Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa quản lý di tích lịch sử văn hoá ở huyện hạ hoà, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 123 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI

CHU ĐỨC HẢI

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở
HUYỆN HẠ HỊA TỈNH PHÚ THỌ
Chun ngành: Quản lý văn hóa
Mã số
: 60 31 06 42

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ VĂN HÓA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thế Hùng

HÀ NỘI - 2014


2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS Nguyễn Thế Hùng. Những nội dung trình bày trong luận
văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng được
ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên cứu
của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014


Tác giả luận văn

Chu Đức Hải


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................ 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH VÀ TỔNG QUAN VỀ
DI TÍCH LỊCH SỬ-VĂN HĨA Ở HUYỆN HẠ HÒA .................................... 16
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử - văn hóa .................................... 16
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 16
1.1.2. Cơ sở pháp lý cho cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa ................. 22
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử-văn hóa ........................... 27
1.2. Tổng quan về huyện Hạ Hòa .................................................................... 29
1.2.1. Khái quát về huyện Hạ Hịa .................................................................. 29
1.2.2. Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa huyện Hạ Hịa .................................. 32
1.2.3. Một số di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu của huyện Hạ Hịa ................. 43
1.2.4. Giá trị của di tích lịch sử - văn hóa của huyện Hạ Hịa .......................... 50
1.2.5. Tình trạng bảo quản các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện
Hạ Hịa ................................................................................................53
Tiểu kết ............................................................................................................. 57
Chương 2: CƠNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HỊA ........................................................................ 58
2.1. Cơ cấu, chức năng của hệ thống tổ chức quản lý di tích lịch sử -văn hóa
huyện Hạ Hịa................................................................................................... 58
2.1.1. Ủy ban nhân dân ................................................................................... 58

2.1.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ ..................................... 59
2.1.3. Phòng Văn hóa-Thơng tin huyện Hạ Hịa.............................................. 61
2.2. Cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Hạ Hòa .................... 63
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hóa trên địa bàn huyện ........................................................................... 63


4
2.2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về pháp luật bảo vệ di tích lịch sử văn hóa................................................................................................... 64
2.2.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ nhằm giữ gìn và phát huy giá
trị di tích lịch sử - văn hóa .............................................................................. 67
2.3. Nhận xét, đánh giá về cơng tác quản lý di tích lịch sử-văn hóa trên địa
bàn huyện Hạ Hòa ........................................................................................... 78
2.3.1. Ưu điểm................................................................................................ 78
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................ 80
Tiểu kết ............................................................................................................. 83
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG
TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA Ở HUYỆN HẠ HỊA ........ 84
3.1. Định hướng quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ....... 84
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng chung giai đoạn 2012 – 2020 ..................... 84
3.1.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2012 -2020 ............................................................ 87
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa huyện
Hạ Hịa ...................................................................................................87
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách .............................................................. 87
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường tổ chức và triển khai thực hiện công tác quản
lý và bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử - văn hóa .............................. 92
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt
động bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa .............................. 101
3.3. Một số đề xuất với các cơ quan chức năng............................................ 106
3.3.1. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ............................................ 106

3.3.2. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ ...................... 107
Tiểu kết ........................................................................................................... 108
KẾT LUẬN ................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 112

PHỤ LỤC.................................................................................................. 118


5
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CLB

: Câu lạc bộ

GĐVH

: Gia đình văn hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc


NVH

: Nhà văn hóa

TT&TT

: Thơng tin và Truyền thơng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH&TT

: Văn hóa và Thơng tin

VH,TT&DL

: Văn hóa, thể thao và du lịch

Tr

: Trang

Nxb

: Nhà xuất bản


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thống kê số lượng các di tích lịch sử-văn hóa trên địa bàn huyện
Hạ Hịa ................................................................................................. 31
Bảng 1.2: Số lượng các loại hình di tích lịch sử-văn hóa trên địa bàn huyện
Hạ Hịa ................................................................................................. 36
Bảng 3.1: Số lượng di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng (tính đến hết
31/12/2013) ............................................................................................... 102


7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Di tích theo một nghĩa cơ bản là những dấu vết của quá khứ còn
lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử.
Vì vậy, di tích là một bộ phận cấu thành của kho tàng di sản văn hóa Việt
Nam, là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng về lịch sử đấu tranh
dựng nước và giữ nước, giúp con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ hiểu
rõ về cội nguồn dân tộc và truyền thống lịch sử, đặc trưng văn hố của đất
nước. Di tích nói chung và di tích lịch sử văn hố nói riêng là tài sản vơ giá
trong kho tàng di sản văn hố lâu đời của dân tộc, là những chứng tích vật
chất phản ánh sâu sắc nhất về đặc trưng văn hoá, về cội nguồn và truyền
thống đấu tranh dựng nước, giữ nước hào hùng, vĩ đại của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam, đồng thời là một bộ phận cấu thành kho tàng di sản văn hố
nhân loại.
Vì vậy, việc bảo tồn, gìn giữ di tích ln được Đảng và Nhà nước ta
xác định là nhiệm vụ vô cùng cấp thiết. Ngay từ ngày đầu lập nước, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã ký ban hành Sắc lệnh số 65/SL ngày 23/11/1945 “Ấn định
nhiệm vụ của Đông Phương Bác cổ Học viện” - Sắc lệnh đầu tiên của Nhà
nước ta về việc bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
Trong suốt những năm tháng khốc liệt của chiến tranh, Đảng và Nhà

nước vẫn luôn hết sức quan tâm và đánh giá đúng vai trị cũng như tầm quan
trọng của cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hố, tiếp tục đề ra những chính
sách, biện pháp cụ thể thích ứng với từng thời kỳ của đất nước nhằm tăng
cường hiệu lực của công tác quản lý. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VII đã khẳng định: Văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, một động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời


8
là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.[5, tr.1] Văn hóa chính là yếu tố nội sinh của
phát triển. Mà để phát triển văn hóa, thì việc quản lý, phát huy tác dụng tốt
các di sản văn hóa là một nội dung quan trọng.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa
VIII (tháng 7 năm 1977) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã nêu rõ: “Di sản văn hóa là tài sản vơ giá, gắn
kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những
giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng,
bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể” [6, tr. 3].
Bước sang thời kỳ đất nước đổi mới và hội nhập, để nâng cao hơn nữa
vai trò của cơng tác quản lý di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử văn hóa
nói riêng, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thơng qua
Luật Di sản Văn hố (2001) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di
sản Văn hóa (2009), đánh dấu những mốc quan trọng trong quá trình xây
dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật về di sản văn hóa, phản ánh bước
chuyển rõ rệt, tích cực về nhận thức và quyết tâm của toàn xã hội trên hành
trình bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc, đảm bảo phù hợp thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tạo nên tính khả thi cao của pháp
luật trong đời sống.
Trong Luật Di sản Văn hóa năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã

khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ và phát huy di sản văn hóa: “Bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa là đáp ứng nhu cầu về văn hóa ngày càng
cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế
giới”[52, tr. 33].


9
Chính vì vậy, Đảng ta đã xác định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội”
[2, tr.2] và hết sức tập trung vào việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản
văn hóa, trong đó khơng thể khơng nhắc đến các di tích lịch sử-văn hóa.
1.2. Huyện Hạ Hịa nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, gồm 32 xã, 1 thị
trấn nằm ở hai bên bờ sơng Thao, phía Đơng Bắc giáp huyện Đoan Hùng trên
một đoạn dài 32,15 km; phía Nam giáp huyện Cẩm Khê (19,369 km), phía
Đơng Nam giáp huyện Thanh Ba (19,618 km); phía Tây Nam giáp huyện
Yên Lập (16,475km); phía Tây Bắc giáp hai huyện Trấn n, n Bình (tỉnh
n Bái - 37,511 km). Huyện có diện tích 339,34 km2; thị trấn huyện lỵ Hạ
Hịa cách thành phố Việt Trì 70 km.
Địa hình Hạ Hịa thuộc dạng lịng chảo, thoải dần theo hướng Đơng
Nam, được tạo nên bởi các triền núi cao như các núi Ông (218m), núi Văn
(387m), núi Tiên Phong (125,5m), núi Kìm (513m), núi Trưa (221,9m), nằm
ở địa phận 10 xã, có sườn thoải dần về phía sơng Thao và các núi Gị Ngang
(272m - Yên Kỳ), núi Buộm (Hương Xạ), núi Sơn Nhiễu (152m - Đại Phạm),
núi Thanh Hương (Phụ Khánh) sườn thoải dần về tả ngạn sơng Thao. Chính
dạng địa hình trên đã tạo ra các vùng sinh thái khác nhau (vùng đất bãi trong
đê sông Thao, vùng đồi đất thấp, vùng đồi cao và đất núi) có nhiều hứa hẹn và
điều kiện để địa phương phát triển toàn diện lâm, nơng, ngư nghiệp.
Huyện Hạ Hịa hiện đang bảo tồn và phát huy giá trị 59 di tích (trong
đó: 20 di tích đã được xếp hạng (7 di tích được xếp hạng di tích cấp quốc gia,

13 di tích được xếp hạng di tích cấp tỉnh). Cùng với Di tích Quốc gia thờ
Quốc Mẫu Âu Cơ, Hạ Hịa có một hệ thống di tích được xếp hạng Di tích
Lịch sử Văn hóa, tiêu biểu như: Đền Nguyễn (xã Vụ Cầu), đền Chu Hưng (xã
Ấm Hạ); đình Trắng (xã Hậu Bổng), đền Thượng (xã Đan Thượng); đình Phú


10
n (xã Bằng Giã); Đình Đơng đền Nghè (xã Văn Lang), đền Đức Thánh Bà
(thị trấn Hạ Hòa)... Hệ thống di tích này tạo nên nét đặc trưng cho bản sắc văn
hóa của huyện nói riêng được hình thành trong suốt tiến trình phát triển của
đất nước.
1.3. Trải qua những biến động của thiên nhiên và thời cuộc: sự tàn phá
của chiến tranh; sự tác động của môi trường tự nhiên; sự phát triển của kinh tế
- xã hội, số lượng dân cư đông, sự gia tăng khai thác di tích và danh thắng để
phục vụ các hoạt động tham quan, du lịch nhưng thiếu sự định hướng, quy
hoạch của cơ quan quản lý nhà nước; các di tích lịch sử-văn hóa trên địa bàn
huyện đã có nhiều thay đổi cả về mặt tích cực và tiêu cực. Thực trạng các di
tích hiện nay cần phải có sự quan tâm sâu sát của chính quyền địa phương,
các cơ quan chuyên mơn để các di tích lịch sử-văn hóa trên địa bàn huyện
thực sự phát triển, thực sự là điểm đến văn hóa của nhân dân trong huyện nói
riêng và khách tham quan từ mọi miền Tổ quốc.
Là một cán bộ cơng tác trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; là
một người con của quê hương; Với mong muốn tìm hiểu khảo sát, phân tích
và đánh giá chính xác về thực trạng cơng tác quản lý di tích trên địa bàn
huyện Hạ Hịa, từ đó đề xuất một số giải pháp trước mắt cũng như lâu dài góp
phần nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý nhà nước, để ngày càng phát huy giá
trị của hệ thống di tích lịch sử-văn hóa góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện Hạ Hòa, học viên chọn vấn đề “Quản lý di tích
lịch sử văn hố ở huyện Hạ Hồ, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý Văn hố khóa 2012-2014.

2. Tình hình nghiên cứu
Ngồi Di tích lịch sử Đền Hùng và Đền Mẫu Âu Cơ, các di tích trên địa
bàn huyện Hạ Hịa nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung hiện nay chưa được


11
nhiều người biết đến, chưa có nhiều các cơng trình nghiên cứu về di tích lịch
sử trên địa bàn huyện Hạ Hịa. Chưa có cơng trình nào nghiên cứu kỹ lưỡng
về di tích và vấn đề quản lý di tích trên địa bàn huyện. Các cơng trình nghiên
cứu được đề cập hiện nay chỉ là một số luận văn, bài viết trên báo, tạp chí giới
thiệu đơi nét về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện. Một số cơng trình
tiêu biểu có thể kể đến như:
- Sách: “Hạ Hòa tiềm năng và cơ hội đầu tư”, Nhà xuất bản Văn hóa
Thơng tin, do Ban Thường vụ Huyện ủy huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ chỉ đạo
nội dung, đã đề cập một cách tổng quan về huyện Hạ Hịa với các nội dung:
Truyền thống lịch sử, văn hóa, vùng đất cách mạng và cả tiềm năng, cơ hội
đầu tư trên địa bàn huyện. Trong đó, có một số nội dung đề cập đến các di
tích nổi bật của huyện: Đền Mẫu Âu Cơ, Vùng Căn cứ địa Chiến khu 10,
Chiến khu cách mạng Hiền Lương như những trọng điểm của quá trình phát
triển kinh tế-xã hội (du lịch) của huyện. Tuy nhiên, cuốn sách không tập trung
vào di tích nên những nội dung này chỉ mang tính giới thiệu, chưa có sự phân
tích hiện trạng cũng như chưa đề cập đến cơng tác quản lý di tích của huyện.
- Luận văn cao học chuyên ngành Văn hóa học của học viên Bùi Hồng
Hạnh “Giá trị văn hoá, nghệ thuật của Đền Mẫu Âu Cơ (xã Hiền Lương,
huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ) năm 2012. Luận văn đã đề cập chi tiết đến Đền
Mẫu Âu Cơ với toàn bộ những giá trị văn hóa, nghệ thuật của mình, đề ra một
số giải pháp cho việc phát huy những giá trị này của di tích. Tuy nhiên, Luận
văn mới chỉ đề cập đến một di tích trong tổng thể gần 60 di tích trên địa bàn
huyện Hạ Hịa, hơn nữa lại không đề cập đến công tác quản lý cho hệ thống
các di tích này.

- Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý văn hóa với đề tài: “Quản
lý lễ hội truyền thống ở Phú Thọ” năm 2012 của học viên Bùi Thị Quỳnh


12
Nga. Luận văn đã đề cập một cách cụ thể các lễ hội cũng như công tác
quản lý lễ hội truyền thống trên tồn tỉnh Phú Thọ nói chung, trong đó có
nhắc đến một phần về huyện Hạ Hịa. Cơng tác quản lý lễ hội cũng là một
nội dung trong việc quản lý các di tích lịch sử-văn hóa nhưng khơng thể là
tồn bộ. Vì vậy, Luận văn có giá trị tham khảo chứ chưa đề cập đến nội
dung mà đề tài “Quản lý di tích lịch sử văn hố ở huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú
Thọ” hướng tới.
Các bài báo, bài nghiên cứu, giới thiệu di tích, quảng bá du lịch chủ yếu
tập trung nghiên cứu, khai thác về các giá trị kiến trúc, giá trị nghệ thuật, giá
trị di vật, cổ vật trong di tích, hoặc khảo tả chi tiết lễ hội... Các bài viết này
cũng đề cập đến một phần thực trạng của các di tích, giá trị lịch sử, văn hóa,
lễ hội của di tích.., đồng thời đưa ra một số đề xuất bước đầu để khắc phục
những tồn tại đã và đang đặt ra nhưng lại khơng xuất phát từ góc độ quản lý
nhà nước về di tích.
Chính vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý di tích lịch sử văn
hố ở huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ” với mong muốn xác định giá trị của di
tích, thực trạng quản lý di tích trên địa bàn huyện Hạ Hịa, để từ đó đưa ra
những giải pháp có tính cấp thiết cũng như lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả
bảo vệ, phát huy giá trị di tích trong thực tiễn, góp phần vào việc giáo dục
truyền thống và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc vai trị quan trọng của cơng tác quản lý
Di tích lịch sử - văn hóa trong giai đoạn hiện nay, luận văn đi sâu khảo sát
phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như một số hạn chế trong

cơng tác quản lý Di tích lịch sử - văn hóa huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ từ


13
năm 2001 đến nay.
Từ đó, Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp cụ thể, góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý Di tích lịch sử - văn hóa huyện Hạ Hịa trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Trình bày những vấn đề cơ bản về cơ sở khoa học và pháp lý trong
công tác quản lý di sản văn hố nói chung và quản lý Di tích lịch sử - văn hóa
nói riêng.
- Tìm hiểu khái quát lịch sử hình thành, phát triển và hệ thống hóa các
Di tích lịch sử - văn hóa của huyện Hạ Hịa.
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý Di tích lịch
sử - văn hóa của huyện Hạ Hịa từ năm 2001 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
Di tích lịch sử - văn hóa của huyện Hạ Hịa trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Công tác quản lý Di tích lịch sử - văn hóa huyện Hạ Hòa từ năm 2001
đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: từ năm 2001 đến nay.
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu tình hình
quản lý Di tích lịch sử - văn hóa của huyện Hạ Hòa.


14

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng;
chủ nghĩa duy vật lịch sử; các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin, các quan
điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý Di sản văn hóa dân tộc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: quản lý văn hoá, lịch sử,
bảo tàng học, xã hội học;
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp;
- Phương pháp khảo sát điền dã: Phân tích tài liệu do tác giả thực hiện
thông qua việc đến trực tiếp một số cơ sở Di tích lịch sử - văn hóa để điều tra
thực trạng công tác quản lý của các cấp xã, huyện; Phỏng vấn sâu đối với các
chuyên gia thuộc lĩnh vực Di sản văn hóa và quản lý Di sản văn hóa.
6. Đóng góp của luận văn
- Bước đầu đánh giá thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn
hóa trên địa bàn huyện Hạ Hịa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý di
tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Hạ Hòa trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu về thực trạng cũng như các nhóm giải pháp mà
Luận văn đưa ra là một trong những cơ sở khoa học giúp các cấp lãnh đạo của
Ủy ban nhân dân, Phịng Văn hóa-Thơng tin huyện Hạ Hịa có giải pháp phù
hợp trong việc đổi mới cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa tại huyện.
- Đồng thời, đây cũng có thể là tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho các
huyện lân cận có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng xem xét, vận dụng vào
q trình đổi mới cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa của địa phương mình.


15
7. Bố cục Luận văn
Đề tài nghiên cứu “Quản lý di tích lịch sử văn hố ở huyện Hạ Hồ,

tỉnh Phú Thọ” ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý di tích và tổng quan về di tích lịch
sử - văn hóa ở huyện Hạ Hịa.
Chương 2: Cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn
huyện Hạ Hòa.
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý di
tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Hạ Hịa.


16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH VÀ TỔNG QUAN
VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ-VĂN HĨA Ở HUYỆN HẠ HÒA
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử - văn hóa
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa
Di sản văn hóa quy định tại Luật Di sản văn hóa bao gồm Di sản văn
hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ
khác ở nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong đó:
* Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức khác.
* Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, bao gồm di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia.

1.1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử-văn hóa
* Di tích lịch sử-văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học.
Trong đó, Di tích lịch sử-văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau:


17
- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu
biểu của quốc gia hoặc của địa phương;
- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát
triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
- Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc
đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát
triển kiến trúc, nghệ thuật [52, tr. 50]
Trong Di tích lịch sử-văn hóa, có thể bao gồm những yếu tố hợp thành
như di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia…
* Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
* Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử,
văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
* Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt
quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
* Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là sản phẩm được làm giống
như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và những
đặc điểm khác.
* Sưu tập là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản
văn hóa phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những
dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm

hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội [52, tr. 36]
Một số định nghĩa về các cơng tác của q trình bảo tồn, tơn tạo và phát
huy tác dụng di tích lịch sử-văn hóa:


18
* Thăm dò, khai quật khảo cổ là hoạt động khoa học nhằm phát hiện,
thu thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và địa điểm khảo cổ.
* Bảo quản di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ là
hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố ngun gốc vốn có của di tích
lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
* Tu bổ di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm
tu sửa, gia cố, tơn tạo di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh.
* Phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động
nhằm phục dựng lại di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy
hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử-văn hóa, danh lam
thắng cảnh đó.
* Kiểm kê di sản văn hóa là hoạt động nhận diện, xác định giá trị và lập
danh mục di sản văn hóa.
* Yếu tố gốc cấu thành di tích là yếu tố có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
thẩm mỹ thể hiện đặc trưng của di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh.
* Bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên
cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên,
con người và môi trường sống của con người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên
cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của cơng chúng.[52, tr. 37]
1.1.1.3. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động, hợp tác lao
động. C.Mác đã viết: Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến
hành trên quy mô khá lớn đều u cầu có sự chỉ đạo, điều hồ giữa những

hoạt động cá nhân… Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng


19
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [22, tr.23]. Bản thân khái niệm quản
lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn
nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng
có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức
xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác
biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt.
Nói chung, Quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có
nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức từ
phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Quản lý ra đời chính là nhằm
đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc. Với ý nghĩa thông
thường, phổ biến thì “quản lý” có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động một
cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất
định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì
tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định. Mục
tiêu quản lý là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định, do chủ thể
quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các động tác
quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp. Do đó, quản lý
là một q trình tác động giữa chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, thông qua
những biện pháp, phương pháp, phương tiện quản lý nhằm hồn thiện hố hoặc
làm thay đổi tình trạng hiện hữu. Quản lý bao giờ cũng có tính mục đích, tính
tổ chức và hướng tới tính hiệu quả.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý di tích lịch sử - văn hóa.
Quản lý văn hoá là một thuật ngữ mới. Trong khoa học, người ta có thể
tiếp cận với văn hóa hoặc riêng rẽ hoặc tổng hợp trên ba bình diện: Văn hóa
với tính cách một nền văn hóa; Văn hóa với tính cách những cái/thuộc tính
văn hóa; Văn hóa với tính cách những hoạt động văn hóa. Ở đây, chúng ta chỉ

tập trung nghiên cứu về khái niệm quản lý hoạt động văn hóa.


20
Hoạt động văn hóa là những q trình thực hành của cá nhân và các
thiết chế xã hội trong việc sản xuất, bảo quản, phân phối giao lưu và tiêu dùng
những giá trị văn hóa tinh thần, nhằm giao lưu những tư tưởng, ý nghĩa và
những tác phẩm văn hóa của con người sinh ra và cũng chính là để hoàn thiện
chất lượng sống của con người trong xã hội. Quản lý nhà nước về văn hóa là
sự quản lý của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động văn hóa của quốc gia bằng
quyền lực của nhà nước thơng qua Hiến pháp, pháp luật và cơ chế, chính sách
nhằm đảm bảo sự phát triển của nền văn hóa dân tộc.
Quản lý nhà nước về văn hóa mang tính đặc thù vì:
Thứ nhất, hoạt động văn hóa là một hoạt động sáng tạo; các sản phẩm
văn hóa mang giá trị lưu truyền từ đời này sang đời khác, làm phong phú cho
đời sống con người. Về phương diện này, hoạt động đó địi hỏi có “một
khoảng trời tự do nhất định”, giúp cho sức tưởng tượng của chủ thể có “đất
sống” để sáng tác.
Thứ hai, hoạt động văn hóa là hoạt động tư tưởng, có khả năng gây
“hiệu ứng” (tốt hoặc xấu) trong xã hội.
Thứ ba, hoạt động văn hóa là hoạt động kinh tế, một nguồn lực trực
tiếp cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, xét cho cùng cũng là một
phần của công tác quản lý di sản văn hóa nói chung và quản lý di tích lịch sửvăn hóa nói riêng. Theo nghĩa thơng thường trong tiếng Việt, thuật ngữ “quản
lý” được hiểu là trông nom, sắp đặt cơng việc hoặc gìn giữ, trơng nom, theo
dõi. Cụ thể, “quản lý” có hai nghĩa là: Tổ chức, điều khiển hoạt động của một
số đơn vị, một cơ quan; Trông coi, giữ gìn và theo dõi những hoạt động cụ
thể. Trường hợp quản lý Di tích lịch sử-văn hóa có thể hiểu là tổ chức, điều
khiển hoạt động của cơ quan quản lý di tích ở các cấp độ khác nhau, tùy theo



21
quy định về chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Trong lĩnh vực Di tích lịch sử-văn
hóa, cơ quan quản lý di tích có trách nhiệm trơng coi, giữ gìn; tổ chức các
hoạt động bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích; tổ chức bảo vệ di tích với mục tiêu
chống xuống cấp cho di tích, để di tích tồn tại lâu dài; tổ chức lập hồ sơ, xếp
hạng xác định giá trị và cơ sở pháp lý bảo vệ di tích…
Phát huy giá trị di sản văn hóa gồm các hoạt động: Tham quan tại di
tích; Quảng bá di tích trên các phương tiện truyền thông đại chúng; Xuất bản
các ấn phẩm giới thiệu di tích; Đưa di tích đến với du lịch. Phát huy giá trị di
sản văn hóa là một hoạt động nhằm khai thác những giá trị của di sản để phục
vụ và đáp ứng nhu cầu của xã hội, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước, đồng thời góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân đối với
việc bảo vệ di sản văn hóa dân tộc.
Phát huy, theo Từ điển Tiếng Việt nghĩa là làm cho cái hay, cái tốt
nhân thêm tác dụng, thúc đẩy tiếp tục nảy nở nhiều hơn. Phát huy cũng có thể
hiểu là tập trung sự chú ý của cơng chúng một cách tích cực tới các mặt giá trị
của di sản văn hóa [81, tr. 9].
Quản lý di sản văn hóa là một q trình theo dõi, định hướng và điều tiết
quá trình tồn tại và phát triển của các di sản văn hóa trên một địa bàn cụ thể
nhằm bảo tồn và phát huy tốt nhất giá trị của chúng; đem lại lợi ích to lớn, nhiều
mặt, lâu dài cho cộng đồng dân cư, chủ nhân của các di sản văn hóa đó [52, tr.
25]. Quản lý Di tích lịch sử-văn hóa là một hoạt động nằm trong cơng tác quản
lý di sản văn hóa. Theo quan điểm khoa học phổ biến hiện nay, quản lý di sản
văn hóa khơng chỉ đơn thuần là quản lý những giá trị vật thể mà quan trọng hơn
là người làm công tác quản lý phải biết cách “đánh thức” những giá trị văn hóa
phi vật thể để có tác động tích cực đến đời sống cộng đồng.
Quản lý Di tích lịch sử-văn hóa cũng chính là sự định hướng, tạo điều



22
kiện tổ chức, điều hành việc bảo vệ, gìn giữ các Di tích lịch sử-văn hóa, làm cho
các giá trị của di tích được phát huy theo chiều hướng tích cực. Các Di tích lịch
sử-văn hóa cần được tơn trọng và bảo vệ vì đây là tài sản vơ giá, là tài nguyên
kinh tế du lịch không bao giờ cạn kiệt nếu chúng ta biết khai thác một cách khoa
học. Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả những di tích có ý nghĩa quan
trọng trong việc giáo dục truyền thống, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa
học, tham quan du lịch, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và văn hóa của nhân dân. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nước như đặc thù của nước ta hiện nay thì văn hóa cần được quản lý và định
hướng để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời
bảo tồn được các giá trị của của bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.2. Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa
Dưới các triều đại phong kiến, ý thức giữ gìn, bảo quản, kiểm kê và tu
bổ di tích đã được cả chính quyền trung ương và toàn xã hội chú ý. Trong các
bộ sử ký, các sách địa chí đều có các ghi chép về di tích như: đình, đền, chùa,
qn, miếu, thành quách... và các nhân vật lịch sử. Bộ Luật Hồng Đức ban
hành dưới triều vua Lê Thánh Tơng có điều khoản ghi việc trừng phạt những
người lấy cắp, phá huỷ tượng Phật và chuông đồng cổ. Vào cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX, người Pháp đã tiến hành điều tra, nghiên cứu về các di tích
kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ học trên đất nước ta nhưng việc ban hành các
văn bản pháp lý để quản lý và điều hành các hoạt động có tính chất bảo vệ di
tích thì hầu như chưa được quan tâm đến.
Từ sau năm 1945 (khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa được
thành lập) và nhất là sau năm 1954 (đất nước vừa trải qua 9 năm trường kỳ
kháng chiến, tạm chia làm hai miền. Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, miền
Nam tiếp tục đấu tranh thực hiện nhiệm vụ cách mạng giải phóng dân tộc),


23

hoạt động bảo tồn di tích ở nước ta bắt đầu tiếp cận với khoa học bảo tồn hiện
đại của thế giới. Và cũng từ đây, các văn bản pháp lý từng bước được xây
dựng, để làm cơ sở cho mọi hoạt động có liên quan, đặc biệt là cơng tác quản
lý các Di tích lịch sử-văn hóa.
Một số văn bản pháp lý quan trọng cần nhắc đến trong công tác này là:
* Sắc lệnh số 65/SL ngày 23/11/1945 về việc thành lập Đông Phương
Bác Cổ Học viện và Bảo tồn cổ tích trên tồn cõi Việt Nam.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công, trong lúc phải đối phó
với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chính
phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà vẫn hết sức quan tâm tới việc
bảo vệ các di sản văn hóa dân tộc. Nhà nước ta chủ trương đặt tồn bộ các di
tích dưới sự bảo hộ của pháp luật. Chủ trương đó được thể hiện rất rõ ràng, cụ
thể trong Sắc lệnh số 65/SL ngày 23 tháng 11 năm 1945 về việc thành lập
Đông Phương Bác Cổ học viện và bảo tồn cổ tích trên tồn cõi Việt Nam do
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký. Nội dung Sắc lệnh nêu rõ: “Cấm phá huỷ đình,
chùa, đền, miếu hoặc những nơi thờ tự khác như cung điện, thành quách cùng
lăng mộ được bảo tồn”. Đây là một sự khẳng định quan điểm và nhận thức
đúng đắn của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng và Nhà nước nói chung đối với
vai trị và ý nghĩa quan trọng của các di tích trong cơng cuộc kiến thiết đất
nước. Tuy nhiên, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ (19-121946) đã không cho phép chúng ta mở rộng hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ
di tích của đất nước trong giai đoạn này.
Khẳng định việc bảo tồn cổ tích “là cơng việc rất quan trọng và rất cần
thiết cho công cuộc kiến thiết nước Việt Nam” (khái niệm “cổ tích” trong Sắc
lệnh ngày nay được coi là di sản văn hóa, gồm di sản văn hóa phi vật thể và di
sản văn hóa vật thể); Đơng Phương Bác cổ Học viện có nhiệm vụ bảo tồn cổ


24
tích trong tồn cõi Việt Nam, thay thế cho Pháp quốc Viễn Đông Bác cổ Học
viện bị bãi bỏ; Giữ nguyên các luật lệ về bảo tồn cổ tích đã có trước

đây; “Cấm phá hủy những đình, chùa, đền, miếu hoặc những nơi thờ tự khác,
những cung điện, thành quách cùng lăng mộ chưa được bảo tồn. Cấm phá hủy
những bi ký, đồ vật, chiếu sắc, văn bằng, giấy má, sách vở có tính cách tơn
giáo hay khơng, nhưng có ích cho lịch sử mà chưa được bảo tồn”; “Chính phủ
công nhận nguyên tắc những khoản trợ cấp hàng năm của tồn quốc, của mỗi
kỳ hay mỗi tỉnh cho Đơng Phương Bác cổ Học viện. Khi dự thảo ngân sách
cho tồn quốc, cho từng kỳ hay từng tỉnh; ơng Bộ trưởng Bộ Tài chính, ơng
Ủy viên Tài chính mỗi kỳ, mỗi tỉnh phải dự tính khoản trợ cấp cho Đơng
Phương Bác cổ Học viện”.
* Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hoá năm 2009
Những nội dung cơ bản của Luật đã bám sát và đáp ứng được nhu cầu
cấp thiết trong cơ chế điều hành đất nước ta trong giai đoạn hiện nay: Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; toàn dân sống, học tập và làm
việc theo pháp luật.
Luật Di sản văn hóa đã tạo ra cơ sở pháp lý để triển khai các hoạt động
cần thiết trong quá trình bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xác định rõ
quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và chủ sở hữu đối với di sản văn
hóa, chỉ rõ những việc được làm và không được làm, những hành vi bị
nghiêm cấm, cơ chế khen thưởng, tôn vinh những người có cơng, xử phạt các
hành vi vi phạm di tích; quy định trách nhiệm của các Bộ, ban, ngành có liên
quan ở trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo tồn di sản văn
hóa. Những quy định của Luật Di sản văn hóa được xây dựng theo hướng mở,
sát với thực tiễn nhằm tạo ra hành lang pháp lý thơng thống và mơi trường


25
thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh tế của đất nước nói chung và thúc
đẩy phát triển du lịch nói riêng, đồng thời góp phần mở rộng giao lưu văn
hóa, hội nhập cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, trong q trình đưa Luật Di sản

văn hóa áp dụng vào thực tiễn bên cạnh những mặt tích cực, cũng nảy sinh
một số hạn chế như: chưa xử lý thoả đáng mối quan hệ giữa bảo tồn và phát
triển, dẫn đến tình trạng thương mại hố di tích; Một số di tích có xu hướng bị
biến dạng bởi những hoạt động thương mại. Những hoạt động này tưởng như
đóng góp vào ngân sách của địa phương nhưng thực chất là đang phá huỷ di
tích, làm mất đi những giá trị về mặt lịch sử, văn hoá, khoa học và kiến trúc
thẩm mỹ của di tích. Vì vậy, năm 2009 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2001. Trong đó, về di tích
lịch sử văn hóa có bổ sung những điều luật nhằm hoàn thiện hơn thủ tục xếp
hạng di tích, khoanh vùng bảo vệ di tích, làm rõ hơn yêu cầu bảo vệ, thẩm
quyền xử lý của các cấp chính quyền đối với các khu vực bảo vệ, làm rõ hơn
nguyên tắc ứng xử trong công tác bảo vệ di sản văn hóa.
* Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
Nghị định này quy định chi tiết việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể; việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử-văn hóa,
danh lam thắng cảnh; việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tổ chức và
hoạt động của bảo tàng; việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phát hiện
và giao nộp di vật, cổ vật, bảo tàng quốc gia. Tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và Điều 28 Luật di sản văn hóa,
di tích đã phân loại như sau: 1/ Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích
lưu niệm danh nhân); 2/ Di tích kiến trúc nghệ thuật; 3/ Di tích khảo cổ; 4/
Danh lam thắng cảnh.


×