng Vơng tại khu vực
Đền Hùng so với các vùng khác trên cả nớc.
Phơng pháp so sánh còn cho thấy đợc những quy luật biến đổi khách
quan của Lễ hội do các yếu tố bên ngoài và bên trong tác động vào.
- Phơng pháp lịch sử - lôgic
Đa ra đợc nguồn gốc của Lễ hội Đền Hùng, truyền thống trọng chữ
Hiếu của cộng đồng Việt Nam. Nêu lên truyền thống văn hoá nông nghiệp lúa
nớc cùng với tín ngỡng tâm linh trong đời sống của ngời dân thể hiện qua
Lễ Hội.
Hơn nữa, đây cũng là phơng pháp giúp tác giả có cái nhìn sâu trong
việc tổ chức Lễ hội Đền Hùng qua các thời kỳ trong lịch sử gắn với những
biến cố về chính trị, xà hội... Trên cơ sở đó đa ra những quy luật, bản chất tất
yếu của khuynh hớng biến đổi trong hoạt động Lễ hội Đền Hùng giai đoạn
hiện nay.
- Phơng pháp hệ thèng - cÊu tróc
11
Đa ra hệ thống - cấu trúc các bộ phận cấu thành nên Lễ hội, các ban,
ngành, cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động tổ chức Lễ
Hội. Từ đó thấy đợc tầm quan trọng của sự gắn kết chặt chẽ tạo nên thành
công trong quản lý.
Phơng pháp cũng nhằm đa ra vai trò, giá trị của Lễ hội Đền Hùng
trong di sản văn hoá lễ hội cổ truyền của Việt Nam.
- Phơng pháp xà hội học (phỏng vấn, bảng hỏi)
Cung cấp cho luận văn những thông tin, con số chính xác hơn, khách
quan hơn về nguồn khách hành hơng, nhu cầu thị hiếu, nhận định đánh giá
của đồng bào trong công tác tổ chức Lễ Hội.
Phỏng vấn còn đa ra những đóng góp sâu sắc của những nhà quản lý
văn hoá, nhà sử học, các vị cao niên trong làng, xà về kinh nghiệm tổ chức,
nhận định về xu thế phát triển xà hội tác động đến Lễ hội.
Từ những dữ kiện trên tác giả sẽ nghiên cứu biện pháp quản lý, đề xuất
phù hợp nhằm đáp ứng đợc mục đích nhu cầu của Đồng bào khi dâng nén
tâm hơng lên ban thờ Tổ Tiên.
- Phơng pháp điền dÃ
Trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý, tổ chức Lễ hội Đền Hùng. Đi
khảo sát lấy thông tin, t liệu liên quan quanh khu vực Đền Hùng và các điểm
lễ hội khác. Trên cơ sở những hình ảnh, thông tin có đợc tác giả sẽ đối chiếu,
cập nhật với nguồn thông tin t liệu khác cha có hoặc đà có nhng cha
chính xác.
6. Bố cục luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn bao gồm các chơng sau:
Chơng 1: Tổng quan về Lễ hội Đền Hùng
Chơng 2: Thực trạng trong công tác quản lý Lễ hội Đền Hïng
12
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Lễ hội
Đền Hùng
13
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ LỄ HỘI ĐỀN HÙNG
1.1. C¬ së lý luận chung
1.1.1. Khái niệm về văn hóa và di sản văn hóa
Khái niệm văn hóa
Các nhà nghiên cứu văn hóa đà đa ra rất nhiều khái niệm, quan điểm
khác nhau về văn hóa, tùy thuộc vào góc nhìn, quan điểm tiếp cận và mục
đích sử dụng. Nhìn nhận lại một chặng đờng nghiên cứu chúng ta thấy rằng ở
Việt Nam từ Văn hóa xuất hiện muộn, vào khoảng đầu thế kỷ XX. Tuy nhiên
trớc đó từ Văn Hiến cũng tơng ứng từ văn hóa đợc dùng trong bài Bình
Ngô đại cáo do Nguyễn TrÃi viết năm 1428. Văn hiến trong đó văn là tốt
đẹp, hiến là phép nớc; hoặc văn hóa trong đó văn là tốt đẹp, hóa là
biến cải dù không hoàn toàn tơng ứng nhng về cơ bản đều có ý nghĩa tơng
đồng, phù hợp.
Căn cứ vào rất nhiều những quan điểm khác nhau, chúng ta có thể đa ra
một vài cách nhìn tiêu biểu phù hợp víi gãc tiÕp cËn nghiªn cøu cđa häc viªn.
Theo quan ®iĨm cđa Hå ChÝ Minh:
“V× lÏ sinh tån cịng nh− mục đích của cuộc sống, loài ngời mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và các phơng thức sử dụng. Toàn
bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. [53, tr.20]
Theo PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm:
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con ngời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thùc
14
tiễn trong sự tơng tác giữa con ngời với môi trờng tự nhiên và
xà hội của mình. [53, tr.21-22]
PGS Phan Ngọc cho rằng:
Văn hóa là mối quan hệ giữa thế giới biểu tợng trong óc một cá
nhân hay một tộc ngời với cái thế giới thực tại ít nhiều đà bị cá
nhân này hay tộc ngời này mô hình hóa theo cái mô hình tồn tại
trong biểu tợng. Điều biểu hiện rõ nhất chứng tỏ mối quan hệ
này, đó là văn hóa dới hình thức dễ thấy nhất, biểu hiện thành
một kiểu lựa chọn riêng của cá nhân hay tộc ngời, khác các kiểu
lựa chọn của các cá nhân hay các tộc ngời khác.. [53, tr.21]
Khái niệm về di sản văn hóa
Theo Điều 1 Luật di sản văn hóa của Việt Nam nêu rõ định nghĩa về di
sản văn hóa nh sau:
Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn
hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học đợc lu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở
nớc Cộng hòa xà héi chđ nghÜa ViƯt Nam”. [21, tr.7-8]
Theo c¸ch tiÕp cËn giá trị văn hóa này thì di sản văn hóa bao gồm hầu
hết các giá trị văn hóa do con ngời tạo nên trong quá trình tơng tác với tự
nhiên trong quá khứ. Đó là phần kết tinh lại sau một loạt các hoạt động sáng
tạo của con ngời từ đời này đến đời khác. Di sản văn hóa là những giá trị văn
hóa bền vững vì nó phải đợc thẩm định khắt khe bằng sự thừa nhận của cả
cộng đồng ngời trong thời gian lịch sử lâu dài. Di sản văn hóa là một bộ phận
rất quan trọng của nền văn hóa dân tộc, là nền tảng để bảo tồn bản sắc riêng
biệt cũng nh tạo sự đa dạng trong nền văn hóa nhân loại đầy màu sắc.
Di sản văn hóa là sự tổng hòa của các tập hợp những cặp phạm trù vừa
thống nhất, vừa tơng phản nhau giữa truyền thống - hiện đại; kế thừa và phát
15
triển; dân tộc và quốc tế. Những cặp phạm trù trên luôn vận động song hành,
tồn tại và phát triển.
1.1.2. Khái niệm về di sản văn hóa phi vật thể
Theo luật mới sửa đổi bổ sung năm 2009:
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng
đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc cộng đồng,
không ngừng đợc tái tạo và đợc lu truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các
hình thức khác. [21, tr.8]
Theo Điều 4, Luật di sản văn hóa thì di sản văn hóa phi vật thể:
...bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật,
khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xớng dân gian, lèi sèng,
nÕp sèng lƠ héi, bÝ qut vỊ nghỊ thủ công, tri thức về y dợc học
cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân
tộc và những tri thức dân gian khác. [21, tr.9]
Việt Nam là một quốc gia có một kho tàng di sản văn hóa phi vật thể đa
dạng và phong phú. Đó là sự đa dạng về thể loại, phong phú về hình thức thể
hiện, về trữ lợng tác phẩm, đặc sắc về t tởng và nghệ thuật. Tinh hoa đó đÃ
đợc vun đắp, kết tinh qua nhiều thế hệ. Cho đến nay vẫn đang tiếp tục đợc
bảo tồn và phát huy sức mạnh lan tỏa của các di sản văn hóa phi vật thể này.
1.1.3. Khái niệm về lễ hội (lễ, hội)
Trong Từ điển Tiếng Việt, có rất nhiều khái niệm về lễ hội. Các khái
niệm này có thể đợc khái quát trên nhiều phơng diện khác nhau, cách nhìn
khác nhau, vùng miền khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt xuất bản năm
2002 thì đó là cuộc vui tổ chức chung, có các hoạt động lễ nghi mang tính văn
16
hãa trun thèng cđa d©n téc. VÝ dơ: LƠ héi Đền Gióng, Lễ hội Hai Bà Trng,
Hội đón Xuân mớiLễ Hội đợc chia ra làm 2 phần: Phần Lễ và Phần Hội.
Trong lễ hội thì gianh giới giữa lễ và hội chỉ là tơng đối. Trên thực tế thì
nhiều khi trong phần Lễ lại bao hàm cả phần Hội. Ví dơ: LƠ héi Tïng DÝ ë
Phó Thä; hay Héi PhÕt - HiỊn Quan cịng ë Phó Thä… Do ®ã trong trò diễn ta
không thể khẳng định một cách chắc chắn rằng trò diễn là lễ hay là hội mà chỉ
có thể nói là, hai yếu tố đấy giao thoa, đan xen nhau.
Để có cách nhìn cụ thể trong quá trình phân tích các yếu tố trên, chúng
ta có thể quan niệm về Lễ và Hội nh sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt, thì Lễ là chỉ những nghi thức tiến hành
nhằm đánh dấu hoặc kỷ niệm một sự việc, sự kiện có ý nghĩa nào đó. Ví dụ Lễ
Quốc khánh, lễ thành hôn. Lễ còn có nghĩa là vái, lạy để tỏ lòng thành kính
theo phong tục cũ. Lễ còn đợc hiểu là khuôn phép, là phép bày ra nhằm tỏ ý
kính trọng, lịch sự.
Các nhà nghiên cứu cũng có nhiều khái niệm về Lễ. Lễ là phần đầu tiên
khi tiến hành Lễ hội. Lễ là cốt lõi, nghiêm trang và là phần quan trọng nhất
của một lễ hội. Phần này đợc chuẩn bị rất cẩn thận, tỉ mỉ và chính x¸c. Tham
dù lƠ chØ cã mét sè ng−êi cã vai vế, vị trí nhất định. Phần lễ trong một lễ hội
mang tính chất thiêng liêng và thờng là bất biến, là những nghi thức thờ thần
thánh. Không gian và thời gian của các nghi lễ đợc quy định chặt chẽ.
Theo Từ điển bách khoa toàn th Việt Nam, lễ là hệ thống các hành vi,
động tác nhằm biểu hiện lòng tôn kính của con ngời đối với thần linh, phản
ánh những ớc mơ chính đáng của con ngời trớc cuộc sống mà bản thân họ
cha có khả năng thực hiện.
Nh chúng ta biết, trong phần lễ bao giờ cũng phải có tế. Tế bao gồm
những nghi thức theo quy định nh y phục, phẩm phục, hia hài, mũ mÃng cho
đến việc tế thần đợc tổ chức nh thế nào. Thờng ng−êi thùc hµnh tÕ lµ
17
những cụ cao niên có uy tín trong làng và đợc chính dân làng chọn ra, trong
đó có một ngời đợc chọn làm chủ tế. Khi thực hiện tế lễ thờng có các nghi
thức sau: Đọc văn tế, dâng hơng, dâng rợu trắng, dâng lễ vật. Lễ vật thờng
là những sản vật của địa phơng nh xôi, oản, bánh chng, hoa quả... Ngoài ra
một số địa phơng còn có lễ vật độc đáo, liên quan đến nhân vật đợc thờ.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2002: Hội là cuộc vui chung cho đông
đảo ngời tham dự theo phong tục hoặc dịp đặc biệt [54, tr.459].
Hội là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát
từ nhu cầu cuộc sống, từ sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, sự bình yên
cho từng cá nhân, hạnh phúc cho từng gia đình, sự vững mạnh cho từng dòng
họ, sự sinh sôi nảy nở của gia súc, sự bội thu của mùa màng mà từ bao đời nay
quy tơ niỊm m¬ −íc chung cđa mäi thÕ hƯ.
Theo LƠ hội truyền thống và hiện đại của tác giả Thu Linh - Đặng
Văn Lung:
Hội là bộ phận rất quan trọng của văn hóa truyền thống, nó bảo
lu gìn giữ những nét riêng, phong tục tập quán, các yếu tố dân
chủ và xà hội chủ nghĩa của văn hóa quá khứ. Hội còn là điểm
tựa cho mỗi cá nhân nói riêng cả cộng đồng nói chung chống
xâm lăng của văn hóa ngoại lai. Giở lại những trang sử thời đại
chống Bắc thuộc sự tồn tại bền bỉ của các ngày hội công xà nông
thôn ngời Việt với các tập tục, nếp sinh hoạt riêng của mình đÃ
trở thành cái lá chắn để chống lại sự đồng hóa từ bên ngoài, bảo
tồn bản sắc văn hóa dân tộc. Đồng thời khi có yếu tố văn hóa nào
đó của một nền văn hóa khác ra nhập vào hội tức là nó đà đợc
hội với t cách một bộ lạc tinh vi chọn lựa và dân tộc hóa. Tham
gia vào hội có nghĩa là các yếu tố này đà thật sự có một đời sống
thật chất trong tâm hồn cộng đồng dân tộc. [23, tr.71]
18
1.1.4. Các loại hình lễ hội
Theo nh các nhà nghiên cứu văn hóa, hiện có nhiều loại hình lễ hội
khác nhau. Sự đa dạng đó hòa quyện với bản sắc văn hóa của 54 tộc ngời
đang sinh sống trên lÃnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên bản sắc cốt lõi của các lễ
hội vẫn dựa trên cơ sở nền kinh tế nông nghiệp thuần túy. TS Nguyễn Quang
Lê phân loại lễ hội theo không gian mở hội, tức các loại hình kiến trúc tôn
giáo, tín ngỡng đặc trng cho văn hóa cổ truyền ở các làng xà vùng đồng
bằng và trung du là hợp lý hơn cả. Theo cách phân loại này thì có 3 loại hình
cơ bản sau: Lễ hội đền (miếu, điện, phủ) tôn thờ các vị thần thánh dân gian
bao gồm: các vị Nhiên thần và các vị Nhân thần, trong đó kể cả các vị Mẫu
thần; lễ hội chùa tôn thờ Đức Phật và các vị thần thánh dân gian đà tu hành
đắc đạo; và lễ hội đình làng tôn thờ các vị thần thành hoàng làng. Giáo s
Đinh Gia Khánh phân lễ hội thành 2 loại: Loại hội lễ vốn có nguồn gốc tôn
giáo (xuất hiện khi xà hội đà phân chia giai cấp và tôn giáo ra đời) và loại lễ
hội vốn không có nguồn gốc tôn giáo (có từ lâu đời nh lễ hội phồn thực, lễ
hội nông nghiệp). Trong quá trình tiếp cận nghiên cứu phù hợp với lễ hội Đền
Hùng tôi chọn cách phân loại của TS Nguyễn Quang Lê.
1.1.5. Khái niệm về quản lý và quản lý lễ hội
Quản lý là một quá trình đi từ chỗ nắm đợc, nắm đúng cái hiện có - thấy
đợc, thấy đúng cái cần có - biết tìm mọi biện pháp khả thi và tối u để đa từ
cái hiện có thành cái cần có.
Quản lý là sự điều tiết cao, mang tính xà hội. Quản lý là một hoạt động
có định hớng giữa chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý, điều tiết các
hoạt động trong xà hội phải tự giác tuân thủ đúng theo những đờng hớng
mà Đảng và Nhà nớc đà vạch ra. Vậy nên quản lý là cả một quá trình diễn ra
lâu dài chứ không phải là một hành động tức thời, chớp nhoáng.
Quản lý tốt đỏi hỏi ngời quản lý phải nắm vững chủ trơng, đờng lối,
19
chính sách của Đảng và nhà nớc đà đề ra.
Về cơ bản có hai ngạch quản lý khác nhau đó là quản lý trong tự nhiên và
quản lý trong xà hội. Trong phạm vi đề tài này chúng ta chỉ nghiên cứu phạm
vi quản lý trong xà hội - quản lý hoạt động văn hóa - quản lý lễ hội.
Quản lý lễ hội gồm quản lý nhà nớc và các hình thức quản lý khác đối
với các hoạt động lễ hội.
Theo nh Tiến sỹ Bùi Hoài Sơn:
Quản lý di sản nói chung, lễ hội nói riêng là công việc của Nhà
nớc đợc thực hiện thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về lễ hội truyền thống nhằm mục đích bảo tồn và phát huy
những giá trị văn hóa của lễ hội đợc cộng đồng coi trọng, đồng
thời nhằm góp phần phát triển kinh tế, xà hội của từng địa
phơng nói riêng, cả nớc nói chung. [46, tr.198]
Để quản lý tốt lễ hội còn cần có sự hỗ trợ đắc lực của các mặt quản lý
khác nh quản lý vệ sinh môi trờng, quản lý đất đai nơi diễn ra lễ hội
Quản lý đất đai nơi diễn ra lễ hội chính là không gian, phạm vi diễn ra lễ
hội đợc Nhà nớc cho phép. Đối với từng loại hình lễ hội cho phép phạm vi
tổ chức khác nhau: phạm vi làng; phạm vi vùng; liên làng, lên vùng
Quản lý công tác vệ sinh môi trờng là việc quản lý nguồn nớc, quản lý
rác thải trớc lễ hội, trong suốt quá trình diễn ra lễ hội và sau khi lễ hội kết
thúc. Yếu tố môi trờng sạch sẽ góp phần rất quan trọng trong ấn tợng của
du khách khi đến với lễ hội, đợc đánh giá rất cao của Ban tổ chức khi điều
hành quản lý lễ hội.
Quản lý an ninh trật tự tại lễ hội chính là phòng tránh, loại trừ những hoạt
động tiêu cực, các tệ nạn xà hội, các trò chơi lừa đảo dới nhiỊu h×nh thøc
20
khác nhau làm ảnh hởng đến nét đẹp trong văn hóa hội hè.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành trong công tác quản lý sẽ tạo
hiệu quả cao trong công tác tổ chức lễ hội thành công, hiệu quả.
1.2. Tổng quan về Lễ hội Đền Hùng và vai trò của Lễ hội Đền Hùng
trong đời sống tinh thần của dân tộc
1.2.1. Khái quát về Đền Hùng
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Khu di tích lịch sử Đền Hùng nằm trong vùng đất thấp phía Tây Bắc
thành phố Việt Trì. Tổng diện tích tự nhiên khoảng trên 1.000 ha (theo Quyết
định 48/2004/QĐTTg ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Thủ tớng Chính phủ)
thuộc phần đất trong địa giới hành chính của 7 xÃ: Hy Cơng, Chu Hóa, Tiên
Kiên, Thanh Đình, Phù Ninh, Kim Đức và Vân Phú.
Khu di tích Đền Hùng đợc chia thành 2 vùng: Vùng trung tâm và vùng
điều chỉnh xây dựng. Rừng quốc gia Đền Hùng đợc bảo vệ nghiêm ngặt có
diện tích là 538ha, chủ yếu thuộc 2 xà Hy Cơng, thành phố Việt Trì và Phù
Ninh thuộc huyện Phù Ninh. Vùng đệm có diện tích hơn 500ha trong phạm vi
7 xà nói trên.
Khu vực Đền Hùng nằm trong vùng địa chất đổi nâng lên và uốn nếp với
3 kiểu khác nhau: địa mạo đồi gò (đá mẹ chủ yếu là đá Gnail), địa mạo đồi gò
phù sa cổ và bậc thềm thung lũng lũy tích.
Chính vì cấu tạo của địa hình nh trên nên địa thế ở khu vực này về cơ
bản là sờn dốc thoải. Hầu hết các gò đồi khu vực Đền Hùng đều thấp (chiếm
70-80% diện tích), trừ núi Nghĩa Lĩnh (cao 175m) và núi Vặn (cao 171m). Độ
cao giảm từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Khí hậu khu vực Đền Hùng mang đậm đặc tính chung của nền vïng nhiƯt
®íi Èm giã mïa. Cã hai mïa râ rƯt là mùa nóng và mùa lạnh. Mùa nóng bắt
21
đầu từ tháng 4 đến tháng 10, thờng có mùa ma chiếm 70-80% lợng ma cả
năm. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thờng ít ma và gió
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,10C.
Vì là hệ thống đồi thoải nên ao hồ ở khu vực Đền Hùng khá phong phú:
hồ Gò Cong, hồ Lạc Long Quân, hồ Khuôn Muồi, đập Nhà Chìa, hồ Hóc
Trai... Khu vực này đợc bao bọc bởi hai con sông lớn chảy hai bên đó là
Sông Lô và sông Hồng (sông Thao).
Đền Hùng nằm trong khu vực Rừng quốc gia Đền Hùng, hệ thống thảm
thực vật ở đây cũng rất phong phú và đa dạng gồm 458 loài thảo mộc, 328 chi,
131 họ, 5 nhành thực vật. Có các loại cây quý nh đa, nụ, chò... Đặc biệt có
những cây thiên tuế khoảng 700 năm tuổi... Động vật ở đây có những loài quý
hiếm đợc ghi trong sách đỏ nh chim bói cá lớn, tê tê, tắc kè, rắn ráo, rắn hổ
mang, rắn cạp nong...
- Đền Hùng trong quần thể Khu di tích
Đền Hùng là di tích lịch sử văn hóa đặc biệt của Quốc gia - nằm trong
quần thể Khu di tÝch bao gåm:
+ Khu vùc nói Hïng (nói Cả): Là nơi thờ tự Thần núi, các Vua Hùng và
vợ con tớng lĩnh, gồm: đền Hạ, đền Trung, đền Thợng, Lăng Hùng Vơng,
Cột đá thề và đền Giếng; chùa Thiên Quang.
+ Khu vực đền thờ Tổ Mẫu Âu Cơ đợc xây dựng trên núi Vặn, có tên
chữ là ốc Sơn; cách đền Hùng khoảng 2,5km.
+ Khu vực đền thờ Tổ Phụ Lạc Long Quân đợc xây dựng trên đồi Sim;
cách đền Hùng khoảng 2 km
+ Khu vực bảo tàng Hùng Vơng xây dựng trên đồi Công Quán; nằm
ngay tại khu vực cổng Đền Hùng.
Đền Hùng nằm trên núi Hùng (nói NghÜa LÜnh), mét trong 3 ngän Tỉ s¬n
22
hay còn gọi là Tam sơn cấm địa đó chính là Núi Trọc, Núi Vặn và Núi Hùng.
1.2.2. Khái quát về Lễ hội Đền Hùng
- Lịch sử hình thành (Tín ngỡng thờ Tổ tiên, Tín ngỡng thờ cúng Hùng
Vơng)
Trên đất nớc Việt Nam hầu nh gia đình nào cũng có bàn thờ Tổ. Bàn
thờ đó luôn đợc đặt ở một nơi thiêng liêng nhất trong nhà. Mở rộng hơn nữa
là tổ tiên của một chi họ (nhà thờ họ) và thành hoàng của một làng đợc thờ
tại các đình làng, đền miếu... Cao hơn cả là nơi thờ tổ tiên chung của cả một
cộng đồng dân tộc.
Xuất phát từ một nền văn hóa nông nghiệp bản địa, ngời dân Việt có
một lối sống trọng tình nghĩa, giàu lòng nhân ái, vị tha; luôn biết ơn những
ngời đi trớc, gần gũi hơn cả đó là công lao sinh thành và giáo dỡng của
ông bà, cha mẹ. Xa hơn nữa đó là sự hi sinh của các thế hệ cha anh đà phải trả
giá bằng máu và nớc mắt cho hòa bình, độc lập. Trên cơ sở đó, trong tâm
khảm của ngời Việt luôn có hai chữ cội nguồn.
Con ngời có Tổ, có tông
Nh cây có cội, nh sông có nguồn
Đó chính là mỗi khi vui cũng nh khi buồn, mỗi khi cầu mong và ớc
vọng con ngời lại hớng về Tổ tiên để đợc giúp đỡ, che chở. Cũng từ những
việc này mà con cháu thế hệ sau tiếp bớc thế hệ trớc luôn nhắc nhở nhau phải
sống sao cho tốt đẹp và lấy những tấm gơng cha ông để học tập và noi theo.
Một ý nghĩa khác nữa là những ngày lễ, giỗ là những ngày đại gia đình,
dòng họ đợc gặp mặt, chia sẻ, đợc thể hiện tấm lòng thơm thảo với Tổ tiên,
anh em họ mạc. Đây chính lµ sù cè kÕt hä téc, cè kÕt xãm lµng mà trải theo
năm tháng sự kết dính ấy càng bền chặt, sắc son hơn và đợc khẳng định qua
bao thăng trầm của lịch sử dân tộc. Vậy nên tín ngỡng thờ tổ tiên là một bản
sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
PGS - TS Đặng Văn Bài cho r»ng:
23
Tín ngỡng thờ tổ tiên do con ngời sáng tạo ra lµ nh»m thùc
hiƯn viƯc thiÕt lËp mèi quan hƯ mật thiết giữa những ngời đang
sống và những ngời đà mất trong cùng một cộng đồng. Thông
qua tín ngỡng thờ tổ tiên, những ngời đà mất tiếp tục tồn tại
trong ký ức của những ngời còn sống và đợc linh thiêng hóa
qua các nghi thức tín ngỡng do những ngời đang sống thực
hành thờng xuyên hoặc định kỳ trong đời sống của họ. Và cũng
bằng phơng thức đó, quá khứ đợc hòa quyện với hiện tại và
cùng con ngời bớc vào tơng lai. [1, tr.5].
Từ việc thờ tổ tiên trong gia đình tới việc thờ tổ tiên tại nhà thờ họ, chúng
ta thấy tín ngỡng thờ cúng Hùng Vơng là đỉnh cao của sự thăng hoa, sự
bừng nở đó.
Trong tâm linh và tình cảm của những ngời dân đất Việt đều tin rằng:
cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ là khởi nguồn của dân tộc và các vua Hùng
là những ngời có công dựng nớc. Đạo lý uống nớc nhớ nguồn của dân
tộc, để ghi nhớ công ơn cộng đồng Việt đà tôn vinh Hùng Vơng là Ông Tổ
của mình để đời đời thờ phụng. Từ thờ cúng tổ tiên của từng gia đình đến thờ
cúng Ông Tổ chung của cả dân tộc là nét đẹp văn hóa tín ngỡng, biểu hiện
đạo lý, lòng biết ơn sâu sắc của ngời Việt đối với các bậc tiền nhân đà có
công dựng nớc.
- Không gian văn hóa của lễ hội gắn với cộng đồng các làng gốc - khởi
nguồn đầu tiên của lễ hội
Trong suốt thời kỳ nghìn năm bắc thuộc, việc thờ cúng và tế lễ đều do
ngời dân sở tại đảm nhiệm. Trớc đây việc này do ngời dân các xà Hy
Cơng, Tiên Kiên, Vy Cơng, Triệu Phú là các làng cổ xung quanh khu vực
Đền Hùng lập đình làng để thờ cúng Hùng Vơng. Các làng đều có chung các
kỳ cầu vào mồng 9 tháng giêng và mồng 9, 10, 11 tháng 3 âm lịch.
24
Theo bản tục lệ của làng Cổ Tích, xà Hy Cơng đà viết:
...Chiều ngày mùng 9/3 âm lịch, rớc kiệu từ đình Cả (đình Cổ
Tích) dới làng lên đền Thợng, làm lễ mở cửa đền, xong rớc
sắc từ đền Thợng về đình làng Cả làm lễ cáo tế. Ngày 10/3 âm
lịch, làm lễ chính tại đình Cả, tế thần bằng cỗ tế tam sinh (dê đực,
bò đực, lợn đực). Ngày 11 tháng 3 âm lịch, làm lễ tế tạ ở đình Cả,
xong rớc sắc lên đền Thợng làm lễ đóng cửa đền....[19, tr.20]
Thời đại Lý - Trần (thế kỷ XI - XIV), dân tộc ta bớc vào giai đoạn độc
lập tự chủ và phục hng đất nớc, trong đó có sự phục hng về văn hóa. Qua
kết quả của các cuộc khai quật khảo cổ trên núi Hùng đà tìm thấy các phế tích
kiến trúc có niên đại thế kỷ XII - XIV cho thấy đà có sự kết hợp giữa tín
ngỡng thờ Thần, thờ Thánh và thờ Phật tại Đền Hùng trong thời gian này.
Thời Lý - Trần, c dân làng Cả và làng Trẹo - lúc đó hai làng là một, có
công trông nom, hơng hỏa thờ cúng tại Đền Hùng. Thế kỷ XIII, khi giặc
Minh sang xâm lợc đà đốt phá khu vực Đền Hùng và tàn sát c dân làng Cả.
Sau cuộc kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi, c dân làng Trẹo trở về xây
dựng lại đền Trung, c dân làng Cả bị tàn sát còn sót lại cụ Hoàng Kinh Đái
đà kết nghĩa với ông Đào Đình Xô và ông Triệu Kim Ngũ di chuyển vào chỗ ở
hiện nay, c dân ngày càng phát triển đông đúc lập ra làng Cổ Tích. Làng Cổ
Tích lập đền Thợng và xây dựng chùa.
Sau này, đến thời Lê, làng Trẹo đông lên, tách ra thành hai làng Vi và
Trẹo, làng Vi làm thêm đền Hạ. Hai làng tuy tách ra, nhng hàng năm vẫn tổ
chức tế lễ chung ở đình Cả và tổ chức Lễ hội rớc chúa gái (còn đợc gọi là
Lễ hội Làng He). Đây là Lễ hội đặc sắc với nhiều hình thức nghi lễ cổ điển tả
sinh hoạt văn hóa, xà hội thời Hùng Vơng.
Một dấu mốc rất quan trọng đó là việc chọn ngày giỗ Tổ hàng năm đợc
ấn định là mồng 10 tháng 3 âm lịch. Căn cứ vào văn bia tại đền Thợng thì
25
việc ấn định này bắt đầu chính thức từ năm 1917. Trớc đây, tế lễ vào Xuân,
Thu nhị kỳ (theo mùa vụ sản xuất) và việc giỗ Tổ đợc tổ chức vào ngày 11
tháng 3 âm lịch (gọi là ngày húy nhật của vua Hùng).
Trải qua bao thăng trầm lịch sử, Lễ hội đền Hùng vẫn luôn có sự góp mặt
các hoạt động tham gia của làng xà xung quanh khu vực đền Hùng. Ngoài
nghi thức dâng hơng chính vào ngày sáng 10/3 âm lịch, Ban tổ chức luôn sắp
xếp trớc ngày đó cho các xà rớc kiệu từ đình làng lên Đền Hùng. Có những
năm còn tổ chức các hoạt động biểu diễn trò dân gian nh Bách nghệ khôi
hài và Rớc chúa Gái của các xà Hy Cơng, Chu Hóa; Rớc lúa thần và
trò Trám của Tứ XÃ tại khu vực sân Trung tâm lễ hội.
- Các hoạt động tạo nên lễ hội Đền Hùng
Về cơ bản lợng khách đến Đền Hùng bắt đầu tăng dần từ Tết Nguyên
Đán đến hết rằm tháng 3 âm lịch. Các hoạt động chuẩn bị cho ngày khai hội
cũng đà dần hình thành và sẵn sàng cho đồng bào cả nớc về Giỗ Tổ Hùng
Vơng. Công tác của Ban tổ chức cũng đà đợc lên kế hoạch cụ thể chi tiết
cho việc đảm bảo thực hiện tốt chủ chơng, mục đích mà Đảng và nhà nớc
đà giao phó. Từ 2005, Nhà nớc ta quyết định tổ chức Quốc lễ cho những năm
chẵn. Tức là Lễ Hội Đền Hùng sẽ đợc tổ chức theo cấp Nhà nớc, còn các
năm lẻ sẽ do trực tiÕp TØnh Phó Thä chđ tr× tỉ chøc. V× vËy, các hoạt động
trong lễ hội cũng có phần đa dạng hơn trong từng thời điểm. Thêm vào đó
lợng khách đến đền Hùng những năm đây cũng tăng lên đáng kể ảnh hởng
phần nào đến các hoạt động trong lễ hội.
Mục đích, ý nghĩa, vai trò của Lễ hội Đền Hùng qua các thời kỳ đều
mang những yếu tố cơ bản nh: Phát huy và duy trì lễ hội cổ truyền của dân
tộc; nêu cao tinh thần gắn kết cộng đồng dân tộc Việt Nam. Tởng nhớ đến tổ
tiên, tởng nhớ anh linh Vua Hùng. Là cơ hội để các tỉnh, đơn vị thể hiện
những tinh hoa văn hóa đặc sắc của mìnhVà hơn cả đó là nơi để nhân dân