Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tìm hiểu công tác bảo quản hiện vật được trưng bày thường xuyên trong nhà tại bảo tàng phòng không không quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA DI SẢN VĂN HĨA

TÌM HIỂU CƠNG TÁC BẢO QUẢN HIỆN VẬT ĐƯỢC TRƯNG BÀY
THƯỜNG XUN TRONG NHÀ TẠI BẢO TÀNG PHỊNG KHƠNG
KHƠNG QN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO TÀNG HỌC
Mã Số:

Người hướng dẫn: TH.S HOÀNG THANH MAI
Sinh viên thực hiện: HÀ THỊ LAN ANH

HÀ NỘI-2013

1
 


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản
thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Ban Giám đốc, các cô chú, anh
chị nhân viên làm việc tại Bảo tàng Phịng khơng- khơng qn, đặc biệt là sự
hướng dẫn nhiệt tình từ cơ giáo Hồng Thanh Mai cùng với sự chỉ bảo của
cán bộ phòng kiểm kê- bảo quản Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn. Qua
đây, cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cơ giáo Hồng Thanh Mai, tới
Ban giám đốc, các cô chú, anh chị nhân viên Bảo tàng Phịng khơng- Khơng
qn đã hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù em đã rất cố gắng để hoàn thành thật tốt bài khóa luận này,


nhưng trong thời gian ngắn, vốn hiểu biết của bản thân em còn nhiều hạn chế
nên bài khóa luận khơng tránh khỏi nhiều sai sót.Em mong nhận được sự giúp
đỡ của thầy cơ và các bạn để hồn thiện khóa luận này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Tác giả khóa luận

Hà Thị Lan Anh

2
 


MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG PHỊNG KHƠNG KHƠNG
QN VÀ NỘI DUNG TRƯNG BÀY THƯỜNG XUYÊN CỦA BẢO
TÀNG ............................................................................................................... 7
1.1. Khái quát về Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn .......................... 7
1.1.1. Q trình hình thành bảo tàng Phịng khơng ................................ 7
1.1.2. Q trình hình thành bảo tàng Khơng qn .................................. 8
1.1.3. Q trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Phịng khơng
Khơng qn ............................................................................................. 8
1.2. Đặc trưng và chức năng của bảo tàng Phòng không- Không quân .... 9
1.2.1. Đặc trưng của Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn .................... 9
1.2.2. Chức năng của Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn ................. 11
1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn .. 12
1.4. Nội dung trưng bày trong nhà của bảo tàng Phịng khơng - Khơng
qn ............................................................................................................ 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BẢO QUẢN HIỆN VẬT

ĐƯỢC TRƯNG BÀY THƯỜNG XUYÊN TRONG NHÀ TẠI BẢO
TÀNG PHỊNG KHƠNG - KHƠNG QN.............................................. 21
2.1.Tầm quan trọng của công tác bảo quản hiện vật trong trưng bày
thường xun của Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn ...................... 21
2.1.1. Khái niệm bảo quản .................................................................... 21
2.1.2. Khái niệm bảo quản phịng ngừa ................................................ 21
2.1.3. Tầm quan trọng của cơng tác bảo quản hiện vật ........................ 23
2.2. Thực trạng công tác bảo quản hiện vật trong trưng bày thường
xuyên của Bảo tàng Phịng khơng - Khơng qn ................................... 24
2.2.1. Hiện vật và đặc điểm hiện vật ..................................................... 24
2.2.2. Phương pháp bảo quản và phương tiện trưng bày hiện vật ........ 33
2.3. Các tác nhân gây hại đối với hiện vật trưng bày ............................ 35
2.3.1. Môi trường .................................................................................. 35
2.3.2. Sinh vật phá hoại ......................................................................... 39
3
 


2.3.3. Nhân tố con người ....................................................................... 42
2.3.4. Thiên tai, thảm họa ..................................................................... 44
2.3.5. Ơ nhiễm mơi trường .................................................................... 44
2.4. Thực trạng công tác bảo quản hiện vật trong trưng bày thường
xun của bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn .................................... 45
2.4.1. Thực trạng về đội ngũ cán bộ làm công tác bảo quản ................ 45
2.4.2. Thực trạng về phương pháp bảo quản hiện vật trên trưng bày
thường xuyên ở bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn .......................... 49
2.4.3. Thực trạng về trang thiết bị bảo quản tại bảo tàng Phịng khơngKhơng qn ........................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA CÔNG TÁC BẢO QUẢN HIỆN VẬT ĐƯỢC TRƯNG BÀY
THƯỜNG XUN TRONG NHÀ TẠI BẢO TÀNG PHỊNG KHƠNGKHƠNG QN ............................................................................................. 61

3.1. Nhận xét chung về công tác bảo quản hiện vật trên trưng bày
trong nhà tại bảo tàng Phòng không- Không quân ............................... 61
3.1.1. Ưu điểm....................................................................................... 61
3.1.2. Một số tồn tại .............................................................................. 63
3.2.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo quản hiện vật
được trưng bày thường xun trong nhà tại bảo tàng Phịng khơngKhơng qn................................................................................................ 65
3.2.1. Các giải pháp tránh tác động về môi trường ............................... 65
3.2.2. Các giải pháp tránh tác động của con người ............................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC

4
 


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọnđềtài
Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, bao thiên tai bão lũ, di sản văn hóa
vẫn ln được gìn giữ để minh chứng cho dấu ấn huy hoàng của quá khứ, nền
tảng của đời sống đương đại và cũng để cho nhân dân ta có quyền tin tưởng
vào tương lai.
Bảo tàng là nơi trưng bày và lưu trữ tài liệu, hiện vật liên quan đến một
hoặc nhiều lĩnh vực như lịch sử, văn hóa của một dân tộc hay một giai đoạn
lịch sử nào đó nhằm mục đích giáo dục, học tập, nghiên cứu và thỏa mãn trí tị
mị tìm hiểu về q khứ. Xã hội càng văn minh thì bảo tàng càng có ý nghĩa
quan trọng hơn.
Hiện vật bảo tàng là đối tượng tự nhiên hay văn hóa lịch sử được nhập
vào sưu tập bảo tàng, là tư liệu ban đầu của tri thức và tác động cảm xúc và
mang giá trị bảo tàng. Việc lưu giữ hiện vật là việc vô cùng quan trọng vì

khơng có hiện vật thì khơng có bảo tàng. Phải làm như thế nào để hiện vật có
thể kéo dài tuổi thọ, giữ gìn nguyên vẹn, để con cháu chúng ta vẫn được tiếp
thu những giá trị văn hóa của chúng. Đó chính là cơ sở, nền tảng của việc bảo
quản hiện vật Bảo tàng.
Hiện nay, ở nước ta có rất ít những cơng trình nghiên cứu nói đến việc
bảo quản hiện vật trên trưng bày.Từ đó có thể thấy, việc bảo quản hiện vật
trong trưng bày của Bảo tàng đến nay vẫn chưa được chú trọng nhiều nên ảnh
hưởng rất nhiều đến hiện vật.
Bảo tàng Phịng khơng - Không quân là bảo tàng lưu giữ rất nhiều những
tài liệu hiện vật ở nhiều chất liệu khác nhau, đòi hỏi phải có cách bảo quản khác
nhau.Song bảo tàng đã năng động và tiếp cận với những biện pháp khoa học mới
để gìn giữ hiện vật từ các chuyên gia trong nước cũng như nước ngoài.
Là sinh viên chuyên ngành Bảo tàng, lại trực tiếp thực tập tại bảo tàng
Phòng khơng- Khơng qn nên em chọn đề tài “TÌM HIỂU CÔNG TÁC BẢO
QUẢN HIỆN VẬT ĐƯỢC TRƯNG BÀY THƯỜNG XUYÊN TRONG
NHÀ TẠI BẢO TÀNG PHỊNG KHƠNG - KHƠNG QN” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
5
 


2. Mục đích nghiên cứu
- Giới thiệu khái quát về Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn và nội
dung trưng bày trong nhà của Bảo tàng.
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác bảo quản hiện vật trưng bày trong nhà
của Bảo tàng. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
bảo quản hiện vật trong trưng bày của bảo tàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác bảo quản hiện vật trên trưng bày
trong nhà tại Bảo tàng Phịng khơng- Không quân.

- Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Công tác bảo quản hiện vật trên trưng bày trong nhà tại
bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn từ khi thành lập đến nay.
Về khơng gian: Phịng trưng bày thường xun của bảo tàng Phịng
khơng- Khơng qn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác Lênin đó là quan điểm duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Lịch sử, Bảo tàng học, dân
tộc học…
- Các phương pháp khác: Khảo sát, phân loại, thống kê…
5. Bố cục khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Khái qt về bảo tàng phịng khơng khơng qn và
nội dung trưng bày thường xuyên của bảo tàng.
- Chương 2: Thực trạng công tác bảo quản hiện vật được trưng
bày thường xun trong nhà tại bảo tàng phịng khơng- không quân.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác bảo quản hiện vật trong trưng bày thường xun trong nhà tại bảo
tàng phịng khơng- không quân.

6
 


CHƯƠNG 1
KHÁI QT VỀ BẢO TÀNG PHỊNG KHƠNG KHƠNG QN
VÀ NỘI DUNG TRƯNG BÀY THƯỜNG XUYÊN CỦA BẢO TÀNG
1.1. Khái qt về Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn
1.1.1. Q trình hình thành bảotàngPhịngkhơng

Bảo tàng Phịng khơng được thành lập ngày 14 tháng 9 năm 1959 theo
quyết định số 1403/CT lúc đầu là nhà truyền thống của Bộ tư lệnh Phịng
khơng. Công tác sưu tầm và lưu giữ những hiện vật, tư liệu về quá trình hình
thành chiến đấu cùng những chiến công xuất sắc của bộ đội phong không
được tiến hành thường xuyên. Trong kháng chiến chống Mỹ, các cán bộ, nhân
viên nhà truyền thống làm nhiệm vụ sưu tầm các tài liệu hiện vật làm nền
móng cho việc xây dựng Bảo tàng Phịng khơng sau này.
Ngồi ra Bảo tàng còn tiến hành triển lãm nhằm cổ vũ tinh thần yêu
nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. bảo tàng Phòng khơng tiến hành mở
cửa đón khách tham quan từ ngày 1 tháng 4 năm 1979 tại 176 đường Trường
Chinh- Hà Nội với nội dung trưng bày và giới thiệu về bộ đội Phịng khơng
Việt Nam.
Đến năm 1994, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, Bảo tàng đã
xây dựng lại với quy mô lớn hơn. Sau hơn 1 năm xây dựng, ngày 24 tháng 7
năm 1995 Bảo tàng khánh thành với diện tích ngoại thất là 10.000m2 và nội
thất là 12.000m2 gồm 3 tầng.
Toàn bộ nội dung trưng bày giới thiệu những hình ảnh, tư liệu, hiện vật
gốc về sự trưởng thành, lớn mạnh của lực lượng Phịng khơng trong 2 cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế Quốc Mỹ. Đồng thời giới thiệu nhiệm
vụ chính trị quân sự quan trọng của bộ đội Phịng khơng là bảo vệ vững chắc
bầu trời Tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ nghĩa.
Căn cứ về 3 tiêu chuẩn xếp hạng của Bộ văn hóa về:
- Cơng tác sưu tầm, quản lý, đăng kí hiện vật, xây dựng hồ sơ.
7
 


- Công tác hoạt động, phổ biến khoa học và hoạt động trưng bày tuyên
truyền phục vụ quần chúng.
- Công tác tổ chức đội ngũ, cán bộ

Ngày 2 tháng 8 năm 2000, theo quyết định số 1527/QĐCP của Bộ
Quốc Phòng do trung tướng Nguyễn Văn Hinh kí. Bảo tàng được xếp hạng 2
trong hệ thống bảo tàng Quốc gia.
1.1.2. Quá trình hình thành bảo tàng Khơng qn
Bảo tàng khơng qn được thành lập năm 1983 và chính thức mở của
đón khách vào ngày 3 tháng 4 năm 1985 tại 86 Trường Chinh Hà Nội với
tổng diện tích là 33000m2. Đáp ứng nhu cầu gìn giữ, bảo quản những hiện vật
cũng như những thành tích xứng đáng bộ đội Khơng qn Việt Nam đã lập
nên ngay từ những ngày đầu.Đây là nơi lưu giữ những tư liệu, hiện vật gốc
minh chứng cho các sự kiện lịch sử của quá trình ra đời, trưởng thành và
chiến đấu của Không quân Việt Nam.
Tháng 11 năm 1995 theo quyết đinh số 1164/QĐCP do thủ tướng
Nguyễn Trọng Xun và thứ trưởng bộ Văn hóa thơng tin Lưu Trần Tiêu ký.
Bảo tàng được xếp hạng 2 trong hệ thống bảo tàng Quốc gia.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Phịng khơng
Khơng qn
Ngày 3 tháng 3 năm 1999, Chủ tịch nước Trần Đức Lương ký sắc lệnh
số 03/L-CT về việc hợp nhất quân chủng Phịng khơng và Qn chủng Khơng
Qn thành Qn chủng Phịng khơng Khơng qn đáp ứng u cầu và nhiệm
vụ mới của cuộc đấu tranh bảo vệ hịa bình độc lập dân tộc bảo vệ và xây
dựng Tổ quốc Việt Nam. Đây là một việc làm phù hợp với tình hình mới.
Trong điều kiện tình hình thế giới diễn ra ngày càng phức tạp, các phương
tiện chiến tranh trên không ngày càng hiện đại, tinh vi, địch vẫn âm mưu
“Diễn biến hịa bình” nhằm lật đổ chế độ Xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì việc
hợp nhất 2 quân chủng Phịng khơng Khơng qn là nhằm bảo đảm sự thống
8
 


nhất trong hợp đồng chỉ huy chiến đấu để tạo ra lực lượng mạnh nhất có thể

bảo vệ vững chắc bầu trời Tổ Quốc.
Từ đó Bảo tàng Phịng khơng và Khơng qn cũng được hợp nhất
thành bảo tàng Phịng khơng khơng qn. Bảo tàng Phịng khơng- Khơng
qn là bảo tàng chuyên ngành Quân sự, trực thuộc hệ thống các Bảo tàng
Lực lượng Vũ trang nhân dân, với tổng diện tích trưng bày lên đến 18000 m2.
Bảo tàng lưu giữ các tài liệu hiện vật liên quan đến sự ra đời, trưởng thành và
chiến đấu của Bộ đội Phịng Khơng- Khơng qn.
Sự ra đời của Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn nhằm bảo tồn
những giá trị văn hóa, lịch sử, những hình ảnh tài liệu vơ giá về cuộc đấu
tranh gian khổ, những vinh quang của người lính Phịng khơng- Khơng qn.
bảo tàng giới thiệu cho tồn qn về q trình xây dựng và khơng ngừng lớn
mạnh cảu qn chủng Phịng khơng- Khơng qn, giớ thiệu về tình cảm qn
dân gắn bó keo sơn, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Bác Hồ, giới thiệu về
tình hữu nghị thân ái giữa bộ đội Phịng khơng – Khơng qn với bạn bè
Quốc tế.
Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn ra đời khẳng định sự quan tâm của
Đảng, nhà nước và quân đội. Đồng thời cũng khẳng định những cố gắng vượt
bậc của các thế hệ cán bộ Bảo tàng, những người đã sưu tầm và lưu giữ các
tài liệu hiện vật gốc phản ánh về đời sống của người chiến sĩ Phịng khơngKhơng qn trong hịa bình cũng như trong chiến đấu, phản ánh những trận
đánh xuất sắc của bộ đội Phịng khơng- Không quân.
1.2. Đặc trưng và chức năng của bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn
1.2.1. Đặc trưng của Bảo tàng Phịng không- Không quân
Đặc trưng là một thuật ngữ dùng để chỉ những nét riêng biệt, những dấu
hiệu cơ bản của một sự vật, một hiện tượng.Dựa vào đặc trưng có thể phân biệt
sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mỗi loại hình bảo tàng lại có
những đặc điểm khác nhau thể hiện trong nhiệm vụ, mục đích và tính chất hoạt
động của mình. Việc nghiên cứu tìm hiểu đặc trưng của bảo tàng nhằm:
9
 



- Xác định nội dung cụ thể và hình thức hoạt động của bảo tàng các
loại, loại hình khác nhau.
- Có cơ sở lý luận chắc chắn để phê phán những biểu hiện sai lệch
trong công tác sưu tầm, thu thập và lựa chọn hiện vật gốc có giá trị bảo tàng.
- Có cơ sở khoa học để xác định tiêu chuẩn đánh giá toàn bộ hoạt động
của bảo tàng như nghiên cứu, kiện toàn kho cơ sở, nhất là công tác trưng bày
bảo tàng, giáo dục khoa học trên cơ sở hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc của
bảo tàng.
- Có căn cứ khoa học để xác định vị thế xã hội của bảo tàng và việc
thực hiện các chức năng xã hội của bảo tàng, cơ sở tồn tại, cách thức hoạt
động và phương tiện thể hiện của bảo tàng đối với xã hội.
Bảo tàng Phịng khơng- Không quân là bảo tàng chuyên ngành Quân
sự, trực thuộc hệ thống các Bảo tàng Lực lượng Vũ trang nhân dân, với tổng
diện tích trưng bày lên đến 18000 m2. Bảo tàng lưu giữ các tài liệu hiện vật
liên quan đến sự ra đời, trưởng thành và chiến đấu của bộ đội Phịng KhơngKhơng qn. Bảo tàng vừa là một thiết chế văn hóa, vừa là một đơn vị trong
hệ thống cơng tác Đảng, cơng tác chính trị của Qn đội, là nơi thể hiện rõ
nghệ thuật quân sự Phòng không- Không quân. Là bảo tàng thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam, đặc trưng của Bảo tàng Phòng khơng- Khơng
qn là:
- Sưu tầm gìn giữ các hiện vật gốc, sưu tập hiện vạt gốc về sự kiện liên
quan đến bộ đội Phịng khơng- Khơng qn.
- Là cơ quan nghiên cứu, tuyên truyền giáo dục những thành tích
chiến đấu và trưởng thành của bộ đội Phịng khơng- Khơng qn trong hai
cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Bộ Quốc Phòng và Bộ tư lệnh Qn chủng Phịng khơng- Khơng qn
cùng quần chúng nhân dân tham gia thông qua hệ thống tài liệu, hiện vật gốc
trưng bày ở Bảo tàng.
10
 



1.2.2. Chức năng của Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn
Trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” của Viện Ngôn ngữ học do Hoàng
Phê chủ biên (xuất bản năm 2004) định nghĩa “Chức năng là thuật ngữ chỉ
tác dụng, vai trị bình thường hoặc đặc trưng của một người nào đó hoặc một
cái gì đó” 1, hay nói một cách khác đề cập đến chức năng tức là đề cập đến vai
trò, vị trí, nhiệm vụ cụ thể của một hiện tượng nào đó trong xã hội.
Cho đến nay vẫn tốn tại nhiều quan điểm về chức năng xã hội của
Bảo tàng.
* Quan điểm của ICOM: Bảo tàng có 4 chức năng là: Chức năng
nghiên cứu khoa học, chức năng giáo dục, chức năng hưởng thụ văn hóa và
chức năng bảo tồn các di tich, di vật.
* Quan điểm của Bảo tàng học Mác- xít: Bảo tàng có 4 chức năng là :
Chức năng nghiên cứu khoa học, chức năng tài liệu hóa khoa học, chức năng
bảo vệ, bảo quản di ản văn hóa và chức năng giáo dục khoa học.
* Quan điểm của bảo tàng học phương Tây: Bảo tàng là một thiết chế
thơng tin đa chức năng trong đó chức năng thông tin là quan trọng nhất.
Cùng với sự tiến bộ của xã hội, của con người, Bảo tàng ngày càng
được bổ sung và đảm nhận thêm nhiều chức năng mới đáp ứng nhu cầu của
một xã hội phát triển.
Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn đã thực hiện chức năng khoa học
của bảo tàng để khẳng định chức năng, vai trị và vị thế của mịnh, đó là :
- Chức năng tư liệu hóa khoa học: Tư liệu hóa khoa học đó là q trình
sưu tầm những tài liệu hiện vật về quá trình chiến đấu, trưởng thành và những
chiến cơng xuất sắc của bộ đội Phịng khơng- Khơng qn trong hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và Đế Quốc Mỹ trong giai đoạn hiện nay.
- Bảo vệ tài liệu, hiện vật gốc về Qn chủng Phịng khơng- Khơng
qn trong bảo tàng: Những hiện vật như mảnh xác máy bay, dây kéo pháo,
ra-đa, pháo cao xạ, các hiện vật thu được của giặc lái, những đồ dùng, trang

                                                            
1
 Hoàng Phê (chủ biên) “Từ điển tiếng Việt” Viện ngôn ngữ. Xuất bản 2004, tr.191.

11
 


phục của Bộ đội Phịng khơng- Khơng qn đã sử dụng trong các trận đánh đã
được Bảo tàng trưng bày làm sống lại khơng khí hào hung của cuộc chiến,
tinh thần “khơng có gì là khơng thể” của bộ đội ta.
- Nghiên cứu khoa học: Để có thể giáo dục tuyên truyền cho người
dân thì cán bộ phải nghiên cứu các sự kiện lịch sử và những chiến công của
bộ đội Phịng khơng- Khơng qn.
- Giáo dục và phổ biến khoa học: Mỗi bảo tàng có cách giáo dục và
phổ biến khoa học khác nhau.Đây là chức năng quan trọng đem lại thành
cơng trong mỗi bảo tàng.Bảo tàng Phịng khơng- không quân dựa trên tài liệu
hiện vật gốc, các bộ sưu tập đã được tư liệu hóa một cách khoa học.Qua đó
Bảo tàng thực hiện cơng tác tun truyền, giáo dục đối với đông đảo quần
chúng nhân dân về những thành tích của Bộ đội Phịng khơng- Khơng qn.
Để thực hiện tốt công tác giáo dục ở Bảo tàng, phải trải qua các công
tác khác như Nghiên cứu khoa học, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, lựa chọn hiện
vật trưng bày.
Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn là một đơn vị trong hệ thống cơng
tác Đảng, cơng tác chính trị trong Qn đội, bởi ngồi những chức năng trên,
Bảo tàng cịn thực hiện cơng tác Đảng, cơng tác chính trị trong quân đội.
1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn
- Cơng tác nghiên cứu sưu tầm
“Đối với các bảo tàng ở tất cả các loại và loại hình khác nhau, cơng tác
sưu tầm hiện vật bảo tàng là khâu hoạt động mở đầu quan trọng tạo tiền đề vật

chất cho toàn bộ hoạt động của bảo tàng. Trong bảo tàng, nếu khơng có hiện
vật gốc, sưu tập gốc mang giá trị lịch sử- văn hóa- khoa học thì khơng có hoạt
động bảo tàng. Những hiện vật gốc mang giá trị bảo tàng được bảo tàng tổ
chức sưu tầm thu thập về bảo tàng theo các phương pháp và nguyên tắc của
bảo tàng học”2
                                                            
2
 Nguyễn Thị Huệ, Cơ sở bảo tàng học, Nxb đại học quốc gia Hà Nội, 2010, tr.114 
 

12
 


Dù trong chiến tranh ác liệt, cuộc sống với cái chết cách nhau gang tấc
nhưng các cán bộ Bảo tàng vẫn đi sưu tầm những tài liệu ,những hiện vật,
chụp những bức ảnh về đời sống, về tinh thần chiến đấu hăng say, những giờ
nghỉ giải lao, những buổi văn nghệ… của bộ đội Phịng khơng- Khơng qn.
Nhận thức được tầm quan trọng của các tài liệu hiện vật ấy, cán bộ bảo tàng
vẫn luôn đi sưu tầm hiện vật liên quan đến bộ đội phịng khơng khơng qn
trên phạm vi cả nước.
Hiện nay Bảo tàng lưu giữ trên 62000 hiện vật, tài liệu.Trong đó có
khoảng 20.000 tài liệu hiện vật gốc.
Từ năm 1956 đến năm 1963, bảo tàng sưu tầm được 800 hiện vật,
500 ảnh.
Từ năm 1963 đến năm 1971, bảo tàng sưu tầm được 3000 tài liệu và
3000 ảnh.
Từ năm 1977 đến năm 1990 bảo tàng sưu tầm được 1500 hiện vật,
2000 ảnh.
Tới nay, các cán bộ Bảo tàng vẫn đi sưu tầm các tài liệu hiện vật liên

quan đến bộ đội Phịng khơng- khơng qn trong hai cuộc chiến tranh lớn của
dân tộc, khơng chỉ thế, có nhiều quân nhân hiến tặng cho Bảo tàng những kỉ
vật chiến tranh vô cùng quý giá của bản thân với hy vọng được Bảo tàng lưu
giữ cho muôn đời sau.
- Công tác kiểm kê và bảo quản
“Trong bảo tàng, kiểm kê hiện vật là việc nghiên cứu xác định, ghi
chép, mô tả các hiện vật, sưu tập bảo tàng nhằm xác định giá trị, nội dung
khoa học và lập các thủ tục pháp lý cho hiện vật bảo tàng để phục vụ công tác
nghiên cứu, công tác trưng bày- giáo dục của bảo tàng”
Tổ chức kho bảo quản hiện vật: Những hiện vật của bảo tàng đều là di
sản văn hóa được pháp luật bảo vệ. Các bảo tàng phải sử dụng phương pháp
bảo quản phòng ngừa và bảo quản trị liệu cho hiện vật bảo tàng.3
                                                            
3
 Nguyễn Thị Huệ, Cơ sở bảo tàng học, Nxb đại học quốc gia Hà Nội, 2010, tr.115 

13
 


Từ thời kháng chiến chống Mỹ, công tác kiểm kê và bảo quản đã được
bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn rất chú ý. Việc đánh số thứ tự, lập phiếu
hiện vật được làm đầy đủ. Không những thế, bảo tàng còn chú ý tới việc cất
những hiện vật này để không bị chiến tranh phá hủy. Sau khi miền Nam hồn
tồn giải phóng, đất nước được thống nhất, Bảo tàng đã được cải tạo, nâng
cấp và quy hoạch hệ thống khi bảo quản hiện vật, tiến hành bổ sung hoàn
thiện hệ thống kho bảo quản tài liệu hiện vật. hệ thống kho bảo quản ở bảo
tàng Phịng khơng khơng qn được chia làm 11 kho. Trước đây, diện tích
kho bảo quản của bảo tàng còn nhỏ, hạn hẹp, cưa đáp ứng được nhu cầu của
tất cả các hiện vật, nhưng nay bảo tàng đang xây dựng kho bảo quản với diện

tích lớn, các trang bị khoa học đầy đủ ngay bên cạnh khu trưng bày thường
xuyên trong nhà của Bảo tàng.
- Công tác trưng bày tuyên truyền
Lúc sinh thời, V.I.Lenin đã chỉ rõ “Bảo tàng phải thực hiện chức năng
của nhà nước là giáo dục”4. Dựa vào kết quả của công tác sưu tầm, kiểm kê,
bảo quản, đồng thời nhằm phục vụ chi những nhu cầu chính trị của xã hội,
bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn đã trưng bày chỉnh lí và nâng cấp chất
lượng hệ thống trưng bày từ nhà truyền thống trong những năm chiến tranh,
cho đến nay, bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn với hệ thống trưng bày mới,
hệ thống âm thanh ánh sáng, sa bàn, máy chiếu, nội thất, những hệ thống tài
liệu hiện vật, sưu tập hiện vật quý đồng thời thường xuyên được bổ sung và
chỉnh lí trưng bày, đáp ứng nhu cầu ngày cầng cao của Xã hội và khách tham
quan của Bảo tàng.
Trong suốt những năm qua, công tác tuyên truyền giáo dục của bảo
tàng Phịng khơng- Khơng qn có những bước phát triển về quy mô, chất
lượng, hoạt động và hiệu quả xã hội. Trước đây mỗi năm bảo tàng đón
khoảng 20.000 đến 30.000 khách tham quan bao gồm cả khác trong nước và
                                                                                                                                                                                    
 
4

 V.I.Lenin với việc bảo vệ di sản văn hóa và xây dựng bảo tàng, 1962

14
 


khách nước ngoài. Trong thời gian từ 2003-2008, bảo tàng đã tiến hành 23
cuộc triển lãm lưu động thu hút được lượng lớn khách tham quan. Theo thống
kê thì lượng khách tới bảo tàng đông nhất là năm 2005 và 2007.Đến nửa năm

2013, số lượng khách tham quan tới bảo tàng là hơn 140.000 khách tham
quan.Công tác giáo dục tuyên truyền đã giúp kết nối giữa Bảo tàng với tất cả
mọi tầng lớp trong xã hội, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
1.4. Nội dung trưng bày trong nhà của bảo tàng Phịng khơng Khơng qn
Phần trưng bày trong nhà gồm 6 đề mục lớn với hơn 3000 hiện vật,
hình ảnh đã tái tạo lại những trang sử oai hùng của Bộ đội Phịng khơngKhơng qn, mỗi hiện vật, hình ảnh trong hệ thống trưng bày đó là những
chiến cơng xuất sắc của bộ đội Phịng khơng- Khơng qn qua 2 cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ, lập nên những kì tích anh hùng đánh thắng
Khơng qn nhà nghề của những nước có nền Khoa học kỹ thuật hiện đại đến
nay vẫn còn lại những điều hấp dẫn đối với nhiều khách thăm quan trong và
ngoài nước.
- Đề mục 1: Bộ đội Phịng khơng- Khơng qn trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp (Những chiến cơng của trung đồn 367 tại chiến dịch
Điện Biên Phủ năm 1946-1954)
+Chủ đề 1: Lấy vũ khí bộ binh tước được của địch bắn máy bay địch.
Ngay từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, hưởng ứng
lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Ai có súng dùng súng, ai có gươm
dùng gươm.” Một số đơn vị bộ đội dã thành lập tổ bắn máy bay bằng súng
trường, một số chi đội, đại đội vệ quốc đoàn tổ chức đơn vị Phịng khơng
trang bị phổ biến là trung liên, đại liên. Mặc dù phải đối đầu không cân sức
nhưng tinh thần có gì đánh đấy, bộ đội ta đã lấy vũ khí bộ binh tước được của
địch bắn máy bay địch.
15
 


+ Chủ đề 2: Sự ra đời của ban nghiên cứu không quân.
Trước yêu cầu phát triển của lực lượng vũ trang, Đảng và Bác Hồ với tầm
nhìn chiến lược đã sớm quan tâm đến việc xây dựng lực lượng không quân.

Ngày 9 thàng 3 năm 1949, ban nghiên cứu không quân được thành lập
tại thôn Hữu Thổ- Đoan Hùng- Vĩnh Phúc
+ Chủ đề 3: sự ra đời của trung đồn Pháo cao xạ Phịng khơng 367 và
những chiến cơng xuất sắc tại mặt trận Điện Biên Phủ.
Ngày 1 tháng 4 năm 1953 đại tướng Võ Nguyên Giáp, Bộ trưởng Quốc
Phòng- Tổng tư lệnh QĐND Việt Nam, ký quyết định thành lập trung đồn
Pháo cao xạ- trung đồn Pháo phịng không đầu tiên của Quân đội.
- Đề mục 2: Sự hình thành và phát triển các lực lượng Phịng khơngKhơng quân từ 1954 đến 1964
+Chủ đề 1: Sự hình thành và phát triển các lực lượng Phịng khơngKhơng qn với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền Bắc Xã hội chủ nghĩa.
Ngày 3 tháng 3 năm 1955, Bộ quốc Phòng quyết định thành lập ban
nghiên cứu sân bay.
Ngày 21 tháng 3 năm 1958, Bộ tổng tư lệnh quyết định tách đại đoàn
367 ra khỏi binh chủng Pháo binh thành lập Bộ tư lệnh Phịng khơng
Ngày 24 tháng 1 năm 1959, Cục không quân được thành lập trên cơ sở
Ban nghiên cứu sân bay.
Ngày 1 tháng 3 năm 1959, lần đầu tiên tron lịch sử dân tộc, bộ đội Rada phát sóng điện tử quản lý bầu trời.
Ngày 1 tháng 5 năm 1959, trung đồn Khơng qn vận tải 919 (Hồng
Hà) đầu tiên được thành lập.
+Chủ đề 2: Bác Hồ, Trung ương Đảng, Chính phủ với lực lượng Phịng
khơng- Khơng qn, bộ đội Phịng khơng – Khơng qn thường xun được
sự chỉ đạo và động viên của các đồng chí lãnh đạo Đảng, nhà nước.
16
 


Ngày 3 tháng 2 năm 1964, trung đồn khơng qn tiêm kích đầu tiên
của khơng qn nhân dân Việt Nam được thành lập.Đồng chí trung tá Đào
Đình Luyện là trung đồn trưởng.
Ngày 22 tháng 10 năm 1963, qn chủng Phịng không- Không quân
được thành lập nhằm tập trung lực lượng, nâng cao sức mạnh chiến đấu, đáp

ứng yêu cầu bảo vệ miền Bắc Xã hội chủ nghĩa.
+Chủ đề 3: Hoạt động của bộ đội Phịng khơng- khơng qn trên chiến
trường Lào (1960-1964)
- Đề mục 3: Bộ đội Phịng khơng- Khơng quân cùng với quân và dân
miền Bắc đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ ra miền
Bắc (1964-1972)
+Chủ đề 1: Sự kiện Vịnh Bắc Bộ, chiến thắng trận đàu ngày 5 tháng 8
năm 1964.
Ngày 5 tháng 8 năm 1964, 64 lần chiếc máy bay của 2 tầu sân bay mở
cuộc tấn công mang tên “Mũi tên xun” đánh vào sơng Gianh, Quảng Bình,
Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Ninh. Bộ đội Phịng khơng- Khơng qn cùng
qn dân miền Bắc đã bắn rơi 8 chiếc máy bay.
+ Chủ đề 2: Âm mưu và tội ác
Trong 2 cuộc chiến tranh phá hoại ra miền Bắc Việt Nam, Mỹ đã huy
động cả 3 tập đồn khơng qn chiến thuật và một tập đồn khơng qn chiến
lược ở khu vực Đơng Nam Á-Một lực lượng không quân, hải quân lớn và các
loại vũ khí bom đạn hiện đại nhất lúc này với âm mưu “Đưa miền Bắc Việt
Nam trở về thời kì đồ đá”.
+Chủ đề 3: Chiến thắng Hàm Rồng
Ngày 3 tháng 4 năm 1965, đế quốc Mỹ mở chiến dịch “sấm rền” đánh
phá Hàm Rồng, một trọng điểm trên tuyến giao thông chiến lược từ Bắc vào
Nam, bộ đội cao xạ, ra đa, hải quân, không quân và dân quân tự vệ đã hiệp
đồng chặt chẽ, lập công xuất sắc bắn rơi 47 máy bay Mỹ bảo vệ vững chắc
cầu Hàm Rồng, Cầu Đò Lèn và các mục tiêu khác.
17
 


+Chủ đề 4: Chiến tranh lan rộng ra miền Bắc
Năm 1965 cùng vói việc đưa hàng chục vạn quân vào miền Nam, đế

quốc Mỹ tang cường dùng không quân điên cuồng đánh phá nhiều nơi trên
miền Bắc.
+Chủ dề 5: Sự ra đời và trận đánh thắng đầu của bộ đội tên lửa Phịng
khơng Việt Nam.
Ngày 7 tháng 1 năm 1965, trung đồn tên lửa 236 được thành lập và
nhanh chóng bước vào huấn luyện chuyển binh chủng.
+Chủ đề 6: Bộ đội Phịng khơng- Khơng qn đánh thắng chiến tranh
điện tử của đế quốc Mỹ
Bộ đội Phịng khơng- Khơng qn với quyết tâm “Vạch nhiễu tìm thù”
đã nghiên cứu đánh bại mọi thủ đoạn gây nhiễu của địch từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp.Sáng kiến chống nhiễu của quân chủng từ năm 1986
đến 1972 đã được Đảng, Nhà nước tặng phần thưởng cao quý “Giải thưởng
Hồ Chí Minh” về khoa học kĩ thuật.
+ Chủ đề 7: Bộ đội Phịng khơng- Khơng qn cùng qn và dân miền
Bắc bảo vệ Hà Nội- Hải Phòng năm 1967-1968.
Năm 1967 là thời kì chiến tranh diễn ra rất ác liệt dưới sự lãnh đảo của
TƯ Đảng, Bác Hồ, quân và dân Hà Nội đã bẻ gãy 7 đợt tấn công đánh phá Hà
Nội của Không quân Mỹ.
Ngày 24 tháng 3 năm 1967, Bộ quốc phòng quyết định thành lập các
Bộ tư lệnh Binh chủng Ra-đa, không quân, tên lửa.
Tháng 5 năm 1967, toàn miền Bắc bắn rơi 160 máy bay.
+Chủ đề 8: Bộ đội Phịng khơng- Khơng qn chiến đấu ở chiến trường
khu IV.
Bị thất bại nặng nề, Mỹ tuyên bố ngừng ném bom miền bắc, từ vĩ tuyến
20 trở ra, thực hiện ném bom hạn chế từ vĩ tuyền 20 trở vào. Qn chủng
Phịng khơng- Khơng qn đã liên tiếp đưa các sư đồn Phịng khơng vào khu
IV đánh địch.
18
 



+Chủ đề 9: Bộ đội Phịng khơng- Khơng qn bảo vệ tuyến vận tải
chiến lược 559 (đường Hồ Chí Minh)
Nhờ những kinh nghiệm đánh máy bay ở khu IV, ta đưa dần lực lượng
vào tuyến đường Hồ Chí Minh. Lúc đầu là các tiểu đoàn Pháo Cao Xạ độc lập
phối thuộc từng binh trạm để bảo về kho tàng, chân hàng, ngầm qua sông và
lực lượng xe vượt trọng điểm.
+ Chủ đề 10: Quân giải phóng miền Nam chia lửa với quân dân miền Bắc.
+ Chủ đề 11: Bác Hồ với bộ đội Phịng khơng- Khơng qn
+ Chủ đề 12: Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần 2 (6/4/197217/12/1972) của đế quốc Mỹ
- Đề mục 4:
+Chủ đề 1: Bộ đội Phịng khơng- Khơng qn chiến đấu trong đội hình
qn binh chủng hợp thành.
+Chủ đề 2: Chiến dịch tổng tiến cơng mùa xn năm 1975 giải phóng
miền Nam (25/2-30/4/1975)
- Đề mục 5:Chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam và phía bắc, xây dựng
và sẵn sàng chiến đấu, quản lý vùng trời, cùng cả nước thực hiện 2 nhiệm vụ
chiến lược là xây dựng nhà nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa (từ năm 1975
đến nay).
+ Chủ đề 1: Bảo vệ biên giới Tổ quốc (1975-1989).
Trước yêu cầu nhiệm vụ mới, ngày 16/5/1977, Chủ tịch nước Tôn Đức
Thắng đã ký sắc lệnh số 34/LCT tách qn chủng Phịng khơng Khơng quân
thành 2 quân chủng độc lập là quân chủng Phòng không và quân chủng
Không quân. Cả hai quân chủng tuy tách ra nhưng đều có nhiệm vụ chính trị
là bảo vệ vùng trời Tổ Quốc.
+ Chủ đề 2: Sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
Quân đội đối với qn chủng Phịng khơng- Khơng qn.
+Chủ đề 3: Qn chủng Phịng khơng- Khơng qn thường xun cảnh
giác, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc bầu trời Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.

19
 


+Chủ đề 4: Qn chủng Phịng khơng- Khơng qn kết hợp nhiệm vụ
kinh tế với quốc phòng.
+Chủ đề 5: Quân chủng Phịng khơng khơng qn chăm lo xây dựng
tiềm lực Khoa học Kĩ thuật.
- Đề mục 6: Trưng bày các chuyên đề cố định.
+Chủ đề 1: Đoàn kết Quốc tế
+Chủ đề 2: Chuyến bay hợp tác vũ trụ Quốc tế.
+Chủ đề 3: Sức mạnh từ mặt đất.
+Chủ đề 4: Đoàn kết Quân- dân.
+Chủ đề 5: Xây dựng quân chủng Phòng khơng- Khơng qn cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại.

20
 


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO QUẢN HIỆN VẬT ĐƯỢC TRƯNG
BÀY THƯỜNG XUN TRONG NHÀ TẠI BẢO TÀNG PHỊNG
KHƠNG - KHƠNG QN
2.1.Tầm quan trọng của cơng tác bảo quản hiện vật trong trưng
bày thường xun của Bảo tàng Phịng khơng- Khơng qn
2.1.1. Khái niệm bảo quản
Luật di sản văn hóa của Quốc hội khóa X nước Cộng hịa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua tại kì họp thứ 9 ngày 29-6-2001 đã định nghĩa:
“Bảo quản di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,

bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ
làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.”5
Nhiệm vụ của công tác bảo quản là:
- Tạo các điều kiện cần thiết nhằm ngăn ngừa sự phá hoại hiện vật của
tự nhiên và con người.
- Duy trì tính ngun vẹn của hiện vật đối với thời gian bằng các kỹ
thuật ổn đinh, vệ sinh, tu sửa, phục chế lại hình dáng ban đầu của hiện vật.
- Tổ chức sắp xếp, hệ thống hóa hiện vật trong kho bảo tàng và quản
lý tốt để phục vụ cho nghiên cứu và giáo dục khoa học.
2.1.2. Khái niệm bảo quản phịng ngừa
Trong cơng tác bảo quản thì bảo quản phịng ngừa có vai trị quan trọng
góp phần ngăn chặn, giảm thiểu đi tất cả các yếu tố, những ảnh hưởng mà
hàng ngày tác động đến hiện vật. Bảo quản phòng ngừa quan tâm tới các yếu
tố môi trường như: Nhiệt độ, độ ẩm, ảnh sáng… và các nhân tố con người gây
ra cho hiện vật. Từ đó có thể dễ dàng giải thích cho việc hiện nay trên thế
                                                            
5
 Luật di sản văn hóa năm 2011, sửa đổi bổ sung năm 2009 và văn bản hướng dẫn thi hành, điều 4, tr.10. 

21
 


giới, việc đầu tư cho hoạt động bảo quản phòng ngừa được coi là một công
việc được ưu tiên bậc nhất cho các bảo tàng thuộc mọi loại hình và quy mô
khác nhau. Hiện vật bảo tàng là bộ phận của di sản văn hóa dân tộc, tài sản
quý giá của mỗi Quốc gia, dân tộc, có vai trị rất lớn đối với sự phát triển của
đất nước. Công tác bảo quản hiện vật trên trưng bày nếu được quan tâm đúng
mức, có ngun tắc thì sẽ góp phần kéo dài tuổi thọ cho hiện vật bảo tàng.

Công tác bảo quản trong trưng bày được thực hiện liên tục từ khi chuẩn bị
trưng bày chứ không phải khi đưa hiện vật lên trưng bày rồi mới làm. Cho tới
khi tháo dỡ trưng bày cũng vẫn phải bảo quản nhằm mục đích tại ra mơi
trường bảo quản đảm bảo an tồn cho hiện vật mà không ảnh hưởng đến yếu
tố mỹ thuật chung của phần trưng bày. Cụ thể như sau:
* Chuẩn bị trưng bày: Lập kế hoạch cho một cuộc trưng bày
Thi công trưng bày:
Theo dõi công việc bảo quản trong quá trình trưng bày.
Phương tiện kỹ thuật bảo vệ hiện vật trong trưng bày.
Theo dõi kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong tủ trưng bày.
Điều chỉnh nhiệt độ bên trong tủ trưng bày.
Kiểm soát vi sinh vật và côn trùng nơi trưng bày.
* Giai đoạn mở cửa trưng bày:
Vệ sinh hiện vật.
Vệ sinh tủ trưng bày.
Điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm.
Đảm bảo an ninh.
*Giai đoạn tháo dỡ, vận chuyển:
Luân chuyển hiện vật trên trưng bày.
Thao tác cầm, nắm hiện vật.

22
 


Bảo quản hiện vật bảo tàng là một trong sáu khâu công tác nghiệp vụ
của bảo tàng chiếm giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động của bảo tàng.
Cơng tác bảo quản ra đời trên cơ sở kế thừa các khâu nghiệp vụ trước đó như:
sưu tầm, kiểm kê, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho những khâu công tác:
trưng bày, giáo dục. Tuy nhiên mỗi khâu công tác lại có một vị trí, tầm quan

trọng riêng. Nếu công tác sưu tầm tạo ra tiền đề cơ sở vật chất cho hoạt động
bảo tàng, công tác kiểm kê tạo cơ sở pháp lí cho hiện vật bảo tàng thì cơng tác
bảo quản giữ vị trí quan trọng quyết định đến sự tồn tại của bảo tàng. Bởi lẽ,
hiện vật là ngôn ngữ của bảo tàng, phải lưu giữ được hiện vật, bảo đảm an
toàn cho hiện vật trước các yếu tố, nguyên nhân gây hại thì bảo tàng mới có
thể tồn tại và phát triển lâu dài.
2.1.3. Tầm quan trọng của công tác bảo quản hiện vật
Bảo quản hiện vật bảo tàng nói chung và bảo quản hiện vật trên trưng
bày nói riêng đóng vai trị quan trọng. Tuy nhiên trong thực tế tại các bảo tàng
chú trọng nhiều đến việc bảo quản hiện vật trong kho bảo tàng mà ít quan tâm
đến bảo quản hiện vật trên trưng bày. Ngày nay, sự nghiệp bảo tàng ngày
càng phát triển, sự giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ các tổ chức quốc tế, các
quốc gia phát triển về Bảo tàng. Nhiều quan điểm mới được chúng ta dần dần
áp dụng, trong đó có quan điểm phải tạo điều kiện cho việc khai thác và tiếp
cận sưu tập hiện vật được tốt hơn. Quan điểm này đồng nghĩa với việc hiện
vật và sưu tập hiện vật phải đem ra trưng bày, giới thiệu cho công chúng
thường xuyên hơn. Những tài liệu hiện vật gốc mà bảo tàng lưu giữ trong kho
cũng phải được đưa ra cho công chúng tận mắt nhìn thấy. Tuy nhiên khi đưa
những hiện vật ấy ra trưng bày thì hiện vật sẽ gặp rủi ro cao hơn do mơi
trường trưng bày là mơi trường có nhiều hiểm họa hơn so với kho. Vì vậy
việc bảo quản hiện vật trên trưng bày thường xuyên càng phải được chú trọng.
Bảo quản hiện vật là trách nhiệm nặng nề bởi lẽ khơng có sưu tập hiện vật thì
khơng thể tồn tại bảo tàng.
23
 


Ban kiểm kê bảo quản tại bảo tàng Phịng khơng- Không quân luôn kế
thừa những kết quả mà của các khâu công tác trước như: nghiên cứu khoa
học, sưu tầm và là cơ sở cho những khâu công tác sau như: trưng bày, giáo

dục tuyên truyền. Để đưa bảo tàng đến gần cơng chúng hơn thì ln phải bảo
vệ hiện vật một cách tốt nhất. Đó là tầm quan trọng của bảo quản tại bảo tàng
Phịng khơng- Khơng qn.
2.2. Thực trạng công tác bảo quản hiện vật trong trưng bày thường
xun của Bảo tàng Phịng khơng - Khơng qn
2.2.1. Hiện vật và đặc điểm hiện vật
Một trong những yếu tố không thể thiếu được trong mọi hoạt động của
Bảo tàng đó là các tài liệu, hiện vật. Chính tài liệu hiện vật là yếu tố quyết
định đến chất lượng, hệ thống trưng bày bảo tàng. Thông qua những hiện vật
trên trưng bày, bảo tàng sẽ truyền tải được thông tin, nhận thức cho công
chúng. Ngay từ những thế kỉ XVII hiện tượng “hiện vật bảo tàng” đã sớm
được quan tâm. Ơng Maior trong cơng trình nghiên cứu của mình- Bảo tàng
học miêu tả- có viết: “Hiện vật bảo tàng phải là những hiện vật nằm trong các
bảo tàng và nó được gìn giữ lâu dài như những vật chân chính có thật lấy từ
cuộc sống hiện tại của nó, hiện vật bảo tàng phải là những hiện vật mang tính
quý hiếm”6
Để làm rõ và định nghĩa thế nào là hiện vật bảo tàng, tập thể giảng viên
khoa Bảo tàng, bộ mơn Bảo tàng học trường Đại học Văn hóa Hà Nội, đã
nghiên cứu và căn cứ vào chức năng xã hội, những nhiệm vụ xã hội mà bảo
tàng được giao và trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về nhận thức,
đã nêu: “Hiện vật bảo tàng là nguồn nhận thức trực tiếp cảm tính cho nhận
thức của con người, tiêu biểu về văn hóa vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử cùng những hiện vật về thế giới tự nhiên
xung quanh ta, bản thân nó chứng minh cho một sự kiện, hiện tượng nhất định
                                                            
6

 TS. Nguyễn Thị Huệ. Nghiên cứu nguồn sử liệu hiện vật bảo tàng. Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tr.12

24

 


nào đó trong q trình phát triển của xã hội và tự nhiên phù hợp với loại hình
bảo tàng được sưu tầm, bảo quản nhằm phục vụ cho nghiên cứu và giáo dục
khoa học”7
Hiện nay, các nhà Bảo tàng học chia hiện vật bảo tàng ra làm bốn loại8:
*Hiện vật gốc thể khối: Đây là loại hiện vật xuất hiện trong kết quả của
quá trình sản xuất vật chất của con người, được nghiên cứu, lựa chọn, sưu tầm
về bảo tàng, nó có vị trí quan trọng đặc biệt trong nghiên cứu và trưng bày.
*Tài liệu hiện vật gốc có chữ viết: Chúng là phương tiện chủ yếu để
thực hiện, lưu giữ, truyền đạt tri thức.
*Tác phẩm nghệ thuật gốc tạo hình: Chúng phản ánh hiện thực bằng
hình tượng nghệ thuật.
*Tài liệu phim ảnh gốc, băng đĩa ghi âm và ghi hình gốc. Nó là nguồn
sử liệu quan trọng nhưng lại xuất hiện muộn (giữa thế kỉ XIX).
Từ khi được sát nhập và trở thành Bảo tàng Phịng khơng- Khơng quân,
hiện vật được bổ sung vào kho không ngừng tăng lên. Bảo tàng Phịng khơngKhơng qn ban đầu có những hiện vật là từ hai bảo tàng cũ là Phòng không
và Không quân, số lượng hiện vật rất lớn. Nhưng có nhiều hiện vật cịn chưa
có đầy đủ thơng tin cần thiết. Đến nay, nhờ sự nỗ lực của cán bộ bảo tàng tìm
kiếm thơng tin hiện vật, những cựu chiến binh, gia đình những người là bộ
đội Phịng khơng- không quân hiến tặng, Bảo tàng lưu giữ trên 62000 hiện
vật, tài liệu. Trong đó có khoảng 20.000 tài liệu hiện vật gốc lưu giữ trong
kho của bảo tàng và trên trưng bày thường xuyên trong nhà của Bảo tàng có
trên 3000 hiện vật. Các hiện vật đều mang đầy đủ tính chất của một hiện vật
bảo tàng, Chúng có tính thơng tin, tính biểu đạt, tính cuốn hút, tính đại diện,
tính liên tưởng, tính giá trị về khoa học, lịch sử, kí ức, thẩm mỹ và nghệ thuật.
Các hiện vật đủ mọi chất liệu như kim loại, nhựa, vải, giấy, cây đay, gai…,
                                                            
7

8

 Cơ sở bảo tàng học (3 tập), Trường đại học Văn hóa Hà Nội, 1990, tr.81, Tập 1.
 Cơ sở bảo tàng học (3 tập), Trường đại học Văn hóa Hà Nội, 1990, tr.87.83,24, Tập 1 

25
 


×