1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG
QUẢN LÝ KHU DI TÍCH VÀ LỄ HỘI CHÙA TIÊN
(HUYỆN LẠC THỦY TỈNH HỊA BÌNH)
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ VĂN HÓA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM DUY ĐỨC
HÀ NỘI – 2010
2
MC LC
Mở đầu ........................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................. 4
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ............................................. 5
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu. .......................................... 5
4. Phơng pháp nghiên cứu. ............................................................. 6
5. Tình hình nghiên cứu. .................................................................... 6
6. Đóng góp của luận văn. ............................................................... 7
7. Bố cục của luận văn. ..................................................................... 8
Chơng 1 ....................................................................................................... 9
Những vấn đề lý luận chung về quản lý di tích và ............ 9
lễ hội chùa Tiên (huyện Lạc Thuỷ- Hoà B×nh) .......................... 9
Di tÝch ................................................................................................... 10
1.1.2. LƠ héi ........................................................................................... 13
1.1.3. Mối quan hệ giữa di tích và lễ hội .............................. 18
1.2. Nội dung quản lý nhà nớc về di tích vµ lƠ héi ....... 20
1.3. Tỉng quan vỊ khu di tích và lễ hội Chùa Tiên............ 23
1.3.1. Khái quát về huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình ...... 23
1.3.2. Hệ thống di tích và lễ hội chùa Tiên ........................ 31
Tiểu kết chơng 1 ............................................................................... 37
Chơng 2 ..................................................................................................... 39
Thực trạng quản lý khu di tích và lẽ hội chùa Tiên ....... 39
2.1. Những giá trị của khu di tích và lễ hội Chùa Tiên .. 39
2.1.1. Giá trị của khu di tích....................................................... 39
2.1.2. Giá trị của lễ hội .................................................................. 45
2.2. Thực trạng diễn biến của khu di tích và lễ hội Chùa
Tiên ............................................................................................................. 49
2.2.1. Giai đoạn trớc đổi mới .................................................... 49
2.2.2. Giai đoạn sau đổi mới ......................................................... 51
2.3. Thực trạng về công tác quản lý ...................................... 53
2.3.1. Các cơ quan quản lý và chức năng quản lý ....... 53
2.3.2. Các văn bản quản lý.......................................................... 56
2.3.3. Đội ngũ quản lý .................................................................... 58
2.4. HiƯu qu¶ qu¶n lý ........................................................................ 60
3
2.4.1. u điểm và kết quả đạt đợc ......................................... 60
2.4.2. Hạn chế ...................................................................................... 63
2.4.3. Nguyên nhân .......................................................................... 69
2.5. Những vấn đề đặt ra ................................................................. 71
Tiểu kết chơng 2 ............................................................................... 72
Chơng 3. .................................................................................................... 73
Phơng hớng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý khu di tích và lễ hội chùa tiên .................................. 73
3.1. Phơng hớng ............................................................................... 73
3.2. Giải pháp ........................................................................................... 74
.................................................................................................................. 76
3.2.1. Giải pháp đổi mới bộ máy quản lý ............................... 76
3.2.2. Giải pháp về bảo tồn, phát huy giá trị của khu di
tích và lễ hội..................................................................................... 77
3.2.3. Giải pháp về công tác đầu t phát triển tại khu di
tích và lễ hội..................................................................................... 84
3.2.4. Giải pháp về việc nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý. ............................. 89
3.2.5. Giải pháp x hội hoá việc bảo tồn và phát huy
giá trị của khu di tích và lễ hội ............................................ 90
3.2.6. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm ........................................................................................... 93
Tiểu kết chơng 3 ............................................................................... 94
kết luận ..................................................................................................... 96
Tài liệu tham kh¶o ............................................................................... 99
4
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa là tổng thể các hệ thống giá trị, bao gồm các mặt vật chất, tinh thần
của xà hội. Nó không thuần túy bó hẹp trong sáng tác nghệ thuật mà bao gồm cả
phơng thức sống, những quyền cơ bản về con ngời, truyền thống, tín ngỡng.
Trong hoàn cảnh của một thế giới mở cửa, văn hóa đợc mọi ngời chú
ý, tầm quan trọng của văn hóa đợc đặt lên hàng đầu. UNESSCO đà khẳng
định: Văn hóa là cội nguồn trực tiếp của sự phát triển xà hội, có vị trí trung
tâm và đóng vai trò điều tiết xà hội.
Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ơng Đảng Cộng sản ViƯt
Nam khãa IX vỊ tiÕp tơc thùc hiƯn nghÞ qut Trng ơng V khóa VIII về xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc
trong những năm tới khẳng định: Bảo đảm gắn kết nhiệm vụ kinh tế là trung
tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với không ngừng nâng cao văn
hóa - nền tảng tinh thần xà hội, tạo nên sự phát triển đồng bộ của cả ba lĩnh
vực. Đó là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững
của đất nớc.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập mạnh mẽ nh hiện nay, di sản
văn hóa của nớc ta có nhiều cơ hội để quảng bá và phát triển, song cũng có
không ít những khó khăn, trở ngại. Việt Nam là nớc có bề dày lịch sử, những
trang sử ấy đà để lại cho chúng ta nhiều di sản quý giá. Di sản văn hóa bao
gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
Là những thành tố đặc biệt quan trọng trong kho tàng di sản văn hóa
Việt Nam, di tích và lễ hội truyền thống có vai trò và ý nghĩa to lớn không thể
tách rời trong đời sống của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Trong giai đoạn hiện
nay, cùng với sự thay đổi nhiều mặt của đất nớc thì hệ thống di tích và lễ hội
Việt Nam cũng đang có nguy cơ bị mất dần ý nghĩa. Thực tế đó đang đặt ra
5
cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý tìm cách khai thác, sử dụng để đáp
ứng những yêu cầu đặt ra.
Hoà Bình là một tỉnh miền núi, có nhiều dân tộc sinh sống, lịch sử đÃ
để lại cho vùng đất này nhiều di sản vô cùng quý báu có khả năng thu hút, lôi
cuốn khách du lịch. Xu hớng liên kết kinh tế vùng và mở rộng quan hệ kinh
tế trong nớc là một thuận lợi để Hòa Bình phát huy các tiềm năng, lợi thế của
tỉnh để phát triển kinh tế xà hội đặc biệt là thơng mại du lịch.
Lễ hội và các di tích vừa là di sản vô giá lại vừa là một sản phẩm văn
hóa tinh thần có thể đem lại nguồn lợi cho nền kinh tế. Mối quan hệ giữa kinh
tế và văn hoá luôn là vấn đề phức tạp, phát triển văn hóa không chỉ vì mục
đích lợi nhuận mà còn phải chú trọng tới bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hoá. Song, trên thực tế các giá trị văn hóa ấy đang có nguy cơ bị thơng mại
hóa, trở thành một trong những công cụ cho hoạt động kinh tế. Trong tình
hình hiện nay, khu di tích và lễ hội chùa Tiên huyện Lạc Thuỷ - tỉnh Hoà Bình
cũng đang phải đơng đầu với rất nhiều thách thức. Việc tìm ra những giải
pháp khả thi cho việc quản lý khu di tích và lễ hội này thiết nghĩ là điều vô
cùng cần thiết. Chính vì vậy, tôi đà chọn đề tài: Quản lý khu di tích và lễ hội
chùa Tiên (huyện Lạc Thuỷ - tỉnh Hoà Bình)" để làm luận văn tốt nghiệp
Cao học chuyên ngành Quản lý văn hóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng của việc quản lý khu di tích và
lễ hội chùa Tiên - huyện Lạc Thuỷ - tỉnh Hoà Bình, luận văn chỉ rõ nguyên
nhân và đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lợng quản lý khu
di tích và lễ hội này trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tợng nghiên cứu
6
Đối tợng nghiên cứu của đề tài chính là khu di tích và lễ hội chùa Tiên
huyện Lạc Thuỷ - tỉnh Hoà Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý khu di tích và lễ hội
chùa Tiên - huyện Lạc Thuỷ - tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn từ năm 2000 cho
đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phơng pháp luận cđa chđ nghÜa duy vËt biƯn chøng
vµ chđ nghÜa duy vật lịch sử, kết hợp phơng pháp lôgic và lịch sử, phân tích
và tổng hợp đồng thời chú ý các phơng pháp nh:
- Phơng pháp nghiên cứu liên ngành trong văn hóa học
- Phơng pháp khảo sát điền dÃ
5. Tình hình nghiên cứu.
Khu di tích lễ hội chùa Tiên chứa đựng nhiều giá trị văn hóa quý báu.
Song, những công trình nghiên cứu về khu di tích và lễ hội này còn rất ít và
mới chỉ dừng lại ở mức độ đề cập rất khái quát, thiên về mô tả lễ hội cha đi
sâu tìm hiểu những giá trị to lín cđa nã ®èi víi ®êi sèng x· héi.
- Trong cuốn D địa chí Hoà Bình (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 1995) có phần giới thiệu khái quát về khu di tích chùa Tiên.
- Địa danh lịch sử văn hóa du lịch và thơng mại Hoà Bình (Năm
2007) do Viện nghiên cứu văn hóa Phơng Đông, sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch, bảo tàng Hoà Bình thực hiện cũng đà giới thiệu về lễ hội Chùa Tiên: Nội
dung lễ hội, thành phần tham gia lễ hội, đặc ®iĨm, ý nghÜa cđa lƠ héi.
- 36 b¸o c¸o ®iĨm lễ hội gồm 915 trang (Năm 1995), trong đó có phần
nghiên cứu về lễ hội Chùa Tiên: ý nghĩa, tính chất của lễ hội, thời gian, địa
điểm diễn ra lễ hội, những đánh giá về mức độ bảo tồn. Ngoài ra, còn có rất
nhiều ảnh chụp về lễ hội và bản đồ phân bố lễ hội tỉnh Hoà Bình.
7
- Báo cáo khoa học của đề tài: Điều tra, su tầm, đề xuất các giải
pháp bảo tồn lễ hội văn hóa dân gian cổ truyền (Năm 2005) do Tiến sĩ
Quách Văn ạch chủ nhiệm.
- Lời giới thiệu về lễ hội và khu di tích chùa Tiên - x Phú Lo huyện Lạc Thuỷ - tỉnh Hoà Bình (năm 2005) của tác giả Nguyễn Tấn Việt
miêu tả về quần thể di tích và lễ hội chùa Tiên.
- Kịch bản lễ héi khu di tÝch chïa Tiªn - x∙ Phó L∙o - huyện Lạc
Thuỷ - tỉnh Hoà Bình (Năm 2004) của tác giả Quách Văn ạch đề cập tới
mục đích, yêu cầu của việc tổ chức lễ hội, quy mô của lễ hội. Tác giả cũng
khái quát lại lễ hội xa ở khu di tích, những cơ sở khoa học để xây dựng kịch
bản lễ hội năm 2005. Từ đó, tác giả đà trình bày kịch bản tổng thể của lễ hội
năm 2005.
Thời gian qua, mặc dù đà có những công trình tìm hiểu, nghiên cứu về
lễ hội Chùa Tiên và giá trị của khu di tích này, nhng cha có công trình nào
nghiên cứu về vấn đề quản lý khu di tích và lễ hội Chùa Tiên. Vì vậy, việc kế
thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học đi trớc để nghiên cứu về
đề tài này là cần thiết hiện nay.
6. Đóng góp của luận văn.
- Phân tích có hệ thống thực trạng hoạt động, quản lý khu di tích và lễ
hội Chùa Tiên. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tồn tại
và hạn chế trong công tác quản lý khu di tích và lễ hội chùa Tiên trong giai
đoạn từ năm 2000 cho tới nay.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động và quản lý, đề tài đa ra hệ
thống những giải pháp mang tinh khả thi nhằm nâng cao chất lợng quản lý
khu di tích và lễ hội chùa Tiên - Lạc Thuỷ - Hoà Bình gắn với việc phát triển
du lịch.
8
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý di tích và lễ hội
ở chùa Tiên (huyện Lạc Thuỷ- Hoà Bình)
Chơng 2: Thực trạng quản lý khu di tích và lễ hội chùa Tiên huyện Lạc thuỷ - tỉnh Hoà Bình
Chơng 3. Phơng hớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
khu di tích và lễ hội chùa Tiên
9
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về quản lý di tích v
lễ hội chùa Tiên (huyện Lạc Thuỷ- Ho Bình)
1.1. Khái niệm di tích v lễ hội
Đi khắp dải đất Việt Nam, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những di
tích lịch sử - văn hóa có giá trị và rất nhiều lễ hội mang đậm bản sắc văn hóa
dân tộc. Đó chính là những di sản văn hóa quý giá của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam đồng thời cũng có thể khẳng định nó cũng là một bộ phận của di
sản văn hóa nhân loại.
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ơng Đảng lần thứ VIII đà ra
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/07/1998 về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó, nhấn mạnh: Di sản
văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân
tộc, là cơ sở để sáng tạo ra những giá trị mới và giao lu văn hóa, Hết sức coi
trọng, bảo tồn kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, bao
gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
và là bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp
dựng nớc và giữ nớc của nhân dân ta. Vì vậy, việc bảo tồn và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống, đáp ứng nhu cầu hởng thụ và sáng tạo
văn hóa ngày càng cao của nhân dân, góp phần phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nhiệm vụ chung của các cấp, các
ngành và của mỗi công dân, đặc biệt là những ngời làm công tác văn hóa,
quản lý văn hóa ở các địa phơng - nơi trực tiếp bảo lu, gìn giữ, khai thác và
phát huy những di sản văn hóa
10
Tại điều I luật Di sản văn hóa do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2001 và đợc Chủ tịch nớc cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam công
bố ngày 12 tháng 7 năm 2001, Di sản văn hóa đợc định nghĩa nh sau:
Di sản văn hóa quy định tại luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật
thể và di sản văn hóa phi vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá
trị lịch sử, văn hóa, khoa học, đợc lu truyền từ thế hệ này qua thế hệ
khác ở nớc cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam [6, tr. 11]
Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 định nghĩa Di sản văn hóa phi vật
thể là những sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
đợc lu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, đợc lu truyền bằng truyền miệng,
truyền nghề, trình diễn và các hình thức giao lu, lu truyền khác bao
gồm tiếng nói chữ viết, tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học, ngữ văn
truyền miệng, diễn xớng dân gian, lối sống, nếp sống, lƠ héi, bÝ qut,
nghỊ thđ c«ng trun thèng, tri thøc vỊ y häc, d−ỵc häc cỉ trun, vỊ
Èm thùc, vỊ trang phục truyền thống dân tộc và các tri thức dân gian
khác [6, tr. 12]
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học bao gồm di tích lịch lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di
vật, cổ vật, bảo vËt quèc gia” [6, tr. 13]
Nãi nh− vËy, chóng ta có thể khẳng định rằng trong giai đoạn hiện nay
kho tàng di tích và lễ hội - những thành tố của di sản văn hóa hơn lúc nào hết
đang rất cần đợc bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị. Vì rõ ràng, cái hồn của
dân tộc, lịch sử của dân tộc và sức sống mÃnh liệt của dân tộc đều chất chứa
nơi những di tích và lễ hội dân gian.
Di tích
Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa là nơi lu giữ và truyền lại cho thế
hệ mai sau những giá trị của kho tàng di sản văn hóa vật thể và phi vật thể
của dân tộc. Đó là kết tinh các giá trị lịch sử văn hóa đợc hình thành qua
11
thời gian bằng công sức, tài nghệ của rất nhiều thế hệ đà sản sinh và nuôi
dỡng nó. Hệ thống di tích với những giá trị riêng, nổi bật đà trở thành cơ sở,
tiền đề cho việc tìm hiểu, nghiên cứu bản sắc văn hóa và tạo thành sức hút
đối với mọi ngời.
Di tích lịch sử văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học [6, tr. 13]
Vậy, di tích lịch sử văn hóa không phải là những bộ phận đơn lẻ, rời rạc
mà là một công trình xây dựng cụ thể, một địa điểm xác định, trong đó bao
gồm một tập hợp các yếu tố cấu thành là cổ vật, di vật, bảo vật quốc gia đợc
nhà nớc công nhận, có hồ sơ, có lịch sử và đợc nhà nớc bảo hộ bằng luật
pháp.
Di tích lịch sử văn hóa là nơi lu giữ và phản ánh một phần lịch sử của
địa phơng và của đất nớc thông qua hệ thống các công trình kiến trúc, các
tác phẩm điêu khắc, hội họa, hệ thống di vật, cổ vật, bảo vật... đặc sắc với
nhiều chủng loại khác nhau, mang những ý nghĩa hiện thực và biểu tợng
khác nhau. Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa là nơi đúc kết các giá trị lịch sử,
huyện thoại của mảnh đất và con ngời nơi nó sinh ra và tồn tại. Do những
thông tin có đợc từ hệ thống di tích và kho tàng di vật chứa đựng trong đó
nên ngời ta có thể coi mỗi di tích nh một trang sử, cả hệ thống di tích là một
phần lịch sử viết bằng đờng nét và hình khối, đó là những trang sử sống động
đợc viết bằng hiện vật. Những giá trị lịch sử sẽ đợc kiểm chứng, chắt lọc và
trở thành huyền thoại trong tơng lai, chúng sẽ đợc kết tinh trong hệ thống di
tích lịch sử - văn hóa. Nh vậy, di tích lịch sử văn hóa nh là kho tàng cổ tích,
huyền thoại.
Di tích lịch sử - văn hóa chính là nơi lu giữ và tôn vinh những giá trị
đặc sắc về vật chất và tinh thần của cha ông ta đà hình thành nên trong suốt
tiến trình lịch sử dựng nớc và giữ nớc của dân tộc. Những giá trị đó vừa
12
mang tính hiện hữu, vừa mang tính biểu tợng chứa đựng những nội dung t
tởng mà con ngời gửi gắm.
Với các công trình di tích thuộc loại hình kiến trúc nghệ thuật phục vụ
tín ngỡng , tôn giáo của ngời dân thì ở đó chứa đựng giá trị tâm linh rất lớn.
Nó thỏa mÃn nhu cầu tôn giáo giáo, tín ngỡng của một bộ phận lớn các tầng
lớp nhân dân, cđng cè niỊm tin t−ëng, hy väng ë t−¬ng lai tốt đẹp.
Di tích lịch sử văn hóa là cái vỏ vật chất chứa đựng nội hàm văn hóa tín
ngỡng phong phú, nơi diễn ra các hoạt động thuộc đời sống tôn giáo tín
ngỡng, tâm linh của một bộ phận nhân dân mà không dễ gì có thể thay đổi
đợc. Đây là nhu cầu chính đáng và sẽ còn tồn tại lâu dài cùng với sự tồn tại
của xà hội loài ngời.
Bên cạnh những giá trị kể trên, kho tàng di tích còn chứa đựng những
giá trị tổng hợp khác, đặc biệt là giá trị kinh tế khi khai thác giá trị của di
tích trong việc phát triển du lịch. Giá trị tổng hợp của hệ thống di tích chỉ
biến thành các giá trị kinh tế khi biết đầu t khai thác phù hợp và có hiệu quả
để phục vụ du lịch. Điều này phù hợp với đờng lối của Đảng đợc xác định
rõ trong Nghị quyết Trung ơng V, khóa VIII: Văn hóa là nền tảng tinh thần
của xà hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xÃ
hội.
Trớc kia, những công trình di tích đợc cha ông ta xây dựng lên hầu
nh chỉ để dáp ứng nhu cầu tâm linh và các nhu cầu văn hóa xà hội khác của
các tầng lớp nhân dân chứ không phải với mục đích kinh tế. Ngày nay, khi
nền kinh tế thị trờng phát triển do vậy nhu cầu của con ngời cũng ngày
càng đợc nâng lên trong đó có nhu cầu tham quan, du lịch. Việc khai thác
các giá trị nhiều mặt của hệ thống di tích lịch sử - văn hóa để phát triển du
lịch là tất yếu và cần thiết. Đó cũng chính là cơ hội lớn để quảng bá văn hóa
dân téc víi thÕ giíi.
13
1.1.2. Lễ hội
Cứ mỗi độ xuân về, trên đất nớc ta lại diễn ra hàng nghìn lễ hội khác
nhau. Lễ hội có một vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống của mỗi ngời
dân, mỗi thôn, xóm, làng, bản, là nếp sinh hoạt văn hóa dân gian, một món ăn
tinh thần không thể thiếu của nhân dân ở mọi vùng quê. Đây là ngày hội biểu
trng những giá trị của đời sống tâm linh, đời sống xà hội và văn hóa của cộng
đồng. Là nơi ngời dân đợc hởng thụ và sáng tạo văn hóa, thỏa mÃn khát
vọng trở về cội nguồn.
Theo giáo s Ngô Đức Thịnh - ủy viên Hội đồng Di sản quốc gia: Lễ hội
hớng con ngời tới cội nguồn dân tộc, đa con ngời trở về với cội nguồn lịch sử.
Là một thành tố đặc sắc trong kho tàng di sản văn hóa Việt Nam,
Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một địa
bàn dân c trong thời gian và không gian xác định; nhằm nhắc lại một
sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại; đồng thời là dịp để biểu hiện
cách ứng xử của con ngời với thiên nhiên, thánh thần và con ngời
trong xà hội [2, tr. 13].
“LƠ héi trun thèng bao gåm lƠ héi cã nội dung đề cao tinh thần yêu
nớc, yêu thiên nhiên, lòng tự hào dân tộc, truyền thống chống ngoại
xâm, tôn vinh các vị anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, ca ngợi tinh
thần cần cù lao động sáng tạo của nhân dân, đề cao lòng nhân ái, khát
vọng tự do, hạnh phúc, tinh thần đoàn kết cộng đồng [6, tr. 46]
Kho tàng lễ hội Việt Nam vô cùng phong phú, đặc sắc, đa dạng với rất
nhiều loại hình. Nội dung và hình thức thể hiện của nó bao trùm lên mọi mặt đời
sống xà hội cả trong truyền thống và hiện tại và còn kéo dài đến tận mai sau.
Trong tiếng Hán Việt, Lễ chính là những khuôn mẫu của ngời xa đÃ
quy định, các phép tắc buộc phải tôn trọng, tuân theo trong các mối quan hệ
xà hội. Đây chính là nền tảng của mọi mối quan hệ giữa ngời với ngời trong
bất kỳ xà hội nào. Theo quan niệm của ngời xa, lễ đợc coi là những phÐp
14
tắc, khuôn mẫu đà đợc hình thành và củng cố theo thời gian, đợc quy định
chặt chẽ trong mọi mặt của đời sống xà hội.
Dới thời phong kiến, lễ đợc coi là trật tự, là chữ đà định sẵn của trời,
cần phải có và không thể đảo ngợc, cuộc sống của con ngời cần có lễ để
phân biệt, giữ gìn tôn ty trật tự trong mối quan hệ đa chiều luôn diễn ra trong
đời sống xà hội. Lễ đợc coi là cơ sở của một xà hội có tổ chức và đà phát
triển đến trình độ nhất định.
Đối với mỗi ngời, lễ thể hiện sự tôn kính, thái độ ứng xử của con ngời
với đồng loại. Lễ nhằm phòng ngừa những hành vi không chính đáng.
Theo chiều dài lịch sử, lễ còn đợc coi là những biểu hiện trong thuần
phong mü tơc, nh÷ng tËp tơc trun thèng, lèi sèng, nÕp sống và tập quán sinh
hoạt của cộng đồng c dân đợc hình thành và củng cố theo thời gian.
Theo Khổng Tử, lễ là lễ nghĩa, đó là làm theo đúng những chuẩn mực.
Đây là yếu tố hàng đầu chi phối mọi hoạt động trong cuộc sống đến mức hà
khắc và cho rằng không có lễ thì mọi vật coi nh không có: Không phải lễ thì
không nhìn, không phải lễ thì không nghe, không phải lễ thì không nói, không
phải lễ thì không làm
Nghi lễ là những sinh hoạt tinh thần của các cá nhân hay tập thể, là sinh
hoạt của cộng đồng ngời trong đời sống tôn giáo, tín ngỡng. Nghi lễ là
những ứng xử của các tầng lớp nhân dân dành cho thần, hớng về thần. Nghi
lễ còn là hình thức, biện pháp tiến hành trong các hoạt động xà hội của con
ngời nhằm đối ứng và tơng thích với đối tợng thờ cúng, với vị thế xà hội,
môi trờng sống của những ngời tổ chức tiến hành hoạt động nghi lễ. Trong
những hình thái nh vậy, cần phải vợt ra ngoài những quan nịêm coi lễ chỉ là
lễ bái, cúng tế mà phải coi lễ, nghi lễ là rờng mối kỷ cơng, phép tắc, đạo lý
góp phần tôn vinh, củng cổ và bảo vệ sự tồn tại, phát triển của gia đình, xÃ
hội. Do vậy: Nghi lễ là những nghi thức tiến hành theo những quy tắc, luật
tục nhất định mang tính biểu trng để đánh dấu, kû niƯm mét sù kiƯn, nh©n
15
vật nào đó nhằm mục đích cảm tạ, tôn vinh, ớc nguyện về sự kiện, nhân vật
đó với mong muốn nhận đợc sự may mắn tốt lành, nhận đợc sự giúp đỡ từ
những đối tợng siêu hình mà ngời ta thờ cúng[27, tr. 28]
Theo từ điển Tiếng Việt năm 2002: Hội là cuộc vui chung cho đông đảo
ngời tham dự theo phong tục hoặc dịp đặc biệt.
Hội là hoạt động xà hội trong đó có thể só sự gắn bó hay không gắn bó
với tín ngỡng, tôn giáo. Hội thờng đợc tổ chức nhân dịp kỷ niệm một sự
kiện trọng đại nào đó liên quan đến nhiều ngời. Vì vậy, hội luôn mang tính
cộng đồng, nó thờng bao gồm các trò diễn, trò chơi, các cuộc đua tài và có
thể thêm bớt, thay đổi tùy theo cấu trúc lễ hội. Chính nhờ có phần hội mà lễ
hội dân gian cổ truyền trở nên phong phú, đặc sắc. Khi tham gia lẽ hội, con
ngời sẽ có dịp giải tỏa, cân bằng tâm lý, là nơi cộng cảm của biết bao tâm
hồn. ở đó không còn cái tôi cá nhân mà mọi ngời đều hòa mình vào cái ta
chung của cộng đồng, dân tộc.
Lễ hội, theo từ điển Tiếng Việt: Là cuộc vui tổ chức chung, có các hoạt
động nghi lễ mang tính văn hóa truyền thống của dân tộc. Trong lễ hội thì sự
phân chia giữa lễ và hội chỉ là tơng đối và trên thực tế lễ hội cũng có thể
đợc gọi bằng nhiều tên khác nhau: hội lễ, hội hè, đình đám...
Lễ hội là một thành tố của di sản văn hóa phi vật thể. Di sản văn hóa phi
vật thể đợc UNESSCO sử dụng trong công ớc quốc tế bảo vệ di sản văn hóa
phi vật thể. Theo đó, di sản văn hóa phi vật thể là những giá trị văn hóa đợc
lu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, đợc cá nhân và cộng đồng không
ngừng tái tạo để thích nghi với môi trờng và mối quan hệ qua lại trong cộng
đồng với tự nhiên và xà hội.
Lễ hội cổ truyền là một phần không thể thiếu của văn hóa Việt Nam,
thể hiện nhu cầu tinh thần, nhu cầu tâm linh của mỗi ngời dân. Có nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng: lễ hội là một công đoạn của sản xuất nông nghiệp, là kết
thúc một chu kỳ sản xuất cũ và mở đầu một chu kú s¶n xt míi. LƠ héi ph¶n
16
ánh đặc điểm tín ngỡng, phong tục tập quán, sự phân tầng xà hội. Lễ hội thể
hiện khát vọng của ngời nông dân mong cho ma thuận gió hòa, mùa màng
tốt tơi, con cháu đầy đàn và là sự thể hiện cho ớc mơ vơn tới cái đẹp của
ngời nông dân. Lễ hội là sự hỗn dung các tầng văn hóa trong tiến trình lịch
sử. Bởi lễ hội dân gian của mỗi cộng đồng dân c là biểu hiện cao nhất, tập
trung nhất văn hóa của mỗi cộng đồng về ăn, mặc, tín ngỡng, phong tục tập
quán, là kết tinh của tinh thần cộng đồng làng xÃ.
Bất kỳ một hoạt ®éng cã ý thøc nµo cđa con ng−êi ®Ịu mang một mục
đích nhất định, trong đó lễ hội là một hoạt động văn hóa cao, hoạt động văn
hóa nổi trội trong đời sống của con ngời. Hoạt động này diễn ra với những
hình thức khác nhau, nhằm mục đích phục vụ lợi ích đa dạng trớc mắt và lâu
dài của con ngời, thỏa mÃn nhu cầu của các cá nhân và tập thể trong môi
trờng mà họ sinh sống.
Lễ hội là dịp tởng nhớ, tạ ơn và đòi hỏi của đông đảo quần chúng nhân
dân dân đối với đối tợng mµ hä thê cóng.
LƠ héi gióp con ngi ta trë về, đánh thức cội nguồn. Lễ hội góp
phần giữ gìn, bảo lu và phát triển những truyền thống tốt đẹp của quê
hơng, dân tộc.
Lễ hội góp phần cố kết và nâng cao các mối quan hệ trong xà hội. Lễ
hội là dịp vui chơi giải trí, thu nạp năng lợng cho cuộc sống mới.
Tính cộng đông và cố kết cộng đồng là đặc trng cơ bản và là nét giá trị
tiêu biểu của lễ hội truyền thống Việt Nam.
Lễ hội là một hoạt động văn hóa xà hội mang tính tổng thể, lễ hội vừa
biểu hiện tính đặc trng, vừa mang tính khái quát, nó phản ánh cơ sở ra đời và
tồn tại trong những điều kiện khác nhau của đời sống xà hội. Đặc trng của lễ
hội đợc biểu hiện ở nhiều tính chất khác nhau.
Chủ nhân của lễ hội là nhân dân, họ là ngời sáng tạo, nuôi dỡng, tổ
chức lễ hội. Không có nhân dân, lễ hội không có cơ sở ra đời và tồn tại. Mỗi lÔ
17
hội đều gắn với đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xà hội của c dân nơi đó.
Do vậy, lễ hội bao giờ cũng mang bản sắc văn hóa dân tộc, vùng miền đặc sắc.
Mỗi địa phơng có một hệ thống lệ tục riêng, những lệ tục này là một
phần của kho tàng bản sắc văn hóa truyền thống. Thông qua việc tìm hiểu lệ
tục sẽ làm sáng rõ một phần lịch sử của địa phơng trong tiến trình phát triển.
Dới góc độ này, lễ hội chính là nơi góp phần gìn giữ truyền thống lịch sử.
ở mỗi địa phơng, không gian trung tâm của lễ hội truyền thống thờng
gắn với các công trình di tích lịch sử văn hóa của nơi đó. Đó là không gian
thiêng thờng diễn ra ở trong khuôn viên những đình, đền,chùa, ... Trong đó
hầu hết các lề hội đều diễn ra ở đình làng - một công trình công cộng quan
trọng nhất ở làng xà - một trung tâm hành chính nơi thôn dÃ, đồng thời là
trung tâm tôn giáo, tín ngỡng, nơi thờ Thành hoàng làng - vị thần bảo trợ cho
cuộc sống của nhân dân trong làng.
Dới một góc độ nào đó, lễ hội chính là phong tục dân gian, là tËp tơc
trun thèng, lµ lèi sèng vµ nÕp sèng cđa các tầng lớp nhân dân khác nhau
trong xà hội ở các địa phơng trên khắp mọi miền đất nớc. Lễ hội là dịp thể
hiện những phong tục, tín ngỡng trong đời sống văn hóa tinh thần của các
tâng lớp nhân dân. Những hoạt động này thống nhất trong sự độc lập tơng
đối giữa các hình thức biểu hiện và thể hiƯn néi dung mµ chóng hµm chøa. Do
vËy, xÐt vỊ nội hàm lễ hội truyền thống, chính là quá trình tích tụ, lu giữ,
trng bày và phô diễn hệ thống tri thức dân gian. Trong kho tàng ấy, những tri
thức dân gian đợc hình thành, giữ gìn, bảo lu và liên tục phát triển cùng với
sự phát triển của xà hội. ở đó có tất cả những giá trị mà nhân dân đà sáng tạo
ra trong tiến trình lịch sử, đồng thời sẽ góp phần thỏa nguyện cao nhất yêu cầu
của các tầng lớp nhân dân trong xà hội.
Lễ hội truyền thống là một giá trị văn hóa lớn trong đời sống truyền
thống và hiện đại của dân tộc. Đơng nhiên trong đó luôn chứa đựng những
giá trị văn hóa tiêu biểu và là một hiện tợng văn hóa mang tÝnh tréi. LÔ héi
18
trớc hết mang tính tự quản, đồng thời thể hiện tinh thần dân chủ, nội dụng
nhân bản. Đó chính là những giá trị văn hóa mà bất kỳ lễ hội nào cũng đều
hàm chứa.
Trong các lễ hội, mọi hoạt động dù diễn ra với quy mô nào đều thể hiện
tính hoành tráng. Đây cũng chính là đặc điểm nổi bật cđa lƠ héi trun thèng
ViƯt Nam, bëi lƠ héi lµ một hoạt động văn hóa tập thể, phản ánh tâm sức, tài
nghệ của cả cộng đồng ngời, phục vụ mọi ng−êi. Do vËy, lƠ héi lu«n diƠn ra
trong mét kh«ng gian và thời gian lớn hơn, vợt ra ngoài không gian và thời
gian thờng nhật của địa phơng đó.
Qua lễ hội, bản sắc văn hóa dân tộc đợc phát huy cao độ, khơi dậy
niềm tự hào về truyền thống quê hơng, tinh thần đoàn kết cộng đồng, tạo
niềm phấn khởi trong nhân dân, làm cho tình yêu quê hơng đất nớc càng
thêm thắm thiết. Có thể khẳng định rằng: Lễ hội đà kết tinh những nét đẹp của
truyền thống văn hóa dân tộc, truyền thống đó thể hiện một phần ở những tinh
hoa lắng đọng trong hoạt động lễ hội. Chính ở trong hoạt động văn hóa đặc
sắc này, các tàn d lạc hậu, không phù hợp với cuộc sống đà và sẽ luôn đợc
sàng lọc, loại bỏ theo thời gian.
Lễ hội truyền thống là thuật ngữ thể hiện đợc đặc trng của lễ hội
dân gian. Trong kho tàng di sản văn hóa dân tộc, hệ thống lễ hội truyền thống
trở thành một thành tố văn hóa phi vật thể không thể thiếu trong đời sống văn
hóa xà hội của đông đảo các tầng lớp nhân dân trên đất nớc ta.
Trong giai đoạn hiện nay, việc bảo tồn các lễ hội truyền thống là vô cùng
cần thiết nh một cách lu giữ lại bức tranh sinh động về đời sống của nhân dân
ở khắp mọi nơi trên đất nớc tại nhiều giai thời kỳ lịch sử khác nhau.
1.1.3. Mối quan hệ giữa di tích và lễ hội
Hệ thống di tích và lễ hội Việt Nam vô cùng phong phú và chứa đựng
nhiều giá trị lịch sử, văn hóa sâu sắc. Giữa di tích và lễ hội luôn có mối quan
19
hệ biện chứng chặt chẽ không thể tách rời nhau. Di tích là di sản văn hóa vật
thể, lễ hội là một phần của di sản văn hóa phi vật thể.
Trớc hết, DSVH vật thể ngoài sự tồn tại với t cách vật thể, các quần
thể kiến trúc lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xác định... trong đó đều
chứa đựng những giá trị văn hóa tinh thần.Có thĨ nãi cèt lâi , linh hån cđa
DSVH vËt thĨ là văn hóa phi vật thể. Toàn bộ lịch sử phát triển của xà hội, của
đất nớc đợc vật chất hãa trong c¸c DSVH. Nãi mét c¸ch kh¸c, néi dung
trun thống và các giá trị văn hóa, nhân văn, lịch sử đựơc ghi lại một cách
sống động, cụ thể trong các DSVH.
Ngợc lại, văn hóa phi vật thể chỉ có thể chứng minh sự tồn tại của nó
thông qua những hình thức cụ thể. Các giá trị văn hóa phi vật thể sẽ bằng các
hình thức nhất định mà biểu hiện sự có mặt của nó trong đời sống của các
quốc gia, dân tộc và thống qua đó biểu hiện bản sắc văn hóa của một cộng
đồng, một dân tộc, biĨu hiƯn søc sèng tr−êng tån cđa nã.
Cơ thĨ h¬n, hệ thống di tích còn là những địa điểm mở hội. Đó có thể là
nơi trớc đây đà diễn ra một hay nhiều sự kiện lịch sử mà hệ quả của nó tác
động và ảnh hởng mạnh mẽ đến đời sống của c dân địa phơng hay của cả
quốc gia, dân tộc.
Di tích còn là những nơi thờ tự các nhân vật lịch sử hay huyền thoại mà
những nhân vật này có vai trò, ảnh hởng to lớn trong đời sống xà hội, trong
sự phát triển của địa phơng hay toàn xà hội. Không những thế, những nhân
vật đó còn có ảnh hởng đến đời sống tinh thần, tín ngỡng, tôn giáo của một
bộ phận nhân dân. Họ trở thành những anh hùng dân tộc, anh hùng văn hóa
trong đời sống nhân dân, đợc nhân dân biết ơn, thờ phụng. Những nhân vật
đó đợc cả cộng đồng cúng tế trọng thể với quy mô và mức độ khác nhau
trong các lễ hội truyền thống của địa phơng. ở các địa phơng đó, lễ hội bao
giờ cũng diễn ra trong không gian thần điện và phạm vi ảnh hởng, chi phối
20
của thần điện đó. Tâm điểm của lễ hội chính là thần điện - nơi thờ cúng một
nhân vật, thánh thần nào đó.
Nh vậy, các lễ hội chính là phần hồn linh thiêng của các di tích còn
di tích sẽ là minh chứng cho giá trị và nguồn gốc của lễ hội. Trong nhiều
trờng hợp thần tích của các vị thần của làng có cơ hội sống lại trong lễ hội
truyền thống hàng năm.
Mối quan hệ giữa di tích và lễ hội là rất mật thiết. Trong quá trình quản
lý DSVH nói chung, quản lý lễ hội và di tích nói riêng cần nhận thức rõ mối
quan hệ này. Bởi thực chất quản lý tốt di tích là yếu tố làm cho sức sống lâu
bền của các lễ hội truyền thống và ngợc lại.
1.2. Nội dung quản lý nhà nớc về di tích và lễ hội
Ngay từ những năm cha dành đợc chính quyền, Đảng Cộng sản Đông
Dơng (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) đà chú trọng đến văn hóa. Năm
1943, Đề cơng văn hóa Việt Nam đà đợc ban bố.
Đại hội đại biểu lần thứ IV của Đảng Cộng sản Viẹt Nam đà khẳng định
vị trí, vai trò của văn hóa. Nối tiếp tinh thần này, Nghị quyết số V của Bộ Chính
trị khoá VI đà khẳng định văn hóa là nhu cầu thiết yếu trong đời sống xà hội,
thể hiện trình độ phát triển chung của một đất nớc, một thời đại, là lĩnh vực
sản xuất tinh thần tạo ra những giá trị văn hóa, những công trình nghệ thuật
đợc lu truyền từ đời này qua đời khác, làm giàu đẹp cuộc sống con ngời.
Hội nghị lần thứ IV của Ban Chấp hành Trung ơng khóa VII đà ra nghị
quyết về công tác văn hóa văn nghệ. Nghị quyết đà khẳng định văn hóa là nền
tảng tinh thần của xà hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu về trình độ phát triển
của một dân tộc, là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất trong quan hệ giữa
ngời với ngời, với xà hội và thiên nhiên: Văn hóa vừa là một động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế xà hội vừa là mục tiêu của chúng ta. Tháng 7 năm 1998,
nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ơng khóa VIII lại tiÕp
21
tục khẳng định quan niệm ấy và chỉ ra phơng hớng xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Để thực hiện đúng phơng hớng nhằm đạt đợc mục tiêu chung của sự
nghiệp văn hóa dân tộc thì công tác quản lý văn hóa trên các lĩnh vực cụ thể
cần đợc đặc biệt chú trọng. Trong đó, quản lý di tích và lễ hội là nhiêm vụ
đặc biệt cần thiết.
Theo Luật Di sản văn hóa thì di tích lịch sử văn hóa và lễ hội là di sản.
Theo chơng V, mục 1, điều 54 của Luật Di sản văn hóa quy định nội dung
quản lý nhà nớc về di sản văn hóa bao gồm những nhiệm vụ cơ bản sau:
Xây dựng và chỉ đạo chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di
sản văn hóa;
Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa;
Tổ chức, quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi
dỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa;
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa;
Tổ chức chỉ đạo, khen thởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa;
Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa. [6, tr.36]
Đối với việc tổ chức và quản lý lễ hội ở các địa phơng cần chú ý một
số vÊn ®Ị sau:
22
Lễ hội tập trung nhiều giá trị văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống
đợc lu giữ từ đời này sang đời khác đợc thể hiện một cách sinh động nh
một bảo tàng sống, cần đợc bảo lu nghiêm túc, không đợc tự ý thay đổi,
mọi sự thay đổi phải dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học kỹ lỡng và đợc
Giám đốc sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
Phải nghiêm cấm các tệ nạn xà hội lợi dụng lễ hội để hoạt động nh: cờ
bạc, rợu chè, nhập hồn, tuyên truyền mê tín dị đoan, làm các trò bịp bợm,
buôn thần bán thánh...
Trang phục trong ngày hội phải văn minh, lịch sự, hài hòa giữa truyền
thống và hiện đại.
Ngành văn hóa phải hớng dẫn các thủ tục và tạo điều kiện thuận lợi
cho nhân dân mỗi khi mở hội, tránh gây khó khăn trong việc cấp phép
Không đợc bán vé cửa tất cả các lễ hội. Trong khu vực lễ hội nếu có tổ
chức các trò chơi, biểu diễn ca múa nhạc hoặc thăm viếng các khu di tích thì
đợc bán vé nhng giá vé phải do ngành tài chính quy định.
Các lễ hội đều phải thành lập Ban tổ chức để điều hành lễ hội, đảm bảo
trật tự, an ninh, tổ chức các dịch vụ ®Ĩ phơc vơ cho lƠ héi. Song, viƯc bè trÝ
c¸c dịch vụ không đợc lấn chiếm khu vực trung tâm lễ hội hoặc khu vực có
di tích lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật...
Nói tóm lại quản lý nhà nớc đối với hoạt động lễ hội bao gồm các hoạt
động nghiên cứu, su tầm, xây dựng củng cố và hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật có liên quan. Quản lý lễ hội nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển.
Di tích và lễ hội dân gian truyền thống đều là những di sản văn hóa vô
cùng quý báu của dân tộc ta.Tìm hiểu về những giá trị văn hóa độc đáo đó có
thể thấy đợc một sức sống mạnh mẽ và hồn thiêng dân tộc. Song, vì di tích là
di sản văn hóa vật thể còn lễ hội lại là di sản văn hóa phi vật thể nên trong quá
trình quản lý luôn đòi hỏi ngời cán bộ quản lý phải luôn tỉnh táo, không
ngừng nâng cao năng lực và sự hiểu biết của mình về mọi mặt của cuộc sèng.
23
Vấn đề quản lý nhà nớc về di tích và lễ hội là công việc đòi hỏi sự
quan tâm từ rất nhiều phía trong đó đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa là rất quan
trọng và có tính chất quyết định tới hiệu quả của công tác này. Sự vào cuộc và
nhận thức đúng đắn về vai trò của những di sản văn hóa của các cấp, các
ngành, tổ chức đoàn thể và nhân dân là rất cần thiết để đảm bảo việc thực hiện
tốt những nội dung của công tác quản lý di tích và lễ hội.
1.3. Tổng quan về khu di tích và lễ hội Chùa Tiên
1.3.1. Khái quát về huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Lạc Thủy nằm về phía Đông nam tỉnh Hòa Bình, có ranh giới
phía Đông giáp với huyện Kim Bảng và huyện Thanh Liêm (tỉnh Hà Nam),
phía Tây giáp huyện Yên Thủy (tỉnh Hòa Bình), phía Bắc giáp huyện Kim Bôi
(tỉnh Hòa Bình), phía Nam giáp huyện Nho Quan và huyện Gia Viễn (tỉnh
Ninh Bình)
Lạc Thủy có tổng diện tích tự nhiên 293km2, dân số trung bình 49.460
ngời, mật độ dân số trung bình khá tha, chỉ ®¹t 169 ng−êi / km2
KhÝ hËu L¹c Thđy mang nÐt đặc trng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
một năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa ma. Mùa ma bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 10. Trong mùa ma, lợng ma tơng đối cao 1.618 mm, chủ yếu
tập trung vào tháng 6 và tháng 7. Mùa ma bắt đầu từ tháng 11 năm trớc và
kết thúc vào tháng 4 năm sau. Vào mùa ma, do điều kiện mặt đệm và địa
hình chia cắt mạnh kết hợp với ma lớn dễ gây ra lụt lội, lũ quét ảnh hởng
đến sản xuất và sinh hoạt của ngời dân. Khí hậu Lạc Thủy lạnh nhất từ giữa
tháng 11 năm trớc đến tháng 2 năm sau.
Cơ cấu đất của Lạc Thủy gồm: diện tích đất nông nghiệp là 5.455 ha,
đất lâm nghiệp có rừng là 12.766 ha. Về chất lợng, nhìn chung tầng đất canh
tác nơi đây mỏng, có nguồn gốc hình thành từ đá vôi, granit, sa thạch, trầm
24
tích. Kết quả phân tích định lợng cho thấy: lớp đất ở Lạc Thủy có độ phì khá,
thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả.
Rừng ở Lạc Thủy có chủng loại cây phong phú, đa dạng: bơng, tre,
nứa, mây, cây dợc liệu quý. Trong rừng có nhiều loại thú quý: hổ, báo, gấu,
trăn, rắn...
Nguồn tài nguyên đáng kể nhất của Lạc Thủy là cát vàng, đá, sỏi.
Ngoài ra, ở Lạc Thủy còn có một số khoáng sản khác nhng trữ lợng nhỏ.
Huyện Lạc Thủy đợc thiên nhiên u đÃi về cảnh quan thiên nhiên và
có nhiều di tích kỳ thú nh chùa Tiên (xà Phú LÃo), hang Đồng Nội (xà Đồng
Tâm), hồ Đá Bạc (xà Phú Thành), hồ Đá Bạc (xà Phú Thành)... là những địa
danh hấp dẫn du khách trong và ngoài nớc đến tham quan. Bên cạnh đó, Lạc
Thủy còn có cảnh quan môi trờng độc đáo của một huyện chuyển tiếp giữa
miến núi và đồng bằng, có nhiều cảnh đẹp có thể phát triển thành những khu
điều dỡng có giá trị.
1.3.1.2.Điều kiện lịch sử
Từ lâu đời, vùng đất Lạc Thủy đà là một trong những vùng đất quần c
của con ngời. Tại đây, ngời ta đà tìm thấy khá nhiều hiện vật khảo cổ học
nh: trống đồng thuộc thời đại kim khí, giai đoạn Phùng Nguyên, cách đây tới
4000 năm, đợc tìm thấy ở gò Gốc Xanh, Chợ Sẻ. Các nhà khảo cổ học còn
phát hiện ra các công cụ bằng đá, hình khắc trên đá, các lớp trầm tích trong
hang động ở các thung lũng ven sông Bôi, nh hang Thẻ Bạc, hang Đồng
Nội...Chúng là những dấu tích của văn hóa Hòa Bình kế thừa văn hóa Sơn Vi.
Các nhà khoa học còn tìm thấy dấu tích ban đầu của nền nông nghiệp Sơ kỳ
của con ngời nguyên thủy nh ở hang Mái Đá (xà Phú LÃo), hang Thẻ Bạc
(xà Khoan Dụ).
Trớc cách mạng tháng Tám, cũng giống nh các địa phơng khác của
Hòa Bình, ở Lạc Thủy tồn tại chế độ lang đạo hà khắc. Nhân dân phải phục vụ
tuyệt đối các nhà lang. Khi thực dân Pháp xâm lợc nớc ta, chúng vẫn cho
25
duy trì chế độ lang đạo, thiết lập chế độ cai trị từ huyện đến xÃ, đặt huyện lỵ
tại Chi Nê. Dới hai tầng áp bức, nhân dân lao động đà khổ cực lại càng cùng
cực hơn, đà thiếu ăn, thiếu mặc lại còn phải nộp thêm nhiều thứ thuế. Bọn thực
dân phong kiến còn thực hiện chính sách ngu dân, tuyên truyền văn hóa phản
động, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc Kinh- Mờng để dễ bề cai trị, bóc lột nhân
dân ta. Ngời dân lao động bị bần cùng hóa, mất hết ruộng đất nên phải làm
thuê, cuốc mớn với tiền công rẻ mạt, lại phải đi phu để khai phá đờng giao
thông, khai thác lâm, thổ sản, cuộc sống vô cùng lầm than. Thâm độc hơn,
chúng còn khuyến khích các tệ nạn rợu chè, nghiện hút, cờ bạc phát triển
khiến cuộc sống của nhân dân càng thêm tăm tối.
Về chính trị, thực dân Pháp tiếp tục duy trì chế độ lang đạo, bảo vệ và
đỡ đầu lang đạo, thực hiện chính sách thổ lang trị thổ dân, ngu dân. Chúng
ngăn cản ngời dân cho con đi học nên trong thời gian thực dân Pháp cai trị,
hầu hết nhân dân trong huyện mù chữ.
Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền cách mạng còn non trẻ đà gặp
vô vàn khó khăn do chế độ cũ để lại cũng nh sự phá hoại của các thế lực thù
địch. ở khắp các thôn xóm, các đoàn thể cách mạng đà đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giác ngộ những ngời đà có thời lầm lạc, củng cố lực lợng tự vệ...
Chín năm kh¸ng chiÕn chèng thùc dan Ph¸p kÕt thóc b»ng chiÕn thắng
lịch sử Điện Biên Phủ lẫy lừng thế giới, đa đất nớc sang một trang mới:
Miền Bắc đợc hoàn toàn giải phóng tiến lên xây dựng xà hội chủ nghĩa.
Nhân dân Lạc Thủy bớc vào giai đoạn xây dựng và bảo vệ thành quả cách
mạng, đồng thời tiếp tục góp phần vào cuộc đấu tranh thống nhất đất nớc.
Ngày 5-8-1964, cùng với đồng bào miền Bắc, nhân dân các dân tộc
huyện Lạc Thủy đà vừa sản xuất, vừa chiến đấu, trực tiếp đấu tranh chống
cuộc chiến phá hoại của giặc Mỹ. Trong cuộc đấu tranh thống nhất đất nớc ,
nhân dân Lạc Thủy đà không tiếc máu xơng, hết lòng chi viện cho chiến
trờng miền Nam, phấn đấu vợt qua mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ