TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA BẢO TÀNG
********
LƯU THỊ DUNG
CÔNG TÁC GIÁO DỤC TUYÊN TRUYỀN CỦA
BẢO TÀNG ĐỊA CHẤT VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO TÀNG
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ
HÀ NỘI- 2010
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Bố cục đề tài: ............................................................................................. 3
Chương 1: BẢO TÀNG ĐỊA CHẤT VIỆT NAM VỚI CƠNG TÁC
GIÁO DỤC TUN TRUYỀN ..................................................................... 5
1.1. Sự hình thành và phát triển của Bảo tàng Địa chất Việt Nam................ 5
1.2. Cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Địa chất Việt nam .................................. 10
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Bảo tàng Địa chất Việt Nam ................... 13
1.4. Các hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng Địa chất Việt Nam ................. 14
1.5. Tầm quan trọng của công tác giáo dục tuyên truyền tại Bảo tàng Địa
chất Việt Nam .............................................................................................. 21
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC TUYÊN TRUYỀN
CỦA BẢO TÀNG ĐỊA CHẤT VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
......................................................................................................................... 24
2.1. Nội dung hệ thống trưng bày của Bảo tàng Địa chất Việt Nam ........... 24
2.2. Tổ chức hướng dẫn tham quan tại Bảo tàng Địa chất Việt Nam ......... 29
2.2.1. Tầm quan trọng của công tác hướng dẫn tham quan .................... 29
2.2.2. Các hình thức hướng dẫn tham quan của Bảo tàng Địa chất Việt
Nam .......................................................................................................... 34
2.2.2.1. Tham quan khái quát................................................................ 35
2.2.2.2. Tham quan theo chủ đề ............................................................ 38
2.3. Một số hình thức giáo dục tuyên truyền khác của Bảo tàng Địa chất
Việt Nam ...................................................................................................... 41
2.3.1. Tổ chức trưng bày lưu động ........................................................... 42
2.3.2. Hoạt động in ấn, xuất bản, giới thiệu tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng ............................................................................ 45
2.3.3.Tổ chức các buổi hội thảo- trao đổi chuyên đề............................... 47
2.4. Tiến hành điều tra xã hội học ............................................................... 48
2.5. Hiệu quả của công tác giáo dục tuyên truyền tại Bảo tàng Địa chất
Việt Nam
................................................................................................. 55
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC GIÁO DỤC TUYÊN TRUYỀN CỦA BẢO TÀNG ĐỊA CHẤT
VIỆT NAM..................................................................................................... 58
3.1. Nhận xét về công tác giáo dục tuyên truyền của Bảo tàng Địa chất Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới .......................................................................... 58
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục tuyên truyền
...................................................................................................................... 64
3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu sưu tầm ........................................ 64
3.2.2. Cần phải nâng cao chất lượng nội dung hệ thống trưng bày ........ 67
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác hướng dẫn tham quan ................... 70
3.2.4. Đẩy mạnh công tác trưng bày lưu động......................................... 73
3.2.5. Tăng cường trưng bày mơ hình ...................................................... 74
3.2.6. Tăng cường sự hợp tác giữa Bảo tàng Địa chất Việt Nam với các
trường học ................................................................................................ 75
3.2.7. Tạo lập mối liên kết giữa Bảo tàng Địa chất Việt Nam với các cơ
quan, tổ chức trong công tác giáo dục ..................................................... 77
3.2.8. Tăng cường công tác Maketing Bảo tàng và mở rộng dịch vụ cửa
hàng quà lưu niệm .................................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, đánh dấu sự phát triển vượt trội của khoa học kỹ thuật hiện
đại cùng với xu hướng tồn cầu hóa, đã tạo điều kiện cho Việt Nam tiến hành
thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa phấn đấu đến năm 2020
Việt Nam cơ bản trở thành nước có nền công nghiệp phát triển.
Sau hơn 20 năm đổi mới(1986-2010), nền kinh tế nước ta đã có bước phát
triển mới về mọi mặt, thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công
bằng dân chủ văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự phát triển của kinh tế là cơ sở cho sự phát triển của văn hóa, ngược
lại văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội.
Bảo tàng được coi là một cơ quan giáo dục ngoài nhà trường nơi con
người được học hỏi và thỏa sức sáng tạo, bởi “Bảo tàng là một thiết chế văn
hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản , nghiên cứu trưng bày, giới thiệu di sản
văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống
của con người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu trưng bày, học tập, tham
quan và hưởng thụ văn hóa của cơng chúng” 1, Bảo tàng Việt Nam rất được
sự quan tâm của Đảng và nhà nước, có cơ sở để phát triển nâng cao hơn nữa
về số lượng và chất lượng điều đó được cụ thể hóa qua QĐ số 156/ 2005/ QĐTTg của Thủ Tướng Chính Phủ về việc “Phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ
thống Bảo tàng Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu chung là kiện toàn và
phát triển hệ thống bảo tàng, phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa học, học tập,
giảng dậy, phổ biến tri thức về lịch sử, văn hoá, khoa học và hưởng thụ văn
hóa của cơng chúng, góp phần phát triển kinh tế xã hội”.
1
Khoản 16 điều 4 Luật Di sản Văn hóa sửa đổi bổ sung năm 2009.Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2009
2
Bước vào thời kì đổi mới, khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng phát
triển kinh tế, bảo vệ tổ quốc thì vấn đề giáo dục, đào tạo con người mới, có
trình độ ln được coi trọng. Chúng ta biết rằng công tác giáo dục tuyên
truyền bảo tàng là một khoa học bảo tàng đóng một vai trị quan trọng đối với
bộ mặt của mỗi bảo tàng.
Bảo tàng Địa Chất Việt Nam có vị trí quan trọng nằm trong hệ thống
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đã và đang có những đóng góp to lớn vào
việc giáo dục ý thức về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, sự tồn tại và phát triển
của Bảo tàng Địa Chất Việt Nam góp phần khắc phục tình trạng mất cân đối
giữa các bảo tàng về xã hội nhân văn và bảo tàng về Thiên nhiên hiện nay.
Bảo tàng Địa Chất Việt Nam thuộc loại hình bảo tàng khoa học tự nhiên, tức
mang tính chất chuyên ngành chuyên sâu về một lĩnh vực địa chất Việt Nam.
Do đặc điểm đó đã chi phối các hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng Địa chất
Việt Nam.
Thời kì đổi mới mở cửa giao lưu với sự tác động mạnh mẽ của nền kinh
tế thị trường, giao lưu văn hóa mở rộng, đời sống và trình độ của người dân
ngày càng nâng cao đã và đang đặt ra những thử thách to lớn cho các bảo tàng
trong hệ thống bảo tàng Việt Nam nói chung, Bảo tàng Địa Chất Việt Nam
nói riêng, địi hỏi Bảo tàng Địa Chất Việt Nam và công tác giáo dục tuyên
truyền của bảo tàng phải có những bước cải tiến khơng ngừng nhằm thu hút
công chúng, đồng thời phát huy cao nhất hiệu quả giáo dục của bảo tàng.
Là sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành Bảo tàng, em rất tâm huyết với đề
tài nghiên cứu này với những lý do nêu trên, em quyết định chọn đề tài “Công
tác giáo dục tuyên truyền của Bảo tàng Địa chất Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới” làm Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Bảo tàng.
3
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu nội dung trưng bày(công cụ giáo dục
của bảo tàng), Công tác giáo dục của Bảo tàng Địa chất Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, Các hình thức giáo dục của bảo tàng, trên cơ sở đó đánh giá kết
quả công tác giáo dục của bảo tàng.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của Bảo tàng Địa chất Việt
Nam: chức năng, nhiệm vụ của bảo tàng
- Tìm hiểu nội dung, các hình thức thực hiện và hiệu quả của hoạt động
giáo dục tuyên truyền của Bảo tàng Địa chất Việt Nam.
- Từ thực trạng hoạt động giáo dục tuyên truyền của bảo tàng, đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động giáo dục tuyên
truyền của Bảo tàng Địa chất Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác– Lênin:
Duy vật lịch sử và Duy vật biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Bảo tàng học, sử học, tâm lý học,
giáo dục học, xã hội học.
- Khóa luận này cịn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương
pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, nghiên cứu tài liệu.
5. Bố cục đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận,Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục, bố
cục đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Bảo tàng Địa chất Việt Nam với công tác giáo dục tuyên
truyền.
Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục tuyên truyền của Bảo Tàng Địa
chất Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
4
Chương 3: Các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền
giáo dục của Bảo tàng Địa Chất Việt Nam.
Để thực hiện khóa luận này em đã nghiên cứu tham khảo tài liệu , đi vào
thực tế hoạt động giáo dục tuyên truyền tại Bảo tàng Địa chất Việt Nam và
một số bảo tàng khác.
Qua đây em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo PGS.TS.
Nguyễn Thị Huệ sự tận tình chỉ bảo của cơ đã là nguồn động viên, cổ vũ rất
lớn cho em trong suốt q trình tìm hiểu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Bên cạnh đó em cũng nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong Khoa Bảo tàng, các cán bộ Bảo tàng Địa Chất, đặc biệt
TS. La Thế Phúc - Giám đốc Bảo tàng, chị Nguyễn Song Lam Trưởng phòng
trưng bày...
Tuy nhiên Bảo tàng Địa chất Việt Nam là bảo tàng chuyên ngành, tài
liệu tham khảo ít nên em đã gặp một vài khó khăn. Do thời gian và trình độ
nhận thức cịn hạn chế nên bài khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến q báu của các thầy cơ, bạn bè để
khóa luận được hoàn thiện hơn, em xin chân thành cảm ơn.
5
Chương 1
BẢO TÀNG ĐỊA CHẤT VIỆT NAM VỚI CÔNG TÁC GIÁO
DỤC TUYÊN TRUYỀN
1.1. Sự hình thành và phát triển của Bảo tàng Địa chất Việt Nam
Bảo tàng Địa chất thuộc Sở Địa chất Đông Dương được thành lập tại Hà
Nội vào năm 1914 là một trong những bảo tàng được xây dựng rất sớm ở
nước ta. Trải qua bao nhiêu biến cố của lịch sử, Bảo tàng Địa chất Việt Nam
ln được duy trì và phát triển. Giống như các đơn vị bảo tàng khác, sự hình
thành và phát triển của bảo tàng Địa chất Việt Nam gắn liền với lịch sử của
đất nước và được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn trước năm 1954, giai đoạn
năm 1954 - 1975 và giai đoạn từ năm 1975 đến nay .
Giai đoạn trước năm 1954
Theo ông Blondel F., Giám đốc sở Địa chất Đông Dương: Bảo tàng của
sở Địa Chất Đông Dương được xây dựng năm 1914, đó là một tồ nhà một
tầng nằm phía sau nhà hát Lớn Hà Nội (Số 6, Phố Phạm Ngũ Lão ngày nay),
do các ông Lantenois H. và Mansuy H. sáng lập và tổ chức hoạt động. Bài
viết và ảnh toàn cảnh bên ngoài diện mạo của tồ nhà được in trên tạp chí số
14 của Sở Địa lý Hà Nội xuất bản năm 1928 , sau chuyến tham quan của Hiệp
hội Địa lý Đông Dương ngày 04/12/1927. Cho đến năm 1928, bảo tàng của
Sở Địa chất Đông Dương đã trưng bày và phục vụ khách tham quan các mẫu
vật thu thập trên toàn lãnh thổ 3 nước Đơng Dương với 3 phần:
1- Khống vật và thạch học;
2 - Cổ sinh vật;
3 - Địa chất ứng dụng(trong đó cổ sinh vật là quan trọng hơn cả). Ngồi
ra, bảo tàng cịn có một phịng nhỏ ở ngôi nhà bên cạnh trưng bày mẫu vật
6
khảo cổ. Số lượng mẫu vật có trong bảo tàng lúc đó khoảng 5.000 mẫu, gồm:
đá, quặng, hố thạch và các mẫu khảo cổ học.
Đây là cơ sở Bảo tàng Địa chất duy nhất của Việt Nam dưới thời thuộc
Pháp có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, lưu giữ và trưng bày mẫu vật địa chất
để phục vụ số ít “công chúng” với mục tiêu vơ vét tài nguyên khoáng sản ở
các nước thuộc địa. Số nhân lực phục vụ tại Bảo tàng Địa chất ở giai đoạn này
không được công bố.
Giai đoạn năm 1954 đến 1975
Sau khi hiệp định Giơnevơ được ký kết (năm 1954), nước ta tạm thời bị
phân chia thành 2 miền Nam và Bắc; người Pháp đã chuyển đại bộ phận mẫu
vật quý hiếm và những mẫu vật có giá trị nghiên cứu vào miền Nam, riêng
những mẫu to và cồng kềnh bị bỏ lại , lập nên ở Sài Gòn một cơ sở Bảo tàng
Địa chất thuộc Sở Địa chất Quốc Gia. Cũng có thể coi từ đây Việt Nam có 2
cơ sở Bảo tàng Địa chất đóng ở 2 miền Nam và Bắc, chuyên sưu tập lưu giữ
trưng bày mẫu vật địa chất. Cơ sở Bảo tàng Địa chất ở miền Bắc - đóng tại Hà
Nội gọi là Bảo tàng Địa chất Hà Nội, cơ sở Bảo tàng Địa chất ở miền Nam
gọi là Bảo tàng Địa chất miền Nam đóng tại Sài Gòn. Các mẫu vật ở Bảo tàng
Địa chất miền Nam được trưng bày trong một diện tích nhỏ ở Trung tâm
Nghiên cứu Khoa học Quốc Gia. Đến năm 1956, Bảo tàng Địa chất miền
Nam được chuyển sang Tổng nha Mỏ thuộc Ngành Công nghiệp - Thủ công
nghiệp của Bộ Kinh tế (số 59 Gia Long) và được tổ chức lại. Hơn hai năm sau
(năm 1959), Sở Địa chất cùng bảo tàng của mình được chuyển đến số 31 Hàn
Thuyên (nay vẫn là đường Hàn Thuyên, quận I, thành phố Hồ Chí Minh). Sau
nhiều lần dọn đi dọn lại, Sở Địa chất thuộc Nha Tài nguyên Sài Gòn được di
chuyển về số 2 Nguyễn Bỉnh Khiêm (thuộc quận I, thành phố Hồ Chí Minh) đây là địa chỉ cơ sở Bảo tàng Địa chất miền Nam thuộc Trung tâm Thông tin Tư liệu – Bảo tàng Địa chất của Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền ngày nay.
7
Trong giai đoạn này, cơ sở Bảo tàng Địa chất miền Nam được cung cấp nhiều
sưu tập mới về miền Nam, trong đó đáng chú ý có sưu tập hố thạch tuổi Silur
ở Nơng Sơn; hố thạch thân mềm ở Lộ Đức, Bn Mê Thuột; các mẫu hố
thạch ở các quần đảo thuộc vịnh Thái Lan. Cuối năm 1970, Bảo tàng Địa chất
miền Nam được xây dựng lại, đặt trong một phịng lớn tại tầng 1 với diện tích
120 m2 và trưng bày theo 3 nội dung 2:
1- Cổ sinh vật;
2- Các di chỉ khảo cổ bằng đá hoặc gốm;
3- Khống thạch. Ở miền Bắc, số mẫu vật cịn lại tại Hà Nội phần lớn bị
thất lạc hồ sơ, đã tạo ra khó khăn khơng nhỏ cho cơng tác chun môn của
Bảo tàng Địa chất Hà Nội.
Trong giai đoạn này, về mặt tổ chức hành chính, Bảo tàng Địa chất Hà
Nội thuộc Sở Địa chất và Cục Khai khoáng của Bộ Công thương từ năm 1955
đến năm 1956; thuộc Cục Địa chất của Bộ Công nghiệp từ năm 1957 đến năm
1959; thuộc Tổng cục Địa chất của Chính Phủ từ năm 1960 đến năm 1975. Về
mặt chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động của Bảo tàng Địa chất Hà Nội trong
giai đoạn này gặp rất nhiều khó khăn do hồn cảnh lịch sử để lại, nhưng việc
sưu tầm thu thập mẫu vật luôn được chú ý tiến hành và phát triển. Đặc biệt là
từ năm 1960, nhận rõ được vai trò quan trọng và nhu cầu phát triển của bảo
tàng Địa chất, Tổng cục Địa chất đã mời chuyên gia Liên Xô cũ là Tiến sĩ
Varfolomeev P.N. Giám đốc Bảo tàng Địa chất Liên bang đóng ở Lêningrad
sang khảo sát và cố vấn cho Tổng cục về phát triển Bảo tàng Địa chất Hà Nội.
Dưới sự hợp tác giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô cũ, công tác điều tra địa
chất nói chung và cơng tác Bảo tàng Địa chất nói riêng đã được tổ chức triển
khai mạnh mẽ. Các phương án đo vẽ địa chất được tiến hành rộng rãi, kèm
2
LaThếPhúc(2004), báo cáo thực trạng và quy hoạch phát triển Bảo tàng Địa chất Hà Nội, lưu trữ tại Bảo
tàng Địa chất Hà Nội
8
theo đó là cơng tác sưu tầm mẫu vật Bảo tàng Địa chất của các phương án
được quan tâm thực hiện. Công tác trưng bày được khôi phục lại, cơ cấu trưng
bày được thiết kế theo 2 chủ đề lớn là: Địa chất khu vực và địa chất khoáng
sản. Cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Địa chất Hà Nội ở giai đoạn này chỉ là đơn
vị cấp phòng với số nhân lực hạn hẹp, giao động từ 3 - 5 người với nhiệm vụ
tiếp nhận, lưu giữ mẫu và trông coi nhà trưng bày.
Giai đoạn từ năm 1975 đến nay
Đây là giai đoạn cả nước tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Theo
hoàn cảnh lịch sử kinh tế - xã hội, giai đoạn này được chia thành 2 thời kỳ:
thời kỳ trước đổi mới (tính từ năm 1975 đến năm 1985), thời kỳ đổi mới (từ
năm 1986 đến nay).
Thời kỳ trước đổi mới (năm 1975 - 1985): Sau ngày miền Nam hồn
tồn giải phóng, thống nhất đất nước; cả nước khắc phục hậu quả nặng nề của
chiến tranh giữ nước vĩ đại và bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cơ sở
một nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu. Bảo tàng Địa chất Hà Nội
là một đơn vị cấp phòng thuộc viện Bảo tàng - Lưu trữ Địa chất. Công tác sưu
tầm mẫu vật được tiến hành nhờ thi cơng các cơng trình điều tra cơ bản về địa
chất - khoáng sản ở các tỷ lệ khác nhau trên phạm vi toàn quốc. Qua đó, Bảo
tàng Địa chất Hà Nội đã tiếp nhận được thêm một khối lượng lớn mẫu vật với
nhiều bộ sưu tập có giá trị thuộc địa tầng, cổ sinh, magma và khống sản các
loại. Cơng tác trưng bày vẫn được tiến hành bổ sung theo 2 chủ đề lớn đã nêu
trên. Có thể nói ở thời kỳ này, các hoạt động Bảo tàng Địa chất Hà Nội vẫn
mang tính thụ động, chủ yếu vẫn là tiếp nhận lưu giữ và trưng bày mẫu vật;
công tác nghiên cứu - sưu tầm và trưng bày - tuyên truyền giáo dục cộng đồng
chưa được quan tâm đúng mức, chưa phát triển.
Thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay): Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam (12/1986) đã hoạch định đường lối -
9
chính sách đổi mới, đây là bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Đổi mới trước hết được bắt đầu từ kinh tế. Về mặt kinh tế,
mọi sự đầu tư cho hoạt động điều tra cơ bản trong ngành địa chất nói chung
và hoạt động của Bảo tàng Địa chất Hà Nội nói riêng khơng mang lại lợi ích
kinh tế trực tiếp và trước mắt; Bảo tàng Địa chất vừa là "chủ thể" vừa là “đối
tượng” của ngành địa chất và về góc độ văn hố thì Bảo tàng Địa chất là một
thiết chế văn hố. Nếu nền kinh tế chưa phát triển thì cơng tác Bảo tàng Địa
chất chưa thể có được sự quan tâm chú ý của cộng đồng, chưa thể nhận được
sự đầu tư đúng tầm cho phát triển. Đầu tư cho hoạt động phát triển kinh tế lúc
này của xã hội chỉ thường tập trung vào các ngành nghề mang lại lợi ích kinh
tế trực tiếp cho xã hội - đó là hiện thực khách quan. Khi nền kinh tế xã hội
phát triển, nhận thức và nhu cầu của công chúng tăng cao thì cơng tác Bảo
tàng Địa chất mới được quan tâm đúng mức và phát triển. Vì lẽ đó mà ngành
Địa chất nói chung và Bảo tàng Địa chất Hà Nội nói riêng "bắt nhịp đổi mới"
chậm hơn các ngành nghề khác.
Kể từ năm 1991 đến nay, Bảo tàng Địa chất Hà Nội mới thực sự được
củng cố, đổi mới và phát triển. Đã có nhiều hội nghị khoa học cấp Cục, Vụ,
Viện được tổ chức liên quan đến việc xác định chức năng nhiệm vụ và định
hướng chiến lược phát triển bảo tàng của ngành địa chất nói chung và Bảo
tàng Địa chất Hà Nội nói riêng, nhờ đó chức năng nhiệm vụ đã được mở rộng
và đang trên đà phát triển.
Ngày 05/05/2006, Bảo tàng Địa chất Việt Nam được vinh dự nhận danh
hiệu là Bảo tàng Quốc gia Hạng I, trong hệ thống bảo tàng Việt Nam, theo
Quyết định số 50/ 2006/ QĐ – TTg của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thơng tin.
Bảo tàng Địa chất Việt Nam trong lịch sử phát triển của mình đã trải
qua nhiều bước thăng trầm nhưng hiện nay Bảo tàng Địa chất Việt Nam đang
trên đà phát triển, đã - đang và sẽ đóng góp tích cực cho việc bảo tồn, sử
10
dụng, khai thác và phát huy tác dụng to lớn của các di sản địa chất, di sản
thiên nhiên, góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Địa chất Việt nam
Trong quá trình hoạt động Bảo tàng Địa chất Việt Nam ln cố gắng
hồn thiện cơ cấu tổ chức của mình và tuyển thêm nhân lực có trình độ và tay
nghề để kiện toàn cơ cấu tổ chức theo Quyết định 506QĐKS/ĐCCB của Cục
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và đến nay thì cơ cấu tổ chức của Bảo tàng
Địa chất Việt Nam từ trên xuống dưới gồm các phòng và ban theo sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Địa chất Việt Nam
BAN GIÁM ĐỐC
Các phịng chun mơn
Khối hành chính quản trị
Phịng
Tổ
chức Hành
chính
Phịng
Kế
hoạch
- Tài
chính
Phịng
nghiên
cứu
sưu tầm
Phịng
kiểm kê
bảo
quản
Phịng
Trưng
bày
tun
truyền
Phịng
Khoa
học
thơng
tin
Phịng
Gia
cơng
- Chế
tác
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc gồm có một Giám đốc và 3 Phó giám đốc, trong đó có
một Phó giám đốc thường trực của Bảo tàng Địa chất Việt Nam và 2 Phó
giám đốc phụ trách các Bảo tàng Địa chất chi nhánh.
Khối hành chính quản trị
Hiện nay khối này gồm có 2 phịng với chức năng cụ thể như sau:
11
* Phịng Tổ chức- Hành chính:
Giúp cho Ban Giám đốc thực hiện công tác tổ chức - cán bộ - lao động tiền lương, các chế độ chính sách đối với người lao động, cơng tác hành
chính, pháp chế, quản trị, thanh tra, an ninh.
Phối hợp với các phòng ban trong cơ quan đề xuất và triển khai các hoạt
động dịch vụ địa chất, tiếp thị dịch vụ bảo tàng, dịch vụ lưu niệm, bán vé vào
cửa tham quan Bảo tàng Địa chất Việt Nam và các dịch vụ khác liên quan tới
cơng tác bảo tồn bảo tàng.
* Phịng Kế hoạch- Tài chính:
Giúp Ban Giám đốc tổ chức triển khai quản lý, thực hiện các nhiệm vụ
và chỉ đạo công tác kế hoạch, tài chính của cơ quan.
Các phịng chun mơn
Hiện nay Bảo tàng Địa chất Việt Nam có 4 phịng chun mơn, chức
năng nhiệm vụ của các phịng như sau:
* Phòng nghiên cứu sưu tầm
Nghiên cứu sưu tầm, thu mua, trao đổi các loại mẫu vật địa chất; nghiên
cứu phân loại và hoàn chỉnh hồ sơ khoa học các mẫu vật.
Nghiên cứu phát triển, hoàn thiện và nâng cao giá trị khoa học các sưu
tập mẫu địa chất trong Bảo tàng Địa chất Việt Nam.
Kết hợp với các phòng chuyên môn để đề xuất với Ban Giám đốc các
đề án sưu tập mẫu, đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài dịch vụ khoa học địa
chất phục vụ cộng đồng, các phương án trao đổi mẫu vật với các bảo tàng
trong và ngoài nước.
Đề xuất và phối hợp với các phòng trong cơ quan để tổ chức thực hiện
tốt các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng, kiểm kê khoa
12
học mẫu vật định kỳ. Tham gia tổ chức xây dựng, duy trì, cập nhập cơ sở dữ
liệu tin học mẫu vật địa chất.
* Phòng Kiểm kê – Bảo quản:
Tổ chức tiếp nhận mẫu vật từ các đề án Địa chất theo chức năng chuyên
môn nghiệp vụ được quy định và kế hoạch hàng năm được giao.
Quản lý bảo quản các kho mẫu vật và kho tư liệu được sưu tầm hoạc tiếp
nhận Kiểm kê hiện vật định kỳ theo quy định.
Đề xuất và tổ chức các chương trình nghiên cứu Kiểm kê và Bảo quản,
bảo tồn mẫu vật.
Phối hợp với các phòng ban trong cơ quan thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học và dịch vụ...
* Phòng trưng bày – tuyên truyền.
Xây dựng thi công các đề án trưng bày mẫu vật địa chất ở trong nhà,
ngoài trời và trưng bày lưu động.
Phối hợp với các phòng ban chun mơn, nghiệp vụ nghiên cứu xây
dựng các mơ hình điện tử; có kế hoạch mua sắm, kiểm kê, bảo quản trang
thiết bị phục vụ cơng tác trưng bày.
Đón tiếp, tuyên truyền giới thiệu phục vụ khách tham quan bảo tàng.
Thu thập, tổng hợp ý kiến của khách tham quan, cộng tác viên khoa học
để không ngừng nâng cao chất lượng khoa học của hệ thống trưng bày phục
vụ cộng đồng.
Nghiên cứu, đề xuất các trương trình nghiên cứu khoa học liên quan đến
nội dung trưng bày để đổi mới trưng bày, trưng bày chun đề mới, hiện đại
hóa cơng tác trưng bày... Nhằm tạo các “điểm nhấn”, ấn tượng thu hút khách
tham quan nghiên cứu, nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục tuyên truyền
cộng đồng và tăng tính hội nhập của cơ quan.
13
Nghiên cứu đa dạng hóa cơng tác trưng bày, tổ chức trưng bày lưu động
phục vụ cộng đồng...
* Phòng khoa học thơng tin:
Phịng khoa học thơng tin của Bảo tàng Địa chất Việt Nam đã thành lập
nhằm để bảo tàng thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học đây là chức năng
quan trọng cùng với chức năng thông tin, giáo dục tuyên truyền là chức năng
cơ bản của bảo tàng và của một thiết chế văn hóa, là cơng cụ hiệu quả để bảo
tàng đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ứng dụng để xây dựng Bảo tàng Địa chất
Việt Nam “ảo” tiến tới hiện đại hóa cơng tác Bảo tàng Địa Việt Nam chất
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng...
* Phịng Gia cơng – Chế tác
Phịng này có nhiệm vụ nghiên cứu gia cơng phục chế và sản xuất các
phiên bản mẫu vật phục vụ công tác bảo tàng.
Gia cơng phân tích và phối hợp phân tích kiểm tra một số loại mẫu vật
địa chất - khoáng sản để hoàn thiện hồ sơ khoa học cho mẫu vật.
Nghiên cứu tiếp thị, gia công, chế tác các mẫu vật địa chất thành một bộ
mẫu chuẩn các sản phẩm mỹ thuật địa chất, giáo cụ học đường...để phục vụ
đa dạng sản phẩm tới rộng rãi công chúng, phát huy hiệu quả của công tác
tuyên truyền và dịch vụ.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Bảo tàng Địa chất Việt Nam
* Chức năng:
Bảo tàng Địa chất Việt Nam là một bảo tàng chuyên ngành nằm trong hệ
thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
Theo Quyết định số 506QĐ/ĐCKS-TCCB: Bảo tàng Địa chất Việt Nam
là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam, là Bảo tàng chuyên ngành địa chất, có chức năng: Tổ chức thực hiện
công tác nghiên cứu, thu thập, lưu trữ và trưng bày, giới thiệu mẫu vật bảo
14
tàng địa chất cùng vật phẩm minh hoạ. Bảo tàng Địa chất Việt Nam có tư
cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Bảo tàng Địa chất Việt Nam có số lượng tài liệu hiện vật gốc phong phú và
quý hiếm nhất về địa chất - khoáng sản ở Việt Nam, là nơi trưng bày - lưu giữ
kết quả nghiên cứu về địa chất - khoáng sản của nhiều thế hệ, là nơi lưu giữ
những hiện vật Quốc tế trao tặng; và là nơi giao tiếp khoa học đối với ngành
địa chất. Điều đó đã khẳng định tiềm năng và vị thế vốn có của Bảo tàng Địa
chất Việt Nam là bảo tàng chuyên ngành hàng đầu về khoa học địa chất ở
Việt Nam.
* Nhiệm vụ
Bảo tàng Địa chất Việt Nam nằm trong hệ thống bảo tàng Việt Nam
luôn thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Di Sản Văn hóa như sau:
“Sưu tầm, kiểm kê, bảo quản và trưng bày các sưu tập hiện vật là các
mẫu vật địa chất Việt nam;
Nghiên cứu khoa học phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản địa
chất;
Tổ chức phát huy giá trị di sản địa chất phục vụ xã hội;
Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của bảo tàng Địa chất
Việt Nam;
Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật;
Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
Tổ chức hoạt động dịch vụ phục vụ khách tham quan phù hợp với nhiệm
vụ của bảo tàng Địa chất Việt Nam;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật” 3.
1.4. Các hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng Địa chất Việt Nam
Công tác nghiên cứu khoa học
3
Điêu 48 luật Di sản Văn hóa sửa đổi bổ sung năm 2009. Nxb. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội- 2009
15
Nghiên cứu khoa học là động lực phát triển, là chức năng cơ bản đầu
tiên quan trọng nhất nó có vai trò, ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của bảo
tàng đồng thời là tiền đề là cở sở cho mọi hoạt động tiếp theo của bảo tàng.
Trong thời đại mới với những nhiệm vụ của Hệ thống Bảo tàng Thiên Nhiên
Việt Nam đặt ra đòi hỏi mỗi bảo tàng thành viên phải thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao và có thể thu hút đơng đảo quần chúng đến thăm quan bảo tàng. Để
thực hiện nhiệm vụ đó Bảo tàng Địa chất Việt Nam đã tiến hành các buổi họp
thảo giữa các Ban lãnh đạo để đưa ra phương án giải pháp tối ưu nhất và Bảo
tàng Địa chất Việt Nam đã xác lập được 6 mảng đề tài, dự án. Trong 5 năm
vừa qua, Bảo tàng Địa chất Việt Nam đã đề xuất nhiều đề tài đề án có tính cấp
thiết cao với mức kinh phí từ 2-3 trăm triệu đến 2-3 tỷ đồng/ đề tài, dự án. Kết
quả đã được thực hiện: 1 đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, 2 đề tài nghiên
cứu cơ bản với số vốn rất ít ỏi( Tổng cộng khoảng 400 triệu đồng/3 năm/3 đề
tài); 1 dự án do UNESCO tài trợ ( 15 ngàn USD). Năm 2008, Cục Địa chất và
khoáng sản Việt Nam đã phê duyệt cho Bảo tàng Địa chất 1 đề án: “Nghiên
cứu, nâng cao chất lượng các bộ sưu tập hiện có ở Bảo tàng Địa chất Việt
Nam và sưu tập bổ sung các bộ sưu tập mẫu vật đặc thù về Địa chất Khoáng
sản Việt Nam(2008-2010)” 4 và đến nay đã cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ.
Đầu tư cho nghiên cứu khoa học, thực hiện các đề tài đề án là đầu tư cho phát
triển.
Hoạt động nghiên cứu khoa học là một mặt mạnh của Bảo tàng Địa chất
Việt Nam, kết quả của các hoạt động nghiên cứu khoa học đã giúp cho bảo
tàng tiến dần đến sự thống nhất trong nhận thức khi giải quyết những vấn đề
cụ thể của các hoạt động chun mơn. Chính vì vậy các hoạt động sưu tầm
kiểm kê, bảo quản, trưng bày tuyên truyền cũng phát triển mạnh mẽ và có
hiệu quả cao trong thập kỉ này; nhưng thực tế với Bảo tàng Địa chất Việt Nam
4
Bộ tài nguyên và môi trường Cục địa chất và khoáng sản Việt nam( Hà Nội 5/2009), Kế hoạch phát triển
bảo tàng Địa chất Việt nam đến năm 2020.
16
thì việc đầu tư dành riêng cho lĩnh vực này chưa đúng tầm với sự phát triển.
Cần đòi hỏi nguồn kinh phí hợp lý để đẩy mạnh cơng tác này thúc đẩy sự
pháp triển thay đổi bộ mặt của bảo tàng.
Công tác sưu tầm mẫu vật
Bảo tàng Địa chất Việt Nam là bảo tàng thuộc loại hình khoa học tự nhiên
nên thành phần hiện vật ít phong phú hơn so với hiện vật trong các bảo tàng lịch
sử xã hội. Trên ý nghĩa nhất định việc xác định những mẫu tự nhiên phần nào
thuận lợi hơn so với hiện vật lịch sử xã hội. Hầu hết các mẫu tự nhiên được cán
bộ bảo tàng trực tiếp khảo sát sưu tầm tại thực địa đưa về bảo tàng.
Từ khi ra đời cho đến nay thì cơng tác sưu tầm của Bảo tàng Địa chất
Việt Nam luôn được coi trọng và giữ vị trí quan trong đối với sự tồn tại và
phát triển của bảo tàng, đặc biệt vào những năm 60 cùng với sự phát triển của
Tổng cục địa chất và sự triển khai mạnh mẽ các hoạt động đo vẽ địa chất, điều
tra và thăm dị khống sản và nhu cầu phát triển Bảo tàng địa chất Việt Nam
xuất hiện, cùng với những mất mát và thất lạc hiện vật trong thời chiến tranh
thì nhu cầu tiến hành các đợt sưu tầm càng trở nên cấp bách hơn nên trong
thời kì này Bảo tàng Địa chất Việt Nam, đã tiến hành sưu tầm được khối
lượng lớn các mẫu vật. Trong thời kỳ sau khi đã xây dựng xong bảo tàng và
hình thành các bộ sưu tập thì Bảo tàng Địa chất Việt Nam vẫn không ngừng
tiến hành các đợt thăm dò sưu tầm để làm phong phú thêm bộ sưu tập trong
kho, cán bộ sưu tầm của bảo tàng đã đến hầu hết các tỉnh thành trong cả nước
để sưu tầm thu thập các mẫu vật địa chất khác nhau.
Để tiến hành sưu tầm thì bảo tàng đã sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau, mỗi hình thức có ưu thế riêng và phần nào hỗ trợ tốt cho việc thu thập
hiện vật. Bảo tàng Địa chất Việt Nam đã sử dụng các hình thức sưu tầm chủ
yếu sau:
- Sưu tầm trực tiếp khảo sát thực địa.
17
- Kết hợp với các hoạt động nghiệp vụ khác để sưu tầm.
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên sưu tầm.
- Tiếp nhận các mẫu vật do các cơ quan, đoàn thể, cá nhân trao tặng....
Cùng với sự cố gắng của tồn bộ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên bảo
tàng đã sưu tầm về bảo tàng nhiều hiện vật làm giầu thêm kho cơ sở đồng thời
góp phần hoàn chỉnh hệ thống trưng bày của bảo tàng. Hiện nay khối lượng
mẫu vật hiện có của Bảo tàng Địa chất Việt Nam khá lớn, do kết quả từ các
phương án điều tra mẫu địa chất giao nộp theo Luật khoáng sản.
Cán bộ sưu tầm của Bảo tàng Địa chất Việt Nam, ngày càng được nâng
cao về chuyên môn, tiếp thu và sử dụng công nghệ tin học...bởi vậy trong
những năm qua với kinh nghiệm và lòng say mê các cán bộ sưu tầm đã cố
gắng cao trong công tác của mình mang lại nhiều hiện vật quý giá cho bảo
tàng bổ sung ngày càng đầy đủ cho kho hiện vật.
Công tác kiểm kê mẫu vật
Hiện vật bảo tàng - hiện vật gốc là đối tượng chính của mọi hoạt động
của bảo tàng. Từ khâu công tác sưu tầm để có hiện vật đem về bảo tàng, đến
khâu trưng bày để giới thiệu quảng bá hiện vật trước công chúng, đó là bề nổi
của cơng tác bảo tàng. Nhưng một phần cơng việc giữ vị trí quan trọng khơng
thể thiếu là công tác kiểm kê bảo quản hiện vật.
Kiểm kê hiện vật bảo tàng là một trong các khâu công tác nghiệp vụ đặc
biệt quan trọng đối với bảo tàng. Cơng tác kiểm kê có nhiệm vụ nghiên cứu,
xác lập thủ tục pháp lý, làm sáng tỏ nội dung giá trị và tình trạng bảo quản
của hiện vật nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giáo dục và phục
vụ nhu cầu hưởng thu văn hóa của cơng chúng. Chất lượng của khâu cơng tác
này có tác động trực tiếp đến các khâu công tác nghiệp vụ khác của bảo tàng.
Có thể nói, nếu khơng tiến hành khâu cơng tác này, hiện vật không thể trở
thành hiện vật bảo tàng và việc nghiên cứu quản lý khai thác sẽ kém hiệu quả.
18
Bảo tàng Địa chất Việt Nam là bảo tàng Hạng I hiện đang lưu giữ và
trưng bày hơn “40.000 mẫu vật các loại, trong đó trưng bày thường xuyên
khoảng 3.693 mẫu, còn lại trên 37.000” 5 mẫu được lưu giữ và bảo quản. Tuy
nhiên công tác kiểm kê đánh giá mẫu vật còn nhiều bất cập về hệ thống sổ
sách, phiếu mẫu vật. Công tác kiểm kê chưa được thực hiện theo quy trình
khoa học và chưa bám sát vào Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng của Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch. Về hệ thống sổ sách Bảo tàng Địa chất Việt Nam
mới có hai loại sổ là sổ danh mục bộ sưu tập(ghi tên Bộ sưu tâp, tác giả Bộ
sưu tập, ngày tháng năm nhập vào bảo tàng, số lượng mẫu) và sổ đăng kí các
bộ sưu tập mẫu vật(ghi tên các mẫu vật có trong bộ sưu tập, số hiệu mẫu, số
hiệu bảo tàng, tác giả, tên tài liệu liên quan, năm nhập, địa điểm sưu tầm, tuổi
địa chất, nơi bảo quản). Việc lập phiếu mẫu địa chất mới chỉ được tiến hành
từ năm 2000, cho đến nay vẫn còn nhiều mẫu chưa được lập phiếu.
Quy trình kiểm kê mẫu vật ở Bảo tàng Địa chất Việt Nam được tiến
hành như sau:
Mẫu vật địa chất được các đơn vị nộp về bảo tàng kèm theo hồ sơ gốc,
sau đó cán bộ phịng sưu tập sẽ xếp các mẫu này vào các sưu tập và đặt tên
cho sưu tập đó, đánh số cho mẫu vật theo phân loại của bảo tàng và được đưa
vào các kho bảo quản. Số của sưu tập sẽ được ghi vào sổ danh mục bộ sưu
tập, còn các mẫu cụ thể sẽ được ghi vào Sổ đăng ký các Bộ sưu tập mẫu vật.
Sau đó tiến hành lập Phiếu mẫu vật địa chất cho từng mẫu vật. Các mẫu vật
lập phiếu xong sẽ được nhập vào chương trình Quản lý mẫu vật. Hiện Bảo
tàng Địa chất Việt Nam có hai chương trình Quản lý mẫu vật. Từ năm 2000
đến 2006 theo chương trình quản lý mẫu vật cũ(Foxpro), với 17 tiêu chí. Từ
năm 2007 đến nay được đưa vào quản lý trong chương trình quản lý mẫu vật
vừa được nâng cấp(MS Access), với 30 tiêu chí.
5
Theo con số thống kê của phòng Kiểm kê bảo quản Bảo tàng Địa chất
19
Việc đánh số cho mẫu vật cũng chưa tuân thủ theo hướng dẫn của Cục
Di sản Văn hóa.
Do cơng tác kiểm kê thực hiện chưa đúng quy trình nên Bảo tàng Địa
chất Việt Nam hiện có 1.730 mẫu trùng số hiệu bảo tàng. Điều này được giải
thích là do người Pháp di chuyển mẫu vật vào miền Nam năm 1954, sau đó
được mang trở lại sau khi giải phóng miền Nam. Ngồi ra cịn có 2.804 mẫu
đá các loại có hồ sơ mẫu vật chưa được đánh số bảo tàng và 21.005 mẫu
khơng có số hiệu và khơng có hồ sơ mẫu vật.
Nhìn chung cơng tác kiểm kê của Bảo tàng Địa chất Việt Nam trong
những năm đầu đổi mới tuy cịn gặp nhiều khó khăn và bất cập nhưng cơng
tác kiểm kê đã góp phần tích cực vào q trình quản lý gìn giữ trên 37.000
hiện vật, một nguồn Di sản địa chất vô cùng quý giá của đất nước ta đang
được lưu giữ trong kho của Bảo tàng Địa chất Việt Nam.
Công tác bảo quản mẫu vật
Bảo quản mẫu vật là một khâu công tác quan trọng của Bảo tàng Địa
chất Việt Nam. Toàn bộ những mẫu vật và sưu tập bảo tàng trong kho cơ sở
của bảo tàng là một bộ phận của di sản văn hóa dân tộc. Do đó chúng được
bảo vệ bằng pháp luật.
Do tính chất của hiện vật trong Bảo tàng Địa chất Việt Nam chủ yếu là
các mẫu hóa thạch, quạng trong tự nhiên ở thể rắn...Nên công tác bảo quản
không phức tạp như các bảo tàng cùng loại hình khoa học tự nhiên như bảo
tàng Động vật, bảo tàng Thực vật học.. Hiện nay Bảo tàng Địa chất Việt đang
lưu giữ hơn 37.000 mẫu vật trong kho và mới chỉ tiến hành bảo quản một
cách đơn giản là lưu giữ hiện trạng và đang tiến hành làm cơng tác bảo quản
phịng ngừa cho mẫu vật một cách khoa học nhằm bảo quản và đảm bảo tuổi
thọ cho mẫu vật.
20
Mặc dù còn hạn chế về việc đầu tư kinh phí áp dụng khoa học cơng nghệ
vào việc gìn giữ bảo quản mẫu vật, nhưng nhìn chung đối với bảo tàng trong
những năm qua cơng tác bảo quản gìn giữ an tồn cho mẫu vật ln ln là
nhiệm vụ hành đầu của kho Bảo tàng Địa chất Việt Nam.
Công tác trưng bày mẫu vật:
Trưng bày là bộ mặt của bảo tàng, là hình thức thơng tin cơ bản của bảo
tàng đến với cơng chúng, đây là kết quả của tồn bộ các hoạt động trong bảo
tàng, trưng bày hiện vật chính là ngơn ngữ của bảo tàng được giới thiệu với
công chúng. Để nâng cao công tác giáo dục tuyên truyền và thu hút đông đảo
công chúng đến tham quan bảo tàng thì bảo tàng đã khơng ngừng chỉnh lý,
làm mới hệ thống trưng bày. Bảo tàng Địa chất Việt Nam dù mang tính chất
bảo tàng chuyên ngành là phục vụ chủ yếu cho công tác học tập và nghiên
cứu của sinh viên chuyên ngành nhưng bên cạnh đó bảo tàng cũng luôn
hướng tới công chúng xã hội, mở cửa đón khách tham quan miễm phí nhằm
phục vụ nhu cầu muốn tìm hiểu khám phá của cơng chúng, đó cũng chính là
mục đích của bảo tàng là hướng tới cơng chúng xã hội với mục đích giáo dục
tuyên truyền.
Trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu của khách tham quan
Bảo tàng Địa chất Việt Nam luôn chú ý đổi mới hệ thống trưng bày cũng như
các thiết bị phục vụ trưng bày.
Về nội dung trưng bày kết cấu ba phần gồm 3 phần với 12 chủ đề giới
thiệu các kết quả hoạt động địa chất Việt Nam và các thành quả của khoa học
địa chất với công chúng nhằm giúp khách tham quan hiểu được mối quan hệ
hữu cơ giữa con người và trái đất trong phạm vi có thể được...
Về phương tiện trưng bày sử dụng hệ thống đai mặt phẳng với các tủ kệ
trưng bày các mẫu vật. Hiện nay Bảo tàng Địa chất Việt Nam vẫn sử dụng các
21
tủ kệ của người Pháp để lại, đặc biệt là trên tầng 3 trưng bày về các sưu tập
chuyên đề.
Về giải pháp trưng bày hạn chế sử dụng các hiện vật bản sao, chú trọng
giới thiệu các mẫu vật gốc để phán ánh và minh họa cho phần trưng bày. Hiện
nay Bảo tàng Địa chất Việt Nam đã có một phòng nhỏ giành cho trưng bày
mẫu vật khảo cổ.
Hệ thống ánh sáng, đèn chiếu sáng phù hợp tạo ra cảm giác dễ chịu cho
người xem. Trong phòng hội trường ở tầng 1 giới thiệu về đề tài Trái đất và
Hệ mặt trời có sử dụng các mơ hình, pano và thiết bị nghe nhìn có liên quan
đến sự ra đời và phát triển của hành tinh chúng ta đang sống cùng với những
phim ảnh liên quan đến khoa học địa chất, hoạt động của các nhà địa chất
phục vụ người xem.
Tuy nhiên hệ thống trưng bày của Bảo tàng Địa chất Việt Nam hiện nay
cịn mang nặng tính truyền thống, mới chỉ đáp ứng công tác học tập - nghiên
cứu khoa học chun ngành; thiếu nhiều trưng bày mơ hình, đó cũng là một
thực tế địi hỏi Bảo tàng Địa chất Việt Nam cần có những đổi mới trong chiến
lược phát triển của mình, đặc biệt cần chú trọng đổi mới hệ thống trưng bày,
hệ thống mẫu vật cần phải phong phú để thu hút khách tham quan cũng như
công chúng tiềm năng đến với bảo tàng.
1.5. Tầm quan trọng của công tác giáo dục tuyên truyền tại Bảo tàng
Địa chất Việt Nam
Ngày nay không chỉ riêng ở Việt Nam mà cả thế giới nói chung bảo tàng
giữ một vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ quan giáo dục cơng cộng, là nơi lưu
giữ những kí ức dân tộc, các nền văn hóa. Là cơ quan văn hóa giáo dục thực
hiện chức năng giáo dục tuyên truyền, bảo tàng đã và đang góp phần nâng cao
dân trí, tăng cường sự hiểu biết, khơi dậy niềm tự hào về những truyền thống
22
tốt đẹp của dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng đất nước giàu
đẹp...
Như luật di sản văn hóa của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cũng đã khẳng định vai trò, chức năng giáo dục của bảo tàng trong đời sống
xã hội, đồng thời khẳng định nhiệm vụ của bảo tàng. Các di sản văn hóa tự nó
sẽ khơng có ý nghĩa gì nếu chúng ta không tổ chức thực hiện nghiên cứu giáo
dục tham quan để tuyên truyền về nó. đó cũng là công cụ là phương tiện để
giáo dục làm giầu tri thức cho quần chúng.
Bảo tàng là cơ quan có nhiệm vụ sưu tầm, gìn giữ và tổ chức các hoạt
động để phát huy giá trị của di sản văn hóa vào mục tiêu giáo dục khoa học
cho các đối tượng nhân dân. Trong hoạt động của mình bảo tàng ln chú ý
đến chức năng phục vụ lợi ích xã hội, hướng tới cộng đồng đó cũng là chức
năng bao hàm của mỗi bảo tàng.
Nói về chức năng của bảo tàng thì có rất nhiều quan điểm khác nhau
nhưng nhìn chung đều thống nhất các chức năng xã hội sau đây: Chức năng
nghiên cứu khoa học, chức năng giáo dục tuyên truyền, chức năng bảo quản
di sản văn hóa, chức năng thơng tin giải trí và thưởng thức và chức năng tài
liệu hóa khoa học.
Những chức năng trên của bảo tàng có mối quan hệ gắn bó, khơng thể
tách rời. Mỗi chức năng đóng một vai trị quan trọng trong hoạt động của bảo
tàng, chúng tương hỗ bổ trợ cho nhau. Tuy vậy cơng tác giáo dục tun
truyền ln có một vị trí độc lập khơng thể thiếu được trong tồn bộ hoạt
động của bảo tàng, nếu khơng có khâu cơng tác này thì bảo tàng chỉ như một
cái kho lưu giữ hiện vật mà thơi. Chỉ có thơng qua công tác giáo dục tuyên
truyền, quần chúng mới thấy được những hoạt động của bảo tàng, qua đó mới
tìm hiểu đầy đủ những giá trị di sản văn hóa vật chất và tinh thần trong bảo
tàng. Với những đặc điểm riêng của cơng tác giáo dục tun truyền, nó ln
là một công cụ đắc lực trong công tác tuyên truyền những thơng tin khoa học
bổ ích của các bộ các ngành cơ quan nhà nước đến với quần chúng.