Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.74 KB, 26 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TRƯỜNG THPT CỦ CHI </b> <b>ĐỀ THI HK1 </b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN 12 </b>
<b>NĂM HỌC: 2020 – 2021 </b>
<b>(Thời gian làm bài: 90 phút) </b>
<b>ĐỀ SỐ 1 </b>
<b>I: Đọc – hiểu văn bản (3 điểm) </b>
Trong phần mở đầu bản Tun ngơn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản
tun ngơn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì? Sáng tạo của Người thể hiện ở đoạn đầu này
là điều gì?
<b>II: Tự luận (7 điểm) </b>
Phát biểu cảm nhận của Anh/chị về đoạn thơ sau:
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
<i>Quân xanh màu lá dữ oai hùm </i>
<i>Mắt trừng gửi mộng qua biên giới </i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm </i>
<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ </i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh </i>
<i>Áo bào thay chiếu anh về đất </i>
<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành.” </i>
(Tây Tiến – Quang Dũng
<b>----HẾT---- </b>
<b>1. Các bản tun ngơn đã được trích dẫn: </b>
– Tuyên ngôn Độc lập (năm 1776 của nước Mĩ).
– Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (năm 1791 của Cách mạng Pháp.
(0,5)
<b>2. Ý nghĩa của việc trích dẫn: </b>
– Nêu lên những nguyên lí chung về quyền được tự do bình đẳng của con người để khẳng định
lập trường chính nghĩa của dân tộc. (0,5)
– Tạo vị thế bình đẳng giữa Việt Nam với các nước lớn trên thế giới. (0,5)
– Đưa ra những lí lẽ thuyết phục để chuẩn bị tiền đề cho lập luận ở phần tiếp theo, làm cơ sở
cho cả hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn. (0,5)
– Sáng tạo:
Nâng quyền lợi của con người lên thành quyền lợi của dân tộc. Suy rộng ra… “tất cả các dân tộc
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng…..và quyền tự do”. (1,0)
<b>II: Tự luận (7 điểm) </b>
Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học – cảm nhận một tác phẩm thơ.
Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Biết vận dụng tốt các thao tác lập luận. Ý sâu sắc, văn
phong giàu hình ảnh, cảm xúc.
Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý chính
sau:
Cảm nhận về đoạn thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng
<b>a. Mở bài: Vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác: </b>
– Quang Dũng (1921 – 1988) là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến, và cũng là một nghệ
sĩ đa tài. Những bài thơ của ơng đều mang một hồn thơ phóng khống, hồn hậu, lãng mạn và tài
hoa. (0,5)
<b>b. Thân bài: Cảm nhận về đoạn thơ “Tây Tiến” </b>
– Về nội dung:
+ Chân dung người lính Tây Tiến được tác giả ghi lại rất cụ thể, chân thật: đó là cái vẻ bề ngồi
rất khác thường, kì dị, tiều tụy do điều kiện sống và chiến đấu gian khổ, thiếu thốn… nhưng ẩn
chứa từ trong sâu thẳm tâm hồn là ý chí, tinh thần chiến đấu ngoan cường, dũng mãnh, phi
thường của người lính. (1,0)
+ Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn của người lính Tây Tiến: một tình u say đắm, nồng nàn khi “đêm
mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. (1,0)
+ Câu thơ tiếp tục ghi nhận cái chết của người lính với đầy vẻ bi thương nhưng cũng rất hào
hùng: tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn, vì Tổ Quốc, vì nhân dân. (1,0)
+ Đoạn thơ kết thúc bằng khúc ca bi tráng của dịng sơng Mã. Dịng sơng là chứng nhân của một
thời kỳ hào hùng, chứng kiến cái chết của người tráng sĩ, nó gầm lên khúc độc hành bi phẫn,
làm rung động cả một chốn núi rừng hoang sơ. (1,0)
– Về nghệ thuật:
+ Hình ảnh chân thật, sinh động, cụ thể, tương phản, hào hoa, lãng mạn. Ngơn từ có sự chọn
lọc, độc đáo, đặc sắc, đầy sáng tạo. (0,5)
+ Âm hưởng, giọng điệu: Bi tráng…Sử dụng phép tu từ: nói giảm. (0,5)
<b>c. Kết bài: </b>
– Với bút pháp hiện thực, lãng mạn, Quang Dũng không chỉ đã xây dựng thành công chân dung
người lính Tây Tiến mà cịn xây dựng thành công một bức tượng đài đẹp đẽ, hấp dẫn, lưu truyền
cho nhiều thế hệ mai sau. (0,5)
– Học sinh nêu bài học bản thân về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay đối với việc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. (0,5)
<b>ĐỀ SỐ 2 </b>
<b>Câu 1: ( 3,0 điểm): </b>
... “Đó là lý do chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS. Dè dặt, từ chối đối mặt với sự thật
không mấy dễ chịu này, hoặc vội vàng phán xét đồng loại của mình, chúng ta sẽ khơng đạt được
tiến độ hoàn thành các mục tiêu đề ra, thậm chí chúng ta cịn bị chậm hơn nữa, nếu sự kỳ thị và
phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có
ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn
cách giữa “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới khốc liệt của AIDS, khơng có khái niệm chúng ta và
họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.”...
(Trích Thơng đệp nhân Ngày Thế giới phịng chống AIDS, 1-12-2003 – Cơ-phi An-nan )
<b>Câu 1a. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? ? ( 0,5 điểm). </b>
<b>Câu 1b. Đọc đoạn văn trên em hiểu “chúng ta” là đối tượng nào, “họ” là đối tượng nào? ( 0,5 </b>
điểm).
<b>Câu 1c. Đọc đoạn văn trên em hiểu “im lặng” có nghĩa là gì? “cơng khai lên tiếng về AIDS” có </b>
nghĩa là gì? ( 0,5 điểm).
<b>Câu 1d. Phân tích </b>ý nghĩa của câu văn sau trong đoạn trên: Trong thế giới đó, im lặng đồng
nghĩa với cái chết. ( 0,5 điểm).
<b>Câu 1e. Xét về phương thức biểu đạt đoạn văn trên trên thuộc loại văn bản nào? Vì sao? ( 0,5 </b>
điểm).
<b>Câu 1g. Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là gì? </b>
( 0,5 điểm).
<b>Câu 2: ( 3,0 điểm): </b>
Hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của anh (chị) về thái độ đổi xử với những người bị nhiễm
HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay.
<b>Câu 3: (4,0 điểm) </b>
Cảm nhận của anh (chị) về khổ thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
<i>...“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa </i>
<i>Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”... </i>
<b>----HẾT---- </b>
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>a. Câu 1a. Nêu nội dung chính của đoạn văn? ( 0,5 điểm). </b>
- Mục đích hỏi: Nội dung chính của văn bản? ( 0,5 điểm).
- Mức tối đa: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi.
+ Tác giả nêu nhiệm vụ, đề nghị mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa.
+ Hoặc trả lời: Tác giả đề nghị mọi người không lẩn tránh trách nhiệm phịng chống HIV/AIDS ;
khơng vội vàng phán xét đồng loại, khơng kì thị và phân biệt đối xử với những người đã mắc
bệnh HIV/AIDS.
- Mức 50% số điểm: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi nhưng chưa đầy đủ.
Có thể theo một trong các hướng sau:
+ Ai cũng phải phòng chống HIV/AIDS.
+ Phòng chống HIV/AIDS là nhiệm vụ của chúng ta.
- Mức khơng đạt: Thí sinh trả lời không đúng ý của câu hỏi.Hoặc trả lời không rõ nghĩa.
<b>b. Câu 1b. Đọc đoạn văn trên em hiểu “chúng ta” là đối tượng nào “họ” là đối tượng nào? (0,5 </b>
điểm).
- Mục đích hỏi: Nghĩa của từ trong văn bản? ( 0,5 điểm).
- Mức tối đa: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi:
+ Đọc văn bản cần hiểu chúng ta là từ chỉ những người hiện chưa bị lây nhiễm HIV ; họ là từ chỉ
những bệnh nhân bị nhiễm HIV / AIDS.
- Mức 50% số điểm: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi nhưng chưa đủ (chỉ nêu được nghĩa của
một trong hai từ trên)
<b>c.Câu 1c. Đọc đoạn văn trên em hiểu “im lặng” có nghĩa là gì? “cơng khai lên tiếng về AIDS” có </b>
nghĩa là gì? ( 0,5 điểm).
- Mục đích hỏi: Nghĩa của từ ngữ mà tác giả sử dụng trong văn bản ? ( 0,5 điểm).
+ Đọc văn bản cần hiểu im lặng là từ chỉ thái độ bàng quan, thờ ơ, vô cảm của con người trước
đại dịch HIV/AIDS.
+ công khai lên tiếng về AIDS là từ chỉ những thái độ và hành động tích cực của con người trong
việc phòng chống HIV/AIDS.
- Mức 50% số điểm: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi nhưng chưa đủ (chỉ nêu được nghĩa của
một trong hai cụm từ trên)
- Mức không đạt: Thí sinh trả lời khơng đúng ý của câu hỏi hoặc hiểu sai nghĩa của hai từ, cụm
từ đó.
<b>d. Câu 1d. Phân tích ý nghĩa của câu văn sau trong đoạn trên: Trong thế giới đó, im lặng đồng </b>
nghĩa với cái chết. (0,5 điểm).
- Mục đích hỏi: Nhận biết về ý nghĩa của câu văn. (0,5 điểm)
- Mức tối đa: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi. Có thể theo một trong các hướng sau:
+ Câu văn tạo ra mối tương quan giữa một bên là sự thờ ơ trước dịch HIV/AIDS và một bên là
cái chết, để qua đó cho thấy sự tích cực chống lại HIV/AIDS, với lồi người, là vấn đề có ý nghĩa
sinh tử, tồn vong, sống hay không sống.
+ Hoặc: Tác giả so sánh: Nếu ta thờ ơ trước đại dịch HIV/AIDS cũng có nghĩa là ta chấp nhận
cái chết, sự hủy diệt sẽ đến với loài người.
+ Các câu trả lời tương tự...
- Mức 50% số điểm: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi nhưng chưa sâu sắc. Có thể theo một
trong các hướng sau:
- Mức khơng đạt: Thí sinh trả lời không đúng ý của câu hỏi.
<b>e. Câu 1e. Xét về phương thức biểu đạt đoạn văn trên thuộc loại văn bản nào? Vì sao? ( 0,5 </b>
điểm).
- Mục đích hỏi: Nhận biết những dấu hiệu của văn bản nghị luận.
- Mức tối đa: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi. Có thể theo một trong các hướng sau:
+ Đây là văn bản nghị luận. Vì nội dung đề cập đến thái độ, quan điểm trước một vấn đề xã hội,
cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Đây là văn bản nghị luận về vấn đề xã hội. Vì nội dung đề cập đến thái độ, quan điểm rõ ràng
trước đại dịch HIV/AIDS, suy luận lô gic, chặt chẽ.
+ Các câu trả lời tương tự...
- Mức 50% số điểm: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi nhưng chưa đủ, chưa sâu sắc (chỉ nêu
đúng loại văn bản mà chưa giải thích vì sao hoặc giải thích khơng đúng đặc trưng của loại văn
bản nghị luận). Có thể theo một trong các hướng sau:
+ Đây là văn bản nghị luận..
+ Đây là văn bản nghị luận. Giọng điệu tự sự, khách quan.
+ Đây là văn bản nghị luận. Văn bản kể chuyện ngắn gọn, bất ngờ.
+ Các câu trả lời tương tự...
Lưu ý phần gạch chân là phần giải thích sai.
- Mức khơng đạt: Thí sinh trả lời khơng đúng ý của câu hỏi (hỏi về hình thức của văn bản). Có
thể theo một trong các hướng sau:
+ Văn bản tự sự.
+ Văn bản văn học.
+ Văn bản thuyết minh.
<b>Câu 1g. Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là </b>
gì? ( 0,5 điểm).
- Mức tối đa: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi. Có thể theo một trong các hướng sau:
+ Tác giả cảnh báo các nguy cơ của thái độ xa lánh, chia rẽ, phân biệt đối xử với những người
nhiễm HIV/AIDS dẫn tới mục tiêu phịng chống HIV/AIDS của chúng ta sẽ khơng thể hồn thành.
Và chính bằng cách đó, C. An-nan đã cổ động nhiệt tình cho sự đối xử ấm áp, gần gũi đối với
những người bị nhiễm HIV/AIDS.
+ C. An-nan đã kêu gọi mọi người hãy đối xử bình đẳng, gần gũi đối với những người bị nhiễm
HIV/AIDS vì đó là cách mà con người có thể chủ động phịng chống căn bệnh này có hiệu quả.
+ Các câu trả lời tương tự...
- Mức 50% số điểm: Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi nhưng chưa sâu sắc. Có thể theo một
trong các hướng sau:
+ Không nên phân biệt đối xử với người bị mắc bệnh HIV/AIDS.
+ Các câu trả lời tương tự...
- Mức khơng đạt: Thí sinh trả lời không đúng ý của câu hỏi.
<b>Câu 2: ( 3,0 điểm): </b>
<b>a. Mở bài </b>
Giới thiệu vấn đề: Trước những người bị nhiễm HIV/AIDS con người có những thái độ đối xử
khác nhau.
<b>b. Thân bài </b>
Vài nét về căn bệnh HIV/AIDS.
+ HIV/AIDS là gì?
+ Tính chất nguy hiểm của đại dịch HIV/AIDS?
Bàn luận (bình luận, phân tích, chứng minh) về thái độ đổi xử với những người bị nhiễm HIV/AIDS
ở ViệtNamhiện nay.
Thái độ tích cực và tác dụng của nó:
+ Nhiều tổ chức, nhiều cơ quan, nhiều cá nhân đã nỗ lực tham gia “cuộc chiến” chống lại hiểm
hoạ chung.
+ Đã có những trung tâm tư vấn, điều trị miễn phí...
+ Nhiều cá nhân cơng khai căn bệnh của mình trước cộng đồng...
+ Nhiều cá nhân tình nguyện chăm sóc cho những người bệnh nặng khơng nơi nương tựa...
- Những thái độ đó có tác dụng:
+ Giúp mọi người có hiểu biết về bệnh HIV, biết cách phòng tránh...
+ Người mắc bệnh có ý chí, nghị lực để chữa bệnh, hạn chế sự lây lan ..
* Thái độ tiêu cực và tác hại của nó:
- Thực tế, vẫn cịn sự kì thị, phân biệt đối xử với những người bị bệnh.
+ Nhiều khi họ bị đồng nhất với các đối tượng có vấn đề trong xã hội (như người nghiện hút, tiêm
chích ma tuý, gái mại dâm, người có lối sơng bng thả).
+ Nhiều người bệnh bị chính người thân, gia đình mình xa cánh, thậm chí khinh miệt của mọi
người xung quanh…
- Điều này gây nên những tác hại khôn lường: phần đông người mắc bệnh giấu diếm, không dám
công khai chữa trị, nhiều người rơi vào tâm trạng tuyệt vọng phẫn uất… Vì thế bệnh có thể lây
lan khó kiểm soát...
<b>c. Kết bài </b>
Bài học nhận thức và hành động
- Phê phán thái độ kì thị phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS.
- Cần có thái độ sống có trách nhiệm, tích cực và nhân đạo trong công cuộc phịng chống
HIV/AIDS nói riêng và trong các vấn đề thiết thân của thực tế đời sống nói chung.
- Phấn đấu học tập, rèn luyện để có sức khỏe, có lối sống lành mạnh...
<b>Câu 3: (4,0 điểm) </b>
- Giới thiệu về tác giả Quang Dũng
- Giới thiệu khái quát vị trí bài thơ Tây Tiến.
- Giới thiệu đoạn thơ. ( Cảnh đêm liên hoan văn nghệ trong nỗi nhớ của nhà thơ)
<b>b. Thân bài </b>
<i>Cảm nhận chung về bài thơ và đặt đoạn thơ trong mạch kết cấu của văn bản. </i>
- Hoàn cảnh sáng tác. Nội dung cơ bản, cảm hứng chủ đạo...
- Giới thiệu ngắn gọn nội dung khổ 1.
- Đặc sắc riêng của khổ cần tìm hiểu: Cảnh đêm liên hoan văn nghệ vui tươi, hào hứng đầy ánh
sáng, âm thanh. Qua đó thể hiện tâm hồn lạc quan, hào hoa, lãng mạn của người lính Tây Tiến.
<i>Cảm nhận về khổ thơ </i>
<i>Cảnh doanh trại tưng bừng, nhộn nhịp, rực rỡ: </i>
- Hình ảnh doanh trại: bừng sáng, đêm hội vui tươi.( ánh sáng, âm thanh, sắc màu, đường nét)
- Hình ảnh em: trang phục đẹp mắt, lạ lẫm, duyên dáng, e lệ trong vũ điệu độc đáo, trong tiếng
khèn say mê, rộn rã.
- Hình ảnh người lính:
+ Ngạc nhiên, vui thích, say mê, hào hứng ( phân tích sức gợi của từ ngữ kìa em, hội đuốc hoa...)
+ Khát khao, mơ mộng (Phân tích sức gợi của câu Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ)
(Kết hợp phân tích nhịp điệu, từ ngữ, hình ảnh, các biệp pháp tu từ... )
* Tâm trạng của nhân vật trữ tình
- Đắm mình trong nỗi nhớ, sống với kí ức.
- Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu tình cảm, cảm xúc
( Kết hợp phân tích cảnh vật và con người, phân tích nội dung và nghệ thuật)
Khái quát vẻ đẹp của khổ thơ, giới thiệu khổ còn lại:
<i>Bút pháp lãng mạn, trữ tình. Đoạn thơ giàu chất nhạc và họa. </i>
+ Phần còn lại tác giả gợi lại những kỉ niệm về cảnh sông nước miền Tây thơ mộng, về hình ảnh
tập thể đồn binh Tây Tiến và lời thề gắn bó với đơn vị.
<b>c. Kết bài </b>
- Nêu giá trị của khổ thơ, bài thơ và ấn tượng của người viết.
<b>ĐỀ SỐ 3 </b>
<b>I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) </b>
<b>Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: </b>
<i>Trong lớp học vẽ, hai mươi sinh viên cùng vẽ một người mẫu, kết quả được hai mươi bức họa </i>
<i>khác nhau, vừa có phần giống người mẫu, vừa giống người vẽ. Cho họ vẽ một lần nữa, lại được </i>
<i>những bức họa khác. Điều đó chứng tỏ khơng ai suy nghĩ giống ai và khơng ai có thể lặp lại y </i>
<i>như trước. Trong hàng trăm, hoặc hàng ngàn họa sỹ, có thể xuất hiện một người mà chúng ta </i>
<i>công nhận là danh họa. Anh ta vừa là một cá nhân duy nhất, vừa có thể tạo ra những tác phẩm </i>
<i>mang tính phổ qt, quyến rũ lịng người. Rồi một ngày nào đó, danh họa đó cũng trở nên cũ kỹ. </i>
<i>Một họa sĩ mới và một phong cách mới ra đời. Việc đời đại loại cũng như vậy, như dòng sơng </i>
<i>chảy mãi khơng ngừng. </i>
(Trích Nghệ thuật ngày thường, Phan Cẩm Thường, Nxb Phụ nữ, 2008, tr.431)
<b>Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm) </b>
<b>Câu 2. Theo tác giả Phan Cẩm Thượng, họa sỹ được cơng nhận là danh họa có đặc điểm như </b>
thế nào? (0,5 điểm)
<b>Câu 3. Xác định câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nêu hiệu quả của biện pháp tu </b>
từ so sánh trong đoạn trích trên. (1,0 điểm)
<b>Câu 4. Thơng điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao? (1,0 điểm) </b>
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm) </b>
<b>Câu 1. (2,0 điểm) </b>
Từ nội dung đoạn trích trong phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc sáng tạo cái mới trong cuộc sống.
<b>Câu 2. (5,0 điểm) </b>
<b>Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích sau: </b>
<i>Con sóng dưới lịng sâu </i>
<i>Con sóng trên mặt nước </i>
<i>Ngày đêm không ngủ được </i>
<i>Lòng em nhớ đến anh </i>
<i>Cả trong mơ còn thức </i>
<i>Dẫu xuôi về phương bắc </i>
<i>Dẫu ngược về phương nam </i>
<i>Nơi nào em cũng nghĩ </i>
<i>Hướng về anh – một phương </i>
(Trích <i><b>Sóng</b></i>, Xn Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.155)
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 </b>
<b>I. ĐỌC HIỂU </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã được học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, </b>
thuyết minh, nghị luận, hành chính – cơng vụ.
<b>Cách giải: </b>
- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: Đọc, tìm ý. </b>
<b>Cách giải: </b>
- Theo tác giả Phan Cẩm Thượng, họa sỹ được công nhận là danh họa có đặc điểm: Anh ta vừa
là một cá nhân duy nhất, vừa có thể tạo ra những tác phẩm mang tính phổ qt, quyến rũ lịng
người.
<b>Câu 3: </b>
<b>Phương pháp: Căn cứ vào đặc điểm của biện pháp tu từ so sánh, phân tích, tổng hợp. </b>
<b>Cách giải: </b>
- Câu văn có sử dụng biện pháp so sánh: Việc đời đại loại cũng như vậy, như dịng sơng chảy
mãi không ngừng.
- Hiệu quả: Nhấn mạnh cuộc đời là một dòng chảy bất tận, cuộc đời cũng sẽ có nhiều đổi thay,
vận động khơng ngừng.
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp. </b>
<b>* Cách giải: </b>
- Anh/chị tự rút ra thơng điệp cho mình. Đó có thể là: Cuộc sống ln vận động khơng ngừng,
ngay kể cả một con người cũng ln có những thay đổi. Vì vậy mình ln ln cần cố gắng, phấn
đấu.
<b>II. LÀM VĂN </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so </b>
sánh, tổng hợp,…)
<b>Cách giải: </b>
<b>Yêu cầu về hình thức: </b>
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
<b>Yêu cầu về nội dung: </b>
<i>Nêu vấn đề </i>
<i>Giải thích vấn đề </i>
- Sáng tạo: tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần.
<i>Phân tích, bàn luận vấn đề </i>
- Ý nghĩa của sự sáng tạo cái mới trong cuộc sống:
+ Tạo ra những giá trị mới, thúc đẩy sự phát triển của xã hội
+ Cái mới sẽ là nguồn động lực kích thích trí tuệ của những người xung quanh
- Tại sao con người phải sáng tạo ra cái mới:
+ Cuộc sống không ngừng phát triển, con người cần tạo ra những cái mới để kịp với sự phát
triển của xã hội
+ Cái mới luôn là sản phẩm của tư duy. Việc tạo ra cái mới cũng là thúc đẩy sự phát triển của tư
duy.
- Phê phán những người không chịu sáng tạo, luôn bằng lịng và thỏa mãn với mình của ngày
hơm nay.
<i>Bài học liên hệ bản thân </i>
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: </b>
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
<b>Cách giải: </b>
<b>u cầu hình thức: </b>
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính
liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
<b>Yêu cầu nội dung: </b>
<b>1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm </b>
- Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, thuộc số những nhà thơ lớp
đầu tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ
Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một phụ nữ có nhiều trắc ẩn, ln da diết trong khát vọng về hạnh
phúc bình dị đời thường.
- Sóng được sáng tác năm 1967 trong một chuyến Xuân Quỳnh đi vùng biển Diêm Điền (tình
Thái Bình). Sóng là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân
Quỳnh.
<b>2. Phân tích </b>
<b>2.1 Khổ thứ nhất: </b>
- Hình tượng “sóng” diễn tả nỗi nhớ trong tình u:
<i>Con sóng dưới lịng sâu </i>
<i>.... </i>
<i>Dù muôn vời cách trở </i>
được nhiều điều. Em đã hố thân vào sóng. Sóng đã hồ nhập vào tâm hồn em để trở nên có
linh hồn thao thức.
- Nghệ thuật tương phản để gợi ra những phạm vi khơng gian khác nhau “dưới lịng sâu”, “trên
mặt nước”, phạm vi thời gian khác nhau: ‘”ngày” – “đêm”, nghệ thuật nhân hóa: “ngày đêm khơng
ngủ được”, diễn tả nỗi nhớ dạt dào, triền miên của sóng với bờ cũng là nỗi nhớ của người phụ
nữ khi yêu.
- Người phụ nữ bày tỏ nỗi nhớ một cách trực tiếp, mạnh dạn, chân thành “Lòng em nhớ đến
anh”, cách nói thậm xưng “Cả trong mơ còn thức” thể hiện nỗi nhớ ăn sâu vào tiềm thức, thường
trực trong suy nghĩ.
=> Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự trào
dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu.
<b>2.2 Khổ thứ hai: </b>
- Khổ thơ là tiếng nói thủy chung son sắt trong tình u:
<i>“Dẫu xi về phương Bắc </i>
<i>… </i>
<i>Hướng về anh – một phương” </i>
- Các danh từ chỉ hướng “Bắc – Nam” đã gợi ra sự xa cách. Cách nói ngược xi Bắc, ngược
Nam dường như đã hàm chứa trong nó những éo le, diễn tả những thường biến của cuộc đời.
- Đối lập lại với cái thường biến ấy là sự bất biến “Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh – một
<i>phương”. Với cô gái đang yêu, dường như khơng cịn khái niệm phương hướng địa lý mà chỉ </i>
còn một phương duy nhất – “phương anh”.
<b>=> Tiếng lịng thủy chung son sắt, khẳng định tình u bất biến, trường tồn với thời gian. </b>
<b>3. Kết luận </b>
- Khái quát và mở rộng vấn đề.
<b>ĐỀ SỐ 4 </b>
<b>I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) </b>
<b>Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: </b>
<i>Mẹ đưa con đi thi </i>
<i>Cơm nắm </i>
<i>Khẩu trang </i>
<i>Mũ trùm đầu kín mít </i>
<i>Khó đi hơn cả đường cày </i>
<i>Con ơi, cịn “phen” này </i>
<i>Thốt khỏi ách đồng lầm ruộng ngấu </i>
<i>Thoát khỏi cảnh gặt lúa đêm tránh nắng </i>
<i>Cầm tay mẹ nào, làm bài cố nhé con! </i>
<i>Cha đưa con đi thi </i>
<i>Áo nhàu </i>
<i>Da sạm </i>
<i>Lưng giắt thêm cái điếu cày </i>
<i>Con ơi, cả nhà chỉ trông vào mày </i>
<i>Đủ tiền tàu xe, đủ cơm ngày ba bữa </i>
<i>Còn “đận” này, làm bài cố nhé con! </i>
<i>Nắng nóng héo hon </i>
<i>Mặt đường bê tơng bóng rát </i>
<i>Vạ vật bên đường chờ làn gió mát </i>
<i>Chờ con tan thi, phấp phỏng nụ cười </i>
<i>Con làm bài </i>
<i>Mệt nhồi </i>
<i>Khó nhọc </i>
<i>Cos với sin quay cuồng trong lồng ngực </i>
<i>Áp lực đổi đời oằn trĩu những giọng văn… </i>
<i>Thương biết bao giọt nước mắt những người cha </i>
<i>Và xót xa giọt mồ hơi những mẹ quê lam lũ </i>
<i>Tìm ra lối đi nào cho cuộc đời thôi vần vũ </i>
<i>Hay cứ phải cược “số phận” mình… trong những cuộc thi? </i>
(Thơ Đỗ Nhật Nam, Dẫn theo Báo Dân Việt, thứ 6, ngày 03/07/2015)
<b>Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ. </b>
<b>Câu 3. Theo anh/chị, mong muốn của cha, của mẹ, của con trong kì thi là gì? </b>
<b>Câu 4. </b>Anh/chị nhận ra thơng điệp gì cho bản thân qua câu hỏi mà tác giả đặt ra ở cuối bài
thơ.(Trình bày từ 5 đến 7 dịng):
Tìm ra lối đi nào cho cuộc đời thôi vần vũ
Hay cứ phải cược “số phận” mình… trong những cuộc thi?
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm) </b>
<b>Câu 1. (2,0 điểm) </b>
Từ khát vọng của người con trong bài thơ thuộc phần đọc hiểu đã nêu trên, là học sinh anh/ chị
hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Hãy sống có khát vọng.
<b>Câu 2. (5,0 điểm): </b>
<b>Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: </b>
<i>“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi </i>
<i>Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể </i>
<i>Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn </i>
<i>Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc </i>
<i>Tóc mẹ thì bới sau đầu </i>
<i>Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn </i>
<i>Cái kèo, cái cột thành tên </i>
<i>Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng </i>
<i>Đất Nước có từ ngày đó…” </i>
(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập một, tr118)
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm rõ cảm nhận sâu sắc, mới mẻ về đất nước của
<b>----HẾT---- </b>
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 </b>
<b>I. ĐỌC HIỂU </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt chính đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, </b>
thuyết minh, nghị luận, hành chính – cơng vụ.
<b>Cách giải: </b>
<b>Phương pháp: Đọc, tìm ý </b>
<b>Cách giải: </b>
- Nỗi vất vả, khó nhọc của mẹ, của cha, của con được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: Áo
nhàu, da sạm, lưng giắt thêm cái điếu cày, vạ vật bên đường chờ làn gió mát.
<b>Câu 3: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp </b>
<b>Cách giải: </b>
- Mong muốn của cha mẹ, của con trong kì thi: Sẽ đỗ được vào trường đại học, tìm kiếm một con
đường đổi đời.
<b>Câu 4: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, bình luận </b>
- Thơng điệp: Cuộc đời có nhiều lối đi, không phải cứ vào đại học mới là lựa chọn tốt nhất.
<b>II. LÀM VĂN </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so </b>
sánh, tổng hợp,…)
<b>Cách giải: </b>
<b>Yêu cầu về hình thức: </b>
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
<b>Yêu cầu về nội dung: </b>
<i>Nêu vấn đề </i>
<i>Giải thích vấn đề </i>
- Khát vọng là mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp với một sức thôi thúc mạnh mẽ.
- Sống có khát vọng là sống có ước mơ, biết hành động và luôn hướng tới những điều tốt đẹp.
<i>Phân tích, bàn luận vấn đề </i>
+ Khát vọng thúc đẩy con người cố gắng, là động lực giúp con người vượt qua những khó khăn,
+ Có khát vọng mới biết sống một cuộc đời có ý nghĩa.
- Nếu khơng có khát vọng, con người sẽ trở nên lãnh cảm với cuộc đời của mình và cuộc sống
xung quanh.
- Khát vọng khác với tham vọng. Người tham vọng sẽ bất chấp mọi giá để đạt được mục đích
của mình.
- Phê phán những người sống khơng có khát vọng.
<i>Liên hệ bản thân </i>
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: </b>
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
<b>Cách giải: </b>
<b>1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm </b>
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
Thơ ơng có sức hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người
trí thức về đất nước.
- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên 1971, in lần
đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm bị chiếm miền Nam, về non sơng
đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu
chống đế quốc Mĩ xâm lược. Đoạn trích Đất Nước thuộc chương V của bản trường ca.
<b>2. Phân tích </b>
- Đất Nước đã có từ rất lâu đời, gắn liền với những truyền thuyết cổ tích xa xưa mà mỗi chúng
ta đều được nghe kể trong suốt thời thơ ấu
<i>Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi </i>
<i>Đất Nước có trong những cái “ngày xửa, ngày xưa…” mẹ thường hay kể </i>
<i>Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn </i>
+ Đó là truyền thuyết Thánh Gióng nhổ bụi tre bên đường làm vũ khí đánh đuổi giặc Ân
- Đất nước đã có từ rất lâu đời gắn liền với những thuần phong mĩ tục:
<i>Tóc mẹ thì bới sau đầu </i>
<i>Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn </i>
+ Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam duyên dáng búi tóc thành cuộn sau gáy là một trong những
nét văn hóa đặc thù
+ Lối sống coi trọng nghĩa tình, hơn nhân đậm bền khi trải qua những thử thách “gừng cay muối
<i>mặn”. </i>
- Đất nước đã có từ rất lâu trong tiến trình phát triển của cuộc sống đời thường:
+ Dựng nhà:
<i>Cái kèo, cái cột thành tên </i>
+ Nền văn minh nông nghiệp:
<i>Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng </i>
=> Đoạn thơ mở đầu Nguyễn Khoa Điềm nhẹ nhàng ghi khắc vào lịng ta: Đất nước có từ ngày
<i>đó... Ngày đó là ngày đất nước ta có phong tục, truyền thống, có văn hóa được tạo dựng trong </i>
một khoảng thời gian lâu dài.
<b>3. Kết luận </b>
- Khái quát và mở rộng vấn đề.
<b>ĐỀ SỐ 5 </b>
<b>PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) </b>
<b>Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu: </b>
<i>[…] Có người nói rằng, có hai thứ mà cha mẹ cần trang bị cho con cái và chỉ hai thứ đó là đủ, </i>
<i>cịn khơng, nếu có để lại cho con thứ gì đi nữa mà thiếu hai thứ đó thì coi như chưa cho con gì </i>
<i>cả. Hai thứ đó là: ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm. </i>
(Theo Nhật Huy, Không để lại tiền cho con, Dẫn theo , ngày 10/5/2015)
<b>Câu 1. Chỉ ra các phương thức biểu đạt của đoạn trích. </b>
<b>Câu 2. Vì sao những người cha tỉ phú như Ya Pang-Lin, Bill Gate… không muốn để lại nhiều </b>
của cải cho con cái?
<b>Câu 3. Anh/chị hiểu “ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình” và “năng lực để tự chịu trách </b>
<b>Câu 4. Anh/chị có đồng ý với ý kiến: Đã là con người thì phải lao động? Vì sao? </b>
<b>II.LÀM VĂN (7,0 điểm) </b>
<b>Câu 1 (2, 0 điểm) </b>
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ về vai trị, ý nghĩa của ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự
chịu trách nhiệm của con người trong cuộc sống.
<b>Câu 2 (5,0 điểm) </b>
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của
Quang Dũng (SGK Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)?
<b>----HẾT---- </b>
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 </b>
<b>I. ĐỌC HIỂU </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết </b>
minh, nghị luận, hành chính – cơng vụ
<b>Cách giải: </b>
- Kết hợp phương thức biểu đạt nghị luận và tự sự.
- Nêu đúng một phương thức cho 0,25 điểm
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp </b>
<b>Cách giải: </b>
- Nếu con cái họ tài giỏi, chúng sẽ tự kiếm được tiền. Nếu chúng kém cỏi thì của cải có sẵn chỉ
làm hại thêm (lười biếng, ỷ lại, sa vào các tệ nạn xã hội…).
- Đã là con người thì ai cũng phải kiếm sống để không chỉ phục vụ chính bản thân mình mà cịn
góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
- Mỗi ý đúng cho 0,25 điểm
<b>Câu 3: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp. </b>
<b>Cách giải: </b>
- Ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình: chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành động, sự
trưởng thành, về trí tuệ và nhân cách của chính mình.
- Năng lực để tự chịu trách nhiệm bao gồm: trí thức (hiểu biết về cuộc sống và thế giới xung
quanh, kiến thức chuyên môn,…), khả năng lao động, sáng tạo và đạo đức (lòng trung thực, nghị
lực sống, quan niệm sống đúng đắn,…).
<b>Câu 4: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận </b>
<b>Cách giải: </b>
- Nêu rõ quan điểm đồng tình.
- Bởi vì lao động là trách nhiệm của mỗi con người, không chỉ để nuôi sống bản thân và phát
triển những tiềm năng của mỗi con người, mà còn góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Các cách lý giải của HS chân thực, lành mạnh, hướng thiện vẫn được chấp nhận và cho điểm
tối đa.
<b>II. LÀM VĂN </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so </b>
sánh, tổng hợp,…)
<b>Cách giải: </b>
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích
hoặc song hành.
Vai trị, ý nghĩa của ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực tự chịu trách nhiệm.
c) Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng cần làm rõ ý nghĩa của ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự
chịu trách nhiệm. Có thể theo hướng sau:
- Ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm giúp con người
có nhận thức và hành động đúng đắn trong cuộc sống, biết tự trọng cá nhân và tôn trọng người
khác; ln địi hỏi chính mình nỗ lực vươn lên để sáng tạo và cống hiến.
- Có ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân, con người có “tài sản gốc” quý báu để
“sinh lời”, không phải “vay mượn”, không phải sống nhờ vào người khác.
d) Chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp, tiếng Việt.
e) Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: </b>
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
<b>Cách giải: </b>
<b>1. Mở bài </b>
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận
<b>2. Thân bài </b>
Cảm nhận vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính Tây Tiến
- Vẻ đẹp hào hoa là vẻ đẹp thuộc về đời sống tâm hồn nhạy cảm, giàu mơ mộng, lãng mạn và
đậm chất nghệ sĩ của những người lính Tây Tiến.
+ Tâm hồn lãng mạn, say đắm với thiên nhiên miền Tây thơ mộng, mĩ lệ (hoa về đêm hơi, Nhà
ai Pha Luông mưa xa khơi, hoa đong đưa…); với cuộc sống con người trong tình quân dân ấm
áp (cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xơi, Kìa em xiêm áo tự bao giờ…)
+ Tâm hồn trẻ trung, giàu chất lính (súng ngửi trời); trái tim rạo rực, khao khát yêu đương (Đêm
mơ Hà Nội dáng kiều thơm)
+ Tâm hồn tràn đầy lí tưởng thấm đẫm chất men say thời đại hào hùng (Chiến trường đi chẳng
tiếc đời xanh)
+ Sự hi sinh của người lình cũng hào hoa, lãng mạn (Áo bào thay chiếu anh về đấy…)
+ Nghệ thuật: Cảm hứng và bút pháp lãng mạn; nghệ thuật tương phản, đối lập; ngơn ngữ tinh
tế, hình ảnh sáng tạo, thơ giàu chất nhạc, hội họa…
Đánh giá
- Vẻ đẹp hào hoa của những người lính Tây Tiến ln hài hịa với vẻ đẹp hào hùng và được khắc
họa bằng tất cả tấm lòng và tài năng của Quang Dũng. Người lính với vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn
là đóng góp riêng, tiếng nói riêng của Quang Dũng vào đề tài người lính của thơ ca giai đoạn
này (có liên hệ, so sánh); tạo nên sức sống lâu bền, sức hấp dẫn đặc biệt của bài thơ trong lòng
độc giả nhiều thế hệ.
- Có được vẻ đẹp đó do Qung Dũng xuất thân từ xứ Đồi mây trắng, gắn bó với mảnh đất Hà
Thành thanh lịch hào hoa, mang vào cuộc chiến chất mơ mộng, lãng mạn của những thanh niên
trí thức vừa rời ghế nhà trường, lại được tinh thần thời đại chắp cánh.
<b>3. Kết bài </b>
Website HOC247 cung cấp một môi trường học trực tuyến sinh động, nhiều tiện ích thơng minh,
nội dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những giáo viên nhiều năm kinh
nghiệm, giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm đến từ các trường Đại học và các
trường chuyên danh tiếng.
Luyện Thi Online
Luyên thi ĐH, THPT QG: Đội ngũ GV Giỏi, Kinh nghiệm từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng
xây dựng các khóa luyện thi THPTQG các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và
Sinh Học.
Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: Ơn thi HSG lớp 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán các
trường PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An và các
trường Chuyên khác cùng TS.Tràn Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thày
Nguyễn Đức Tấn.
Khoá Học Nâng Cao và HSG
Toán Nâng Cao THCS: Cung cấp chương trình Tốn Nâng Cao, Tốn Chun dành cho các em
HS THCS lớp 6, 7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở
trường và đạt điểm tốt ở các kỳ thi HSG.
Bồi dưỡng HSG Toán: Bồi dưỡng 5 phân môn Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học và Tổ Hợp
dành cho học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: TS. Lê Bá
<i> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </i>
Khánh Trình, TS. Tràn Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thày Lê Phúc Lữ,
Thày Võ Quốc Bá Cẩn cùng đơi HLV đạt thành tích cao HSG Quốc Gia.
Kênh học tập miễn phí
HOC247 NET: Website hoc miễn phí các bài học theo chương trình SGK từ lớp 1 đến lớp 12 tất
cả các môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí,
kho tư liệu tham khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.
HOC247 TV: Kênh Youtube cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa
đề thi miễn phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các môn Toán- Lý - Hoá, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin
Học và Tiếng Anh.