Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phác thảo nội dung trưng bày chuyên đề cố tổng bí thư lê hồng phong cuộc đời và sự nghiệp tại bảo tàng nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 85 trang )

Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
KHOA DI SẢN VĂN HÓA
--------   --------

PHAN THỊ TUYẾT

PHÁC THẢO NỘI DUNG TRƯNG BÀY
CHUYÊN ĐỀ:
“CỐ TỔNG BÍ THƯ LÊ HỒNG PHONG
CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP”
TẠI BẢO TÀNG NGHỆ AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO TÀNG HỌC

HÀ NỘI - 2014

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

1


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
1.



Lý do chọn đề tài: ........................................................................................... 4

2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 6
3.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6

4.

Mục đích nghiên cứu của khóa luận. ........................................................... 6

5.

Phương pháp nghiên cứu của khóa luận. .................................................... 6

6.

Bố cục khóa luận. ........................................................................................... 7

CHƯƠNG I: TIỂU SỬ VÀ SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG CỦA CỐ TỔNG BÍ
THƯ LÊ HỒNG PHONG VÀ VẤN ĐỀ TRƯNG BÀY CHUYÊN ĐỀ VỀ
NGƯỜI TẠI BẢO TÀNG NGHỆ AN. ................................................................... 8
1.1 Khái niệm: Trưng bày, trưng bày chuyên đề.............................................. 8
1.2.Tiểu sử và sự nghiệp cách mạng của Cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong ...... 9
1.3. Tầm quan trọng của trưng bày chuyên đề: “Cố Tổng bí thư Lê Hồng
Phong - cuộc đời và sự nghiệp” tại Bảo tàng Nghệ An. ................................... 14
1.3.1. Khái quát về Bảo tàng Nghệ An. .......................................................... 14
1.3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bảo tàng Nghệ An. ....... 14
1.3.1.2. Đặc trưng và chức năng của bảo tàng Nghệ An. .......................... 15

1.3.1.3. Nội dung hệ thống trưng bày thường xuyên của bảo tàng Nghệ
An. .................................................................................................................. 16
1.3.2. Ý nghĩa của trưng bày chuyên đề: “Cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong cuộc đời và sự nghiệp”tại Bảo tàng Nghệ An. ................................................ 20
CHƯƠNG II: PHÁC THẢO NỘI DUNG TRƯNG BÀY CHUYÊN ĐỀ: “CỐ
TỔNG BÍ THƯ LÊ HỒNG PHONG – CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP” TẠI
BẢOTÀNG NGHỆ AN. ......................................................................................... 22
2.2. Phác thảo nội dung trưng bày chuyên đề: “Cố Tổng bí thư Lê Hồng
Phong - cuộc đời và sự nghiệp”.......................................................................... 22
2.2.1. Xây dựng cấu trúc trưng bày: ................................................................. 22
2.2.2. Xây dựng đề cương trưng bày. ................................................................ 23
2.2.3. Xây dựng cấu tạo đề cương trưng bày. ................................................... 26
2.2.4. Xây dựng kế hoạch đề cương trưng bày. ................................................ 29
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

2


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Chủ đề 1: Quê hương và gia đình Tổng bí thư Lê Hồng Phong................. 30
Chủ đề thứ hai: Cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Tổng Bí
Thư Lê Hồng Phong......................................................................................... 37
2.2.3. Tiểu sự và sự nghiệp cách mạng của đồng chí Nguyễn Thị Minh
Khai-Người đồng chí, người bạn đời của cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong. 44
2.2.4

Đất nước mãi ghi nhớ cơng ơn Cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong. ... 54


CHƯƠNG III: MỘT SỐ CÔNG VIỆC CẤP THIẾT CHUẨN BỊ CHO
TRƯNG BÀY CHUYÊN ĐỀ: “CỐ TỔNG BÍ THƯ LÊ HỒNG PHONG CUỘC
ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP” TẠI BẢO TÀNG NGHỆ AN. ......................................... 57
3.1. Chuẩn bị hiện vật phục vụ trưng bày chuyên đề. ..................................... 57
3.1.1. Khảo sát toàn diện kho cơ sở của Bảo tàng. ........................................ 57
3.1.2. Lậpkế hoạch, đề cương tiếp tục sưu tầm hiện vật cho trưng
bàychuyên đề. ................................................................................................... 58
3.2. Phác thảo giải pháp trưng bày chuyên đề “Cố Tổng bí thư Lê Hồng
Phong – Cuộc đời và sự nghiệp”. ....................................................................... 63
3.2.1. Tầm quan trọng của phác thảo giải pháp trưng bày tại Bảo
TàngNghệ An. ................................................................................................... 63
3.2.2. Nguyên tắc trưng bày chuyên đề “Cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong –
cuộc đời và sự nghiệp” tại Bảo tàng Nghệ An. .............................................. 64
3.2.3. Giải pháp trưng bày chuyên đề. ........................................................... 65
3.2.3.1. Giải pháp nghệ thuật. ...................................................................... 66
3.2.3.2. Trang thiết bị trưng bày. .............................................................. 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................. 74

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

3


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bảo tàng Nghệ An là bảo tàng tổng hợp tỉnh, có chức năng nghiên cứu, sưu

tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày những mẫu vật thiên nhiên và Di vật văn hóa –
xã hội của địa phương nhằm giáo dục truyền thống, nâng cao lòng tự hào dân tộc,
lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho nhân dân, động
viên nhân dân Nghệ An ra sức thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bảo tàng Nghệ An hiện nay có kho cơ sở gần 2 vạn hiện vật, tài liệu, có nghệ
thuật trưng bày tương đối hấp dẫn, phản ánh về thiên nhiên và đời sống văn hóa xã
hội của địa phương. Đây ln là một địa điểm hấp dẫn cho khách du lịch đồng thời
cũng là nơi học tập và nghiên cứu của sinh viên, học sinh tỉnh nhà đến tìm hiểu về
lịch sử, văn hóa của địa phương.
Nhắc đến Nghệ An là nhắc đến một vùng đất địa linh nhân kiệt .
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ…
Nghệ An là một tỉnh lớn nằm ở phía Bắc miền Trung với cảnh quan thiên
nhiên đẹp như tranh vẽ với truyền thống văn hóa rất phong phú. Là một tỉnh có
nhiều dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc đều mang một bản sắc văn hóa, ngơn
ngữ riêng giàu truyền thống. Nghệ An là xứ sở của nền văn hóa dân gian đặc sắc
với những điệu hị, hát phường vải, hát đò đưa… Nghệ An còn là mảnh đất đã sản
sinh nhiều danh nhân lịch sử, nhà khoa bảng, nhà khoa học, nhà văn hóa nổi tiếng
như Mai Hắc Đế, Nguyễn Xí, Phan Bội Châu thi sĩ Hồ Xuân Hương… Đặc biệt
Nghệ An là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt
Nam, một nhà yêu nước lớn, một danh nhân văn hóa thế giới và anh hùng giải
phóng dân tộc. Mảnh đất thiên nhiên khắc nghiệt, nhưng con người nơi đây rất cần
cù, chịu khó ln cố gắng phấn đấu trong sự nghiệp học hành, khoa cử cũng như
dũng cảmtrong chiến tranh. Trong số những người con tiêu biểu của Nghệ An có
Lê Hồng Phong Cố Tổng bí thư của Đảng trong giai đoạncòn non trẻ.
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

4



Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Trong lịch sử dân tộc Tổng bí thư Lê Hồng Phong là một chiến sĩ cộng sản
kiên cường, thuộc lớp chiến sĩ cách mạng tiền bối, lớp đảng viên đầu tiên của
Đảng, người học trò tiêu biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà lãnh đạo xuất sắc của
Đảng, một tấm gương sáng về tiết khí cách mạng. Bốn mươi năm tuổi đời, hai
mươi năm hoạt động cách mạng liên tục và sôi nổi, tên tuổi của ông gắn liền với
lịch sử đấu tranh cách mạng bất khuất của Đảng và dân tộc ta từ cuối những năm
20 đến đầu những năm 40 của thế kỷ XX.
Những đóng góp to lớn và sự hi sinh cao cả của đồng chí, người bạn đời Lê
Hồng Phong là Nguyễn Thị Minh Khai cũng là những cống hiến lớn lao của một
gia đình cách mạng tiêu biểu, trong lịch sửViệt Nam trước cách mạng tháng Tám
năm 1945.
Nhà văn Xơ Viết nổi tiếng Nhicolai Oatxtoropxki đã từng nói: “Cái quý nhất
của con người là đời sống. Đời người ta chỉ sống có một lần. Phải sống sao cho
khỏi xót xa ân hận vì những năm tháng đã sống hồi, sống phí, cho khỏi hổ thẹn về
dĩ vãng ti tiện và hèn đớn của mình, để đến khi nhắm mắt xi tay có thể nói rằng
tất cả đời ta, tất cả sức ta, ta đã hiến dâng cho sự nghiệp cao đẹp nhất trên đời, sự
nghiệp đấu tranh giải phóng loài người”. Và những thế hệ cha anh đi trước đã sống
và chiến đấu với lí tưởng, mục đích như vậy, để giờ đây khi thế hệ trẻ chúng em
được đọc được tìm hiểu về lịch sử được biết đến những hi sinh cống hiến to lớn ấy,
luôn muốn làm một điều gì đó có ích cho đất nước, cho quê hương.
Em sinh ra và lớn lên trên mảnh đất xứ Nghệ anh hùng. Với niềm tự hào, và
tình yêu quê hương sâu sắc, là một sinh viên được chọn làm khóa luậntốt nghiệp
ngành Bảo tồn-Bảo tàng, em muốn bản thân có những bước đi đầu tiên trên mảnh
đất quê hương, đồng thời sau khi ra trường em muốn mình được làm việc và phát
triển tại bảo tàng tỉnh nhà nên qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu kĩ về lịch sử tự
nhiên và lịch sử xã hội tại địa phương nói chung và Bảo tàng Nghệ An nói riêng.

Được sự khích lệ, động viên và định hướng đề tài của thầy giáo – TS. Chu Đức
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

5


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Tính và sự giúp đỡ, chỉ dẫn, góp ý tận tình của các cơ, chú,anh chị trong phòng
trưng bày tuyên truyền Bảo tàng Nghệ An, em nhận thấy việcghi lại quá trình hoạt
động, những cống hiến, hi sinh của những người chiến sĩ cộng sản kiên trung của
con người xứ Nghệ, thể hiện tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc của Đảng, nhà nước
là một vấn đề cần thiết. Ngồi việc dành tình cảm đặc biệt, riêng có của mình để
thể hiện tình u q hương, gắn bó với q hương thì em muốn qua bài khóa luận
một lần bản thân được thử sức thật sự, làm việc nghiêm túc và cẩn thận,đem những
kiến thức thầy cô dạy bảo trên ghế nhà trường áp dụng một cách có khoa học vào
thực tế chính vì lẽ đó em đã chọn đề tài: Phác thảo nội dung trưng bày chuyên đề:
“CốTổng bí thư Lê Hồng Phong - cuộc đời và sự nghiệp” tại Bảo Tàng Nghệ An
để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Đối tượng nghiên cứu.
- Tài liệu, hiện vật thể hiện Cuộc đời và sự nghiệp cố Tổng bí thư Lê Hồng
Phong.

3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu theo dịng lịch sử từ lúc cố Tổng bí thư Lê Hồng
Phong lúc sinh thời và quá trình tham gia hoạt động cách mạng.
- Về không gian: Bảo Tàng Nghệ An và những nơi mang dấu ấn của cố Tổng

bí thư Lê Hồng Phong.

4. Mục đích nghiên cứu của khóa luận.
- Áp dụng những tri thức đã được học tại khoa Di sản Văn hóa phác thảo nội
dung trưng bày chuyên đề “Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong – cuộc đời và sự
nghiệp”tại Bảo tàng Nghệ An.

5. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận.
- Phương pháp luận sử học và các nguyên tắc bảo tàng học để nghiên cứu, tìm
hiểu và phân tích đề tài.

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

6


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

- Vận dụng phương pháp khoa học của Chủ nghĩa Mác-Lê nin: Duy vật lịch sử
và duy vật biện chứng.
- Phương pháp khoa học được sử dụng để tiến hành nghiên cứu:
Bảo tàng học, Khoa học lịch sử, Xã hội hoc…
- Các phương pháp khác: Thống kê, so sánh, phân tích, nghiên cứu tài liệu.

6. Bố cục khóa luận.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, bố cục khóa
luận gồm ba chương:
Chương 1. Tiểu sử và sự nghiệp cách mạng của Cố Tổng bí thư Lê Hồng

Phong và vấn đề trưng bày chuyên đề về Người tại Bảo tàng Nghệ An.
Chương 2: Phác thảo nội dung trưng bày chuyên đề: “Cố Tổng bí thư Lê
Hồng Phong - cuộc đời và sự nghiệp”.
Chương 3: Một số công việc cấp thiết chuẩn bị cho trưng bày chuyên đề:
“Cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong - cuộc đời và sự nghiệp” tai Bảo tàng Nghệ An.
Trong q trình nghiên cứu khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các giảng viên khoa Di sản Văn hóa, trường Đại học Văn hóa Hà Nội; sự tham
gia tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu của cán bộ Bảo Tàng Nghệ
An trong đó có PGĐ. Nguyễn Đức Kiếm. Đặc biệt là sự giúp đỡ hướng dẫn trực
tiếp, tận tình của T.s Chu Đức Tính- Giám đốc Bảo Tàng Hồ Chí Minh.
Với thời gian và trình độ có hạn bài viết của em khơng tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các nhà nghiên cứu, các thầy
cơ cùng tồn thể các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

7


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

CHƯƠNG I:
TIỂU SỬ VÀ SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG CỦA CỐ TỔNG BÍ THƯ
LÊ HỒNG PHONG VÀ VẤN ĐỀ TRƯNG BÀY CHUYÊN ĐỀ VỀ
NGƯỜI TẠI BẢO TÀNG NGHỆ AN.
1.1 Khái niệm: Trưng bày, trưng bày chuyên đề.
Trưng bày bảo tàng là bộ mặt của bảo tàng, là hình thức thơng tin cơ bản của

bảo tàng đến với cơng chúng.
Trưng bày bảo tàng chính là việc trình bày các hiện vật bảo tàng một cách có
tổ chức, cơ sở khoa học, có mục đích – định hướng, có giải thích với sự phân bố
chung phù hợp với ý đồ tư tưởng và nội dung trưng bày được soạn thảo, phù hợp
với những nguyên tắc, giải pháp của kiến trúc và kỹ thuật, mỹ thuật đã được lựa
chọn.(1)
Chuyên đề là vấn đề chun mơn có giới hạn được nghiên cứu riêng.(2)
Do tính chất, loại và loại hình của bảo tàng khác nhau nên có nhiều cách phân
loại và trưng bày khác nhau. Căn cứ vào mục đích, khoa học tương ứng của mỗi
bảo tàng người ta chia các loại trưng bày như: Trưng bày cơ bản của bảo tàng
(trưng bày cố định hoặc trưng bày thường trực), trưng bày chuyên đề và trưng bày
có thời hạn (Triển lãm có thời hạn, trưng bày tạm thời).
Trưng bày chuyên đề là phần trưng bày có tính mở rộng và đi sâu vào những
khía cạnh của nội dung trưng bày cơ bản, là trưng bày những bộ phận sưu tập hoặc
trưng bày một vấn đề chuyên sâu để làm cho nội dung trưng bày sâu sắc hơn và
phong phú hơn, để thỏa mãn nhu cầu học tập, thưởng thức và nghiên cứu của cơng
chúng. Vì vậy, về tính chất, phần trưng bày này cũng thường cố định.(3)
                                                            
1
Nguyễn Thị Huệ, Cơ sở bảo tàng học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
2
Từ điển tiếng việt của Hoàng Phê, trang 207 
3
Thiết kế trưng bày Di sản lí thuyết và thực hành. Nxb Xây Dựng. Hà Nội năm 2011 

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

8



Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

1.2.Tiểu sử và sự nghiệp cách mạng của Cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong
Lê Hồng Phong, thuở nhỏ được bố mẹ đặt tên là Lê Văn Dục, lúc đi học lại
được cải tên là Lê Văn Duyện. Sinh năm 1902 trong một gia đình nghèo ở xóm
Đơng Cửa, thơn Đơng Thơng, làng Đơng Lạng, xã Thông Lạng, huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An. Lúc nhỏ, Lê Hồng Phong theo cha làm thầy đồ lang thang
nay đây mai đó để có chỗ ngồi dạy học.
Mười sáu tuổi, thơi học, anh đổi tên là Lê Huy Dỗn, ra Vinh kiếm việc làm
trong nhà máy diêm, nơi anh làm quen và kết thân với Phạm Đài, một thanh niên
hơn anh hai tuổi, người mà sau này đổi tên là Phạm Hồng Thái.
Cha là Lê Huy Quán-một người có học nhưng không gặp may trên con đường
khoa cử. Mẹ Phan Thị San-một phụ nữ phúc hậu suốt đời tần tảo, thờ chồng, nuôi
con. Truyền thống quê hương và gia đình đã ảnh hưởng sâu sắc và hình thành nên
cốt cách của Tổng bí thư Lê Hơng Phong. Đó là cần cù trong lao động, học tập; anh
dũng trong chiến đấu; thủy chung son sắt với lý tưởng cao đẹp của dân tộc.
Chứng kiến những cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh yêu nước của
đồng bào ta bị kẻ thù đàn áp đẫm máu, Lê Hồng Phong sớm nuôi trong mình tư
tưởng u nước và ý chí làm cách mạng cứu nước.
Sau khi học hết bậc sơ học yếu lược, do hồn cảnh kinh tế gia đình khó khăn,
Lê Hồng Phong rời quê ra thành phố Vinh xin làm việc tại Nhà máy diêm Bến
Thủy. Chính trong thời gian này, Lê Hồng Phong đã tận mắt chứng kiến cuôc sống
bị bóc lột, bị áp bức bất cơng do bọn thực dân, phong kiến gây ra. Không chịu nổi
cảnh áp bức bóc lột bất cơng của giới chủ, anh và những người tâm huyết đã vận
động anh chị em công nhân nổi dậy đấu tranh. Bị tố giác, chủ nhà máy đuổi việc.
Lê Hồng Phong về quyết chí đi tìm con đường đấu tranh cứu nước. Tháng 1-1924,
Lê Hồng Phong và Phạm Hồng Thái bí mật sang Xiêm (Thái Lan), rồi sang Quảng
Châu (Trung Quốc) tìm con đường làm cách mạng.

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

9


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Thời kỳ hoạt động của đồng chí Lê Hồng Phong ở nước ngồi (1924-1936)
Tại Quảng Châu, tháng 4-1924, Lê Hồng Phong và Phạm Hồng Thái gia nhập
Tâm Tâm Xã (một tổ chức cách mạng do Hồ Tùng Mậu và Lê Hồng Sơn thành
lập), hăng hái tham gia hoạt động, phát triển Tâm Tâm Xã thành một tổ chức hạt
nhân cách mạng.
11-11-1924, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu. Trên cơ sở
tổ chức Tâm Tâm Xã, Người đã thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
mở lớp huấn luyện cán bộ cách mạng. Lê Hồng Phong được dự lớp huấn luyện
chính trị do Nguyễn Ái Quốc phụ trách, trở thành một trong những cán bộ đầu tiên
của cách mạng Việt Nam được trang bị lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Tháng 12-1925, sau khi tốt nghiệp Trường Quân sự Hoàng Phố, Lê Hồng
Phong vào học tại Trường Hàng khơng Quảng Châu, khóa học kéo dài chín tháng.
Do nỗ lực học tập và rèn luyện tại trường, Lê Hồng Phong được kết nạp vào Đảng
cộng sản Trung Quốc.
Để đào tạo cán bộ quân sự cho sự nghiệp cách mạng sau này, Nguyễn Ái
Quốc vận động Chính phủ Tơn Dật Tiên cử Lê Hồng Phong sang Liên Xô đào tạo
tại trường Lý luận quân sự không quân ở Lêningrát vào tháng 10-1926 và đến 121927 chuyển sang học tại trường Đào tạo phi công qn sự số 2 ở thành phố
Bơrítxgơlepxcơ, khóa học kết thúc vào tháng 11-1928. Theo kế hoạch, Lê Hồng
Phong sẽ tiếp tục học chuyển loại máy bay quân sự lớn hơn, nhưng lúc này cách
mạng Đông Dương đang cần một nhà hoạt động cách mạng chuyên nghiệp hơn là
một phi công chiến đấu nên Quốc tế Cộng sản quyết định chuyển đồng chí Lê

Hồng Phong sang lí luận dài hạn, bài bản tại Trường Đại học Phương Đông.Trong
3 năm (từ năm 1928 -1931) theo học tại Trường Đại học Phương Đơng, đồng chí
đã hồn thành chương trình học tập và được kết nạp vào Đảng Cộng sản Liên Xô,
được chuyển tiếp làm nghiên cứu sinh.

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

10


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Đang học, đồng chí được phân công trở về nước hoạt động (tháng 11-1931),
chỉ đạo việc tổ chức khôi phục và phát triển các cơ sở Đảng. Tuy nhiên, do mạng
lưới mật thám dày đặc phong tỏa, đồng chí khơng bắt liên lạc được với cơ sở trong
nước, tạm thời phải ở lại Trung Quốc.
Đầu năm 1932, đồng chí về Quảng Tây gần biên giới Việt - Trung và chắp nối
liên lạc với các đồng chí: Hồng Đình Giong, Hồng Văn Thụ, Hồng Văn Nọn,
Lương Văn Chi… tìm cách xây dựng lại hệ thống tổ chức của Đảng; mở lớp huấn
luyện, đào tạo cán bộ, gây dựng cơ sở cách mạng trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ở các tỉnh biên giới như Lạng Sơn, Cao Bằng; cử các đồng chí Hồng Văn
Thụ, Hồng Văn Nọn đi phát triển cơ sở cách mạng, xây dựng lực lượng quần
chúng ở Hải Phòng, Quảng Ninh…
Tháng 6-1932, đồng chí Lê Hồng Phong bàn bạc với các đồng chí lãnh đạo
của Đảng cho cơng bố bản Chương trình hành động của Đảng, do đồng chí khởi
thảo và được Quốc tế Cộng sản thông qua. Tháng 3-1934, Ban lãnh đạo của Đảng ở
nước ngồi (cịn gọi là Ban Chỉ huy ở ngồi) được chính thức thành lập tại Ma Cao
(Trung Quốc), có chức năng như Ban Chấp hành Trung ương lâm thời do đồng chí

Lê Hồng Phong làm Bí thư.
Khi các tổ chức Đảng trong nước, đặc biệt là các Xứ ủy Nam kỳ và Bắc kỳ
được khôi phục, Ban lãnh đạo của Đảng đã quyết định triệu tập Hội nghị cán bộ
trong nước tới họp ở Ma Cao (Trung Quốc) để nhận định tình hình, đề ra chủ
trương mới nhằm củng cố Đảng, khôi phục, phát triển các tổ chức quần chúng và
chuẩn bị Đại hội lần thứ I của Đảng.
Trong lúc đang khẩn trương chuẩn bị Đại hội, đồng chí Lê Hồng Phong nhận
được giấy mời tham dự Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản. Công việc chuẩn bị
Đại hội Đảng được giao lại cho các đồng chí Hà Huy Tập, Phùng Chí Kiên...
Tại Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản (họp từ ngày 25-7 đến 21-8-1935),
đồng chí Lê Hồng Phong đọc bản tham luận quan trọng về phong trào cách mạng
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

11


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Đơng Dương. Cũng tại Đại hội này, Đảng ta được công nhận là chi bộ chính thức
của Quốc tế Cộng sản, đồng chí Lê Hồng Phong (với bí danh Hải An) được bầu
làm Ủy viên Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản.
Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản kết thúc, Lê Hồng Phong trở lại
Thượng Hải (Trung Quốc). Khi đó, Đại hội tồn quốc lần thứ I của Đảng đã bầu
đồng chí Lê Hồng Phong (được bầu vắng mặt) làm Tổng Bí thư của Đảng.
Với cương vị Ủy viên Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản, Tổng bí thư Đảng
cộng sản Đơng Dương, đồng chí Lê Hồng Phong triệu tập và chủ trì Hội nghị tồn
quốc của Đảng (tháng 7-1936) tại Thượng Hải. Hội nghị quyết định chuyển hướng
mục tiêu và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng, xác định mục tiêu trực tiếp là đấu

tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh đế quốc, địi
dân chủ, dân sinh và hịa bình. Kẻ thù chủ yếu trước mắt của nhân dân Đông
Dương là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai.
Theo đề nghị của đồng chí Lê Hồng Phong, Hội nghị quyết định thành lập Mặt
trận Nhân dân Phản đế Đông Dương, đặt tiền đề cơ sở cho cao trào đấu tranh dân
chủ diễn ra trong cả nước thời gian sau đó.
Thời kì hoạt động của đồng chí Lê Hồng Phong ở trong nước (1937-1942).
Tháng 11-1937, đồng chí Lê Hồng Phong bí mật về hoạt động tại Sài Gòn, trực
tiếp cùng Trung ương Đảng chỉ đạo phong trào cách mạng.
Người bạn đời của đồng chí là Nguyễn Thị Minh Khai cũng đã về nước, tham
gia Xứ ủy Nam kỳ kiêm Bí thư Thành ủy Sài Gịn - Chợ Lớn. Lúc này, đồng chí Lê
Hồng Phong cùng với Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định chuyển Mặt
trận Nhân dân Phản đế thành Mặt trận Dân chủ nhằm tập hợp đông đảo quần
chúng, tranh thủ mọi lực lượng tham gia vào cuộc đấu tranh đòi tự do ngơn luận,
địi dân sinh, dân chủ và chống phát xít.

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

12


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Ngày 22-6-1939, đồng chí Lê Hồng Phong bị thực dân Pháp bắt tại Sài Gòn,
kết án 6 tháng tù giam và 3 năm quản thúc. Biết đồng chí là cán bộ lãnh đạo cấp
cao của Đảng, bọn mật thám dùng mọi thủ đoạn tra tấn dã man: dụ dỗ, phỉnh nịnh,
nhưng chúng không thể lay chuyển được tinh thần và ý chí của người cộng sản kiên
cường. Khơng đủ chứng cứ để buộc tội tịa án thực dân Pháp đành kết án 6 tháng tù

giam và 3 năm quản thúc ở Nghệ An. Mặc dù bị quản thúc, theo dõi chặt chẽ đồng
chí vẫn dành thời gian viết báo, bí mật gửi cho các tờ báo của Đảng như tờ báo dân
chúng, Đông Dương tạp chí…thể hiện tinh thần chiến đầu ngoan cường của người
cách mạng kiên trung.
Thực dân Pháp rất sợ người lãnh tụ cộng sản mà chúng gọi là “ Tên phiến loạn
nguy hiểm”, cho nên khi chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, dù đang trong thời
gian quản thúc tại quê, nhưng mật thám Nam Kỳ đã ra Nghệ An và bắt Lê Hồng
Phong áp giải và giam ở Khám Lớn Sài Gòn ngày 6-2-1940.Thực dân Pháp vẫn
buộc tội cho đồng chí phải “Chịu trách nhiệm tinh thần” cho cuộc khởi nghĩa Nam
Kỳ, kết án 5 năm tù giam và 10 năm quản thúc ra đày tại Côn Đảo.
Trong những ngày bị biệt giam trong hầm đá, hoặc trong Banh II nơi giam giữ
tù Cộng sản, kẻ thù ln tìm cách đánh hành hạ, tra tấn, đánh đập dã man đồng chí
Lê Hồng Phong hịng làm nhụt tinh thần ý chí của người lãnh đạo cộng sản. Sau khi
đồng chí Minh Khai bị bắt,thực dân Pháp dẫn Lê Hồng Phong đến sở mật thám cho
hai người gặp nhau để buộc tội đồng chí dính líu vào cuộc khởi nghĩa Nam Kì. Biết
rõ âm mưu của địch, hai vợ chồng cố nén xúc động kiên quyết khơng chịu nhận
nhau.
Những trận địn thù tán ác, dã man, liên tục đã làm Lê Hồng Phong dần dần
kiệt sức, đồng chí đã anh dũng hi sinh trưa ngày 6-9-1942 tại xà lim cầm cố Banh
II, Cơn Đảo. Đồng chí Lê Hồng Phong hy sinh khi mới 40 tuổi đời, trong đó có hơn
20 năm liên tục hoạt động, cống hiến cho Đảng, cho cách mạng. Trước lúc đi xa,
đồng chí Lê Hồng Phong cịn căn dặn: “Nhờ các đồng chí nói với Đảng rằng, tới
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

13


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 


giờ phút cuối cùng Lê Hồng Phong vẫn một lòng tin thắng lợi vẻ vang của cách
mạng”. Đó là lời chào của người cộng sản bất tử Lê Hồng Phong với anh em, đồng
chí trước khi về cõi vĩnh hằng.
Đồng chí là người chiến sĩ cộng sản tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách
mạng Việt Nam. Hình ảnh, tên tuổi và sự nghiệp của đồng chí mãi mãi được khắc
ghi trong trái tim, tâm hồn của các thế hệ người Việt Nam hôm nay và mai sau.

1.3. Tầm quan trọng của trưng bày chuyên đề: “Cố Tổng bí thư Lê Hồng
Phong - cuộc đời và sự nghiệp” tại Bảo tàng Nghệ An.
1.3.1. Khái quát về Bảo tàng Nghệ An.
1.3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bảo tàng Nghệ An.
Bảo tàng tổng hợp Nghệ An được xây dựng trên nền đất nội thành cổ Nghệ
An, nằm cạnh Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh. Bảo tàng được thành lập năm 1980,
khởi đầu chỉ có 10 cán bộ, cơ sở vật chất kĩ thuật chỉ là mấy gian nhà cấp 4 giột
nát. Trong hơn 30 năm phát triển, bằng ý chí và nghị lực phi thường, được sự quan
tâm của Đảng và nhà nước, Bảo Tàng Nghệ An đã xây dưng được kho cơ sở với
gần hai vạn hiện vật, tư liệu; xếp hạng được nhiều di tích lịch sử, văn hóa, phục vụ
hàng triệu lượt người đến tham quan. Vượt lên những thử thách, khó khăn đến nay
bảo tàng đã có cơ ngơi tương đối khang trang. Với hệ thống kho nhà làm việc đủ
sức bảo quản Di sản bằng các thiết bị hiện đại. Cùng với đó là đội ngũ cán bộ cũng
từng bước trưởng thành và thành thạo hơn về chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay với
gần 30 cán bộ, Bảo tàng Nghệ An là một thiết chế Văn hóa khơng thể thiếu của
ngành Văn hóa Thơng tin. Với chức năng của một cơ quan nghiên cứu khoa học và
giáo dục khoa học, hoạt động của bảo tàng xoay quanh hiện vật gốc, bảo tàng có
nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày các hiện vật tư liệu
tiêu biểu về lịch sử tự nhiên, lịch sử xã hội để giúp nhân dân Nghệ An hiểu biết
thêm tự hào về lịch sử truyền thống quê hương.
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết


14


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

1.3.1.2. Đặc trưng và chức năng của bảo tàng Nghệ An.
a. Đặc trưng của bảo tàng Nghệ An.
Theo lý luận bảo tàng học khi nói đến đặc trưng của một bảo tàng là tìm hiểu
những đặc điểm riêng biệt nhất của bảo tàng đó nhằm mục đích phân biệt với các
thiết chế văn hóa giáo dục khác. Đặc trưng của Bảo tàng Nghệ An thể hiện qua mấy
tiêu chí:
- Bảo tàng Nghệ An là nơi nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, gìn giữ, các tài liệu
hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc gắn liền với đời sống văn hóa vật chất, tinh thần
của người dân Nghệ An.
- Trên cơ sở tài liệu, hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc, bảo tàng Nghệ An tiến
hành công tác nghiên cứu về các sự kiện tiêu biểu, điển hình ở địa phương mình để
sưu tầm lựa chọn và thu nhận hiện vật, sưu tập hiện vật có giá trị lịch sử - văn hóa –
khoa học, tiến hành trưng bày, triển lãm và giới thiệu chúng để làm rõ đặc trưng
riêng của địa phương.
b. Chức năng của bảo tàng Nghệ An.
Thuật ngữ chức năng được giải thích trong cuốn “Từ điển tiếng việt” của
Viện Ngơn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên như sau “Chức năng là thuật ngữ chỉ
tác dụng, vai trị bình thường hoặc đặc trưng của một người nào đó hoặc một một
cái gì đó”.
Thuật ngữ chức năng nó thể hiện mối quan hệ giữa hiện tượng này và hiện
tượng khác như thế nào. Bảo tàng Nghệ An mang chức năng xã hội như các bảo
tàng khác.
- Chức năng nghiên cứu khoa học.

Bảo tàng đã thực hiện được chức năng nghiên cứu khoa học toàn diện về tự
nhiên, về các Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của địa phương. Chức năng
nghiên cứu khoa học thể hiện nghiên cứu tài liệu bao gồm: Các hiện vật thể khối,
các tài liệu văn bản chữ viết, các phim ảnh, băng ghi âm ghi hình có liên quan đến
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

15


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

q trình phát triển về lịch sử, văn hóa, xã hội của địa phương. Với quy mô hoạt
động như hiện nay, Bảo tàng Nghệ An không chỉ dừng lại ở các hoạt động và
nghiên cứu tại chỗ mà cịn có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ về nghiên cứu, bảo
vệ, phát huy các di tích ở địa bàn 19 huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh.
- Chức năng giáo dục khoa học.
Đây là chức năng quan trọng nhất và mục đích hướng tới của mỗi bảo tàng. Vì
vậy Bảo tàng Nghệ An đã tích cực tổ chức, tuyên truyền nhằm giới thiệu sâu rộng
các Di sản văn hóa tới đơng đảo quần chúng nhân dân đến tham quan bảo tàng đặc
biệt là học sinh, sinh viên đến học tập và nghiên cứu về lịch sử văn hóa địa phương.
Qua đó giáo dục tinh thần yêu quê hương, đất nước cho các thế hệ trẻ.
- Chức năng tài liệu hóa khoa học.
Trên cơ sở những tài liệu, hiện vật theo mẫu thống nhất, đảm bảo những yêu
cầu về mặt khoa học, pháp lý cho hiện vật, khai thác tối đa thông tin cho hiện vật
bảo tàng và nghiên cứu ghi chép các thơng tin đó, sẵn sàng phục vụ cho các hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn.
- Chức năng bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa.
Bảo tàng Nghệ An đã thực hiện những quy định, quy trình, nguyên tắc khoa

học bảo quản phù hợp với tài liệu, hiện vật được lưu giữ, trưng bày trong bảo tàng.
Bảo tàng Nghệ An có hệ thống kho bảo quản hiện vật tương đối hoàn thiện, với
những trang thiết bị bảo quản hiện đại đảm bảo được chế độ thích hợp cho tài liệu,
hiện vật, phim ảnh trong kho. Các tài liệu được sắp xếp trong kho một cách khoa
học theo các tiêu chí chất liệu và chủng loại nhằm bảo quản hiện vật lâu dài.
1.3.1.3. Nội dung hệ thống trưng bày thường xuyên của bảo tàng Nghệ An.
Trưng bày là một trong sáu khâu công tác nghiệp vụ của bảo tàng, sản phẩm
của cơng tác này chính là hệ thống trưng bày của mỗi bảo tàng, là đối tượng tìm
hiều của khách tham quan.
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

16


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Trưng bày bảo tàng được định nghĩa là “Sự hình thành các hiện vật bảo tàng
có mục đích, có định hướng mà những hiện vật đó được lựa chọn, sắp xếp và giải
thích có khoa học, tương ứng với loại hình khoa học của bảo tàng và với mơn khoa
học đó, đồng thời phù hợp với những nguyên tắc hiện đại về cách giải quyết nghệ
thuật – kiên trúc”.(4)
Trong hoạt động của bảo tàng hệ thống trưng bày có ý nghĩa quan trọng, nó
được coi là ngôn ngữ để bảo tàng thể hiện nội dung của mình. Nếu khơng có trưng
bày, bảo tàng chỉ là một kho bảo quản, gìn giữ đặc biệt các tài liệu hiện vật, các sưu
tập hiện vật đã được qua nghiên cứu và hệ thống hóa một cách khoa học. Trưng bày
là phương thức chủ yếu để bảo tàng thực hiện chức năng của mình. Mỗi bảo tàng
phân biệt với các cơ quan văn hóa giáo dục khác chính nhờ đặc trưng của chính nó,
hệ thống trưng bày hiện vật gốc có giá trị của bảo tàng.

Cơng tác giáo dục của bảo tàng cơ bản được thực hiện trên cơ sở hệ thống
trưng bày, tiến hành công tác giáo dục quần chúng thông qua các tư liệu hiện vật
gốc, các sưu tập hiện vật gốc.Bảo tàng thực sự là cầu nối giữa công chúng của hiện
tại với quá khứ tương lai.
Đến với Bảo tàng Nghệ An điều hấp dẫn, quý giá nhất của nội thất ngôi nhà là
các chủ đề trưng bày. Bảo tàng Nghệ An giới thiệu những nét khái quát, nổi bật nhất
về lịch sử tự nhiên, lịch sử xã hội của địa phương. Nội dung và thủ pháp trưng bày
đã phản ánh được một cách trung thực các sự kiện lịch sử. Vấn đề trưng bày các hiện
vật và phương pháp thể hiện khoa học, sinh động thu hút được khách tham quan.
Bước vào bảo tàng – phịng khánh tiết một khơng gian tương đối rộng, trang
trọng là vị trí trung tâm của tịa nhà. Bức tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng đồng với
dáng người thanh thản, vầng trán cao, đôi mắt hiền từ, tinh anh… như đang tỏa sáng,
dẫn bước cho cả dân tộc đi lên. Sau lưng tượng là tấm phù điêu phản ánh những nét
khái quát về đất nước, con người Nghệ An. Viền quanh bức tượng là những đóa hoa
tươi, như tâm lòng thơm thảo của cháu con dâng tặng vị cha già dân tộc.
                                                            
4
Khoa Bảo tàng, cơ sở bảo tàng học. Trường Đại học văn hóa Hà Nội, 1990, tập III, tr100 

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

17


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Hệ thống trưng bày Bảo tàng Nghệ An được bố trí với 7 chủ đề thường trực và
5 chuyên đề. Việc lựa chọn, giới thiệu các hiện vật, sưu tập hiện vật, các bức ảnh,

tranh, mơ hình, cách sử dụng các lời trích, các bảng thống kê, các loại hình tài liệu
khoa học phụ là cả nghệ thuật. Sự kết hợp khéo léo, hài hòa giữa bố cục trưng bày
với sự hỗ trợ của hệ thống âm thanh, ánh sáng, các thiết bị nghe nhìn hiện đại đã
làm cho nội thất tổng thể ngôi nhà và các chủ đề trưng bày được thể hiện một cách
liên tục, sâu sắc.
Chủ đề 1: Đất nước-con người Nghệ An (Điều kiện địa lý-tài nguyên) cho
chúng ta thấy được vị thế của Nghệ An một địa bàn đất rộng, người đơng, địa hình
phức tạp, khí hậu khắc nghiệt nhưng rất giàu tài nguyên vùng đất địa linh này là cơ
sở để Nghệ An hình thành phát triển trong quá khứ và nền tảng chỗ dựa cho sự phát
triển ở hiện tại và tương lai.
Chủ đề 2: Nghệ An thời kỳ tiền sơ sử. Giúp chúng ta thấy được khung cảnh
sinh hoạt hoang dã, đơn sơ của người nguyên thủy, người Việt Cổ thời đại đồ đá,
đồ đồng với những nền văn hóa tiêu biểu như Thẩm Ồm, Quỳnh Văn, Làng
Vạc…cách ngày nay hàng vạn đến hàng nghìn năm về trước.
Chủ đề 3: Các dân tộc Nghệ An-đời sống kinh tế và bản sắc Văn hóa. Giới
thiệu về địa bàn cư trú , các nghề sản xuất, phong tục tập quán và cách sinh hoạt
văn hóa lạc quan, đa dạng của dân tộc Việt, Thái, Thổ, H’Mông, KhơMú, Ơ Đu đã
sinh sống ở Nghệ An. Mặc dầu mức độ sử dụng hiện vật tư liệu và phương pháp
trưng bày về các dân tộc có những đặc điểm giống nhau và khác nhau nhưng chủ đề
trưng bày này đã cho chúng ta thấy được, các dân tộc ở Nghệ An từ xa xưa cho tới
nay đã là thành viên của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Họ đã cống hiến to lớn
trong việc hình thành dân tộc, đất nước.
Chủ đề 4: Nghệ An đấu tranh, xây dựng dưới thời phong kiến đã phản ánh
một cách khái quát, sinh động quá trình lao động cần cù sáng tạo, ý chí bất khuất,
chống giặc ngoại xâm và bọn bóc lột để dành, giữ độc lập dân tộc.
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

18



Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Chủ đề 5: Nghệ An đấu tranh dành độc lập dân tộc dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Giới thiệu khái quát về bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ 19, đầu thế kỷ
20. Âm mưu và tội ác của bọn thực dân, đế quốc, phong kiến tay sai và phong trào
cách mạng của nhân dân Nghệ An dưới sự lãnh đạo của Đảng thời kì cách mạng
1930-1931, 8-1945, trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Thông qua các
hiện vật và tư liệu lấy ra từ thực tế của cuộc sống, và cuộc chiến đấu dũng cảm của
nhân dân để hiểu hiểu hơn những cống hiến to lớn về mặt trí tuệ, mồ hôi và xương
máu của Nhân dân Nghệ An đổ ra để góp phần cùng cả nước thắng Pháp đuổi Nhật,
thắng Mỹ để dành độc lập cho dân tộc, đưa Việt Nam bước vào một thời kì phát
triển mới, thời kì độc lập tự do và CNXH.
Chủ đề 6-7: Nghệ An xây dựng CNXH- đổi mới. Chủ đề này giới thiệu
những chiến cơng, thành tựu về kinh tế, chính trị văn hóa, xã hội an ninh quốc
phịng mà nhân dân Nghệ An đạt được từ năm 1954 đến nay. Đặc biệt là nỗ lực
phát triển kinh tế, ổn định chính trị vả củng cố quốc phòng, bảo tồn Di Sản văn hóa
xây dựng con người mới ở Nghệ An trong thời kì đổi mới, đã trực tiếp khơi dậy
niềm tự hào về quê hương . Củng cố niềm tin về Đảng và tương lai tươi sáng của
của dân tộc.
Cùng với 7 chủ đề được trưng bày thường trực, Bảo tàng Nghệ An có 5
chuyên đề là: Danh nhân Nghệ An, ngành nghề truyền thống Nghệ An, điêu khắcmĩ thuật-kiến trúc cổ Nghệ An, sưu tập cổ vật quý hiếm ở Nghệ An, truyền thống
hiếu học, được trưng bày ở những diện tích, khơng gian khác nhau.
Bảo tàng tổng hợp giới thiệu tồn bộ đất nước, con người, lịch sử, văn hố và
các hoạt động liên tục và tiêu biểu nhân dân Nghệ An từ xưa đến nay. Bảo tàng lưu
giữ nhiều hiện vật được khai quật trên đất Nghệ An: di chỉ khảo cổ Làng Vạc, di
chỉ văn hoá Quỳnh Văn. Tất cả các phần trưng thể hiện được tài năng sáng tạo lớn
lao của người Nghệ An trong lịch sử.


GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

19


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

1.3.2. Ý nghĩa của trưng bày chuyên đề: “Cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong cuộc đời và sự nghiệp”tại Bảo tàng Nghệ An.
Bảo tàng địa phương là một thiết chế văn hóa có chức năng nghiên cứu khoa
học và giáo dục phổ biến khoa học, là kho tàng chủ yếu gìn giữ, trưng bày những di
sản lịch sử thiên nhiên, văn hóa vật chất và tinh thần tiêu biểu có liên quan đến lịch
sử - văn hóa- xã hội và thiên nhiên của địa phương.
Mỗi bảo tàng địa phương phải nghiên cứu sâu sắc các sự kiện tiêu biểu, điển
hình nổi bật ở địa phương mình để sưu tầm lựa chọn và thu nhận hiện vật, sưu tập
hiện vật tiêu biểu có giá trị lịch sử - văn hóa - khoa học, tiến hành trưng bày triển
lãm chúng để làm sáng tỏ đặc trưng riêng của từng địa phương.
Ngoài những phần trưng bày về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của
địa phương, đặc trưng văn hóa và lịch sử xã hội của địa phương Bảo tàng Nghệ An
còn tổ chức 5 trưng bày chuyên đề. Nội dung trưng bày này phản ánh về những nét
riêng của địa phương như: Cuộc đời sự nghiệp của một danh nhân địa phương, mỹ
thuật địa phương, ngành nghề thủ cơng truyền thống, trình diễn văn hóa địa phương..
Xuất phát từ những mục đích và nhiệm vụ nói trên Bảo tàng Nghệ An ln
ln đa dạng và đổi mới phần trưng bày. Ngoài những phần trưng bày chuyên đề
mà trước đây bảo tàng đã thực hiện, nói về mỹ thuật địa phương và các ngành nghề
thủ cơng truyền thống thì hiện nay tổ chức một chun đề trưng bày về danh nhân
địa phương là rất cần thiết. Mảnh đất địa linh nhân kiệt Nghệ An đã sản sinh ra rất
nhiều danh nhân đó là: Mai Thúc Loan, Nguyễn Xí, Phan Bội Châu, Phan Châu
thời kỳ phong kiến. Trong lịch sử cận hiện đại, Nghệ An đã xuất hiện hai danh

nhân nổi tiếng là Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng bí thư Lê Hồng Phong. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã có trưng bày riêng tại q hương của Người, nay Bảo tàng Nghệ
An đề nghị nên có trưng bày về Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong thành một chuyên
đề riêng và trưng bày chuyên đề “Cố tổng bí thư Lê Hồng Phong – Cuộc đời và sự
nghiệp” được chọn lựa và tiến hành thực hiện trưng bày trong bảo tàng bởi những
lý do sau:
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

20


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

Trong lịch sử dân tộc, đồng chí Lê Hồng Phong đã hiến dâng cả cuộc đời cho
độc lập, tự do của dân tộc và lý tưởng của Đảng, đồng chí là hiện thân của ý chí
cách mạng, tinh thần bất khuất của người đảng viên, người học trò xuất sắc của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, nhà lý luận tầm cỡ thời đại, nhà lãnh đạo xuất sắc của
Đảng ta trong giai đoạn cam go nhất 1932-1935 và phong trào dân chủ 1936-1939,
là tấm gương tuyệt vời về lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế cao cả, tinh
thần học tập xuất chúng và nghị lực vượt qua khó khăn thử thách.
Bốn mươi năm tuổi đời, hai mươi năm hoạt động cách mạng liên tục và sôi
nổi, tên tuổi của ông gắn liền với lịch sử đấu tranh cách mạng bất khuất của Đảng
và dân tộc ta từ cuối những năm 20 đến đầu những năm 40 của thế kỷ XX. Những
đóng góp to lớn và sự hi sinh cao cả của đồng chí, người bạn đời Nguyễn Thị Minh
Khai là những cống hiến lớn lao của một gia đình cách mạng tiêu biểu trong lịch sử
cách mạng Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945.Tên tuổi của đồng chí
Lê Hồng Phong được đặt cho nhiều đường phố trên cả nước. Có nhiều ngơi trường
có thành tích học tập tốt mang tên Lê Hồng Phong như Trường THPT chuyên Lê

Hồng Phong tại TP Hồ Chí Minh, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong tại tỉnh
Nam Định… Hình ảnh, tên tuổi và sự nghiệp của đồng chí mãi mãi được khắc ghi
trong trái tim, tâm hồn của các thế hệ người Việt Nam hôm nay và mai sau.Để ghi
lại quá trình hoạt động, những cống hiến, hi sinh của người chiến sĩ cộng sản kiên
trung của con người xứ Nghệ, thể hiện tình cảm và lịng biết ơn sâu sắc của Đảng
bộ và nhân dân tỉnh nhà, giáo dục sâu rộng tinh thần yêu nước, yêu quê hương đối
với thế hệ trẻ, những con người đang sống trong thời đại Xã hội chủ nghĩa chưa
một lần nếm trải đau thương, mất mát của chiến tranh.
Chính vì những lý do đó, mà bảo tàng Nghệ An cần phảitiến hành chuẩn bị
khoa học cho việc xây dựng trưng bàychuyên đề “Cố tổng bí thư Lê Hồng Phong cuộc đời và sự nghiệp” để ghi lại quá trình hoạt động, những cống hiến, hi sinh của
người chiến sĩ cộng sản kiên trung của con người xứ Nghệ, thể hiện tình cảm và
lịng biết ơn sâu sắc của nhân dân đến Người.
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

21


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

CHƯƠNG II
PHÁC THẢO NỘI DUNG TRƯNG BÀY CHUYÊN ĐỀ: “CỐ
TỔNG BÍ THƯ LÊ HỒNG PHONG – CUỘC ĐỜI VÀ SỰ
NGHIỆP” TẠI BẢO TÀNG NGHỆ AN.
2.2. Phác thảo nội dung trưng bày chuyên đề: “Cố Tổng bí thư Lê Hồng
Phong - cuộc đời và sự nghiệp”.
2.2.1. Xây dựng cấu trúc trưng bày:
Theo Từ điển tiếng Việt Nam 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam “ Cấu
trúc là tồn bộ nói chung những quan hệ bên trong giữa các thành phần tạo nên một

chỉnh thể”. Lý giải một cách rõ ràng thì cấu trúc là phương thức tổ chức bên trong
của sự vật, bao gồm những yếu tố liên hệ với nhau, sắp xếp với nhau theo quy cách
nào đó thành những hệ thống mà nếu tách khỏi liên hệ và hệ thống thì các bộ phận,
các yếu tố khơng có ý nghĩa gì.
Chúng ta nhận thức trưng bày như một chỉnh thể, các yếu tố tổ chức liên hệ
thành hệ thống quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Đó là một hệ thống tổ chức theo mạng
nhỏ dần. Như vậy, sẽ làm cho trưng bày chính xác, khúc triết, các yếu tố, các mạng
là các thành phần ràng buộc và liên hệ với nhau không trùng lặp.
Cấu trúc hệ thống là toàn bộ các phần trưng bày có liên hệ mật thiết với nhau,
thống nhất hữu cơ với nhau để đạt mục đích trưng bày. Trong các phần có các chủ
đề, trong các chủ đề có các tiểu đề. Dưới các tiểu đề là các vấn đề riêng biệt. Và
như vậy có thể thấy rằng việc khó và quan trọng đầu tiên của trưng bày là xây dựng
cấu trúc trưng bày.
Theo nghiệp vụ Trưng bày có 5 bước tiến hành chuẩn bị cấu trúc trưng bày
đó là: xây dựng đề cương trưng bày, xây dựng cấu tạo đề cương trưng bày, xây
dựng kế hoạch đề cương trưng bày, xây dựng kế hoạch trưng bày và xây dựng kịch
bản văn học trưng bày. Tuy nhiên ở phần phác thảo nội dung này, em xin quan tâm
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

22


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

đến 3 vấn đề cơ bản đó là: Xây dựng đề cương trưng bày, xây dựng cấu tạo đề
cương trưng bày, xây dựng kế hoạch đề cương trưng bày.
2.2.2. Xây dựng đề cương trưng bày.
“Đề cương trưng bày là văn bản có tính định hướng, quyết định về mục đích,

quy mơ, phạm vi và các bước tiến hành của một trưng bày bảo tàng”
Xây dựng đề cương trưng bày là cơng việc quan trọng có ý nghĩa lâu dài đối
với bảo tàng. Cán bộ được giao nhiệm vụ này trước hết phải là cán bộ có trình độ
khoa học và nghiệp vụ, đã được trang bị những tri thức chung và kiến thức cụ thể
về bộ mơn khoa học đó. Trước khi bắt tay vào soạn thảo văn kiện này, các cán bộ
đó phải tiến hành một quá trình nghiên cứu nghiêm túc, hệ thống các tài liệu có tính
kinh điển về phương pháp, đường lối và những quan điểm chính thống về các nội
dung của các nội dung của đề tài sẽ dự định trình bày. Sau đó tiến hành nghiên cứu
một cách cơng phu các nội dung của đề tài trên tất cả các nguồn tài liệu, tư liệu
khác nhau nhằm hình thành được một cấu trúc nội dung sẽ được trưng bày trong
bảo tàng. Đề cương trưng bày là văn bản đầu tiên, có vị trí quyết định lâu dài cho
trưng bày và hoạt động phát triển của một bảo tàng. Vì vậy, đề cương trưng bày là
văn bản có tính cương lĩnh, pháp lý và khoa học,là văn bản mở đầu cho tồn bộ q
trình chuẩn bị khoa học cho trưng bày bảo tàng.
Nội dung của đề cương trưng bày gồm các mục sau đây:
1. Tên gọi của trưng bày.
2. Đặt vấn đề.
3. Mục đích và yêu cầu.
4. Phương châm.
5. Nội dung trưng bày
6. Kế hoạch thực hiện và kinh phí.

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

23


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 


Đối với trưng bày chuyên đề “Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong – Cuộc đời và sự
nghiệp” em xin được nêu ra những nội dung cơ bản của phần đề cương trưng bày
như sau:
1. Mục đích – u cầu.
a. Mục đích.
- Trưng bày góp phần tơn vinh, khẳng định những đóng góp, hy sinh to lớn
của đồng chí Lê Hồng Phong đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của
Đảng, của dân tộc ta và phong trào cộng sản, công nhân quốc tế.
- Trưng bày giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ thêm về thân thế,
sự nghiệp cách mạng của đồng chí Lê Hồng Phong – Người cộng sản kiên
cường, một trong những học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà
lãnh đạo xuất sắc của Đảng.
- Trưng bày sẽ góp phần đẩy mạnh cơng tác tun truyền, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân đối với
Đảng, với quê hương, đất nước, tạo khơng khí thi đua sơi nổi, quyết tâm
thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 20102015 đã đề ra.
b. Yêu cầu.
- Nội dung trưng bày cô đọng, ý nghĩa, phản ánh một cách khái quát, cảm
động về những đóng góp, hy sinh to lớn của đống chí Lê Hồng Phong cho
sự nghiệp cách mạng của Đảng.
- Hoạt động trưng bày được tổ chức phải đảm bảo tính khoa học, thể hiện
tình cảm, lòng biết ơn sâu sắc của Đảng bộ và nhân dân Nghệ An đối với
Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong.
- Trưng bày thiết thực, trang trọng, tiết kiệm, có tính lan tỏa lớn.
- Hình ảnh, bản trích chọn lọc, mang tính điển hình.

GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết


24


Trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
 

2. Phương châm.
- Bảo đảm tính Đảng, tính khoa học và tính dâ n tộc, phù hợp với sự nghiệp
cách mạng to lớn của Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong.
- Tập trung sự tham gia đóng góp nhân dân, của các bảo tàng từ cấp trung
ương đến địa phương.
- Tiến hành đồng bộ các nội dung: Lập đề cương, sưu tầm tài liệu, lập ma
két, kế hoạch trưng bày, dự trù kinh phí.
3. Nội dung trưng bày.
Nội dung trưng bày chuyên đề “Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong – cuộc đời
và sự nghiệp” gồm có bốn chủ đề sau:
Chủ đề thứ nhất: Quê hương và gia đình Tổng bí thư Lê Hồng Phong.
Chủ đề thứ hai: Cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Cố Tổng Bí
Thư Lê Hồng Phong.
Chủ đề thứ ba: Nguyễn Thị Minh Khai người đồng chí, người bạn đời của Cố
Tổng bí thư Lê Hồng Phong.
Chủ đề thứ tư: Đất nước mãi ghi nhớ ơn Tổng Bí Thư Lê Hồng Phong.
4. Kế hoạch thực hiện:
- Từ ngày 9/7/2014 đến 20/7/2014.
+ Lập đề cương và triển khai sưu tầm tài liệu, hiện vật.
+ Lập ma két mỹ thuật và nội dung.
+ Duyệt đề cương trưng bày, ma két tại Hội đồng Khoa học Bảo tàng,
trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban tuyên giáo – Tỉnh ủy phê
duyệt.
- Chỉnh sửa các loại đề cương, ma két: Từ ngày 21-22/7/2014.

- Thi công trưng bày: Từ ngày 24-28/7/2014.
- Chỉnh sửa, hoàn thiện: Từ ngày 29/7/2014 đến 5/8/2014.
5. Kinh phí thực hiện.
Kinh phí xây dựng chuyên đề trưng bày là: 180.000.000đ
GVHD: TS. Chu Đức Tính
SVTH: Phan Thị Tuyết

25


×