Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa ở thành phố hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 99 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA
Ở THÀNH PHỐ HỊA BÌNH

Chun ngành: QUẢN LÝ VĂN HĨA
Mã số: 60310642

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG

Hà Nội - 2014


2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Văn Cương. Những nội dung trình bày
trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa
từng được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả
nghiên cứu của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách
nhiệm về sự cam đoan này.


Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .......................................................................... 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN
HÓA VÀ TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỊA BÌNH ..................................... 12
1.1. Lý luận chung về quản kinh doanh dịch vụ văn hóa .............................. 12
1.1.1. Khái niệm quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa ................................... 12
1.1.2. Phân loại dịch vụ văn hóa .................................................................... 14
1.1.3. Nội dung và phương thức quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa ............ 20
1.2. Tổng quan về thành phố Hịa Bình .......................................................... 24
1.2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội ......................... 24
1.2.2. Về lịch sử, văn hoá - xã hội ................................................................. 27
1.2.3. Đặc trưng của cơng tác quản lý văn hóa ở thành phố Hịa Bình ........... 29
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HĨA
Ở THÀNH PHỐ HỊA BÌNH .................................................................................... 33
2.1. Bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa ............. 33
2.1.1. Bộ máy tổ chức của Phịng văn hóa thơng tin thành phố Hịa Bình ............ 33
2.1.2. Cơ chế quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa ở thành phố Hịa Bình............ 37
2.2. Cơng tác quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa ở thành phố Hịa Bình........... 40
2.2.1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa ở thành phố Hịa Bình ............. 40
2.2.2. Hoạt động quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa ở thành phố Hịa Bình ...... 48
2.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 59
2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................. 59

2.3.2. Hạn chế ............................................................................................... 60
2.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 63
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 64


4
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA Ở THÀNH PHỐ HỊA BÌNH ......... 66
3.1. Định hướng ............................................................................................... 66
3.1.1. Định hướng chung .............................................................................. 66
3.1.2. Định hướng cụ thể ............................................................................... 67
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa
ở thành phố Hịa Bình ..................................................................................... 70
3.2.1. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục nhận thức .................................... 71
3.2.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho cơng tác quản lý kinh doanh dịch
vụ văn hóa ..................................................................................................... 72
3.2.3. Giải pháp về chính sách phát triển kinh doanh dịch vụ văn hóa .............. 72
3.2.4 Giải pháp về hồn thiện hệ thống văn bản pháp qui trong quản lý kinh
doanh dịch vụ văn hóa................................................................................... 73
3.2.5. Giải pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ
văn hóa.......................................................................................................... 74
3.2.6. Tăng cường trang thiết bị, áp dụng công nghệ khoa học trong lĩnh vực
quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa .............................................................. 80
3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 81
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ................. 81
3.3.2. Kiến nghị với các cấp lãnh đạo của thành phố Hịa Bình ..................... 82
3.3.3. Một số đề nghị với cấp ủy, chính quyền cơ sở ở thành phố Hịa Bình .. 82
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 86

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 92


5
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCH

: Ban chấp hành

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KDDVVH

: Kinh doanh dịch vụ văn hóa

TDTT

: Thể dục thể thao

TP

: Thành phố

TTTT


: Thông tin truyền thông

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBQG

: Ủy ban Quốc gia

VHTT

: Văn hóa thơng tin

VHTT

: Văn hóa thơng tin

VHTTDL

: Văn hóa, Thể thao và Du lịch

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của đất
nước trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội… Đặc biệt là
xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã đem đến sự thay da đổi thịt
cho đất nước. Cuộc sống của người dân được nâng lên rõ rệt về mọi mặt. Chất
lượng cuộc sống được cải thiện, không chỉ là nhu cầu vật chất, nhu cầu về đời
sống tinh thần cũng được cải thiện đáng kể.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, người dân có điều kiện tiếp
thu tinh hoa văn hóa thế giới và cũng có rất nhiều điều kiện để tiếp cận thỏa
mãn nhu cầu thưởng thức và sáng tạo văn hóa của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh các sản phẩm văn hóa tốt, bổ ích là những sản
phẩm văn hóa lai căng, thậm chí độc hại khơng phù hợp với thuần phong mỹ
tục của dân tộc. Sự du nhập đó đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến tư tưởng,
đạo đức của xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Song công bằng mà nhìn nhận, nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người
dân ngày càng cao là hồn tồn chính đáng và hợp quy luật với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm văn hóa cũng có thể
trở thành hàng hóa phục vụ nhu cầu giải trí, thỏa mãn đời sống tinh thần của
con người. Việc ra đời các dịch vụ văn hóa như: lưu hành, kinh doanh băng,
đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; viết đặt biển
hiệu; hoạt động vũ trường; triển lãm văn hóa nghệ thuật; hoạt động karaoke
vũ trường; hoạt động trò chơi điện tử và các hình thức vui chơi khác... đã làm
cho đời sống văn hóa của người dân trở nên phong phú, đa dạng hơn.
Sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện nghe nhìn hiện đại
trong những năm gần đây càng khiến cho các loại hình dịch vụ văn hóa trở



7
nên sôi động nhộn nhịp hơn trong đời sống tinh thần của nhân dân. Đồng thời
sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm cho các sản phẩm đó ngày càng có
chất lượng cao và hấp dẫn hơn. Tất cả các yếu tố đó khiến cho thị trường
KDDVVH ngày càng trở nên sôi động.
Song bên cạnh những hiệu quả kinh tế từ các hoạt động sản xuất và
KDDVVH đem lại cho xã hội, cũng đặt ra những vấn đề tiêu cực, cần giải
quyết, thậm chí có những sự kiện, tụ điểm trở thành điểm nóng gây bức xức
trong dư luận xã hội.
Vậy làm thế nào để quản lý được các hoạt động kinh doanh của các loại
hình dịch vụ trên, để vừa đáp ứng được yêu cầu thưởng thức văn hóa của
người dân song vẫn gìn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc, loại trừ những yếu
tố độc hại ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần của người dân? Đây
đang là vấn đề đáng được quan tâm của các nhà làm cơng tác quản lý văn hóa.
Hịa Bình khơng chỉ là cái nơi của người Việt tiền sử với nền văn
hóa Hịa Bình nổi tiếng. Những điều kiện thiên nhiên ưu đãi đã tạo cho
mảnh đất này những cảnh sắc thiên nhiên hấp dẫn và kỳ vĩ. Về mặt địa
chất, Hịa Bình được coi là vùng đệm giữa một bên là châu Bắc Bộ và một
bên là vùng núi non trùng điệp Tây Bắc. Địa hình Hịa Bình được tạo bởi
các thung lũng với những con suối uốn lượn quang những cánh đồng mầu
mỡ. Các di chỉ khảo cổ cho thấy nền văn hóa Hịa Bình khá độc đáo, đó
khơng đơn thuần chỉ là sự kiến tạo của thiên nhiên mà cùng với thời gian,
khối óc của người nguyên thủy đã biến nó thành đối tượng phục vụ cho
cuộc đấu tranh sinh tồn của người Việt cổ nói chung và người Hịa Bình
nói riêng. Những dấu ấn vàng son của nền văn hóa độc đáo ấy có ý nghĩa
to lớn trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người nói chung, khu vực
Đơng Nam Á và Việt Nam nói riêng.



8
TP Hịa Bình cũng là trung tâm chính trị, kinh tế ,văn hóa của tỉnh Hịa
Bình. Một địa phương gắn liền với truyền thống văn hóa của người Mường
(chiếm hơn 60% dân số của toàn tỉnh) - một nền văn hóa đặc sắc trong 54
dân tộc anh em.
Tuy nhiên, trong sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước TP
Hịa Bình cũng nằm trong xu thế phát triển chung của thời kì cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Những loại hình dịch vụ văn hóa của thế giới hiện
đại đã và đang ngày càng có ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người dân
nơi đây.
Nghiên cứu các hoạt động KDDVVH trên như một hiện tượng văn hóa
đang phát triển trong đời sống xã hội để phát huy mặt tích cực và khắc phục
mặt tiêu cực của nó là một nhiệm vụ vừa mang tính lý luận, vừa mang tính
thực tiễn cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên người viết đã chọn vấn đề “Quản lý kinh
doanh dịch vụ văn hóa ở thành phố Hịa Bình” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học chun ngành Quản lý văn hóa.
2. Tình hình nghiên cứu
Dịch vụ văn hóa ra đời, thâm nhập và ngày càng khẳng định vị trí
khơng thể thay thế trong đời sống xã hội. Dịch vụ văn hóa càng đa dạng,
phong phú, thì càng làm nảy sinh nhiều vần đề cần được quan tâm. Quản lý
thế nào để vừa mang lại sự thụ hưởng cho người dân, vừa đạt hiệu quả kinh tế
nhưng vẫn đảm bảo được sự lành mạnh trong mơi trường KDDVVH.
Vì vậy, đây cũng là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của những
nhà làm cơng tác quản lý. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu về vấn đề
quản lý các dịch vụ văn hóa cũng mới chỉ dừng lại ở các chuyên đề hay tập


9
trung nghiên cứu ở các vấn đề lớn như: “Quản lý băng đĩa nhạc tại Quận

Hoàn Kiếm Hà Nội” của Nguyễn Thị Lan năm 2004; “Quản lý nhà nước đối
với thị trường băng đĩa nghiên cứu lý luận và thực tiễn” năm 2005 của Đinh
Thị Vân Chi; “Công tác thanh tra kiểm tra dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành
phố Hà Nội từ năm 2000 đến nay” của Trần Thị Hương năm 2005. “Thực
trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
dịch vụ Karaoke, băng đĩa hình ở thành phố Thái Bình trong giai đoạn từ
6/2005 - - 6/2006” của Nguyễn Thành Long năm 2006; “Internet với đời
sống văn hóa của nhân dân thủ đô Hà Nội” của Tạ Thị Hạnh; “Thực trạng
quản lý băng đĩa trên địa bàn TP Hà Nội” của Nguyễn Văn Dũng; Kiều Bá
Hùng có cơng trình nghiên cứu “ Quản lý Nhà nước và hệ thống kinh doanh
xuất bản phẩm trên địa bàn TP Hà Tĩnh” ;”Quản lý hoạt động kinh doanh
dịch vụ karaoke ở TP Biên Hòa”...
Cho đến nay, vấn đề quản lý hoạt động các dịch vụ ở TP Hịa Bình
chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống.
Kế thừa các thành tựu của một số nhà nghiên cứu đi trước luận văn này
tiếp tục nghiên cứu vấn đề quản lý các hoạt động KDDVVH ở TP Hịa Bình.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tìm hiểu thực trạng quản lý KDDVVH tại TP Hịa Bình, đánh
giá những ưu điểm, hạn chế trong quản lý, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ văn hóa ở TP Hịa Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này người viết xác định các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về quản lý KDDVVH


10
và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có tác động ảnh hưởng đến hoạt
động KDDVVH tại TP Hịa Bình.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý KDDVVH ở TP Hịa Bình.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý KDDVVH tại
TP Hịa Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động KDDVVH như:
lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang; viết đặt biển hiệu; hoạt động trò chơi điện tử và các hình thức
vui chơi khác... trên địa bàn TP Hịa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động, quản lý hoạt động KDDVVH ở
TP Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình từ năm 2009 đến năm nay. Thời điểm năm 2009 là
năm NĐ- CP/103/2009 được ban hành về “quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa cơng cộng” và có hiệu lực thi hành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử;
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng một nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, luận văn sử dụng các phương
pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp từ sách, báo, tạp chí, các loại văn
bản hiện có.
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thống kê, phân loại.


11
6. Đóng góp của luận văn
- Tổng hợp các vấn đề lý luận chung về quản lý KDDVVH.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng của cơng tác quản lý KDDVVH tại TP

Hịa Bình. Luận văn góp phần làm rõ những mặt tích cực và những tồn tại của
các dịch vụ văn hóa cũng như cơng tác quản lý các hoạt động KDDVVH như:
lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang; hoạt động trị chơi điện tử và các hình thức vui chơi khác...
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động KDDVVH ở TP Hịa Bình.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa và
tổng quan về thành phố Hịa Bình
Chương 2: Thực trạng quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa ở thành
phố Hịa Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh
doanh dịch vụ văn hóa ở thành phố Hịa Bình.


12
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HĨA
VÀ TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỊA BÌNH
1.1. Lý luận chung về quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa
1.1.1. Khái niệm quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh dịch vụ văn hóa
Khi nói về dịch vụ văn hố có thể hiểu theo hai cấp độ: theo nghĩa rộng
và theo nghĩa hẹp.
Có thể nói tồn bộ giá trị vật chất và tinh thần đều được coi là những
sản phẩm của văn hoá. Do vậy trong bất kì hoạt động dịch vụ nào cũng chứa
đựng yếu tố văn hố. Nó là tâm hồn, tình cảm và trí tuệ của con người được
kết tinh trong từng sản phẩm, chẳng hạn dịch vụ thương nghiệp không đơn

thuần là hoạt động đáp ứng nhu cầu của xã hội về mặt vật chất mà cịn có khả
năng kích thích năng lực thẩm mỹ của người mua lẫn người bán thơng qua
các sản phẩm với hình thức đẹp, chất lượng tốt, có giá trị thẩm mỹ cao. Mặt
khác nó cịn thể hiện khả năng ứng xử có văn hố giữa con người với con
người cũng như con người với tự nhiên, xã hội.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ văn hoá là những hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực văn hoá mà ngành văn hóa thơng tin quản lý về nội dung và các
ngành khác có vai trị quản lý về phương diện kinh tế - xã hội, hành chính…
Hiện nay, vấn đề dịch vụ văn hoá được nhiều nhà khoa học nghiên cứu,
tiếp cận ở những góc độ khác nhau, do đó có nhiều quan niệm khác nhau
nhưng có điểm tương đồng là: coi dịch vụ văn hoá như một hoạt động đặc
thù, là một hình thức truyền tải các giá trị văn hố tới khách thể - cơng chúng
văn hoá, cụ thể:


13
Coi dịch vụ văn hoá là một tổ hợp các hình thức tổ chức lao động,
nhằm đáp ứng nhu cầu văn hố của người dân, thơng qua các cơ sở dịch vụ
văn hố hoặc các hình thức tổ chức, phương thức hoạt động của các thiết chế
văn hoá khác.
Dịch vụ văn hố như một hình thức cung cấp, khơng phải là hàng hoá
vật chất mà là cung cấp dịch vụ có hình thức kỹ thuật riêng trong lĩnh vực văn
hố nghệ thuật.
Qua các quan niệm đó có thể hiểu: dịch vụ văn hóa là một hoạt động
đặc thù, thơng qua các cơ sở dịch vụ, các thiết chế văn hóa để đưa văn hóa
đến với cơng chúng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất nhằm đáp ứng
nhu cầu văn hóa của người dân.
- Theo một phương diện nào đó, hoạt động dịch vụ văn hóa nhằm đáp
ứng nhu cầu văn hóa cho số đơng, có tổ chức và được trả cơng. Hoạt động
dịch vụ văn hóa là những q trình thực hành của cá nhân và các thiết chế xã

hội trong việc sản xuất, bảo quản, phân phối, giao lưu và tiêu dùng những giá
trị văn hóa tinh thần. Nhằm phổ biến, truyền bá những tư tưởng, ý nghĩa và
những sản phẩm văn hóa của con người và cũng chính là để nâng cao chất
lượng sống của con người trong xã hội. KDDVVH là các hoạt động nhằm
tạo ra lợi nhuận cho cá nhân, tổ chức từ sản phẩm văn hóa, dịch vụ văn
hóa của cá nhân hoặc tổ chức đó.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa
- Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về hoạt động quản lý, chúng ta có
thể hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động.


14
Trên cơ sở đó có thể xác định Quản lý KDDVVH như sau: Quản lý
KDDVVH là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các hoạt động KDDVVH nhằm thỏa mãn nhu cầu văn hóa
của nhân dân.
1.1.2. Phân loại dịch vụ văn hóa
Hiện nay Nhà nước quy định về dịch vụ văn hóa như sau: Theo điều 2
Hoạt động văn hóa và KDDVVH công cộng, ban hành kèm theo Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định:
“lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang; triển lãm văn hố, nghệ thuật; tổ chức lễ hội; viết, đặt biển
hiệu; hoạt động vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử, các hoạt động văn hố,
dịch vụ văn hố và các hình thức vui chơi giải trí khác”.
Căn cứ vào các bộ luật của Quốc hội ban hành và căn cứ vào những yêu
cầu của thực tiễn, Chính phủ tiếp tục ban hành các Quyết định, Nghị định
hướng dẫn thi hành luật và thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước của

Chính phủ đối với thị trường KDDVVH. Đó là một số Nghị định, Quyết định
quan trọng như: “Nghị định 97/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành luật xuất bản”, “Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính
phủ về tăng cường công tác quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa,
đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng”, “Quy chế lưu hành kinh
doanh băng đĩa hình, đĩa ca nhạc, bán và cho thuê xuất bản phẩm quảng cáo,
viết đặt biển hiệu” (ban hành theo Nghị quyết 87/CP ngày 12/12/1995 của
Chính phủ), Nghị định 88/CP ngày 14/12/1995 về xử phạt vi phạm hành chính
trong các hoạt động văn hóa… Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11
năm 2009 của Chính phủ quy định về việc ban hành quy chế Hoạt động văn
hóa và KDDVVH công cộng… cùng nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác.


15
Các văn bản pháp luật này là cơ sở tiền đề để Bộ VHTTDL và các cơ quan
quản lý thị trường KDDVVH thực hiện các công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động sản xuất KDDVVH trên thị trường cả nước.
Trên cơ sở các quy định của Chính phủ, Bộ VHTTDL tiếp tục ra các
Thông tư hướng dẫn quy định hoạt động sản xuất KDDVVH và trực tiếp chỉ
đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện vai trò quản lý Nhà nước của mình trong
đó có nhiều thơng tư quan trọng như: Thông tư số 04/2009/TT-Bộ VHTTDL
ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ VHTTDL quy định chi tiết thi hành một
số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và KDDVVH cơng cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ…
Các văn bản pháp luật này là cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý Nhà nước
về thị trường KDDVVH thực hiện chức năng quản lý của mình.
Theo quy chế trên của Chính phủ, chúng ta có thể làm rõ đặc trưng các
hình thức dịch vụ văn hố như sau:
- Lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu
Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu bao gồm: băng cát - xét, băng video, đĩa CD,

VCD, DVD, CD-ROM, đĩa vi tính, IC chips, USB và các loại phương tiện,
thiết bị, vật liệu khác có nội dung ca nhạc, sân khấu, thời trang, hoa hậu, hoa
khôi, người đẹp, thể thao, sau đây gọi chung là băng, đĩa ca nhạc, sân khấu.
Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt và cấp giấy phép mới được
lưu hành rộng rãi. Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu được phép lưu hành rộng rãi
phải dán nhãn kiểm soát theo quy định.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chỉ được nhân
bản và phổ biến băng, đĩa đã được phép lưu hành, bán, cho thuê băng, đĩa đã
dán nhãn kiểm soát theo quy định.


16
- Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
Tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
trước cơng chúng phải có giấy phép cơng diễn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Với đặc điểm tổ chức thành các chương trình, vở diễn theo chủ đề, quy
mơ, phạm vi khác nhau: có những chương trình, vở diễn hồnh tráng, cơng
phu và có những chương trình, vở diễn gọn nhẹ trong các nhà hàng, khách sạn
hoặc các quán cafe âm nhạc, bóng đá âm nhạc…
Khi các cơ sở kinh doanh sử dụng loại hình dịch vụ này người quản lý
hạch tốn thu chi và tìm mọi cách làm sao để thu lợi nhuận cho chủ cơ sở
kinh doanh. Vì lợi nhuận người ta tìm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng (thậm chí là những nhu cầu thái q), chính vì vậy chúng ta cần
quan tâm đến chất lượng vở diễn, chất lượng chương trình.
- Hoạt động trị chơi điện tử và các hình thức vui chơi khác
Bao gồm: Game; dịch vụ thông tin: email, chat, facebook; xem phim
trực tuyến, …
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cùng với sự phát
triển của xã hội và nhu cầu cuộc sống ngày càng cao, dịch vụ thông tin đã

chứng tỏ được sự vơ cùng tiện ích và là thứ khơng thể thiếu trong cuộc sống
hiện đại. Chỉ cần ngồi một chỗ chúng ta có thể liên lạc với tồn thế giới, theo
dõi những diễn biến mới nhất của hành tinh, cập nhật thơng tin hay tìm kiếm
kiến thức một cách nhanh chóng và chính xác. Giao lưu trực tuyến bằng hình
ảnh, tiếng nói và chữ viết… Sự tiện lợi và hữu ích của dịch vụ thông tin là
không thể phủ nhận.
Nhưng bên cạnh đó, mặt trái của dịch vụ thơng tin đã gây hậu quả khơn
lường, đó là tình trạng gây thật giả lẫn lộn về thông tin, thế giới ảo trên mạng
đã khiến một bộ phận thanh thiếu niên quên đi thế giới thực tại, đắm chìm vào


17
thế giới ảo gây ra các tác động tiêu cực về tinh thần và thể chất. Ngồi ra có
những người lợi dụng dịch vụ thông tin để đưa đến người xem những phim,
ảnh có nội dung đồi trụy, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc ta.
- Viết, đặt biển hiệu
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường địi hỏi các
doanh nghiệp khơng ngừng đổi mới, cải thiện, áp dụng các thành tựu khoa
học vào sản xuất, giữ mức giá cả hợp lý, đưa sản phẩm có quy mơ, mẫu
mã, hình thức mới, đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó
phải có biện pháp nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, duy trì chỗ đứng
trên thị trường và một trong những biện pháp đó là việc viết, đặt, treo, dán,
dựng, lắp biển hiệu, sau đây gọi chung là viết, đặt biển hiệu, tại trụ sở, nơi
kinh doanh của tổ chức, cá nhân dưới các hình thức bảng, biển, hộp đèn, hệ
thống đèn néon uốn chữ (neonsight) hoặc các hình thức khác, nhằm giới
thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngồi tại Việt Nam khơng phải xin phép nhưng phải tuân theo
những quy định.
Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam: Trường hợp muốn thể hiện tên
viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích

thước nhỏ hơn chữ Việt Nam. Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt
trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ
chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh
độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không
quá hai biển hiệu dọc. Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng
ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo khơng q 20% diện tích biển
hiệu, khơng được thể hiện thơng tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng
hóa, dịch vụ nào.


18
- Hoạt động vũ trường
Điều kiện kinh doanh vũ trường: 1. Phịng khiêu vũ trong vũ trường
2

phải có diện tích từ 80m trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tơn giáo,
tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m
trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm phòng chống cháy, nổ; 2. Người
điều hành hoạt động trực tiếp tại phịng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp
chun ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên; 3. Trang thiết bị, phương tiện hoạt
động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng; 4. Phù hợp
với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.
- Triển lãm văn hóa, nghệ thuật
Triển lãm văn hóa, nghệ thuật bao gồm: triển lãm mỹ thuật, triển lãm
ảnh và các triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác.
Triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh của tổ chức, cá nhân Việt Nam, triển
lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định. Bộ VHTTDL cấp giấy phép đối với triển lãm mỹ
thuật, triển lãm ảnh có quy mơ tồn ngành của các cơ quan TW triển lãm mỹ

thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hoá, nghệ thuật khác của nước ngồi có
danh nghĩa đại diện cho một nước hoặc có sự phối hợp của nhiều nước; triển
lãm của tổ chức quốc tế trưng bày tại Việt Nam. Sở VHTTDL cấp giấy phép
đối với triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh của các tổ chức, cá nhân thuộc địa
phương; triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh của các cơ quan trung ương; triển
lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hoá, nghệ thuật khác của tổ chức,
cá nhân nước ngồi trưng bày tại địa phương mà khơng thuộc thẩm quyền của
Bộ VHTTDL quy định.


19
- Hoạt động karaoke, vũ trường
Karaoke xuất phát từ đất nước mặt trời mọc - Nhật Bản, nó được kết
hợp giữa hai từ Kara và Oke. Từ “kara” được dịch ra có nghĩa là khơng cịn,
“ok” có nghĩa là “dàn nhạc” (viết tắt của từ okesutora). Karaoke thay cho cả
một dàn nhạc, chỉ cần người hát cầm mic hát theo chữ trên màn hình.
Karaoke là một loại hình giải trí được du nhập vào Việt Nam từ những
năm 90 của thế kỷ XX. Karaoke đã phát triển một cách nhanh chóng, mạnh mẽ
và rộng lớn. Đó là một dịch vụ giải trí mang tính cộng đồng và đáp ứng nhu
cầu giải trí của cá nhân. Tuy nhiên đây là loại hình dịch vụ văn hóa mang nhiều
tai tiếng nhất trong thời gian qua. Cơ quan chức năng đã phát hiện nhiều hoạt
động mại dâm trong các quán karaoke trá hình. Ở nhiều địa phương, hoạt động
của dịch vụ karaoke nhức nhối đến nỗi các cơ quan quản lý Nhà nước đề xuất
ngừng cấp giấy phép kinh doanh cho dịch vụ này. Thực chất karaoke là một
dịch vụ giải trí giúp con người có những phút giây thoải mái, khỏe khoắn sau
những ngày làm việc mệt nhọc. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, do nhiều
ngun nhân karaoke đã có những biến tướng, đe dọa đến sự phát triển lành
mạnh của xã hội, làm băng hoại nhân cách của một bộ phận dân chúng. Nhưng
không phải cứ không quản lý được thì ra lệnh cấm mà vấn đề đặt ra là: làm sao
để karaoke phát huy được mặt mạnh, ưu thế của mình nhằm đáp ứng nhu cầu

hưởng thụ văn hóa của quần chúng nhân dân.
- Tổ chức lễ hội
Lễ hội là một tổ hợp của những hoạt động văn hóa cộng đồng xoay
xung quanh một trục ý nghĩa nào đó được diễn đạt bằng hệ thống nghi thức
giữ vai trò trung tâm. Lễ hội là dịp tưởng nhớ, tạ ơn, và địi hỏi của đơng đảo
quần chúng nhân dân đối với đối tượng mà họ thờ cúng. Lễ hội giúp con
người ta trở về, đánh thức cội nguồn, góp phần giữ gìn, bảo lưu và phát triển
những truyền thống tốt đẹp của quê hương, dân tộc. Lễ hội góp phần cố kết và


20
nâng cao các mối quan hệ trong xã hội, là dịp vui chơi, giải trí, thu nạp năng
lượng cho cuộc sống mới.
Lễ hội bao gồm: lễ hội dân gian, lễ hội lịch sử, cách mạng, lễ hội văn
hóa, thể thao, du lịch và lễ hội có nguồn gốc từ nước ngồi tổ chức tại Việt Nam.
Lễ hội tơn giáo do tổ chức tơn giáo hoặc chức sắc chủ trì và phải thực hiện theo
quy định của pháp luật về hoạt động tơn giáo và những quy định có liên quan.
1.1.3. Nội dung và phương thức quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa
1.1.3.1. Nội dung quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa
Quản lý KDDVVH ở nước ta được thực hiện như sau:
- Bộ VHTTDL xây dựng thể chế, chính sách cho các hoạt động
KDDVVH: Thể chế văn hoá dựa vào quản lý hai loại hệ thống chuẩn mực:
chuẩn mực luật pháp và chuẩn mực phong tục tập quán. Vấn đề đặt ra là cần
xác định rõ những loại KDDVVH nào cần áp dụng thể chế luật pháp nào.
Trên bình diện quốc tế có thể đề cập đến những bộ luật, điều luật có tính quốc
tế về dịch vụ văn hố mà nhiều nước thấy có trách nhiệm phải tham dự, ràng
buộc nhau vì tiến bộ chung của nhân loại. Trên bình diện quốc gia, nước nào
cũng có những điều luật về văn hoá.
- Lập kế hoạch xây dựng và phát triển KDDVVH: Đây là một việc
nhiệm vụ giữ vị trí quan trọng trong cơng tác quản lý của Nhà nước về văn

hóa. Q trình xây dựng các kế hoạch phải gắn chặt với kế hoạch chung phát
triển toàn diện của xã hội, trong đó vừa chú ý những yêu cầu riêng của
KDDVVH, vừa chỉ ra được mối quan hệ, tác động lẫn nhau giữa dịch vụ văn
hoá với các lĩnh vực khác nằm trong kế hoạch chung, phải xuất phát từ thực
tiễn, có tính khả thi cao.
Ở Việt Nam, Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước, xã hội chăm lo xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,


21
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.” (Điều 60-Chương III). Nhà nước còn ban
hành các đạo luật riêng đối với một số hoạt động văn hoá như: Luật Báo chí,
Luật Xuất bản, Luật Di sản văn hố, Luật Bảo hộ quyền tác giả, Luật điện
ảnh, Pháp lệnh quảng cáo, Internet, Pháp lệnh thư viện...
Để nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước thực hiện sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, một trong những nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng và
hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy. Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đòi hỏi
phải có những quy định pháp luật để căn cứ vào đó mọi cá nhân, tổ chức hoạt
động theo các mục tiêu của toàn xã hội. Văn bản pháp quy vừa có giá trị pháp lý
để điều chỉnh hành vi và hành lang pháp lý cho các tổ chức, cá nhân hoạt động,
vừa là cơ sở cũng là công cụ pháp luật để các cơ quan quản lý thực hiện được
các chức năng quản lý của mình trong lĩnh vực quản lý thị trường dịch vụ văn
hóa. Các văn bản quy phạm pháp luật cũng chính là cơ sở pháp lý để các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là công cụ để
các cơ quan quản lý tiến hành các biện pháp của mình đảm bảo cho các hoạt
động đó khơng chỉ đáp ứng được nhu cầu của nhân dân mà còn định hướng cho
hoạt động sản KDDVVH đi đúng theo đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và
xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Quản lý KDDVVH bằng hệ thống văn bản pháp quy bao gồm: việc

nghiên cứu xây dựng, lấy ý kiến đóng góp, tổng hợp và trình ký ban hành văn
bản pháp luật hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành luật trong KDDVVH. Sau
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, một loạt Nghị quyết ra đời có tác động
mạnh mẽ đến quản lý Nhà nước đối với thị trường KDDVVH như: Nghị
quyết TW5 về văn hóa với mục tiêu : “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc”… Vì thế việc cung cấp ngày càng nhiều hơn các
văn hóa phẩm với nhiều nội dung khác nhau trở nên vô cùng quan trọng và


22
việc quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, KDDVVH cũng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết. Để quản lý các dịch vụ văn hóa, Chính phủ và Bộ VHTT các
cấp, các ngành địa phương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật,
từng bước hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy, thể chế hóa các đường lối
của Đảng và Nhà nước đối với KDDVVH, tạo môi trường pháp lý cho hoạt
động sản xuất, KDDVVH. Đến nay chúng ta đã có nhiều Luật và văn bản
dưới Luật quy định và điều chỉnh KDDVVH tạo môi trường pháp lý cho kinh
doanh các văn hóa phẩm, đồng thời định hướng cho các nhà sản xuất kinh
doanh ngày càng tạo ra nhiều văn hóa phẩm có chất lượng cao, nội dung tốt
đáp ứng nhu cầu chính đáng của đơng đảo cơng chúng và từng bước loại bỏ
những văn hóa phẩm có nội dung xấu, sai định hướng.
Theo luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, Quốc hội là cơ
quan có quyền thơng qua, ban hành các bộ Luật và Pháp lệnh. Quốc hội thông
qua và ban hành một số bộ luật quan trọng tạo tiền đề pháp lý cho công tác
quản lý thị trường KDDVVH như: Luật xuất bản, Luật bản quyền tác giả,
Luật doanh nghiệp, Luật thương mại, Pháp lệnh quảng cáo…
- Hướng dẫn việc thanh tra, kiểm tra KDDVVH, tổ chức kiểm tra, giám
sát KDDVVH: cùng với việc tăng cường kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối
với KDDVVH, là những nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà nước đối với
văn hoá. Đổi mới cơ chế, kiểm tra, giám sát KDDVVH theo 3 hướng: hoàn

thiện và bổ sung các văn bản pháp quy; kiện toàn đội ngũ cán bộ thanh tra,
giám sát của ngành từ TW đến cơ sở; tổ chức và sắp xếp lại các cơ quan quản
lý nhà nước cũng như các cơ quan sản xuất và cung ứng dịch vụ văn hoá, xác
định vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước.
- Xây dựng và sử dụng nguồn lực, kinh phí cho KDDVVH: Đây là một
nhiệm vụ cụ thể nhưng có vị trí vơ cùng quan trọng trong chức năng quản lý


23
nhà nước. Tăng cường ngân sách cho phát triển KDDVVH đang là khuynh
hướng chung của các nước trên thế giới. Việc đầu tư và sử dụng các nguồn
lực phải trên cơ sở các mơ hình KDDVVH cụ thể.
1.1.3.2. Phương thức quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa
- Phương thức hành chính: là tác động trực tiếp bằng các quy định dứt
khốt mang tính quyền lực bắt buộc của nhà nước lên khách thể. Đặc điểm cơ
bản của phương pháp hành chính trong quản lý KDDVVH là tính nguyên tắc
và tính quyền lực. Nó địi hỏi đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định hành chính. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời. Tính quyền lực đòi
hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải sử dụng đúng và đầy đủ quyền lực của
mình trong các tác động hành chính gắn với thẩm quyền của mình.
- Phương thức kinh tế: Tác động vào đối tượng quản lý thông qua các
phương pháp kinh tế để đối tượng quản lý lựa chọn phương pháp hiệu quả
nhất trong phạm vi của họ. Mọi hoạt động KDDVVH đều tuân thủ các quy
luật kinh tế khách quan như: quy luật cạnh tranh, quy luật quản lý giá trị, quy
luật cung cầu… Tác động thơng qua lợi ích kinh tế, tạo ra động lực thúc đẩy
con người tích cực hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện mở
rộng, áp dụng các phương pháp kinh tế vào quản lý KDDVVH, nhà nước cần
phải hồn thiện hệ thống các địn bẩy kinh tế nâng cao năng lực vận dụng các
quan hệ thị trường, phải thực hiện việc phân cấp quản lý theo hướng mở rộng
quyền hạn cho cấp dưới, sử dụng phương pháp kinh tế trong quản lý

KDDVVH đòi hỏi cán bộ quản lý phải có năng lực trình độ nhiều mặt; kiến
thức văn hoá, kinh tế, luật pháp… cũng như đạo đức nghề nghiệp.
- Phương thức giáo dục: là cách thức tác động bằng tình cảm, nhận thức
của con người nhằm nâng cao tính tự giác và tính tích cực công dân trong
thực hiện nhiệm vụ chung. Để tác động vào con người không chỉ là phương


24
pháp hành chính, kinh tế mà cần phải giáo dục, thuyết phục… tác động tới
tinh thần tình cảm, tâm lý xã hội… Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận
dụng quy luật tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, làm
cho con người nhận thức được phải trái, đúng sai, thiện ác… từ đó nâng cao
tính tích cực cơng dân của họ. Để cơng việc đạt hiệu quả cao, các chủ thể
quản lý phải vận dụng tổng hợp các phương pháp và căn cứ vào điều kiện cụ
thể, yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn phát triển, để nhấn mạnh phương
pháp này hay phương pháp khác.
1.2. Tổng quan về thành phố Hịa Bình
1.2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội
Ngày 01/04/1976, tỉnh Hịa Bình và tỉnh Hà Tây sát nhập thành tỉnh Hà
Sơn Bình. Đến ngày 01/10/1991, việc tái lập tỉnh Hịa Bình, TP Hịa Bình trở
lại là đơ thị, là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.
Từ năm 1979 đến năm 1994 ở TP Hịa Bình có một đại công trường
xây dựng nhà máy thủy điện lớn nhất Đơng Nam Á, cơng trình trọng điểm
quốc gia có vị trí quan trọng trong hệ thống năng lượng của cả nước. Mỗi
năm, nhà máy thủy điện Hịa Bình cung cấp cho cả nước trên 8 tỷ KW/h điện,
đóng vai trị quan trọng trong việc điều tiết lũ ở đồng bằng sông Hồng và giao
thông đường thủy, là động lực vô cùng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã
hội của vùng Tây Bắc, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
TP Hịa Bình nằm ở tọa độ địa lý 20030’- 20050’ vĩ Bắc và 105015’ 105025’ kinh Đông, cách thủ đô Hà Nội khoảng 76 km về phía Tây. Tổng diện

tích tự nhiên của TP là 133km2 (chiếm 2,9% diện tích tồn tỉnh), dân số trung
bình là 80.920 người (chiếm 10,2% dân số toàn tỉnh), mật độ dân số là 608
người/km2 (lớn gấp 3,9 lần so với mật độ dân số toàn tỉnh). Trong đó đơng
nhất là dân tộc Mường rồi đến các dân tộc: Thái, Kinh, Tày, Mông, Dao...


25
TP Hịa Bình có địa hình núi chiếm ưu thế (chiếm 75% diện tích tự
nhiên), phân bố bao quanh và ôm trọn khu vực trung tâm. Phần chuyển tiếp là
kiểu địa hình đồi, có độ cao trung bình 100-150m. Tiếp đến là phần trung tâm
TP, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng và phát
triển đơ thị. TP có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình là 230 độ C.
Về kinh tế, mấy năm qua TP Hịa Bình liên tục đạt mức tăng trưởng khá,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng kinh tế đô thị. Giai đoạn 1986 - 2004:
tăng trưởng bình quân đạt 8,03% năm. Năm 2005: tăng trưởng kinh tế đạt
13,26%. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ 53%, Công nghiệp xây dựng chiếm 28%,
Nông - Lâm nghiệp chiếm 19%. Năm 2006 - 2007: Tăng trưởng kinh tế mỗi
năm 14,5%. Thu nhập bình quân đầu người/năm tăng từ 4 triệu đồng năm 2001
lên 14,5 triệu đồng năm 2008; năm 2013 tính thu nhập bình qn đầu người đạt
16,9 triệu đồng. Hiện nay, tỷ lệ hộ được sử dụng điện sinh hoạt là 99,5%; 98%
số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. 100% trường học được xây
dựng kiên cố. Giao thông, thông tin liên lạc phát triển, theo số liệu thống kê
năm 2013 thì cứ 100 dân có 70 máy điện thoại. Bộ mặt TP ngày càng khang
trang hơn với nhiều cơng trình phúc lợi xã hội, nhiều cơng trình kiến trúc văn
hóa, cơng trình dân sinh, kinh tế được đầu tư xây dựng và nâng cấp.
Cùng với thành tựu đạt được về kinh tế, các lĩnh vực về văn hóa - xã
hội cũng thu được những thành tựu quan trọng. TP luôn là đơn vị dẫn đầu về
giáo dục đào tạo của Tỉnh, chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng được
nâng lên. Tỷ lệ học sinh giỏi, nhất là học sinh là con em các dân tộc thiểu số;
giáo viên giỏi, học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và các

trường dạy nghề ngày càng tăng. TP Hịa Bình cũng đã đẩy mạnh q trình
phát triển y tế cộng đồng, chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày một tốt hơn.
Chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Đời sống văn


×