Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Múa dân gian tộc người cao lan ở thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 123 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

MÚA DÂN GIAN TỘC NGƯỜI CAO LAN Ở THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ VĂN HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ NGỌC CANH

HÀ NỘI – 2009


2

Mục lục
mở đầu .......................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 4
2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 5
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 5
4. Đối tợng vi phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Phơng pháp nghiên cứu................................................................................... 6
6. Những đóng góp của luận văn ..................................................................... 7
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 7


Chơng 1: Khái quát tộc ngời Cao Lan ở Huyện Phú
Lơng - Tỉnh Thái Nguyên
1.1. Khái lợc về huyện Phú Lơng .................................................................. 8

1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 8
1.1.2 Trun thèng lÞch sư ........................................................................ 10
1.1.3. Tình hình kinh tế vµ văn hố- xã hội .............................................. 12
1.2. Téc ng−êi Cao Lan ở huyện Phú Lơng- Thái Nguyên .................. 14

1.2.1. Sự hình thành tộc ngời .................................................................. 14
1.2.2. Một số đặc điểm về tộc ngời ........................................................ 18
1.2.3. Văn nghệ dân gian .......................................................................... 27
Chơng 2: Đặc trng của múa dân gian tộc ngời Cao
Lan ( huyện Phú Lơng - tỉnh Thái Nguyên)
2.1. Tiến trình hình thành múa Cao Lan ở Phú Lơng.......................... 33

2.1.1. Môi trờng nảy sinh múa ............................................................... 33
2.1.2. Khái lợc tiến trình hình thành....................................................... 35
2.1.3. Không gian- phơng tiện trình diễn múa ....................................... 37
2.2. Phân loại múa Cao Lan ở Phú Lơng - Thái Nguyên ...................... 40

2.2.1. Múa sinh hoạt ................................................................................. 41
2.2.2. Móa lao ®éng .................................................................................. 44


3

2.2.3. Múa tín ngỡng .............................................................................. 46
2.2.4. Múa phản ánh thế giới tự nhiên ...................................................... 52
2.3.1. Đặc điểm về động tác móa ............................................................. 54

2.3.2. Móa g¾n liỊn víi phong tơc, tËp quán ............................................ 55
2.3.3. Múa kết hợp với âm nhạc - đạo cụ ................................................. 56
2.4. Giá trị văn hóa- nghệ thuật của múa dân gian Cao Lan ở Phú
Lơng- Thái Nguyên .............................................................................................. 58

2.4.1. Giá trị văn hóa ................................................................................ 58
2.4.2. Giá trị nghệ thuật ............................................................................ 60
Chơng 3: Kế thừa v phát triển những giá trị múa
dân gian tộc ngời Cao Lan ở Phú Lơng- Thái Nguyên
3.1. Thực trạng múa dân gian Cao Lan hiƯn nay ................................... 63

3.1.1. Hoạt động móa Cao Lan Thái Nguyên........................................ 63
3.1.2. Múa Cao Lan trong hoạt động văn hóa nghệ thuật quần chúng ở
Phú Lơng ................................................................................................ 69
3.1.3. Múa Cao Lan trong hoạt động biểu diễn chuyên nghiệp ............... 70
3.2. Những quan Điểm, Định hớng cho sự kế thừa và phát triển
các di sản văn hoá tộc ngời. ........................................................................ 71
3.3. Các giải pháp phát triển múa dân gian của tộc ngƯời Cao Lan
ở Thái Nguyên .......................................................................................................... 75

3.3.1. nh hng phát trin .................................................................... 75
3.3.2. Công tác su tm v hon chnh giáo trình múa ............................ 77
3.3.3. ẩy mnh phong tro VHNTQC .................................................. 80
3.3.4. Qung bá múa dân gian Cao Lan trên các phng tin truyn thông
i chúng .................................................................................................. 81
Kết ln .................................................................................................... 84
tμi liƯu tham kh¶o ............................................................................ 85
phơ lơc ...........................................................................................................



4

mở đầu
1. Lý do chọn đề ti

1.1. Múa dân gian l mt hình thái ngh thut, mt thnh t ca văn hãa
d©n gian. Nã được sinh ra từ cội nguồn dân tc, gn bó v phn ánh mi mt
hin thc cuộc sống: Từ lao động, chiến đấu đến những t©m t tình cm,
phong tc tp quán, l hi Qua s lu truyn, ni tip v sáng to múa dân
gian ó trở thành một hệ thống biểu đạt riªng bao gồm những động t¸c, điệu
bộ, đường nÐt với những sắc th¸i riêng ca mi tc ngi. V c chính
nhân dân gìn giữ và lưu truyền qua c¸c thời kỳ lịch sử.
1.2. Tìm hiu v nghiên cu múa dân gian Cao Lan huyn Phú
Lng- Thái Nguyên nhn bit nhng giá trị văn hãa truyền thống của tộc
người Cao Lan. C¸c điệu móa rất phong phó và đặc sắc kh¸c hẳn với c¸c điệu
móa của tộc người thiểu số kh¸c, móa kh«ng đơn thuần là móa trong sinh
hoạt, trong lao động m có kh nng phn ánh nhng tâm t tình cảm và lối
sống t©m linh của con người. Đặc biệt, múa luôn gn lin vi lut tc, tp
quán, tín ngng của tộc người Cao Lan. Tất cả đều được h×nh thnh trong
môi trng sinh thái t nhiên v môi trng văn hãa x· hội của tộc người.
1.3. Thực tế ý nghĩa những gi¸ trị đã đang suy giảm, mờ nhạt và mất
dần trong đời sống văn hãa cộng đồng người Cao Lan. Hơn thế nữa, thời kỳ
hội nhập và giao lưu văn hãa đang diễn ra đa chiều, phức tạp khiến mọi tầng
lớp nhân dân không còn quan tâm tới truyền thống dân tộc. Mt khác, các
ngh nhân v ngh thut múa hát Cao Lan ó gi yu v còn quá ít nên vic
lu truyn cho th h sau l rt khó.Vì vy, bn sc nhng giá tr ca kho tàng
văn hãa nghệ thuật tộc người Cao Lan đang cã nguy cơ mất dần hoặc biến đổi
nhiều.



5

Với lý do, tÝnh cấp thiết đã người thực hiện luận văn chọn “Móa d©n
gian tộc người Cao Lan” (Khảo sát Huyn Phú Lng - Tỉnh Thái Nguyên)
lm tài luận văn Thạc sỹ Văn hãa học.
2. T×nh h×nh nghiên cứu

Lnh vc nghiên cu múa dân gian Vit Nam là đối tợng của nhiều
tác giả với nhiều công trình và sách có giá tr đà đợc công bố:
- Lâm Tô Lc: Múa dân gian các dân tc Vit Nam. Nxb Vn hóa dân
tc, H Ni, 1994
- Lê Ngc Canh: Móa tÝn ngưỡng d©n gian Việt Nam. Nxb Khoa học xÃ
hi, H Ni, 1998
- Khng Din: Dân tc Sán Chay ở Việt Nam. Nxb Văn hãa d©n tộc, Hà
Nội, 2003
- Phï Ninh - Nguyễn Thịnh: Văn hãa truyền thống Cao Lan, Nxb Văn
hãa d©n tộc, Hà Nội, 1999
- Mai Hương: Giáo trình múa dân gian Cao Lan, Trng i hc Sân
khu - in nh, H Ni
Song nhng công trình, nhng chuyên chuyên sâu v bn sc vn
hóa, giá tr văn hãa đặc trưng móa d©n gian tộc người Cao lan Thái Nguyên
thì còn khiêm tn v cha xut hin.
3. Mục đích nghiên cứu

3.1. Lun vn tp trung tìm hiu nhng iu kin, môi trng tác ng
ti s hình thành và ph¸t triển móa của tộc người Cao Lan Thái Nguyên
- Môi trng t nhên
- Môi trng lao động
- M«i trường văn hãa



6

3.2. Nghiªn cứu hệ thống móa với những đặc trưng, những gi¸ trị văn
hãa của nghệ thuật móa trong sinh hoạt văn hãa cộng đồng người Cao Lan ở
huyện Phó Lng- Thái Nguyên nói riêng v vùng ông Bc núi chung.
3.3. Đồng thời đề xuất một số phương ph¸p kế thừa, ph¸t triển những
gi¸ trị văn hãa của nghệ thuật móa gãp phần làm phong phó thªm đời sống
tinh thần ca ngi Cao Lan trong thi i mi.
4. Đối tợng vi phạm vi nghiên cứu

4.1. i tng: Nghiên cu nhng điệu móa tồn tại trong sinh hoạt văn
hãa cộng đồng qua kho sát in dÃ. ng thi tìm hiu h thống móa cơ bản
d©n gian Cao Lan ở một số cơ sở đào tạo để đóc kết, quy nạp những giá trị
của nghệ thuật móa Cao Lan.
4.2. Phạm vi: Tộc người Cao Lan sinh sống ở nhiều địa phương như:
Tuyªn Quang, Phú Th, Thái Nguyên v ri rác mt s a phng khác.
Tuy nhiên thc hin lun vn có tính kh thi v chuyên sâu ngi thc hin
ch tin hnh nghiên cu múa dân gian ca tc ngi Cao Lan Thái Nguyên
(thuc huyn Phú Lng). V gii hn nghiên cu nhng giá tr, c trng
ngh thut muá của tộc người Cao Lan ở vïng và phạm vi à xác nh. Có sự
so sánh về ảnh hởng của văn hoá các tộc ngời khác đang sinh sống trên địa
bàn khảo sát.
5. Phơng pháp nghiên cứu

gii quyt các nhiệm vụ đặt ra, luận văn sẽ sử dụng c¸c phng
pháp nghiên cu sau:
- Phng pháp h thng phân loi: Thu nhp, phân tích, tng hp ti liu
- Phng pháp khảo s¸t điền d·: Thực địa và phỏng vấn
- Phương pháp nghiên cu liên ngnh: Vn hóa hc, dân tc học, x· hội

học, lịch sử học, nghệ thuật học


7

6. Những đóng góp của luận văn

6.1. Bc u phác thảo diện mạo nghệ thuật múa dân gian Cao Lan ở
Thái Nguyên (trên địa bàn huyện Phú Lơng)
6.2. Phân loại nghệ thuật múa dân gian Cao Lan để từ đó quy nạp
những đặc trng và thẩm định giá trị văn hóa, xà hội và nghệ thuật trong đời
sống văn hóa cộng đồng xa và nay.
Đề xuất một số giải pháp kế thừa và phát triển những giá trị của múa
dân gian Cao Lan trong đời sống văn hóa đơng đại của tộc ngời Cao lan
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; kết cấu của
luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1: Khái quát về tộc ngời Cao Lan ở Phú Lơng- Thái Nguyên
Chơng 2: Đặc trng của múa dân gian tộc ngời Cao Lan ở Phú Lơng-Thái
Nguyên
Chơng 3: Kế thừa, phát triển những giá trị văn hóa của múa dân gian Cao
Lan trong đời sống văn hóa đơng đại ở Phú Lơng- Thái Nguyªn


8

Chơng 1: Khái quát tộc ngời Cao Lan ở Huyện
Phú Lơng - Tỉnh Thái Nguyên
1.1. Khái lợc về huyện Phú Lơng


1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lơng là một huyện miền núi phía bắc tỉnh Thái Nguyên có phía
bắc giáp huyện Chợ Mới (Bắc Cạn), phía nam và đông nam giáp thành phố
Thái Nguyên, phía tây giáp huyện Định Hóa, phía tây nam giáp huyện Đại Từ,
phía đông giáp huyện Đồng Hỷ, huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu. Cách trung tâm
thành phố 22km - theo quốc lộ 3. Huyện có một địa hình tơng đối phức tạp
núi thấp, núi cao, rừng xanh lâu năm có tính chất của vùng trung du nhiều đồi
ít ruộng, với độ cao trung bình so với mặt nớc biển từ 100m đến 400m. Các
xà ở vùng bắc và tây bắc có nhiều núi cao trung bình từ 300m đến 400m; thảm
thực vật dầy tán che phủ cao, phần nhiều lá rừng xanh quanh năm. Các xà ở
vùng phía nam có địa hình bằng phẳng hơn, có nhiều đồi núi thấp. Từ phía bắc
xuống phía nam huyện độ cao giảm dần.
Diện tích đất tự nhiên của huyện Phú Lơng là 36.881 ha, trong đó:
11.978,74 ha đất nông nghiệp, 16.501,32 đất lâm nghiệp, 664,57 ha đất nuôi
trồng thủy sản, 4.603,27 ha đất phi nông nghiệp và 3.163,65 ha đất cha sử
dụng. Huyện có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng trong đó có núi Đuổm Địa linh ở tỉnh Thái Nguyên nơi đây có đềm Đuổm thờ Danh nhân lịch sử
thời Lý Dơng Tự Minh - vị thủ lĩnh phủ Phú Lơng, vị Phò mà lang con rể
của hai đời vua Lý vừa là vị thánh đền Đuổm, vị thành hoàng linh thiêng của
làng xà phủ Phú Lơng xa, tỉnh Thái Nguyên nay.
* Địa lý hành chính
Địa danh Phó L−¬ng cã tõ thêi Lý, khi Êy Phó Lơng là một phủ rộng
lớn bao gồm toàn bộ phần đất của các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng
ngày nay. Thời thuộc Minh (từ năm 1407- 1427) lập huyện Phó L−¬ng thc


9

phủ Thái Nguyên. Từ thời Lê đến đầu nhà Nguyễn (Gia Long), huyện Phú
Lơng thuộc phủ Phú Bình. Năm Minh Mệnh thứ 16 (1836) Triều Nguyễn

điều chỉnh địa giới hai phủ Phú Bình và Thông Hóa để thành lập phủ Tòng
Hóa trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Lơng thuộc phủ Tòng Hóa
huyện lỵ đặt tại xà Quan Triều bao gồm 6 tổng với 28 xÃ. Sau Cách mạng
Tháng Tám 1945, huyện Phú Lơng đợc tổ chức lại thành 12 xÃ. Với 2 thị
trấn là Giang Tiên và Đu.
Sau khi tách tỉnh (1997) Bắc Thái thành Bắc Cạn và Thái Nguyên thì
huyện Phú Lơng là 1 trong 9 đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên. Hiện nay huyện có 16 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn (Thị trấn
Giang Tiên và thị trấn Đu), 14 xà (Yên Trạch, Yên Ninh, Tam Hợp, Yên Đổ,
Yên Lạc, Động Đạt, Phấn Mễ, Phú Đô, Tức Tranh, Vô Tranh, Cổ Lũng, Sơn
Cẩm, Hợp Thành, Tân Thành, Phủ Lý), 16 tổ dân phố và 259 xóm.
* Dân c và tộc ngời
Dân c Phú Lơng gồm ba bộ phận chính đó là: dân bản địa định c lâu
đời; dân phu do T Bản Pháp tuyển mộ vào làm thuê trong các hầm mỏ, đồn
điền và dân ở miền xuôi di c lên sinh sống.
Dân số của huyện Phú Lơng trớc khi tách một thị trấn phía Bắc sang
huyện Bạch Thông của tỉnh Bắc Cạn là gần 110.000 ngời (1996) và đến năm
2008 là 105.365 ng−êi, bao gåm 26.025 hé, 14 x· víi 02 thị trấn trong đó dân
tộc Kinh chiếm 54,2 %, Tày 21,1 %; S¸n Chay (Cao Lan, Cao Lan); 8, 05 %,
Nùng 4,5 %; Sán Dìu 3,29 %, còn lại 4,82 5 là các dân tộc Thái, Hoa, Mông.
Mật độ dân số trung bình toàn huyện: 286,6 ngời/ km2, trong đó xà Yên
Ninh có mật độ dân số thấp nhất (127 ngời/ km2) và thị trấn Đu có mật độ
dân số cao nhất (1.947 ngời/ km2). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân
hàng năm toàn huyện là 1, 7 %. Tổng số lao động hoạt động trong các khu vực
kinh tế của huyện là 52 % dân số, trong ®ã sè lao ®éng n«ng nghiƯp chiÕm 81,


10

6% bình quân 2, 1 lao động 1 ha đất nông lâm nghiệp (số liệu lấy từ Địa chí

Thái Nguyên, phần các huyện, thành phố, thị xÃ). [22]
1.1.2 Truyền thống lÞch sư
Tõ thêi Lý, d−íi sù chØ huy cđa thđ lĩnh Dơng tự Minh ngời dân tộc
Tày quê ở Quan Triều, nhân dân các dân tộc phủ Phú Lơng đà hợp sức đánh
tan các cuộc xâm lấn của bọn giặc là ngời nớc Tống vào vùng biên giới phía
bắc. Dơng Tự Minh còn tham gia dẹp nội loạn chuyên quyền trong cung đình
nhà Lý, đóng góp cho việc giữ gìn sự ổn định về chính trị - xà hội đất n−íc lóc
bÊy giê.
Ci thÕ kû 19, ngay sau khi chiÕm đợc thành Thái Nguyên quân Pháp
đà tấn công đánh chiếm Phú Lơng đà vấp phải sự chống cự mÃnh liệt của
quân và dân Phú Lơng. Ngày 17/1/ 1889 tại Chợ Mới 924 sỹ quan và binh
lính Pháp bị tiêu diệt và 100 tên bị thơng làm cho Chính Phủ Pháp lo lắng
trớc những tổn thất lớn. Sau khi đánh đợc Phú Lơng, thực dân Pháp đÃ
xây dựng ngay ở Phú Lơng một hệ thống đồn bốt vững chắc, gồm đồn Chợ
Mới (năm 1889), đồn Đu (năm 1894), đồn Giang Tiên (năm 1895), bốt Phấn
Mễ (năm 1925). Vốn có truyền thống đấu tranh chống cờng quyền, áp bức
nhân dân các dân tộc Phú Lơng đà nhiều lần nổi dậy chống Pháp và bè lũ tay
sai. Sau khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời 3/2/1930 các tổ chức cứu quốc
đà đợc thành lập ở làng Hái Hoa (xà Phấn Mễ) và làng Cam (xà Động Đạt).
Phú Lơng trở thành nơi ở và hoạt động của các đồng chí cách mạng tiền bối:
Chu Văn Tấn, Nguyễn Cao Đàm, Phơng CơngNăm 1942 địch đà khủng
bố, truy quét dà man tại nơi đây, chúng ®· giam vµ tra tÊn d· man mét sè
®ång chÝ tại nhà giam Thái Nguyên tuy nhiên điều đó không làm lung lay ý
chí đấu tranh của nhân dân Phú Lơng. Những ngời cách mạng khi bị bắt
tiếp tục đấu tranh trong tù, những ngời không bị bắt động viên tinh thần đấu
tranh của quần chúng nhân dân. Nhờ đó phong trào cách mạng Phú Lơng vẫn
đợc giữ vững và ph¸t triĨn.


11


Sau một thời gian đài hoạt động ở nhiều nớc Nguyễn ái Quốc rời Liên
Xô đi Trung Quốc để tìm cách trực tiếp lÃnh đạo phong trào cách mạng. Khi
đà đi tới các tỉnh Thiểm Bắc, tỉnh Quảng Tây. Đầu năm 1940 Ngời đến Côn
Minh tỉnh Vân Nam và sau đó quay trở lại Quế Lâm tỉnh Quảng Tây cùng với
một số cán bộ chuẩn bị điều kiện và cơ hội trở về Tổ quốc. Tại đây với tầm
nhìn chiến lợc, Ngời đà nhận định: Căn cứ địa Cao Bằng sẽ mở ra nhiều
triển vọng lớn lao cho cách mạng nớc ta. Cao Bằng có phong trào tốt từ
trớc, lại kề sát biên giới, lấy đó làm cơ sở liên lạc quốc tế rất thuận lợi.
Nhng Cao Bằng còn phải phát triển về Thái Nguyên và thông xuống nữa mới
có thể tiếp xúc với toàn quốc đợc. Có nối đợc phong trào với Thái Nguyên
và toàn quốc thì khi phát ®éng ®Êu tranh vị trang, lóc thn lỵi cã thĨ tiến
công, lúc khó khăn có thể giữ [2, tr.23] . Nh− vËy trong t− t−ëng Chđ tÞch Hå
ChÝ Minh, tr−íc cách mạng tháng Tám, Thái Nguyên đợc xem nh là một
cửa ngõ quan trọng.
Chiều 20 tháng 8 năm 1945, tại cuộc mít tinh lớn đợc tổ chức ở sân
vận động thị xà Thái Nguyên, đồng chí Võ Nguyên Giáp thay mặt ủy Ban
khởi nghĩa toàn quốc tuyên bố xóa bỏ chÝnh qun cđa NhËt vµ tay sai, thµnh
lËp đy Ban nhân dân cách mạng lâm thời tỉnh Thái Nguyên do đồng chí Lê
Trung Đình làm Chủ tịch [2, tr.26], trớc đó giữa tháng 7 năm 1945, ủy ban
nhân dân cách mạng lâm thời huyện Phú Lơng đợc thành lập. Sau khi ký
hiệp định sơ bộ (6-3) và tạm ớc Việt- Pháp (14/9/1946), thực dân Pháp đÃ
ngang nhiên bội ớc, liên tiếp gây ra các hoạt động khiêu khích xâm lợc
trắng trợn hơn. Trong hoàn cảnh ấy, nhân dân Phú Lơng cùng cả nớc cùng
hợp sức kháng chiến chống thực dân Pháp để bảo vệ thành quả của Cách mạng
Tháng tám.
Giữa tháng 12 năm 1945, một số cán bộ Đội công tác đặc biệt lần lợt
lên vùng Việt Bắc làm nhiệm vụ, sau khi khảo sát và cân nhắc Đội quyết định
chọn các huyện Đại Từ, Phú Lơng, Định Hóa cùng mét sè hun ë Tuyªn



12

Quang, Bắc Cạn làm nơi xây dựng ATK của Trung ơng. Một phần phía Tây
huyện Phú Lơng nằm trong ATK, hầu hết các xà trong huyện đều có các cơ
quan của Trung ơng, liên khu Việt Bắc và quân đội ở và làm việc. Đây cũng
là một nơi có địa điểm thuận lợi đảm bảo sự an toàn cho các cơ quan đầu nÃo
hoạt động. Tiếp theo đó trong suốt 10 năm trực tiếp chống Mỹ cứu nớc
(1965- 1975) nhân dân và LLVTND Phú Lơng đà kiên cờng dũng cảm
chiến đấu, đẩy mạnh sản xuất huy động sức ngời sức của cho tiền tuyến.
Trải qua các thời kỳ cách mạng toàn huyện Phú Lơng có 38 gia đình
đợc tặng Bằng có công với nớc, 32 ngời đợc công nhận là cán bộ tiền
khởi nghĩa, 9 ngời đợc công nhận là lÃo thành cách mạng và 8 mẹ đợc
phong tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng và nhiều danh hiệu khác nh− “Anh
hïng lao lao ®éng”; “Anh hïng LLVTND”.
1.1.3. Tình hình kinh tế vµ văn hố- xã hội
* Kinh tÕ
Tõ x−a, ngời dân Phú Lơng đà biết làm cọn, đắp mơng, phai dẫn
nớc vào ruộng để gieo cấy lúa. Ngoài kỹ thuật trồng lúa họ còn biết gieo
trồng thành thạo lúa nơng, rẫy biết chọn và gìn giữ những giống lúa tám
thơm nổi tiếng. Thực hiện đờng lối đổi mới kinh tÕ cđa hun cã nhiỊu
chun biÕn nhanh chãng, s¶n xt nông nghiệp có nhiều chuyển dịch về cơ
cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ và cơ cấu giống. Diện tích cấy trồng cây lơng
thực liên tục tăng từ 7.563 (1998) đến nay lên 8.877. Những năm gần đây Phú
Lơng đà tích cực thực hiện đề án phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè
với những công nghệ chế biến phát triển sản lợng chiếm 20,05 % sản lợng
chè toàn tỉnh. Tốc độ tăng trởng về chăn nuôi và trồng trọt của toàn huyện
đạt 4,66%. Đặc biệt với diện tích đất lâm nghiệp chiếm khoảng 44,73% diện
tích đất tự nhiên rừng và nghề rừng là thế mạnh của huyện trong năm năm
2000- 2005 toàn huyện trồng mới 1.509.4 ha rừng và phát triển kinh tế vờn rừng. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoạt động tài chính, tÝn



13

dụng, ngân hàng, xây dựng cơ sở hạ tầng và các loại hình dịch vụ đợc mở
rộng và tiếp tục phát triển đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.
Thu nhập bình quân đầu ngời tăng từ 2.003.000đ (2000) lên khoảng
5.000.000đ (2009).
Trong cơ cấu kinh tế tỷ lệ trong các nghành Nông- Lâm nghiệp: 55,6
%; Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng : 21,3 % ; Dịch vụ : 23.1
%. Nhân dân các dân tộc Phú Lơng đà góp phần xây dựng, gìn giữ và phát
triển những tinh hoa văn hóa phong phú và đậm đà bản sắc dân tộc. Ngoài ra
giáo dục, y tế, chính sách xà hội cũng phát triển vững mạnh đảm bảo tốt đời
sống của nhân dân [22].
*Văn hóa- X hội
Nhân dân các dân tộc Phú Lơng đà góp phần xây dựng, gìn giữ và phát
triển những tinh hoa văn hóa phong phú và đậm đà bản sắc dân tộc. Cùng
những điệu hát Sli của ngời Nùng, hát lợn của ngời Tày là những làn điệu
dân ca, điệu múa truyền thèng cđa ng−êi S¸n Chay…., cïng trun kĨ l−u
trun trong đồng bào các dân tộc Phú Lơng, tất cả đều là những tài sản văn
hóa tinh thần quí giá mang đậm yếu tố tích cực lành mạnh, thể hiện tâm t,
tình cảm, ớc mơ cao đẹp của nhân dân trong huyện.
Về văn hóa: Phú lơng dà tích cực thực hiện các phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Đề án Xây dựng gia đình, làng bản
văn hóa. Toàn huyện có 18.066 gia đình, 101 xóm, 129 cơ quan đạt tiêu
chuẩn văn hóa, có 122 điểm di tích lịch sử, văn hóa và thắng cảnh trong đó có
3 di tích đợc xếp hạng cấp Quốc gia: Đền Đuổm, Địa điểm xởng Quân giớinơi chế tạo thành công song Bazoka của quân đội ta ở Giang Tiên, địa điểm tổ
chức Đại hội chiến sỹ thi đua và cán bộ gơng mẫu toàn quốc lần thứ nhất ở
Khuôn Lân xà Hợp Thành.
Về giáo dục: Dới thời Pháp thuộc toàn huyện có 3 lớp sơ học dạy từ

lớp 1 đến lớp 3 đặt ở Phủ Lý, Đu, Yên Ninh víi tỉng sè häc sinh ch−a tíi 100


14

ngời, 95% dân số trong huyện là mù chữ. Từ sau cách mạng Tháng Tám
1945 chính quyền cách mạng thành lập, công tác giáo dục đợc coi trọng. Tới
nay toàn hun cã 46 tr−êng Phỉ th«ng víi 673 líp häc, hơn 1000 giáo viên
cho 3 cấp học. Bình quân cứ 100 ngời dân có 19,5 ngời đi học phổ thông.
Về y tÕ : Trong thêi Ph¸p thuéc chØ cã 1 trạm phát thuốc cho toàn
huyện, trong kháng chiến việc chữa bệnh cho nhân dân huyện dựa vào bệnh
viện dân y của Tỉnh và các quân y viện đóng trên địa bàn. Đến nay toàn bộ
100% xÃ, thị trấn trong huyện đà có trạm y tế, bác sỹ và nhân viên y tế chăm
sóc sức khỏe và khám bệnh chho nhân dân.
Về chính sách xà hội: mỗi năm bình quân huyện đà giải quyết đợc hơn
700 lao động có việc làm mới, tỷ lệ nghèo giảm. Tuy nhiên số lợng ngời
nghiện ma túy trên địa bàn huyện còn đông, những năm gần đây có xu thế
giảm dần.
1.2. Tộc ngời Cao Lan ở huyện Phú Lơng- Thái Nguyên
1.2.1. Sự hình thành tộc ngời
* Nguồn gốc xuất xứ
Cao Lan còn có tên gọi gốc là Sán Chới- cách nói biến dạng hai chữ Sơn
Tử là con của núi hay ngời ở rừng, trớc đây một số học giả ngời Pháp
(Monifacy) gọi là Mán Cao Lan bëi lÏ hä coi Cao Lan lµ mét nghành của dân
tộc Mán- Dao hoặc gọi là Trại.
Monifacy cũng cung cÊp cho ta mét tµi liƯu quan träng, theo lời kể
lại của ông ta thì ông ta đà đợc xem một mặt bằng sắc của viên tri
huyện đơng đại, có đóng dấu hẳn hoi, cho phép ngời Cao Lan c ngụ
trong vùng, bằng sắc này về niên hiệu năm thứ t đời Quang Trung tức
năm 1771 [16]. Nhng cho tới nay, qua nghiên cứu nhiều ngời đều thống

nhất gọi Cao Lan là một cộng đồng ngời riêng biệt có lịch sử phát triển riêng
biệt phù hợp với đặc điểm tộc ngời của mình khác hẳn với cộng đồng ngời
Dao. Theo các gia phả của một số dòng họ đợc biÕt th× ng−êi Cao Lan di c−


15

từ Trung Quốc sang Việt nam vào đời nhà Minh cách đây khoảng 400- 500
năm do thảm họa của ách thống trị dà man tàn bạo của phong kiến Trung
Quốc đối với dân tộc thiểu số. Họ đà tha phơng cầu thực, lánh nạn và cuối
cùng quần tụ ở Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ và một số tỉnh
khác. Và họ tập trung đông nhất ở Tuyên Quang [24, tr.5].
Tộc ngời Cao Lan ở Thái Nguyên là một trong hai nhóm địa phơng
của tộc ngời Sán Chay (Cao Lan và Cao Lan). Trên thực tế nhiều nhà khoa
học cho rằng sự phân biệt giữa hai nhóm tộc ngời này phụ thuộc vào ngôn
ngữ, tiếng nói riêng, tiếng Cao Lan gần với ngôn ngữ Tày (nhóm Tày -Thái),
tiếng Cao Lan gần gũi với tiếng Quảng Đông (nhóm Hán Quảng Đông).Tại
nhiều nơi sự phân biệt này không đợc rõ ràng rành mạch, có khi họ nhận là
Cao Lan nhng khi khác lại nhận là Cao Lan. Ví dụ: Ông Nịnh Văn Tài ngời
Cao Lan ở Phấn Mễ- Phú Lơng lại có chú ruột là ngời Cao Lan c trú tại Võ
Nhai- Thái Nguyên; hay dòng họ La của ông La Văn Phơng ở xóm Đồng
Gianh- Yên Ninh- Phú Lơng là ngời Cao Lan nhng lại có một chi đang
sinh sống ở Tuyên Quang nhận là ngời Cao Lan; hay trong gia đình của
ngời Cao Lan thờng tồn tại cùng lúc hai téc ng−êi vÝ nh− ë xãm Ph¸ng 2- x·
Phó Đô gia đình nghệ nhân Vi Văn Cải có bố là ngời Cao Lan còn mẹ là
ngời Cao Lan. Do ®ã mäi sinh ho¹t, phong tơc cđa hai téc ng−êi này có
những nét tơng đồng, họ đều hiểu và biết nói tiếng nói của nhau. Mặt khác,
giữa hai nhóm tộc ngời này còn có những nét văn hóa truyền thống riêng biệt
đợc thể hiện trong các phong tục tập quán của mỗi tộc ngời . Theo số liệu
của cuộc điều tra dân số của Tỉnh Thái Nguyên có 29.229 ngời Sán Chay,

đứng thứ hai trong cả nớc chỉ sau Tuyên Quang, tập trung đông nhất ở Phú
Lơng (35, 8%), Định Hóa (27,1%) và Đại Từ (19,7%). Chỉ ba huyện này đÃ
chiếm 87, 78% dân số Sán Chay của Thái Nguyên. Trong đó ngời Cao Lan là
5.440 ngời và ngời Cao Lan lµ 1.680 ng−êi.


16

Tuy nhiên, tác giả luận văn không đi sâu so sánh sự giống và khác nhau
giữa hai tộc ngời này mà theo nghiên cứu thực tế tìm hiểu về những phong
tục tập quán của ngời Cao Lan đặc biệt là về Múa dân gian của tộc ngời này
đà và đang tồn tại ra sao? Phơng hớng kế thừa, phát triển nh thế nào? So
sánh với múa Cao Lan trong hệ thống Múa cơ bản đà và đang đợc giảng dạy
ở một số trờng chuyên nghiệp?
* Đặc điểm môi sinh- vùng c− tró:
Ng−êi Cao Lan tr−íc khi di c− sang ViƯt Nam họ đà có trình độ kinh tếvăn hóa nhất định, họ có lối canh tác tiên tiến truyền cho con cháu. Họ biết
định c gần những dòng sông, trong những thung lũng thấp thuận tiện về
nguồn nớc và cho việc khai phá ruộng đồng. Họ chọn những mảnh đất màu
mỡ để trồng trọt: cây lơng thực lúa, ngô, sắn và một số cây hoa màu: đậu,
bầu, bí đợc trồng xen lẫn. Gia đình nào khá giả thì trồng thêm bông làm
nguyên liệu kéo sợi, dệt vải. Ngời Cao Lan có nông lịch không khác biệt so
với các tộc ngời khác ở Thái Nguyên trừ một số ngày lễ, tết theo tập quán
riêng [1]. Ngày nay, hoạt động kinh tế của ngời Cao Lan đà có nhiều
thay đổi, cả về cơ cấu, kỹ thuật và tính chất sản xuất. Không những chỉ
trồng trọt mà cả thủ công nghiệp, thơng mại cũng rất phát triển, những
kỹ thuật tiến tiến, hiện đại đà đợc ứng dụng trong mọi lĩnh vực sản xuất,
buôn bán đà trở thành nhu cầu quan trọng trong đời sống xà hội ngời
Cao Lan ngày nay.
Tập quán gieo trồng một số loại cây lơng thực chính: Lúa nơng
đợc chuẩn bị vào tháng 3 đốt nơng đến tháng 4 thì tra hạt với công cụ chọc

lỗ là chiếc gậy làm bằng cây chắc, đẽo nhọn đầu. Trớc khi tra hạt chủ nhà
ra nơng làm nghi lễ dựng bồ thóc họ dùng bốn thanh nứa cắm thành hình
vuông (bồ thóc) để hở một phía gieo vào đó mấy hốc lúa giống, đặt vào đó
một ống nớc. Sau đó mọi ngời mới chọc lỗ tra hạt trên nơng, gieo hạt
xong ông chủ nhà cắm mảnh nứa thứ t vào phía còn hở cđa bå thãc tr−íc


17

khi ra về. Họ chọc lỗ, tra hạt lúa nơng theo chiều từ chân lên đỉnh nơng,
nam chọc lỗ nữ theo sau tra hạt, tra xong họ dùng cành cây xua nhẹ cho đất
phủ kín hạt giống. Nghi lễ này đợc tái hiện lại trong ngày lễ cầu mùa thông
qua các điệu múa trong những ngày đầu năm mới. Ngoài ra họ còn trồng lúa
nớc với hai vụ chính là vụ lúa chiêm và vụ lúa mùa. Những công việc đồng
áng hàng ngày của ngời dân đợc tái hiện lại rất đặc săc, tợng trng cho
những hình ảnh ấy chính bằng các điệu múa sinh động tại các lễ hội hay
trong lời ca tiếng hát của họ.
Đối với ngời Cao Lan thì săn bắt hái lợn cũng đóng vai trò quan
trọng vì họ coi đó là nguồn cung cấp lơng thực phẩm cho các bữa ăn, dợc
liệu để chữa bệnh, củ quả có thể ăn thay gạo, ngô trong những dịp đói kém.
Không những thế xa kia việc săn bắt còn có ý nghĩa ngăn chặn sự phá hoại
của muông thú, bảo vệ mùa màng. Họ phân chia rõ ràng: Nam săn bắt, nữ
hái lợm.
Ngời Cao Lan sớm định c và đạt đợc nhiều bớc tiến trong việc xây
dựng làng mạc, nhà cửa. Đồng bào c trú thành từng chòm xóm theo lối hàng
chục gia đình. Gia đình của ngời Cao Lan chØ cã bè mĐ, con c¸i, hiÕm cã gia
đình nào lớn gồm nhiều ngành, nhiều thế hệ: Con cái từ khi sinh ra đến lớn lên
đều phải theo kế hoạch của ngời cha, sau quyền của cha đến qun cđa ng−êi
anh c¶. Khi bè mĐ chÕt cđa c¶i thuộc về con trai, nếu trờng hợp gia đình
không có con trai thì tài sản đợc trao cho ngời con rể hiếu thảo, ngời con

rể đó có nghĩa vụ phụng thờ tổ tiên và làm ma chay cho gia đình vợ. Phụ nữ
thì bị lệ tục phong kiến ràng buộc nghiêm khắc, con gái không đợc đi chơi
đêm trừ những ngày lễ tết thì rủ nhau thành từng nhóm đợc ®i h¸t ®èi ®¸p víi
con trai nh−ng nÕu lƠ héi ấy tổ chức vào ban ngày thì không đợc đi cùng con
trai. Vì thế thanh niên ngời Cao Lan chỉ có dịp tìm hiểu nhau qua các buổi
hát Sình Ca tuy nhiên quyền quyết định vẫn do bố mẹ. Nhất là con dâu, họ
luôn phải mang theo một cái liếp tre để mỗi khi ngồi thì dựng nó trớc mặt


18

nếu phía trớc là bố, chú bác, anh chồng, hiện nay ở Phú Lơng vẫn còn tồn
tại tục này. Khi còn là con gái trong gia đình thì ngời phụ nữ cha đợc coi
trọng nhng khi lấy chồng họ đợc tôn trọng hơn. Khi chửa cấm đến chỗ linh
thiêng, chỗ ngủ của đàn ông, nơi chứa hạt giống
Nếu nh ngời Dao hä sèng du canh du c− lỴ tỴ, xen lẫn với nhiều tộc
ngời khác thì ngời Cao Lan sống quần tụ thành một khu vực nhất định gọi
là bản, hiếm có thấy hộ nào sống lẻ tẻ, xen kẽ với các tộc ngời khác. Họ
quần tụ có gia đình, họ hàng hoặc thông gia sinh sống với nhau. Trong một họ
thì có nhiều nghành và con trai ngành trởng đợc mọi ngời tôn trọng và
nghe theo [4].
1.2.2. Một số đặc điểm về tộc ngời
* Ngôn ngữ:
Khi đề cập đến ngời Cao Lan đa số tài liệu đều nhắc đến ngời Cao
Lan. Sau khi điều tra ở nhiều địa phơng nh Tuyên Quang, Phú Thọ, Cao
Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên các nhà nghiên cứu đà thống nhất ý kiến cho
rằng ng−êi Cao Lan, Cao Lan tõ Trung Quèc di c− sang Việt Nam cách đây
cha lâu. Tại Thái Nguyên, gia phả của gia đình ông Hoàng Văn Hàm ở thôn
Đồng Gianh - xà Yên Ninh - Phú Lơng có ghi: Tổ tiên trớc đây c trú tại
xóm Nà Bình - thôn Nà Phong (Khâm Khâu - Quảng Đông - Trung Quốc);

Gia phả của ông Nịnh Văn Lợi ở thôn Cây Đa, ông Trơng Văn Bằng , nghệ
nhân Trần Văn Chữ ở làng Hin xà Phấn Mễ - Phú Lơng đều ghi tổ tiên họ ở
Nà Khằn (Khâm Khâu - Quảng Đông - Trung Quốc).
Trong thực tế, Cao Lan và Cao Lan có hai ngôn ngữ khác nhau: ngôn
ngữ Cao Lan gần với ngôn ngữ Tày (nhóm Tày - Thái), tiếng Cao Lan gần gũi
với tiếng Quảng Đông (nhóm Hán Quảng Đông). Tuy nhiên họ vẫn giao tiếp
với nhau và hiểu đợc tiếng của nhau.
* Đời sống vật chất
- Nhà ở


19

Nói đến ngôi nhà thì phải nói đến những ý nghĩa quan niệm trong sinh
hoạt văn hóa của mỗi ngôi nhà. Ngôi nhà của ngời Cao Lan mang những tín
ngỡng của họ xuất phát từ những quan niệm của c d©n vïng rõng nói víi
nghỊ trång trät. Hä cho r»ng ngôi nhà sàn có dáng khỏe khoắn - sự mờng
tợng là một trâu thần có hai loại nhà sàn là nhà trâu đực và nhà trâu cái
với bốn cột trụ là bốn chân trâu, rui mè nh sơng sờn, nóc nhà là lng trâu,
thùng cám đợc đặt ngay chân cột chính cạnh cửa ra vào là dạ dày trâu- là nơi
thờ thần chăn nuôi. Phần sát vách hậu trong nhà, đối diện cửa chính là bàn đặt
bàn thờ tổ tiên, gian chính là nơi để đàn ông và khách ngủ qua đêm, phần gian
phụ bên trái đợc ngăn thành nhiều buồng làm chỗ ngủ dành cho những ngời
phụ nữ ở (gian mẹ và phụ nữ có chồng đặt bàn thờ mụ). Một góc nhà có buồng
nhỏ linh thiêng thờ hơng hỏa [17, tr.13].
Ngày nay, ở Phú Lơng và một số vùng khác một số gia đình đà chuyển
sang ở nhà đất hay nhà xây gạch nh ngời Việt. Ngoài một số lý do phụ về
vệ sinh, môi trờng thì nguyên nhân chính là do không có gỗ. Hiện nay,
ngời Cao Lan chủ yếu ở nhà xây gạch nung và đổ mái bằng bê tông.
Một số xây nhà hai tầng, một số ít làm nhà nền đất xây bằng cây hoặc

trình tờng. Vì theo họ, nhà xây, lợp ngói hoặc nhà mái bằng sạch sẽ, có
lợi cho sức khoẻ con ngời. Tuy nhiên, song họ vẫn giữ cả nhà sàn và nhà
đất bởi lẽ mọi sinh hoạt văn hóa văn nghệ của ngời Cao Lan đều đợc diễn ra
trên nhà sàn. Đêm đêm gái trai già trẻ tập trung ngồi hát Sình Ca ca ngợi quê
hơng cuộc sống và nhiều nghi lễ quan trọng đợc diễn ra nơi đây: cới hỏi,
ma chay, cúng tế
- Đồ ăn, uống, hút
Xa kia ngời Cao Lan lấy ngô (mách) làm lơng thực chính, họ ngâm
ngô hạt trong nớc cho mềm đem giÃ, sàng sẩy sạch mày dùng nấu lẫn gạo
hoặc cháo ăn hàng ngày. Bột ngô làm bánh nớng hoặc nấu bánh đúc. Họ hay
làm xôi đen (ngài bay lau) để cúng gia tiên vào rằm tháng hai âm lịch, một số


20

dòng họ thuộc nhóm Cao Lan còn chế biến xôi xanh bằng cách nấu với nớc
gừng. Họ thờng ăn xôi hoặc cơm nếp vào buổi sáng, bữa tối mới ăn cơm tẻ
khi nấu họ chắt nớc cơm ra dùng ăn thay canh. Ngày tết Nguyên Đán họ làm
bánh chng, bánh vắt vai (ét tạo) cúng tổ tiên. Gà là con vật đợc dùng nhiều
nhất trong hiến tế, cúng bái với cách chế biến là luộc và xào, họ coi bộ gan và
thịt lờn gà là quý nên khi ngồi ăn thờng gắp cho khách và bố mẹ. Ngoài ra
còn có thịt lợn là món ăn thờng xuyên và cũng dùng để thắp hơng, vào dịp
nào đó họ mổ lợn xong tích trữ ăn dần bằng cách treo thịt lên gác bếp hoặc gói
lá dong rồi treo lên gác bếp. Các loại thực phẩm khác thì đợc họ trồng trong
vờn, hái trên rừng để phục vụ bữa ăn của mình cùng một món ăn đặc biệt là
tơng làm bằng xôi ủ với lá cây và chấm thức ăn và hay ăn rau cải sống chấm
bỗng rợu chua nấu chín. Vào mùa cốm họ hay làm cốm ăn và biếu xén nhau.
Ăn trầu cũng là một tập quán lâu đời của ngời Cao Lan, họ ăn trong
những ngày lễ, tết, ngày cới và ngay cả những ngày thờng (với các bà già),
Một miếng trầu gồm có: cau (ăn mặc lang), lá trầu không, vỏ cây khoắc (năng

mói hết) và vôi [19, tr.64].
Trong tất cả các đám cới, đám ma, lễ hội, dựng nhà, ngày vui hay
buồn...đều không thể thiếu rợu. Khi ăn uống chủ nhà thờng xếp bốn ngời
vào cùng một mâm, trên mâm nhất thiết phải có rợu trắng còn món ¨n phơ
thc vµo kinh tÕ cđa tõng nhµ. Hä tù nấu rợu và quan niệm rằng rợu làm
cho con ngời cởi mở, dễ thông cảm cho nhau và bỏ qua những lỗi lầm của
nhau nên khi đến chơi nhà họ thờng mời rợu trớc khi mời trà.
Xa các cụ già ngời Cao Lan thờng mua thuốc phiện của các dân tộc
khác chứ không tự làm, nay họ hút thuốc lào (kin din keo) bằng điếu bát hoặc
điếu cày. Thuốc lào thờng đợc mua ở chợ, và thuốc lá thì do tự trồng lấy lá
phơi khô quấn với giấy cuộn hút dần.
Một số điều kiêng kỵ trong ăn uống: Họ không ăn thịt chó nhất là ngời
làm thầy cúng và gia đình ông ta. Trong gia đình việc ăn uống cũng theo


21

nguyên tắc nhất định 6 ngời một mâm phù hợp vào giới, tuổi tác và địa vị xÃ
hội. Trong gia đình con dâu không ngồi chung với bố chồng và anh chång [9].
- Trang phơc
Ng−êi Cao Lan trång b«ng dƯt vải từ lâu đời, cây bông đợc trồng trên
đất sỏi đá cho năng sất cao, vải dệt ra mang giặt sạch phơi khô ngâm chàm 1015 phút khi thấy có màu chàm ánh hồng lên là đợc. Trang phục truyền thống
của họ gồm nhiều loại : Trang phục mặc ngày thờng, trang phục ngày đám
cới, trang phục tang ma- cúng tế và trang phục ngày lễ tết.
Ngày xa, phụ nữ Cao Lan thờng dùng yếm để mặc lót bên trong.
Yếm có màu trắng, là một mảnh vải bằng một vuông, khoét lỗ tròn, có
dây buộc sau gáy nh yếm của phụ nữ dân tộc Kinh ngày xa. Yếm của
phụ nữ Cao Lan đợc thêu thùa với các hoạ tiết hình học bằng chỉ đen.
Quần áo mặc thờng ngày của đàn ông và đàn bà có những nét giống nhau hai
túi dới, nhuộm màu chàm không có hoa văn, áo dài (xăng xạng) may cổ đứng

ngắn, cài khuy bên nách phải hoặc không khuy buộc ngang thắt lng có xẻ tà,
tà phía trớc dài hơn tà áo sau một chút, áo dài của đàn ông và đàn bà giống
nhau chỉ khác là áo đàn bà dài hơn, áo đàn ông chỉ ngắn dới đầu gối một
chút. Quần (hấu) nam gần giống nh quần bà ba của ngời Kinh. Cũng là
kiểu quần chân què ống rộng, đũng rộng, cạp buộc hoặc thắt dây vải hay
túm lại dắt thành búi trớc bụng.
Nữ Cao Lan thì mặc váy chứ không mặc quần, váy đợc buộc bằng chỉ
tết tròn đầu chỉ để thành tua luồn vào trong cạp và dùng dây thay thế thắt
lng. Đi chơi hội hè nam giới mặc thêm một áo cánh trắng (tun xạm) bên
trong áo dài
Trong đám cới, họ vẫn dùng bộ quần áo ngày thờng, họ kiêng tuyệt
đối không mặc đồ trắng trong ngày cới. Trong đám tang, áo của cả nam nữ
đều là áo dài khâu bằng vải tự dệt màu trắng, vạt áo để sổ không có cúc mà
buộc bằng dây vải. Thầy cúng mặc áo choàng dài sát gót chân, thân áo rộng


22

không khuy nền đen hai tay rộng màu trắng. Thân trớc thêu rồng, phợng
Nam Tào- Bắc Đẩu, thân sau thêu các tầng trời, nhị thập bát Tú, Ngọc Thanh,
Thợng Thanh, Thái Thanh, Ngọc Hoàng, địa phủ, quỷ sứ, Diêm Vơngáo
do các nghệ nhân may thêu, các đạo tràng đợc cấp sắc mới đợc mặc khi làm
chay, đa ma. (xem phần phụ lục)
Trớc đây một số đàn ông để tóc ngắn nhng đa phần thờng để tóc dài
búi sau gáy. Ngày lễ tết đàn ông đội khăn xếp (pá xíp) có màu chàm, đen đÃ
quấn sẵn thành khăn chỉ việc úp lên đầu, đàn bà ai cũng để tóc dài hàng ngày
quấn tóc vào một khăn vấn rồi quấn vòng quanh đầu sau đó đội khăn vuông
(mệt tháo vung) lên. Bên cạnh trang phục trên còn có những đồ trang sức nh
vòng cổ, xà tích, vòng tay, nhẫn, trâm, xà cạp, hoa tai.
Ngµy nay trang phơc cđa ng−êi Cao Lan ë huyện Phú Lơng nói riêng

và ở Thái Nguyên nói chung có nhiều thay đổi, phần lớn họ đều ăn mặc giống
y phục ngời Việt, trang phục cổ truyền thờng đợc mặc trong những dịp lễ
hội, tết hay ma chay cới hỏi và ngời già giữ lại để mặc khi về với tổ tiên.
Việc trồng bông dệt vải rất ít đa số họ mua quần áo may sẵn. Qua thực tế cho
thấy trang phục cổ truyền (kể cả trang phục để múa) của tộc ngời này hiện
nay còn rất ít, ví nh cả xóm làng Hin- Phấn mễ chỉ còn vài bộ nguyên gốc do
nghệ nhân Trần Văn Chữ (71 tuổi) giữ lại đợc hay ở xóm Phán 2- Phú Đô thì
nghệ nhân Vi Văn Cải (78 tuổi)- hiện vẫn là thầy cả của làng cũng chỉ còn lu
giữ đợc những bộ trang phục để phục vụ công việc làm thầy cúng và một số
đạo cụ quý hiếm nh: kiếm, trống con, chũm chọe, chiêng (xem phần phụ lục)
* Đời sống x hội
- Hôn nhân- gia đình
Thực tế cho thấy hôn nhân giữa hai nhóm Cao Lan và Cao Lan tơng
đối chặt chẽ, phần lớn các gia đình ngời Cao Lan và Cao Lan ở Thái
Nguyên đều có quan hệ thích tộc với nhau: gia đình Cao Lan có nàng dâu là
ngời Cao Lan và ngợc lại. Tuy nhiên họ thờng hay kết hôn với những


23

ng−êi cïng nhãm. Lt tơc cđa hä lµ cÊm kÕt hôn với những ngời cùng
chung một ông tổ, chung hơng hỏa. Những ngời cùng tên họ nhng thuộc
hai nhóm khác nhau cã thĨ kÕt h«n víi nhau. Tr−íc khi qut định kết hôn
bắt buộc phải xem số của cả nam và nữ, nếu số không hợp thì nhất thiết
không đợc lÊy nhau. Ng−êi Cao Lan cã tơc ë rĨ trong khoảng thời gian là
ba năm sau khi cới, có con đầu lòng mới đợc chuyển về nhà chồng ở. Tại
Phú Lơng - Thái Nguyên tục lệ này vẫn tồn tại nhng thời gian đợc rút
ngắn có thể là một năm hoặc sáu tháng.
Gia đình của ngời Cao Lan là tiểu gia đình phụ quyền, mỗi gia đình là
một đơn vị kinh tế, xà hội độc lập với một vợ một chồng và con cái. Khi con

cái trởng thành bố mẹ dựng vợ, gả chồng và cho ở riêng. Việc chia tài sản
cho con cái theo thông lệ nhất định, thờng thì ngời nuôi dỡng cha mẹ đợc
hởng nhiều hơn. Trong gia đình ông bố luôn là ngời có quyền quyết định
cao nhất và mọi chi tiêu trong gia đình là vai trß cđa ng−êi mĐ.
- Dßng hä
Nhãm Cao Lan cã tên họ: Âu, Ban, Chu, Trần, Lu, Vi, Trạc, Lývà
một số họ nh Hoàng, Dơng, Hầu ở Phú Lơng thực sù ch−a râ nguån gèc lµ
thuéc téc ng−êi Cao lan hay Cao Lan, hä kh«ng cã téc tr−ëng, kh«ng cã nhà
thờ, các gia đình thờng chỉ thờ cha mẹ của chủ nhà. Ngày nay dòng họ chỉ
còn đợc thể hiện trong các nghi thức cúng tế, họ không phân biệt ngành
trởng, ngành thứ trong quan hệ dòng họ với quan niệm ai sinh ra trớc làm
anh làm chị, ai sinh sau làm em. Cơ sở của sự phân chia thành các chi trong
dòng họ là từ những quan niệm trong tín ngỡng tôn giáo đặc biệt là tam giáo
và giữa các chi họ phân biệt với nhau bằng cách thờ cúng và sự kiêng kỵ khác:
Ví dụ ở Phú Lơng thì họ Lý (Đồng Gianh- Yên Ninh) có ba chi nhánh thờ
Táo Quân, trong khi thờ cúng có nhánh kiêng không đợc nói đến cầu vồng,
có nhánh kiêng không đợc nói đến hay ăn thịt ếch, thịt dê. Hay ở họ Nịnh
(Phấn Mễ) có nhánh kiêng cúng thịt trong ba ngày tết, lễ cúng chỉ đợc làm


24

bằng các loại rauQuan hệ dòng họ của ngời Cao Lan là mối quan hệ đa
chiều về thân tộc và thích tộc trong thôn, bản làng.
- Thôn bản
Ngời Cao Lan thờng hay c trú xen kẽ với Tày, Nùng, Sán Dìu và
ngời Dao, tuy nhiên họ cũng thờng c trú thành từng bản riêng tại Yên
Ninh, Phấn Mễ, Đồng TâmĐiểm tụ c của họ đều dựa trên cơ sở, nguồn
nớc, đất đai, rừng núi thuận lợi cho việc canh tác lúa nớc. Gianh giới giữa
các bản đợc ớc lệ bằng các dòng suối, ngọn núi, hoặc các vật có sẵn trong

tự nhiên và do quyền chiếm hữu tự giác giữa mäi ng−êi. Theo tËp qu¸n hä
th−êng lÊy khu vùc c− trú làm trung tâm phát triển trồng trọt, chăn nuôi, sinh
hoạt cộng đồng. Họ không có nghĩa địa bởi lẽ theo quan niƯm r»ng ng−êi chÕt
sau khi chÕt th× hån sẽ đợc về Dơng Châu, ở đó đà có sẵn ngôi nhà của dòng
họ cho ngời quá cố trú ngụ nên việc chọn đất chôn ngời chết không quan
trọng lắm, họ chôn ngời chết tại các khu vờn hoặc nơng gần nhà.
Trong bản, bộ máy truyền thống mang dấu ấn cđa tỉ chøc c«ng x· n«ng
th«n, hä cã mét «ng Khán - ngời đứng đầu do dân bầu ra, có nhiệm vụ điều
hành đôn đốc mọi công việc của bản: sản xuất, sinh hoạt cộng đồng, tiến hành
nghi lễ chung và khán thủ phải là ngời có uy tín, am hiểu tập quán, có kinh
nghiệm sản xuất và đợc mọi ngời kính nể. Trong công việc chuẩn bị các
nghi lễ, hội hè của bản ngoài vai trò của chủ tế, các thầy cúng còn có thổ từ và
tờng biện. Thổ từ là ngời trông nom miếu thờ, đình làng, lo sắp xếp đồ cúng
cho việc cúng đình hoặc cúng miếu. Tờng biện là ngời lo toan tài chính, vận
động và theo dõi việc đóng góp của các thành viên, ngời này thờng là ngời
cao tuổi khỏe mạnh, biết ăn nói khi nào già yếu dân làng sẽ đợc bầu ngời
khác. Tính cộng đồng là một đặc điểm nổi bật ở ngời Cao Lan, họ luôn
có tinh thần tơng trợ giúp đỡ nhau trong đời sống hàng ngày, những lúc
khó khăn hoạn nạn đều ý thức trách nhiệm tơng trợ giúp ®ì nhau. Trong


25

canh tác nơng rẫy và làm ruộng đều cần đến lao động luôn luôn là một
trách nhiệm của mỗi ngời.
Hiện nay, ở huyện Phú Lơng- Thái Nguyên thì hình thức tổ chức
hội đồng bô lÃo trong thôn bản không còn nhng các cụ bô lÃo vẫn có
một vai trò nhất định trong sinh hoạt cộng đồng của thôn bản. Những tập
quán, những dịp cũng bái của thôn bản cùng với các dịp lễ hội đà củng
cố sinh hoạt cộng đồng của bản trớc đây nay vẫn còn đợc duy trì ở

mức độ nhất định.
* Tôn giáo- tín ngỡng- nghi lễ
Cng đồng người Cao Lan cũng như bất cứ cộng đồng tộc người
nào kh¸c chỉ bắt đầu nẩy sinh trong ý niệm (chứ chưa phải là ý thức)
rằng bắt đầu họ có một đối thoại đầu tiên giữa chủ quan và khách quan
thì khi ó mi chính thc có mt h ứng xử văn hãa tinh thần con người
ở dạng nguyªn sơ con người bắt đầu từ những mối liªn hệ có tính lôgíc
hình thc thun tuý phát hin chính mình l gì v mình sinh ra âu,
xung i lm gì, s t tan âu khi trôi về miền vĩnh cửu. Ở điểm
ban đầu này, nh©n loại Cao Lan đồng nghĩa với tất cả và là một, là riªng,
là thứ nhất. Kết quả cố gắng đầu tiªn này người Cao Lan đã h×nh dung ra
một cảnh tượng vũ trụ kỳ lạ, kh«ng hề xa lạ. Đóng như Mác nói: Ch có
xà hi tn ti t nhiên ca con người mới là tồn tại cã tÝnh chất người
của ngi i vi con ngi.
Trải qua chiều dài của lịch sử tôn giáo, tín ngỡng và tục ma chay tồn
tại nh một phần chính trong đời sống văn hóa tinh thần của mỗi tộc ngời.
Nó phản ánh trung thực thế giới tâm linh của con ngời. Cũng qua đó mà
chúng ta nhìn thấy những nét văn hóa riêng của mỗi dân tộc [9].
Ngời Cao Lan bản thân họ đà chịu ảnh hởng của văn hóa Trung Hoa,
họ quan niệm rằng thế giới có ba tầng: trên cùng là trời ở đó các tối thợng
thần- cao nhất là Ngọc Hoàng; giữa là mặt đất là tầng trần gian có muôn loại


×