Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Tìm hiểu công tác sưu tầm hiện vật tại bảo tàng hồ chí minh từ năm 1990 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 140 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA BẢO TÀNG
******

NGUYỄN THỊ HỒNG NGÂN

TÌM HIỂU CƠNG TÁC SƯU TẦM HIỆN VẬT
TẠI BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
TỪ NĂM 1990 ĐẾN NAY

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO TÀNG

Người hướng dẫn : Th.s Trần Đức Nguyên

Hà Nội- 2010


2

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BCH TW

Ban Chấp hành Trung ương

CP

Chính phủ


CT

Chỉ thị

NQ

Nghị quyết

Nxb

Nhà xuất bản

PGS

Phó Giáo sư

Ts

Tiến sĩ

Tr

Trang

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UV


Ủy viên

CHDC

Cộng hòa Dân chủ

CHND

Cộng hòa Nhân dân

CH XHCN

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………….…………………………………………..……1
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………….1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………….……………………2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………….....…………3
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………...………3
5. Bố cục của khóa luận……………………………...………………..………3
Chương 1: Vài nét về Bảo tàng Hồ Chí Minh và các hoạt động nghiệp vụ
bảo tàng………………………………………………...………….…………5
1.1. Giới thiệu về Bảo tàng Hồ Chí Minh………………………………….….5
1.1.1. Sơ lược tiểu sử Chủ tịch Hồ Chí Minh………..……………...….5
1.1.2. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Bảo tàng Hồ Chí
Minh ……………………………………………………..……………8

1.1.3. Đặc trưng và chức năng của Bảo tàng Hồ Chí Minh …………..11
1.1.4. Nội dung trưng bày của Bảo tàng Hồ Chí Minh………………..14
1.2. Hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng Hồ Chí Minh ………...……….……18
1.2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học ………………………...…….18
1.2.2. Hoạt động Kiểm kê – Bảo quản, Tư liệu – Thư viện…………..21
1.2.3. Hoạt động trưng bày, giáo dục………...………… ……...….....25
1.2.4. Hoạt động đối ngoại và hợp tác …………………….…...……..27
Chương 2: Công tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí Minh
từ năm 1990 đến nay…………………………..………………….………...30
2.1. Tầm quan trọng của công tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí
Minh ...............................................................................................................30
2.2. Xây dựng kế hoạch sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí Minh……….32
2.2.1. Đặc điểm công tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí
Minh………………………………….……………………………..………..32


4
2.2.2. Xây dựng kế hoạch sưu tầm hiện vật ………...…....…………..35
2.2.2.1. Cơ sở xây dựng kế hoạch sưu tầm hiện vật ………………….35
2.2.2.2. Lập kế hoạch sưu tầm hiện vật.……………………………....37
2.3. Phương pháp sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí Minh…….…..…...50
2.3.1. Tổ chức khảo sát khoa học………...……………………..…….51
2.3.2. Tiếp nhận hiện vật thơng qua các cơ quan đơn vị, các tổ chức
đồn thể xã hội, các cá nhân, các cộng tác viên …..………………….……..53
2.3.3. Lựa chọn hiện vật qua triển lãm…...……………….….……….54
2.3.4.Khai thác, sưu tầm tài liệu, hiện vật ở các cơ quan lưu trữ trong
và ngoài nước…...……………………………………………………….…...55
2.3.5. Phương pháp điều chuyển hiện vật giữa bảo tàng Hồ Chí Minh
với các bảo tàng khác…………………………….…………………………..56
2.3.6. Tổ chức ghi hình nhân chứng ……………….…………..……..57

2.4. Hoạt động của công tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí Minh......60
2.4.1. Hoạt động của cơng tác sưu tầm hiện vật từ năm 1990 đến
nay…………………………………………………………………………....60
2.4.2. Kết quả của công tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí
Minh……………………………………………………………………...…..65
2.5. Cách ghi chép, lập hồ sơ hiện vật trong quá trình sưu tầm của Bảo tàng
Hồ Chí Minh………………...………………...………………………….….76
2.5.1.Tầm quan trọng của việc ghi chép lập hồ sơ hiện vật trong quá
trình sưu tầm………………………………………………………….……...76
2.5.2. Yêu cầu về hồ sơ sưu tầm của Bảo tàng Hồ Chí Minh ……..….77
2.5.3. Các văn bản của hồ sơ sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí
Minh................................................................................................................... 79
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác sưu
tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí Minh……………………………....…..89
3.1. Một số nhận xét về cơng tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí
Minh…………………………………………….……………………….….89


5
3.1.1. Những ưu điểm………………………….………………….…89
3.1.2. Những khó khăn cịn tồn tại…………..…………………….…93
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác sưu tầm hiện vật tại
Bảo tàng Hồ Chí Minh…………………….……………………………........97
3.2.1. Thực hiện đồng bộ các hoạt động nghiệp vụ bảo tàng…………97
3.2.2. Hoàn thiện nội dung hồ sơ hiện vật …….……….………..…..102
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ sưu tầm…………..….....103
3.2.5. Xã hội hóa hoạt động sưu tầm………………………………..106
KẾT LUẬN………………...………………………………………………109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



6

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử văn minh nhân loại là kho tri thức vô tận của lồi người, ở đó
con người ln muốn tìm hiểu và khám phá về quá trình sinh tồn, phát triển,
sự vận động của vũ trụ và những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra xung
quanh mình. Mỗi một thời đại đi qua đều để lại cho chúng ta những dấu ấn
trên các nguồn tư liệu vô cùng phong phú và đa dạng, nhưng có những thứ
khơng thể tồn tại mãi với thời gian, có những thứ đang bị thời gian hóa mờ
dần. Chính vì vậy bảo tàng ra đời để đáp ứng nhu cầu của xã hội muốn gìn
giữ, bảo quản những nguồn sử liệu đầu tiên của tri thức, những di sản quý báu
của loài người, đồng thời là nơi bắc cầu giữa hiện tại với quá khứ, truyền đi
những thông điệp của hôm qua cho tới mai sau.
Đối với các bảo tàng ở tất cả các loại và loại hình khác nhau, hiện vật
gốc, sưu tập hiện vật gốc mang giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học góp phần
quan trọng trong việc thể hiện giá trị, vai trị và vị trí của bảo tàng. Vì vậy
cơng tác sưu tầm hiện vật là khâu hoạt động mở đầu quan trọng tạo tiền đề vật
chất cho toàn bộ hoạt động bảo tàng, gắn liền với các khâu công tác khác tạo
thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh. Hoạt động của công tác sưu tầm thu
thập, lựa chọn những tài liệu hiện vật gốc tiêu biểu, điển hình phản ánh đúng
nội dung chủ đạo của bảo tàng, kiện toàn các bộ sưu tập xây dựng nên kho cơ
sở nhằm đảm bảo cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của bảo tàng. Thực tiễn
hiện nay công tác sưu tầm phải nhìn trên phương diện mới: “động” khơng chỉ
ổn định với kho cơ sở khi bảo tàng ra đời, mà luôn thực hiện nhiệm vụ: bổ
sung tài liệu hiện vật cho kho cơ sở; chỉnh lý, mở rộng, xây dựng nội dung
trưng bày và phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
Thuộc loại hình bảo tàng lưu niệm danh nhân, Bảo tàng Hồ Chí Minh là

nơi nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản và trưng bày những tài liệu hiện vật về
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người sáng lập và lãnh đạo Đảng, Nhà nước ta, lãnh


7
đạo nhân dân ta tiến hành thắng lợi cách mạng giải phóng dân tộc, trường kỳ
kháng chiến đi đến thống nhất Tổ quốc. Sau khi Người qua đời, đáp ứng
nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã được xây
dựng nhằm hình thành một cơ quan văn hóa nghiên cứu, bảo tồn di sản về
cuộc đời và sự nghiệp của Người, đồng thời phát huy và giáo dục tư tưởng Hồ
Chí Minh thơng qua các hoạt động của bảo tàng.
Công tác sưu tầm tại Bảo tàng Hồ Chí Minh đã ln được quan tâm
ngay từ khi bảo tàng ra đời và trong giai đoạn hiện nay đang đặt ra nhiều vấn
đề mới. Đó là khơng chỉ sưu tầm những tài liệu, hiện vật bổ sung và hoàn
chỉnh thân thế và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà cịn mở rộng hoạt
động sưu tầm hiện vật những thành tựu vận dụng tư tưởng của Người trên
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước. Ngồi ra sưu tầm hiện vật để triển lãm phục vụ nhiệm vụ
chính trị theo kế hoạch hoạt động của bảo tàng.
Nhận thấy cơng tác sưu tầm có ý nghĩa lớn đối với hoạt động của Bảo
tàng Hồ Chí Minh, trong thời gian thực tập tại bảo tàng em có dịp tìm hiểu
thực tế về vấn đề này. Hoạt động sưu tầm của Bảo tàng Hồ Chí Minh được đề
cập đến các bài báo cáo tổng kết hàng năm của phòng Sưu tầm hay ở một số
bài viết ngắn đăng trong tập san “Thơng tin nội bộ” của Bảo tàng. Ngồi ra
cịn một số bài ảnh phản ánh về cơng tác sưu tầm hiện vật phục vụ xây dựng
Bảo tàng Khaysỏn Phônvihẳn và các bảo tàng các tỉnh. Tuy nhiên cho đến nay
chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, đầy đủ về cơng tác sưu
tầm hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. Chính vì những lý do trên, được sự
hướng dẫn của thầy giáo Thạc sỹ Trần Đức Ngun, em đã chọn đề tài: “Tìm
hiểu cơng tác sưu tầm hiện vật tại bảo tàng Hồ Chí Minh từ năm 1990 đến

nay” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng
Hồ Chí Minh, một số hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng.


8
- Tìm hiểu cơng tác sưu tầm hiện vật của Bảo tàng Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản trong hồ sơ sưu tầm hiện vật được
tiến hành trong quá trình sưu tầm.
- Bước đầu đánh giá về kết quả sưu tầm hiện vật bảo tàng của Bảo tàng
Hồ Chí Minh trong những năm qua.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của công tác sưu tầm đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sưu tầm hiện vật liên
quan tới Chủ tịch Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu tìm hiểu cơng
tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí Minh, thực trạng hoạt động, cách ghi
chép hiện vật sưu tầm và những kết quả thu được.
- Phạm vi nghiên cứu: công tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí
Minh từ năm 1990 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, khóa luận đã sử dụng những phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin: chủ nghĩa
duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: phương pháp luận sử học, bảo
tàng học, văn bản học…
- Ngoài ra tiến hành phương pháp khảo sát điền dã: quan sát, ghi chép,

mô tả, chụp ảnh…
- Kết hợp với phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích tư liệu…
5. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục,
khóa luận gồm có 3 chương:


9
Chương 1: Vài nét về Bảo tàng Hồ Chí Minh và các hoạt động
nghiệp vụ của bảo tàng
Đây là chương mở đầu giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và
sự ra đời của Bảo tàng Hồ Chí Minh, các khâu công tác của Bảo tàng từ khi
thành lập cho đến nay.
Chương 2: Công tác sưu tầm hiện vật tại bảo tàng Hồ Chí Minh từ
năm 1990 đến nay
Chương 2 là phần trọng tâm của khóa luận, nội dung chương đề cập tới
vấn đề xây dựng kế hoạch và phương pháp sưu tầm hiện vật ở Bảo tàng Hồ
Chí Minh, những hoạt động, kết quả thu được và cách ghi chép lập hồ sơ hiện
vật trong quá trình sưu tầm.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác sưu
tầm tại bảo tàng Hồ Chí Minh
Chương cuối của khóa luận nêu lên một số vấn đề về những thuận lợi
và khó khăn của cơng tác sưu tầm hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh, một số
giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động sưu tầm có hiệu quả.


10
Chương 1
VÀI NÉT VỀ BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ BẢO TÀNG

1.1. Giới thiệu về Bảo tàng Hồ Chí Minh
1.1.1. Sơ lược tiểu sử của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình trí thức
u nước ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, nơi có truyền
thống đấu tranh kiên cường, bất khuất chống ách thống trị của thực dân phong
kiến. Hoàn cảnh xã hội và giáo dục gia đình đã ảnh hưởng sâu sắc đến Hồ
Chủ tịch ngay từ thời niên thiếu.
Sinh ra trong cảnh nước mất nhà tan, chứng kiến cảnh thực dân Pháp
đô hộ, bóc lột nhân dân ta tàn bạo, cả dân tộc chìm trong nơ lệ lầm than,
với lịng u nước nồng nàn và sự sáng suốt về chính trị, Người bắt đầu suy
nghĩ về những nguyên nhân thành bại của các phong trào yêu nước lúc bấy
giờ và quyết đi tìm con đường đúng đắn để cứu dân, cứu nước. Tháng 6
năm 1911, Người ra nước ngoài, đi đến nước Pháp và nhiều nước châu Âu,
châu Á, châu Phi, châu Mỹ. Người hịa mình với những cơng nhân và
những người dân thuộc địa, vừa lao động để sống, vừa học tập, nghiên cứu
các học thuyết cách mạng.
Năm 1919, Người gia nhập Đảng Xã hội Pháp và hoạt động trong
phong trào công nhân Pháp. Tháng 6 năm 1919, Người gửi đến Hội nghị Vécxây (Pháp) "Bản yêu sách của nhân dân Việt Nam", địi Chính phủ Pháp phải
thừa nhận các quyền tự do và bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
Giữa năm 1920, Người được đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin, chính từ đây Người đã tìm
thấy con đường giành độc lập cho dân tộc và tự do cho đồng bào. Tháng 12
năm 1920, trong Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp, Người bỏ
phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành một trong những


11
người thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Đây chính là sự kiện đánh dấu bước
ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, từ chủ nghĩa yêu nước
đến chủ nghĩa cộng sản.

Năm 1921, Người tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa và
năm 1922 xuất bản báo "Người cùng khổ" ở Pháp. Tháng 6 năm 1923,
Người từ Pháp đi Liên Xô, nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới,
tiếp tục nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tham gia công tác của Quốc
tế cộng sản. Năm 1924, người dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế cộng sản
và tham gia các Đại hội Quốc tế Cộng sản Thanh niên, Quốc tế Công hội
đỏ… Từ những bài báo viết trong những năm 1921-1924 Người còn tập
hợp bổ sung, sửa chữa in thành quyển “Bản án chế độ thực dân Pháp”
nhằm tố cáo tội ác của bọn thực dân, thức tỉnh các dân tộc thuộc địa đấu
tranh theo đường lối của Quốc tế Cộng sản.
Tháng 6 năm 1925, Người tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên, đồng thời ra báo Thanh niên và mở lớp huấn luyện đào tạo hàng trăm
cán bộ đưa về nước hoạt động. Trong thời kỳ này phong trào cách mạng của
nước ta phát triển mạnh mẽ, đưa đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đầu
tiên. Tuy nhiên sự hoạt động rời rạc, chia rẽ, gây mất đoàn kết phong trào
cách mạng đặt ra một yêu cầu cấp bách đó là phải thống nhất các tổ chức này.
Chính vì vậy, ngày 3/2/1930, Người triệu tập Hội nghị hợp nhất tại Cửu Long
(Hương Cảng, Trung Quốc) để thống nhất các nhóm cộng sản trong nước
thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong thời gian từ năm 1930 đến năm 1940, Người ở nước ngồi tham
gia cơng tác của Quốc tế Cộng sản, đồng thời theo dõi sát phong trào cách
mạng trong nước và có những chỉ thị quý báu cho BCH TW Đảng ta.
Năm 1941, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài Người về nước, triệu
tập Hội nghị lần thứ VIII của BCH TW Đảng, quyết định đường lối đánh
Pháp, đuổi Nhật, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất lấy tên là Việt Nam
độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh), gấp rút xây dựng lực lượng, đẩy


12
mạnh phong trào đấu tranh cách mạng của quần chúng, chuẩn bị tổng khởi

nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Ngày 22/12/1944, Người chỉ thị thành
lập Đội Việt Nam tuyên truyền Giải Phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân
dân Việt Nam ngày nay và tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Những ngày tháng 8 năm 1945, trong khơng khí cách mạng sơi sục của
thời kỳ tiền khởi nghĩa, Người cùng BCH TW triệu tập Đại hội Quốc dân ở
Tân Trào. Đại hội đã cử Người làm Chủ tịch Chính phủ lâm thời và phát Lệnh
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đọc bản Tun ngơn độc lập trước nhân dân cả nước và nhân
dân toàn thế giới, tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà
nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên ở Đông Nam Á, đánh đấu sự thắng lợi của tư
tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội
trong điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Sau ngày 2 tháng 9, tình hình nước ta gặp vơ vàn khó khăn và bị bao
vây bốn phía, nạn đói do phát xít Nhật - Pháp gây ra đã giết hại hơn hai triệu
người Việt Nam. Tháng 9/1945 câu kết với các đế quốc Mỹ, Anh và bọn phản
động Quốc dân Đảng Trung Quốc, thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần
thứ hai. Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng BCH TW Đảng lãnh đạo toàn dân ta vừa
đánh trả bọn thực dân Pháp xâm lược ở miền Nam, vừa phải đối phó với bọn
Tưởng Giới Thạch ở miền Bắc. Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 được ký kết
giữa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với Pháp. Quân Tưởng Giới Thạch phải rút
khỏi miền Bắc Việt Nam. Quân đội Pháp mở rộng đánh chiếm miền Nam, lấn
dần từng bước ra miền Bắc, âm mưu tiến tới xóa bỏ nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hịa. Trước tình hình ấy, tháng 12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra
Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến và cùng BCH TW Đảng lãnh đạo cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp toàn dân, toàn diện và lâu dài đi đến thắng
lợi lịch sử Điện Biên Phủ (1954).
Tháng 7/1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, miền Bắc Việt Nam
được giải phóng, nhưng miền Nam bị đế quốc Mỹ biến thành thuộc địa kiểu



13
mới của chúng. Người cùng với TW Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước đồng
thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
Tháng 9 năm 1960, Đại hội lần thứ III của Đảng đã họp, thông qua nghị
quyết về nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta và bầu đồng chí Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch BCH TW Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Người và BCH TW
Đảng, nhân dân ta vừa đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc, vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước để bảo vệ miền
Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà và đưa cả nước tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Người đã
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể
của Việt Nam, sáng lập Đảng Mác - Lênin ở Việt Nam, sáng lập Mặt trận dân
tộc thống nhất Việt Nam, sáng lập lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam và
sáng lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam). Người luôn luôn gắn cách mạng Việt Nam với cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội. Người là tấm gương đạo đức cao cả, cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư, vô cùng khiêm tốn, giản dị.
Vào 9 giờ 47 phút ngày 2-9-1969, giờ phút đau thương của cả dân tộc:
Chủ tịch Hồ Chí Minh mãi mãi ra đi vào cõi vĩnh hằng, để lại sự tiếc nuối cho
cả dân tộc Việt Nam và nhân dân u chuộng hịa bình trên toàn thế giới.
Nhưng Người để lại cho chúng ta một di sản vơ giá: đó là tư tưởng Hồ Chí
Minh soi đường cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hơn 70 năm
qua, đến hôm nay vẫn khẳng định vai trị là kim chỉ nam trong cơng cuộc đổi
mới, xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
1.1.2 Vài nét về sự hình thành và phát triển của Bảo tàng Hồ Chí Minh
Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, ngày 25/11/1970 BCH TW
Đảng ra Nghị quyết số 206 - NQ/TW thành lập Ban phụ trách xây dựng Bảo



14
tàng Hồ Chí Minh, trực thuộc BCH TW Đảng và Hội đồng Chính phủ. Nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu trong thời gian đó là giữ gìn và bảo quản Khu di tích
Phủ Chủ tịch, tập trung sưu tầm, kiểm kê, bảo quản những tài liệu, hiện vật
gắn bó với cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Song song với việc quy
hoạch, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ có trình độ đại học về lịch sử và nghiệp
vụ bảo tồn bảo tàng là việc xây dựng nội dung trưng bày bảo tàng. Để thực
hiện nhiệm vụ này, Ban phụ trách xây dựng Bảo tàng đã chủ động phối hợp
với nhiều cơ quan khoa học ở trung ương và địa phương tổ chức các cuộc hội
thảo khoa học về tư tưởng, cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Năm 1975, cùng với việc khánh thành Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, TW
Đảng cho phép mở cửa Khu di tích Phủ Chủ tịch, nơi có ngơi nhà sàn lịch sử,
đón khách trong và ngồi nước đến tham quan và tưởng niệm về Người.
Ngày 12/9/1977, Bộ Chính trị, BCH TW Đảng ra Nghị quyết số 04 NQ/TW thành lập Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh. Năm 1978 nhiệm vụ thiết kế
Bảo tàng Hồ Chí Minh được Hội đồng Chính phủ phê chuẩn. Ngày
15/10/1979 Chính phủ ban hành Nghị định số 375/ CP về chức năng, nhiệm
vụ và tổ chức của Viện Bảo tàng: “Là trung tâm nghiên cứu những tư liệu
hiện vật và di tích lịch sử có quan hệ đến đời sống, hoạt động của Chủ tịch
Hồ Chí Minh vĩ đại trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng của Người và
tuyên truyền, giáo dục quần chúng về sự nghiệp tư tưởng, đạo đức, tác phong
của Người thông qua những tư liệu, hiện vật và di tích đó”.(1)
Ngày 30/12/1982, Bộ Chính trị ra quyết định số 14 QĐ/TW về xây
dựng cơng trình Bảo tàng Hồ Chí Minh, trong đó xác định thời gian khởi cơng
là năm 1985 và năm 1990 đưa cơng trình vào hoạt động nhân kỷ niệm 100
năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ngày 11/10/1984, đề cương trưng bày
Bảo tàng Hồ Chí Minh được các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước thơng
qua. Đây là mốc quan trọng có tính pháp lý trong công việc làm nội dung
trưng bày bảo tàng. Ngày 31/8/1985, lễ khởi cơng xây dựng Bảo tàng Hồ Chí

(1)

Bảo tàng Hồ Chí Minh - 30 năm một chặng đường, 2000, tr. 53-54


15
Minh được tổ chức trọng thể. Sự kiện quan trọng này xác định công tác xây
dựng nội dung khoa học trưng bày chuyển sang giai đoạn mới - giai đoạn thiết
kế trưng bày. Từ đây có sự hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia Liên Xô và
Tiệp Khắc để thiết kế mỹ thuật, chuẩn bị thi công lắp ráp.
Ngày 27/9/1989, BCH TW Đảng ra Nghị quyết số 92 - QĐ/TW về việc
chuyển Bảo tàng Hồ Chí Minh về trực thuộc Viện Mác - Lênin. Bảo tàng tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo tiến độ công việc để khánh
thành đúng ngày đã định.
Ngày 19/5/1990, Bảo tàng Hồ Chí Minh tổ chức Lễ khánh thành đúng
dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, hồn thành thắng lợi
chặng đường hai mươi năm dày cơng chuẩn bị và xây dựng. Từ đây Bảo tàng
Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Văn hóa - Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch), có thêm điều kiện để hội nhập với hệ thống các bảo tàng
trong tồn quốc.
Tính đến năm 2009, Bảo tàng đã đón hơn 23 triệu lượt khách tham
quan trong đó có 2,5 triệu lượt khách quốc tế đến từ trên 60 quốc gia đến tìm
hiểu, nghiên cứu về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.1
Cơng tác giáo dục của bảo tàng được thực hiện bằng nhiều hình thức
tuyên truyền khác nhau đáp ứng nhu cầu của khách tham quan: giới thiệu trực
tiếp tài liệu, hiện vật trưng bày tại Bảo tàng; tổ chức triển lãm chuyên đề, nói
chuyện; cung cấp tư liệu; phối hợp với các cơ quan thơng tin đại chúng xây
dựng các chương trình tun truyền ... nhân các ngày lễ lớn của đất nước.
Cùng với hoạt động phát huy tác dụng cơng trình, Bảo tàng tiếp tục
nghiên cứu, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo cho Bảo tàng

Hồ Chí Minh hoạt động liên tục, lâu dài. Bảo tàng có thư viện chuyên đề sách,
báo, tạp chí…về Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thư viện chuyên đề hiện có gần
4.500 đầu sách với khoảng 20.000 nguyên bản. Kho Tư liệu có hơn 12.000 tài
1

Số liệu được tổng hợp từ “35 năm Bảo tàng Hồ Chí Minh” (2005), tr.58 và các bản Báo cáo tổng kết các
năm 2007-2009 của Bảo tàng Hồ Chí Minh


16
liệu, trong đó có nhiều tư liệu q. Tư liệu - Thư viện đã áp dụng công nghệ
thông tin để quản lý, phục vụ bạn đọc tra cứu, thực sự trở thành địa chỉ tin cậy
cho nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu về
Chủ tịch Hồ Chí Minh. (1)
Cơng tác sưu tầm, tiếp nhận hiện vật, tài liệu từ các cơ quan, cá nhân
trong và ngoài nước được thường xuyên thực hiện. Hàng nghìn đơn vị tài liệu,
hình ảnh, hiện vật được tiếp tục bổ sung cho Kho cơ sở, giúp cho việc nghiên
cứu trưng bày, giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày
càng đầy đủ, phong phú hơn.
1.1.3. Đặc trưng và chức năng của bảo tàng Hồ Chí Minh
Bảo tàng là một thiết chế văn hóa xã hội đặc biệt, có đặc trưng là sưu
tầm, gìn giữ các hiện vật gốc, sưu tập gốc về những sự kiện hiện tượng tiêu
biểu của lịch sử tự nhiên, lịch sử xã hội; tổ chức trưng bày triển lãm giới thiệu
các hiện vật, sưu tập đó nhằm phục vụ nhu cầu hiểu biết, nghiên cứu, khám
phá của công chúng. Chỉ có bảo tàng là nơi có thể tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho cơng chúng có cảm nhận thật, được nhìn, chiêm ngưỡng những hiện vật
hiếm có và q giá của thế giới tự nhiên và lịch sử xã hội loài người.
Trong hệ thống phân loại bảo tàng, bảo tàng lưu niệm được các nhà bảo
tàng học xếp thành một dạng đặc biệt của loại hình lịch sử - xã hội bởi nó
mang tính chất đặc biệt - tính chất lưu niệm.

Là một trong những bảo tàng lớn và hiện đại nhất Việt Nam, Bảo tàng
Hồ Chí Minh lại có những đặc trưng và chức năng riêng của một bảo tàng lưu
niệm về một danh nhân của dân tộc.
Hoạt động của Bảo tàng Hồ Chí Minh tập trung vào việc nghiên cứu,
sưu tầm, bảo quản và trưng bày một cách có hệ thống các tài liệu, hiện vật lưu
niệm phản ánh toàn bộ thân thế và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ
thời niên thiếu cho đến khi Người qua đời.
(1)

35 năm Bảo tàng Hồ Chí Minh, tr. 74


17
Trưng bày của Bảo tàng Hồ Chí Minh dựa trên các sưu tập và hiện vật
gốc lưu niệm (bút tích, đồ dùng, tư liệu ảnh...), hiện vật làm lại khoa học
chính xác từ hiện vật gốc, các tài liệu, hiện vật bổ trợ kết hợp với giải pháp
trưng bày hiện vật, đã thể hiện rõ được bối cảnh lịch sử đương thời, yêu cầu
của xã hội đối với hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ đó thấy
được tầm ảnh hưởng lớn lao của Người trong nhiều lĩnh vực chính trị, qn
sự, văn hóa, xã hội... và đặc biệt là đã chỉ ra con đường đúng đắn cho cách
mạng của Việt Nam. Bên cạnh đó Bảo tàng cịn thể hiện cụ thể những sự kiện
có liên quan tới cuộc đời hoạt động cách mạng, từ cuộc sống sinh hoạt bình
dị, quá trình tự học hỏi, tu dưỡng, rèn luyện đến phẩm cách đạo đức, tác
phong làm việc và tư tưởng, tình cảm của Người.
Nội dung trưng bày của Bảo tàng đề cập tới những đóng góp của Chủ
tịch Hồ Chí Minh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam, đấu tranh cho
quyền bình đẳng của các dân tộc thuộc địa trên thế giới và những tình cảm của
quần chúng nhân dân, của bạn bè quốc tế dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Là cơ quan vừa nghiên cứu và giáo dục khoa học thông qua những tài
liệu hiện vật lưu niệm có liên quan đến Chủ tịch Hồ Chí Minh, trải qua 40

năm hình thành và phát triển, Bảo tàng đã luôn nỗ lực thực hiện tốt các chức
năng chun mơn nhằm khẳng định vai trị và vị trí xã hội của mình.
Điều đầu tiên đó là Bảo tàng đã thực hiện chức năng nghiên cứu khoa
học dựa trên các tài liệu, hiện vật về cuộc đời, sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Để làm được điều đó, bảo tàng đã hướng vào sự tích lũy hiện vật gốc,
sưu tập hiện vật gốc có giá trị bảo tàng, trên cơ sở nghiên cứu nó như một
nguồn sử liệu phong phú, khai thác nội dung, giá trị ý nghĩa của nó, từ đó mà
hệ thống hóa một cách khoa học những thông tin để phục vụ cho các hoạt
động nghiệp vụ tiếp theo như tiếp tục sưu tầm, bảo quản, trưng bày giới thiệu
với công chúng tham quan. Đối với Bảo tàng Hồ Chí Minh, nghiên cứu khoa
học cũng đem lại sản phẩm tri thức phục vụ chuyên môn của bảo tàng (hồ sơ
lý lịch hiện vật; các bản thuyết minh hướng dẫn tham quan; đề cương khoa


18
học thiết kế, trưng bày; đề cương kế hoạch sưu tầm; các phiếu tra cứu...) hoặc
phổ biến rộng rãi cho công chúng như: các đề tài nghiên cứu, báo cáo khoa
học, tờ gấp, sách giới thiệu về bảo tàng,...
Đối với chức năng bảo quản, bảo tàng tiến hành gìn giữ những hiện vật
gốc lưu niệm như những di sản văn hóa vật chất bằng các văn bản pháp lý, các
biện pháp kỹ thuật, vật lý, hóa học để có khả năng lưu giữ lâu dài và sử dụng
tốt nhất những di vật đó trong việc phát huy giá trị của chúng. Bảo tàng Hồ
Chí Minh sử dụng kỹ thuật bảo quản hiện vật theo từng chất liệu khác nhau
với một hệ thống kho cơ sở được trang bị hiện đại đảm bảo gìn giữ lâu dài các
hiện vật gốc, các bộ sưu tập.
Bảo tàng thực hiện chức năng tư liệu hóa khoa học về cuộc đời, sự
nghiệp Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng cách nghiên cứu những sự kiện liên
quan đến thân thế, và sự nghiệp của Hồ Chủ tịch, tiến hành ghi chép lập hồ
sơ khoa học pháp lý cho hiện vật trong quá trình tổ chức sưu tầm, thu thập
và lựa chọn những hiện vật gốc tiêu biểu, đưa về bảo tàng, đồng thời thực

hiện đầy đủ các thủ tục như đăng ký, vào sổ kiểm kê, đánh số, phân loại để
bảo quản theo chất liệu.
Trưng bày Bảo tàng Hồ Chí Minh được thực hiện theo nguyên tắc niên
biểu kết hợp với trưng bày theo chủ đề và sưu tập để giới thiệu « trực
quan » tồn cảnh các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ
Chí Minh với cơng chúng. Việc thường xuyên tổ chức các cuộc triển lãm,
trưng bày chuyên đề, tổ chức các dịch vụ xã hội, những hoạt động văn hóa
nghệ thuật phù hợp để thu hút cơng chúng được coi là «cơng cụ chính » để
thực hiện chức năng giáo dục của bảo tàng. Trong những năm gần đây Bảo
tàng Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động maketing bảo tàng, quảng bá trên
nhiều phương tiện truyền thông đại chúng như : truyền hình, báo chí, internet,
các ấn phẩm, tờ gấp...lấy công chúng làm mục tiêu và đối tượng phục vụ lâu
dài, thu hút đến với bảo tàng. Cùng với các hoạt động trên, Bảo tàng Hồ Chí
Minh cịn tổ chức hướng dẫn tham quan bằng nhiều hình thức khác nhau với


19
sự trợ giúp của đội ngũ cán bộ thuyết minh và các phương tiện kỹ thuật hiện
đại. Đó là những cơ sở để Bảo tàng Hồ Chí Minh giới thiệu về cuộc đời và sự
nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thơng qua đó góp phần tun truyền đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Bảo tàng đang đẩy mạnh việc đổi mới các hoạt động văn hóa kết hợp với
dịch vụ nhằm vừa cung cấp cho công chúng những nội dung thông tin, ý nghĩa
hàm chứa trong hiện vật, sưu tầm hiện vật được lưu giữ trong kho cơ sở, trên hệ
thống trưng bày, cùng với các tài liệu ghi chép, sổ sách, hồ sơ có liên quan.
Bảo tàng Hồ Chí Minh cịn phục vụ các nhà khoa học, các nhà nghiên
cứu, hoạt động xã hội... đến tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin được dễ
dàng thông qua các phương tiện tra cứu truyền thống như etiket, phích phiếu,
bảng giới thiệu và các phương tiện tra cứu hiện đại như hệ thống máy tính, ti
vi, máy chiếu phim tư liệu... Bên cạnh đó, bảo tàng thường xuyên tổ chức các

cuộc triển lãm theo chuyên đề nhằm đáp ứng những nhiệm vụ chính trị trước
mắt của bảo tàng, ngồi ra phục vụ nhu cầu giải trí, sử dụng thời gian rỗi và
thưởng thức của công chúng, đồng thời phối hợp tổ chức các hoạt động văn
hóa, hội nghị, hội thảo khoa học, các buổi trình diễn văn nghệ, đẩy mạnh các
hoạt động dịch vụ phục vụ khách tham quan nhằm góp phần vào việc nâng
cao chất lượng cuộc sống và nhu cầu thưởng thức của xã hội.
Thời gian qua Bảo tàng Hồ Chí Minh đã khơng ngừng đẩy mạnh các
hoạt động chuyên môn để trở thành một trong những trung tâm văn hóa của
người dân thơng qua các hình thúc hoạt động phong phú, đa dạng thực hiện
tốt vai trị và chức năng xã hội của mình.
1.1.4. Nội dung trưng bày của Bảo tàng Hồ Chí Minh
Nằm trong quần thể cụm di tích gồm Phủ Chủ tịch, Lăng, Nhà sàn, Bảo
tàng Hồ Chí Minh trở thành một trong những điểm đến thường xuyên của
đông đảo đồng bào trong nước và khách quốc tế.
Cơng trình Bảo tàng do kiến trúc sư trưởng người Nga Garơn Ixacơvích
thiết kế và được xây dựng với sự giúp đỡ nhiệt tình của nhân dân Liên Xô.


20
Tịa nhà bảo tàng mang biểu tượng một bơng sen trắng, gợi nhớ tới Làng Sen,
quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Với diện tích 18.000m2, trong đó có 13.000m2 sử dụng, Bảo tàng Hồ
Chí Minh trở thành một trong những bảo tàng lớn nhất và hiện đại nhất nước
ta. Bảo tàng Hồ Chí Minh có kho bảo quản hiện vật đảm bảo mọi điều kiện kỹ
thuật, có tầng trưng bày, gian triển lãm. Bảo tàng cịn có thư viện chuyên đề
phục vụ công tác nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí Minh, có hội trường 400 chỗ
ngồi để hội họp và chiếu phim tư liệu về Bác Hồ.
Tầng trưng bày của Bảo tàng Hồ Chí Minh gồm 3 khơng gian chính:
gian long trọng, phần trưng bày tiểu sử và phần trưng bày các đề mục mở
rộng.

Gian long trọng (gian mở đầu) là trung tâm của toà nhà, trang nghiêm
và giản dị. Tại đây có bức tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng đồng đang mỉm
cười vẫy tay chào mọi người đến thǎm. Tượng Bác Hồ đặt trên nền cây đa cổ
thụ và mặt trời, biểu tượng cho ánh sáng và sự trường tồn của dân tộc. Trên
trần có những chùm đèn kết hoa tạo thành hình trịn là hình tượng thế giới, vũ
trụ, giữa sàn là một hình vng với những bơng hoa ghép bằng đá là hình
tượng đất nước Việt Nam.
Từ gian long trọng rẽ tay phải, là phần trưng bày tiểu sử Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Hai biểu tượng nổi bật "dựng nước" và "giữ nước" với "bọc trăm
trứng, ngựa Gióng và Rùa vàng dâng gươm", cùng với lời dạy của Bác Hồ về
truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất của tổ tiên: “Các vua Hùng đã có
cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước...” thể hiện sâu sắc
mối liên hệ giữa dân tộc, non sông đất nước sinh ra Người và chính Người đã
làm rạng rỡ non sơng đất nước ta.
Tồn bộ hiện vật, tài liệu, tranh ảnh được trưng bày tại Bảo tàng lcòn
thể hiện sự gắn kết hài hòa giữa cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Bác Hồ
với dân tộc và thời đại, trong đó những cống hiến lớn lao của Người được thể
hiện ở vị trí trung tâm và đậm nét nhất.


21
Tiếp thu sự đổi mới trong trưng bày bảo tàng, phần tiểu sử là một thể
thống nhất gồm: đai tiểu sử và các tổ hợp khơng gian hình tượng.
Đai tiểu sử trưng bày các tài liệu hiện vật phản ánh cuộc đời và sự
nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gồm 8 chủ đề:
Chủ đề 1: Thời thơ ấu và thanh niên của Chủ tịch Hồ Chí Minh, những
hoạt động yêu nước và cách mạng của Người (1890-1910).
Chủ đề 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp nhận Chủ nghĩa Mác-Lênin và
khẳng định con đường cách mạng Việt Nam (1911-1920).
Chủ đề 3: Chủ tịch Hồ Chí Minh đấu tranh bảo vệ và vận dụng sáng tạo

đường lối của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (1920-1924).
Chủ đề 4: Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập chính đảng của giai cấp công
nhân Việt Nam (1924-1930).
Chủ đề 5: Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người tổ chức và lãnh đạo cách
mạng tháng Tám thắng lợi và sáng lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
(1930-1945).
Chủ đề 6: Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người tổ chức và lãnh đạo cuộc đấu
tranh giữ vững chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược (1946-1954).
Chủ đề 7: Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước (1954-1969).
Chủ đề 8: Mãi mãi đi theo con đường của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Những tranh ảnh, tài liệu bút tích và hiện vật trên đai tiểu sử được gắn
bó chặt chẽ với giải pháp mỹ thuật đa dạng nhằm tǎng sức hấp dẫn và sự chú
ý của người xem.
Theo vành đai tiểu sử, mọi người còn được xem 8 phim tư liệu lịch sử
giới thiệu những hình ảnh sống động trên những chặng đường hoạt động của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.


22
Kết thúc của mỗi chủ đề là những biểu tượng mỹ thuật gợi người xem
suy tư về ý nghĩa của từng giai đoạn lịch sử, đó cũng là những điểm ghi dấu
những mốc quan trọng cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của cách mạng
Việt Nam: Tìm ra đường lối cứu nước nǎm 1920, Đảng Cộng sản ra đời nǎm
1930, đất nước độc lập nǎm 1945, chiến thắng Điện Biên Phủ oanh liệt nǎm
1954, những ngày đau thương nǎm 1969 và giải phóng miền Nam nǎm 1975.
Các tổ hợp khơng gian hình tượng là một bộ phận khơng thể tách rời
của phần trưng bày tiểu sử. Bằng hình tượng nghệ thuật khái qt, mang tính

hồnh tráng và sự kết hợp với hiện vật gốc, hiện vật mô phỏng, hiện vật có
tính nghệ thuật đem lại cho người xem những hiểu biết và cảm xúc về mảnh
đất Việt Nam gắn liền với từng giai đoạn hoạt động cách mạng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Trong chu trình tham quan, chúng ta bắt gặp 6 tổ hợp khơng
gian hình tượng:
- Tổ hợp khơng gian hình tượng “Q hương”
- Tổ hợp khơng gian hình tượng “Xơ Viết Nghệ Tĩnh”
- Tổ hợp khơng gian hình tượng “Pác Bó cách mạng”
- Tổ hợp khơng gian hình tượng “Việt Nam chiến đấu”
- Gian tưởng niệm Hồ Chí Minh
- Nước Việt Nam thống nhất
Trên tầng trưng bày cịn có phần các chun đề và đề mục mở rộng (gọi
tắt là các chuyên đề) những chuyên đề này được trưng bày ở 8 gian bao quanh
phía sau đai tiểu sử với nội dung sau:
Gian 1: Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Gian 2: Ý nghĩa quốc tế của cách mạng tháng Mười Nga
Gian 3: Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít
Gian 4: Thế giới sau chiến tranh thế giới lần thứ hai
Gian 5: Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào cách mạng thế giới
Gian 6: Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân tộc và
tiến bộ xã hội.


23
Những chuyên đề trên giúp người xem hiểu biết thêm những phong
trào và sự kiện lớn của thế giới trên mỗi chặng đường hoạt động của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Ngồi ra cịn có 2 chun đề có tính chất thời sự:
Gian 7: Bác Hồ với thế hệ trẻ
Gian 8: Nước Việt Nam ngày nay
Bảo tàng Hồ Chí Minh được khánh thành trong dịp kỷ niệm 100 nǎm

ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh dấu kết quả lao động của cán bộ
khoa học, kỹ thuật, mỹ thuật của nhiều ngành, kết quả của sự hợp tác chặt chẽ
giữa Việt Nam và Liên Xô, là biểu tượng cao đẹp của tình hữu nghị Việt Nam
- Liên Xơ.
Bảo tàng TW V.I. Lê-nin ở Matxcova là cố vấn và là người cộng tác
của Bảo tàng Hồ Chí Minh về khoa học và phương pháp trưng bày bảo tàng;
phương pháp hướng dẫn tham quan.
Bảo tàng Hồ Chí Minh khánh thành cịn là kết quả đóng góp của nhiều
ngành, nhiều địa phương thể hiện tấm lòng của nhân dân cả nước đối với Chủ
tịch Hồ Chí Minh vơ vàn kính u và sự quan tâm đến giáo dục tấm gương
của Người cho mọi thế hệ người Việt Nam mai sau.
1.2. Hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng Hồ Chí Minh
1.2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Theo Nghị định 375/CP năm 1979, Hội đồng Chính phủ quyết định
chức năng và nhiệm vụ của Bảo tàng Hồ Chí Minh là trở thành cơ quan
nghiên cứu khoa học và hoạt động khoa học (1), đây là cả một sự biến đổi lớn.
Kế thừa thành quả của nhiều cơ quan và các nhà khoa học, Bảo tàng Hồ Chí
Minh ln coi trọng cơng tác nghiên cứu khoa học nhằm phục vụ công tác
trưng bày và tuyên truyền giáo dục. Ban đầu là những hội thảo ở trong viện
bảo tàng, sau đó viết bài đăng báo, tham gia các hội thảo khoa học ở các cơ
quan, đi nói chuyện tuyên truyền về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ
Chí Minh nhân dịp 19/5 hay Quốc khánh 2/9. Nhờ đó đội ngũ cán bộ khoa
1

Bảo tàng Hồ Chí Minh – 30 năm một chặng đường, tr. 174


24
học ngày càng tích lũy thêm kinh nghiệm, trình độ cũng từng bước được nâng
cao. Hội nghị khoa học đầu tiên về “Đạo đức cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí

Minh” do viện đứng ra tổ chức vào tháng 5 năm 1981 đã thu được kết quả tốt
đẹp. Đây là thành công bước đầu tạo tiền đề cho những hoạt động nghiên cứu
khoa học sau này của Bảo tàng Hồ Chí Minh thơng qua việc tổ chức hàng
năm các hội nghị, hội thảo khoa học. Cũng chính những hội nghị, hội thảo
khoa học này đã đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm: khơng chỉ đáp ứng tích cực
cho việc chuẩn bị nội dung trưng bày bảo tàng và công tác nghiên cứu về Bác
nói chung mà cịn góp phần vào giải quyết những vấn đề cấp bách, làm sáng
tỏ những sự kiện, những cứ liệu về Bác và liên quan đến Bác mà trước đó cịn
nghi vấn hoặc chưa thống nhất. Những tập kỷ yếu phản ánh kết quả các hội
nghị hàng năm một dày thêm là một điều ghi nhận sự vượt lên ngày một vững
vàng của đội ngũ cán bộ khoa học của viện. Với thế mạnh về nguồn tư liệu,
viện đã được các cơ quan mời tham gia cộng tác, xây dựng một số tập sách
quý như: cuốn “Hồ Chí Minh tiểu sử và sự nghiệp” (1980), “Hồ Chí Minh
tồn tập” từ tập 1 đến tập 10 (năm 1995 tái bản là 12 tập), cuốn “Hồ Chí Minh
những sự kiện” là cuốn sách tra cứu đầu tiên do Ban Nghiên cứu Bảo tàng Hồ
Chí Minh xuất bản, mở ra hướng đi để những cuốn sách tiếp theo của bảo tàng
lần lượt được xuất bản. Năm 1990, Bảo tàng Hồ Chí Minh chính thức được
khánh thành, ngay khi đi vào hoạt động, Hội đồng khoa học đã được kiện toàn
để tư vấn xây dựng phương hướng và chỉ đạo các hoạt động khoa học nói
chung. Từ đó, việc xây dựng kế hoạch khoa học dài hạn 5 năm một (19911995), (1995-2000) đã làm cơ sở định hướng cho việc triển khai hoạt động
từng năm. Điều đó đã từng bước đưa công tác nghiên cứu khoa học phát triển
cả về chiều rộng và chiều sâu, tạo điều kiện cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ ngày càng có hiệu quả thiết thực. Đến nay nhiều đề tài khoa học cấp
Bộ và cấp cơ sở đã được triển khai, thời gian dài ngắn của từng đề tài có khác
nhau nhưng đã được nghiệm thu và có những đánh giá tốt. Bảo tàng chủ
trương các phịng cơng tác chun mơn đi vào nghiên cứu khoa học đã giúp


25
chúng ta giải quyết nhiều vấn đề cụ thể đang đặt ra. Bên cạnh đó cịn rèn

luyện và góp phần nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ cả về kiến thức
và phương pháp quản lý khoa học.
Phát huy thế mạnh của các kho lưu giữ hiện vật và tư liệu sách báo
về Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong những năm qua cán bộ bảo tàng đã đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu. Công tác nghiên cứu
khoa học được triển khai đồng bộ trong các bộ phận chuyên môn, các hội
nghị, hội thảo khoa học cũng như công tác xuất bản được tăng cường và
ngày càng đi vào chiều sâu và mở rộng phạm vi nghiên cứu. Công tác
nghiên cứu khoa học của Bảo tàng Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã có
nhiều thành tựu, sản phẩm là các tác phẩm được xuất bản đã đóng góp nhất
định vào việc làm rõ thêm cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh và tư tưởng đạo đức, tác phong của Người. Trong thời gian tới,
bảo tàng tiếp tục biên tập và biên dịch một số tài liệu để xuất bản sách về
Chủ tịch Hồ Chí Minh phục vụ đơng đảo đồng bào trong nước và bạn bè
quốc tế.
Tính đến nay các cán bộ, tập thể cán bộ Bảo tàng Hồ Chí Minh đã tổ
chức nghiên cứu và nghiệm thu được một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ. Các đề tài này đều đạt chất lượng cao và có nhiều khả năng ứng dụng vào
các hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng cũng như phát hiện thêm và làm sáng tỏ
nhiều vấn đề trong quá trình nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Một số đề tài khoa học cấp bộ đã nghiệm thu tiêu biểu như:
Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới; Nghiên cứu định hướng bảo vệ, tơn
tạo và phát huy tác dụng di tích và các cơng trình tưởng niệm Chủ tịch
Hồ Chí Minh; Nghiên cứu nhằm đổi mới trưng bày Bảo tàng Hồ Chí Minh;
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thiết lập chương trình nghe nhìn phục
vụ trưng bày Bảo tàng Hồ Chí Minh; Ứng dụng kết quả nghiên cứu, trưng bày
của Bảo tàng Hồ Chí Minh trong việc giáo dục, tuyên truyền về Hồ Chí Minh



×