Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nội dung, giá trị cơ bản của các hiện vật chạm khắc trong bộ sưu tập nghệ thuật trang trí ứng dụng trưng bày tại bảo tàng mỹ thuật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 125 trang )

Trờng đại học văn hoá h nội
Khoa bảo tng


Vũ thị sen

Nội dung, giá trị cơ bản của các
hiện vật chạm kh¾c trong bé s−u tËp
"NghƯ tht trang trÝ øng dơng"
tr−ng by tại Bảo tng Mỹ Thuật Việt Nam

Khoá luận tốt nghiƯp
Ngμnh b¶o tån – b¶o tμng

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGs. Ts. Trơng quốc bình

H NI- 2008


MC LC
Trang
Mở Đầu
I. Lý do chọn đề ti

1

II. Mục đích nghiên cứu

3

III. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu



3

IV. Phơng pháp ngiên cứu

3

V. Bố cục khoá luận

4

Chơng 1
Khái quát về Bảo tng Mỹ Thuật Việt Nam

5

I. Quá trình hình thnh v phát triển của Bảo tng Mỹ 5
thuật Việt Nam
1. Lợc sử về kho tng mỹ thuật dân tộc

5

2. Quá trình hình thnh v phát triển của Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam

9

3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn v cơ cấu tổ chức của Bảo tng Mỹ thuật 13
Việt Nam
4. Khái quát về hệ thống trng by của Bảo tμng Mü tht ViƯt Nam vμ vÞ trÝ
cđa s−u tËp "NghƯ tht trang trÝ øng dơng" trong hƯ thèng tr−ng by thờng

trực của bảo tng
4.1 Khái quát về hệ thống trng by của Bảo tng Mỹ Thuật Việt Nam.
4.2 Vị trÝ cđa bé s−u tËp "NghƯ tht trang trÝ øng dơng" trong hƯ thèng tr−ng
bμy th−êng trùc cđa b¶o tμng Mü thuËt ViÖt Nam                                                  24
 
 
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÁC HIỆN VẬT CHẠM KHẮC TRONG BỘ SƯU TẬP "
NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ ỨNG DỤNG" CỦA BẢO TÀNG MỸ THUẬT
VIỆT NAM

17
17
23


I. Những nhận thức chung có liên quan đến su tËp mü 24
tht øng dơng 
1.1 Kh¸i niƯm S−u tËp hiƯn vật bảo tng.

24

1.2 Khái niệm Nghệ thuật..

25

1.3 Khái niệmTrang trí.

27


1.4 Khái niệmmỹ thuật ứng dụng v vai trò của nó trong đời sống

29

II. Nội dung cơ bản của các hiện vật chạm khắc trong bộ 41
su tập "Nghệ thuật trang trí ứng dụng" trng by tại
Bảo tng Mỹ Thuật Việt Nam  
2.1 Tỉng quan vỊ bé s−u tËp "NghƯ tht trang trÝ øng dơng" cđa B¶o tμng Mü 41
Tht ViƯt Nam.
2.2 Những miêu tả cụ thể v nội dung cơ bản của các hiện vật chạm khắc trong 44
bộ su tËp "NghƯ tht trang trÝ øng dơng" tr−ng bμy t¹i Bảo tng Mỹ Thuật
Việt Nam
III. Những giá trị cơ bản của các hiện vật chạm khắc 66
trong bộ su tập "Nghệ thuật trang trí ứng dụng"
trng by tại Bảo tng Mỹ Thuật Việt Nam


Chơng 3
Bảo vệ v phát huy giá trị các hiện vật chạm khắc
trong bộ su tập "Nghệ thuật trang trí ứng dụng" tại
Bảo tng Mỹ Thuật Việt Nam

72


I. Thực trạng công tác giữ gìn, bảo quản của các hiện 72
vật chạm khắc trong bộ su tập "Nghệ tht trang trÝ
øng dơng" cđa B¶o tμng Mü Tht ViƯt Nam
II. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm bảo quản v phát huy 78
tốt hơn nữa giá trị của các hiện vật chạm khắc trong

bộ su tập "Nghệ thuật trang trÝ øng dơng" cđa B¶o
tμng Mü Tht ViƯt Nam 
KÕt luận

82

Danh mục các ti liệu tham khảo

83


Mở Đầu
I.

Lý do chọn đề ti:

XÃ hội ngy cng phát triển, đất nớc ngy cng đổi mới thì những
nhu cầu của con ngời trong đời sống cũng ngy cng đợc nâng cao. Bên
cạnh nhu cầu về mặt vật chất thì nhu cầu về mặt tinh thần cũng giữ một vị trí
vô cùng quan trọng. Để góp phần đáp ứng một phần những nhu cầu ấy, hệ
thống Bảo tng của nớc ta đà không ngừng phát triển, hon thiện cả về số
lợng v chất lợng. Hiện nay, bảo tng giữ một vai trò rất lớn trong đời
sống văn hoá cộng đồng. Nó l nơi lu giữ, bảo quản những di vật, bảo vật
có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học hay nghệ thuật đồng thời nó còn đợc
coi l một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá về sự phát triển văn hoá
của một quốc gia. Theo quan niệm của hiệp hội các bảo tng thế giới thì bảo
tng chính l một thiết chế văn hoá, một trung tâm thông tin, một phòng thí
nghiệm, một học đờng đặc biệt hoặc có thể l một nơi giải trí tích cực dnh
cho công chúng. Nó hoạt động vì lợi ích cđa con ng−êi vμ lÊy con ng−êi lμm
trung t©m. Cịng nh tất cả các bảo tng khác, Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam

ra đời v hoạt động cũng chính vì mục đích đó. Thực hiện chủ trơng của
Đảng v Nh nớc về việc phát huy giá trị văn hoá cũng nh truyền thống
lịch sử văn hoá dân gian của cha ông ta đà sáng tạo trong quá khứ Bảo tng
Mỹ thuật Việt Nam đà đợc thnh lập v trở thnh một trong những bảo tng
quốc gia nằm trong lòng thủ đô H Nội, với những nét đặc thù riêng của
mình về lịch sử mỹ thuật nó đà không ngừng đem lại cho công chúng trong
v ngoi nớc những món ăn tinh thần nghệ thuật quý giá không thể thiếu
đợc trong cc sèng. Thùc chÊt, B¶o tμng Mü tht ViƯt Nam l một bộ sử
về mỹ thuật dân tộc m các trang sử ấy lần lợt đợc tái hiện qua một hệ
thống các hiện vật gốc đa dạng, phong phú. Nhiều hiện vật v bộ su tập mỹ
thuật quý giá đà lần lợt đợc Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đem ra c«ng bè,


giíi thiƯu réng r·i cho nh©n d©n trong n−íc vμ bạn bè quốc tế. Qua các hiện
vật, su tập hiện vật ấy, nhân dân chúng ta v bạn bè quốc tế biết đợc lịch
sử phát triển của nền mỹ thuật Việt Nam từ trớc đến nay, hiểu thêm đợc
những giá trị truyền thống của dân tộc m cha ông ta đà dy công xây dựng
v vun đắp. Một trong số những su tập hiện vật quý giá ấy phải kể ®Õn bé
s−u tËp “NghƯ tht trang trÝ øng dơng” ®−ỵc trng by trên tầng 3 nh B tại
phòng 30-31-32 của B¶o tμng Mü tht ViƯt Nam. Nã thùc sù lμ một bộ su
tập hiện vật độc đáo, không chỉ hấp dÉn ng−êi xem bëi nÐt q hiÕm mμ cßn
thu hót khách tham quan bởi vẻ đẹp trn đầy ấn tợng. Khi đợc tiếp xúc với
bộ su tập ny em thực sự cảm thấy bị lôi cuốn v hấp dẫn bởi nét đẹp tinh
xảo đến tuyệt vời của từng hiện vật, đặc biệt l những hiện vật đợc chạm
khắc. Phần lớn các hiện vật chạm khắc trong bộ su tập Nghệ thuật trang trí
ứng dụng " đợc coi l một trong những điểm đến của khách tham quan bảo
tng v các nh nghiên cứu say mê nghệ thuật. Bởi các hiện vật chạm khắc
ấy không chỉ đẹp đẽ về hình thức, tinh tÕ vỊ kü tht, sèng ®éng phong phó
vỊ néi dung m chúng còn rất gần gũi, gắn bó với đời sống hằng ngy của
con ngời nh cái tủ khảm x cừ, điếu gốc tre khảm trai, ấm chạm lá sồi,

vòng bạc chạm khắc

Những hiện vật chạm khắc ny đà góp phần tô điểm

cho không gian kiến trúc từ chốn vơng quyền đến hạng thứ dân, từ chốn thị
thnh đến chốn nông thôn đồng thời chúng còn l những hiện vật thể hiện
đợc rõ nét bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam. Không những thế, chúng
còn cho chúng ta thấy đợc khả năng sáng tạo phi thờng v bn tay khéo
léo đến tuyệt vời của các nghệ nhân dân gian trong mỗi chốn lng quê xa.
Xuất phát từ nhận thức về những điều trên nên em đà quyết định
chọn đề ti: Nội dung, giá trị cơ bản của các hiện vật chạm khắc trong bộ
su tập Nghệ thuật trang trí ứng dụng trng by tại Bảo tng Mỹ thuật Việt
Nam để lm khoá luận tốt nghiệp Đại học cđa m×nh.


Trong quá trình thực hiện, mặc dù em đà rất cố gắng song do những
hạn chế về kiến thức cũng nh khả năng cảm thụ nghệ thuật nên chắc rằng
khoá luận ny sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự cảm
thông cũng nh ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo v các bạn.

Nhân dịp ny, em xin gửi lời cảm ơn chân thnh nhất đến PGS. TS Giám đốc Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam - Thầy giáo Trơng Quốc Bình ngời đà trùc tiÕp h−íng dÉn ®Ĩ em cã thĨ hoμn thiƯn khoá luận ny. Đồng
thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thnh đến các cô, chú, anh, chị cán bộ
của Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam cùng các thầy cô giáo trờng Đại học Văn
hoá H Nội đà tạo ®iỊu kiƯn thn lỵi gióp ®ì em trong st thêi gian qua.
II.

Mục đích nghiên cứu

Với đề ti ny em mong muốn sẽ đợc góp phần vo việc tôn vinh giá
trị của các hiện vật chạm khắc trong bộ su tập: "NghƯ tht trang trÝ øng

dơng" cđa B¶o tμng Mü Tht Việt Nam. Đồng thời mạnh dạn đa ra một số
đề xuất về việc bảo vệ v phát huy giá trị của chúng trong tiến trình công
nghiệp hoá v hiện đại hoá đất nớc. Ngoi ra, với đề ti ny em cũng mong
muốn đợc góp thêm nguồn t liệu quan trọng cho việc nghiên cứu, tìm hiểu
về các hiện vật chạm kh¾c trong nỊn mü tht øng dơng cđa ViƯt Nam
một bộ phận hữu cơ của kho tng di sản văn hoá dân tộc.
III.

Đối tợng v phạm vi nghiên cứu

- Đối tợng nghiên cứu:
Các hiện vật chạm khắc trong bộ s−u tËp " NghƯ tht trang trÝ øng
dơng " tr−ng by tại Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung v giá trị cơ bản của các hiện vật
chạm khắc trong bộ su tập " Nghệ thuật trang trí ứng dụng " trng by tại
Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam
III.

Phơng pháp nghiên cứu

Để lm khoá luận ny em đà sử dụng phơng pháp luận duy vật biện
chứng v duy vật lịch sử để nghiên cứu, tìm hiểu v phân tích đề ti. Đồng
thời em cũng sử dụng một số phơng pháp khác nh: Phơng pháp khảo s¸t,


phơng pháp miêu tả, phơng pháp thống kê, phơng pháp phân tích, tổng
hợp cũng đợc sử dụng một cách tối đa. Ngoi ra em còn sử dụng phơng
pháp nghiên cứu mét sè c¸c t− liƯu, tμi liƯu, trang website vỊ Bảo tng Mỹ
thuật Việt Nam, về nghệ thuật, đặc biệt l về nghệ thuật chạm khắc trong nền
mỹ thuật trang trí ứng dụng .

IV.

Bố cục Khoá luận

Ngoi phần phần mở đầu v kết luận, khoá luận của em gồm 3 chơng:
- Chơng 1: Khái quát về Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam
- Chơng 2: Nội dung, giá trị cơ bản của các hiện vật
chạm khắc trong bộ su tập: "Nghệ thuật trang trí ứng
dụng" trng by tại Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam
- Chơng 3: Bảo vệ v phát huy giá trị các hiện vật chạm
khắc trong bộ su tập "Nghệ thuật trang trí ứng dụng"
tại Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam
Bên cạnh đó khoá luận còn có một phần phần phụ lục với 28 bức ảnh
minh hoạ.


CHNG 1
Khái quát về Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam
I. Quá trình hình thnh v phát triển của Bảo tng Mü
tht ViƯt Nam

1. L−ỵc sư vỊ kho tμng mü tht dân tộc
Trong lịch sử hình thnh v phát triển dân tộc, mỗi một giai đoạn lịch
sử nhất định đều để lại trong nó những dấu ấn sinh động đợc thể hiện bằng
các thnh tựu trên nhiều lĩnh vực nh : Kinh tế, văn hoá, chính trị, xà hội. V
trong số những thnh tựu văn hoá còn lại đến ngy nay thì chúng ta phải kể
đến mỹ thuật. Bởi chính các giá trị mỹ thuật đà in đậm dấu ấn trong hầu hết
các sản phẩm văn hoá vật thể. Ngời nghệ nhân xa đà bằng sức lao động,
sáng tạo của mình m tạo ra các giá trị mỹ thuật đó nhằm phơc vơ tèt nhu
cÇu cđa con ng−êi trong cc sèng. V cho đến ngy nay, các giá trị mỹ

thuật ấy lại đợc đánh giá nh những di sản văn hoá truyền thống có giá trị
đặc biệt với dân tộc Việt Nam.
Chúng ta có thể hiểu mỹ thuật l loại hình nghệ thuật mang tính đặc
thù riêng. Ngôn ngữ của nó l nét, hình, khối, mu sắc v sự sắp xếp các hoạ
tiết Vạn vật tự bản thân nó trong cuộc sống đà hm chứa những nét đẹp
riêng. Loi vật chỉ biết hởng những gì do tạo hoá ban cho còn con ng−êi
chóng ta nhê cã ãc suy nghÜ, sù lao động, tìm tòi, sáng tạo m đà chủ động
tạo ra cái đẹp muôn hình, vạn trạng để phục vụ cho cuộc sống vật chất v
tinh thần của mình. Chúng ta có thể nhận thấy rất rõ điều ny khi nhìn thấy
các đồ trang sức đa dạng đợc lm bằng nguyên liệu thô sơ có sẵn trong tự
nhiên nh: đá, xơng, vỏ ốc hoặc những hình chạm khắc rất sống động trên
cột nh, cột chùa Đó chính l những sáng tạo về mỹ thuật của con ngời.
Nó đà góp một phần đáng kể vo sự đi lên của xà hội, hay nói một cách
khác mỹ thuật đà tạo ra cái đẹp trong cuộc sống để đáp ứng một trong những
nhu cầu thiÕt u cđa con ng−êi trong x· héi.
NỊn mü tht Việt Nam có cội nguồn từ rất sớm, nó đợc nuôi dỡng,
kế thừa v phát triển không ngừng qua các thời kỳ lịch sử. Trải qua bao tháng
năm, thế kỷ với biết bao sự tn phá của thiên nhiên, con ngời nhng những
sản phẩm mỹ thuật có giá trị vẫn không hon ton bị mất đi m ngợc lại nó
còn góp phần khẳng định thêm sức sống của bản sắc văn hoá Việt Nam.
Ngay từ buổi bình minh của lịch sử dựng nớc v giữ nớc, các di sản
mỹ thuật đà có nét đặc trng v sáng tạo nhất định . Với nh nớc Âu Lạc,
kỹ thuật đồng thau đà rất phát triển do đó nền mỹ thuật đợc thể hiện đậm
nét trên các loại trống đồng, thạp đồng, công cụ sản xuất bằng đồng. Trên


các hiện vật đó đều đợc trang trí bằng những hình chạm khắc rất độc đáo
m hình ảnh con ngời luôn đợc thể hiện l trung tâm chủ thể.
Thời kỳ nμy ®Êt n−íc ta ®· diƠn ra sù giao l−u văn hoá với các nớc
trong khu vực Đông Nam á cộng với việc tiếp thu nền văn hoá phật giáo ấn

Độ kết hợp cùng các phong tục, tín ngỡng bản địa đà tạo dựng cho nớc ta
thời kỳ ny có một bản sắc mỹ thuật rất riêng.
Sang thời kỳ tiếp theo đất nớc ta bị phơng Bắc xâm lợc, đô hé v×
vËy nỊn mü tht ViƯt Nam thêi kú nμy không có những bớc phát triển mới.
Bớc vo thời kỳ phong kiến thì nền mỹ thuật nớc ta đà có khá nhiều
biến động:
a. Thời Lý Trần:
Dới triều đại Lý Trần đạo Phật đợc đề cao lm quốc giáo tạo
điều kiện cho nền mỹ thuật Việt Nam bừng lên những nét đặc sắc, mang dấu
ấn của một thời kỳ độc lập. Đó l những thnh tựu của nghệ thuật kiến trúc,
điêu khắc v hội hoạ. Nhiều tác phẩm nghệ thuật v nhiều công trình kiến
trúc còn lại đến nay vẫn khẳng định đợc giá trị nghệ thuật đích thực v giá
trị thẩm mỹ cao cả của nó. Tiêu biểu nh tợng phật Adi đ của chùa Phật
Tích (Bắc Ninh) lm bằng đá cao 2,7m l tuyệt tác điêu khắc thời kỳ ny.
Ngoi ra thời kỳ ny còn có các di sản kiến trúc tiêu biểu nh: Chùa Phật
Tích ( Bắc Ninh), Chùa Long Đọi (H Nam), Chùa Hơng LÃng ( H Tây),
Bệ đá Hong Xá ở chùa Một Mái Bên cạnh đó các bức chạm khắc rồng v
hoa dây trên tợng đá, tảng chân cột, hoa văn vẽ trên gốm với các đờng nét
tinh vi, sắc sảo chính l cái ti, cái bí quyết đặc trng trong trang trí tạo hình
thời Lý- Trần.
Cùng với sự phát triển rực rỡ của mỹ thuật thời Lý ở địa bn phía Bắc
thì ở phía Nam nghệ thuật Chăm pa cũng đạt đợc nhiỊu thμnh tùu q b¸u
trong lÜnh vùc kiÕn tróc vμ điêu khắc. Một số pho tợng điêu khắc tiêu biểu
nh: Thiếu nữ thổi sáo, Vũ nữ, Shi va, chính l những dẫn chứng
chân thực v nổi bật về một trung tâm nghệ thuật độc đáo, đậm nét tôn giáo
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nét độc đáo nhất của trung tâm nghệ
thuật ny l các tháp Chăm m tiêu biểu nhất l tháp Mỹ Sơn đầy huyền bí.
b. Thời Lê Sơ - Mạc ( Thế kỷ XV- XVI):
Thời kỳ ny t tởng Nho giáo đợc đề cao lm quốc giáo do đó nền
mỹ thuật Việt Nam bị ảnh hởng sâu sắc. Đây đợc coi l giai đoạn tạm lắng

của mỹ thuật Việt Nam.
c. Thời Hậu Lê- Nguyễn (Thế kû XVI – XVIII ):


Bớc sang thời kỳ ny các cung điện, đền đi phong kiến bắt đầu phát
triển mạnh. Bên cạnh đó thì nền kiến trúc v điêu khắc dân gian cũng có
thêm nhiều yếu tố v điều kiện thuận lợi để phát triển khắp nơi m chủ yếu
nhất l đình v chùa. Mỹ thuật điêu khắc dan gian hầu hết nằm ở các lng
quê Việt Nam, nhng do đặc thù khí hậu nóng ẩm, đất nớc lại trải qua
nhiều cuộc chiến tranh, bởi vậy những ảnh hởng khách quan ấy cộng với ý
thức chủ quan của con ngời trong giữ gìn đà lm mất đi không ít những di
sản đồ sộ m cha ông ta đà dầy công lm lên. Tuy nhiên đến nay vẫn còn lại
một số các di sản có giá trị. Có thể kể đến một số bức điêu khắc tiêu biểu
nh: Rồng chầu hoa sen, Nhạc công cỡi chim (Chùa Thái Lạc- Hng
Yên), Trai gái tắm đầm sen ( Đình Đông Viên- H Tây), Tiên cỡi rồng
( Đình Lộc D- h Tây) Thời kỳ ny tợng thờ bằng gỗ, đá dợc tạo tác
nhiều, nhiều nhất l tợng Quan âm bồ tát, tợng hầu với kích cỡ lớn. Hiện
nay tại Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam cũng còn trng by nhiều pho tợng rất
đẹp của nhiều ngôi chùa nổi tiÕng.
Cịng trong thêi kú nμy nhiỊu t¸c phÈm tranh giÊy v tranh lụa có giá
trị nghệ thuật độc đáo đà xuất hiện. Tuy nhiên do chất liệu rất dễ bị h hỏng
v do điều kiện bảo quản còn hạn chế nên hầu hết các tác phẩm nghệ thuật
ny đà bị huỷ hoại qua thời gian cho nên các tác phẩm còn lại đến ngy nay
l rất hiếm. Mặc dù vậy nhng những hình ảnh khá quen thuộc nh: Đám
cới chuột, Đánh ghen, Hứng dừa, tranh lợn đn, g đn của những
dòng tranh dân gian ny đà trở thnh các biểu tợng nghệ thuật có giá trị
vĩnh cửu trong lòng ngời dân Việt. Mặc dù có phải xa quê hơng, lu lạc
nơi đất khách thì khi thấy những hình ảnh thân thuộc ấy l ta nh đà thấy
đợc cả con ngời, ®Êt n−íc, t©m hån ViƯt Nam trong ®ã.
d. ThÕ kû XIX- đầu thế kỷ XX

Bớc vo thời kỳ cận hiện đại đất nớc ta có nhiều chuyển biến sâu
sắc, ton diện về các mặt chính trị, kinh tế, xà hội, văn hoá. Đó l do sự giao
lu giữa nền văn hoá bản địa với nền văn hoá phơng Tây. Tuy nhiên mạch
chảy xuyên xuất của mỹ thuật nớc ta vẫn l bảo lu những bản sắc dân tộc.
Năm 1925 trờng Cao đẳng Mỹ Thuật Đông Dơng ra đời đà truyền thụ kiến
thức của mỹ thuật phơng tây từ luật xa-gần, bố cục, đờng nét, mu sắc
Do vậy nền mỹ thuật nớc ta giai đoạn ny cũng đạt đợc nhiều thnh tựu
đáng kể. Nhất l sau Cách mạng tháng 8-1945 hng loạt các ký hoạ có giá trị
nghệ thuật đà đợc ra đời với những tên tuổi tiêu biểu nh: Tô Ngọc Vân,
Nguyễn Khang, Trần Văn Cán, Lơng Xuân Nhị, Nguyễn Sỹ Ngọc, Diệp
Minh Châu, Nguyễn Thị Kim, cùng những tác phẩm nổi tiếng nh: Du
kích tập bắn ( Nguyễn Thị Kim), Tình quân dân ( Nguyễn Sỹ Ngọc)
Sang thời kỳ chống Mỹ cứu nớc đến nay thì các nghệ sỹ tạo hình
Việt Nam vừa sáng tác đề ti chiến tranh nhng đồng thời cũng đi vo các đề


ti khác nh : bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xà hội v các mặt của đời
sống sinh hoạt xà hội. Đặc biệt dù ở thể loại sáng tạo no, chất liệu no,
khuynh hớng no thì các nh mỹ thuật Việt Nam đà bằng sự ti năng, sự lao
động miệt mi cùng óc sáng tạo phong phú để tạo nên một nền hội hoạ Việt
Nam vừa đậm đ mỹ cảm, vừa mang bản sắc dân tộc, vừa thể hiện một cách
tinh tế những đờng nét hiện đại.

2. Quá Trình hình thnh v phát triển của Bảo tng Mỹ thuật Việt
Nam
Sau khi cách mạng tháng 8-1945 thnh công, Đảng v nh nớc ta
mặc dù còn phải đối đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách nhng công tác
bảo tồn di tích, di sản văn hoá của dân tộc cũng vẫn đợc quan tâm, chú
trọng. Một số bảo tng Quốc gia đà đợc thnh lập trong khoảng thời gian
ny nh: Bảo tng Lịch sử Việt Nam (1958), Bảo tng cách mạng Việt Nam

(1959), bảo tng lịch sử Quân sự Việt Nam (1959), Bảo tng văn hoá các dân
tộc Việt Nam (1960). V đến năm 1966 Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam cũng
chính thức đợc thnh lập.
Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đợc xây dựng ở Thủ đô H Nội tại số
66 phố Nguyễn Thái Học, quận Ba Đình, H Nội. Nó l một trong những bảo
tng quốc gia của Việt Nam. Năm 1962, Nh nớc giao cho bộ văn hoá ngôi
nh do ngời Pháp xây dựng từ những năm 30 để sửa thnh bảo tng. Ngôi
nh đó l một ký tóc x¸, mét tỉ chøc kinh doanh cđa gi¸o héi Gia Tô mang
tên Gia đình Gian Đa (Famille de Jeanne dArc) dnh cho con gái các
quan chức Pháp ở Đông Dơng về H Nội trọ học, nguyên l một ngôi nh 3
tầng với diện tích sử dụng 1200m2 đợc xây dựng kiên cố trớc một vờn
hoa hình bán nguyệt.
Phải mất gần 4 năm vừa su tầm hiện vật, vừa chuẩn bị nội dung, vừa
cải tạo từ một công trình kiến trúc mang phong cách Tây âu để trở thnh
công trình kiến trúc phù hợp với đất nớc con ngời Việt Nam v phù hợp
với yêu cầu trng by các tác phÈm mü tht. Ngμy 26-6-1966 B¶o tμng Mü
tht ViƯt Nam chính thức khánh thnh, lúc đó nó mang tên l Viện Mỹ
Thuật- Mỹ nghệ Việt Nam v bắt đầu đi vo hoạt động với mục đích bảo
tồn v tôn vinh những giá trị thẩm mỹ đặc sắc của dân tộc- tinh hoa nghệ
thuật tạo hình của các thời đại.
Trải qua biết bao thăng trầm của dòng chảy lịch sử, do đặc trng nóng
ẩm của khí hậu Việt Nam nên nền mỹ thuật Việt Nam đà mất đi khá nhiều


các tác phẩm có giá trị. Trong khi đó nền mỹ thuật trên thế giới đà đợc quan
tâm, phát triển từ rất lâu. Nhận thức rõ điều ny cùng với sự ý thức đợc
trách nhiệm của mình đối với kho tng di sản văn hoá của dân tộc, cố hoạ sỹ
Nguyễn Đỗ Cung- ngời giữ chức viện trởng lúc ấy đà huy động đợc đội
ngũ cán bộ viện Mỹ thuật- Mỹ nghệ Việt Nam v đông đảo các cộng tác viên
bên ngoi để hon thnh một công trình mỹ thuật tiêu biểu. Điều ny đÃ

đợc giới mỹ thuật v nhân dân cả nớc đồng tình ủng hộ.
Vo thời kỳ lúc bấy giờ, Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đà tiến hnh
trng by với 5 chủ đề:
1. Mỹ thuật các dân tộc Việt Nam
2. Mỹ thuật thời đồ đá, đồ đồng v sơ kỳ đồ sắt
3. Mỹ thuật phong kiến từ thế kỷ XI- XIX
4. Mỹ thuật dân gian thủ công
5. Mỹ thuật tạo hình cận- hiện đại Việt Nam
Phơng án trng by trên đà tuân thủ triệt để dòng chảy lịch sử của đất
nớc. Có đợc kết quả đó l nhờ công sức lớn lao, sự lao động sáng tạo
không ngừng nghỉ của đội ngũ hoạ sỹ v nhiều nh nghiên cứu dới sự
hớng dẫn tận tâm của viện trởng Nguyễn Đỗ Cung.
Mặc dù số lợng hiện vật buổi ban đầu còn ít nhng theo thời gian
cộng với sự lao động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ su tầm, nhiều tác phẩm
mỹ thuật cổ đại v hiện đại đợc bổ sung vo kho cơ sở đồng thời nhiều bộ
su tập quý đợc lần lợt giới thiệu cho công chúng quan tâm theo các
chuyên đề nh: tranh v tợng dân gian (1968), Điêu khắc cổ ( giới
thiệu năm 1971- 1972), Nghệ thuật điêu khắc hiện đại Việt Nam (1973),
30 năm nghệ thuật sơn mi (1975) Đặc biệt khi nghệ thuật tạo hình nở rộ
l tiền đề cho sự ra đời của các tác phẩm điêu khắc, các chất liệu phong phú
v chuyên sâu hơn thì bảo tng tập trung trng by theo phân loại về chất
liệu: Tranh sơn mi, tranh lụa, tranh giấy, tranh mu dầu
Năm 1972, Viện Mỹ thuật- Mỹ nghệ Việt Nam đợc đổi tên thnh
Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam. Tháng 10 năm 1972, Bộ văn hoá thông tin (
nay l Bộ văn hoá, Thể thao v du lịch) ra quyết định Bảo tng Mỹ tht ViƯt
Nam lμ mét c¬ së trùc thc Bé, vμ cũng trong năm ny bảo tng đà khai
trơng trng by phần : Điêu khắc dân gian đình lng thế kỷ XVI-XVIIXVIII”. Cïng víi viƯc bỉ sung vỊ néi dung tr−ng by, cơ sở vật chất của bảo
tng cũng đợc mở rộng thêm: bên cạnh ngôi nh 3 tầng chính thì một ngôi
nh 3 tầng khác có cùng phong cách cũng đợc xây thêm, đồng thời bảo tng
còn đợc thiết kế l¹i hμng rμo, cỉng chÝnh, v−ên hoa, tr¹m biÕn thÕ ®iÖn, hÖ



thèng kho b¶o qu¶n hiƯn vËt Tr−íc kia hƯ thèng tr−ng bμy cđa B¶o tμng
Mü tht ViƯt Nam chØ cã 1200m2 thì nay đà dợc mở rộng thnh 3000m2
với trang thiết bị kỹ thuật tơng đối hiện đại, với đầy đủ hệ thống phòng
chống cháy, bảo vệ an ton hiện vật phục vụ hng triệu lợt khách tham quan
bảo tng. Có thể nói đó l những cố gắng, những cống hiến, đóng góp lớn lao
của đội ngũ cán bộ bảo tng trong buổi ban đầu.
Bên cạnh việc xây dựng, hon thiện bảo tng tại số 66 Nguyễn Thái
Học, tại khu Hong Cầu- Phờng Ô Chợ Dừa- Đống Đa H Nội bảo tng
còn xây dựng thêm một kho cơ sở khang trang có cả xởng phục chế cho đủ
các chất liệu gỗ, đá, gốm, lụa, giấy, sơn, Chính điều ny đà tạo điều kiện
thuận lợi không nhỏ vo việc thúc đẩy sự phát triển của Bảo tng Mỹ thuật
Việt Nam
Trải qua hơn 40 năm hoạt động, Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đà đón
nhiều nhân dân trong nớc v bạn bè quốc tế đến tham quan, ngoi ra bảo
tng còn nhận đợc nhiều tranh tợng phiên bản để tổ chức đợc nhiều cuộc
trng by chuyên đề, trng by lu động giúp cho công chúng yêu nghệ
thuật trong nứớc hiểu biết đợc về nền mỹ thuật Việt Nam đồng thời còn
hiểu thêm phần no về tinh hoa mỹ thuật của thế giới. Với những cố gắng
không ngừng, Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đà đạt đợc nhiều thnh tích
đáng khích lệ. Nó đà trở thnh một trung tâm lớn về văn hoá, nghệ thuật v
khoa học của cả nớc, có vị trí quan trọng trên mặt trận t tởng v nhiều
phơng diƯn trong ®êi sèng. Qua hƯ thèng tr−ng bμy cè định đợc xây dựng
trên cơ sở theo tiến trình lịch sử kết hợp với trng by theo loại hình, chất
liệu các bộ su tập thì Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đà tích cực giúp cho
công chúng đến với bảo tng có thể hiểu đợc một cách khoa học, khái quát
nhất về tiến trình phát triển của lịch sử mỹ thuật Việt Nam cũng nh phong
cách mang đậm sắc thái dân tộc của nó. Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam còn l
nơi hội tụ khá đầy đủ những tác phẩm sáng giá của các tác giả danh tiếng

trong lĩnh vực hội hoạ, điêu khắc nớc nh thế kỷ XX. Chính vì vậy nó đà trở
thnh một địa chỉ đến của đông đảo các tầng lớp nhân dân từ giới mỹ thuật
đến ngời dân, từ cả học sinh, sinh viên đến khách nớc ngoi. Từ đó Bảo
tng Mỹ thuật Việt Nam ®· gãp phÇn rÊt lín vμo viƯc phỉ biÕn tri thức, giáo
dục lòng yêu nớc, thức tỉnh niềm tự ho, ý thức dân tộc v đặc biệt l góp
phần không nhỏ vo việc tạo nguồn cảm hứng thúc đẩy sáng tạo của các chủ
thể văn hoá.
Bên cạnh hệ thống trng by cố định, Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam
còn tổ chức các cuộc trng by lu động tại một số địa phơng của đất nớc.
Hoạt động ny đà giúp bảo tng có thể giới thiệu đợc nhiều su tập hiện vật
có giá trị cho công chúng đồng thời thực hiện đợc mục đích phổ cập mỹ
thuật cho nhân dân. Không chỉ có vậy, Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam còn ®−a


đợc một số hiện vật, su tập hiện vật tiêu biĨu ®i triĨn l·m ë n−íc ngoμi
nh»m giíi thiƯu, trun bá những tinh hoa mỹ thuật Việt Nam tới đông đảo
bạn bè quốc tế.
Ngoi các hoạt động trên, Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đà cho ra đời
các ấn phẩm nh các ti liệu dịch, các cuốn sách mỹ thuật, c¸c b¸o c¸o khoa
häc b»ng nhiỊu thø tiÕng kh¸c nhau. Đồng thời Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam
còn tổ chức đợc các hội nghị khoa học, các cuộc hội thảo toạ đm về công
tác chuyên môn, nghiệp vụ với sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong v
ngoi nớc nhằm thúc đẩy các hoạt động của nó ngy cng phát triển, hon
thiện để có thể phục vụ một cách tốt nhất công chúng đến với bảo tng.
Trải qua cả chặng đờng di hoạt động, hệ thống trng by của Bảo
tng Mỹ thuật Việt Nam đà nhiều lần đợc nghiên cứu, chỉnh lý lại cho thật
khoa học, phù hợp với nhận thức của công chúng v cũng l để thể hiện đợc
tính thẩm mỹ cao nhất của các hiện vật với không gian trng by. Đến nay
thì nội dung trng by của Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đợc chia thμnh 6
chđ ®Ị:

1. Mü tht thêi tiỊn sư – sơ sử ( phòng 1)
2. Mỹ thuật từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIX (phòng 2-8)
- Mỹ thuật thời Lý- Trần ( phòng 2, 3, 4)
- Mỹ thuật thời Lê sơ - Mạc- Hậu Lê (phòng 5, 6)
- Mỹ thuật thời Tây Sơn- Nguyễn ( phòng 7, 8)
3. Mỹ thuật cận- hiện đại ( phòng 9 24)
- Mỹ thuật nửa đầu thế kỷ XX ( phòng 9, 10, 11)
- Tranh sơn mi v điêu khắc hiện đại (phòng 12-17)
- Tranh lụa v điêu khắc hiện đại (phòng 18, 19, 20 )
- Tranh giấy v điêu khắc hiện đại (phòng 21, 22, 23)
- Tranh mu dầu v điêu khắc hiện đại ( phòng 24)
4. Mỹ thuật dân gian (phòng 25, 26, 27)
5. NghƯ tht trang trÝ øng dơng (phßng 30, 31, 32)
6. Gèm ViÖt Nam tõ thÕ kû XI-XX ( tầng hầm)
Ngoi 6 chủ đề trng by trên, Bảo tμng Mü tht ViƯt Nam cßn giμnh
2 phßng sè 28 v 29 để lm phòng triển lÃm.
Nhìn chung sự ra ®êi cđa B¶o tμng Mü tht ViƯt Nam cã mét ý nghÜa
v« cïng quan träng. Nã kh«ng chØ lμ mét công trình của chế độ mới mang


dấu ấn lịch sử đối với giới mỹ thuật m nó còn giữ vai trò quan trọng đối với
nền văn hoá của dân tộc. Sự ra đời của Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đà thể
hiện đựoc sự quan tâm của Đảng, Nh nớc ta ngay trong khói lửa chiến
tranh đà biết chăm lo, xây dựng những thiết chế văn hoá không thể thiếu của
quốc gia v đồng thời nó cũng thể hiện tinh thần bảo vệ, giữ gìn, phát huy
những truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc.
Với sự ra đời của mình, Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đà khẳng định
đợc mỹ thuật Việt Nam l một kho tng đáng kể, đợc nuôi dỡng, kế thừa
v phát triĨn kh«ng ngõng. Kho tμng Êy kh«ng chØ gióp ta biết trân trọng sức
lao động sáng tạo của cha ông ta trong quá khứ m nó còn rất cần thiết cho

hiện tại v có tác dụng lâu di cho đến m·i mai sau. B¶o tμng Mü tht ViƯt
Nam thùc sù ®· trë thμnh bé phËn kh«ng thĨ thiÕu trong ®êi sống văn hoá
của nhân dân Việt Nam
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn v cơ cấu tổ chức của Bảo tng
Mỹ thuật Việt Nam
Theo quyết định mới nhất số 2276 / QĐ / - BVHTTDL ngy 19 tháng
5 năm 2008 của Bộ trởng Bộ Văn hoá Thể Thao v Du Lịch thì Bảo tng
Mỹ Thuật Việt Nam có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn v cơ cấu tổ
chức nh sau:

3.1 Vị trí v chức năng.
Bảo tng Mỹ Thuật Việt Nam l đơn vị sự nghiệp văn hoá có thu, trực
thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao v Du lịch, có chức năng bảo quản, trng by ti
liệu, hiện vật, các tác phẩm mỹ thuật tiêu biểu của Việt Nam.
Bảo tng Mü Tht ViƯt Nam lμ b¶o tμng Qc gia, cã t cách pháp
nhân, có con dấu riêng, đợc mở ti khoản tại Kho bạc nh nớc v ngân
hng.
3.2 Nhiệm vụ v quyền hạn
- Trình Bộ trởng quy hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động di hạn,
hng năm của bảo tng v tổ chức thực hiện sau khi đợc phê duyệt;
- Nghiên cứu về lịch sử mỹ thuật của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đợc giao thông qua các ti liệu, hiện vật
của bảo tng;
- Su tầm, kiểm kê, bảo quản, trng by v giới thiệu các ti liệu hiện
vật về lịch sử mỹ thuật của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;


- H−íng dÉn phơc vơ nh©n d©n trong n−íc vμ khách nớc ngoi tham
quan, nghiên cứu tại Bảo tng, thực hiện các hình thức tuyên truyền, giáo dục
về lịch sử mỹ thuật cộng đồng các dân tộc Việt Nam thông qua ti liệu, hiện

vật của Bảo tng;
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vo hoạt động của
Bảo tng;
- Hớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các bảo tng, di tích, nh
trng by v chủ sở hữu di sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đuợc giao
theo sự phân công của Bộ Văn hoá, Thể thao v Du lịch hoặc đề nghị của địa
phơng, tổ chức v cá nhân;
- Tiếp nhận ti liệu, hiện vật, su tập di sản văn hoá phi vật thể, di vật
cổ vật, bảo vật quốc gia về lịch sử mỹ thuật của các tổ chức v cá nhân trao
tặng hoặc gửi giữ theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện việc ®iỊu chun tμi liƯu, hiƯn vËt theo quy ®Þnh, cung cấp
bản sao ti liệu, hiện vật theo chức năng, nhiệm vụ đợc giao v quy định
của pháp luật;
- Hỗ trợ các hoạt động phổ biến, truyền đạt kỹ thuật, kỹ năng nghề
nghiệp, nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu, hỗ trợ các hoạt động
trng by, giới thiệu sản phẩm của nghệ nhân, nghệ sỹ nắm giữ bí quyết
nghề nghiệp v có công bảo vệ, phổ biến các loại hình nghệ thuật truyền
thống, nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống;
- Thực hiện hợp tác quốc tế theo kế hoạch của Bộ Văn hoá, Thể thao
v Du lịch v quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí, họat động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bảo tng v quy định của pháp luật;
- Thu phí, lệ phí, quản lý v sử dụng theo quy định của pháp luật;
- §¶m b¶o an toμn, an ninh trong khu vùc do Bảo tng quản lý;
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự v thực hiện các chế độ,
chính sách đối với viên chức, ngời lao động theo quy định của nh nớc v
phân cấp quản lý của Bộ;
- Quản lý, sử dụng ti chính, ti sản đợc giao v các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc Bộ trởng giao.

Kể từ khi thnh lập đến nay, Bảo tng Mỹ thuật ViƯt Nam ®· vμ ®ang
tõng b−íc thùc hiƯn tèt mäi chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm đáp ứng


các nhu cầu của công chúng đến tham quan bảo tng một cách tốt nhất, hon
hảo nhất


3.3 Cơ cấu tổ chức của Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam
Để những hoạt động của bảo tng đợc thực hiƯn tèt vμ hiƯu qu¶, B¶o
tμng Mü tht ViƯt Nam đà thiết lập đợc một cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ
v hợp lý bao gồm các ban ngnh lÃnh đạo v các phòng ban nghiệp vụ. Mỗi
phòng ban, bộ phận trong cơ quan đều có quyền hạn , chức năng, nhiệm vụ
riêng. Ta có thể thấy đợc khái quát điều đó qua sơ đồ sau:
Bộ Văn hóa, Thể thao v Du lịch

Giám Đốc
Bảo tng Mỹ thuật
Việt nam

Các Phó Giám Đốc
Bảo tng Mỹ thuật VN

Phòng
Quản
Lý Hiện
Vật

Phòng Trng
By Giáo

Dục

Phòng HCTH- Đối
Ngoại

Đội Bảo Vệ

Trung
Tâm
Bảo
Quản
Tu Sửa
TPMT

Trung Tâm
Giám Định
TPMT


4. Khái quát về hệ thống trng by của Bảo tμng Mü tht ViƯt Nam
vμ vÞ trÝ cđa s−u tËp "NghƯ tht trang trÝ øng dơng" trong hƯ thèng
tr−ng bμy thờng trực của bảo tng
4.1 Khái quát về hệ thống tr−ng bμy cđa B¶o tμng Mü Tht ViƯt Nam

HƯ thèng trng by của Bảo tng Mỹ
thuật Việt Nam đợc thể hiện theo tiến
trình lịch sử có phân kỳ rnh mạch, rõ
rng kết hợp với trng by theo loại hình
v chất liƯu, tr−ng bμy theo c¸c bé s−u
tËp. HƯ thèng tr−ng by ny đà giới thiệu

cho công chúng những nét khái quát nhất
của nền mỹ thuật Việt Nam với lịch sử phát
triển lâu đời, phong phú, độc đáo, đậm đ
bản sắc dân tộc. Tất cả đợc thể hiện qua 6
chủ đề trng by tại Bảo tng Mỹ thuật
Việt Nam
Chủ đề 1: Mỹ thuật thời tiền sử

sơ sử (phòng 1):

Đây l phần trng by mở đầu của cuốn sử mỹ thuật Việt Nam. Nó
đà khẳng định sự có mặt của nền mỹ thuật nguyên thuỷ qua hai thời đại đồ
đá v đồ ®ång lμ sù thËt ®¸ng tù hμo vỊ miỊn ®Êt cổ. Từ bức khắc hoạ trên
vách đá hang Đồng Nội ( Ho Bình) đến các su tập hiện vật nghệ thuật đá
mi, những công cụ sản xuất (rìu đá), đồ trang sức (đá mu, xơng, vỏ sò),
su tập các con thú đá, đất nung, đồng (con voi, bò tót, g, chó, hổ, báo ).
Tất cả đều l những bằng chứng minh chứng v khẳng định cho nền mỹ thuật
nguyên thuỷ Việt Nam sớm có mặt trên địa bn Đông Nam ¸ cỉ. TiÕn lªn
mét b−íc lμ sè hiƯn vËt tiªu biểu của nền văn minh đồ đồng Đông Sơn m
tiêu biểu, kì vĩ nhất l trống đồng Ngọc Lũ v thạp đồng Đo Thịnh.
Chủ đề 2: Mỹ thuật từ thế kỷ XI

XIX (phòng 2 đến phòng 8):


Sau chiến thắng chống xâm lợc phơng bắc, nớc ta b−íc vμo mét
thêi kú míi. NiỊm tù hμo, tù t«n dân tộc đợc đề cao. Thời kỳ đầu của giai
đoạn ny đạo Phật giữ vị trí vô cùng quan trọng trong xà hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho nghệ thuật điêu khắc v hội hoạ phát triển. Chính vì Phật giáo
đợc đề cao nên hng loạt các ngôi chùa đà đợc xây dựng với những quy

mô honh tráng cùng những mảng điêu khắc giá trị.
- Thời Lý Trần: (phòng 2, 3, 4 )
Nền mỹ thuật đợc giới thiệu ở thời Lý l những di tích nổi tiếng có
các hiện vật, các tác phẩm điêu khắc đá, đất nung nh: Chùa Phật Tích ( Bắc
Ninh), Chùa Long Đọi ( H Nam), di tích Quần Ngựa ( H Nội), Chùa Ngô
Sá (Nam Định)
Vo thời Trần nền mỹ thuật có những sự tiÕp nèi h×nh mÉu mü tht
thêi Lý. Chóng ta cã thể cảm nhận đợc điều đó qua những tác phẩm tợng
tròn, điêu khắc trang trí trong kiến trúc.
- Thời Lê Sơ - Mạc Hậu Lê: (phòng 5, 6)
Mỹ thuật thời kỳ Lê Sơ bị hạn chế phát triển do ảnh hởng của tình
hình chính trị xà hội lúc đó. Tuy nhiên phần trng by ny vẫn giới thiệu
đợc các hiện vật phản ánh giá trị đặc trng của nền mỹ thuật Việt Nam giai
đoạn ny nh: Bản rập trán bia vua Lê Thái Tổ cùng với tợng quan hầu, các
tợng thú lăng Lê Lợi, Lê Thánh Tông ở Lam Sơn ( Thanh Hoá), bản rập
rồng, mây, hoa thnh bậc đn Nam Giao ( H Nội), bệ gỗ 1499 ( Chùa
Thầy- H Tây)...
Tuy nhiên sang thời Mạc- Hậu Lê mỹ thuật lại đợc đánh giá nh
đoạn mở đầu của thời kỳ phục hng. Thời kỳ ny đình, chùa đợc xây dựng
khắp nơi tạo điều kiện cho mỹ thuật dân gian phát triển với các bức phù điêu,
bức chạm khắc

Đề ti trang trí trên các bức phù điêu, chạm khắc đó thờng

gắn với cảnh sinh hoạt của nguời lao động bình thờng đợc phản ánh rất
hồn nhiên, ngẫu hứng nh: Ngời đánh đn, ngời đốn củi, Voi kéo cy, Mẹ


gánh con, Cảnh lm xiếc ở đình Lỗ Hạnh ( Bắc Giang) v đình Tây Đằng (
H Tây)

- Thời Tây Sơn- Nguyễn: ( phòng 7, 8)
Triều đại Tây Sơn tuy tồn tại không lâu nhng đà để lại những dấu ấn
mỹ thuật đáng trân trọng. Những tác phẩm điêu khắc thời kỳ ny đợc trng
by tại Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam đà phản ánh đặc điểm mỹ thuật thời Tây
Sơn Nguyễn l mang tính hiện thực thông qua các tác phẩm mỹ thuật có
giá trị nghệ thuật rất cao nh: Tợng Tuyết Sơn, tợng các vị tổ phái thiền
tông ( Chùa Tây phơng- H Tây), tợng phật tam thế

cùng những tác

phẩm hội hoạ nh: Chân dung tể tớng Nguyễn Quí Kính( năm 1764),
Nh thờ dòng họ Nguyễn Quý, Tranh Giảng đồ học, Quan văn vinh
quy, Quan võ vinh quy
Bớc sang thời kỳ của triều đại nh Nguyễn l triều đại cuối cùng của
lịch sử Việt Nam, nền mỹ thuật giai đoạn ny phát triển đa dạng v đà để lại
cho kho tng văn hoá dân tộc một số lợng tác phẩm rất đáng kể. Ví dụ nh :
Tợng Tuyết Sơn ( Chùa Khơ me- Nam Bộ, Sóc Trăng) , bức phù điêu chạm
tích phật chùa Bút Tháp( Bắc Ninh), tranh Nguyễn Siêu dạy học ( Hμ
Néi), tranh “ Vua Lý Nam §Õ vμ hoμng hậu, chân dung Nguyễn Chu ái (
Thái Bình)
Chủ đề 3: Mỹ thuật cận hiện đại: (từ phòng 9 đến phòng 24)
Phần trng by ny đợc chia lm hai thời kỳ:
- Thời kỳ thứ nhất: Mỹ thuật nửa đầu thế kỷ XX (Phòng 9 đến 11)
Đây l giai đoạn đầu tiên nỊn mü tht nø¬c ta tiÕp xóc víi nghƯ tht
ph−¬ng tây do sự ra đời của trờng Cao Đẳng Mỹ thuật Đông Dơng tại H
Nội (năm 1925). Các tác phẩm trng by tại Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam
giai đoạn ny có nhiều chất liệu khác nhau từ sơn mi, lụa, mu dầu, khắc
gỗ, tợng đồng, tợng gỗ, Hầu hết các tác phẩm đều đợc sáng tác theo xu
hớng lÃng mạn với các mảng đề ti nh thiếu nữ, phong cảnh, đồng thời



cũng có một bộ phận đi vo đề ti nông thôn phản ánh hiện thực xà hội
đơng thời. Một số nghệ sỹ tạo hình tiêu biểu của giai đoạn ny nh: Tô
Ngọc Vân, Trần Văn Cẩn, Nguyễn Đỗ Cung, Nguyễn Phan Chánh, Lê Văn
Đệ, Vũ cao Đm, Nguyễn Gia Trí, Nguyễn Khang, Lê Quý Lộc, Lơng
Xuân Nhị,

Tên tuổi v sự nghiệp của họ có ảnh hởng sâu sắc đến sự ph¸t

triĨn cđa nỊn mü tht ViƯt Nam vỊ sau.
Mét sè tác phẩm sơn mi tiêu biểu thời kỳ ny đợc trng by tại bảo
tng nh: Trong Vờn (1939), Lùm tre nông thôn (1939) của Nguyễn
Gia Trí, Gió mùa hạ (1940, Phạm Hậu), Thiếu nữ v biển (1940, Nguyễn
Văn Tỵ)
Về tranh lụa có các tác phẩm tiêu biểu nh: Ra đồng (1939), Rửa
rau cầu ao (1931), Đi chợ về (1937) của hoạ sỹ Nguyễn Phan Chánh
Về tranh mu dầu có: “ThiÕu n÷ HuÕ” (1934, Mai Trung Thø ), “Em
Thuý” (1943, Trần Văn Cẩn), Hai thiếu nữ v em bé (1944), Thiếu nữ v
hoa sen (1944, Tô Ngọc Vân )
Về tranh khắc gỗ tiêu biểu có: Chân dung cô gái (1931, Vũ Cao
Đm), Chân dung nh s (1940, Vũ Văn Thu), bức phù điêu Hạnh Phúc
(1938, Phạm Gia Giang)
Cũng ở giai đoạn ny, sự kiện cách mạng tháng tám năm 1945 thnh
công cùng 9 năm trờng kỳ kháng chiến chống ách đô hộ của thực dân Pháp
của dân tộc đà tác động mạnh mẽ đến t tởng của một số hoạ sỹ. Vì vậy
một số hoạ đà sỹ gia nhập vo hng ngũ văn nghệ sỹ kháng chiến sáng tác
nhiều tác phẩm nói lên tinh thần quả cảm hy sinh anh dịng cđa qu©n vμ d©n
ta nh−: “Du kÝch tËp bắn (Bột mu, 1947, Nguyễn Đỗ Cung ), Ngà T Sở,
Đờng Cầu Mới (Tranh in đá, 1947, Nguyễn Văn Tỵ), Ngoại Ô H Nội
( Mực nho, 1946, Phan Kế An)

- Thời kỳ thứ hai: Sau chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 ( phòng 12 đến
phòng 24)


Sau chiến thắng Điện Biên Phủ lẫy lừng đất nớc ta có điều kiện kinh
tế, xà hội mới thuận lợi hơn tạo cơ sở tiền đề cho nghệ thuật tạo hình Việt
Nam nở rộ. Các hoạ sỹ, các nh điêu khắc có cơ hội để phát huy khả năng
sáng tác của mình. Đến đây Bảo tng Mỹ thuật Việt Nam trng by theo
phân loại về chất liệu:
+ Tranh sơn mi v điêu khắc hiện đại (Phòng 12 đến phòng 17)
+ Tranh lụa v điêu khắc hiện đại ( Phòng 18 đến phòng 20)
+ Tranh giấy v điêu khắc hiện đại ( Phòng 21 đến phòng 23)
+ Tranh mu dầu v điêu khắc hiện đại (Phòng 24)
Phần trng by tranh sơn mi với su tập gồm hng trăm bức tranh của
thế hệ hoạ sỹ Việt Nam trởng thnh từ những năn đầu thế kỷ XX đến các
lớp hoạ sỹ đợc đo tạo tiếp theo. Nội dung nổi bật của phần trng by ny
l các tác phẩm hội hoạ, điêu khắc phản ánh về cuộc cách mạng tháng 8 vĩ
đại cùng 9 năm kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam, ngoi ra nó
còn phản ánh về con ngời v đất nớc Việt Nam trong sự nghiệp lao động,
xây dựng v bảo vệ miền bắc. Những tác phẩm của các tác giả tiên biểu đợc
trng by tại đây nh: Xô Viết Nghệ Tĩnh (tập thể tác giả), Kết nạp Đảng
ở Điện Biên Phủ ( Nguyễn Sáng), Nhớ một chiều Tây Bắc (Phan Kế An),
Bình minh trên nông trang (Nguyễn Đức Nùng)
Bên cạnh phần trng by tranh sơn mi l phần trng bμy tranh lơa,
víi chÊt liƯu trun thèng cïng sù mỊm mại, óng ả, duyên dáng các tác
phẩm tranh lụa rất thu hút ngời xem. Tiêu biểu nh tác phẩm: Chơi ô ăn
quan (1930 Nguyễn Phan Chánh), Trăng trên cồn cát (1976
Nguyễn Văn Chung)
Phần trng by tranh giấy cũng không kém phần hấp dẫn. Từ chất liệu
bột mu vẽ trên giấy, các hoạ sỹ đà diễn tả thiên nhiên, đời sống của con

ngời một cách sinh động, sâu sắc ở nhiều góc độ. Tiêu biểu nh các tác


phẩm: Đền Voi Phục (1957 Văn Giáo) , Chùa Thầy ( 1960- Phạm
Hậu ), Trăng đêm (1989 Nguyễn Xuân Tiệp)
Phần cuối trong hệ thống trng by mỹ thuËt thÕ kû XX lμ s−u tËp
tranh mμu dÇu vμ điêu khắc hiện đại. Chất liệu mu dầu mới đợc du nhập từ
Châu Âu đến nớc ta những năm đầu thế kỷ XX nhng đà đợc các hoạ sỹ
Việt Nam nhanh chãng tiÕp thu vμ còng nhanh chãng cho ra đời các tác
phẩm ấn tợng có nhiều giá trị. Một số tác phẩm tiêu biểu nh: Ngy mùa
(1954 Dơng Bích Liên), Nữ dân quân miền biển (1960 Trần Văn
Cẩn), Một buổi cy ( 1960 Lu Công Nhân), Tan ca mời chị em đi thi
thợ giỏi (1976 Nguyễn Đỗ Cung)
Cùng với các tác phẩm sơn mi, tranh lụa, tranh giấy v mu dầu l
các tác phẩm điêu khắc hiện đại đợc hiện diện trang trọng trong không gian
thoáng rộng ở các phòng trng by đó. Bên cạnh nền hội hoạ thì nền điêu
khắc cũng gặt hái đợc nhiều thnh công v có vị trí xứng đáng trong mỹ
thuật hiện đại Việt Nam . Các tác phẩm điêu khắc đều phản ánh đợc t
tởng, tình cảm của nhân dân - những con ngời mới của xà hội, những anh
hùng liệt sỹ trong kháng chiến

Một số các tác phẩm tiêu biểu nh: Hũ gạo

nuôi quân (1953, thạch cao, Văn Hoè), Cắm thẻ nhận ruộng (1956, thạch
cao, Trần Văn Lắm), Nắm đất miền nam (1955, đồng, Phạm Xuân Thi ),
Võ Thị Sáu (1956, đồng, Diệp Minh Châu), Vót chông (1968, đồng,
Phạm Mời)
Chủ đề 4 : Mỹ Thuật Dân Gian ( phòng 25 đến phòng 27)
Mỹ thuËt d©n gian lμ mét bé phËn quan träng,thiÕt yÕu trong nền văn hoá
nghệ thuật dân tộc. Su tập chuyên đề mỹ thuật dân gian của Bảo tng

Mỹ thuật Việt Nam chđ u giíi thiƯu tËp trung vỊ tranh d©n gian nh:
Tranh Đông Hồ

( Bắc Ninh), Tranh Hng Trống ( Hμ Néi) , Tranh


×