bộ giáo dục v đo tạo
bộ văn hóa du lịch v thể thao
trờng đại học văn hoá hà nội
trịnh cao khải
nghiên cứu các hnh vi vi phạm
luật xuất bản nhằm nâng cao
hiệu quả quản lí hoạt động xuất bản
ở nớc ta hiện nay
Chuyên ngành: Quản lí văn hoá
M số:
60 31 73
luận văn thạc sĩ quản lí văn hóa
ngời hớng dẫn khoa học: ts. Đỗ THị QUYÊN
H Nội - 2011
1
Mục lục
Bảng chữ cái viết tắt ........................................................................................ 3
Mở đầu
.......................................................................................................... 4
Chơng 1. Cơ sở lí luận về hoạt động xuất bản ........................................ 11
1.1. Nhận thức chung về hoạt động xuất bản ......................................... 11
1.1.1. Khái niệm .............................................................................. 11
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất bản hiện nay ........................... 15
1.1.3. Hành vi, dạng vi phạm trong hoạt động xuất bản .................. 19
1.2. Nhận thức chung về quản lí nhà nớc đối với hoạt động
xuất bản .......................................................................................... 22
1.2.1. Khái niệm: ............................................................................. 22
1.2.2. Nội dung của quản lí nhà nớc đối với hoạt động xuất bản ... 24
1.3.1. Định hớng và điều tiết hoạt động xuất bản .......................... 31
1.3.2. Đảm bảo quyền hởng thụ giá trị tri thức xuất bản phẩm
của nhân dân .......................................................................... 32
1.3.3. Quản lí là tạo điều kiện để phát triển, hoàn thiện hoạt động
xuất bản Việt Nam ................................................................. 33
1.3.4. Quản lí nhà nớc là định hớng cho quá trình giao lu,
hợp tác quốc tế về xuất bản .................................................... 34
Chơng 2. Thực trạng vi phạm trong xuất bản sách ở Việt Nam
từ năm 2004 đến nay ................................................................... 35
2.1. Khái quát về hoạt động xuất bản ở Việt Nam từ năm 2004
đến nay ............................................................................................ 35
2.1.1. Thành tựu đạt đợc ................................................................ 35
2.1.2. Một số hạn chế cơ bản ........................................................... 40
2.2. Thực trạng vi phạm trong hoạt động xuất bản từ năm 2004
đến nay ............................................................................................ 45
2.2.1. Các vi phạm trong lĩnh vực xuất bản ..................................... 46
2.2.2. Các vi phạm trong lĩnh vực in ấn ........................................... 49
2.2.3. Các vi phạm trong lĩnh vực phát hành ................................... 53
2.3. Đánh giá các vi phạm và nguyên nhân của các vi phạm ................. 54
2.3.1. Đánh giá các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản .......... 54
2
2.3.2. Đánh giá các hành vi vi phạm trong lĩnh vực in .................... 57
2.3.3. Đánh giá các hành vi vi phạm trong lĩnh vực phát hành ........ 58
2.3.4. Nguyên nhân của các hành vi vi phạm trong hoạt động
xuất bản ................................................................................. 60
2.4. Tình hình quản lí nhà nớc đối với các vi phạm trong hoạt động xuất
bản từ 2004 đến nay ........................................................................ 61
2.4.1. Bộ máy quản lí nhà nớc ....................................................... 61
2.4.2. Công cụ quản lí...................................................................... 66
2.4.3. Các biện pháp quản lí ............................................................ 70
2.5. Đánh giá tình hình quản lí nhà nớc đối với các hành vi vi phạm .. 73
2.5.1. Về u điểm ............................................................................ 73
2.5.2. Về hạn chế ............................................................................. 76
2.5.3. Vấn đề đặt ra ......................................................................... 80
Chơng 3. Nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động xuất bản trong điều kiện
hiện nay ......................................................................................... 81
3.1. Định hớng của Đảng, Nhà nớc trong quản lí hoạt động
xuất bản .......................................................................................... 81
3.2. Các đề xuất biện pháp quản lí......................................................... 84
3.2.1. Các đề xuất biện pháp quản lí thông qua luật định ................ 84
3.2.2. Các đề xuất biện pháp quản lí thông qua việc xử lí thông tin
bằng kĩ thuật công nghệ ...................................................... 98
3.2.3. Các đề xuất biện pháp quản lí thông qua việc xử phạt hành
chính ................................................................................... 101
3.2.4. Các biện pháp tâm lí giáo dục........................................... 103
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................ 106
3.3.1. Kiến nghị với ban Tuyên giáo Trung ơng .......................... 106
3.3.2. Một số kiên nghị với bộ Thông tin và Truyền thông: .......... 107
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan chủ quản nhà xuất bản ............... 109
3.3.4. Kiến nghị với các nhà xuất bản ........................................... 109
Kết luận ........................................................................................................ 110
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 112
phụ lục luận văn .................................................Error! Bookmark not defined.
3
Bảng chữ cái viết tắt
BBT:
ban Bớ th
BCA:
b Cụng an
BTTTT: b Thơng tin – Truyền thơng
BVHTT: bộ Văn hóa – Thơng tin
CA:
cơng an
CP:
cổ phần
CP:
Chính phủ
CSĐT:
cảnh sát điều tra
CT:
cơng ti
CT:
chỉ thị
CXB:
cục Xuất bản
HĐQT:
hội đồng quản trị
ISBN:
International standard book number – Số thứ tự tiêu chuẩn
quốc tế cho sách
NCKH:
nghiên cứu khoa học
NĐ:
nghị định
NXB:
nhà xuất bản
PHS:
phát hành sách
QĐ:
quyết định
QLTT:
quản lí thị trường
TNHH:
trách nhiệm hữu hạn
TP:
thành phố
TT:
thơng tư
TTLT:
thơng tư liên tịch
TW:
Trung ương
VHTT:
văn hóa – thơng tin
WTO:
World Trading Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
XB:
xuất bản
XBP:
xuất bản phẩm
4
Mở đầu
1.
Lí do chọn đề tài
Trong nhng nm va qua, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
về kinh tế và ngoại giao. Về kinh tế, nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại
quốc tế WTO (World Trading Organization), trở thành viên thứ 150 của tổ
chức này; đăng cai, tổ chức Hội nghị APEC 2006 (Asia Pacific Economic
Cooperation – Tổ chức hợp tác kinh tế các nước Châu Á – Thái Bình
Dương). Về ngoại giao, nước ta đã bình thường hóa quan hệ quốc tế với hầu
hết các nước trên thế giới, đặc biệt trong năm 2009, Việt Nam đã trở thành
Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kì
2009 – 2010. Ở khối Asean, Việt Nam cũng có những ảnh hưởng đáng kể
đối với các nước trong cùng khối, tiêu biểu là việc Việt Nam là Chủ tịch
Asean nhiệm kì 2010 - 2011. Với tất cả điều trên, Việt Nam đang thực sự
hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn vào bức tranh chung của toàn thế giới, vị thế
của Việt Nam với bạn bè năm châu ngày càng được nâng cao.
Trong bối cảnh cả nước đang tập trung hoàn thành thắng lợi Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Hội nghị TW 6 (khóa X) về
hội nhập quốc tế, chúng ta đang tập trung nhiều giải pháp để đạt được những
thành tựu trên nhiều mặt trận, trong đó, Đảng, Chính phủ và nhân dân ta rất
chú trọng đến những hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, trong đó
có hoạt động xuất bản sách.
Hoạt động xuất bản trong những năm qua đã có những bước phát triển
vượt bậc, số lượng nhà xuất bản, nhà in, các đơn vị phát hành tăng lên không
ngừng, đội ngũ làm việc trong ngành xuất bản ngày càng được nâng cao cả
về mặt chất lượng lẫn số lượng góp phần đưa hoạt động xuất bản đi theo
đúng chủ trương, chính sách và định hướng của Đảng và nhà nước, đáp ứng
tốt những nhu cầu về xuất bản phẩm của xã hội.
5
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích, ưu điểm nêu trên, hoạt động
xuất bản cũng đang tồn tại những hạn chế, yếu kém cần phải khắc phục như:
Quy mô, năng lực hoạt động xuất bản ở nước ta vẫn còn chưa đáp ứng
nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của xã hội về cung cấp thông tin, tri thức
và thưởng thức văn học nghệ thuật trong thời kì đổi mới, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế, nhất là còn thiếu loại sách
phổ cập tri thức phục vụ đông đảo quần chúng. Nhưng điều đáng quan tâm
hơn cả là chất lượng hoạt động xuất bản chưa cao, sách nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn cịn ít, chất lượng cịn hạn chế… Trong q trình xuất bản vẫn cịn
những tác phẩm vi phạm về chính trị, tư tưởng, lệch lạch về thuần phong mĩ
tục gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống xã hội, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ.
Khuynh hướng thương mại hóa, chạy theo lợi nhuận kinh tế thuần túy
tác động xấu đến nội dung của xuất bản phẩm. Nạn in lậu xảy ra thường
xuyên và phổ biến mà hệ thống quản lí vẫn chưa có cách xử lí và ngăn chặn
có hiệu quả. Mạng lưới phát hành tuy nhiều nhưng phân bố không đều dẫn
đến hậu quả là sách nhiều khi chưa đến được những vùng sâu, vùng xa, miền
núi, biên giới, hải đảo và vùng dân tộc thiểu số.
Việc nghiên cứu thực tế hoạt động xuất bản sách ở cả ba lĩnh vực: xuất
bản, in ấn, phát hành trên địa bàn cả nước, nghiên cứu các dạng hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản, một số cơng cụ và biện pháp quản
lí của nhà nước hiện nay trong hoạt động xuất bản tìm ra những hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân của các vi phạm trong hoạt động xuất bản, qua đó đề
xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lí trong hoạt
động xuất bản là việc làm cần thiết hiện nay.
Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài Nghiên cứu các hành vi vi phạm
luật xuất bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động xuất bản ở nước
ta hiện nay mang tính cấp thiết và có ý nghĩa về giá trị lí luận và thực tiễn
trong tình hình hiện nay.
6
2.
Tình hình nghiên cứu vấn đề
Trong cỏc th mc ti liệu của thư viện Quốc gia, thư viện trường đại
học Văn hóa Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn, học viện Báo chí và
Tun truyền chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu toàn diện đầy đủ về vấn đề
vi phạm và nghiên cứu vi phạm trong hoạt động xuất bản, từ đó đưa ra các
giải pháp quản lí hữu hiệu ngăn chặn tình trạng này. Có chăng chỉ là một số
đề tài có liên quan đến vấn đề quản lí nhà nước đối với hoạt động xuất bản
nói chung như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Cơ chế quản lí hoạt động kinh
doanh xuất bản phẩm ở Việt Nam của tiến sĩ Phạm Thị Thanh Tâm (8/2000)
nghiên cứu về cơ chế, chính sách cũng như phương pháp quản lí hoạt động
kinh doanh xuất bản phẩm trong cơ chế thị trường ở Việt. Nội dung của đề
tài tập trung vào lấy ví dụ minh hoạ ở 4 địa điểm chính: Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Nghệ An. Tuy lấy ví dụ ở một số
địa phương, song khơng biệt lập mà đặt nó trong tổng thể nền kinh tế quốc
dân Việt Nam hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ khoa học chun ngành Văn hố học: Quản lí hoạt
động Phát hành xuất bản phẩm ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay của tác
giả Trần Thị Thu (2002) - trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ khoa học chun ngành văn hố học: Quản lí hoạt
động phát hành xuất bản phẩm ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay của Kiều Bá
Hùng (2003) chủ yếu nghiên cứu, tìm hiểu cơ chế, chính sách và phương
thức quản lí hoạt động xuất bản phẩm ở Hà Tĩnh từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước đối với hoạt động xuất bản
ở Hà Tĩnh.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: Quản lí nhà nước đối với thị trường băng
7
đĩa trong giai đoạn hiện nay của tác giả Đinh Thị Vân Chi. Đề tài đi sâu
nghiên cứu về thị trường băng đĩa giải trí của Việt Nam, tập trung vào các
loại sản phẩm sau:
+ Băng đĩa nghe nhìn (băng đĩa ca nhạc, băng đĩa phim)
+ Băng đĩa hành động (băng đĩa trò chơi).
Đề tài được triển khai chủ yếu tại Hà Nội và tham khảo số liệu của các
địa phương khác (đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh) thông qua các nguồn
tài liệu như sách báo, các văn bản pháp lí và các nguồn khơng chính thức.
- Luận văn thạc sĩ khoa học Truyền thông đại chúng Tăng cường quản
lí nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay của Trương Thị
Văn - học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Luận án tiến sĩ chun ngành Quản lí văn hóa của nghiên cứu sinh Đỗ
Thị Quyên: Nghiên cứu vấn đề quản lí thị trường xuất bản phẩm ở Việt Nam từ
năm 1993 đến nay, viện Văn hoá nghệ thuật Việt Nam, 2008. Luận án chủ yếu
đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lí nhà nước đối với thị trường sách ở Việt Nam
với loại sách truyền thống in trên chất liệu bằng giấy và tập trung khảo sát thị
trường sách ở một số tỉnh, thành phố tiêu biểu đại diện cho các vùng, miền văn
hóa như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An và Lạng Sơn.
- Gần đây có luận văn thạc sĩ chun ngành Quản lí văn hóa học: Quản
lí hoạt động xuất bản trên địa bàn Hà Nội của Hoàng Hải Long (2010).
Các đề tài nghiên cứu trên là nguồn tư liệu tham khảo phong phú, giúp
cho luận văn của tác giả có thêm cơ sở để đưa ra được những kiến nghị mới
phù hợp với thực tiễn hoạt động xuất bản và quản lí nhà nước về hoạt động
xuất bản hiện nay. Trong quá trình viết luận văn, tác giả đã tiếp thu, kế thừa
những kết quả của các tác giả đi trước; đồng thời nỗ lực đi vào nghiên cứu
chuyên sâu đề tài quản lí theo hướng nghiên cứu những hành vi vi phạm và
8
đưa ra những giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả qun lớ nh nc v hot
ng xut bn.
3.
Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích của nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá tình trạng vi phạm trong hoạt động
xuất bản giai đoạn hiện nay, luận văn đi sâu khảo sát, phân tích, đánh giá
những ảnh hởng của các vi phạm trên đối với hoạt động xuất bản và đa ra
những biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lí nhà nớc về xuất bản. Kết
quả nghiên cứu của luận văn sẽ là các biện pháp phối hợp giữa các cơ quan
chức năng, các đơn vị xuất bản, in, phát hành nhằm ngăn chặn, xử lí nhằm
giảm thiểu các hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
Để giải quyết những mục đích trên, luận văn sẽ tập trung vào các nhiệm
vụ chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận về quản lí hoạt động xuất bản, cụ thể là
xuất bản sách ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu các cơ sở lí luận về quản lí
văn hoá và quản lí nhà nớc về hoạt động xuất bản, đặc biệt là hoạt động
xuất bản sách.
- Nghiên cứu những hành vi, dạng vi phạm trong hoạt động xuất bản.
- Đánh giá thực trạng và ảnh hởng của tình hình vi phạm trong giai
đoạn gần đây (từ năm 2004 - 2010).
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng quản lí hoạt động xuất
bản nhằm phục vụ sự phát triển của ngành nói riêng cũng nh sự phát triển
của toàn xà hội nói chung.
9
4.
Đối tợng, phạm vi nghiên cứu:
Vỡ iu kin thi gian nghiên cứu, tính chất của đề tài cũng như trình độ
nghiên cứu có hạn, luận văn xác định đối tượng, phm vi, nghiờn cu nh sau:
4.1. Đối tợng nghiên cứu:
- Luận văn đi sâu khảo sát, nghiên cứu các hành vi, dạng vi phạm trong
hoạt động xuất bản sỏch.
- Sự quản lí, điều hành của các cơ quan chức năng có liên quan đối với
hoạt động xuất bản.
- Các chế tài, biện pháp xử lí nhằm giảm thiểu các vi phạm trong hoạt
động xuất bản.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Về không gian:
Luận văn nghiên cứu các hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản
sách diễn ra trên cả nớc, trong đó tập trung chủ yếu vào hai trung tâm xuất
bản lớn đó là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
4.2.2. Về thời gian
Luận văn lấy mốc thời gian nghiên cứu là từ năm 2004, tính từ thời
điểm luật Xuất bản sửa đổi, bổ sung đợc ban hành và Việt Nam cam kết
thực hiện công ớc Berne cho đến nay.
5.
Cơ sở lí luận và phơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đợc nghiên cứu trên cơ sở phơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh,
đờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hoá, thông tin và
truyền thông.
- Luận văn sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu liên ngành, kết hợp
phơng pháp nghiên cứu định tính với định lợng.
10
- Các phơng pháp nghiên cứu cụ thể nh: phơng pháp khảo sát điều
tra xà hội học, tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh....
6.
Đóng góp của luận văn
- Nhận diện một cách đầy đủ và toàn diện về thực trạng các hành vi,
dạng vi phạm trong hoạt động xuất bản sách hiện nay (từ năm 2004 - 2010).
- Đánh giá những thành công và hạn chế trong quản lí hoạt động xuất
bản ở Việt Nam hiện nay, nguyên nhân tình hình của những hạn chế trên.
- Góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác quản lí hoạt
động xuất bản sách nhằm tạo ra môi trờng hoạt động kinh doanh những sản
phẩm thuộc lĩnh vực t tởng tinh thần lành mạnh, làm trong sạch môi
trờng văn hoá, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực này phát triển.
- Làm tài liệu tham khảo về các hành vi vi phạm trong hoạt động xuất
bản với các hình thức đa dạng và các biến t−íng tinh vi cđa chóng hiƯn nay.
7.
Bè cơc cđa ln văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đợc chia
làm 3 chơng nh sau:
Chơng 1. Cơ sở lí luận về hoạt động xuất bản
Chơng 2. Thực trạng vi phạm trong hoạt động xuất bản sách ở Việt
Nam từ năm 2004 đến nay
Chơng 3. Nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động xuất bản trong điều
kiện hiÖn nay.
11
Chơng 1
Cơ sở lí luận về hoạt động xuất bản
1.1. Nhận thức chung về hoạt động xuất bản
1.1.1. Khái niệm
Điều 3, luật Xuất bản 2004 khi xác định vị trí và mục đích của hoạt
động xuất bản đà đa ra khái niệm: Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn
hóa, t tởng thông qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm đến
nhiều ngời nhằm giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xà hội,
giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời
sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lèi sèng
tèt ®Đp cđa ng−êi ViƯt Nam, më réng giao lu văn hóa với các nớc, phát
triển kinh tế xà hội, đấu tranh chống mọi t tởng và hành vi làm tổn hại
lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xà hội chủ nghĩa.
Hoạt động xuất bản là một hoạt động mang tính đặc thù thuộc lĩnh vực
t tởng, văn hóa. Thông qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm
đến nhiều ngời nhằm giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực đời sống kinh tế,
xà hội, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, hoạt động xuất
bản nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân
trí, xây dựng đạo đức lối sống tốt đẹp của xà hội, mở rộng giao lu giữa các
nớc và vùng lÃnh thổ, phát triển kinh tế - xà hội, đấu tranh chống mọi t
tởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo về tổ quốc.
Bản thân hoạt động xuất bản không tạo ra các tác phẩm nhng sử dụng
các tác phẩm văn hóa để truyền bá và phổ biến đến nhiều ngời. Nó là khâu
12
nối tiếp, nâng cao các giá trị văn hóa, nhân rộng và mang các tác phẩm văn
hóa nghệ thuật cũng nh những tri thức của nhân loại đến với quảng đại quần
chúng trong xà hội.
Xuất bản vừa là một tổ hợp hoạt động văn hóa, tinh thần, vừa là một hoạt
động sản xuất, lu thông. Hoạt động của nó nhằm mục đích đáp ứng những
nhu cầu văn hóa, t tởng xà hội. Việc tổ chức sản xuất, lu thông các xuất
bản phẩm là phơng thức, phơng tiện hoạt động của sự nghiệp xuất bản.
Hoạt động xuất bản là một quá trình hoạt động nối tiếp, đồng bộ, hoàn
chỉnh gồm 3 khâu: xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
Trong đó:
- Xuất bản, gồm các quy trình: Tổ chức tìm kiếm bản thảo, biên tập, là
đầu vào của hoạt động xuất bản. Đây là quá trình tổ chức việc sáng tạo của
tác giả để có bản thảo phù hợp nhu cầu xà hội và định hớng của Đảng v
Nhà nớc. Từ đó các biên tập viên xử lí và hoàn chỉnh bản thảo, bản mẫu với
tiêu chuẩn kĩ thuật và chuyên môn.
Sản phẩm cuối cùng của khâu này là bản mẫu (bản can hoặc phim) đợc
chuyển đến công đoạn in.
- In là hoạt động công nghiệp, sản xuất ra các ấn phẩm phục vụ công tác
t tởng văn hoá, phát triển kinh tế, nâng cao dân trí và đời sống tinh thần
của nhân dân. Hoạt động in bao gồm: in typô, in ốp xét, in lõm (ống đồng),
in rônêô, in laze, in tampon và các phơng pháp in khác: photocopy, sắp chữ,
chế bản, đúc chữ, phân màu, đóng xén, ép nhũ, kinh doanh vật t, thiết bị
ngành in, sản xuất, sửa chữa cơ khí in, dạy nghề in, tạo mẫu in.
Nhờ ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến,
ngành in đà tạo ra bớc đột phá trong hoạt động xuất bản. Với thời gian ngắn
ngời ta có thể xuất bản số lợng xuất bản phẩm lớn, phát hành trên diện
rộng ở trên nhiều địa điểm khác nhau, thậm chí trên toàn thế giới. Tuy vậy,
13
trong tổng thể hoạt động xuất bản, hoạt động in đơn thuần chỉ mang tính kĩ
thuật. Do vậy, quản lí hoạt động in trong xuất bản nói chung cần có những
nhận thức mới, để có cách thức quản lí phù hợp, làm cho ngành in đóng góp
có hiệu quả hơn nữa trong đời sống xà hội.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình in này là những xuất bản phẩm hoàn
thiện: sách, tranh, ảnh, băng, đĩa...
- Phát hành xuất bản phẩm là một khâu của quá trình hoạt động xuất bản.
Trên phơng diện xà hội, phát hành xuất bản phẩm nhằm mục đích tuyên truyền,
phổ biến nội dung tri thức chứa đựng trong sách và các xuất bản phẩm khác để
góp phần thực hiện những mục tiêu chung về văn hoá, xà hội [13, tr.285]..
Trong lịch sử phát triển xà hội và đấu tranh giai cấp, giai cấp thống trị
của bất kì xà hội nào cũng đều sử dụng sách nh một công cụ, một vũ khí để
đấu tranh bảo vệ quyền lợi giai cấp mình, nh vậy, phát hành sách là một
lĩnh vực trên mặt trận văn hoá t tởng. ở Việt Nam, trong quá trình đấu
tranh cách mạng giành độc lập dân tộc, phát hành đà đóng vai trò đặc biệt
quan trọng, góp phần tích cực vào những thành công của cách mạng qua các
thời kì lịch sử. phát hành luôn luôn và thực sự là một bộ phận trong hoạt
động văn hoá t tởng của Đảng Cộng sản.
Phát hành xuất bản phẩm bảo đảm việc tiêu thụ, phân phối xuất bản
phẩm cho hoạt động xuất bản, phát hành có nhiệm vụ tổ chức phân phối sách
(xuất bản phẩm khác) đúng đối tợng, kịp thời và rộng rÃi, góp phần cùng
với khâu xuất bản, in ấn, làm cho sách trở thành món ăn tinh thần bổ ích cho
đông đảo mọi ngời. Trong thực tế hoạt động của ngành, phát hành xuất bản
phẩm là quá trình tổ chức tiếp nhận xuất bản phẩm khác từ các cơ sở xuất bản,
đa đến tay ngời sử dụng, thông qua thị trờng, trên cơ sở điều tra nhu cầu
thị trờng, bằng các nghiệp vụ mua bán sách, thoả mÃn nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Phát hành xuất bản phẩm là một hoạt động trao đổi, mua - bán. Phát
hành xuất bản phẩm cũng là một hoạt động kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuËn.
14
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng có định hớng hiện nay ở
Việt Nam, sách và các xuất bản phẩm khác đà trở thành những hàng hoá
đặc biệt vì nó có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng của nó. Phát
hành sách cũng trở thành một hoạt động kinh doanh thơng nghiệp đặc biệt
ở mục tiêu, tính chất, phơng thức hoạt động và đối tợng phục vụ; Vừa phải
tuân thủ các quy luật kinh tế vừa phải phục vụ mục tiêu xà hội.
Nh vậy, phát hành sách là một khâu của hoạt động xuất bản, vừa có
chức năng t tởng, xà hội, vừa có chức năng kinh tế [13, tr.285].
Chúng ta cũng cần chú ý khái niệm một số khái niệm quan trọng trong
hoạt động xuất bản:
+ Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xÃ
hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật đợc
xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nớc ngoài và
còn đợc thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu, phơng tiện kĩ
thuật khác. (Điều 4 luật Xuất bản 2004)
Xuất bản phẩm chủ đạo và đợc đề cập đến chủ yếu trong luận văn này
là sách, đặc biệt là sách in.
+ Sách là một sản phẩm văn hoá vật chất và tinh thần, là công cụ để tích
luỹ và truyền bá tri thức từ thế hệ này sáng thế hệ khác. Sách ra đời cùng với
sự ra đời của chữ viết vào khoảng 4 ngàn năm trớc Công nguyên. Sách có thể
đợc làm từ đất nung, đám vỏ cây, tre, giấy ... [13, tr.319]
+ Sách in là tập hợp một số lợng nhất định những tờ giấy có chữ, hình
ảnh, chứa đựng những tri thức khoa học kĩ thuật, văn học nghệ thuật và các giá
trị văn hoá tinh thần khác, đợc in bằng máy, đóng thành quyển, với một quy
định về độ dày nhất định, có bìa và ruột sách đợc trình bày, minh hoạ theo
ngôn ngữ đồ hoạ sách [13, tr.324].
Tóm lại, hoạt động xuất bản là một hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, t
tởng, thông qua ba khâu xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm, nó phổ biến
và truyền bá xuất bản phẩm ®Õn nhiÒu ng−êi.
15
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất bản hiện nay
Đến nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, xuất bản đà trở
thành một ngành kinh tế công nghệ phát triển. Từ chỗ là hoạt động của một
nhóm ngời trong phạm vi hẹp, xuất bản đà đợc xà hội hóa ở một trình độ
rất cao. Sách đợc quan niệm rộng hơn, không chỉ là sách giấy truyền thống
mà còn đợc ghi và in trên nhiều vật liệu khác nhau nh băng, đĩa Nghề
làm sách, từ chỗ đơn giản, thủ công đà đạt tới trình độ tự động hóa. Các lao
động biên tập, in và phát hành đà ứng dụng các tiến bộ của khoa học công
nghệ nhằm thực hiện những bớc phát triển mang tính cách mạng.
Trên thế giới:
ở hầu hết các quốc gia, xuất bản vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng
trong sự phát triển xà hội. Bởi về phơng diện kinh tế, xuất bản không phải
là một ngành kinh tế mũi nhọn, nhng xét trên phơng diện khoa học và giáo
dục, xuất bản trở thành nhân tố quan trọng trong việc sở hữu và sản xuất sản
phẩm trí tuệ. Bên cạnh đó, nhờ tính thiết yếu của mình đối với đời sống văn
hóa của mỗi quốc gia, xuất bản có tầm quan trọng vợt qua vai trò kinh tế hạn
chế của nó. Trong khi các hàng hóa khác có thể nhập từ nớc ngoài, thì việc
sản xuất sách, xuất bản phẩm không thể hoàn toàn để cho quốc gia khác làm
thay đợc vì nó thể hiện, lu giữ văn hóa, lịch sử và những vấn đề của một dân
tộc, một đất nớc. Vì thế, trong điều kiện hội nhập quốc tế, hầu hết các quốc
gia đều muốn khẳng định xuất bản vẫn là vấn đề riêng của quốc gia mình.
Tuy nhiên, xuất bản trên toàn thế giới cũng đang phải đối mặt với
những thách thức đáng kể trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng khoa
học công nghệ, đặc biệt là các quốc gia có nền xuất bản nhỏ đang phải chịu
một áp lực chi phối rất mạnh từ các cờng quốc xuất bản.
Hiện nay, trung bình mỗi năm ngành xuất bản thế giới xuất bản đợc
khoảng trên 1,2 triệu đầu sách. Tuy nhiên, phần lớn số sách này đều tập
16
trung ở 3 trung tâm xuất bản lớn của thế giới bao gồm: các cờng quốc xuất
bản lâu đời nh Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Italia, Nhật Bản; các cờng quốc đông
dân, có nền sản xuất nội địa hùng mạnh, có ngôn ngữ đợc nhiều ngời sử
dụng nh Trung Quốc, ấn Độ và phần nào là Nga, Tây Ban Nha; các quốc
gia biết tận dụng lợi thế về địa lí và ngôn ngữ đà phát triển thành cờng quốc
xuất bản trong khu vực nh Achentina, Mehico (chuyên cung cấp sách cho
thị trờng Mĩ Latin), Ai Cập (chuyên cung cấp sách cho thị trờng Arap), ấn
Độ (cung cấp sách tiếng Anh chỉ sau Anh và Mĩ). Cả 3 trung tâm này khống
chế khoảng 80% lợng sách trên thế giới tạo nên một mô hình bất bình đẳng
trong ngành xuất bản. Trong bối cảnh thế giới hiện nay, khi mà các thế lực
đen tối mu toan lợi dụng toàn cầu hóa để tiến hành xâm lăng văn hóa áp
đặt chuẩn văn hóa của mình vào các quốc gia khác, để biến các quốc gia
đó thành lệ thuộc, tự đánh mất mình trong thế giới hiện đại thì sự bất bình
đẳng trên là thách thức lớn đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
chậm phát triển.
Với tính chất là một ngành kinh tế công nghệ, xuất bản đang chịu rất
nhiều tác động của cuộc cách mạng công nghệ thông tin. Sự phát triển mạnh
của phơng tiện nghe nhìn tạo ra những tác động nhiều mặt và sự cạnh tranh
gay gắt các xuất bản phẩm truyền thống song cũng mở ra cho xuất bản nhiều
cơ hội có bớc phát triển mang tính cách mạng, đặc biệt là sự phát triển ngày
càng đa dạng của các hình thức xuất bản phẩm. Tuy nhiên, trong cuộc đua
này, các cờng quốc xuất bản với trình độ công nghệ tiên tiến, khả năng tài
chính và kinh nghiệm vợt trội sẽ tạo áp lực lớn đối với quốc gia có nền xuất
bản nhỏ và chậm phát triển.
ở Việt Nam:
Ngành xuất bản ở Việt Nam, với t cách là thành viên của ngành xuất
bản toàn cầu, bản thân nó cũng phải chịu những tác động nh các ngµnh xuÊt
17
bản ở các quốc gia khác. Tuy nhiên, do đặc thù về kinh tế, địa chính trị,
ngôn ngữ , ngành xuất bản ở Việt Nam cũng có những đặc điểm riêng.
- Hoạt động xuất bản ở nớc ta là một hoạt động đặc thù thuộc lĩnh vực
văn hóa, t tởng, sản phẩm của hoạt động xuất bản là những sản phẩm
mang tính văn hóa, t tởng. Một trong những sản phẩm chủ đạo của hoạt
động, đó là sách, tất cả các tri thức, trí tuệ, vốn hiểu biết, thế giới tinh thần
tình cảm và kinh nghiệm của loài ngời trong tiến trình lịch sử lâu dài, đợc
bảo tồn, lu giữ, truyền bá và phát huy tác dụng từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Sách có khả năng chứa đựng những lợng thông tin lớn, đa dạng, cả
chuyên sâu và phổ cập, vừa tổng kết, vừa dự báo trên mọi lĩnh vực của đời
sống xà hội. Đây là một đặc điểm bao trùm của sách sản phẩm cơ bản và
quan trọng nhất của hoạt động xuất bản, tạo cho xuất bản một vị thế đặc biệt
so với các lĩnh vực thông tin khác. Chính đặc điểm này, hoạt động xuất bản ở
nớc ta đợc đặt dới sự lÃnh đạo sát sao của Đảng và sự quản lí trực tiếp
của Nhà nớc.
- Hoạt động xuất bản là một hoạt động sản xuất xà hội, phục vụ cho lợi
ích xà hội, nó sản xuất ra hàng hóa đặc biệt là những xuất bản phẩm. Xuất
bản phẩm là một loại hàng hóa đặc biệt vì xét dới góc độ giá trị và giá trị sử
dụng. Là một loại hàng hóa, giá trị của xuất bản phẩm là kết tinh của lao
động xuất bản, lao động này bao gồm lao động trí óc với các tiêu hao về chất
xám tạo giá trị tinh thần của xuất bản phẩm và lao động vật hóa cái vỏ bên
ngoài của xuất bản phẩm với các tiêu hao vật chất thuần túy. Vì thế khi nói
đến giá trị của xuất bản phẩm, ngoài việc thừa nhận giá trị của vỏ vật chất,
cần phải khẳng định giá trị tinh thần chứa đựng bên trong vỏ vật chất đó.
- Ngành xuất bản ở Việt Nam trong những năm qua đà có những bớc
phát triển mạnh mẽ, từng bớc khẳng định là một nền xuất bản độc lập, tự chủ
với tiềm lực và năng lực hoạt động của ngành ngày càng đợc nâng cao trên
tất cả các lĩnh vực xuất bản, in ấn và phát hành. Thể hiện qua những điểm:
18
+ Sự phát triển, gia tăng số lợng các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động xuất bản: Tính đến năm 2009, nớc ta đà có 60 nhà
xuất bản, hơn 1200 cơ sở in, 129 công ti phát hành sách quốc doanh và
khoảng hơn 12000 cửa hàng, nhà sách t nhân.
+ Số lợng và chất lợng của các xuất bản phẩm ngày càng đợc hoàn
thiện và nâng cao làm phong phú, đa dạng, từng bớc đáp ứng nhu cầu của
các đối tợng đọc khác nhau, góp phần nâng cao dân trí, phát triển văn hóa
xà hội. Năm 2004, xuất bản đợc 19,695 tự sách với 242,700 triệu bản, năm
2007 là 26,609 tựa sách với 276,447 triệu bản. Mức hởng thụ bình quân là
3,3 bản sách/ngời/năm (2007). Việc ¸p dơng c¸c tiÕn bé khoa häc kÜ tht
trong ngµnh in đợc chú trọng, chất lợng các sản phẩm in bảo đảm tốt.
Nhìn chung, sách xuất bản phong phú, đáp ứng nhiều nhu cầu của bạn
đọc, góp phần nâng cao d©n trÝ, giao l−u quèc tÕ.
+ Nh©n lùc tham gia hoạt động xuất bản đang phát triển tốt, bớc đầu
đáp ứng đợc sự phát triển về quy mô của các đơn vị trong ngành.
+ Việc thay đổi cơ chế hoạt động của các cơ quan kinh doanh, phát
hành sách cũng góp một phần không nhỏ đến sự nghiệp xuất bản trên cả
nớc. Đến nay, hầu hết các công ti Phát hành sách đà cổ phần hóa. Một số
nhà xuất bản thu hút t nhân góp trên 50% vốn tham gia xuất bản sách và
độc quyền phát hành nhiều tên sách. Hệ thống phát hành thuộc thành phần
kinh tế t nhân năng động và phát triển khá nhanh, xuất hiện nhiều nhà sách
lớn với năng lực về phát hành, xuất bản lớn, có tâm huyết cũng nh kinh
nghiệm trong việc liên kết xuất bản và phát hành sách. Chính sự tham gia
của các thành phần kinh tế trên đà tạo ra một nền xuất bản năng động và
hiệu quả. Họ đà góp phần không nhỏ và việc truyền bá xuất bản phẩm đến
cho ngời dân nhằm nâng cao trình độ nhận thức của quảng đại quần chúng.
- Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm trên, nền xuất bản của nớc ta
còn có những mặt tồn tại nh:
19
+ Chất lợng xuất bản phẩm cha đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao
của xà hội. Xu hớng thơng mại hóa chạy theo lợi nhuận thuần túy ngày
càng đợc thể hiện rõ nét. Số tác phẩm có giá trị cao trên các lĩnh vực ít.
Sách viết về công cuộc đổi mới, viết về cuộc đấu tranh giữa những cái mới,
cái tiến bộ với những cái lạc hậu, kìm hÃm sự phát triển xà hội còn kém sâu
sắc, thiếu sinh động và tính chiến đấu cha cao.
+ Trình độ phát triển của nhiều nhà xuất bản cha đạt mức chuyên
nghiệp: Mô hình tổ chức còn nhiều bất cập; tổ chức quản lí, gắn với cơ
quan chủ quản nhng thiếu cơ sở pháp lí, đặc biệt là cơ chế ràng buộc trách
nhiệm của cơ quan quản lí về xây dựng cơ sở vật chất, chiến lợc, xét duyệt
kế hoạch xuất bản và các nhiệm vụ khác; quy mô nhỏ bé, năng lực và tiềm
lực đều yếu;
+ Mạng lới in và phát hành sách ở nớc ta tuy có bớc phát triển
nhanh nhng còn mang nhiều nét tự phát, nhỏ lẻ, manh mún, thiếu quy
hoạch, cha đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hiện đại
1.1.3. Hành vi, dạng vi phạm trong hoạt động xuất bản
Hành vi là toàn thể những phản ứng của cơ thể, nhằm đáp ứng lại kích
thích ngoại giíi.
+ Hµnh vi cã thĨ thc vỊ ý thøc, tiỊm thức, công khai hay bí mật, và tự
giác hoặc không tự giác. Hành vi là một giá trị có thể thay đổi qua thời gian.
+ Ngoại giới chính là môi trờng tự nhiên và môi trờng xà hội.
Hành vi vi phạm là những hành động có ý thức hoặc vô ý thức của chủ
thể hành vi vi phạm những quy tắc xử sự chung của xà hội nhằm đạt một mục
đích nào đó.
+ Quy tắc xử sự chung ở đây chính là luật, lệ, phong tục, tập quán hay
những quy định đợc cộng đồng công nhận.
20
Nh vậy, ta có thể hiểu hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản là
những hành động cố ý hoặc vô ý của chủ thể vi phạm luật xuất bản và những
văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất bản nhằm thực hiện một
hay nhiều mục ®Ých, ý ®å nµo ®ã cđa chđ thĨ.
Cïng víi sù phát triển của mạng lới xuất bản, sự phong phú và đa dạng
của các loại hình xuất bản, các hành vi, dạng vi phạm trong hoạt động xuất
bản cũng phát triển và hình thành nhiều loại biến tớng khác nhau. Nhng,
nhìn chung, chúng đều có những dạng chung nh sau:
- Thứ nhất, vi phạm trong lĩnh vực xuất bản bao gồm:
+ Vi phạm về giấy phép hoạt động xuất bản nh: Nhà xuất bản thay đổi
trụ sở mà không thông báo bằng văn bản với cơ quan quản lí nhà nớc về
hoạt động xuất bản; Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép hoạt động xuất bản hoặc
quyết định xuất bản thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt
động xuất bản; Xuất bản phẩm không phù hợp với tôn chỉ, mục đích của nhà
xuất bản; Xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản của giám đốc nhà
xuất bản; Xuất bản ấn phẩm không theo kế hoạch xuất bản.
+ Vi phạm đối với nội dung xuất bản phẩm nh: Các tác phẩm có nội
dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc tiết lộ bí mật đời t của cá nhân
mà không đợc sự đồng ý của ngời đó hoặc của thân nhân ngời đó (đối với
trờng hợp cá nhân bị nói tới đà chết); Các tác phẩm có nội dung sai sự thật;
Xuất bản bản đồ thể hiện sai địa giới hành chính các cấp; Xuất bản phẩm có
nội dung truyền bá lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xà hội, mê
tín, dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục
+ Vi phạm về bản quyền tác giả nh các vi phạm về sao chép, nhân bản,
xuất bản, tái bản, lắp ghép tác phẩm, sản phẩm, chơng trình mà không có
thỏa thuận bằng văn bản của chủ sở hữu bản quyền.
+ Vi phạm về quảng cáo, trình bày, minh họa xuất bản phẩm
+ Vi phạm vỊ l−u chiĨu xt b¶n phÈm.
21
- Thø hai, vi ph¹m trong lÜnh vùc in Ên, đây là những vi phạm nghiêm
trọng, nhức nhối, gây ảnh hởng không nhỏ tới các nguồn thu của nhà nớc
trong hoạt động xuất bản, bao gồm: Không đăng kí thiết bị in theo quy định
của pháp luật; Photocopy, nhân bản xuất bản phẩm thuộc loại cấm lu hành;
Thực hiện không ®óng néi dung ghi trong giÊy phÐp ho¹t ®éng in; Chuyển
nhợng giấy phép hoạt động in dới bất kì hình thức nào; Sửa chữa, tẩy xóa
giấy phép hoạt động in; Cơ sở hoạt động in, nhân bản khi phát hiện nội dung
sản phẩm đặt in, nhân bản in vi phạm điều 10 luật Xuất bản mà không báo
cáo ngay với cơ quan quản lí nhà nớc về xuất bản; In xuất bản phẩm vợt
quá số lợng ghi trong hợp đồng từ 50 bản trở lên; In, nhân bản xuất bản phẩm
không đủ thủ tục hoặc không có hợp đồng theo quy định; In, nhân bản báo
chí, xuất bản phẩm đà có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lu hành, tiêu
hủy, hoặc có nội dung vi phạm quy định tại điều 10 Luật Xuất bản; Cơ sở
hoạt động in xuất bản phẩm theo quy định phải có giấy phép mà không có
giấy phép; In các sản phẩm mà pháp luật cấm lu hành tại Việt Nam, trừ
trờng hợp đợc phép in gia công cho nớc ngoài.
- Thứ ba, vi phạm trong lĩnh vực phát hành bao gồm những hành vi nh:
Vi phạm các quy định về tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm; Cản trở việc
phát hành xuất bản phẩm hợp pháp; Bán các loại sách, tranh, ảnh, lịch có nội
dung tuyên truyền mê tín, hủ tục; Tàng trữ trái phÐp xuÊt b¶n phÈm in, sao lËu
tõ 50 b¶n trë lên; Bán xuất bản phẩm thuộc loại hình không kinh doanh hoặc
lu hành nội bộ; Bán sách, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách có nội dung
tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực; Phát hành hoặc
tàng trữ nhằm mục đích lu hành xuất bản phẩm thuộc loại không đợc phép
lu hành hoặc đà có quyết định thu hồi, tịch thu; Bán sách, tranh, ảnh, lịch
hoặc cho thuê sách đà có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lu hành; Tiêu
thụ, phổ biến xuất bản phẩm in gia công cho nớc ngoài trên lÃnh thổ Việt
Nam; Tổ chức triển lÃm, hội chợ xuất bản phẩm mà không có giấy phép hoặc
không đúng với nội dung cho phÐp.
22
1.2. Nhận thức chung về quản lí nh nớc đối với
hoạt động xuất bản
1.2.1. Khái niệm:
Quản lí là một hoạt động tất yếu khách quan của một hoặc nhiều nhóm
ngời làm việc với nhau để thực hiện một công việc chung hoặc nhằm đạt
một mục tiêu chung nhất định. Hoạt động quản lí ra đời khi xà hội loài ngời
xuất hiện và phát triển từng bớc từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Nhu cầu và trình độ quản lí ngày càng tăng cùng với sự phát triển mạnh của
các lĩnh vực kinh tế, xà hội, khoa học công nghệ và sự phân công lao động
xà hội trên phạm vi quốc gia và thế giới. Để quản lí trở thành một khoa học,
nó đà trải qua một quá trình lâu dài với sự ra đời và phát triển của t tởng
quản lí trong các giai đoạn lịch sử.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lí. Có định nghĩa cho
rằng quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp nỗ lực cá
nhân để đạt đợc mục đích của nhóm. Có định nghĩa lại cho rằng quản lí là
hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của
ngời khác, hoặc đơn giản hơn quản lí là sự có trách nhiệm về một vấn đề
nào đó Thông thờng, quản lí đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ
huy, điều khiển, động viên, kiểm traTheo quan niệm của xà hội học thì
Quản lí chính là sự tác động liªn tơc cã tỉ chøc, cã ý thøc h−íng mơc đích
của chủ thể vào đối tợng nhằm đạt đợc hiệu quả tối u so với yêu cầu đặt
ra Trong các định nghĩa trên cần lu ý một số điểm sau: Quản lí phải có
chủ thể quản lí và đối tợng quản lí; Quản lí phải có mục tiêu và một quỹ
đạo đặt ra cho cả đối tợng bị quản lí và chủ thể quản lí; Chủ thể quản lí phải
thực hiện việc tác động. Vì vậy, sự tác động mang tính chủ quan nhng phải
phù hợp với các quy luật khách quan; Chủ thể quản lí có thể là một hay
nhiều ngời. Đối tợng bị quản lí có thể là con ngời hoặc sản phẩm của con
ngời tạo ra. Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trờng của hÖ thèng.
23
Vận dụng các cách hiểu về quản lí trên, chúng ta có thể hiểu về quản lí
hoạt động xuất bản nh sau: Quản lí hoạt động xuất bản là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể quản lí xuất bản lên ngành xuất bản
(bao gồm 3 lĩnh vực: xuất bản, in và phát hành) nhằm duy trì và phát triển
hoạt động xuất bản theo các đặc trng và các mục tiêu mà chủ thể quản lí
xuất bản đặt ra phù hợp với mong muốn của chủ thể quản lí và xu thế khách
quan của lịch sử.
Nh vậy, quản lí xuất bản là một quá trình tác động của chủ thể quản lí
(nhà nớc) lên đối tợng quản lí (các đơn vị hoạt động trong ngành xuất bản,
các xuất bản phẩm họ tạo ra và các yếu tố cấu thành khác của hoạt động xuất
bản) và khách thể quản lí (các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa xà hội và
mối quan hệ ràng buộc giữa các đối tợng bị quản lí với nhau và giữa họ với
chủ thể quản lí). Quá trình quản lí ngoài chủ thể và đối tợng quản lí còn bao
gồm bộ máy quản lí các cấp, các công cụ quản lí, các hình thức, biện pháp
quản lí. Đó là quá trình tác động liên tục có tổ chức và hớng đích rõ ràng,
cụ thể nhằm khai thác các tiềm năng, cơ hội sẵn có. Hớng đích chính là
hớng đi và điểm cần đạt tới của quá trình quản lí. Hớng đích tạo ra các
động lực và mục tiêu đúng đắn của quản lí. Vì vậy trong quá trình quản lí,
chủ thể phải hiểu đối tợng và điều khiển đối tợng một cách có hiệu quả.
Sự tác động của nhà nớc lên các đối tợng quản lí là một quá trình liên
tục, xuyên suốt gắn liền với sự vận động của các quan hệ ràng buộc trong hoạt
động xuất bản. Quá trình đó đợc thực hiện và điều chỉnh thông qua các văn
bản pháp luật, các chính sách đầu t, phát triển ngành xuất bản. Đồng thời,
nhà nớc thông qua bộ máy quản lí sử dụng các công cụ, hình thức, biện pháp
quản lí phù hợp để đạt tới mục tiêu quản lí hoạt động xuất bản.
Mục tiêu quản lí hoạt động xuất bản chính là hớng đích phải đạt tới
của quản lí. Đây là mục tiêu tổng thể, phải kết hợp hài hòa lợi ích của Nhà
nớc, đơn vị hoạt động trong ngành xuất bản và xà hội. Mục tiêu này bao
24
gồm mục tiêu trớc mắt và lâu dài. Trong đó mục tiêu trớc mắt nhằm đạt tới
là tạo ra môi trờng xuất bản trong sạch, hành lang pháp lí an toàn tạo sự
công bằng cho các đối tợng tham gia vào hoạt động xuất bản. Mục tiêu lâu
dài nhằm đạt tới là mục tiêu tạo ra một ngành xuất bản tự chủ, độc lập, hoạt
động phù hợp với tôn chỉ, mục đích dới sự lÃnh đạo của Đảng, thỏa mÃn
nhu cầu sách lành mạnh cho xà hội, nâng cao dân trí và năng lực thẩm mĩ
cho ngời đọc.
Quản lí xuất bản đối với hoạt động xuất bản là sự tác động có tổ chức
bằng pháp quyền và bộ máy nhà nớc để điều chỉnh các quá trình xuất bản,
các hành vi, hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xà hội liên quan
đến hoạt động xuất bản để duy trì và phát triển hoạt động xuất bản nhằm
bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nớc trớc các hoạt động
xuất bản.
1.2.2. Nội dung của quản lí nhà nớc đối với hoạt động xuất bản
Căn cứ luật Xuất bản, công tác quản lí nhà nớc về xuất bản gồm những
nội dung sau:
1.2.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động
xuất bản
Trên cơ sở định hớng chiến lợc văn hoá - t tởng, lĩnh vực xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm phải đợc quy hoạch phát triển đồng bộ cả về
cơ cấu đề tài, cơ sở vật chất kĩ thuật, mạng lới và chính sách đầu t phát
triển: hoạt động xuất bản hớng vào những mảng đề tài có ý nghĩa chính trị,
xà hội rộng lớn gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn;
hoạt động in đà có những bớc phát triển nhanh, nhng cần đầu t phát triển
theo hớng đồng bộ hoá dây truyền sản xuất các khâu, khai thác tối đa công
suất thiết bị, máy móc, không để lÃng phí; hoạt động phát hành phải đảm bảo
mục tiêu đa sách tốt, sách hay đến tay bạn đọc, không để đồng bào vùng