TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA DI SẢN VĂN HÓA
PHẠM THỊ ÁNH
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DI SẢN HÁN NƠM TẠI DI TÍCH ĐỀN PHÙ ĐỔNG
(Xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO TÀNG HỌC
Mã số: 52320305
Người hướng dẫn:
THS. NGUYỄN TRI PHƯƠNG
HÀ NỘI - 2016
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DI SẢN HÁN NƠM Ở DI TÍCH ĐỀN PHÙ
ĐỔNG, XÃ PHÙ ĐỔNG, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ... 4
1.1. Khái quát về di tích đền Phù Đổng, xã Phù Đổng huyện Gia Lâm, Hà
Nội ................................................................................................................. 4
1.1.1. Lịch sử hình thành di tích ............................................................... 6
1.1.2. Di tích qua diễn trình lịch sử ........................................................... 8
1.2. Các loại hình di sản Hán Nơm ở di tích đền Phù Đổng, Hà Nội ......... 12
1.2.1. Hoành phi câu đối ......................................................................... 12
1.2.2. Sắc phong ...................................................................................... 19
1.2.3. Văn bia .......................................................................................... 31
1.3. Giá trị di sản Hán Nơm ở di tích đền Phù Đổng, Hà Nội .................... 38
1.3.1. Giá trị lịch sử ................................................................................. 38
1.3.2. Giá trị văn hóa ............................................................................... 39
1.3.3. Giá trị khoa học- nghệ thuật.......................................................... 40
1.3.5. Giá trị giáo dục .............................................................................. 41
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN
HÁN NƠM Ở DI TÍCH ĐỀN PHÙ ĐỔNG, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI................................................................................................. 42
2.1. Thực trạng bảo vệ di sản Hán Nơm ở di tích đền Phù Đổng, xã Phù
Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội ................................................................... 42
2.1.1. Thực trạng thiết chế quản lý.......................................................... 42
2.1.2. Thực trạng bảo vệ di sản Hán Nôm trên cơ sở khoa học .............. 45
2.2. Thực trạng phát huy giá trị di sản Hán Nôm ở di tích đền Phù Đổng, xã
Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội ............................................................ 48
2.2.1. Công tác thuyết minh tại di tích .................................................... 48
2.2.2. Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng .. 49
2.2.3. Xuất bản ấn phẩm tài liệu liên quan ............................................. 51
2.2.4. Một số hình thức phát huy khác đối với các loại hình di sản
Hán Nơm tại di tích đền Phù Đổng
2.3. Đánh giá thực trạng bảo vệ và phát huy di sản Hán Nôm ở di tích đền
Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội ..................................... 52
2.3.1. Hiệu quả đạt được ......................................................................... 52
2.3.2. Hạn chế, tồn tại ............................................................................. 54
2.3.3. Nguyên nhân.................................................................................. 55
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI SẢN HÁN NƠM Ở DI TÍCH ĐỀN PHÙ ĐỔNG, XÃ
PHÙ ĐỔNG, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................... 58
3.1. Phương hướng bảo vệ và phát huy di sản Hán Nơm ở di tích đền Phù
Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội ............................................ 58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát huy giá trị di sản Hán Nơm
ở di tích đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội ................ 60
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ di sản Hán Nơm ở di tích đền
Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội ................................. 60
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phát huy giá trị di sản Hán Nơm ở di
tích đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội ................... 72
3.3. Kiến nghị, đề xuất với các cơ quan chức năng .................................... 84
3.3.1. Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội ...................................... 84
3.3.2. Kiến nghị với Ban quản lý di tích đền Phù Đổng, xã Phù Đổng,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ......................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Di sản Hán Nôm là một bộ phận quan trọng trong hệ thống di sản văn
hóa quý giá của dân tộc Việt Nam và nhân loại. Những thông điệp qua hệ
thống các di sản này vừa tạo nên sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại, vừa giữ
gìn cho mn đời sau những giá trị văn hóa, lịch sử đậm đà bản sắc dân tộc.
Đây là kho văn hóa thành văn to lớn và phong phú nhất của nước ta, trước khi
có các văn bản ghi bằng chữ La tinh. Chữ Hán và chữ Nơm trở thành di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể trong đời sống xã hội Việt Nam. Khi đóng vai
trị là văn hóa vật thể, di sản Hán Nôm tồn tại trên nhiều chất liệu như đá, gỗ,
giấy, vải, gốm… hiện hữu trong các di tích ở khắp vùng miền trên đất nước
ta và đó cũng chính là ngôn ngữ thể hiện trên những chất liệu và không gian
đặc biệt nhằm điểm xuyết cho tác phẩm nghệ thuật mang tính thẩm mỹ cao.
Di sản Hán Nơm cịn đóng vai trị quan trọng trong q trình hình
thành, bảo lưu văn hóa Việt, đồng thời thúc đẩy q trình thuần thục văn hóa
trong sự chuyển biến nhận thức xã hội qua từng giai đoạn lịch sử. Trong q
trình đó, kho tàng thư tịch và tư liệu Hán Nơm đóng vai trị khơng nhỏ trong
việc bảo lưu và truyền bá văn hóa dân tộc. Do đó, nghiên cứu văn hóa dân tộc
Việt Nam không thể không bàn luận đến các tư liệu Hán - Nôm.
Thế kỷ thứ X, nhất là sau chiến thắng Bạch Đằng năm 938, một kỷ
nguyên mới trong lịch sử dân tộc đã được mở ra khi đất nước thốt khỏi ách
đơ hộ của Trung Hoa. Cũng từ thế kỷ này, chữ Hán và đặc biệt là chữ Nôm
trở thành chữ quốc ngữ ở Việt Nam cho đến khi những ký tự La tinh xuất hiện
và thay thế hồn tồn chữ Nơm vào năm 1920. Hiện nay, di sản Hán – Nơm
cịn lưu lại ở rất nhiều tài liệu và rất đa dạng về hình thức, kiểu loại như: sắc
phong, gia phả, hoành phi, câu đối, sách thuốc, văn cúng, chúc ước, đại tự…
Tuy nhiên, di sản Hán - Nôm về mặt kiến thức cũng như văn tịch cổ đang
ngày càng bị mai một, có nguy cơ mất hẳn.
1
Theo thống kê của Hội Bảo tồn di sản Nôm Việt Nam thì ngày nay,
trên Thế giới chưa đến 100 người đọc được chữ Nơm. Riêng phần chữ Hán,
tuy có nhiều người biết đọc và dịch hơn nhưng cũng không phổ biến trong đời
sống. Điều đó khiến một phần quan trọng của lịch sử và văn học Việt Nam
không được người dân biết đến.
Di tích đền Phù Đổng là một cơng trình kiến trúc di tích lịch sử được
xếp hạng di tích lịch sử cấp quốc gia đặc biệt có nhiều giá trị về văn hóa,
lịch sử…và trong đó cịn có những tài liệu Hán Nơm q có giá trị cao.
Tuy nhiên, nguồn tài liệu cổ xưa, quý hiếm này vốn đã bị hao hụt bởi yếu
tố thời gian, lại chưa được chú trọng gìn giữ nên chưa thực sự phát huy giá
trị trong đời sống.
Được sự đồng ý của khoa Di sản văn hóa và giảng viên hướng dẫn Th.s
Nguyễn Tri Phương, em chọn đề tài “Nghiên cứu các giải pháp phát huy giá
trị Hán Nơm tại di tích đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, Huyện Gia Lâm, Hà
Nội” làm Khoá luận tốt nghiệp Đại học ngành Bảo tàng học. Hi vọng rằng:
khóa luận sẽ góp phần cho việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản Hán Nôm tại
đền Phù Đổng được thực hiện ngày một hơn.
2. Mục đích nghiên cứu tài
- Tìm hiểu những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, giáo
dục của di sản Hán Nơm tại di tích đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia
Lâm Hà Nội.
- Tìm hiểu thực trạng bảo tồn và phát huy giá tri di sản Hán Nơm tại di
tích đền Phù Đổng.
- Cung cấp thơng tin tại chỗ, phục vụ cho việc học tập nghiên cứu.
- Trên cơ sở thực tế, đưa ra một số giải pháp góp phần bảo tồn và phát
huy giá trị Hán Nơm tại di tích trong phạm vi hiểu biết của mình.
2
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong bài khóa luận là cơng tác bảo tồn và phát
huy các loại hình di sản Hán Nơm tại di tích đền Phù Đổng (xã Phù Đổng,
huyện Gia Lâm, Hà Nội)
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu các loại hình di sản Hán Nơm gắn liền với
q trình hình thành, tồn tại của di tích từ khi khởi dựng cho đến nay.
- Về không gian: Nghiên cứu tại di tích đền Phù Đổng trong khơng gian
lịch sử - văn hố của vùng đất nơi di tích tồn tại.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điền dã, khảo sát thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tư liệu.
- Phương pháp liên ngành Khảo cổ học, Sử học, Văn hoá học…
6. Bố cục đề tài
Đề tài khóa luận ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục… thì nội dung
chính được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về di sản Hán Nơm ở di tích đền Phù Đổng, xã
Phù Đổng, huyện Gia Lâm.
Chương 2: Thực trạng bảo vệ và phát huy giá trị dị sản Hán Nôm
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát huy giá trị di
sản Hán Nơm ở di tích đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội
3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DI SẢN HÁN NÔM Ở DI TÍCH ĐỀN PHÙ ĐỔNG,
XÃ PHÙ ĐỔNG, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Khái quát về di tích đền Phù Đổng, xã Phù Đổng huyện Gia
Lâm, Hà Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành di tích
Đền Phù Đổng nằm tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội là một quần thể di tích kiến trúc tín ngưỡng được xây dựng để tưởng
niệm và thờ phụng Thánh Gióng - vị anh hùng thần thoại của người Việt,
được cho là có cơng đánh đuổi giặc Ân xâm lược thời Hùng Vương thứ VI.
Trong sử sách, Thánh Gióng cịn được gọi là Phù Đổng Thiên Vương.
Tương truyền Thánh được sinh ra trên đất Phù Đổng, sau cuộc giao hịa kỳ bí
giữa một thơn nữ làng Gióng và vết chân khổng lồ của thần mưa dơng. Lên 3
tuổi, trong nước có giặc, cậu bé làng Gióng vươn mình thành vị thần tướng
khổng lồ, cầm quân đi đánh giặc. Giặc tan, thần tướng cưỡi ngựa về núi Sóc.
Rồi bay lên trời. Truyền thuyết hư ảo, nhưng hình tượng kỳ vĩ của người anh
hùng vẫn được người Việt thờ phụng như một vị thánh có thực trong lịch sử
hàng ngàn năm nay. Trong tâm thức dân gian Việt Nam, Thánh Gióng là một
trong “Tứ bất tử” (bốn vị thánh bất tử) cùng với Thánh Tản Viên, Chử Đạo
Tổ và Thánh Mẫu Liễu Hạnh, được xem là biểu tượng của sự trường tồn, bất
diệt của đất nước từ thủa xa xưa tới nay.
Hiện nay, Thánh Gióng được thờ phổ biến ở nhiều di tích trong cả
nước. Trong đó, nổi lên hai trung tâm chính là đền Phù Đổng (xã Phù Đổng,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội) tại nơi đức thánh sinh ra và đền Sóc (xã
Linh Vệ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội) nơi Thánh Gióng cưỡi ngựa bay
về trời.
Tương truyền, sau khi Thánh Gióng về trời, dân làng Gióng (làng Phù
4
Đổng) lập đền thờ tại nền cũ nhà của ngài (tức vị trí đền Thượng hiện nay).
Trải qua diễn trình lịch sử, di tích đền Phù Đổng cịn lại hiện nay, mang trong
mình dấu ấn của nhiều thời kỳ khác nhau. Chứa đựng những giá trị về lịch sử,
kiến trúc, điêu khắc, di sản Hán Nôm và những di sản văn hóa phi vật thể...
hết sức giá trị, cần được bảo tồn và phát huy.
1.1.2. Di tích qua diễn trình lịch sử
1.1.2.1. Niên đại di tích
Khu di tích lịch sử Phù Đổng gồm nhiều cơng trình kiến trúc tơn giáo tín ngưỡng đan xen nhau mang dấu ấn khởi dựng của nhiều giai đoạn lịch sử.
Việc xác định niên đại của khu di tích cần căn cứ vào từng kiến trúc đơn lẻ.
+ Đền Thượng
Tương truyền từ một ngôi miếu có từ thời Hùng Vương thứ 6 trên nền
đất cũ của mẹ thánh Gióng. Năm 1010, sau khi dời đơ ra Thăng Long, Lý
Thái Tổ đã sắc phong cho Thánh Gióng là Xung Thiên Đồng Thiên Vương
Thánh Vị và cho tu bổ thêm nơi thờ tự với tên gọi là điện Hiển Linh, đồng
thời sắc lệnh cho chức sắc cùng dân chúng trong vùng hàng năm tổ chức hội
trận Thánh Gióng để tưởng nhớ và ghi nhận cơng ơn Ngài, cấp cho dân 8 giáp
trong làng 100 mẫu ruộng để lấy hoa lợi cầu cúng quanh năm.
+ Đền Hạ
Theo thần tích làng Phù Đổng thì trước đây đền thờ Thánh Mẫu được
thờ chung ở đền Thượng. Đến năm Chính Hịa 4 (1683), tách ra thờ ở đền
riêng trên đất làng Ngô Xá (quê của bà - tức làng Đổng Viên), năm 1693 dân
làng mới di dời về vị trí hiện nay.
+ Miếu Ban
Miếu Ban cịn có tên là miếu Trại Nòn, mới phục dựng vào thế kỷ XIX.
5
+ Chùa Kiến Sơ
Sách Thiền Uyển tập anh cho biết năm 820, nhà sư Trung Quốc là Vô
Ngôn Thông đã đến trụ trì chùa này, lập nên thiền phái Vơ Ngôn Thông ở
Việt Nam. Như vậy, chắc chắn chùa phải được xây dựng trước năm 820.
+ Chùa Hương Hải
Theo sách Thiền uyển tập anh thì chùa Hương Hải được xây dựng vào
thời Lý (1009-1225), Ni sư Diệu Nhân (1041-1113) thuộc đời thứ 17 Thiền
phái Tỳ-ni-đa-lưu-chi đã từng trụ trì và hoằng hóa tại đây.
+ Đình Hạ Mã
Tương truyền đình được dựng cùng thời điểm với đền Thượng, nhưng
đã bị hư hỏng trong thịi gian chiến tranh.
+ Giá Ngự
Ngồi các cơng trình kiến trúc trên, cịn có các điểm di tích có liên
quan đến khu di tích Phù Đổng như Cố Viên (nơi vườn xưa nhà Gióng), khu
đánh cờ Đống Đàm, Bãi đánh cờ Soi Bia.
- Các lần trùng tu tại di tích
Tồn tại đến ngày nay, khu di tích lịch sử Phù Đổng đã trải qua nhiều
lần trùng tu, sửa chữa. Căn cứ vào dấu ấn trên kiến trúc có thể nhận định khu
di tích Phù Đổng được trùng tu lớn vào nhiều thời kỳ cụ thể:
+ Đền Thượng
Theo các cụ cao tuổi trong làng thì đền Thượng được trùng tu lớn vào
thời Lê. Theo bia “Hiển linh từ thạch bi”, niên hiệu Hoằng Định 6 ( 1606) cho
biết: “Xã thôn trưởng của Phù Đổng, huyện Tiên Du, phủ Từ Sơn gồm
Nguyễn Thanh Dương, Nguyễn Nhân Lê, Nguyễn Thân, Nguyễn Tú, Nguyễn
Khắc Minh, Nguyễn Khắc Tính, Nguyễn Cơng Nghĩa, Đào Mai, Đào Văn Nội,
6
Nguyễn Cương, Nguyễn Trung Lập, Đào Nguyễn, Trần Nghị… cùng già trẻ
hưng công tu sửa đền thần linh”. Tuy bia này không cho biết hưng công hạng
mục nào, nhưng qua đây cho biết được vào năm 1606, đền Thượng đã được
trùng tu lớn.
Vào thế kỷ XVII, trạng nguyên Đặng Công Chất và Điền quận công
Nguyễn Huy đã bỏ tiền của đứng ra hưng cơng xây dựng tịa tiền tế và tịa
trung tế.
Năm Cảnh Hưng thứ 36 (1775), tịa thủy đình đã được sửa chữa, dấu
vết của lần tu sửa này cịn để lại trên câu đầu tịa thủy đình với dòng chữ:
“Cảnh Hưng tam thập lục niên tuế thứ Ất Mùi mạnh đông cốc nhật tu tạo đại
lợi”.
Cuối thế kỷ XVIII, cung phi Đặng Thị Huệ, người làng Phù Đổng, thứ
phi của chúa Trịnh Sâm đã cung tiến làm thêm hai dãy nhà Hiệu.
Đầu thế kỷ XIX: Xây thêm cổng ngũ mơn.
Năm 1991-1992: Tu sửa tịa thủy đình, thay thế các chân cột đã bị mục
mọt.
Năm 2001: Tu sửa nhà khách.
Năm 2003-2004: Tu sửa hậu cung, thay thế các cấu kiện gỗ đã hỏng.
+ Đền Hạ
Theo các cụ cao tuổi kể lại, năm 1871 do vỡ đê Cống Thôn, đền Hạ bị
ngập, nhân dân đã tu sửa lại. Năm 1925, đền lại được trùng tu. Dấu vết của
lần trùng tu này hiện còn lưu lại dòng chữ trên câu đầu tịa hậu cung. Sau này,
di tích bị xuống cấp nặng, đến năm 1983 lại được khôi phục lại trên nền cũ.
Năm 2003-2004, đền hạ được trùng tu, đảo ngói, lát sân.
+ Miếu Ban
7
Năm 2003-2004 miếu Ban cùng đền Thượng, đền Hạ trùng tu lớn, thay
thế các cấu kiện gỗ đã bị hư hỏng.
+ Chùa Kiến Sơ
Tương truyền Lý Công sau khi lên ngôi đã cho tu sửa mở mang chùa.
Thế kỷ XVIII-XIX việc sửa chữa chùa được ghi lại trên một số bia hậu, tuy
nhiên không rõ sửa chữa những hạng mục nào mà chỉ ghi tên những người
công đức và ruộng vào chùa để trùng tu, sửa chữa.
Năm 1991-1992: Sửa chữa tòa tiền đường, cổng tam quan, xây tường
bao và sửa lại sân chùa.
Năm 2001: Tu sửa gác chuông, nhà Mẫu, nhà Tổ
Năm 2002: Tu sửa tòa Tam bảo
Năm 2003: Tu sửa nhà Ni và nhà bếp
Năm 2003-2004: Tu sửa lại tòa tiền đường bằng gỗ tứ thiết bền vững
+ Chùa Hương Hải
Dấu ấn kiến trúc hiện nay là kết quả của những lần trùng tu lớn vào thế
kỷ XX.
Ngoài ra, hàng năm các di tích vẫn được sửa chữa nhỏ như qt vơi,
đảo ngói chống dột.
1.1.2.2. Đối tượng thờ tại di tích
Phù Đổng là vùng đất địa linh, nhân kiệt của xứ Kinh Bắc xưa, có bề
dày lịch sử và truyền thống văn hóa lâu đời. Phù Đổng nằm ở vùng trung tâm
của các nền văn hóa lớn nên Phù Đổng đã sớm hình thành nên những huyền
thoại về thời kì đầu dựng nước và giữ nước của dân tộc, mà tiêu biểu là người
anh hùng làng Gióng - một nhân vật huyền thoại còn in đậm trong tâm thức
người dân nơi đây. Khu di tích Phù Đổng thờ Thánh Gióng vị anh hùng nhỏ
tuổi thần kỳ trong truyền thuyết thời Hùng Vương, người có cơng đầu giúp
8
vua Hùng Vương thứ VI, đánh bại quân xâm lược nhà Ân. Bên cạnh đền thờ
chính cịn có đền Hạ (đền Mẫu), miếu Ban (nơi thờ mẹ Thánh Gióng), Cố
Viên (vườn xưa nhà Gióng), Đống Đàm (nơi diễn ra trận đánh), Giá Ngự,
đình Hạ Mã…
1.2. Các loại hình di sản Hán Nơm ở di tích đền Phù Đổng, Hà Nội
1.2.1. Hồnh phi câu đối
I. HỒNH PHI
Những hồnh phi ở đây chủ yếu là ca ngợi cơng lao của Thánh Gióng,
nhân vật được thờ tại di tích.
1.
天上神
Phiên âm:
Thiên thượng thần
Dịch nghĩa:
Thần trên trời
有之
宜之
Phiên âm:
Hữu chi
Nghi chi
Dịch nghĩa:
Tài đức đầy đủ
3.
顯靈殿
Phiên âm:
Hiển linh điện
Dịch nghĩa:
Điện hiển linh
4.
忠義民 (景興五年)
Phiên âm:
Trung nghĩa dân (Cảnh Hưng ngũ niên )
Dịch nghĩa:
Dân trung nghĩa(Cảnh Hưng năm thứu năm, 1744)
2.
5.
高明配天 (保大已巳春, 特賛學士東法公正座森位謝文接恭進)
Phiên âm:
Cao minh phối thiên (Bảo Đại Kỉ tị xn, đặc tán học
sĩ đơng pháp cơng chính tòa sâm vị Tạ Văn Tiếp cung tiến)
9
Dịch nghĩa:
Cao sáng sánh trời (Mùa xuân năm Kỉ tị niên hiệu Bảo
Đại (1929), đặc tán học sĩ đông pháp cơng chính tịa sâm vị Tạ Văn Tiếp cung
tiến).
6.
英靈天古 (景興五年, 本總扶董拜進)
Phiên âm:
Anh linh thiên cổ (Cảnh Hưng ngũ niên, Bản tổng Phù
Đổng bái tiến)
Dịch nghĩa:
Anh linh muôn thuở (Cảnh Hưng năm thứ 5 (1744),
tổng Phù Đổng cung tiến)
7.
雲雷顯聖 (保大四年春, 范文祿范文定范文菊拜進)
Phiên âm:
Vân lôi hiển thánh (Bảo Đại tứ niên xuân, Phạm Văn
Lộc, Phạm Văn Định, Phạm Văn Cúc bái tiến)
Dịch nghĩa:
Hiển thánh ở Vân Lôi (Năm Bảo Đại thứ 4 (1929),
Phạm Văn Lộc, Phạm Văn Định, Phạm Văn Cúc cung tiến)
8.
至今爲烈 (成泰元年, 海安總篤钦差大臣黃高啔拜進)
Phiên âm:
Chí kim vi liệt (Thành Thái nguyên niên, Hải An tổng
đốc khâm sai đại thần Hoàng Cao Khải bái tiến)
Dịch nghĩa:
Oanh liệt đến hôm nay (Năm Thành Thái thứ nhất
(1889), Hải An tổng đốc khâm sai đại thần Hoàng Cao Khải cung tiến)
9. 大而化 (成泰甲午秋, 戊子科元順分府教嶺訓阮有復拜書)
Phiên âm:
Đại nhi hóa (Thành Thái Giáp ngọ thu, Mậu tí khoa
ngun Thuận phân phủ giáo thụ lãnh huấn Nguyễn Hữu Phục bái thư)
Dịch nghĩa:
Lớn mạnh mà biến hóa (Năm Giáp ngọ niên hiệu
Thành Thái (1894), Nguyễn Hữu Phục Nguyên Thuận phân phủ giáo thụ lãnh
huấn khoa Mậu tí kính thư)
10
萬古英風
10.
Phiên âm:
Vạn cổ anh phong (Bảo Đại Mậu thìn thu, Đặc tán học
sĩ kinh giảng tri phủ thể chính điện trù Trịnh Kế Vinh bái tiến)
Dịch nghĩa:
Anh linh muôn thuở (Năm Mậu thin niên hiệu Bảo
Đại(1928), Đặc tán học sĩ kinh giảng tri phủ thể chính điện trù Trịnh Kế Vinh
cung tiến)
百神元祀 (保大戊辰秋, 河城鳳翼裴文元拜進)
11.
Phiên âm:
Bách thần nguyên tự (Bảo Đại Mậu thìn thu, Hà thành
Phượng Dực Bùi Văn Nguyên bái tiến)
Dịch nghĩa:
Thờ tự đầu tiên trên bách thần (Năm Mậu thìn niên
hiệu Bảo Đại(1928), Hà thành Phượng Dực Bùi Văn Nguyên cung tiến)
聖母生神 (保大乙酉秋, 福善會)
12.
Thánh Mẫu sinh Thần (Bảo Đại Ất Dậu thu, Phúc
Phiên âm:
Thiện hội)
Dịch nghĩa:
Thánh Mẫu sinh thần (Năm Ất dậu niên hiệu Bảo
Đại(1945), hội Phúc Thiện cung tiến)
13.
系出神明 (成泰二年, 鄧陳光拜進)
Phiên âm:
Hệ xuất thần minh (Thành Thái nhị niên, Đặng Trần
Quang bái tiến)
Dịch nghĩa:
Huyết hệ xuất hiện thần sáng suốt (Năm Thành Thái
thứ 2(1890), Đặng Trần Quang cung tiến)
II. CÂU ĐỐI
1. 雄王時事經考
扶董膷祠自古名
11
(壬寅仲夏, 平定郑嘗拜)
Phiên âm:
Hùng Vương thời sự kinh kim thảo
Phù Đổng hương từ tự cổ danh
(Nhâm dần trọng hạ, Bình Định Trịnh Thưởng bái)
Dịch nghĩa:
Chuyện Hùng Vương từng khảo xét đến nay
Đền Phù Đổng ở quê hương có tên từ trước.
(Mùa hè năm Nhâm dần (1902), Bình Định Trịnh Thưởng cung tiến)
2. 自古安南得盛績
千秋故宅屹崇祠
(成泰己丑秋, 庚寅科同進士北寜巿政使杜文愛拜進)
Phiên âm:
Tự cổ An Nam truyền thịnh tích
Thiên thu cố trạch ngật sung từ
(Thành Thái kỉ sửu thu, Canh dần khoa đồng tiến sĩ Bắc Ninh thị chính
sử Đỗ Văn Ái bái tiến)
Dịch nghĩa:
Xưa An Nam lưu truyền cơng tích
Ngàn năm đất cũ miếu đền cao
(Mùa thu năm Kỉ sửu niên hiệu Thành Thái(1889), đồng tiến sĩ khoa
Canh dần, Bắc Ninh thị chính sứ Đõ Văn Ái cung tiến)
12
3. 一朝揮劍躍鐵馬腾腾排外風雲斂卻神功歸上帝
今日棼香望朔山頂祝降靈嵩嶽赫然英滿南天
(保大年庚午辭山府東岸縣浮流總從九品伯户朱文益拜進)
Phiên âm:
Nhất triêu huy kiếm, dược thiết mã đằng không bài ngoại phong vân
liễm khước thần công quy thượng đế
Kim nhật phần hương vọng Sóc Sơn đỉnh chúc giáng linh tung nhạc
hách nhiên anh khí mãn nam thiên
( Bảo Đại niên canh ngọ, Từ Sơn phủ Đông Ngàn huyện Phù Lưu tổng
tịng cửu phẩm bá hộ Chu Văn Ích bái tiến)
Dịch nghĩa:
Một sớm múa gươm, cưỡi ngựa sắt lên khơng, đẩy hết gió mây, thu cả
thần cơng về thượng đế
Ngày nay hương khói, trơng về Sóc Sơn cầu chúc, hiển linh tung nhạc
uy nghiêm tú khí khắp trời Nam.
(Năm Canh Ngọ niên hiệu Bảo Đại (1930), Tòng cửu phẩm bá hộ Chu
Văn Ích người tổng Phù Lưu, huyện Đơng Ngàn, phủ Từ Sơn cung tiến)
4. 水火側同人隻手平殘何容得八歲學射十年磨劍
恩波存此地崇祠紀念應長亭千秋爼豆萬眾香花
(保大己巳年北寧省總篤海洪阮廷陸拜進)
Phiên âm:
Thủy hỏa trắc đồng nhân chích thủ bình tàn hà dung đãi bát tuế học xạ
thập niên ma kiếm
13
Ân ba tồn thử địa sung từ kỉ niệm ứng trường hưởng thiên thu trở đậu
vạn chúng hương hoa
(Bảo Đại kỉ tị niên, Bắc Ninh tỉnh tổng đốc Hải Hồng Nguyễn Đình Lục
bái tiến)
Dịch nghĩa:
Cứu giúp đồng bào, một tay dẹp giặc, nào phải đợi 8 tuổi (học) bắn
cung, mười năm (học) mài kiếm
Nơi đây công đức, kỉ niệm đền cao, hưởng dài lâu nghìn năm cúng tế,
mn dân hương hoa.
(Năm kỉ tị niên hiệu Bảo Đại (1920), Nguyễn Đình Lục tổng đốc Hải
Hồng tỉnh Bắc Ninh cung tiến)
5. 玄祐為生浩氣挺存天徳水
白雲飛化神威凜在衛靈山
(含宜元年, 同勛木復制拜進)
Phiên âm;
Huyền hựu vi sinh hạo khí đĩnh tồn Thiên Đức thủy
Bạch van phi hóa thần uy lẫm tại Vệ Linh sơn
(Hàm Nghi nguyên niên, Đồng huân mộc phục chế bái tiến)
Dịch nghĩa:
Trời giúp ra đời, hạo khí mãi lưu sơng Thiên Đức
Thần hóa lên mây, uy đức lẫm liệt núi Vệ Linh.
(Năm hàm Nghi thứ nhất (1883), Đồng huân mộc phục chế cung tiến)
6. 劍馬威靈今以古
狢雄城郭是邪非
14
(保大戉辰夏, 河城阮有誠拜進)
Phiên âm:
Kiếm mã uy linh kim dĩ cổ
Lạc Hùng thành quách thị tà phi
( Bảo Đại Mậu thin hạ, Hà thành Nguyễn Hữu Thành bái tiến)
Dịch nghĩa:
Uy linh kiếm ngựa xưa nay đó
Thành quách Lạc Hùng phải vậy chăng.
(Năm Mậu Thìn niên hiệu Bảo Đại (1928), Nguyễn Hữu Thành đát Hà
thành cung tiến)
7. 春浦育神劍馬英威加塞北
朔山顯聖乾坤正氣鎭郊南
(成泰辛卯冬, 知府懷徳阮廷儒)
Phiên âm:
Xuân phổ dục thần, kiếm mã anh uy gia tái Bắc
Sóc Sơn hiển thánh, càn khơn chính khí trấn giao Nam
(Thành thái tân mão đơng, Tri phủ Hồi Đức Nguyễn Đình Nho)
Dịch nghĩa:
Giáng sinh ở Xuân Phố, kiếm ngựa uy linh nơi ải Bắc
Hiển thánh ở Sóc Sơn, đất trời chính khí giữ trời Nam.
(Mùa đông năm Tân mão niên hiệu Thành Thái (1891), Tri phủ Hồi
Đức Nguyễn Đình Nho cung Tiến )
15
8. 神將挺生故宅搂臺终古在
鴻龐雲逺靈山劍馬畿時回
(龍飛成泰, 先遊縣印務陳文郎)
Phiên âm:
Thần tướng đĩnh sinh cố trạch lâu đài chung cổ tại
Hồng Bàng vân viễn linh sơn kiếm mã kỉ thời hồi
( Long Phi Thành Thái, Tiên Du huyện ấn vụ Trần Văn Lạng)
Dịch nghĩa:
Thần tướng sinh ra, nhà cũ lâu đài đều còn mãi
Hồng Bàng xa tắp, núi linh kiếm ngựa mấy khi về.
(Năm Long Phi Thành Thái (1889-1907), ấn vụ huyện Tiên Du là Trần
Văn Lạng cung tiến)
1.2.2. Sắc phong
Hiện nay tại di tích cịn lại 39 sắc phong từ thời Dương Hòa năm 1693
đến thời Duy Tân năm 1909. Những sắc phong có nội dung chủ yếu là ca ngợi
công lao của Phù Đổng Thiên Vương, người đã có cơng dẹp tan qn giặc giữ
vững đất nước. Bên cạnh đó cịn có những sắc phong ca ngợi thân Mẫu của
Phù Đổng Thiên Vương, người đã sinh ra và nuôi dưỡng ngài.
A. DANH MỤC SẮC PHONG:
1. Dương Hòa ngũ niên bát nguyệt nhị thập lục nhật (26/8/1639)
2. Phúc Thái tam niên thất nguyệt thập thất nhật (17/7/1645)
3. Phúc Thái thất niên nhị nghuyệt nhị thập bát nhật (28/2/1649)
4. Thịnh Đức tứ niên nhuận ngũ nguyệt thập tam nhật (13/5/1656)
5. Cảnh Thịnh tứ nguyên ngũ nguyệt nhị thập nhất nhật (21/5/1666)
16
6. Cảnh Trị bát niên tứ nguyệt thập bát nhật (18/4/1670)
7. Dương Đức tam niên thất nguyệt nhị thập cửu nhật (29/7/1674)
8. Dương Đức tam niên thất nguyệt nhị thập cửu nhật (29/7/1674)
9. Chính Hịa tứ niên nhuận lục nguyệt nhị thập tứ nhật (24/6/1683)
10.Chính Hịa tứ niên nhuận lục nguyệt nhị thập tứ nhật (24/6/1683)
11.Vĩnh Thịnh lục niên bát nguyệt sơ thập nhật (10/8/1710)
12.Vĩnh Thịnh lục niên bát nguyệt sơ thập nhật (10/8/1710)
13.Vĩnh Khánh nhị nguyên thập nhị nguyệt sơ thập nhật (10/12/1730)
14.Vĩnh Khánh nhị niên thập nhị nguyệt sơ thập nhật (10/12/1730)
15.Cảnh Hưng nguyên niên thất nguyệt nhị thập tứ nhật (24/7/1740)
16. Cảnh Hưng nguyên niên thất nguyệt nhị thập tứ nhật (24/7/1740)
17.Cảnh Hưng tam niên thất nguyệt nhị thập ngũ nhật (25/7/1742)
18.Cảnh Hưng nhị thập bát niên bát nguyệt sơ bát nhập (8/8/1767)
19.Cảnh Hưng tam thập bát niên thập nhị nguyệt thập lục nhật
(16/12/1777)
20.Cảnh Hưng tam thập bát niên thập nhị nguyệt thập lục nhật
(16/12//1777)
21.Cảnh Hưng tứ thập tứ niên thập ngũ nguyệt thập lục nhật
(16/5/1783)
22.Chiêu Thống nguyên niên tam nguyệt nhị thập nhị nhật (22/3/1787)
23.Chiêu Thống nguyên niên tam nguyệt nhị thập nhị nhật (22/3/1787)
24.Quang Trung nhị niên tam nguyệt nhị thập thất nhật (27/3/1789)
25.Quang Trung ngũ niên tam nguyệt nhị thập cửu nhật (29/3/1792)
26.Cảnh Thịnh tứu niên ngũ nguyệt nhị thập thất nhật (21/5/1797)
17
27.Minh Mệnh nhị niên thất nguyệt nhị thập nhất nhật (21/7/1821)
28.Minh Mệnh nhị niên thất nguyệt nhị thập nhất nhật (21/7/1828)
29.Minh Mệnh nhị thập thất niên lục nguyệt nhị thập nhất nhật
(21/6/1840)
30.Thiệu trị nhị niên nhị nguyệt nhị thập nhị nhật (22/2/1841)
31.Thiệu Trị tứ niên bát nguyệt sơ nhất nhật (01/8/1843)
32.Thiệu Trị tứ niên cửu nguyệt sơ ngũ nhật (05/9/1843)
33 Tự Đức tam niên thập nhị nguyệt nhị thập nhật (20/12/1849)
34.Tự Đức tam thập tam niên thập nhất nguyệt nhị thập tứ nhật
(24/11/1869)
35. Tự Đức tam thập tam niên thập nhất nguyệt nhị thập tứ nhật
(24/11/1869)
36.Đồng Khánh nhị niên thất nguyệt sơ nhất nhật (01/7/1886)
37 .Đồng Khánh nhị niên thất nguyệt sơ nhất nhật (01/7/1886)
38.Duy Tân tam niên bát nguyệt thập nhất nhật (11/8/1909)
39.Duy Tân tam niên bát nguyệt thập nhất nhật (11/8/1909)
B. PHIÊN ÂM, DỊCH NGHĨA
1. SẮC DƯƠNG HÒA NGŨ NIÊN BÁT NGUYỆT NHỊ THẬP
LỤC NHẬT( 26/8/1639)
Phiên âm:
Sắc Thuần gia chiêu dũng huệ liệt cảm tín lĩnh hựu chiêu cảm xung
thiên minh ứng chính nghị anh vũ dũng tế hoằng hóa mậu cơng tĩnh nan tuy
hưu dực mỹ khng quốc chương nghĩa hiển nhân quảng trí khang dân bảo
ddainhj quang khánh hồng phúc phù thuận bác ân thịnh đức trợ chinh hiển
văn dương vũ đại lược mậu đức thánh cơng tần hóa hách nơ cước thích diễn
18
khánh dực vận phù quốc hộ dân thịnh minh tế thế hộ quốc dân thịnh minh tế
thế hộ quốc linh cảm đại dũng hậu đức chí nhân dương vũ phù tộ kính thiên
pháp tổ linh ứng phù cảm tổng lãm quyền cương đại vương, đức kì thịnh hĩ,
thực bất yếm phù, thị phất kiến, thính phất văn, dương dương tại thượng, cảm
tất thông, cầu tất ứng, trạc trạc quyết linh, thực đa tương trợ chi công, nghi
cử bao phong chi điển, vi phù trì tương hựu, phi nhân tư đắc quốc thế điện
an, ứng gia phong, khả gia phong Thuần gia chiêu dũng huệ liệt cảm tín lĩnh
hựu chiêu cảm xung thiên minh ứng chính nghị anh vũ dũng tế hoằng hóa
mậu cơng tĩnh nan ti hưu dực mỹ khng quốc chương nghĩa hiển nhân
quảng trí khang dân bảo định quang khánh hồng phúc phù thuận bác ân thịnh
đức trợ chinh hiển văn dương vũ đại lược mậu đức thánh cơng thần háo hách
nơ cước thích diễn khánh dực vận phù quốc hộ dân thịnh minh tế thế quốc hộ
quốc linh cảm đại dũng hậu đức chí nhân dương vũ phù tội kính thiên pháp tổ
linh ứng phù cảm tổng lãm quyền cương hiển khánh hoằng hưu đại vương.
Cố sắc
Dương Hòa ngũ niên bát nguyệt nhị thập lục nhật.
Dịch nghĩa:
Sắc cho thần Thuần gia chiêu dũng huệ liệt cảm tín lĩnh hựu chiêu cảm
xung thiên minh ứng chính nghị anh vũ dũng tế hoằng hóa mậu cơng tĩnh nan
tuy hưu dực nhĩ khng quốc trương nghĩa hiển nhân quảng trí khang dân bảo
định quang khánh hồng phúc phù thuận bác ân thịnh đức trợ chinh hiển văn
dương vũ đại lược mậu đức thánh cơng thần hóa hách nơ cước thích diễn
khánh dực vận phù quốc hộ dân thịnh minh tế thế hộ quốc linh cảm đại dũng
hậu đức chí nhân dương vũ phù tộ kính thiên pháp tổ linh ứng phù cảm tổng
lãm quyền cương đại vương, đức lớn lao thay, thực chẳng đổi được, nhìn
khơng rõ nghe khơng tỏ, mênh mang trên cao, cảm thì thơng cầu thì ứng, vời
vợi linh thiêng, thực có nhiều cơng lao phù giúp, sao chẳng theo lễ tặng
phong, vì cơng đức âm phù, giúp đất nước được bình yên, xứng đáng được
19
gia phong, gia phong là: Thuần gia chiêu dũng huệ liệt cảm tín lĩnh hựu chiêu
cảm xung thiên minh ứng chính nghị anh vũ dũng tế hoằng hóa mậu cơng tĩnh
nan tuy hưu dực mỹ khuông quốc chương nghĩa hiển nhân quản trí khang dân
bảo định quang khánh hồng phúc phù thuận bác ân thịnh đức trợ chinh hiển
văn dương vũ đại lược mậu đức thánh cơng thần hóa hách nơ cước thích diễn
khánh dực vận phù quốc hộ dân thịnh minh tế thế hộ quốc linh cảm đại dũng
hậu đức trí nhân dương vũ phù tộ kính thiên pháp tổ linh ứng phù cảm tổng
lãm quyền cương hiển khánh hoằng hưu đại vương.
Nay ban sắc.
Ngày 26 tháng 8 năm Dương Hòa thứ 5 (1639).
27- SẮC MINH MỆNH NHỊ NIÊN THẤT NGUYỆT NHỊ THẬP
NHẤT NHẬT(21/7/1821)
Phiên âm:
Phụng sao Đổng Thiên vương lịch triều phong tặng các đạo văn, hà
niên nguyệt nhật, phụng kê vu thứ. Kê.
Sắc Xung thiên Đổng thần vương, hộ quốc tí dân, nẫm trứ cơng đức.
Kinh hữu lịch triều phong tặng, phụng sự Thế tổ Cao Hoàng đế, đại chấn anh
uy, khác thác cương thổ. Tứ kim phi thừa cảnh mệnh, quang thiệu hồng đồ,
miến niệm thần hưu. Hạp long ân điển, khả gia tặng Huyền hóa anh linh. Vĩ
liệt Thượng đẳng.
Chuẩn hứa Tiên Du huyện, Phù Đổng, Phù Minh nhị xã ưu cuju phụng
sự. Thần kì tương hựu, bảo ngã lê dân. Cố sắc.
Minh Mệnh nhị niên thất nguyệt nhị thập thất nhật.
Dịch nghĩa:
Phụng sao những đạo sắc, do các triều đại ban cho Đổng thiên vương
vào các ngày tháng năm, liệt kê ra sau đây:
20
Sắc ban cho Xung thiên Đổng thần vương, cứu nước giúp dân, tỏ rõ
công đức. Đã được các triều đại phong tặng, phụng sự Thế tổ Cao Hoàng đế
ta, đại chân anh uy, mở rộng bờ cõi. Nay ta kế thừa mệnh lớn, mở mang cơ
đồ, nghĩ tới công lao tốt đẹp của thần, sau chẳng bao phong ân điển, nên tặng
là Huyền hóa Anh thanh, Vĩ liệt thượng đẳng. Cho phép hai xã Phù Đổng,
Phù Minh huyện Tiên Du được phụng thờ thần như cũ. Thần hãy bảo vệ, che
trở cho dân của Trẫm.
Nay ban sắc.
Ngày 21 tháng 7 năm Minh Mệnh thứ 2 ( 1821)
31- SẮC THIỆU TRỊ TỨ NIÊN BÁT NGUYỆT SƠ NHẤT NHẬT
(01/8/1843)
Phiên âm:
Sắc huyền hóa anh thanh vĩ liệt dương linh Xung thiên Đổng thần
vương Thượng đẳng thần, hộ quốc tí dân, nẫm trứ linh ứng, tiết mông ban
cấp tặng sắc chuẩn hứa phụng sự. Minh mệnh nhị thập nhất niên, trị ngã
Thánh tổ Nhân hoàng đế ngũ tuần đại khánh tiết, khâm phụng bảo chiếu đàn
ân, lễ long đăng trật. Tứ kim phỉ ứng cảnh mệnh, miến niệm thần hưu. Khả
gia tặng Huyền hóa anh linh, vĩ liệt Dương linh Thượng đẳng thần. Nhưng
chuẩn hứa Tiên Du huyện, Phù Đổng, Phù Minh nhị xã y cựu phụng sự. Thần
kì tương hựu, bảo ngũ lê dân. Khâm tai.
Thiệu Trị tứ niên bát nguyệt sơ nhất nhật.
Dịch nghĩa:
Sắc ban cho Huyền hóa anh thanh vĩ liệt dương linh Xung thiên Đổng
thần vương Thượng đẳng thần, cứu nước giúp dân, tỏ rõ linh ứng. Đã từng
ban tặng sắc phong, cho phép được phụng thờ. Năm Minh Mệnh thứ 21
(1840) đúng dịp đức Thánh tổ Nhân hoàng đế ta làm đại lễ mừng thọ tròn 50
tuổi. Khâm ban chiếu báu, tỏ rõ ơn sâu, theo lễ nên tăng thêm phẩm trật. Nay
21
trẫm kế nối mệnh lớn, nghĩ tới công lao tốt đẹp của thần. Nên xứng đáng tặng
là Huyền hóa anh linh, Vĩ liệt dương linh Thượng đẳng thần. Vẫn cho phép
hai xã Phù Đổng, Phù Minh thuộc huyện Tiên Du thờ phụng như cũ. Thần
hãy bảo vệ, và che chở cho dân của Trẫm.
Hãy kính theo.
Ngày 1 tháng 8 năm Thiệu Trị thứ 4 ( 1843)
32- SẮC THIỆU TRỊ TỨ NIÊN CỬU NGUYỆT SƠ NGŨ NHẬT
(5/9/1843)
Phiên âm:
Sắc Huyền hóa anh thanh vĩ liệt dương linh Xung thiên Đổng thần
vương Thượng đẳng thần, hộ quốc tí dân, nẫm trứ linh ứng, tiết mông ban
cấp tặng sắc chuẩn hứa phụng sự. Tứ kim phỉ ưng, cảnh mệnh miến niệm thần
hưu, khả gia tặng Huyền hóa anh thanh vĩ liệt dương linh hách trạc thượng
đẳng thần. Nhưng chuẩn hứa Tiên Du huyện Phù Đổng, Phù Minh nhị xã y
cựu phụng sự. Thần kì tương hựu, bảo ngã lê dân. Khâm tai.
Thiệu Trị tứ niên cửu nguyệt sơ ngũ nhật.
Dịch nghĩa:
Sắc cho vị Huyền hóa thanh vĩ liệt dương linh Xung thiên Đổng thần
vương thượng đẳng. Thần từng giúp nước giúp dân, nhiều lần linh ứng và
được ban tặng sắc phong, chuẩn cho phụng thờ. Đến nay, vâng mệnh lớn, nhờ
ơn thần, được gia tặng là Huyền hóa anh thanh vĩ liệt dương linh hách trạc
thượng đẳng thần. Chuẩn cho hai xã Phù Đổng, Phù Minh thuộc huyện Tiên
Du phụng thờ như cũ. Thần sẽ phù giúp bảo hộ dân ta.
Kính cẩn thay.
Ngày 5 tháng 9 năm Thiệu Trị thứ 4 ( 1843)
22