1
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Bộ VĂN HóA, THể THAO Và DU LịCH
Trờng đại học văn hóa h nội
Hong thị phơng
Quản lý khu di tích, thắng cảnh hơng sơn
(Huyện mỹ đức, h nội)
Chuyên ngnh: Quản lý văn hóa
M số: 06 31 73
p
Ngời hớng dẫn khoa học:
Pgs.ts. phan văn tú
H Nội, Năm 2010
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Quản lý khu di tích, thắng cảnh
Hương Sơn" (huyện Mỹ Đức, Hà Nội). Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới Ban Giám hiệu, khoa Sau Đại học Trường Đại học Văn
hóa Hà Nội đã ln tạo cho em những điều kiện học tập thuận lợi.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền đạt những kiến thức vơ cùng
q giá trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ viên chức Ban Quản
lý di tích, thắng cảnh Hương Sơn, Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường Đại học
Văn hóa Hà Nội đã cung cấp tư liệu để em có thể hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS. Phan Văn
Tú, người thầy đã giúp đỡ em lựa chọn đề tài, hướng dẫn chỉ bảo tận tình
trong suốt q trình thực hiện và hồn thiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL
: Ban Quản lý
DTTC
: Di tích, thắng cảnh
VH-TT
: Văn hóa thơng tin
VH, TT & DL
: Văn hóa, Thể thao và Du lịch
XH
: Xã hội
UBND
: Ủy ban nhân dân
PGS. TS
: Phó Giáo sư, Tiến sỹ
ThS
: Thạc sỹ
TS. KTS
: Tiến sỹ, Kiến trúc sư
USD
: Đô la Mỹ
Nxb
: Nhà xuất bản
VSMT
: Vệ sinh môi trường
24, tr. 5
: Tài liệu tham khảo số 24, trang 5
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KHU DI TÍCH, THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN ...... 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn...... 9
1.1.1. Khái niệm di tích, thắng cảnh ......................................................... 9
1.1.2. Quản lý di tích, thắng cảnh ........................................................... 13
1.2. Khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn ..........................................................19
1.2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, cư dân khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn.............................................................................................. 19
1.2.2. Những giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hóa khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn .............................................................................................. 24
1.3. Các tuyến, điểm của khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn........................35
1.3.1. Tuyến Hương Tích ........................................................................ 35
1.3.2. Tuyến Long Vân ........................................................................... 45
1.3.3. Tuyến chùa Tuyết Sơn .................................................................. 47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHU DI TÍCH,
THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN ..............................................................................50
2.1. Quản lý nhà nước ở khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn ........................50
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý .....50
2.1.2. Mơ hình quản lý lễ hội khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn ......... 57
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bảo tồn khu di tích, thắng cảnh
Hương Sơn ...........................................................................................................60
2.2.1. Cơng tác trùng tu, tơn tạo di tích, cảnh quan ................................ 60
2.2.2. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học về giá trị của khu di
tích, thắng cảnh Hương Sơn .................................................................... 63
2.2.3. Huy động các nguồn lực để bảo vệ, tôn tạo và phát huy các giá trị
của khu di tích, thắng cảnh...................................................................... 66
2.3. Công tác tổ chức các hoạt động văn hóa tín ngưỡng tại khu di tích,
thắng cảnh............................................................................................................69
2.3.1. Hoạt động lễ hội Chùa Hương ...................................................... 69
5
2.3.2. Các hoạt động văn hóa khác ......................................................... 71
2.4. Cơng tác quản lý an ninh xã hội ở khu di tích, thắng cảnh .....................73
2.4.1. Cơng tác giữ gìn an ninh trật tự .................................................... 73
2.4.2. Giao thông ..................................................................................... 75
2.4.3. Công tác bảo hiểm, y tế, vệ sinh môi trường ................................ 76
2.5. Công tác tổ chức quản lý hoạt động phát huy giá trị khu di tích, thắng cảnh ... 77
2.5.1. Cơng tác tuyên truyền ................................................................... 77
2.5.2. Quản lý khách du lịch ................................................................... 79
CHƯƠNG 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHU DI TÍCH,
THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN ..............................................................................85
3.1. Kết quả hoạt động thực tiễn của công tác quản lý khu di tích, thắng
cảnh Hương Sơn ..................................................................................................85
3.1.1. Những mặt đã làm được ................................................................ 85
3.1.2. Những mặt hạn chế ....................................................................... 87
3.1.3. Nguyên nhân ................................................................................. 92
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý khu di tích, thắng cảnh
Hương Sơn ...........................................................................................................94
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch tổng thể................................................... 95
3.2.2. Giải pháp cho công tác tổ chức quản lý và cơ cấu nhân sự .......... 96
3.2.3. Giải pháp cho công tác quản lý nhằm gìn giữ khu di tích, thắng
cảnh Hương Sơn ...................................................................................... 99
3.2.4. Giải pháp cho công tác quản lý nhằm phát huy giá trị khu di tích,
thắng cảnh Hương Sơn .......................................................................... 109
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Di sản văn hóa năm 2001 đã chỉ rõ: “Di sản văn hóa Việt Nam là
tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di
sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ
nước của nhân dân ta” [30, tr.5]. Điều đó cho thấy Đảng và Nhà nước ta luôn
chú trọng, tôn vinh và bảo vệ các di sản văn hóa vì lợi ích của cộng đồng. Đây
là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật về di sản văn hóa,
tạo cơ sở pháp lý đảm bảo cho các khu vực, vùng miền có giá trị di sản văn hóa
được bảo lưu, đồng thời, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác đầu tư,
bảo tồn và khai thác giá trị các di sản văn hóa đã được Nhà nước cơng nhận.
Theo Quyết định số 313-VH/CP ngày 28 tháng 4 năm 1962, Bộ trưởng
Bộ Văn hóa Hồng Minh Giám đã ký quyết định cơng nhận khu di tích, thắng
cảnh Hương Sơn là 1 trong 62 di tích cấp quốc gia. Nằm trên diện tích rộng
tới 2.796 ha, quy tụ hệ thống 18 các đền, chùa, hang động, Hương Sơn từ lâu
đã nổi tiếng trên cả nước là "chốn non kỳ thuỷ tú", “chốn non tiên”, “bồng lai
mà thấy ở miền nhân gian”. Đây là một địa danh có tiềm năng lớn về mơi
trường sinh thái, có giá trị nhiều mặt về lịch sử, văn hóa, tâm linh, du lịch.
Khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn chính là một bức tranh “sơn thuỷ
hữu tình” khơng những đẹp trong khơng gian mà cịn đọng lại ở hàng trăm bài
thơ văn của các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng như: Cao Bá Quát, Tản Đà, Nguyễn
Nhược Pháp, Nguyễn Bính… Vẻ đẹp nơi đây cịn lắng đọng trong lễ hội có
phạm vi rộng nhất, thời gian dài nhất trong cả nước và phong tục tín ngưỡng
dân gian, nếp sống sinh hoạt đặc trưng của làng quê Việt Nam.
Đã từ lâu chùa Hương được người dân coi là một vùng đất Phật linh
thiêng với nhiều truyền thuyết mang ý nghĩa tơn giáo đặc thù. Vì thế, hàng
năm, cứ mỗi độ tết đến xuân về, từ mồng 6 tháng Giêng đến hết tháng 3 âm
2
lịch khách thập phương lại nô nức trẩy hội chùa Hương. Vào những ngày cao
điểm có tới hàng chục vạn người, không phân biệt dân tộc, đẳng cấp, tôn giáo,
tuổi tác, nam hay nữ về đây trẩy hội…
Như vậy, xét về giá trị văn hóa, lịch sử và cảnh quan di tích, thắng cảnh
Hương Sơn đã góp phần khơng nhỏ đáp ứng nhu cầu tinh thần của khách du
lịch. Bên cạnh đó, sự tăng trưởng tốc độ khai thác quần thể di tích, thắng cảnh
cịn mang lại sự biến đổi về kinh tế, xã hội trong khu vực, xác định vai trị
quan trọng của nó trong q trình biến đổi phát triển chung của đất nước, đặc
biệt là của Thủ đô Hà Nội.
Tuy nhiên, trong thời gian qua trước nhu cầu về du lịch, tham quan lễ
hội ngày càng tăng đã làm cho Hương Sơn trở nên quá tải, tình trạng tắc
nghẽn giao thông diễn ra thường xuyên, nạn trộm cắp, lừa đảo, bắt chẹt
khách, ô nhiễm môi trường… Quần thể di tích thắng cảnh Hương Sơn đang bị
ảnh hưởng nghiêm trọng bởi xu hướng thương mại hóa, hoạt động xô bồ, lai
tạp, khai thác bừa bãi, đang đứng trước nguy cơ xuống cấp trầm trọng.
Nhận thức được những khó khăn đó, người viết mạnh dạn chọn đề tài
“Quản lý khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn” (Huyện Mỹ Đức, Hà Nội)
làm đề tài Luận văn tốt nghiệp ở bậc Cao học với mục đích tìm kiếm những
mơ hình, biện pháp quản lý phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên
từ đó làm cơ sở phát triển du lịch bền vững cho cả khu vực.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời gian 48 năm được công nhận là di tích, thắng cảnh cấp quốc
gia, đã có một số cơng trình nghiên cứu và nhiều bài viết tìm hiểu về khu di
tích, thắng cảnh Hương Sơn, xin được khái quát lại như sau:
2.1. Đề án, đề tài khoa học
- UBND tỉnh Hà Tây, Sở Du lịch Hà Tây (cũ) với bản đề án "Quy
hoạch phát triển khu du lịch chùa Hương" [43] đã phân tích được tiềm năng
tài nguyên du lịch Chùa Hương, đánh giá thực trạng, đưa ra các giải pháp cụ
thể và phương án Quy hoạch phát triển du lịch chùa Hương.
3
- Bộ xây dựng, Viện quy hoạch đô thị - nông thôn (cũ, nay là Viện kiến
trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn), Trung tâm nghiên cứu và quy hoạch môi
trường đô thị nông thôn tổ chức "Hội thảo Khoa học: Quy hoạch bảo tồn, tơn
tạo khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn hướng tới phát triển bền vững" [60]
bao gồm bài viết của các TS, ThS, nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa, kiến trúc
đã đưa ra những quan điểm quý báu về việc Quy hoạch, từ trên quan điểm đó
sẽ lựa chọn quan điểm phù hợp nhất làm tiền đề cho nghiên cứu, phác thảo ý
tưởng quy hoạch.
- Phạm Thị Thanh Quy "Quản lý lễ hội cổ truyền trên địa bàn tỉnh Hà
Tây" [41], Luận văn Thạc sỹ Quản lý văn hóa - Trường Đại học Văn hóa Hà
Nội. Tác giả đã tập trung khảo sát các lễ hội lớn trên địa bàn tỉnh trong đó có
Lễ hội chùa Hương là một điển hình nhằm có cái nhìn tổng quát nhất về thực
trạng tổ chức và quản lý lễ hội ở tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội). Trên cơ sở đó,
đề ra những giải pháp cụ thể để quản lý lễ hội nhằm bảo tồn những giá trị độc
đáo của các lễ hội trên địa bàn Tỉnh (nay là thành phố Hà Nội).
- Sở Văn hóa thơng tin Hà Tây (cũ) với cuốn "Địa chí Hà Tây" [61]
cuốn sách là tập tư liệu quý gồm hơn 400 trang ghi chép, giới thiệu các
hoạt động của người dân Hà Tây trong tiến trình lịch sử xây dựng quê
hương. Trong cuốn sách có giới thiệu tổng quát về khu di tích, thắng cảnh
Hương Sơn.
- Ngơ Phi Oanh "Hoạt động du lịch tại khu di tích danh thắng Hương
Sơn, Hà Tây - thực trạng và định hướng phát triển" [38], khóa luận tốt nghiệp
chuyên ngành văn hóa du lịch. Ở đây tác giả đã chỉ ra được các giá trị của khu
di tích thơng quan nghiên cứu thực trạng để từ đó tìm ra phương án tối ưu cho
phát triển du lịch.
- Nguyễn Thế Vinh "Xây dựng mơ hình khai thác khu du lịch chùa
Hương" [75], khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành văn hóa du lịch. Tác giả đã
4
khái quát được khu du lịch chùa Hương, thực trạng khai thác du lịch tại đây
để từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá của bản thân và có vài nhóm giải
pháp mang tính khả thi cao.
2.2. Sách viết về khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn đã xuất bản
- Nguyễn Hữu với cuốn sách "Hương Sơn tháng năm ấy" [25], nội
dung giới thiệu tổng quan về khu di tích, thắng cảnh: Đền Trình, sự tích suối
Yến, Chùa Thiên Trù, chùa Tiên Sơn, động Hinh Bồng, động Đại Binh…
- Trần Huyền Thương với cuốn sách "Thắng cảnh Hương Sơn" [56]. Là
cuốn sách giới thiệu đến bạn đọc các di tích, thắng cảnh của Hương Sơn, phật
thoại về bà chúa Ba và mô tả kỹ lưỡng các di vật trong động Hương Tích.
- Trần Lê Văn với "Hương Sơn - một vùng danh thắng lịch sử” [71]. Ở
đây tác giả đã tóm tắt, giới thiệu về một danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt
Nam - Hương Sơn trên các lĩnh vực: Lịch sử, địa lý, các đền chùa, hang động
và các di tích lịch sử… Đây được coi như một tài liệu để hướng dẫn du lịch.
- Nguyễn Đức Bảng với "Ngũ nhạc linh từ" [8], nội dung cuốn sách
khảo cứu về Đền Trình, lai lịch, chỉ dẫn các phong cảnh, đường xá, cơng trình
được xây dựng trong khu vực của Đền.
- Nguyễn Đức Bảng với cuốn sách “Chùa Hương cổ tích” [7] là truyền
thuyết về khu Phật tích chùa Hương, giới thiệu thắng cảnh chùa Hương với
các động Thiên Trù, chùa Tiên Sơn, Giải Oan, đền Vân Trình, động Hinh
Bồng và một số bài thơ về chùa Hương.
- Tác giả Nguyễn Đức Bảng với cuốn sách“Lịch sử chùa Hương tích”
[9], nội dung giới thiệu lịch sử chùa Hương Tích, nguồn gốc liên quan đến
đạo Phật, các chùa nằm trong khu di tích, thắng cảnh chùa Hương.
- Nhiều tác giả với "Hương Sơn sông núi anh hùng" [35] là cuốn sách
tập hợp những bài thơ hay của các nhà thơ cận hiện đại viết về Chùa Hương
và khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn.
5
- Thượng tọa Thích Viên Thành với "Chùa Hương ngày nay” [49],
cuốn sách đã giới thiệu đôi nét về hội chùa Hương, sơ lược khu di tích, đặc
điểm Phật giáo ở Hương Sơn, một số việc trùng tu di tích chùa Hương.
- Thượng tọa Thích Viên Thành với tác phẩm “Truyện Phật bà
chùa Hương” [50] đã giới thiệu đôi nét về nguồn gốc, thần tích của Phật
bà chùa Hương.
- Phạm Đức Hiếu với“Chùa Hương tích - cảnh quan và tín ngưỡng”
[18], giới thiệu sơ lược về Hà Tây, các danh lam, thắng cảnh và các nghi lễ
trong lễ hội chùa Hương.
- Sở du lịch Hà Tây (cũ) với cuốn sách "Thắng cảnh chùa Hương” [44]
đã giới thiệu tới bạn đọc những danh lam, di tích chùa Hương, Hà Tây (cũ) và
một số câu thơ của nhiều tác giả ca ngợi cảnh đẹp vùng Hương Tích.
- Trần Ngọc Hồn với cuốn “Sự tích Đức quan âm chùa Hương” [19],
ghi chép lại cuốn di cảo của Cụ Tiên Điền với nội dung viết về bà chúa Ba
(Phật bà) chùa Hương.
- Thanh Lâm, Bút Huê với “Trẩy hội chùa Hương” [29] đã giới thiệu
tới bạn đọc từng di tích và thắng cảnh trong cụm thắng cảnh chùa Hương (đền
Trình, chùa Thiên Trù, động chùa Tiên Sơn…) và các đặc sản như: mơ, rau
sắng, củ mài.
- Hai tác giả Trần Đăng Hùng, Nguyễn Quang Đại với cuốn sách “Trẩy
hội chùa Hương” [22] đã giới thiệu những nét cơ bản, đặc trưng về non nước,
suối rừng và hệ thống đền chùa, hang động trong khu di tích lịch sử văn hóa
Hương Sơn.
2.3. Báo, tạp chí
- Trương Quốc Bình với bài viết "Hương Sơn – di sản thiên nhiên và
văn hóa” [10] đã mơ tả những giá trị đặc sắc, tiêu biểu về văn hóa và thiên
nhiên của Hương Sơn.
6
- Nguyễn Hữu Thức với bài viết "Đi hội chùa Hương chiêm ngưỡng
những di sản văn hóa đặc sắc" [53] đã ghi lại những cảm xúc của bản thân
khi tham gia vào lễ hội chùa Hương để từ đó đưa ra những nhận xét về quá
trình tổ chức của lễ hội.
- Nguyễn Phúc với bài viết "Lễ hội chùa Hương những năm tháng
trước cách mạng tháng Tám" [39] đã tái hiện lại diễn trình của lễ hội trước
cách mạng tháng Tám và có so sánh, đối chiếu với hiện nay.
- Nguyễn Phúc Khánh với "Cờ Đảng xuất hiện đầu tiên trên đất Phật Chùa Hương" [27], tác giả đã mô tả lại thời điểm đầu tiên chùa Hương xuất
hiện cờ Đảng bằng cách viết hết sức súc tích mà vẫn ẩn chứa nhiều chi tiết
lịch sử giá trị.
- Trịnh Xuân Hưởng "Tấm bia cổ khắc trên vách núi cửa động Tuyết
Sơn" [24], tác giả đã viết rất kỹ về lai lịch của tấm bia cổ.
- Trang thông tin điện tử: www.chuahuong.info.vn [82] của Ban Quản
lý di tích, thắng cảnh Hương Sơn đã giới thiệu những thông tin về Chùa
Hương và lễ hội. Thông tin về địa điểm tổ chức, các hoạt động… và tập hợp
những bài viết về khu di tích, thắng cảnh này.
Có thể nhận thấy rất nhiều cơng trình viết về khu di tích, thắng cảnh
Hương Sơn nhưng mới tập trung nghiên cứu có tính chất mơ tả địa lý, lịch sử
về cảnh quan, mơi trường, di tích và chủ yếu là viết về Chùa Hương, với tư
cách là một di tích, thắng cảnh. Cuốn có giá trị lớn nhất là Quy hoạch phát
triển khu du lịch chùa Hương đã đánh giá đúng được hiện trạng và đưa ra một
số giải pháp để quy hoạch khu di tích, thắng cảnh. Như vậy, chưa thấy xuất
hiện đề tài nào nghiên cứu sâu về cơng tác quản lý. Vì vậy việc tác giả luận
văn lựa chọn đề tài “Quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn” là sự lựa
chọn mới, khơng có sự trùng lặp.
7
Trong quá trình triển khai đề tài, người viết sẽ tiếp thu, kế thừa và vận
dụng các kết quả của những tác giả đi trước vào một số nội dung của luận văn.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
3.1. Nhận diện các giá trị văn hóa và thực trạng cơng tác tổ chức quản
lý các hoạt động văn hóa du lịch khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.
3.2. Kiến nghị, đề xuất những ý kiến cá nhân nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý tồn diện khu di tích thắng cảnh Hương Sơn để phục vụ nhu
cầu văn hóa - du lịch của nhân dân Thủ đơ nói chung và cả nước nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn và
cơng tác quản lý ở đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1.Về khơng gian: Di tích, thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội.
4.2.2. Về thời gian: Thực trạng quản lý khu di tích, thắng cảnh Hương
Sơn trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai nghiên cứu, viết luận văn, tác giả sử dụng
phương pháp liên ngành như: Văn hóa học, Sử học, Dân tộc học, Khảo cổ
học, Xã hội học… để phân tích, so sánh, thống kê, đánh giá nhằm mục đích
làm sáng tỏ mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phương pháp cụ thể: điền dã, điều tra xã
hội học, thống kê, phân loại, so sánh đối chiếu, phỏng vấn, ghi hình... để rút ra
những kết luận cần thiết.
8
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Vận dụng phương pháp khảo sát, điền dã làm sáng tỏ tiềm năng
phát triển văn hóa du lịch và cung cấp một cái nhìn tồn diện về thực trạng
cơng tác quản lý khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn.
6.2. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nhận định, đánh giá từ thực trạng
và xu hướng phát triển. Luận văn đưa ra các ý kiến đề xuất có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả, quản lý tồn diện khu di tích, thắng cảnh Hương
Sơn, đưa sự vận hành các hoạt động mang tính chuyên nghiệp được áp dụng
vào công tác quản lý tại đây.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn;
Chương 2. Thực trạng quản lý khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn;
Chương 3. Nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý khu di tích, thắng
cảnh Hương Sơn.
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHU DI TÍCH, THẮNG CẢNH
HƯƠNG SƠN
1.1. Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý khu di tích, thắng cảnh
Hương Sơn
1.1.1. Khái niệm di tích, thắng cảnh
Trải qua mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, người Việt Nam đã để
lại cho thế hệ con cháu kho tàng di sản văn hóa vơ cùng đặc sắc và phong
phú; đó là hàng nghìn di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng quốc gia, hàng
trăm di tích, thắng cảnh, hơn một trăm bảo tàng trên khắp cả nước và đặc biệt
có một số di sản vật thể và di sản phi vật thể đã được UNESCO liệt vào danh
sách Di sản thế giới đó là: Vịnh Hạ Long (2 lần được vinh danh là Di sản
Thiên nhiên thế giới), Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhã nhạc Cung
đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Cồng chiêng Tây Nguyên và
gần đây nhất là văn bia Quốc Tử Giám, Quan họ - Bắc Ninh, Ca trù, Hồng
thành Thăng Long... Đó là những tài sản vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng và
do bàn tay tài hoa của con người tạo dựng, trách nhiệm của thế hệ kế tiếp là
phải gìn giữ những di sản đó một cách tốt nhất.
- Đối với loại hình di tích:
Trong cuốn giáo trình Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa của PGS. TS.
Trịnh Thị Minh Đức đưa ra khái niệm khoa học về di tích như sau: "di tích là
những khơng gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị
điển hình lịch sử; do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra
trong lịch sử để lại” [15, tr.17].
10
Chương I, Điều 4 Luật Di sản chỉ rõ: “Di tích lịch sử - văn hóa là cơng
trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng
trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học” [30, tr.13]. Trong đó,
Di vật được hiểu là vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học. Cổ vật được hiểu là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về
lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên. Bảo vật quốc gia được
hiểu là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của
đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Về di sản thiên nhiên (thắng cảnh):
Theo công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới của
UNESCO năm 1972, những loại hình được xem là di sản thiên nhiên (thắng
cảnh) đó là:
Các cấu tạo tự nhiên: Bao gồm các thành tạo vật lý, sinh học hoặc các
nhóm có thành tạo thuộc loại đó mà các xét theo quan điểm thẩm mỹ hoặc
khoa học là có giá trị nổi tiếng toàn cầu;
Các thành tạo địa chất, địa văn và các khu vực được khoanh vùng chính
xác là nơi cư trú cho các loài động vật và thảo mộc bị đe dọa mà xét theo
quan điểm khoa học hoặc bảo tồn là có giá trị nổi tiếng tồn cầu;
Các di chỉ tự nhiên hoặc các khu vực tự nhiên đã được khoanh vùng cụ
thể mà xét theo quan điểm khoa học, bảo tồn hoặc vẻ đẹp thiên nhiên là có giá
trị nổi tiếng toàn cầu.
Luật Di sản cũng chỉ rõ "Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên
nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình
kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học” [30, tr.13].
Từ nhận thức trên, có thể đưa ra khái niệm về di tích, thắng cảnh như
sau: Di tích, thắng cảnh là một khơng gian vật chất, cảnh quan thiên nhiên cụ
11
thể, khách quan; nó khơng những là sự kết tinh giữa cảnh quan thiên nhiên và
những giá trị lao động do con người trong lịch sử sáng tạo ra mà cịn chứa
đựng những giá trị điển hình về lịch sử, văn hóa, khoa học.
Để làm rõ khái niệm này, cần nhấn mạnh một số điểm sau:
Trước hết, di tích, thắng cảnh là một không gian vật chất, cảnh quan
thiên nhiên cụ thể, khách quan như các cơng trình, địa điểm, các di vật, bảo
vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó và cảnh quan thiên nhiên có sự kết
hợp với các cơng trình kiến trúc hoặc địa điểm ghi dấu hoạt động của con
người nằm trong khu vực cảnh quan thiên nhiên đó. Di tích, thắng cảnh tồn tại
cụ thể trong một khơng gian và thời gian; có quy mô, phân bố, kiến trúc khác
nhau. Chúng tồn tại khách quan ngồi ý muốn chủ quan của con người;
Di tích, thắng cảnh không chỉ kết tinh những giá trị lao động xã hội của
con người trong lịch sử sáng tạo ra mà cịn kết tinh những giá trị điển hình về
lịch sử, văn hóa, khoa học. Điều này hết sức quan trọng, khẳng định trước hết
nó thuộc về sở hữu của người lao động sáng tạo ra nó, bảo tồn nó và chính nó
lại là tài sản của quốc gia, của con người vì bản thân nó đã chứa đựng những
giá trị điển hình của xã hội; vừa chứa đựng những giá trị vật chất vừa chứa
đựng những giá trị tinh thần.
Di tích, thắng cảnh bao gồm những bộ phận cấu thành: mơi trường,
cảnh quan thiên nhiên; những cơng trình, địa điểm có liên quan tới các sự kiện
lịch sử hoặc nhân vật lịch sử, địa danh lịch sử, danh nhân lịch sử… và những
giá trị văn hóa tinh thần, hay cịn gọi là văn hóa phi vật thể gắn với cơng trình,
địa điểm đó.
Di tích, thắng cảnh được chia thành 3 loại:
- Di tích quốc gia đặc biệt;
- Di tích quốc gia;
12
- Di tích cấp tỉnh.
Trong đó:
* Di tích quốc gia đặc biệt là các di tích được địa phương lập hồ sơ xếp
hạng và trên cơ sở đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ tướng
Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
* Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Các di tích
này được địa phương lập hồ sơ, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định xếp hạng
di tích quốc gia.
* Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương.
Địa phương lập hồ sơ, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xếp hạng di tích cấp tỉnh.
Về hình thức quản lý, di tích, thắng cảnh được chia thành 3 loại:
- Do Nhà nước trực tiếp quản lý;
- Do cộng đồng dân cư (dưới hình thức tập thể) trực tiếp quản lý;
- Do cá nhân, gia đình trực tiếp quản lý.
Trong đó:
* Di tích do Nhà nước quản lý: Đó là di tích quốc gia đặc biệt và di tích
quốc gia do các Ban quản lý di tích được Nhà nước thành lập trực tiếp quản
lý. Nhà nước cấp lương, chi phí cho hoạt động thường xuyên, các chi phí sửa
chữa… trực tiếp cho Ban quản lý di tích.
* Di tích do cộng đồng dân cư (hình thức tập thể) trực tiếp quản lý: Đó
là các di tích quốc gia, di tích địa phương cấp tỉnh được giao cho tổ chức nhân
dân trực tiếp quản lý như đình làng, các chùa, đền thờ…
13
* Di tích do cá nhân, gia đình trực tiếp quản lý như: Nhà thờ dòng họ,
nhà ở dân cư trong các khu phố cổ, sắc phong, bảo vật của dịng họ…
Theo điều kiện khai thác của di tích thì di tích được phân thành 2 loại:
- Di tích có khả năng khai thác;
- Di tích chưa có khả năng khai thác.
Trong đó:
* Di tích có khả năng khai thác là: Các di tích hấp dẫn khách thăm
quan, có giá trị khoa học, có khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân
sách Nhà nước do nguồn thu từ di tích, đáp ứng cho hoạt động bảo tồn, tơn
tạo và phát huy giá trị của di tích như di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích gắn
tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân, những di tích có giá trị tồn cầu, di tích
nằm ở những khu vực có điều kiện giao thông đi lại thuận lợi, thuộc các tuyến
tham quan du lịch.
* Di tích chưa có khả năng khai thác là các di tích chưa có điều kiện
thuận lợi khách quan và hấp dẫn khách tham quan, khơng có nguồn thu tại di
tích và rất khó huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước cho hoạt
động bảo tồn, tơn tạo và khai thác như các di tích cách mạng, di tích khảo cổ
học, di tích lưu niệm danh nhân nằm ở những khu vực khơng có điều kiện
giao thông đi lại thuận lợi, không thuộc các tuyến thăm quan du lịch.
Điều kiện thuận lợi khách quan ở đây là do đặc điểm của từng loại di
tích quy định không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
1.1.2. Quản lý di tích, thắng cảnh
1.1.2.1. Khái niệm quản lý
Khoa học quản lý nghiên cứu các quan hệ quản lý nhằm giải quyết
những vấn đề phức tạp về kinh tế - xã hội và quan hệ con người mà bản thân
14
các quan hệ đó cũng rất phức tạp nhằm đạt được mục đích mong muốn. C.
Mác viết:
"Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó" [20, tr. 11].
Để nhấn mạnh vai trò của quản lý C. Mác viết: “Một người độc tấu vĩ cầm
tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[20, tr.11]. Như vậy, nơi nào có hoạt động thì nơi đó có quản lý, bởi lẽ:
- Quản lý nhằm tạo sự thống nhất ý chí trong tổ chức, bao gồm các
thành viên của tổ chức, giữa những người bị quản lý với nhau và giữa những
người bị quản lý và người quản lý.
- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung
và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu chung đó.
- Tổ chức, điều hịa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân
trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lý.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích,
đánh giá khen thưởng những người có cơng; uốn nắn những lệch lạc, sai sót
của cá nhân trong tổ chức nhằm giảm bớt những thất thoát sai sót trong q
trình quản lý.
- Tạo mơi trường và điều kiện cho sự phát triển cá nhân và tổ chức,
đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và hiệu quả.
Từ đó có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra” [20, tr.15].
15
1.1.2.2. Khái niệm di sản văn hóa
Di sản văn hóa là tài sản do các thế hệ đi trước để lại, có vai trị vơ
cùng quan trọng trong diễn trình văn hóa của một dân tộc nói riêng, và hiểu
theo nghĩa rộng là của cả nhân loại nói chung. Phần mở đầu của Luật Di sản
văn hóa của Việt Nam đã viết: “Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa
nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân
dân ta” [30, tr.5].
Để tìm hiểu khái niệm di sản văn hóa trước hết cần phải tìm hiểu thế
nào là văn hóa. Đa số học giả hiện nay cho rằng, Văn hóa là tổng thể những
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
Thống nhất với quan điểm trên, có thể hiểu di sản văn hóa cũng chính là
những sản phẩm sáng tạo của con người. Tuy nhiên, không phải bất cứ sản
phẩm nào do con người sáng tạo ra trong quá trình phát triển của mình cũng
được xem là di sản văn hóa.
Luật di sản văn hóa, Điều 1 đã nêu rõ di sản văn hóa “bao gồm di sản
văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất
có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [30, tr.6].
Như vậy, di sản văn hóa tồn tại dưới hai dạng: di sản văn hóa vật thể và
di sản văn hóa phi vật thể. Trong đó:
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử,
văn hóa khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền
bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu
truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết tác phẩm văn học, nghệ thuật,
khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống,
16
lễ hội, bí quyết và nghề thủ cơng truyền thống, tri thức về y, dược học cổ
truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những
tri thức dân gian khác.
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn hóa,
khoa học, bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia [30, tr. 22].
Tuy nhiên, sự phân định này thực ra cũng chỉ mang tính tương đối,
nhằm để nghiên cứu những đặc tính riêng của từng di sản, cịn trong thực tế
yếu tố vật thể và phi vật thể gắn kết chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại để làm
nên giá trị của một di sản. Khi đó, di sản văn hóa phi vật thể là linh hồn, là cốt
lõi, là biểu hiện tinh thần của di sản văn hóa vật thể; cịn cái hiện hữu, cái làm
nên di sản văn hóa vật thể thì tồn tại như là biểu hiện vật chất của di sản văn
hóa phi vật thể ấy.
Cũng vì thế, người ta cịn có cách phân loại thứ hai là căn cứ trên giá trị
của di sản để phân chúng thành những nhóm di sản có giá trị đặc biệt quan
trọng hay các di sản có mức độ quan trọng cấp quốc tế; nhóm di sản có tầm
quan trọng cấp quốc gia và nhóm di sản có tầm quan trọng cấp địa phương.
Dù phân loại thế nào thì các di sản văn hóa vẫn có những đặc điểm
chung đó là:
- Tính biểu trưng đại diện cho mỗi nền văn hóa của một quốc gia và đại
diện cho thời đại;
- Tính lịch sử với những đặc trưng của thời đại và đại diện cho thời đại
sinh ra chúng, nền văn minh và kỹ thuật tái tạo chúng;
- Tính truyền thống lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, không
chỉ bản thân di sản mà cả những giá trị phi vật thể đi cùng với chúng cũng
được truyền sang thế hệ sau bằng mô phỏng, phát triển và sáng tạo mới trên
nền của di sản cũ;
17
- Tính nhạy cảm, dễ bị ảnh hưởng dưới nhiều tác động khác nhau, dễ
dàng bị hư hỏng, bị phá hủy và bị mai một đi do những tác động khác nhau
của con người, của điều kiện thời tiết, các phản ứng hóa học… Trong q
trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, cha ông ta đã sáng tạo và để lại hàng
nghìn di tích có giá trị. Tuy nhiên, nhiều di tích đang bị xuống cấp nghiêm
trọng và có nguy cơ mai một vì nhiều nguyên nhân như: sự tàn phá của chiến
tranh, thiên tai, nhận thức chưa đầy đủ về giá trị của di tích vì vậy, vấn đề cấp
thiết đang đặt ra là phải hoạch định chiến lược, nhanh chóng xây dựng các
chính sách và giải pháp để bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng của di tích ở
Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng trong giai đoạn phát triển mới của đất
nước một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có hoạt động của
ngành du lịch.
1.1.2.3. Quản lý Nhà nước đối với di sản văn hóa
Như phần trên đã trình bày di tích, thắng cảnh là một bộ phận quan
trọng của di sản văn hóa. Quản lý Nhà nước đối với di sản văn hóa nói chung
cũng chính là quản lý di tích, thắng cảnh nói riêng được quy định rất rõ tại
chương V, Luật di sản văn hóa, bao gồm 15 Điều, từ điều 54 đến điều 68 và
được chia thành 4 mục.
Mục 1: Nội dung quản lý Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước về di
sản văn hóa, gồm 3 điều từ điều 54 đến điều 56, trong đó có điều 54 quy định
rõ 8 nội dung quản lý Nhà nước về di sản văn hóa: Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về di sản văn hóa; Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa; Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
về di sản văn hóa; Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; Đào tạo
18
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa; Huy động, quản lý,
sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Tổ chức,
chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Tổ
chức và quản lý hợp tác quốc tế và bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa. Điều 55, 56 quy định trách nhiệm
của Chính phủ, Bộ VH-TT các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, UBND các cấp trong việc quản lý Nhà nước về di sản văn hóa, Hội
đồng di sản văn hóa quốc gia về di sản văn hóa…
Mục 2: Nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di sản
văn hóa, gồm 6 điều, từ điều 57 đến điều 62, quy định những nội dung: Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các hội về văn học và nghệ thuật,
khoa học và công nghệ tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa; khuyến khích việc xã hội hóa hoạt động bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa; nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa; chính sách của Nhà nước đầu tư ngân sách, huy động các nguồn lực xã
hội hóa cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích; việc thu phí
thăm quan và lệ phí sử dụng di tích, sưu tập, bảo tàng theo quy định của
pháp luật; chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho
việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; quản lý, sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả nguồn tài chính dành cho việc bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa…
Mục 3: Hợp tác quốc tế về di sản văn hóa, gồm 3 điều từ điều 63 đến
điều 65 quy định về chính sách và biện pháp đẩy mạnh quan hệ hợp tác với
các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa; khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngồi và tổ chức,
cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản
19
văn hóa Việt Nam theo quy định của pháp luật. Những nội dung về hợp tác
quốc tế về di sản văn hóa…
Mục 4: Thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về di sản văn hóa, gồm 3
điều từ điều 66 đến điều 68, quy định nhiệm vụ của Thanh tra Nhà nước về
VHTT thực hiện chức năng Thanh tra chuyên ngành về di sản văn hóa; quyền
và nghĩa vụ của đối tượng Thanh tra; quyền khiếu nại, khởi kiện, tố cáo đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của tổ chức, cá nhân; thẩm
quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo…
Luật Di sản văn hóa ra đời ngày 22/7/2001 với những điều khoản rõ
ràng đã tạo ra hành lang pháp lý cho công tác quản lý di sản văn hóa nói
chung và cơng tác quản lý di tích, thắng cảnh nói riêng trên cả nước. Đây là
cơ sở để các ngành, các địa phương thực hiện cơng tác quản lý di sản văn hóa
góp phần gìn giữ các giá trị truyền thống của dân tộc.
1.2. Khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn
1.2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, cư dân khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Khu di tích, thắng cảnh Hương Sơn thuộc xã Hương Sơn, huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội.
Nằm cách trung tâm Hà Nội 50km về phía Nam, huyện Mỹ Đức bao gồm
22 xã và 1 thị trấn với diện tích 226,97 km2. Đó là xã: An Mỹ, An Phú, An Tiến,
Bột Xuyên, Đại Hưng, Đốc Tín, Đồng Tâm, Hồng Sơn, Hợp Tiến, Hợp Thanh,
Hương Sơn, Hùng Tiến, Lê Thanh, Mỹ Thành, Phù Lưu Tế, Phúc Lâm, Phùng
Xá, Thượng lâm, Tuy Lai, Vạn Kim và Xuy Xá và thị trấn Tế Tiêu.
Cách thị trấn Tế Tiêu 10km về phía Đơng Nam, xã Hương Sơn nằm
trong hệ tọa độ địa lý 20030’ độ vĩ Bắc, 105041’ độ Kinh Đông.
20
Phía Bắc giáp xã An Tiến, huyện Mỹ Đức.
Phía Đơng giáp tỉnh Hà Nam.
Phía Tây và Nam giáp tỉnh Hịa Bình.
Xã Hương Sơn bao gồm 5 thơn: Đục Khê, Yến Vĩ, Hội Xá, Phú Yên và
Tiên Mai. Vùng đất này đầu thế kỷ XIX thuộc tổng Phù Lưu Thượng, huyện
Hoài An, thuộc phủ Ứng Thiên, trấn Sơn Nam Thượng.
Theo các nhà địa chất học, núi đá Hương Sơn có tuổi thọ cách nay
khoảng 220 triệu năm. Tại đây có nhiều dãy núi đá vơi kề bên những dịng
suối uốn lượn quanh co. Trên núi và trong các hang, người ta đã cho xây dựng
nhiều đền chùa mà trung tâm là Chùa Hương trong động Hương Tích. Hệ
thống chùa, đền thờ và hang động nằm trong khu vực này dựa theo những
ngọn núi đá vơi và rừng nhiệt đới, diện tích là 2.796 ha, trong đó có 18 di tích
đã xếp hạng.
Để tham quan khu di tích thắng cảnh Hương Sơn, du khách có thể đi
theo rất nhiều tuyến đường khác nhau:
+ Đường 39B từ phía Đơng Bắc sang.
+ Từ Hà Nội theo quốc lộ 6 và quốc lộ 21B qua Hà Đơng, Vân Đình,
Tế Tiêu, cầu Bến Đục hoặc theo Quốc lộ 1.
+ Từ Phủ Lý đi theo đường bộ hoặc đường thủy.
+ Từ phía Bắc, Hịa Bình bằng đường bộ dọc theo hồ Quan Sơn hoặc
theo đường 12ATK.
1.2.1.2. Đặc điểm tự nhiên
* Địa hình
Khu di tích thắng cảnh Hương Sơn thuộc dãy núi đá vơi (Karst) Hương
Sơn được hình thành vào kỷ Ladani thuộc kỷ Tơriat. Kỷ Tơriat khởi đầu cách