1
Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI
********
NGUYễN THị THANH HUYỀN
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ
VĂN HĨA Ở HUYỆN GIA LM,
THNH PH H NI
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
MÃ số: 60310642
LUậN VĂN THạC Sĩ QUảN Lý VĂN HóA
Người hướng dÉn khoa häc: TS. Nguyễn Tồn Thắng
Hµ Néi, 2015
2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Tồn Thắng. Những nội dung trình bày trong
luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng
được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả
nghiên cứu của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Huyền
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... 5
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA VÀ
TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở HUYỆN GIA LÂM ................ 13
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử văn hóa ............................. 13
1.1.1. Nghiên cứu một số khái niệm ..................................................... 13
1.1.2. Cơ sở pháp lý cho cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ......... 20
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ................. 25
1.1.4. Vai trị của hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa với sự phát
triển kinh tế văn hóa - xã hội trong thời kỳ giao lưu hội nhập quốc tế... 26
1.2. Tổng quan về di tích lịch sử văn hóa huyện Gia Lâm ................... 29
1.2.1. Tổng quan về huyện Gia Lâm ..................................................... 29
1.2.2. Hệ thống di tích lịch sử văn hóa huyện Gia Lâm ........................ 41
Tiểu kết ................................................................................................... 56
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA
Ở HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................... 57
2.1. Cơ cấu, chức năng của hệ thống tổ chức nhân sự quản lý di tích
lịch sử văn hóa huyện Gia Lâm ............................................................. 57
2.2.1. Tổ chức, bộ máy quản lý............................................................. 57
2.2.2. Cơ cấu nhân sự và cơ chế quản lý ............................................... 66
2.2. Các nội dung của công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa
bàn huyện Gia Lâm ................................................................................ 67
2.2.1. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị
di tích lịch sử văn hóa ........................................................................... 67
2.2.2. Cơng tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong nhân dân về pháp
luật bảo vệ di tích lịch sử văn hóa......................................................... 68
2.2.3. Cơng tác tổ chức thực hiện nghiệp vụ nhằm phát huy giá trị di tích
lịch sử văn hóa ..................................................................................... 71
2.2.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên mơn về quản lý
di tích lịch sử văn hóa ........................................................................... 85
4
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo việc
chấp hành pháp luật về di tích lịch sử văn hóa ...................................... 86
2.3. Nhận xét, đánh giá về cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở
huyện Gia Lâm ....................................................................................... 87
2.3.1. Thành tựu ................................................................................... 87
2.3.2. Hạn chế....................................................................................... 88
2.3.3. Những vấn đề đang được đặt ra trong hoạt động quản lý di tích
lịch sử văn hóa ở Gia Lâm .................................................................... 90
Tiểu kết ................................................................................................... 97
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CƠNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở HUYỆN GIA LÂM ..........99
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ ............................................................ 99
3.2.1. Phương hướng ............................................................................ 99
3.2.2. Nhiệm vụ .................................................................................. 101
3.2. Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử văn
hóa huyện Gia Lâm .............................................................................. 102
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách .................................................. 102
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ . 109
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơng tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt
động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa .................................. 116
3.3. Khuyến nghị ................................................................................... 120
3.3.1. Khuyến nghị đối với UBND huyện Gia Lâm..............................119
3.2.2.Khuyến nghị đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố
Hà Nội ................................................................................................ 120
3.3.2. Khuyến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ................... 121
Tiểu kết ................................................................................................. 122
KẾT LUẬN.................................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 126
PHỤ LỤC .................................................................................................... 129
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BQL
Ban Quản lý
CMKC
Cách mạng kháng chiến
CNQSDĐ
Chứng nhận quyền sử dụng đất
DTLSVH
Di tích lịch sử văn hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
LSVH
Lịch sử văn hóa
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
Nxb
Nhà xuất bản
TNCS
Thanh niên Cộng sản
Tr
Trang
TT
Thị trấn
UBND
Ủy ban nhân dân
VH&TT
Văn hóa và Thơng tin
VHTT&DL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VHXH
Văn hóa xã hội
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di tích lịch sử văn hóa là tài sản vơ giá của đất nước, là những dấu vết
của quá khứ còn lưu lại trong lịng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt
văn hóa và lịch sử. Di tích lịch sử văn hóa là những cơng trình xây dựng,
những địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình đó,
thuộc địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Đó là những di sản
văn hóa hóa vật thể mà cha ơng ta đã để lại, phản ánh những biến cố, những sự
kiện lịch sử, văn hóa hay nhân vật qua các thời kỳ lịch sử. Đây là nguồn sử liệu
quý giá để các thế hệ mai sau tìm hiểu, nghiên cứu về các thời kỳ lịch sử đã đi
qua, từ đó giáo dục thế hệ trẻ truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc.
Trên quan điểm kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa của cha ơng và
sáng tạo ra những giá trị văn hoá mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
chính sách, văn bản pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo tồn, tôn tạo
hệ thống di tích lịch sử văn hóa. Hàng loạt các di tích lịch sử văn hóa đã được
xếp hạng, tu bổ, tơn tạo; rất nhiều cổ vật, di vật trong đó được bảo vệ. Quy
hoạch tổng thể kiến trúc các di tích được khoanh vùng, bảo vệ... là những
thành tựu mà chung ta đã đạt được.
Để tiếp tục gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa một
cách bền vững, chúng ta cần tăng cường vai trị cơng tác quản lý di tích lịch sử
văn hóa tại các địa phương thông qua các nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, nắm
bắt được thực trạng công tác quản lý cũng như giá trị hệ thống di tích lịch sử
văn hóa một cách tồn diện. Trên cơ sở đó, chủ động điều chỉnh, hoàn thiện bộ
máy quản lý, định hướng và xây dựng các kế hoạch, giải pháp cho cơng tác
quản lý, bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa giải quyết thoả đáng mối quan hệ
giữa kinh tế và văn hóa nói chung, giữa bảo tồn và phát triển nói riêng.
7
Gia Lâm là huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, quê hương của hai
trong bốn vị thánh “Tứ Bất Tử “của Việt Nam: Phù Đổng Thiên Vương và
Chử Đồng Tử. Gia Lâm còn là mảnh đất gắn liền với tên tuổi của Nguyên Phi
Ỷ Lan, Ngọc Hân Công chúa, Cao Bá Quát và biết bao vị anh hùng mà cơng
tích của họ đã viết lên trang sử hào hùng của dân tộc. Trải qua những năm
tháng của lịch sử, mảnh đất Gia Lâm còn lưu giữ một hệ thống di tích đồ sộ in
đậm dấu ấn lịch sử văn hóa của cha ơng.Tính đến năm 2014, tồn huyện có
315 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 151 di tích đã được xếp hạng và gắn
biển di tích cách mạng kháng chiến, 16 di tích đang lập hồ sơ đề nghị cấp có
thẩm quyền xếp hạng và gắn biển. Đặc biệt, năm 2014, Khu di tích đền Phù
Đổng được xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt. Một số di tích tiêu biểu như:
Khu di tích đền Phù Đổng, đền Bà Tấm, chùa Nành… là những dấu ấn in đậm
nét lịch sử văn hóa của vùng đất Gia Lâm giàu truyền thống.
Trong thời gian qua, công tác quản lý di tích tại huyện Gia Lâm đã
được các cấp và các ngành quan tâm và đạt được những kết quả đáng kể. Tuy
nhiên, cơng tác này vẫn cịn gặp khơng ít khó khăn, vướng mắc: Nhiều di tích
xuống cấp, nguồn kinh phí Nhà nước cịn hạn hẹp, chế độ cho người trơng coi
trực tiếp tại di tích chưa có quy định của thành phố; tình trạng tự ý tu bổ, làm
biến dạng di tích đã và đang xảy ra tại một số nơi trong huyện. Bên cạnh đó,
việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước; việc hưởng ứng tham gia bảo vệ, phát huy giá trị di tích
trên địa bàn huyện của người dân cịn hạn chế. Vì vậy, hơn bao giờ hết, công
tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa của huyện Gia
Lâm trong giai đoạn hiện nay cần được tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt
động để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân; nhu
cầu nghiên cứu, tham quan du lịch của khách trong, ngồi nước, tạo nền móng
vững bền góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
8
Xác định và hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của cơng tác quản lý di sản
văn hố dân tộc nói chung và cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa nói
riêng, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý di tích lịch sử văn hố ở huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội” làm Luận văn tốt nghiệp Cao học, chun ngành
Quản lý văn hố, khóa 2013-2015.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, các đề tài nghiên cứu về huyện Gia Lâm và
các di tích lịch sử văn hố huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã được một số
tác giả, nhà nghiên cứu quan tâm, giới thiệu. Những nghiên cứu của họ đã
được xuất bản thành sách. Những tập hợp bước đầu đã có những cuốn sách như:
- Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm (2010), Di tích lịch sử văn hóa, cách
mạng kháng chiến huyện Gia Lâm, Hà Nội. Chào mừng kỷ niệm 1000 năm
Thăng Long Hà Nội, sách được xuất bản nhằm giới thiệu tới du khách bốn
phương toàn cảnh về di tích lịch sử văn hóa, cách mạng kháng chiến của huyện
Gia Lâm với trên 200 di tích lịch sử văn hóa, cách mạng kháng chiến. Các di tích
thuộc nhiều loại hình khác nhau, được giới thiệu khá kĩ qua các nội dung cơ bản:
lịch sử ra đời và quá trình tồn tại; sự kiện, nhân vật lịch sử; giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, thẩm mỹ. Nội dung cuốn sách còn đề cập đến việc bảo tồn và
phát huy các di tích hiện nay.
- Lưu Minh Trị (chủ biên) (2013), Hà Nội truyền thống và Di sản, Nhà
xuất bản Văn hóa Thơng tin Hà Nội.
Trong cuốn sách này, từ trang 27 đến trang 112, tác giả đã giới thiệu
các truyền thống lịch sử văn hóa và các di sản văn hóa tiêu biểu của huyện
Gia Lâm trong đó đã giới thiệu truyền thống văn hóa và 25 di tích lịch sử văn
hóa, cách mạng kháng chiến tiêu biểu của huyện Gia Lâm.
- Ban Quản lý di tích và danh thắng Hà Nội, (2000), Nguyễn Doãn Tuân
(chủ biên), Di tích lịch sử văn hóa Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
9
- Đào Thị Diến (2005), “Câu chuyện bảo vệ di tích lịch sử ở Hà Nội
năm 1950-1951”, Xưa & Nay, (237), tr. 23-25.
Giới thiệu di tích lịch sử ở Hà Nội, việc bảo vệ di tích ở Hà Nội trước
giải phóng, thực trạng di tích hiện nay, từ đó đặt vấn đề chúng ta phải làm gì
để giữ gìn di sản cha ơng ta để lại.
Ngồi những tư liệu/tài liệu đã nêu trên, cịn có một số cơng trình
nghiên cứu viết về di tích văn hóa huyện Gia Lâm như:
Năm 2000, học viên Nguyễn Sỹ Toản nghiên cứu và viết luận văn Thạc
sỹ với đề tài “Tìm hiểu làng gốm Bát Tràng”. Tác giả đi sâu nghiên cứu
những giá trị văn hóa đặc trưng của làng gốm Bát Tràng, cơng tác bảo tồn và
phát huy giá trị của làng gốm.
Năm 2004, học viên Chu Điền nghiên cứu và viết luận văn Thạc sỹ với đề
tài “Quần thể di tích làng Kiêu Kỵ một số giá trị văn hóa nghệ thuật” Luận văn
tập trung nghiên cứu sự ra đời của quần thể di tích, giá trị kiến trúc và điêu khắc
của quần thể di tích, đồng thời đề ra những giải pháp quản lý, bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị của quần thể di tích làng Kiêu Kỵ, xã Kiêu Kỵ huyện Gia Lâm.
Năm 2007, học viên Trần Thị Kim Hoa, nghiên cứu và viết luận văn
thạc sỹ chuyên ngành văn hóa học với đề tài “Giá trị văn hóa nghệ thuật đình
Xn Dục, xã n Thường, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”. Tác giả tập
trung nghiên cứu giá trị vật thể và phi vật thể của di tích từ đó đưa ra phương
án bảo tồn và phát huy giá trị vật thể và phi vật thể của di tích.
Năm 2012, học viên Trịnh Văn Quyết nghiên cứu và viết đề tài “Quản
lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”.
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn huyện Gia Lâm đồng thời đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả cơng
tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện.
10
Ngồi ra cịn có sách, bài viết khác về lịch sử, văn hố, danh nhân, lễ
hội, di sản văn hóa… huyện Gia Lâm đã được xuất bản và đăng tải trên các
báo, tạp chí khoa học.
Từ tập hợp và phân tích trên đây, có thể khẳng định cho tới nay chưa có
một cơng trình chun biệt nào nghiên cứu về cơng tác quản lý di tích lịch sử
văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Trong quá trình triển khai đề tài: “Quản lý di tích lịch sử văn hoá ở
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”, tác giả Luận văn sẽ tiếp thu, kế thừa
kết quả của các tác giả đi trước, vận dụng vào nội dung của cơng trình
nghiên cứu, đặc biệt là phần đánh giá về giá trị của các di tích lịch sử văn
hóa huyện Gia Lâm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc vai trị quan trọng của cơng tác quản lý di
tích lịch sử văn hóa trong giai đoạn hiện nay, luận văn đi sâu khảo sát phân
tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như một số hạn chế trong cơng tác
quản lý di tích lịch sử văn hóa huyện Gia Lâm từ năm 2010 đến nay.
Thông qua nghiên cứu, phân tích, Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp
cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa
huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Trình bày những vấn đề cơ bản về cơ sở khoa học và pháp lý trong
công tác quản lý di sản văn hố nói chung và quản lý di tích lịch sử văn hóa
nói riêng.
- Tìm hiểu khái qt lịch sử hình thành, phát triển và hệ thống di tích
lịch sử văn hóa huyện Gia Lâm.
11
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch
sử văn hóa của huyện Gia Lâm từ năm 2010 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý di
tích lịch sử văn hóa của huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Luận văn đi sâu khảo sát, nghiên cứu về cơng tác quản lý di tích lịch sử
văn hóa huyện Gia Lâm.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: từ năm 2010 đến nay.
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu tình hình
quản lý di tích lịch sử văn hóa của huyện Gia Lâm, có thể mở rộng ra các
vùng phụ cận, cụ thể như huyện Đơng Anh, Sóc Sơn để so sánh và vận dụng
kinh nghiệm thực tiến vào địa bàn huyện Gia Lâm.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng;
Chủ nghĩa duy vật lịch sử; Các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin; Các
quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý di sản văn hóa dân tộc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: quản lý văn hoá, lịch sử, bảo
tàng học, xã hội học;
- Phương pháp quan sát, tham dự.
- Phương pháp logic và lịch sử.
12
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp;
- Phương pháp điều tra xã hội học: khảo sát, điền dã; phỏng vấn, bảng hỏi.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Tổng hợp một số vấn đề lý luận về cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa.
- Bước đầu đánh giá thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa
trên địa bàn huyện Gia Lâm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu về thực trạng cũng như các nhóm giải pháp mà
Luận văn đưa ra là một trong những cơ sở khoa học giúp các cấp lãnh đạo của
UBND, phịng Văn hóa và Thơng tin huyện có giải pháp phù hợp trong việc
đổi mới công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa tại huyện Gia Lâm.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho các huyện có điều
kiện kinh tế - xã hội tương đồng xem xét, vận dụng vào quá trình đổi mới cơng
tác quản lý di tích lịch sử văn hóa của địa phương mình.
7. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được triển khai trong 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử văn hóa và tổng
quan về di tích lịch sử văn hóa ở huyện Gia Lâm
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở huyện Gia Lâm.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA VÀ
TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở HUYỆN GIA LÂM
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử văn hóa
1.1.1. Nghiên cứu một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa
Theo Điều 1, Cơng ước Di sản thế giới thì di sản văn hóa là:
Di tích kiến trúc (monuments): các cơng trình kiến trúc, các cơng trình
điêu khắc và hội hoạ kiến trúc, các bộ phận hoặc kết cấu có tính chất khảo cổ
học, các bi ký, các hang động cư trú và những bộ phận kết hợp, xét theo quan
điểm lịch sử, nghệ thuật hoặc khoa học.
Nhóm cơng trình xây dựng (groups of buildings): các nhóm cơng trình
riêng lẻ hoặc liên kết mà, do tính chất kiến trúc, tính chất đồng nhất hoặc vị
thế của chúng trong cảnh quan, xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật hoặc
khoa học.
Các di chỉ (sites): các cơng trình của con người hoặc cơng trình kết hợp
giữa con người và thiên nhiên, cũng như các khu vực có các di chỉ khảo cổ học
xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân học [47, tr.1].
Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 được Quốc hội khóa X thơng
qua ngày 29 tháng 9 năm 2001 cũng nêu rõ “Di sản văn hóa là sản phẩm tinh
thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa khoa học, được lưu truyền từ thế hệ
này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [32, tr.1].
Di sản văn hóa ở đây được hiểu là Di sản văn hóa vật thể và di sản văn
hóa phi vật thể.
14
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng
được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng
truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác [33, tr.1].
Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn
hố, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng
cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [32, tr.2].
1.1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử văn hóa
Đại từ điển tiếng Việt giải thích: Di tích là các dấu vết của quá khứ, chủ
yếu là nơi cư trú và mộ táng của người xưa được khoa học nghiên cứu. Theo
nghĩa di tích văn hóa thị nó là di sản văn hóa bất động [49, tr.553].
Theo Từ điển Hán-Việt thì “Di” nghĩa là sót lại, rơi lại, để lại; “Tích”
nghĩa là tàn tích, dấu vết. Do đó di tích là tàn tích, dấu vết cịn lại của q khứ [1,
tr.589, 617]. Di tích là tổng thể những cơng trình, địa điểm, đồ vật hoặc tác
phẩm, tài liệu có giá trị lịch sử hay giá trị văn hóa được lưu giữ lại [1, tr.553].
Các nước trên thế giới đều đặt chung cho di tích là dấu tích, vết tích
cịn lại. Trong tiếng Anh viết là “Vestige”; tiếng Pháp cũng viết “Vestige”;
tiếng Nga viết “Pomiatnik”; tiếng Trung Quốc viết “Cổ tích”, do đó mỗi quốc
gia đã đưa ra những khái niệm, qui định về di tích lịch sử văn hóa của dân tộc
mình. Trong điều I của Hiến chương Vernice (Italia) đã quy định rằng: “Di
tích lịch sử văn hóa bao gồm những cơng trình xây dựng đơn lẻ, những khu di
tích ở đô thị hay nông thôn, là bằng chứng của một nền văn minh riêng biệt,
của một sự tiến hóa có ý nghĩa hay là một biến cố về lịch sử”.
Gọi là di tích lịch sử văn hóa là vì chúng được tạo ra bởi con người (tập
thể hoặc cá nhân), là kết quả của hoạt động sáng tạo lịch sử, văn hóa của con
người. Văn hóa ở đây bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
15
Hiện nay, ở Việt Nam đã có nhiều khái niệm quy định về di tích lịch sử
văn hóa nhưng theo Từ điển Bách khoa Việt Nam cho biết: “Di tích là các
loại dấu vết của quá khứ, là đối tượng nghiên cứu của chuyên ngành khảo cổ
học, sử học... Di tích là di sản văn hóa lịch sử được pháp luật bảo vệ, không ai
được tùy tiện dịch chuyển, thay đổi, phá hủy” [29, T1, tr.667].
Pháp lệnh số 14 - LCT/HĐNN của Hội đồng Nhà nước, nước CHXHCN
Việt Nam ban hành ngày 31/3/1984 về bảo vệ và sử dụng DTLSVH và danh lam
thắng cảnh quy định rõ: “Di tích lịch sử văn hóa là những cơng trình xây dựng,
địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng
như có giá trị văn hóa khác hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sử, q
trình phát triển văn hóa, xã hội” [28, tr.2].
Luật Di sản văn hóa do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành
năm 2001, tại điều 4 quy định: “Di tích lịch sử văn hóa là cơng trình xây
dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa
điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học” [32, tr.2].
Tại khoản 1, điều 28 của Luật Di sản văn hóa quy định: Di tích lịch sử
văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây:
1. Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu
biểu của quốc gia hoặc của địa phương;
2.Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát
triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
3. Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
4. Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến
trúc đơ thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn
phát triển kiến trúc, nghệ thuật” [33, tr.3].
16
Như vậy, đã có nhiều khái niệm về di tích lịch sử văn hóa nhưng các
khái niệm đều chỉ ra rằng: di tích lịch sử văn hóa là những khơng gian vật
chất cụ thể, khách quan, trong đó có chứa đựng các giá trị điển hình của lịch
sử, do tập thể hoặc cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử để lại.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” có thể hiểu theo nhiều cách diễn đạt khác nhau.
Theo nghĩa thông thường, trong tiếng Việt thuật ngữ “Quản lý” được hiểu là
trơng nom, sắp đặt cơng việc hoặc gìn giữ, theo dõi; Nếu hiểu theo nghĩa Hán
- Việt thì “Quản” là lãnh đạo một việc, “Lý” là trông nom, coi sóc. Ở phương
Tây người ta dùng từ “Management” có nghĩa là quản lý, là bàn tay hoặc liên
quan đến hoạt động của bàn tay, tức là hành động theo một quan điểm tác
động để dẫn dắt.
Các Mác cho rằng: “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản
chất xã hội của quá trình lao động” [12, T2, tr.29]; giải thích cho nội dung
này, Các Mác viết:
Tất cả mọi hoạt động trực tiếp hay mọi động cơ chung nào tiến hành
trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều đều cần đến sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng [11, T23, tr.480].
Theo F.Ăngghen cho rằng: Quản lý là một động thái tất yếu phải có khi
nhiều người cùng hoạt động chung với nhau khi có sự hiệp tác của một số
đơng người, khi có hoạt động phối hợp của nhiều người.
Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản lý ở một góc độ riêng nào đó
thì chúng đều có những định nghĩa riêng về quản lý. Khái niệm quản lý trong
17
Điều khiển học được hiểu là sự tác động vào một hệ thống hay một quá trình
để điều khiển, chỉ đạo sự vận động (diễn biến) của nó theo những quy luật
nhất định nhằm đạt được những mục đích hay kế hoạch mà người quản lý đã
đề ra từ trước.
Điểm qua một số quan điểm, chúng ta thấy rõ bản chất của quản lý và
hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý là
một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện
mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến phạm vi
lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Đối với xã hội có trình độ càng cao, do đó u
cầu quản lý ngày càng lớn và vai trị của quản lý ngày một tăng lên.
Theo ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý được hiểu là hoạt
động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý
vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của
con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những
mục tiêu đã định [26, tr.3].
Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là
con người hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các
công cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
Đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý.
Tùy từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý
khác nhau.
Khách thể quản lý chịu sự tác động hay điều chỉnh của chủ thể quản lý,
đó là hành vi của con người hoặc quá trình xã hội.
Mục tiêu của quản lý là cái đích phải đạt tới tại một thời điểm nhất định
do chủ thể quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các
18
động tác quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp. Quản
lý ra đời chính là hướng đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong
cơng việc.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý văn hóa
Quản lý nhà nước về văn hóa là sự quản lý của Nhà nước đối với tồn
bộ hoạt động văn hóa của Quốc gia bằng quyền lực của Nhà nước thông qua
Hiến pháp, pháp luật và cơ chế chính sách, nhằm đảm bảo sự phát triển của
nền văn hóa dân tộc.
Quản lý nhà nước về văn hóa mang tính chất đặc thù, gắn với công tác
tư tưởng, quyền lực nhà nước. Quản lý nhà nước về văn hóa thuộc chức trách
của các đơn vị Nhà nước (Chính phủ, UBND, Bộ, Sở, Phịng) thơng qua hệ
thống về pháp luật, thể chế, chính sách của Nhà nước… bất kỳ hoạt động văn
hóa nào cũng cần có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước đảm bảo một phần
quan trọng trực tiếp quản lý cơng trình văn hóa và những cơ sở trực tiếp phục
vụ nhu cầu văn hóa của nhân dân.
Hoạt động quản lý văn hóa chịu sự tác động của nhiều yếu tố như: con
người, chính trị, pháp luật, thơng tin, kinh tế, khoa học kỹ thuật... mà còn chịu
tác động của các yếu tố mang tính đặc thù. Quản lý văn hóa khơng trực tiếp
tạo ra của cải vật chất nhưng lại có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Về phương diện kinh tế thì văn hóa luôn là nhịp cầu dẫn đường cho
hoạt động kinh tế, tạo cơ sở cho kinh tế phát triển.
Trình độ dân trí là yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động quản lý
văn hóa. Khi người dân nhận thức đúng về đường lối phát triển văn hóa thì
nhà quản lý văn hóa dễ dàng thực hiện tốt cơng việc của mình. Việc thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật hay thực thi đúng hay sai cũng do
con người tạo ra. Như vậy nhận thức của con người là yếu tố tiên quyết cho
19
mọi cơng việc của đời sống nói chung và hoạt động quản lý nói riêng đặc biệt
là trong lĩnh vực quản lý, bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa. Các nhà quản lý
văn hóa muốn làm tốt cơng tác khơng cịn cách nào khác là phải biết đánh
thức nhận thức của nhân dân trong cộng đồng để họ hiểu và trân trọng những
giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý di tích lịch sử văn hóa
Từ các khái niệm về quản lý, quản lý văn hóa, di tích lịch sử văn hóa có
thể khái quát và đưa ra một khái niệm về quản lý di tích lịch sử văn hóa như
sau: Quản lý di tích lịch sử văn hóa là sự định hướng, tạo điều kiện tổ chức
điều hành việc bảo vệ, giữ gìn, làm cho các giá trị của các di tích lịch sử văn
hóa được phát huy theo chiều hướng tích cực.
Di tích lịch sử văn hóa là một bộ phận quan trọng cấu thành di sản văn
hóa, Quản lý di tích lịch sử văn hóa là hoạt động nằm trong cơng tác quản lý
di sản văn hóa. Luật Di sản văn hóa đã dành nguyên một chương (V) để nói
tới nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa với 04 mục, 15 điều (Từ điều
54 đến điều 68).
Mục 1: Nêu rõ nội dung quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về
di tích gồm 3 điều (từ điều 54 đến điều 56) quy định những nội dung về công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; trách
nhiệm của Chính phủ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, các Bộ, các cơ quan
ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong lĩnh vực quản lý
Nhà nước về di dản văn hóa, Hội đồng tư vấn chun mơn về văn hóa.
Mục 2: Nêu rõ các nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa gồm 06 điều (từ điều 57 đến điều 62) với các nội dung Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các hội về văn học và nghệ thuật,
khoa học và công nghệ tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản
20
văn hố; Khuyến khích việc xã hội hố hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hoá. Quy định rõ việc sử dụng các nguồn tài chính để bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hố; Quyền thu phí và lệ phí.
Mục 3: Hợp tác quốc tế về di sản văn hóa gồm 3 điều (từ điều 63 đến
điều 65) quy định các chính sách của Nhà nước trong việc hợp tác quốc tế,
khuyền khích tổ chức cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động bảo vệ, phát huy các giá trị di sản
văn hóa ở Việt Nam và 6 nội dung hợp tác quốc tế về di sản.
Mục 4: Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hóa gồm
03 điều (từ điều 66 đến điều 68) quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của thanh
tra chuyên ngành về di sản văn hóa, quyền và nghĩa vụ của thanh tra; Quyền
khiếu nại, khởi kiện, tố cáo của tổ chức, cá nhân; Thẩm quyền thủ tục giải
quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hóa.
1.1.2. Cơ sở pháp lý cho cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa
Pháp luật là cơng cụ, phương tiện của Nhà nước để điều chỉnh, quản lý
các quan hệ xã hội trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Pháp luật ra đời
cùng với sự ra đời của Nhà nước. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.
Nhà nước Việt Nam là một quốc gia ngàn năm văn hiến. Trong quá trình
đấu tranh dựng nước và giữ nước các thế hệ đi trước đã để lại cho chúng ta kho
tàng di sản văn hóa vơ cùng q giá. Kho tàng di sản văn hóa đó được vật chất
hóa, cơ đọng lại ở các di tích lịch sử với nhiều giá trị quan trọng. Việc giữ gìn
các di sản văn hóa truyền lại cho mn đời sau là một việc làm cần thiết. Để bảo
vệ, giữ gìn các di sản văn hóa ngay từ khi mới độc lập cho đến nay nước ta đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật về văn hóa, di sản văn hóa cụ thể là:
Văn bản pháp luật đầu tiên của Nhà nước Việt Nam về quản lý di sản
văn hóa được ra đời chỉ sau hơn 2 tháng khi đất nước giành độc lập đó là Sắc
21
lệnh số 65/SL ngày 23/11/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh gồm 06
điều, trong đó nội dung chính là ấn định nhiệm vụ của Đơng phương Bắc cổ
học viện. Sắc lệnh đã nhấn mạnh đến việc bảo tồn cổ tích là việc làm cần thiết
của nước ta. Sắc lệnh quy định tồn bộ di tích lịch sử văn hóa là tài sản của
nhân dân, nghiêm cấm việc phá hủy đình, đền, chùa, miếu và các di tích khác
chưa được bảo tồn. Cấm phá hủy bia ký, văn bằng có ích cho lịch sử. Đồng
thời Sắc lệnh cũng quy định nhà nước chi ngân sách cho việc bảo vệ, tu sửa di
tích và cơng nhận các khoản trợ cấp cho Học viện Đông phương Bắc cổ.
Ngày 29/10/1957, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 519/TTg quy
định về thể lệ bảo tồn cổ tích. Văn bản pháp lý quan trọng này đã có giá trị
thiết thực trong việc bảo vệ, gìn giữ các di sản văn hóa trong gần hai thập kỷ
chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta. Nghị định 519/TTg là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động của cơng tác quản lý di sản văn hóa trong gần 30 năm (19571984). Với 7 mục và 32 điều Nghị định đã đề cập đến công tác quản lý di tích
lịch sử văn hóa ở các góc độ như liệt hạng di sản văn hóa, quy định những
tiêu chuẩn của các cơng trình được liệt hạng là di tích lịch sử văn hóa; việc
trùng tu, tơn tạo di tích; chế độ khen thưởng và kỷ luật đối với các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy tác dụng di sản văn hóa dân
tộc. Nghị định đã phát huy tác dụng mạnh mẽ trong đời sống xã hội và có giá
trị to lớn trong việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy di sản văn hóa Việt Nam
phục vụ tích cực cho sự nghiệp cách mạng do Đảng ta lãnh đạo. Sau Nghị
định 519/TTg nước ta đã lần lượt ban hành các Thông tư, Nghị định về bảo vệ
và sử dụng di tích lịch sử văn hóa.
Sau khi đất nước thống nhất, cả nước bước vào giai đoạn khôi phục và
phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Đảng và Nhà
nước luôn coi trọng và đánh giá đúng vai trị của cơng tác quản lý di sản văn
hóa, tiếp tục đề ra những chính sách, biện pháp cụ thể để thích ứng với thời kỳ
22
mới của đất nước nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý các di tích lịch
sử văn hóa và danh lam thắng cảnh.
Ngày 31/3/1984, Hội đồng Nhà nước đã ban hành và công bố Pháp
lệnh số 14 LCT/HĐNN về việc “Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa và
danh lam thắng cảnh”. Pháp lệnh gồm 5 chương và 27 điều: Ngay lời mở đầu
Pháp lệnh đã khẳng định:
Di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh là tài sản có giá trị trong
kho tàng văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam” và cần sử dụng những
di tích ấy nhằm “Giáo dục truyền thống dựng nước, giữ nước của dân
tộc Việt Nam phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu
thẩm mỹ và văn hóa của nhân dân... làm giàu, đẹp kho tàng văn hóa
dân tộc và góp phần làm phong phú văn hóa thế giới [28, tr.1].
Ra đời trên cơ sở kế thừa tinh thần của Nghị định 519/TTg, Pháp lệnh
số 14- LCT/HĐNN đã tập trung thống nhất quản lý, sử dụng di tích lịch sử
văn hóa và danh lam thắng cảnh trên phạm vi cả nước, đưa công tác kiểm kê,
lập hồ sơ xếp hạng đi vào nề nếp. Quy định về cổ vật, xuất nhập khẩu cổ vật,
việc tu bổ, tôn tạo và hoạt động bảo vệ di tích cũng đã rõ ràng, chặt chẽ hơn.
Pháp lệnh ra đời có ý nghĩa to lớn và là bước tiến về mặt pháp lý với mục
đích làm cho cơng tác quản lý di sản văn hóa dân tộc hồn thiện hơn.
Cùng với việc ra đời Pháp lệnh số 14-LCT/ HĐNN, Hội đồng Bộ
trưởng, Bộ Văn hóa - Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã
ban hành các Nghị định, Thông tư để hướng dẫn thi hành Pháp lệnh:
Năm 1992, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
ban hành. Đây là văn bản có tính pháp lý cao nhất, tại điều 34 đã xác định:
Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển các di sản văn hóa dân tộc;
chăm lo công tác bảo tồn - bảo tàng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát
23
huy tác dụng các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hóa, các
cơng trình nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh. Nghiêm cấm các
hành động xâm phạm đến các di tích lịch sử, cách mạng, các cơng
trình nghệ thuật và danh lam thắng cảnh [24, tr.35].
Trong thời kỳ đất nước đổi mới và hội nhập, nhằm nâng cao hơn nữa
vai trị của cơng tác quản lý di sản, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 đã ban hành và thơng qua Luật Di sản văn
hóa. Luật Di sản văn hóa gồm 07 chương với 74 điều trong đó quy định rõ nội
dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa, phân định trách nhiệm của các cấp
đối với việc quản lý di sản văn hóa đó là:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa; Bộ Văn
hóa - Thơng tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về di sản văn hóa; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa
theo phân cơng của Chính phủ; UBND các cấp trong phạm vi,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý di sản văn
hóa ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ [32, tr.13].
Luật Di sản văn hóa đã cụ thể hóa đường lối, chính sách pháp luật, tư
duy đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
tiến trình dân chủ hóa và xã hội hóa các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa. Luật Di sản văn hóa điều chỉnh những vấn đề hoàn toàn mới
và hoàn thiện những vấn đề đã được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.
Các quy định của Luật Di sản văn hóa đã tạo động lực giúp cho sự
nghiệp bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc có những bước phát triển
mới theo hướng: bảo tồn và tơn vinh những di sản văn hóa tiêu biểu nhất; tạo
điều kiện cho việc thu hút nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là
24
các chủ sở hữu di sản văn hóa đã đóng góp vào việc bảo tồn và phát huy giá
trị di tích; phát huy di sản văn hóa phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước góp phần thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng dân chủ văn minh. Đồng thời vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, tạo được nguồn thu
đáng kể từ các hoạt động dịch vụ, văn hóa tại di tích, tái đầu tư cho cơng tác
bảo quản, tu bổ phục hồi di tích. Để thực thi Luật Di sản văn hóa, Chính phủ,
Bộ Văn hóa - Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã ban
hành một số văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ vào tình hình thực tế trong cơng tác quản lý di sản đã có nhiều
thay đổi, chính những điều này đã làm cho Luật Di sản văn hóa có những điều
quy định đã khơng cịn phù hợp với thực tiễn hiện nay. Do đó, Quốc hội nước
ta đã thơng qua và ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản
Văn hóa năm 2009, những điều lệ bổ sung này có tính chất bù đắp, bổ sung
vào những hạn chế được ghi trong Luật Di sản Văn hóa năm 2001.
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Chỉ thị số 73/CT- BVHTTDL về
việc tăng cường các biện pháp quản lý di tích và các hoạt động bảo quản, tu
bổ và phục hồi di tích.
Ngày 21/9/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2010/NĐ - CP
Quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa. Nghị đinh ra đời thay thế nghị định
số 92/2002/NĐ – CP của Chính phủ.
Ngày 14/7/ 2011, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thơng tư
số 09/2011/TT-BVHTTDL Quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
25
Ngày 18/9/2012, Chính Phủ ban hành Nghị định số 70/2012/NĐ-CP
Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Ngày 28/12/2012, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thơng tư
số 18/2012/TT- BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Bên cạnh đó UBND thành phố Hà Nội, UBND huyện Gia Lâm của ban
hành nhiều Chỉ thị, kế hoạch, hướng dẫn cơng tác bảo tồn phát huy các giá trị
di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn.
Nhìn chung, các văn bản pháp lý được nhà nước ban hành trong lĩnh
vực quản lý di sản văn hóa là cơ sở để các địa phương trong cả nước thi hành,
trong đó có huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó giúp cơ quan
quản lý thực hiện tốt cơng tác quản lý di tích lích sử văn hóa góp phần vào
việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
Điều 54, Luật Di sản văn hóa quy định rõ nội dung quản lý nhà nước
về di sản văn hoá gồm 8 nội dung cụ thể là:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hoá;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về di sản văn hoá;
3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hoá; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hoá;
4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chun mơn về di sản văn hố;