Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tìm hiểu công tác sưu tầm hiện vật tại bảo tàng tỉnh nam định từ năm 2000 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 116 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
KHOA BẢO TÀNG

PHẠM THỊ THU HÀ

TÌM HIỂU CƠNG TÁC SƯU TẦM HIỆN VẬT
TẠI BẢO TÀNG TỈNH NAM ĐỊNH TỪ NĂM
2000 ĐẾN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S TRẦN ĐỨC NGUYÊN

HÀ NỘI – 2011

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của
bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, các cán bộ bảo tàng Nam
Định và gia đình. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của em tới:
Trước tiên em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Th.s Trần Đức
Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo em hồn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô giảng dạy đã truyền đạt
cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em học


tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ của
Bảo tàng Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có điều kiện tìm hiểu,
học hỏi thực tế và cung cấp nhiều số liệu.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả người thân trong gia đình và
bạn bè đã động viên, khích lệ tinh thần, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2011
Người thực hiện
Phạm Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 5 
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 6 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7 
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7 
5. Bố cục của khóa luận ..................................................................................... 8 
CHƯƠNG 1: VÀI NÉT VỀ BẢO TÀNG TỈNH NAM ĐỊNH VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA BẢO TÀNG .......................................... 9 
1.1 Khái quát về Bảo tàng tỉnh Nam Định ........................................................ 9 
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Bảo tàng tỉnh Nam Định .................... 9 
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Bảo tàng Nam Định ............................... 11 
1.2 Hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng ............................................................ 14 
1.2.1 Hoạt động nghiên cứu khoa học.......................................................... 14 
1.2.2 Hoạt động sưu tầm hiện vật. ............................................................... 17 
1.2.3 Hoạt động kiểm kê - bảo quản ............................................................ 17 

1.2.4 Hoạt động trưng bày, tuyên truyền giáo dục ....................................... 19 
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG SƯU TẦM HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG
TỈNH NAM ĐỊNH TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY .......................................... 29 
2.1 Những vấn đề đặt ra đối với công tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng tỉnh
Nam Định từ năm 2000 đến nay ...................................................................... 29 
2.2 Hoạt động sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Nam Định từ năm 2000
đến nay ............................................................................................................. 33 
2.2.1 Tầm quan trọng của công tác sưu tầm hiện vật................................... 33 
2.2.2 Đặc điểm công tác sưu tầm hiện vật ở Bảo tàng tỉnh Nam Định ........ 36 
2.2.3 Lập kế hoạch sưu tầm hiện vật ở Bảo tàng tỉnh Nam Định ................ 38 

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

2.2.4 Phương pháp sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Nam Định .............. 53 
2.3 Kết quả công tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Nam Định từ năm
2000 đến nay .................................................................................................... 64 
2.4 Ghi chép lập hồ sơ sưu tầm hiện vật ở Bảo tàng tỉnh Nam Định .............. 68 
2.4.1. Tầm quan trọng của hoạt động ghi chép, lập hồ sơ sưu tầm hiện vật
trong quá trình sưu tầm ................................................................................ 68 
2.4.2. Cách ghi chép lập hồ sơ sưu tầm hiện vật ở Bảo tàng tỉnh Nam
Định .............................................................................................................. 69 
2.4.3 Yêu cầu về hồ sơ hiện vật của Bảo tàng tỉnh Nam Định .................... 71 
2.4.4 Các văn bản của hồ sơ sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Nam Định 72 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG SƯU TẦM HIỆN VẬT TẠI BẢO TÀNG TỈNH

NAM ĐỊNH .................................................................................................. 82 
3.1 Đánh giá chung về hoạt động sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Nam
Định từ năm 2000 đến nay............................................................................... 82 
3.1.1Những ưu điểm ..................................................................................... 82 
3.1.2 Những tồn tại ....................................................................................... 86 
3.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác sưu tầm hiện vật
tại Bảo tàng tỉnh Nam Định ............................................................................. 89 
3.2.1Thực hiện đồng bộ các hoạt động nghiệp vụ bảo tàng......................... 89 
3.2.2 Hoàn thiện nội dung hồ sơ hiện vật .................................................... 92 
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ sưu tầm ..................................... 93 
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa trong công tác sưu tầm hiện vật ...... 95 
KẾT LUẬN .................................................................................................. 98 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................100 

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử văn minh nhân loại là kho trí thức vơ tận của lồi người, ở đó
con người ln muốn tìm hiểu và khám phá về quá trình sinh tồn, phát triển,
sự vận động của vũ trụ và những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra xung
quanh mình. Mỗi một thời đại đi qua đều để lại cho chúng ta những dấu ấn
trên các nguồn tư liệu vô cùng phong phú và đa dạng, nhưng có những thứ
khơng thể tồn tại mãi với thời gian, có những thứ đang bị thời gian hóa mờ
dần. Chính vì vậy bảo tàng ra đời để đáp ứng nhu cầu của xã hội muốn gìn

giữ, bảo quản những nguồn sử liệu đầu tiên của tri thức, những di sản quý báu
của loài người, đồng thời là nơi bắc cầu giữa hiện tại với quá khứ, truyền đi
những thông điệp của hôm qua cho tới mai sau.
Đối với các bảo tàng ở tất cả các loại và loại hình khác nhau, hiện vật
gốc, sưu tập hiện vật gốc mang giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học góp phần
quan trọng trong việc thể hiện giá trị, vài trị và vị trí của bảo tàng. Vì vậy,
công tác sưu tầm hiện vật là khâu hoạt động mở đầu quan trọng tạo tiền đề vật
chất cho toàn bộ hoạt động bảo tàng, gắn liền với các khâu cơng tác khác tạo
thành một thể thống nhất, hồn chỉnh. Hoạt động của công tác sưu tầm là thu
thập, lựa chọn những tài liệu hiện vật gốc tiêu biểu, điển hình phản ánh đúng
nội dung chủ đạo của bảo tàng, kiện toàn các bộ sưu tập xây dựng nên kho cơ
sở nhằm đảo bảo cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của bảo tàng. Thực tiễn
hiện nay công tác sưu tầm phải nhìn trên phương diện mới: “động” không chỉ
ổn định với kho cơ sởkhi bảo tàng ra đời, mà luôn thực hiện nhiệm vụ: bổ
sung tài liệu hiện vật cho kho cơ sở, chỉnh lí, mở rộng, xây dựng nội dung
trưng bày và phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
Thuộc loại hình bảo tàng khảo cứu địa phương, Bảo tàng Nam Định là
nơi lưu giữ những hiện vật phản ánh nét đặc trưng, tiêu biểu về phong tục tập
Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

quán và truyền thống văn hóa của quê hương Nam Định. Năm 2001, Luật di
sản văn hóa ra đời, và được sửa đổi bổ sung năm 2009 đã tạo điều kiện cho
các hoạt động của Bảo tàng, đặc biệt năm 2007, được sự quan tâm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bảo tàng đã được đầu tư xây dựng mới trên một khuôn viên
rộng hơn. Công tác sưu tầm tại Bảo tàng tỉnh Nam Định đã luôn được quan

tâm ngay từ khi bảo tàng được thành lập và trong giai đoạn hiện nay đã đặt ra
nhiều vấn đề mới. Đó là khơng chỉ sưu tầm những tài liệu, hiện vật bổ sung và
kiện toàn kho cơ sở, mà còn phục vụ cho trưng bày cố định của Bảo tàng
trong thời gian tới. Trong thời gian qua, Bảo tàng tỉnh Nam Định đã có nhiều
hoạt động thành cơng được truyền hình Việt Nam, các báo Trung ương và địa
phương nhiều lần đưa tin, trong đó hoạt động sưu tầm hiện vật cũng thu được
nhiều kết quả tốt đẹp, nhất là từ nguồn xã hội hóa.
Nhận thấy cơng tác sưu tầm có ý nghĩa lớn đối với hoạt động của Bảo
tàng tỉnh Nam Định, trong thời gian thực tập tại Bảo tàng em đã có dịp tìm
hiểu thực tế về vấn đề này. Hoạt động sưu tầm của Bảo tàng tỉnh Nam Định
được đề cập đến trong các bài báo cáo tổng kết hàng năm của phòng Sưu tầm
hay ở một số bài viết của các cán bộ bảo tàng đăng trong các tạp chí của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách tồn diện, đầy đủ về công tác sưu tầm hiện vật ở Bảo
tàng tỉnh Nam Định. Chính vì những lí do trên, được sự hướng dẫn của thầy
giáo Thạc sỹ Trần Đức Nguyên, em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu cơng tác sưu
tầm hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Nam Định từ năm 2000 đến nay” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu q trình hình thành, phát triển, đặc trưng, chức năng của
Bảo tàng tỉnh Nam Định.

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

- Nghiên cứu thực trạng cơng tác sưu tầm hiện vật của bảo tàng, các

hình thức hoạt động sưu tầm hiện vật của Bảo tàng tỉnh Nam Định.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động sưu tầm của Bảo tàng tỉnh Nam Định.
- Bước đầu đề xuất một vài kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sưu tầm hiện vật để hoàn thiện các bộ sưu tập ở Bảo tàng tỉnh Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài khóa luận là nội dung cơng tác sưu tầm
hiện vật ở Bảo tàng tỉnh Nam Định.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Bảo tàng tỉnh Nam Định
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu công tác sưu tầm hiện vật từ năm
2000 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, khóa luận đã thực hiện những phương
pháp nghiên cứu sau:
- Vận dụng phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin
trong quá trình nghiên cứu tiếp cận.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: bảo tàng học, sử học, xã hội
học…
- Bài khóa luận còn sử dụng một số phương pháp khác như: tổng hợp,
thống kê, so sánh,…nghiên cứu tài liệu.
- Ngoài ra tiến hành phương pháp khảo sát điền dã: quan sát, ghi chép,
mô tả, chụp ảnh…

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp


5. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội
dung bài khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Vài nét về Bảo tàng tỉnh Nam Định và các hoạt động
nghiệp vụ của bảo tàng
Đây là chương mở đầu giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và
sự ra đời của Bảo tàng tỉnh Nam Định, các khâu công tác của Bảo tàng từ khi
thành lập cho đến nay.
Chương 2: Hoạt động sưu tầm hiện vật ở Bảo tàng tỉnh Nam Định
từ năm 2000 đến nay
Chương 2 là phần trọng tâm của khóa luận, nội dung chương đề cập tới
vấn đề xây dựng kế hoạch và phương pháp sưu tầm hiện vật ở Bảo tàng tỉnh
Nam Định, những kết quả thu được và cách ghi chép lập hồ sơ hiện vật trong
quá trình sưu tầm.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sưu tầm hiện vật ở Bảo tàng tỉnh Nam Định.
Chương cuối của khóa luận nêu lên một số vấn đề về những thuận lợi
và khó khăn của cơng tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Nam Định, một
số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động sưu tầm có hiệu quả.

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
VÀI NÉT VỀ BẢO TÀNG TỈNH NAM ĐỊNH

VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA BẢO TÀNG
1.1 Khái quát về Bảo tàng tỉnh Nam Định
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Bảo tàng tỉnh Nam Định
Sau kháng chiến chống Pháp, hồ bình lập lại trên miền Bắc năm
1954, tỉnh Nam Định cũng như các tỉnh khác lúc đó đã thành lập Ty Văn hố.
Ban đầu nghiệp vụ Bảo tàng cùng với Thư viện, Triển lãm là các bộ phận nằm
trong Phịng Văn hố đại chúng trực thuộc Ty Văn hoá, đến năm 1958 được
tách ra đứng độc lập gọi là Phòng Bảo tàng.
Tháng 4 năm 1965, hai tỉnh Nam Định và Hà Nam sát nhập thành một
đơn vị hành chính mới là tỉnh Nam Hà. Lực lượng cán bộ ngành Bảo tàng của
tỉnh được bổ sung. Thời gian này (8/1964), giặc Mỹ leo thang đánh phá miền
Bắc, Bảo tàng được sơ tán về xã Cộng Hoà ( huyện Vụ Bản), năm 1965
chuyển địa điểm sơ tán lên xã Nhân Nghĩa (Lý Nhân ). Năm 1968, Bảo tàng
từ Nhân Nghĩa trở về thành phố, nhưng chỉ bộ phận nhỏ (lãnh đạo) làm việc
cùng với văn phòng Ty văn hoá ở 19 Nguyễn Du (Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch hiện nay), còn tất cả các bộ phận nghiệp vụ và kho lưu giữ hiện vật thì
đặt tại Chùa Tháp – xã Lộc Vượng, ngoại thành Nam Định. Năm 1972
chuyển lên thôn Bảo Long (Mỹ Hà – Mỹ Lộc) để đề phòng cuộc rải thảm bom
máy bay B52 của đế quốc Mỹ.
Tháng 12 năm 1975, hai tỉnh Nam Hà và Ninh Bình hợp nhất thành
tỉnh mới với tên gọi là Hà Nam Ninh. Tháng 6 năm 1980, UBND tỉnh Hà
Nam Ninh ra quyết định nâng cấp Phòng Bảo tàng lên thành Bảo tàng Hà
Nam Ninh vẫn trực thuộc Sở Văn hố – Thơng tin. Đây là điểm mốc trong sự

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp


phát triển của Bảo tàng tỉnh, thừa nhận một sự cố gắng cống hiến của cán bộ
công nhân viên Bảo tàng trong những năm qua. Đồng thời cũng là sự quan
tâm, mong muốn của nhân dân, của lãnh đạo tỉnh, ngành huớng tới sự đi lên,
làm tốt hơn nữa công tác bảo tồn, bảo tàng.
Năm 1988, Bảo tàng tỉnh đuợc chia làm hai đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Văn hố Thơng tin, đó là Bảo tàng tỉnh và Ban quản lí Di tích lịch sử và danh
thắng. Trong thời gian phải đứng độc lập này, hoạt động nghiệp vụ của Bảo
tàng đã trải qua nhiều khó khăn.
Năm 1989, hai đơn vị Bảo tàng và Ban quản lí di tích hợp nhất làm một
lấy tên gọi là Bảo tàng Hà Nam Ninh. Bộ máy quản lí được trẻ hố, đội ngũ
cán bộ, cơng nhân viên được sàng lọc, tuyển chọn. Hoạt động nghiệp vụ sôi
nổi, thuận lợi. Năm 1990, Bảo tàng được phân cho khu nhà K (Số 3 – Hoàng
Hoa Thám, vốn là nhà của một viên quản đốc nhà máy dệt thời Pháp) làm trụ
sở chính.
Tháng 12 năm 1991, Quốc hội khố VIII – kì họp thứ nhất đã quyết
định chia tỉnh Hà Nam Ninh ra làm hai tỉnh Nam Hà và Ninh Bình. Đây là
một sự kiện xã hội làm thay đổi toàn diện đối với chính quyền và nhân dân
hai tỉnh mới. Bảo tàng Nam Hà lúc này chỉ còn 14 người (sau bổ sung lên 18
người), cán bộ nghiệp vụ chỉ 5 – 6 người cịn lại là kế tốn, hành chính, bảo
vệ…Nhưng chính thời kỳ này lại là giai đoạn sơi động trong công tác và đạt
nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Tháng 11 năm 1996, Quốc hội khố IX – kì họp thứ 10 đã phê chuẩn:
Tỉnh Nam Hà chia thành hai tỉnh Hà Nam và Nam Định. Lại một lần nữa
phân chia tổ chức con người và tài sản (chủ yếu là kho hiện vật). Nhưng lần
này số cán bộ người Hà Nam và hiện vật thuộc địa bàn Hà Nam ít, ảnh hưởng
không lớn tới các điều kiện và mô hình hoạt động của Bảo tàng Nam Định.
Trong mấy năm từ 1998 tới 2000, việc bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và phát
huy tác dụng di tích lịch sử - văn hố trên phạm vi cả nước có những vấn đề
Phạm Thị Thu Hà


Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

nổi cộm, cần phải xem xét lại trong cơng tác quản lí. Nhằm khắc phục những
tình trạng bức xúc nêu trên và cũng cần chun mơn hố để đạt hiệu quả cao
cho hoạt động ở cả hai mảng Bảo tồn và Bảo tàng, tháng 10 năm 2000, UBND
tỉnh Nam Định quyết định thành lập Ban quản lí di tích lịch sử danh thắng trực
thuộc Sở Văn hố Thông tin, là một đơn vị sự nghiệp không nằm trong cơ cấu
Bảo tàng. Lại một lần nữa khó khăn có tính đặc thù thách thức những người
hoạt động ở lĩnh vực Bảo tàng Nam Định. Tới lúc này khi phải đứng độc lập
những người làm Bảo tàng buộc phải tìm lại đường đi và nhiệm vụ của mình
cùng các giải pháp khó khăn để tồn tại. Một loạt hoạt động của bảo tàng mang
tính cơ bản nghiệp vụ được thực hiện từ đó, và tiếp tục được duy trì, ngày càng
trở nên chun mơn hố để có bộ mặt Bảo tàng như hiện nay.
Năm 2005, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định đã phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng Bảo tàng tỉnh Nam Định. Đến năm 2011, Bảo tàng đã hoàn thành
phần nội thất và bắt tay vào cơng tác trưng bày. Với tính chất là một bảo tàng
khảo cứu địa phương, Bảo tàng tỉnh Nam Định chính là nơi lưu giữ và phát
huy giá trị các di sản văn hóa của địa phương nói riêng và của cả nước nói
chung. Chính vì thế, cơng tác sưu tầm, tiếp nhận hiện vật từ các cơ quan, cá
nhân trong và ngồi nước được thực hiện thường xun khơng chỉ để bổ sung
hiện vật cho kho cơ sở mà còn phục vụ trưng bày và tuyên truyền giáo dục
trong tương lai.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Bảo tàng Nam Định
Về khái niệm Bảo tàng, có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Sau đây là
một số định nghĩa điển hình:
Theo ICOM: “Bảo tàng là một thiết chế phi lợi nhuận, hoạt động

thường xun, mở cửa đón cơng chúng đến xem, phục vụ cho xã hội và sự
phát triển của xã hội. Bảo tàng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, thông tin và
Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

trưng bày các bằng chứng vật thể và phi vật thể về con người và môi trường
của con người vì mục đích nghiên cứu, giáo dục và thưởng thức”1.
Hiệp hội các Bảo tàng Mỹ định nghĩa: “Bảo tàng là một thiết chế (cơ
quan) được thành lập hoạt động lâu dài và khơng có lợi nhuận, khơng chỉ nhằm
mục đích thực hiện các trưng bày đương đại, được miễn thuế thu nhập quốc gia
và liên bang, mở cửa đón cơng chúng và hoạt động theo hướng quan tâm của
cơng chúng. Có mục đích bảo quản và bảo tồn nghiên cứu, giới thiệu, tập hợp và
trưng bày có hướng dẫn phục vụ cho nhu cầu thưởng thức của người xem.
Những hiện vật trưng bày phải có giá trị văn hóa giáo dục, bao gồm những tác
phẩm nghệ thuật, những cơng trình khoa học (cả những hiện vật sống và những
vật vô tri, vô giác), những hiện vật lịch sử, và hiện vật khoa học ứng dụng (tư
liệu lịch sử và kỹ thuật). Do vậy các bảo tàng còn bao gồm cả các vườn thực vật,
các vườn thú, những khu thuỷ sinh, các đài thiên văn, cung điện, di tích lịch sử
và di chỉ đáp ứng được những yêu cầu nêu ra ở trên”2.
Theo Luật di sản văn hoá nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “
Bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu,
trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con
người và môi trường sống của con người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu
học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của cơng chúng”3.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về Bảo tàng nhưng nhìn chung
các định nghĩa đều nhấn mạnh vào những mặt cơ bản sau:

* Nhiệm vụ cốt lõi cơ bản nhất của Bảo tàng là 6 khâu công tác nhiệm
vụ: nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày, giáo dục.
* Mục đích hoạt động của bảo tàng là nhằm để đáp ứng nhu cầu nghiên
cứu, tìm hiểu, thưởng thức văn hố quần chúng.
1, 2
3

Nguyễn Thị Huệ, Cơ sở Bảo tàng học, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, tr 109, 110
Luật di sản văn hóa năm 2001, được sửa đổi bổ sung năm 2009, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, tr 35

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

*Khách tham quan chính là đối tượng mà bảo tàng hướng tới.
Bảo tàng tỉnh Nam Định là một cơ quan nghiên cứu và giáo dục khoa
học, nó phải thực hiện sáu khâu công tác liên tục (Nghiên cứu khoa học, Sưu
tầm, Kiểm kê, Bảo quản, Trưng bày, Giáo dục), Bảo tàng Nam Định cũng
không thể bỏ qua những khâu cơng tác đó, qua đó thực hiện chức năng tuyên
truyền, giáo dục thẩm mỹ và nghiên cứu khoa học cho công chúng.
Để thực hiện tốt các chức năng đó thì Bảo tàng Nam Định phải hồn
thành tốt các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, sưu tầm các di vật từ thời cổ đại cho đến nay tại khắp các
vùng trên mảnh đất Nam Định
Nghiên cứu, phân loại, đánh giá, lập hồ sơ lí lịch cho các di vật một
cách đầy đủ, chính xác.
Kiểm kê, bảo quản, tu sửa, phục chế các tài liệu hiện vật.

Xây dựng phần trưng bày thường trực, chuyên đề, lưu động nhằm tuyên
truyền, giới thiệu các di sản Nam Định dưới nhiều hình thức.
Ngồi ra bảo tàng còn thực hiện các nhiệm vụ: cung cấp tư liệu nghiên
cứu cho các ngành dưới nhiều hình thức, nghiên cứu hiện vật gốc, xây dựng lí
lịch, xuất bản các ấn phẩm phản ánh kết quả nghiên cứu thông tin về bảo tàng,
xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện và cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết cho công tác nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, trưng bày. Hiện nay Bảo
tàng đã và đang từng bước thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.
Kể từ khi phòng bảo tàng được thành lập tới nay đã gần nửa thế kỷ
hoạt động. Nửa thế kỷ với bao biến cố thăng trầm, bao khó khăn và thử thách.
Tuy nhiên càng gian khổ thì lịng người càng quyết tâm, càng nhiệt tình cống
hiến, chung sức, chung lịng để vun dắp thành một diện mạo Bảo tàng hơm
nay. Đó chính là mồ hôi công sức của những người trực tiếp làm nghề, sự

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

quan tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, trung ương cùng đông đảo tầng lớp nhân
dân và bạn bè gần xa đã đóng góp, gìn giữ và phát huy tác dụng của những di
sản văn hố vơ giá mà ông chata để lại.
1.2 Hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng
1.2.1 Hoạt động nghiên cứu khoa học
Trong các bảo tàng, công tác nghiên cứu khoa học là một trong những
hoạt động nghiệp vụ quan trọng, đồng thời cũng là nhiệm vụ có tính chất
xun suốt tồn bộ hoạt động của bảo tàng như sưu tầm, kiểm kê, bảo quản,
trưng bày và giáo dục tuyên truyền. Mọi hoạt động này đều phải dựa trên cơ

sở hiện vật gốc, hiện vật bảo tàng.
Bảo tàng tỉnh Nam Định nghiên cứu về các nét đẹp trong đời sống vật
chất và tinh thần của người dân địa phương từ xưa đến nay: những làng nghề
truyền thống như nghề dệt Phương Định, nghề rèn Vân Chàng…Những sinh
hoạt văn hóa truyền thống như lễ khai ấn tại đền Trần vào đêm 13 rạng sáng
ngày 14 tháng giêng hàng năm, Nam Định là quê hương của tín ngưỡng thờ
Cha và thờ Mẫu “Tháng tám giỗ Cha, tháng ba giỗ Mẹ”…và có nhiều nét độc
đáo khác mà khơng địa phương nào có được.
Bảo tàng đã thực hiện các đề tài về di sản văn hóa của ngành thông qua
các cuộc nghiên cứu và hội thảo như:
- Hội thảo “Thái sư Lại Thế Vinh - con người và sự nghiệp” (năm
2008).
- Năm 2008, Bảo tàng tỉnh Nam Định cùng với Cục Di sản văn hóa tổ
chức Hội thảo “Nội dung và giải pháp trưng bày Bảo tàng tỉnh Nam Định”.
- Năm 2009, Bảo tàng tỉnh Nam Định phối hợp với Viện Văn hóa nghệ
thuật của Bộ tiến hành Hội thảo “Lễ khai ấn Đền Trần - giá trị giải pháp và
bảo tồn”.

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

Bảo tàng cũng đã tiến hành nghiên cứu một số đề tài về lĩnh vực khoa
học xã hội nhân văn như: Lễ hội và giải pháp quản lí lễ hội ở Nam Định
(2007), Những biến đổi làng xã ở Nam Định đầu thế kỉ XX (2007). Đây là
những đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, nó không chỉ nhằm phục vụ cho
các hoạt động của Bảo tàng mà còn nhằm bảo lưu các giá trị truyền thống của

địa phương.
Bên cạnh đó Bảo tàng cũng tổ chức nghiên cứu khoa học về các lĩnh
vực di sản văn hóa thuộc phạm vi của Bảo tàng. Từ năm 2000 đến nay, Bảo
tàng đã tiến hành rất nhiều cuộc khai quật khảo cổ học, trong đó có những
cuộc phối hợp với Viện Khảo cổ học, có những cuộc Bảo tàng tự tiến hành và
kết quả được thông báo qua các cuộc triển lãm hoặc các cuộc công bố kết quả
khai quật.
Ví dụ: Năm 2006, Bảo tàng tỉnh Nam Định kết hợp với Viện Khảo cổ
học tổ chức khai quật khu di tích đền Trần – chùa Tháp, thu được nhiều hiện
vật tiêu biểu thời Trần như: Vật liệu xây dựng và vật liệu trang trí, gốm men
và đồ sành có niên đại thế kỉ XIII-XIV. Bảo tàng cũng đã tổ chức trưng bày
triển lãm “Hành đô Thiên Trường thời Trần – di tích khảo cổ học dưới lịng
đất” ngay tại di tích nhằm tại điều kiện cho cơng chúng thưởng ngoạn về
những cổ vật quý đã tồn tại hơn nhiều thế kỉ, và để chứng minh rằng Nam
Định chính là kinh đơ thứ hai của nhà Trần. Đây cũng chính là nguồn sử liệu
vô cùng quý giá để các nhà khoa học tiếp tục các cơng trình nghiên cứu nhằm
làm sáng tỏ những gì mà nhân loại cịn chưa biết đặc biệt là các nghiên cứu về
di tích thời Trần.
Dựa trên những hiện vật sưu tầm được, Bảo tàng tỉnh Nam Định đã tiến
hành nghiên cứu để xây dựng các sưu tập hiện vật. Từ năm 2000 đến nay, Bảo
tàng đã xây dựng được 10sưu tập như:
- Sưu tập tiền đồng cổ
Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

- Sưu tập hiện vật nơng cụ truyền thống cư dân phía Nam đồng bằng

sơng Hồng
- Sưu tập hiện vật rối nước
- Sưu tập hiện vật về sự kiện quân dân Nam Định tham gia kháng
chiến chống Mỹ giai đoạn 1965-1975
- Sưu tập hiện vật điêu khắc gỗ hội họa thế kỉ XVII-XVIII
- Sưu tập gốm đất nung sưu tầm tại sông Tiền, sông Hậu (miền Tây
Nam Bộ) thế kỉ XVII-XVIII
- Sưu tập điêu khắc đá tháp Chương Sơn thời Lý thế kỉ XI-XII
- Sưu tập hiện vật đất nung Ngô Xá thế kỉ XI-XII
- Sưu tập hiện vật gốm sành thời Trần
- Sưu tập gốm hoa nâu thời Trần thế kỉ XIII-XIV
Đây chính là cơ sở để Bảo tàng lựa chọn đưa vào trưng bày cố định, với
những sưu tập không được đưa ra trưng bày thì có thể sắp xếp tạo thành một
kho mở để cơng chúng có thể thưởng thức. Việc sắp xếp hiện vật thành một
sưu tập cũng tạo điều kiện cho công tác bảo quản được thực hiện tốt hơn.
Mỗi một hiện vật ln ẩn chứa trong nó những giá trị vơ giá, chính vì
vậy các cán bộ Bảo tàng ln khơng ngừng nghiên cứu một số hiện vật và
nhóm hiện vật trong bảo tàng để làm rõ giá trị lịch sử văn hóa. Trong thời
gian qua, Bảo tàng đãnghiên cứu tồn bộ hệ thống sắc phong đang được lưu
giữ tại Bảo tàng; các hiện vật có minh văn; các loại tiền đồng cổ,…Với những
nghiên cứu này, chúng ta không chỉ hiểu thêm giá trị của hiện vật mà còn phát
huy tác dụng của nó trong cơng tác trưng bày, tun truyền – giáo dục, thuyết
minh của Bảo tàng.
Bên cạnh đó, Bảo tàng đã viết hàng trăm bài tuyên truyền nghiên cứu
về di sản văn hóa trên tạp chí Lịch sử Việt Nam, tạp chí Văn hóa Thể thao Du
Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A



Khóa luận tốt nghiệp

lịch của địa phương, báo Nam Định…, phối hợp với ngành xuất bản kỷ yếu
hội thảo và một số đầu sách của ngành.
Hoạt động nghiên cứu khoa học ở Bảo tàng tỉnh Nam Định có vai trị
và vị trí to lớn, góp phần đúc rút, tổng kết thành lí luận những vấn đề thực
tiễn đã làm được, và áp dụng những lí luận vào hoạt động nghiệp vụ. Bên
cạnh đó cịn rèn luyện và góp phần nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ
cả về kiến thức và phương pháp quản lí khoa học.
1.2.2 Hoạt động sưu tầm hiện vật.
Dựa vào công tác nghiên cứu khoa học, Bảo tàng tỉnh Nam Định đãxây
dựng những chuyên đề, chủ đề để đưa vào trong trưng bày. Từ những kế
hoạch và đề cương sưu tầm, các cán bộ bảo tàng đã sưu tầm những hiện vật
phục vụ cho chuyên đề được đưa ra.
Trong công tác sưu tầm, Bảo tàng tỉnh Nam Định thực hiện đầy đủ các
khâu trong kế hoạch sưu tầm hiện vật bảo tàng, các giai đoạn tiến hành sưu
tầm hiện vật bảo tàng, phương pháp sưu tầm hiện vật bảo tàng và cách ghi
chép lập hồ sơ khoa học trong quá trình sưu tầm hiện vật bảo tàng.
1.2.3 Hoạt động kiểm kê - bảo quản
Song song với hoạt động nghiên cứu sưu tầm thì cơng tác kiểm kê, bảo
quản cũng là một trong những chức năng xun suốt của Bảo tàng, có vị trí và
vai trị quan trọng trong việc thẩm định, làm các thủ tục hồ sơ khoa học và
tính pháp lí cho những hiện vật nhập kho.
Công tác kiểm kê được tiến hành ngay khi các tài liệu, hiện vật sưu
tầm và tiếp nhận về, xử lí và làm đủ các thủ tục tiếp nhận ban đầu. Qua xác
minh, đối chiếu, lập hồ sơ chi tiết cho các hiện vật, nhiều hiện vật đã được
Hội đồng thẩm định và định giá hiện vật bảo tàng thông qua và đưa vào kho
bảo quản. Khi được nhập vào kho cơ sở, các hiện vật đó trở thành tài sản của

Phạm Thị Thu Hà


Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

quốc gia, được bảo quản theo đúng nguyên tắc và khai thác sử dụng theo quy
định chung của Bảo tàng.
Diện tích kho tại Bảo tàng tỉnh Nam Định gần 5000m2 lưu giữ, bảo
quản trên 20.000 hiện vật, hình ảnh, tài liệu. Trong đó hiện vật khối của kho
cơ sở là 3.638, hơn 11.000 phim ảnh, 2000 hiện vật giấy, và trên 10.000 hiện
vật tham khảo. Ngoài các bước phải tiến hành trong công tác kiểm kê hiện
vật, kho cơ sở của Bảo tàng tỉnh Nam Định còn tiến hành sắp xếp, kiểm kê
hiện vật theo từng sưu tập. Trong thời gian qua, Bảo tàng đã tiến hành xây
dựng 10 sưu tập, tiêu biểu như: Sưu tập tiền đồng cổ; Sưu tập hiện vật nông
cụ truyền thống cư dân phía Nam đồng bằng sơng Hồng; Sưu tập hiện vật rối
nước; Sưu tập hiện vật về sự kiện quân dân Nam Định tham gia kháng chiến
chống Mỹ giai đoạn 1965-1975; Sưu tập hiện vật điêu khắc gỗ hội họa thế kỉ
XVII-XVIII….
Ngoài Sổ theo dõi sưu tập hiện vật bảo tàng, Kho cơ sở của Bảo tàng tỉnh
Nam Định còn tiến hành ghi chép hiện vật vào trong các sổ sách như: Sổ xuất
hiện vật, Sổ nhập hiện vật, Sổ đăng kí hiện vật phục chế phiên bản, Sổ đăng kí
hiện vật trưng bày ngồi trời, Sổ hiện vật tạm thời, Sổ hiện vật tham khảo.
Thực hiện Quyết định số 70/2006/GĐ-BVHTT ngày 15/09/2006 của
Bộ Văn hóa Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch) về việc ban
hành Quy chế Kiểm kê hiện vật, Bảo tàng Nam Định đã tiến hành hồn thiện
cơng tác kho hiện vật theo những nội dung cơ bản mà quy chế đã đề ra như
việc tiếp nhận, đăng kí, sắp xếp, theo dõi tình hình xuất nhập và tình trạng bảo
quản hiện vật; lập và quản lí hồ sơ bổ sung thơng tin về hiện vật, nghiên cứu
xây dựng sưu tập hiện vật, xây dựng hệ thống phiếu tra cứu. Hàng năm tiến

hành bảo quản, xử lí hiện vật khi sưu tầm và tồn kho, tổng kiểm kê hiện vật
theo định kì giúp cho việc theo dõi những thông tin về từng loại hình, chủng
loại hiện vật giữa sổ đăng kí và kho cơ sở được thuận lợi.
Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

Hiện nay Bảo tàng đã và đang thực hiện việc ứng dụng thành tựu khoa
học kĩ thuật phần mềm vào cơng tác kiểm kê, quản lí hiện vật, phục vụ cho
việc tra cứu quản lí thơng tin được nhanh và thuận tiện. Để làm được việc đó
phải tập trung giải quyết hai việc lớn:
+ Hoàn thiện hệ thống hồ sơ, sổ sách của công tác kiểm kê. Tập trung
vào sổ các hiện vật còn lưu trong kho, bao gồm khối hiện vật theo danh mục
cũ và khối hiện vật mới sưu tầm.
+ Lập các phiếu hiện vật. Để lập được các phiếu hiện vật với đầy đủ
yếu tố của nó, điều cần thiết là phải đẩy mạnh công tác xác minh khoa học
cho các tài liệu, hiện vật.
Các hiện vật trong kho được phân loại theo chất liệu như: gốm, đất
nung, đá, sành…Việc phân loại theo chất liệu sẽ giúp cho công tác bảo quản
được tốt hơn vì mỗi chất liệu sẽ có một phương pháp bảo quản khác nhau.
Bảo tàng cũng tiến hành thiết kế các kho bảo quản chuyên dùng như kho hiện
vật quý, kho hiện vật theo chất liệu giấy, vải, phim, ảnh…Bảo tàng đã trang bị
các phương tiện kĩ thuật nhằm bảo quản tốt hiện vật như máy hút bụi, điều
hòa nhiệt độ, các thiết bị bảo quản chuyên dụng cho từng chất liệu,…Bảo tàng
cũng đã tiến hành sắp xếp hiện vật theo chuyên đề phục vụ cho trưng bày nội
thất và sẽ tiến tới sắp xếp tạo thành một kho mở để phục vụ khách tham quan.
Với những kết quả đạt được trong q trình triển khai cơng tác kiểm kê

và hướng triển khai tiếp của khâu công tác này, chắc chắn trong những năm
tới Bảo tàng tỉnh Nam Định sẽ đáp ứng nhanh nhất công tác phục vụ khai thác
và nghiên cứu về di sản văn hóa của địa phương.
1.2.4 Hoạt động trưng bày, tuyên truyền giáo dục
Trước năm 2010, Bảo tàng ln có phịng trưng bày cố định tại khu
vực Cơng viên Văn hóa Tức Mặc với diện tích khiêm tốn chỉ 500m2,bao gồm
các hiện vật theo các chuyên đề phản ánh xuyên suốt lịch sử phát triển của
Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

quê hương Nam Định. Bên cạnh đó cịn có trưng bày ngồi trời, đó là các
mảng kiến trúc cổ, các tượng vật linh nhằm phản ánh sự phong phú về di vật
tại quê hương Nam Định, hay các hiện vật như ôtô, máy bay, pháo được sử
dụng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Tuy nhiên với không gian hạn chế,
Bảo tàng chưa thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách tham quan.
Ngày 18 tháng 8 năm 2005, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ra quyết
định số 2572/2005/QĐ-UBND về việc Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Bảo
tàng tỉnh Nam Định với tổng diện tích 12.500m2, trong đó bộ phận trưng bày
là 2000m2, diện tích sân trưng bày ngồi trời là 2000m2. Bảo tàng được xây
dựng 3 tầng với mặt bằng được bố trí hợp lí: tầng 1 là kho hiện vật, cùng các
phịng hành chính và nghiệp vụ; tầng 2 và 3 chức năng sử dụng chính là trưng
bày. Đặc biệt tạo được hình tượng kiến trúc truyền thống và biểu thị tính chất
của một đô thị lâu đời vùng Bắc Bộ trong tạo hình kiến trúc. Tồn bộ các khối
chức năng được tổ chức nằm trong hàng hiên liên hoàn bao quanh, trang trí
bằng các hàng cột và các hoa văn của “Trống đồng”, tạo được sự hài hịa, dân
tộc về hình thức. Điều này thể hiện sự quan tâm của Tỉnh tới việc bảo tồn và

phát huy các giá trị di sản văn hóa của địa phương. Sau khi hồn thành phần
kiến trúc nội ngoại thất, từ năm 2010, toàn bộ hiện vật được chuyển về kho cơ
sở mới. Hiện nay Bảo tàng đang tổ chức trưng bày nội thất theo dự án mới
bao gồm hai phần cơ bản như sau:
A. Trưng bày trong nhà
Phần mở đầu
( Phần này còn gọi là phòng long trọng hoặc khu vực khánh tiết chiếm
5% diện tích trưng bày cố định).
Bằng giải pháp này nghệ thuật xây dựng cụm phù điêu tháp Phổ Minh
biểu tượng văn hoá truyền thống của quê hương Nam Định và một số mang
phù điêu thể hiện hoa văn thời Trần.

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

Phần thứ nhất
Lịch sử tự nhiên, mảnh đất – con người Nam Định
( 35% diện tích trưng bày cố định)
I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Nam Định
Giới thiệu những đặc điểm khái quát chủ yếu về sự hình thành mảnh
đất Nam Định, về địa hình địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, cảnh quan thiên nhiên,
hệ động vật tiêu biểu, đồng thời giới thiệu về tiềm năng tài nguyên thiên
nhiên chủ yếu.
1. Vị trí địa lý, hành chính và tên gọi Nam Định qua các thời kì
- Bản đồ nổi cỡ lớn hành chính tỉnh Nam Định
- Địa danh Nam Định qua các thời kì

2. Đặc điểm địa lí tự nhiên của Nam Định
- Đặc điểm địa hình, địa mạo
- Cấu trúc địa chất và thổ nhưỡng
- Đặc trưng khí hậu, thuỷ văn
- Đặc trưng về động, thực vật (chú trọng vùng đất ngập mặn Giao
Thuỷ là vùng đất ngặp mặn đầu tiên của Việt Nam được bảo vệ theo công ước
quốc tế).
3. Tài nguyên thiên nhiên của Nam Định
- Đất đồng bằng ven biển màu mỡ phì nhiêu phù hợp với cây nơng
nghiệp; có vùng chun canh sản xuất lúa tám soan.
- Khoáng sản: Trữ lượng, chất lượng và khả năng khai thác các mỏ khí
đốt, nước khống ở Giao Thuỷ.
- Thuỷ sản: Sơng ngịi, bờ biển, khả năng khai thác ni trồng thuỷ sản
và các sản phẩm đặc trưng.

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

Trưng bày hình ảnh bộ xương cávoi phát hiện ở Hải Cường huyện Hải
Hậu
II. Đời sống văn hóa tinh thần của người dân Nam Định
Giới thiệu khái quát về người dân Nam Định – nguồn lực quan trọng
để phát triển kinh tế xã hội. Nội dung trưng bày của chủ đề này còn nhằm làm
nổi bật sự phong phú đa dạng trong đời sống văn hoá của nhân dân ở Nam
Định như: tín ngưỡng, tơn giáo, phong tục, các di sản văn hoá phi vật thể đặc
sắc. Những nét tiêu biểu độc đáo trong đời sống văn hoá tinh thần của nhân

dân làm nên sắc thái của quê hương, hình thành nên các giá trị truyền thống.
1. Quá trình hình thành và phát triển của cộng đồng dân cư Nam
Định
- Tổng quan về tình hình dân cư Nam Định.
- Các tài liệu, hiện vật phản ánh về sự xuất hiện của dịng họ, hình
thành cộng đồng dân cư Nam Định.
- Công cuộc khai hoang lấn biển và quá trình hình thành các vùng đất
mới ven biển Hải Hậu, Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng.
2. Phong tục tập quán của người dân Nam Định
- Ăn ở: trang phục ăn mặc. nhà ở nông thôn, thành thị, vùng ven biển.
- Văn hoá ẩm thực: bánh cuốn làng Kênh, bánh gai Bà Thi, kẹo Sừu
Châu, bánh nhãn Hải Hậu, phở Giao Cù…
- Hôn nhân, cưới xin, ma chay của đồng bào lương, giáo
3. Tín ngưỡng tơn giáo và lễ hội truyền thống
- Tín ngưỡng thờ đức thánh Cha (Trần Hưng Đạo)
- Tín ngưỡng thờ mẫu và quần thể kiến trúc Phủ Dầy
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, dịng họ, Thành Hồng

Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

- Q trình du nhập và phát triển Phật giáo ở Nam Định
- Quá trình du nhập và những đặc trưng của Thiên chúa giáo ở Nam
Định
- Những lễ hội lớn ở Nam Định: “ Tháng tám hội cha, tháng ba hội
mẹ”; tục khai ấn đền Trần; chợ Viềng Vụ Bản, Nam Giang và các trò chơi

dân gian trong lễ hội.
4. Các làng nghề thủ công truyền thống ở Nam Định
- Nghề rèn Vân Chàng (Nam Trực)
- Nghề trạm khắc gỗ La Xuyên (Ý Yên)
- Nghề đúc đồng Tống Xá (Ý Yên)
- Nghề trồng hoa cây cảnh ở Nam Điền (Nam Trực)
- Nghề sơn mài ở Hồ Sơn (Vụ Bản)
- Nghề dệt ở Phương Định (Nam Trực)
* Tổng quan về các di tích thờ tướng Hùng Vương ở Nam Định
* Các bộ sưu tập ở hiện vật ở Đông Sơn
* Các bộ sưu tập hiện vật kiểu Hán
3. Khảo cổ học lịch sử
a. Dấu tích văn hố thời Lý trên đất Nam Định
-Tổng quan về tháp Chương Sơn ở Ngơ Xá huyện Ý n và q trình
khai quật.
- Các cơng trình kiến trúc phật giáo tiêu biểu ở thời Lý và các vị Thiền
sư nổi tiếng: Nguyễn Giác Hải, Dương Không Lộ…
- Hành cung Ứng Phong – dấu tích và q trình nghiên cứu.
- Các bộ sưu tập hiện vật đồ gốm phát hiện tại các di tích thời Lý trên
đất Nam Định
Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp

b. Nam Định thời Trần
-Nam Định quê hương, đất phát tích của vương triều Trần
- Tổng quan về hành cung Thiên Trường và căn cứ địa trong cuộc

kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên – Mông
- Quá trình nghiên cứu khai quật kháo cổ về các di tích Trần ở Nam
Định (đền Trân – chùa Phổ Minh, chùa Đệ Tứ, đình và miếu Cao Đài).
- Di tích thành Cổ Lộng và cuộc khởi nghĩa chống xâm lược nhà Minh
- Các bộ sưu tập hiện vật
c. Dấu ấn văn hoá thời Lê – Mạc trên đất Nam Định
-Khảo cổ học về mộ hợp chất ở Kim Thái huyện Vụ Bản
-Kiến trúc và điêu khắc đình làng
-Các bộ sưu tập hiện vật
d. Khảo cổ học thời Tây Sơn và Nguyễn Trãi trên đất Nam Định
-Văn hoá Tây Sơn trên đất Nam Định
-Những dấu ấn văn hoá thời Nguyễn trên đất Nam Định
-Bộ máy kinh tế - xã hội Nam Định thời Pháp thuộc
- Các phong trào chống Pháp trước khi có Đảng lãnh đạo
III. Lịch sử xã hội Nam Định từ khi có Đảng cộng sản lãnh đạo
Thơng qua các tư liệu, hình ảnh, hiện vật trưng bày làm nổi bật vai trò
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam với sự nghiệp cách mạng ở Nam Định,
đồng thời trưng bày còn phản ánh truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh
cách mạng và những đóng góp của nhân dân Nam Định trong hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ. Những thành tựu trong xây dựng
chủ nghĩa xã và thời kỳ đổi mới.
Phần trưng bày giai đoạn này nhấn mạnh lịch sử nhà máy Dệt Nam
Định và phong trào công nhân (đây là khu công nghiệp Dệt ra đời sớm nhất ở
Việt Nam).
Phạm Thị Thu Hà

Lớp: Bảo tàng 27A


Khóa luận tốt nghiệp


1. Q trình hình thành Đảng bộ Nam Định và phong trào cách mạng
giai đoạn 1930 – 1945.
2. Cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược tại Nam
Định (1946 – 1954)
3. Đảng bộ và nhân dân Nam Định bước đầu xây dựng CNXH và tham
gia chiến đáu chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, chi viện cho miền
Nam (1954 – 1975)
4. Những thành tựu trong xây dựng CNXH và sự nghiệp đổi mới tại
Nam Định
( từ 1975 đến nay)
Phần thứ hai
Trưng bày các chuyên đề và triển lãm
(chiếm 20% diện tích trưng bày cố định)
Các trưng bày chuyên đề được nghiên cứu dựa trên các sưu tập, tài liệu hiện
vật gốc gắn với một số sự kiện tiêu biểu, nhân vật tiêu biểu của địa phương
thông qua trưng bày chuyên đề nhằm làm nổi bật về một vấn đề, một câu
chuyện, một ý tưởng cụ thể mà phần trưng bày thường trực chưa phản ánh
hoặc phán ánh chưa sâu.
Trưng bày các chuyên đề ở bảo tàng Nam Định có thể tập trung vào các chủ
đề sau:
1. Bác Hồ với Nam Định
2. Các làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định
3. Những làng khoa bảng và danh nhân văn hoá ở Nam Định
4. Các loại hình nghệ thuật dân gian Nam Định
5. Quá trình du nhập và phát triển đạo Thiên Chúa Giáo
6. Tín ngưỡng thờ Mẫu và quần thể kiến trúc Phủ Giầy

Phạm Thị Thu Hà


Lớp: Bảo tàng 27A


×