Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Sưu tập tài liệu hiện vật chủ tịch hồ chí minh với các đại hội anh hùng chiến sĩ thi đua toàn quốc giai đoạn 1952 1966 lưu giữ tại kho cơ sở bảo tàng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 102 trang )

-1-

Trờng Đại học văn hoá h nội
Khoa bảo tng
*********

Lê Thị Nga

s−u tËp tμi liƯu hiƯn vËt “Chđ tÞch Hå ChÝ Minh
với các đại hội anh hùng chiến sĩ thi đua ton
quốc giai đoạn 1952 - 1966 lu giữ tại kho cơ sở
bảo tng hồ Chí Minh

Khoá luận tốt nghiệp
Ngnh bảo tμng

Ng−êi h−íng dÉn:

Ths. Hoμng Thanh Mai

Hμ Néi - 2009


-2-

Lời cảm ơn

Đợc sự gợi ý, hớng dẫn chỉ bảo trực tiếp của cô giáo Thạc sĩ Hong
Thanh Mai, em ®· chän: S−u tËp tμi liƯu, hiƯn vËt “Chđ tÞch Hồ Chí Minh với
các Đại hội anh hùng chiến sĩ thi đua ton quốcgiai đoạn 1952- 1966 lu giữ
tại kho cơ sở Bảo tng Hồ Chí Minh lm đề ti tốt nghiệp Đại học chuyên


ngnh Bảo tồn- Bảo tng.
Để hon thnh khoá luận tốt nghiệp, em đà nhận đợc sự hớng dẫn
nhiệt tình chu đáo của Thạc sỹ Hong Thanh Mai, sự quan tâm giúp đỡ tận
tình của Thạc sỹ Phí Thị Mùi- Trởng phòng KK- BQ, BTHCM cùng các cán
bộ trong phòng KK- BQ, BTHCM.
Em xin trân trọng cảm ơn Thạc sỹ Hong Thanh Mai cùng các thầy cô
giáo trong khoa Bảo tồn- Bảo tng, Ban giám đốc v các cán bộ ở Bảo tng Hồ
Chí Minh đà tận tình giúp đỡ v tạo điều kiện thuận lợi để em hoμn thμnh
kho¸ luËn nμy.


-3-

Bảng chữ viết tắt

BCHTW:

Ban chấp hnh Trung ơng

BTCMVN:

Bảo tng Cách mạng Việt Nam

CP:

Chính phủ

CTHCM:

Chủ tịch Hồ Chí Minh


CQ:

Cơ quan

DSVH:

Di sản văn hoá

ĐC:

Đồng chí

HN:

H Nội

NXBCTQG:

Nh xuất bản Chính trị Quốc gia

NXB HN:

Nh xuất bản H Nội

NXB QĐND:

Nh xuát bản Quân đội nhân dân

NXB VHTT:


Nh xuất bản văn hoá thông tin

NQ:

Nghị quyết

QĐ:

Quyết định

TR:

Trang

TW:

Trung ơng


-4-

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... - 1 -

1. Lý do chän ®Ị tμi .......................................................................... - 6 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................... - 7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................. - 7 4. Tình hình nghiên cứu .................................................................. - 8 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ - 9 6. §ãng gãp cđa khãa ln .............................................................. - 9 7. Bố cục của khóa luận ................................................................. - 10 Ch−¬ng 1: Bảo tng Hồ Chí Minh với công tác xây dựng s−u tËp
hiƯn vËt b¶o tμng.......................................................................................... - 11 -

1.1.


Sưu tập hiện vật bảo tàng - khái niệm, tiêu chí, nguyên tắc xây

dựng sưu tập ...................................................................................... - 11 1.1.1. Khái niệm về sưu tập hiện vật bảo tàng .............................. - 11 1.1.2. Tiêu chí xây dựng sưu tập hiƯn vËt b¶o tμng ...................... - 14 1.1.3. Nguyên tắc xây dựng sưu tập hiện vật bảo tàng................. - 15 1.2. Vài nét về Bảo tàng Hồ Chí Minh ............................................ - 16 1.3. Kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chí Minh với cơng tác xây dựng sưu tập
hiện vật bảo tàng ............................................................................... - 21 1.3.1. Kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chí Minh ....................................... - 21 1.3.2. Công tác xây dựng sưu tập hiện vật ở Bảo tàng
Hồ Chí Minh ................................................................................... - 25 Ch−¬ng 2: Nội dung v giá trị của su tập ti liệu hiện vật chủ
tịch hồ chí minh với các đại hội anh hùng chiến sĩ
thi đua ton quốc giai đoạn 1952-1966 lu giữ tại
kho cơ sở bảo tng hồ chí minh. .................................................... - 28 -

2.1. LÞch sư vμ ngn gèc cña s−u tËp............................................. - 28 -


-5-

2.2. Tổng quan v phân loại su tập ............................................... - 31 2.2.1. S−u tËp c¸c tμi liƯu viÕt: ....................................................... - 32 2.2.2. S−u tËp c¸c hiƯn vËt thĨ khèi: ............................................. - 33 2.2.3. Su tập ảnh về hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh theo
chuyên đề Chủ tịch Hồ Chí Minh với các Đại hội anh hùng chiến sĩ thi
đua ton quốc giai đoạn 1952-1966. ............................................. - 36 2.3. Néi dung cđa s−u tËp ................................................................. - 40 2.4. Gi¸ trị su tập ............................................................................ - 51 2.4.1. Giá trị lịch sử ........................................................................ - 51 2.4.2. Giá trị văn hoá ...................................................................... - 56 2.4.3 Giá trị giáo dục ..................................................................... - 58 2.4.4. Giá trị lu niệm .................................................................... - 65 Chơng 3: Một số giải pháp nhằm bảo quản v phát huy ...... - 67 giá trị su tập ti liệu hiện vật chủ tịch hồ chí minh
với các đại hội anh hùng chiến sĩ thi đua ton quốc giai
đoạn 1952-1966 lu giữ tại kho cơ sở bảo tng hồ chí minh.- 67 -

3.1. Thùc tr¹ng cđa s−u tËp ................................................................. - 67 3.2. Một số giải pháp ............................................................................ - 72 3.2.1. Tiếp tục công tác nghiên cứu su tập ..................................... - 72 3.2.2. Đẩy mạnh công tác kiện ton v quản lý su tập .................. - 74 3.2.3. Tăng cờng công tác bảo quản su tập .................................. - 75 3.2.4. Không ngừng phát huy giá trị của su tập ............................. - 78 KÕt luËn ............................................................................................................... - 84 -


-6-

Mở đầu
1. Lý do chọn đề ti
Đại hội anh hùng chiến sĩ thi đua ton quốc l kết quả của phong tro
thi đua yêu nớc- phong tro do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xớng, vun đắp
v nuôi dỡng. Đây l Đại hội tổng kết, tôn vinh những tấm gơng tiên tiến,

điển hình có thnh tích xuất sắc, nổi bật trong các lĩnh vực lao động sản xuất,
chiến đấu v học tập nghiên cứu khoa học. Những tấm gơng chiến sĩ thi đua,
anh hùng thi đua l những ngời lm nên những chiến công vang dội, những
thnh tích xuất sắc. Họ cũng l những ngời Việt Nam đẹp nhất, mang đậm
trong mình những yếu tố truyền thống, bản chất cao quý của tâm hồn Việt v
l những tấm gơng sống m có giá trị hơn một trăm bi diễn văn tuyên
truyền.
Đại hội anh hùng chiến sĩ thi đua ton quốc trở thnh cuộc gặp gỡ
truyền thống của những ngời con u tú đà góp công sức, trí tuệ của mình
trong cuộc kháng chiến trờng kỳ của dân tộc. Noi gơng v thi đua học tập,
lm theo tấm gơng của các anh hùng, chiến si thi đua để cả xà hội cùng đổi
mới v phát triển tốt đẹp l ý nghĩa lớn lao nhất của những việc lm, những
hnh động yêu nớc của những ngời con xuất sắc. Theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh, lấy gơng tốt trong quần chúng nhân dân để giáo dục quần chúng l
cách lm tốt nhất, sinh động v sâu sắc nhất nhằm nhân rộng những điển hình
v kích thích phong tro thi đua yêu nớc phát triển.
Bảo tng Hồ Chí Minh đợc coi l một trong những bảo tng đẹp, hiện
đại; l nơi lu giữ, bảo quản những hiện vật, su tập hiện vật nhằm tuyên
truyền, giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp cách mạng v t tởng, đạo đức của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Kho cơ sở của Bảo tng Hồ Chí Minh hiện đang lu giữ nhiều su tập
độc đáo, quý hiếm, đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung; trong đó có bé
s−u tËp tμi liƯu, hiƯn vËt Chđ tÞch Hå ChÝ Minh với các Đại hội anh hùng


-7-

chiến sĩ thi đua ton quốc . Mỗi ti liệu hiÖn vËt trong s−u tËp lμ dÊu Ên,
b»ng chøng sinh ®éng cho nh÷ng trang sư hμo hïng, oanh liƯt cđa lịch sử dân
tộc ta. Đó l hình ảnh của một d©n téc anh hïng, con ng−êi anh hïng vμ tËp

thĨ anh hïng.
S−u tËp tμi liƯu, hiƯn vËt Chđ tÞch Hå Chí Minh với các Đại hội anh
hùng chiến sĩ thi ®ua toμn qc giai ®o¹n 1952- 1966 hiƯn ®ang l−u giữ tại
kho cơ sở của Bảo tng Hồ Chí Minh tuy cha tập hợp đầy đủ các ti liệu hiện
vật nh−ng s−u tËp ®ã lμ b»ng chøng thiÕt thùc cho thấy sự nhạy bén kịp thời
của Hồ Chủ tịch trong việc phát huy vai trò v ảnh hởng của những cá nhân
v tập thể đối với phong tro thi đua yêu nớc cũng nh sự quan tâm, khích lệ
chăm lo ®Õn

cc vËn ®éng x©y dùng con ng−êi míi cho b©y giờ v cho mai

sau . Với giá trị to lớn của su tập, hơn nữa cũng cha có một công trình no
nghiên cứu, tìm hiểu một cách đầy đủ về su tập ny để tơng xứng với vị trí,
vai trò vμ ý nghÜa to lín cđa nã trong sù nghiƯp xây dựng đất nớc v bảo vệ
Tổ Quốc. Chính vì vËy, em xin chän: S−u tËp tμi liÖu, hiÖn vËt Chủ tịch Hồ
Chí Minh với các Đại hội anh hùng chiến sĩ thi đua ton quốc giai đoạn 19521966 lu giữ tại Kho cơ sở Bảo tng Hồ Chí Minh lm khoá luận tốt nghiệp
Đại học chuyên ngnh Bảo tồn- B¶o tμng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giới thiệu nội dung sưu tập tài liệu hiện vật “Chủ tịch Hồ Chí Minh
với các Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua toμn quèc” hiện đang lưu giữ tại
kho cơ sở của Bảo tàng Hồ Chí Minh giai đoạn 1952- 1966.
- Xác định những giá trị lịch sử, văn hóa, giáo dục, lưu niệm của sưu tËp.
- Đề xuất mét sè giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo
quản và phát huy giá trị của sưu tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tài liệu, hiện vật “Chủ tịch Hồ Chí Minh với
các Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi ®ua toμn quèc”.
- Phạm vi nghiên cứu:



-8-

+ Về thời gian: Giai đoạn 1952-1966
+ Về không gian: Kho cơ cở Bảo tng Hồ Chí Minh
4. Tỡnh hỡnh nghiên cứu
Trong q trình viết khố luận, tác giả có tham khảo một số tài liệu về
sưu tập hiện vật bảo tàng như cuốn “Sưu tập hiện vật bảo tàng” - năm 1994,
“Sự nghiệp bảo tàng những vấn đề cấp thiết” tập 1,2- năm 1996, “Cẩm nang
bảo tàng”- năm 2001, cuốn “Nghiên cứu nguồn sử liệu hiện vật bảo tàng”
của PGS.TS Nguyễn Thị Huệ, “Cơ sở Bảo tàng học” - tập1, 2, 3 của Trường
Đại học Văn Hóa Hà Nội.
Các tài liệu trên đã đưa ra khái niệm về hiện vật bảo tàng, sưu tập hiện
vật bảo tàng, vị trí và tác dụng của sưu tập hiện vật đối với các hoạt động của
bảo tàng, tiêu chí, nguyên tắc xây dựng sưu tập hiện vật bảo tàng. Những tài
liệu này có tính chất gợi mở, hướng dẫn phương pháp luận trong q trình
viết luận văn.
Đồng thời số tài liệu khơng thể thiếu trong quá trình tham khảo là
những tài liệu về tư tưởng Hồ Chí Minh, về phong trào thi đua yêu nước trong
đó có các Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua dưới sự chủ trì của Chủ Tịch Hồ
Chí Minh như: “Hồ Chí Minh tồn tập”- tập5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12; “ Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” –NXB Chính trị Quốc Gia
(năm 2007) ; “Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước” của
Lê Quang Thiệu.
Các tham luËn tại hội thảo khoa häc“Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong
trào thi đua yêu nước” năm 2008 nh−: Chu Đức Tính với bài: “Một vài suy
nghĩ thi đua và khen thưởng”; Hoàng Thị Nữ với “Kho cơ sở Bảo tàng Hồ
Chí Minh với sưu tập tài liệu, hiện vật về “Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong
trào thi đua yêu nước”; Nguyễn Thị Hường với “ Chủ tịch Hồ Chí Minh với
việc giới thiệu các gương điển hình của phong trào thi đua yêu nước”;
Nguyễn Trọng Phúc với “Vai trò và ảnh hưởng của phong trào thi đua yêu



-9-

nước của nhân dân ta qua các thời kỳ cách mạng”…Các tài liệu nói trên đã
cung cấp thơng tin chính xác về thời gian, địa điểm liên quan đến nội dung và
hoàn cảnh của các Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua toμn quèc giai đoạn
1952-1966 cũng như sự quan tâm và chăm lo của Chủ tịch Hồ Chí Minh tới
các Đại hội.
Bên cạnh các tài liệu có tính chất kinh điển và lịch sử thì nhóm hå sơ về
sưu tập: “Chủ tịch Hồ Chí Minh víi các Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua
toμn quèc” hiện đang lưu giữ tại kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chí Minh là nguồn
tài liệu quan träng, là chỗ dựa vững chắc cho em khi thực hiện khóa luận.
5. Phương pháp nghiờn cu
Hon thnh khoá luận ny, em đà sử dụng một số phơng pháp nghiên
cứu:
- Phơng pháp luận của Chủ nghÜa Mac- Lªnin: chđ nghÜa duy vËt biƯn
chøng vμ chđ nghĩa khoa học lịch sử
- Phơng pháp liên ngnh: Bảo tng học, văn hoá học, sử học
- Ngoi ra còn có một số phơng pháp: thống kê, phân tích, tổng hợp,
điều tra, khảo sát, tiếp cận trực tiếp ti liệu hiƯn vËt vμ tμi liƯu khoa häc hiƯn
vËt.
6. §ãng gãp cđa khãa ln
- Giíi thiƯu nội dung của sưu tập tμi liƯu hiện vật “Chủ tịch Hồ Chí
Minh với các Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua toμn quèc” giai đoạn 19521966 hiện đang lưu giữ tại Kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chí Minh.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, kho¸ ln góp phần khẳng định giá trị
lịch sử, giá trị văn hoá, giá trị giáo dục, giá trị lưu niệm của sưu tập, bổ sung
nguồn tư liệu cho các nhà nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu Chủ tịch Hồ Chí
Minh, các nhà xuất bản và những người quan tâm tới sưu tập “Chủ tịch Hồ
Chí Minh với các Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua toμn quèc.



- 10 -

7. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của kho¸ ln được chia thành 3 chương:
Chương 1: Bảo tàng Hồ Chí Minh với cơng tác xây dựng sưu tập hiện
vật bảo tμng
Ch−¬ng 2: Néi dung vμ giá trị của su tập ti liệu hiện vật

Chủ tịch

Hồ Chí Minh với các Đại hội anh hùng chiến sĩ thi đua ton quốc

giai đoạn

1952-1966 lu giữ tại kho cơ së cđa B¶o tμng Hå ChÝ Minh.
Chương 3: Mét sè g iải pháp bảo quản và phát huy giá trị của sưu tập.


- 11 -

Chơng 1
Bảo tng Hồ Chí Minh với công tác xây dựng
su tập hiện vật bảo tng

1.1.

Su tp hin vật bảo tàng - khái niệm, tiêu chí, ngun t¾c


xây dựng sưu tập
1.1.1. Khái niệm về sưu tập hiện vật bảo tàng
Trước khi đưa ra khái niệm về sưu tập về hiện vật bảo tàng, chúng ta
cÇn hiểu thuật ngữ sưu tập và hiện vật bảo tàng.
Với quan điểm duy vật biện chứng, Chủ nghĩa Mác- Lênin đã khẳng
định thế giới trong đó là lồi người đang sống là do vật chất tạo nên. Điều này
có nghĩa là con người và tất cả những gì tồn tại xung quanh con nguời đều là
những sản phẩm của thế giới vật chất. Trong tiến trình lịch sử để có thể tồn tại
được, con người luôn luôn phải đấu tranh không ngừng để cải tạo thiên nhiên,
cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân m×nh nhằm vươn tới một cuộc sèng
văn minh hơn, đầy đủ hơn. Kết quả của quá trình đấu tranh đó là t¹o ra những
sản phẩm của đời sèng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, bảo tàng là nơi có vai trị to lớn trong việc
bảo tồn những giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Những giá trị vật chất và giá
trị tinh thần trong bảo tàng xét cho cùng đó là hiện vật bảo tàng. Theo năm
tháng, con người đã có những cái nhìn sâu sắc hơn về hiện vật bảo tàng- hiện
vật chứa đựng giá trị lịch sử, văn hố điển hình, minh chứng cho sự kiện lịch
sử mà nó tồn tại. Các chuyên gia, các nhà bảo tàng học đã đưa ra cái nhìn
đúng đắn về hiện vật bảo tàng.
Theo cuốn “Cơ sở bảo tàng học” (1970) của Liên Xơ cũ có viết: Hin
vt bo tng l ngun gc ầu tiên ca tri thức, mà nhờ có nguồn gốc đầu
tiên của tri thức ấy, bảo tàng mới trở thành cơ quan nghiên cứu khoa học,


- 12 -

mới có khả năng trở thành cơ sở tư liệu phục vụ cho các ngành khoa học, tổ
chức kinh tế xã hội, cơ quan văn hoá khác”1.
Tập thể giảng viên Bộ môn Bảo tàng học, khoa Bảo tàng, Trường Đại

học Văn hoá Hà Nội đã nghiên cứu và căn cứ vào chức năng xã hội, những
nhiệm vụ xã hội mà bảo tàng được giao và trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin về nhận thức đã nờu khái niệm hiện vật bảo tng nh sau:
Hin vt bảo tàng là nguồn nhận thức trực tiếp cảm tính cho nhận
thức của con người, tiêu biểu về văn hoá vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử cùng những hiện vật về thế giới tự nhiên
xung quanh ta, bản thân nó chứng minh cho một sự kiện, hiện tượng nhất
định nào đó trong quá trình phát triển của xã hội và tự nhiên phù hợp với loại
hình bảo tàng được sưu tầm, bảo quản nhằm phục vụ cho nghiên cứu và giáo
dục khoa học”2.
Trong cuốn “Nghiên cứu nguồn sử liệu hiện vật bảo tàng” của nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, HN.2005. tác giả TS. Nguyễn Thị Huệ đã ®ưa ra
khái niệm:
“Hiện vật bảo tàng là những hiện vật gốc mang giá trị và thuộc tính
của hiện vật bảo tàng, có hồ sơ khoa học- pháp lý kèm theo, phù hợp với nội
dung và loại hình của bảo tàng, chúng được gìn giữ bảo quản lâu dài để phục
vụ cho những hoạt động và chức năng xã hội của bảo tàng”3.
Thông qua các khái niệm trên, các chuyên gia bảo tàng học đã khẳng
định hiện vật bảo tàng mang giá trị bảo tàng có vai trị to lớn đối với sự ra ®êi,
tồn tại và phát triển của bảo tàng.
Thuật ngữ sưu tập được bắt nguồn từ tiếng La tinh là Collectio, chuyển
sang tiếng Pháp và tiếng Anh là Collection và tiếng Nga l Kolecxia.

1

.Cơ sở Bảo tng học, Matxcơva, H. 1970, tr.106
.Cơ sở Bảo tng học, Tr.ĐHVHHN, H. 1990, tr.81, tập1
3
. Nghiên cứu nguồn sử liệu hiện vật bảo tng, NXBCTQG, HN. 2005
2



- 13 -

Trong cuốn “Đại bách khoa toàn thư” Liên Xô cũ định nghĩa sưu tập
như sau: “Sưu tập là sự tập hợp có hệ thống một số lượng hiện vật (cùng loại
hoặc được liên kết bởi nét chung của chủ đề)”1.
Trong cuốn Grande Larouse của Pháp, sưu tập được định nghĩa là: “Sự
liên kết của một đối tượng được tập hợp và phân loại nhằm giáo dục, giải trí,
sử dng.
Trong cuốn

Từ điển Tiếng Việt

su tập đợc giải thích theo hai

nghÜa:
Nghĩa 1: Tìm kiếm và tập hợp lại
Nghĩa 2: Tập hợp những cái đã sưu tầm được theo hệ thống2.
Thuật ngữ sưu tập cũng đ−ỵc sư dụng trong lĩnh vực khoa học bảo tàng
nhằm để chỉ các sưu tập hiện vật bảo tàng. Sưu tập hiện vật bảo tàng có vai
trò quan trọng đối với sự ra đời và hoạt động của bảo tàng. Các sưu tập hiện
vật là niềm tự hào, là cơ sở quan trọng để định giá trị và kết quả lao động của
mỗi bảo tàng.
Trong cuốn “Thuật ngữ bảo tàng” Matxcơva 1974, các nhà bảo tàng
học Xô Viết đã đưa ra định nghĩa về sưu tập hiện vật bảo tàng: “Sưu tập hiện
vật bảo tàng là tồn bộ hiện vật bảo tàng có một hay vài dấu hiệu chung có
tầm quan trọng về khoa học hay nghệ thuật được liên kết thành

một thể


thống nhất hoàn chỉnh”3.
Các chuyên gia bảo tàng học của Cộng hoà Liên bang Nga đã viết:
“Sưu tập hiện vật bảo tàng là toàn bộ những hiện vật khác nhau cùng
chủng lo¹i hoặc giống nhau về những dấu hiệu nhất định không kể mỗi một
hiện vật trong đó có giá trị văn hố riêng được tập hợp lại đều có ý nghĩa lịch
sử, nghệ thut, khoa hc hay vn húa4.

1

. Đại Bách khoa ton th Liên Xô (cũ), tập XX, tr.422
. Hong Phê (chủ biên). Từ điển Tiếng Việt. NXB Đ Nẵng, 2005, tr. 880
3
. Thuật ngữ bảo tng, Matxcơva, 1974, tr.22
4
.Sự nghiệp Bảo tμng cđa n−íc Nga. Cơc DSVH xt b¶n HN 2006. Tr.235 (Bản dịch)
2


- 14 -

Các nhà nghiên cứu về bảo tàng và bảo tàng học ở Việt Nam đã ®−a ra
khái niệm sưu tập hiện vật bảo tàng như sau:
“Sưu tập hiện vật hay sưu tập cổ vật là một tập hợp nh÷ng hiện vật bảo
tàng có liên quan đến một hoặc vài dấu hiệu chung về hình thức, chất liệu,
nội dung; có tầm quan trọng và có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật và
được sắp xếp, nghiên cứu có hệ thống và tạo thành một bộ tương đối hoàn
chỉnh”1.
“Sưu tập hiện vật bảo tàng là một tổng thể hiện vật được tập hợp theo
những dấu hiệu đặc trưng nào đó liên quan đến các mặt nội dung đề tài, loại

hình (hiện vật) chất liệu, cơng dụng, địa điểm, thời gian xuất hiện và nó chứa
đựng các giá trị thơng tin trở thành nguồn khai thác cho các lĩnh vực hoạt
động khoa học giáo dục lịch sử văn hoá, nghệ thuật”2.
1.1.2. Tiêu chí xây dựng sưu tập hiƯn vËt b¶o tμng
Trong bảo tàng, công tác xây dựng sưu tập là một trong những hoạt
động thường xuyên mang tính khoa học và là một hoạt động khoa học đặc
trưng. Đối tượng để xây dựng sưu tập chủ yếu là hiện vật bảo tàng. Tuy nhiên
không phải tất cả các hiện vật bảo tàng đều xây dựng thành sưu tập mà bảo
tàng phải nghiên cứu, lựa chọn, phân loại chúng dựa trên cơ sở các tiêu chí
xây dựng sưu tập của mỗi bảo tàng. Các bảo tàng có nội dung và loại hình
khác nhau thì thành phần hiện vật bảo tàng ở kho cơ sở và hệ thống trưng bày
cũng khác nhau. Do đó mỗi bảo tàng thuộc loại hình khác nhau cần phải tự
xác định và xây dựng các tiêu chí thích hợp để hình thành các sưu tập hiện vật
của mình nhằm phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của bảo tàng.
Từ lý luận và thực tiễn của hoạt động bảo tàng trên thế giới và Việt
Nam, công tác xây dựng sưu tập hiện vật được dựa trên một số tiêu chí sau đây:
- Xây dựng sưu tập hiện vật theo ®Ị tài lịch sử
- Xây dựng sưu tập hiện vật theo loại hình hiện vật
1, 2 .

. S−u tËp hiƯn vËt b¶o tμng. BTCMVN.NXB VHTT, H.1994, tr.37, tr.53.


- 15 -

- Xây dựng sưu tập hiện vật theo công dụng hiện vật
- Xây dựng sưu tập theo chất liệu hiện vật
- Xây dựng sưu tập hiện vật theo địa điểm
- Xây dựng sưu tập hiện vật theo thời gian
- Xây dựng sưu tập hiện vật theo tác giả

- Xây dựng sưu tập tư nhân (có chủ sở hữu)
- Xây dựng sưu tập hiện vật lưu niệm gắn liền với cuộc đời- sự nghiệp
của danh nhân văn hóa, lịch sử, khoa học và quân sự v.v…
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng sưu tập hiện vật bảo tàng
Hoạt động xây dựng sưu tập bao gồm 3 nội dung: Một là, sưu tầm hoặc
tập hợp các hiện vật đơn lẻ thành sưu tập. Hai là, nghiên cứu để bổ sung cho
sưu tập ngày càng phong phú về số lượng và chất lượng. Ba là, nghiên cứu để
bảo quản lâu dài, khai thác và sử dụng sưu tập tới mức tối đa.
Có thể nói mục đích của việc xây dựng sưu tập hiện vật bảo tàng là
nhằm cung cấp thông tin tập trung, tồn diện, sâu sắc tíi cơng chúng và cộng
đồng xã hội.
Khi xây dựng sưu tập, các bảo tàng nói chung và Bảo tàng Hồ Chí
Minh nói riêng phải tn thủ những nguyên tắc chung sau đây:
- Về hiện vật:
+ Phải đảm bảo tính ngun gốc
+ Có giá trị về các mặt lịch sử, văn hoá, khoa học và nghệ thuật
+ Tính chất pháp lý (được hồn thiện dần trong q trình kiểm kê)
+ Tính hệ thèng th«ng tin hoμn chØnh
+ Tính quý hiếm, độc đáo
+ Tình trạng bảo quản tốt
+ §· được nghiên cứu một cách có hệ thống và chất lượng thơng tin
chính xác, đầy đủ.


- 16 -

- Nghiên cứu lựa chọn những hiện vật bảo tàng để đưa vào sưu tập phải
là những hiện vật đã được đăng ký trong sổ kiểm kê bước đầu của bảo tàng
đó, tức là hiện vật bảo tàng thuộc quyền sở hữu của bảo tàng. Đây là nguyên
tắc chung quan trọng nhất, bởi vì sưu tập chỉ bao gồm những hiện vật bảo

tàng của chính bảo tàng đó.
- Bảo tàng phải nghiên cứu tìm hiểu để tập hợp đầy đủ, chính xác các
hiện vật bảo tàng hiện đang lưu giữ, bảo quản và trưng bày để đưa vào sưu
tập.
- Bảo tàng phải thực hiện các bước tiến hành xây dựng sưu tập hiện vật
một cách nghiêm túc và sưu tập sau khi xây dựng thì phải đ−ỵc sự thẩm định
của tổ chức khoa học có trách nhiệm cao nhất của bảo tàng, được giám đốc
bảo tàng phê duyệt, ký tên và đóng dấu vào sổ sưu tập của bảo tàng, để đảm
bảo tính pháp lý cho bảo tàng đó.
1.2. Vài nét về Bảo tàng Hồ Chí Minh
Bảo tàng Hồ Chí Minh lầ một c«ng trình văn hố lớn được xây dựng
theo nguyện vọng của toàn thể nhân dân Việt Nam để tưởng niệm vị lãnh tụ
vơ cùng kính u của mình- Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân
tộc, nhà văn hố kiệt xuất.
Cơng trình Bảo tàng Hồ Chí Minh được khởi cơng xây dựng ngày 31.
8.1985, khánh thành ngày 19. 5.1990, đúng vào ngày kỷ 100 năm ngày sinh
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây cũng là cơng trình thể hiện lịng biết ơn, đời
đời ghi nhớ công lao to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan tâm của nhân
dân Việt Nam kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người, đoàn
kết phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hoμ bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh, hợp tác và hữu nghị với nhân dân thế giới.
Thời gian trực tiếp tiến hành xây dựng cơng trình Bảo tàng Hồ Chí
Minh chỉ diễn ra gần 5 năm nhưng quá trình chuẩn bị cho sự ra đời của Bảo


- 17 -

tàng kéo dài gần 20 năm. Quá trình đó đã được chuẩn bị gấp rút khẩn trương
nhanh chóng ngay sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời ngày 2. 9.1969.
Ngày 25.11.1970, Ban chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số

206- NQ/TW về viêc thành lập Ban phụ trách xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh, cơ quan CQ41A (mật danh văn phòng của Bác khi còn sống) chuyển về
trực thuộc Ban chấp hành Trung ương Đảng.
“Chuẩn bị kế hoạch toàn diện dể xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh” là
một trong những nhiệm vụ của Ban phụ trách xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh đã được ghi trong quyết định của Ban bí thư Trung ương Đảng ngày 25.
11. 1970.
Ngày 12.9.1977, đúng ngày kỷ niệm phong trào Xơ Viết Nghệ Tĩnh,
thay mặt Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng, đồng chí Lê Duẩn, Bí
thư thứ nhất đã ký Nghị quyết 04- NQ/TW về việc thành lập Viện Bảo tàng
Hồ Chí Minh. Năm 1978, Hội đồng Chính phủ đã phê chuẩn nhiệm vụ thiết
kế Bảo tàng Hồ Chí Minh và ngày 15.10.1979 đã ban hành Nghị định 375/ CP
về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh. Nghị định
của Chính phủ nêu rõ: “Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh là trung tâm nghiên cứu
những tư liệu, hiện vật và di tích lịch sử có quan hệ đến ®ời sống và hoạt
động của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại trong suốt quá trình đấu tranh cách
mạng của Người và tuyên truyền, giáo dục quần chúng về sựu nghiệp tư
tưởng, đạo đức và tác phong của Người thông qua những tư liệu hiện vật và
di tích đó”1.
Ngày 17.9.1979, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 283- QĐ
“Phê chuẩn thiết kế Bảo tàng Hồ Chí Minh” trong đó xác định phương châm
xây dựng Bảo tàng “Hiện đại - dân tộc - trang nghiêm - giản dị”.
Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh đã phối hợp với Bộ xây dựng phát động
cuộc thi thiết kế về cơng trình Bảo tàng Hồ Chí Minh trong phm vi c nc,
1

.Bảo tng Hồ Chí Minh 30 năm 1 chặng đờng, 2000, tr.53, tr.54


- 18 -


đồng thời chủ động phối hợp với các chuyên gia thiết kế Liên Xô thực hiện
nhiệm vụ này. Nhiệm vụ thiết kế Bảo tàng “hiện đại - dân tộc - trang nghiêm
- giản dị” với nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa: nội dung - mỹ
thuật- kiến trúc- kỹ thuật của một cơng trình Bảo tàng được quan tâm ngay từ
đầu.
Ngày 30.12.1982, Bộ chính trị đã ra quyết định só 14- QĐ/TW về xây
dựng cơng trình Bảo tàng Hồ Chí Minh trong đó xác định thời gian khởi cơng
năm 1985, hồn thành xây dựng năm 1987 và 1989 đưa cơng trình vào hoạt
động để kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Người. Sau quyết định này khơng
khí làm việc của cơ quan vơ cùng khẩn trương. Khơng khí này được lan
truyền trong cả nước, hàng triệu trái tim của đồng chí, đồng bào từ vùng đồng
bằng đến miền núi xa xôi đều hướng về thủ đơ, muốn đem cơng sức, của cải,
trí tuệ của mình góp phần vào việc xây dựng cơng trình Bảo tàng Hồ Chí
Minh.
Tháng 1.1985, Ban chỉ đạo xây dựng cơng trình Bảo tàng Hồ Chí Minh
được thành lập. Đến ngày 18.5.1985, nhân kỷ niệm 95 năm ngày sinh của
Chủ tịch Hồ Chí Minh cơng trình được khởi cơng xây dựng. Sau 5 năm, ngày
19.5.1990, kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng
được khánh thành trong niềm hô hức, phấn khởi của nhân dân cả nước và
nhân dân thế giới.
Cũng giống như các bảo tàng khác, Bảo tàng Hồ Chí Minh ln tn
thủ các khâu cơng tác trong bảo tàng. Công tác sưu tầm là bước đi đầu tiên,
tạo

tiền đề vật chất” chuẩn bị cho sự ra đời của Bảo tàng Hồ Chí Minh.

Cơng tác sưu tầm là khâu hoạt động nghiệp vụ mở đầu quan trọng, mang tính
khoa học khơng thể thiếu đối với mỗi bảo tàng. Ngay sau khi Chủ tịch Hồ Chí
Minh qua đời, khối tài liêu, hiện vật, phim ảnh…liên quan tới cuộc đời và sự

nghiệp hoạt động cách mạng của Người được lưu giữ và bảo quản. Khi có
quyết định thành lập Ban phụ trách xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh, khối tài


- 19 -

liệu, hiện vật này được chuyển giao cho Ban phụ trách xây dựng bảo tàng.
Bên cạnh việc tổ chức, xây dựng kho trên cơ sở các tài liệu, hiện vật đựợc lưu
giữ từ trước, Bảo tàng Hồ Chí Minh còn tiến hành song song việc sưu tâm ,
tiếp nhận tài liệu, hiện vật để bổ sung cho kho và phục vụ công tác nghiên
cứu, trưng bày, triển lãm v.v…
Công tác sưu tầm hiên vật được triển khai theo 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: từ tháng 9.1969 đến 19.5.1990
Nhiệm vụ chính của cơng tác sưu tầm giai đoạn này là thu thập tài liệu,
hiện vật, phim ảnh v.v…bổ sung cho kho cơ sở và phuc vụ cho trưng bày Bảo
tàng Hồ Chí Minh.
- Giai đoạn 2: từ 1990 đến nay
Công tác sưu tầm vẫn được quan tâm và triển khai đều. Trong giai đoạn
này, công tác sưu tầm tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Thu thập tài liệu, hiện vật bổ sung cho kho cơ sở và kho tài liệu khoa
học bổ trợ.
+ Phục vụ cho chỉnh lý và nâng cao trưng bày trong Bảo tàng Hồ Chí
Minh, phục vụ các cuộc triển làm trong và ngồi bảo tàng.
+ Phục vụ cho cơng tác nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí Minh
Cơng tác sưu tầm tài liệu, hiện vật giai đoạn này được tổ chức dưới các
hình thức như sau:
+ Tổ chức các chuyến đi sưu tầm hiện vật theo kế hoạch
+ Thông qua các cuộc triển lãm chuyên đề ở Trung ương và Hà Nội đế
sưu tầm tài liệu, hiện vật bổ sung cho kho cơ sở và kho tài liệu khoa học bổ
trợ.

+ Tổ chức tiếp nhận hiện vật do tổ chức hoặc cá nhân gửi tặng.
Toàn bộ tài liệu, hiện vật được sưu tầm và tiếp nhận đều được xử lý và
làm đủ các thủ tục tiếp nhận ban đầu, đăng ký vào sổ sưu tầm. Qua xác minh
đối chiếu lập hồ sơ chi tiết cho các hiện vật, nhiều hiện vật đã được Hội đồng


- 20 -

xét duyệt và đánh giá là hiện vật bảo tàng, thông qua và đưa vào kho bảo
quản. Khi được nhập vào kho cơ sở, các hiện vật đó trở thành tài sản quốc gia,
được bảo quản đúng nguyên tắc và khai thác, sử dụng theo quy định chung
của Bảo tàng.
Bảo tàng Hồ Chí Minh hiện nay được coi là một trong những bảo tàng
hiện đại trong hệ thống các bảo tàng ở Việt Nam, được thiết kế như một bông
hoa sen nở, tượng trưng cho phong cách thanh cao, trong sáng của Hồ Chủ
tịch.
Bảo tàng Hồ Chí Minh toà nhà cao 20,5 m gồm 4 tầng với diện tích sử
dụng là hơn 13.000 m2, cơng trình được bố cục thành các khối chức năng.
Để thể hiện sâu sắc mối quan hệ gắn kết giữa cuộc đời và sự nghiệp của
Chủ tịch Hồ Chí Minh với cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân
Việt Nam và phong trào cách mạng của thế giới, Bảo tàng Hồ Chí Minh chia
nội dung trưng bày thành 3 phần; trong mỗi phần lại có những cách trưng bày
khác nhau: theo chủ đề, theo tổ hợp khơng gian hình tượng hay theo chuyên
đề.
- Phần trưng bày tiểu sử và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đây
là nội dung chính của phần trưng bày với 8 chủ đề phản ánh các giai đoạn lịch
sử nối tiếp nhau trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
- Phần trưng bày về cuộc chiến đấu và chiến thắng của nhân dân Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt

Nam, gồm có 6 tổ hợp khơng gian hình tượng.
- Phần trưng bày các sự kiện lịch sử chính của thế giới có ảnh hưởng tới
cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gồm 8 chuyên đề.
Trải qua hơn 30 năm hoạt động, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã thu được
nhiều kết quả trong hoạt động nghiệp vụ, trong công tác nghiên cứu khoa học
góp phần tuyên truyền giới thiệu ngày một đầy đủ hơn về thân thế sự nghiệp


- 21 -

cũng như tư tưởng Hồ chí Minh đối với khách trong nước và bạn bè quốc tế.
Cụ thể đã làm được các công việc:
- Gần 30 cuộc hội thảo đã được tổ chức và phối hợp tổ chức t¹i Bảo
tàng và ở các cơ quan, địa phương.
- 21 đề tài khoa học cấp bộ và cấp viện đã được nghiệm thu với kết quả
khá và xuất sắc.
- Gần 20 đầu sách do các cán bộ khoa học của Bảo tàng biên soạn đã
xuất bản trong đó có nhiều quyển sách quý như: “Những tên gọi bí danh, bút
danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, “Chuyện kể của những người giúp việc
Bác Hồ”….
Đặc biệt năm 2004, Bảo tàng đã xuất bản được 2 cuốn sách khá dặc
biệt về Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cuốn sách ảnh giới thiệu về cuộc đời và hoạt
động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890- 1969)”; Cuốn “Vụ án
Nguyễn Ái Quốc ở Hồng Kơng” (1931- 1933).
Bảo tàng Hồ Chí Minh tồn tại như một t−ỵng đài: Hồ Chí Minh sống
mãi. Trong q trình hoạt động, Bảo tàng đã góp phần xứng đáng là một bộ
phận hữu cơ trong tổng thể các công trình văn hố- lịch sử tưởng niệm về Chủ
tịch Hồ Chí Minh trên quảng trường Ba Đình lịch sử, làm cho nơi đây thật sự
trở thành điểm hội tụ của đồng bào, chiến sĩ cả nước và bạn bè quốc tế dưới
ngọn cờ Hồ Chí Minh, phấn đấu vì mục tiêu độc lập dân tộc, hồ bình và tiến

bộ xã hội.
1.3. Kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chí Minh với công tác xây dựng sưu
tập hiện vật bảo tàng
1.3.1. Kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chí Minh
Kho cơ sở là nơi lưu giữ tổng thể các hiện vật gốc, được sắp xếp một
cách khoa học, có hệ thống và có cơ sở lịch sử vững chắc của các hiện vật
cũng như những giá trị chứa đựng trong hiện vật đó.


- 22 -

Về vị trí, kho cơ sở của bảo tàng là kho chủ yếu quan trọng nhất vì nó
là cơ sở cung cấp các tài liệu hiện vật gốc cho toàn bộ hoạt động của bảo tàng.
Tài liệu hiện vật gốc là tiền đề, cơ sở và là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt trong các
khâu công tác của bảo tàng từ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản đến
công tác trưng bày, giáo dục. Bởi vậy, mỗi một bảo tàng để thực hiện tốt chức
năng xã hội của mình thì nhất thiết phải có kho cơ sở. Kho cơ sở của bảo tàng
càng phong phú, đa dạng thì khả năng đáp ứng phục vụ nhu cầu của khách
tham quan càng lớn.
Do đặc điểm và tình hình cụ thể, kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chí Minh
được hình thành trước khi Bảo tàng chính thức ra đời. Mặc dù đến năm 1977
mới có quyết định thành lập Bảo tàng nhưng hệ thống kho cơ sở của Bảo tàng
đã được hình thành từ những tháng cuối năm 1969 đầu năm 1970 nhằm lưu
giữ bảo quản tại chỗ khối tài liệu, hiện vật, phim ảnh liên quan đến Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Toàn bộ hệ thống kho cơ sở của Bảo tàng Hồ Chí Minh tương đối hiện
đại và đồng bộ. Với diện tích tổng thể 1200 m2, tồn bộ hệ thống kho bảo
quản hiện vật là một cơng trình khép kín, là một khu vực riêng biệt cách ly
đối với các khu vực khác của Bảo tàng. Ngoài gian kho để bảo quản hiện vật,
cịn có một số phịng làm việc phục vụ trước hết cho các công việc nghiệp vụ

của kho cơ sở; phòng tiếp nhận hiện vật mới sưu tầm; phßng khử trùng;
phịng hồ sơ và lưu trữ; phịng kiểm kê- bảo quản.
Để thuận lợi cho việc bảo quản các tài liệu, hiện vật một cách tốt nhất,
hiệu quả nhất, Bảo tàng đã tiến hành phân loại, sắp xếp các tài liệu, hiện vật
theo chất liệu. Đây là phương pháp được các nhà bảo tàng học đánh giá cao.
Bởi vì, các tài liệu, hiện vật lưu giữ bảo quản liên quan đến cuộc đời, sự
nghiệp Chủ tịch Hồ Chí Minh thuộc các chất liệu khác nhau. Hiện nay kho cơ
sở Bảo tàng Hồ Chí Minh xây dựng được các phịng kho bảo quản tương đối
hồn chỉnh, đáp ứng các tiêu chí bảo tàng. Các kho chất liệu gồm: kho kim


- 23 -

loại; kho giấy; kho phim ảnh; kho tác phẩm nghệ thuật; kho các chất liệu da,
nhựa, xương; kho tài liệu văn bản, sách báo; kho đồ dệt; kho đồ mộc; kho đồ
sứ, đá; kho hiện vật hoá chất.
Hệ thống trang thiết bị cũng được hoàn thiện, bao gồm: hệ thống máy
điều hoà nhiệt độ, máy hút ẩm, các giá kệ bảo quản v.v…
Theo bản “Quy định về hệ thống kho và thành phần hiện vật trong kho
Bảo tàng Hồ Chí Minh”, hiện vật trong kho được phân thành 3 khối sau đây:
- Khối hiện vật gốc:
Bao gồm các hiện vật trực tiếp liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp của
Chủ tịch Hồ Chí Minh (cả hiện vật thể khối, tài liệu, văn bản gốc). Những
hiện vật này còn được gọi là “hiện vật lưu niệm”, “hiện vật có nguồn gốc lưu
niệm”:
+ Các đồ đạc, đồ dùng hằng ngày của Bác
+ Các ngôi nhà
+ Các tài liệu Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem và để lại bút tích
+ Các tặng phẩm trong và ngoài nước tặng
+ Bản thảo, tài liệu, thư, điện do Chủ tịch Hồ Chí Minh dự thảo

+ Phim ảnh ghi lại hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các băng
ghi âm tiếng nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh
+ Hiện vật có liên quan trực tiếp đến sự kiện lịch sử
Những hiện vật này là những minh chứng sinh động tác động sâu sắc
tới tình cảm, thẩm mỹ của người xem khi đến Bảo tàng lưu niệm danh nhân
Hồ Chí Minh.
- Khối hiện vật khơng phải là gốc nhưng có giá trị về mặt nghiên cứu.
Trong thuật ngữ bảo tàng còn gọi là “hiện vật đồng thời”. Đó là những bản
sao tài liệu, hiện vật, phim ảnh liên quan đến Chủ tịch Hồ Chí Minh mà Bảo
tàng Hồ Chí Minh khơng giữ bản gốc. Bảo tàng Hồ Chí Minh sử dụng các
loại hiện vật này vì nó cùng thời với hiện vật gốc lưu niệm- những hiện vật


- 24 -

gốc lưu niệm còn thiếu. Những hiện vật này cũng góp phần làm sáng tỏ nội
dung trưng bày.
- Khối tài liệu hiện vật trung gian
Đó là các tài liệu khoa học phụ như các sơ đồ, bản thống kê và các tài
liệu liên quan khác, các tác phẩm nghệ thuật được sáng tác theo yêu cầu của
Bảo tàng phục vụ công tác trưng bày, triển lãm ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.
Khi phân loại, có nhiều nhóm hiện vật và loại hiện vật khác nhau, song
khái quát có thể phân thành 3 khối hiện vật trên; trong đó, khối hiện vật gốc
chiếm trên 90% tổng số hiện vật trong kho, các khối hiện vật đó cũng được
bảo quản trong những điều kiện khác nhau. Những tài liệu, hiện vật, phim ¶nh
được xếp vào khối 1 và khối 2 được bảo quản và quản lý theo đúng chế độ
bảo quản, quản lý hiện vật gốc của bảo tàng. Giới thiệu về hiện vật gốc trong
kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chi Minh cũng chính là giới thiệu những hiện vật, tài
liệu ở khối 1 và khối 2. Toàn bộ hiện vật gốc trực tiếp liên quan đến Chủ tịch
Hồ Chí Minh được chia theo 3 khối chính:

* Hiện vật thể khối: bao gồm:
- Các sưu tập đồ dùng sinh hoạt, đồ dùng tiếp khách của Chủ tịch Hồ
Chí Minh
- Các tặng phẩm trong nước và quốc tế tặng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Các tác phẩm nghệ thuật như tranh, tượng...
- Các hiện vật Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tặng các cá nhân trong và
ngoài nước, sau này bảo tàng sưu tầm về v.v…
* Tài liệu, sách báo: bao gồm
- Các bản thảo (viết tay hoặc đánh máy) của Chủ tịch Hồ Chí Minh như
thư, điện, bài nói chuyện và các văn bản khác v.v…
- Các sách báo Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc
- Thư, điện, quyết tâm thư của đồng bào trong nước và quốc tế gửi Chủ
tịch Hồ Chí Minh v.v …


- 25 -

* Phim ảnh, băng ghi âm: bao gồm
- Phim ảnh chụp Chủ tịch Hồ Chí Minh khi sinh thời
- Phim chụp và phim tư liệu ghi lại các hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí
Minh
- Các băng ghi âm tiếng nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Các phim ảnh chụp hoạt động của Bảo tàng Hồ Chí Minh từ năm
1970 đến nay
Tất cả các tài liệu, hiện vật, phim ảnh đang được lưu giữ trong kho cơ
sở Bảo tàng Hồ Chí Minh dều đã qua xử lý về mặt nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở
pháp lý ®Ịu các hiện vật tån tại. Từ khâu làm hồ sơ khoa học (ghi chép, vào
sổ kiểm kê, đánh số, lên hộ chiếu khoa học…) đến khâu bảo quản đều thực
hiện một cách nghiêm túc.
1.3.2. Công tác xây dựng sưu tập hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh

Sưu tập hiện vật được khẳng định là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành và
phát triển cđa bảo tàng. Xây dựng sưu tập hiện vật cần đựoc coi là một nhiệm
vụ quan trọng của hoạt động bảo tàng. Nếu như các hiện vật đơn lẻ đem lại
cho chúng ta những tri thức ban đầu thì sưu tập hiện vật đem lại cho chúng ta
một khối lượng tri thức lớn, tổng quát hơn. Các sưu tập hiện vật là niềm tự
hào, là cơ sở quan trọng để khẳng định giá trị và kết quả lao động của mỗi bảo
tàng.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của sưu tập hiện vật, Bảo tàng Hồ Chí
Minh đã rất quan tâm đế cơng tác xây dựng sưu tập hiện vật từ việc nghiên
cứu xác định mục tiêu, xây dựng sưu tập, nguyên tắc và tiêu chí sưu tập đến
việc phân loại, đánh số hoàn thiện các sưu tập được cán bộ kiểm kê quán triệt.
Khi tiến hành xây dựng sưu tập và phân loại sưu tập hiện vật, Bảo tàng
Hồ chí Minh chú ý các yếu tố sau đây của hiện vật:
- Tính nguyên gốc của hiện vật: các hiện vật đưa vào sưu tập phải là
hiện vật gốc.


×