1
Trờng Đại học Văn hoá H Nội
Khoa DI SảN VĂN HãA
-------------------------
CƠNG TÁC GIÁO DỤC CỦA BẢO TÀNG TỈNH
NINH BÌNH – THC TRNG V GII PHP
Khoá luận tốt nghiệp
ngnh BảO TNG HäC
Mã số: 52320305
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN SỸ TOẢN
Sinh viên thực hiện: TRỊNH THỊ NHƯ QUỲNH
Hμ Néi – 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Để có điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình nghiên cứu, em xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Văn hóa Hà Nội cùng các thầy
cơ trong Khoa Di sản Văn hóa điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên
cứu. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Sỹ Toản đã
hướng dẫn và định hướng đúng đắn nhất.
Ngoài ra, em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Bảo tàng
tỉnh Ninh Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em trong q trình hồn thành Khóa luận
này!
Do kiến thức cịn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, vì vậy, khó
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong các thầy cơ giúp đỡ và đóng góp ý
kiến để
Khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: BẢO TÀNG TỈNH NINH BÌNH VỚI CƠNG TÁC GIÁO
DỤC .................................................................................................................. 8
1.1. Q trình hình thành và phát triển của bảo tàng tỉnh Ninh Bình ...... 8
1.2. Các hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình ................... 11
1.3. Đặc trưng và chức năng của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình ....................... 18
1.3.1. Đặc trưng của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình ................................................ 18
1.3.2. Chức năng của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình .............................................. 19
1.4. Vai trị và tầm quan trọng của công tác giáo dục trong hoạt động của
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình. .............................................................................. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CỦA BẢO
TÀNG TỈNH NINH BÌNH ........................................................................... 27
2.1. Thực trạng cơng tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình ............. 27
2.1.1. Hệ thống trưng bày – một công cụ giáo dục quan trọng của Bảo tàng
tỉnh Ninh Bình. ................................................................................................ 27
2.1.2. Các hình thức hoạt động giáo dục của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình.......... 43
2.1.2.1. Hướng dẫn tham quan ........................................................................ 44
2.1.2.2. Các hoạt động giáo dục khác ............................................................. 53
2.2. Đánh giá hiệu quả giáo dục .................................................................. 55
2.2.1. Phương pháp đánh giá ........................................................................... 55
2.2.2. Hiệu quả giáo dục.................................................................................. 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC GIÁO
DỤC CỦA BẢO TÀNG TỈNH NINH BÌNH .............................................. 71
3.1. Ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện cơng tác giáo dục của
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình ............................................................................... 71
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 71
4
3.1.2. Hạn chế .................................................................................................. 72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh
Ninh Bình ....................................................................................................... 75
3.2.1. Bám sát nội dung “Chiến lược phát triển văn hố đến năm 2020” của
Thủ tướng Chính phủ trong việc triển khai các hoạt động của Bảo tàng ....... 76
3.2.2. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ khác làm
tiền đề cho công tác giáo dục .......................................................................... 78
3.2.3. Học tập kinh nghiệm và nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục. 82
3.2.3.1. Đổi mới hoạt động hướng dẫn tham quan ......................................... 82
3.2.3.2. Đa dạng hố các hình thức hoạt động giáo dục ................................. 83
3.2.3.3. Ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại
vào hoạt động giáo dục của Bảo tàng. ............................................................ 86
3.2.4. Bổ sung cơ sở vật chất phục vụ công chúng ........................................ 88
3.2.4.1. Phục vụ tham quan ............................................................................. 88
3.2.4.2. Phục vụ học tập, nghiên cứu .............................................................. 90
3.2.4.3. Phục vụ người già và người tàn tật .................................................... 90
3.2.5. In ấn, xuất bản ấn phẩm phục vụ các hoạt động giáo dục .................... 91
3.2.5.1. Bổ sung Sổ ghi cảm tưởng ................................................................. 91
3.2.5.2. Xây dựng phiếu đánh giá hoạt động giáo dục của Bảo tàng.............. 91
3.2.5.3. Tờ gấp .............................................................................................. 92
3.2.5.4. Xuất bản các thông báo khoa học ...................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
5
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở mọi quốc gia trên thế giới, bảo tàng chính là một trong những thiết
chế văn hoá hội tụ các điều kiện để bảo vệ và phát huy di sản văn hoá và cũng
là một món q miễn phí dành cho nhân loại để “sáng tạo, giáo dục và thưởng
thức”. Việc thiết lập mối liên kết giữa những đối tượng phục vụ của bảo tàng
và các di sản văn hố chính là nhiệm vụ mà mỗi bảo tàng luôn hướng tới,
bằng cách thúc đẩy và truyền cảm hứng cho khách đến tham quan để họ tự
cảm nhận thông điệp cũng như các giá trị hiện vật bảo tàng, sưu tập hiện vật
mà bảo tàng lưu giữ. Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu công chúng,
nâng cao chất lượng giáo dục, tuyên truyền là một việc làm quan trọng và
thiết thực đối với các bảo tàng.
Công tác giáo dục là khâu cuối trong chu trình hoạt động nghiệp vụ của
bảo tàng.
Thơng qua các hình thức hoat động, bảo tàng chuyển giao có mục đích
thơng tin, tri thức khoa học, lịch sử văn hố… giúp cho việc hình thành thế
giới quan, bổ sung và làm giàu kiến thức, giáo dục tư tưởng, đạo đức, thẩm
mĩ để con người phát triển toàn diện. Sự giáo dục của bảo tàng rất tinh tế, nhẹ
nhàng bằng cách cung cấp những thông tin phong phú và sinh động giúp cơng
chúng có nhận thức sâu sắc hơn, tồn diện hơn về các sự kiện xã hội, văn hố.
Có thể nói bảo tàng là trường học thích hợp với mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã
hội và nghề nghiệp.
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình là một bảo tàng tỉnh (thành phố) trong hệ
thống bảo tàng công lập của Việt Nam. Bảo tàng tỉnh Ninh Bình có nội dung
trưng bày phản ánh rõ về con người và vùng đất Ninh Bình – vùng đất địa
linh nhân kiệt, cho cái nhìn sâu sắc và tồn diện hơn về vùng đất Ninh Bình.
Để phát huy những truyền thống tốt đẹp của cha ông, việc giáo dục thế hệ trẻ
6
là rất cần thiết. Bên cạnh những thiết chế khác, Bảo tàng tỉnh Ninh Bình đảm
nhận sứ mệnh ấy và thông qua các hoạt động nghiệp vụ, Bảo tàng đã giáo dục
ý thức tư tưởng cho các thế hệ con em Ninh Bình tình yêu quê hương, đất
nước, thêm gắn bó thân thiết với mảnh đất quê hương. Tuy nhiên trên thực tế,
số lượng công chúng đến với bảo tàng vẫn còn hạn chế. Để thực hiện tốt hơn
nữa nhiệm vụ của mình thì Bảo tàng tỉnh Ninh Bình cần chú trọng hơn đến
công tác giáo dục của bảo tàng.
Là một người con được sinh ra và trưởng thành trên mảnh đất cố đơ,
với vốn kiến thức tích luỹ được sau 4 năm học, tôi quyết định chọn đề tài
“Công tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình – thực trạng và giải
pháp” làm Khoá luận tốt nghiệp Đại học, ngành Bảo tàng học.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Khố luận là cơng tác giáo dục của Bảo tàng
tỉnh Ninh Bình (tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động).
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu công tác giáo dục trong không gian hoạt
động của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian: Nghiên cứu cơng tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh Ninh
Bình từ năm 1996 đến nay. Bởi năm 1996, nhà Bảo tàng tỉnh Ninh Bình
khánh thành và đi vào hoạt động chính thức, các khâu cơng tác nghiệp vụ
được triển khai hồn thiện.
4. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu q trình hình thành, phát triển của Bảo tàng tỉnh Ninh
Bình, cơ cấu tổ chức, đặc trưng, chức năng của Bảo tàng.
- Tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình,
các hình thức hoạt động giáo dục của bảo tàng.
7
- Đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Bảo
tàng tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mac – Lê Nin:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử và Chủ nghĩa duy vật biện chứng trong quá trình
nghiên cứu, tiếp cận đối tượng.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Bảo tàng học, Xã hội học, Tâm
lí học, Giáo dục học…
- Các phương pháp khác: Tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, quan sát...
6. Bố cục Khoá luận
Chương 1: Bảo tàng tỉnh Ninh Bình với cơng tác giáo dục.
Chương 2: Thực trạng cơng tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Bảo
tàng tỉnh Ninh Bình.
8
CHƯƠNG 1
BẢO TÀNG TỈNH NINH BÌNH VỚI CƠNG TÁC GIÁO DỤC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bảo tàng tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình là một mảnh đất giàu tiềm năng du lịch, văn hố, nằm ở vị
trí cửa ngõ cực nam của tam giác Châu thổ sông Hồng và miền Bắc, nơi có
nhiều danh lam, thắng cảnh gắn với vùng đất là kinh đô của Việt Nam thế kỷ
X, nơi phát tích ba triều đại Đinh – Lê – Lý mà bằng chứng để lại là hàng loạt
các đình, đền, chùa với nhiều di tích lịch sử.
Hơn nữa, Ninh Bình hội tụ đầy đủ các yếu tố của “một Việt Nam thu
nhỏ”: có rừng, núi, biển, sơng với các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,
khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu du lịch quốc gia. Nơi đây vừa là gạch nối
vừa là ngã ba của nền văn hố sơng Hồng, sơng Mã (Hồ Bình).
Ninh Bình là nơi định cư của con người thời đại đồ đá mới Việt Nam.
Lịch sử, địa lý Ninh Bình thay đổi theo từng thời đại nhưng vẫn sáng mãi
niềm tự hào là mảnh đất địa linh nhân kiệt. Bước vào thời đại Hồ Chí Minh
nhân dân Ninh Bình tiếp nối truyền thống tốt đẹp của dân tộc cùng nhân dân
cả nước bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ, đánh thắng mọi kẻ
thù xâm lược, bảo vệ chủ quyền cho đất nước, đưa đất nước đi đất thắng lợi
vẻ vang.
“ Đẹp thay non nước Tràng An
Hạ Long trên cạn, đại ngàn Cúc Phương”
Ở Việt Nam, loại hình Bảo tàng địa phương tỉnh (thành phố) ra đời
muộn, mang tính chất tổng hợp nằm trong hệ thống bảo tàng do Bộ Văn hóa
Thể thao & Du lịch quản lý, là nơi bảo quản trưng bày các sưu tập hiện vật có
giá trị tiêu biểu ở địa phương.
9
Tháng 4/1992, Bảo tàng tỉnh Ninh Bình được tách ra từ Bảo tàng Hà
Nam Ninh. Năm 1993, khởi công xây dựng nhà Bảo tàng, nhân dịp Quốc
khánh 2/9/1995, Bảo tàng chính thức khai trương bắt đầu phục vụ cơng
chúng. Năm 1996, nhà Bảo tàng tỉnh Ninh Bình khánh thành và đi vào hoạt
động chính thức. Năm 1997, bộ phận di tích tách khỏi Bảo tàng và thành lập
Ban quản lý di tích tỉnh Ninh Bình. Hiện nay, Bảo tàng nằm trên đường Lê
Đại Hành – phường Đông Thành – Thành phố Ninh Bình.
Như vậy, Bảo tàng tỉnh Ninh Bình được khánh thành ngày 2/9/1995
nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập nước (1945 – 1995) đã góp phần
làm rõ thêm các trang sử hào hùng của dân tộc Việt Nam. Đặc biệt còn là
minh chứng rõ nét về sự tồn tại ba triều đại liên tiếp trong lịch sử phong kiến
Việt Nam là nhà Đinh, nhà Tiền Lê, nhà Lý với các dấu ấn lịch sử quan trọng:
thống nhất giang sơn, đánh Tống dẹp Chiêm và phát tích quá trình định đơ
Thăng Long.
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình nằm ở phía nam cơng viên núi Thúy, được
thiết kế ba tầng như một đóa sen nổi lên giữa non xanh, nước biếc, bốn mặt
đều có hình trống đồng – biểu tượng của nền văn minh Việt cổ. Với 1.200 m2
sử dụng, trong đó có 500 m2 trưng bày, thơng qua các tài liệu hiện vật, Bảo
tàng đã thể hiện có hệ thống các phần chính: Lịch sử tự nhiên, lịch sử phong
kiến và lịch sử xã hội sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 và một số trưng
bày chuyên đề khác. Phần trưng bày tại Bảo tàng với gần 700 hiện vật được
trưng bày phần nào giúp ta hiểu thêm về con người, về lịch sử dựng nước và
giữ nước của tỉnh Ninh Bình. Bảo tàng đã đáp ứng được về cơ bản chức năng
và nhiệm vụ của một bảo tàng tỉnh (thành phố) qua việc thực hiện đầy đủ các
khâu công tác nghiệp vụ: nghiên cứu khoa học, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản,
trưng bày, giáo dục tuyên truyền. Từ năm 1995 tới nay đội ngũ cán bộ của
10
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình tiếp tục được kiện tồn, cơ cấu tổ chức của Bảo tàng
gồm các phòng ban sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phịng Hành chính –
Phịng Nghiệp vụ
Quản trị
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình
Hiện nay, Bảo tàng tỉnh Ninh Bình có 18 biên chế chính thức và hợp
đồng ngắn hạn, ngồi Ban giám đốc thì nhân viên Bảo tàng làm việc tại hai
phịng: Phịng Hành chính – Quản trị và Phịng Nghiệp vụ.
* Ban Giám đốc bao gồm: 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
* Phịng Hành chính – Quản trị gồm có 03 đồng chí:
01 Phó trưởng phịng phụ trách Hành chính, 01 Tạp vụ và 01 Kỹ thuật
* Phịng Nghiệp vụ gồm có 13 đồng chí:
- 01 Phó Trưởng phịng Nghiệp vụ.
- 01 Thủ kho hiện vật thể khối.
- 01 Phó phịng phụ trách kiểm kê, bảo quản.
- 04 Cán bộ nghiệp vụ phụ trách công tác kiểm kê, bảo quản.
- 02 Cán bộ nghiệp vụ phụ trách công tác nghiên cứu, sưu tầm, trưng
bày.
11
- 02 Cán bộ nghiệp vụ phụ trách công tác thuyết minh.
- 01 Thủ thư phụ trách Thư viện.
- 01 Nhiếp ảnh.
Ngồi ra bảo tàng cịn có ba bảo vệ làm theo ca.
1.2.
Các hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình.
Xét về vị trí xã hội, Bảo tàng là một cơ quan nghiên cứu văn hóa, khoa
học và giáo dục, tiến hành các hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, trưng
bày và giáo dục rộng rãi các di vật, di tích lịch sử văn hóa và các đối tượng về
thiên nhiên phù hợp với chức năng xã hội của mình. Xét về mặt hoạt động cụ
thể, Bảo tàng có sáu khâu cơng tác nghiệp vụ, Bảo tàng tỉnh Ninh Bình thuộc
loại hình bảo tàng tỉnh (thành phố), cũng như những Bảo tàng khác, được
thành lập và hoạt động vì mục tiêu phục vụ xã hội và cộng đồng. Để đạt được
mục tiêu ấy bảo tàng cần phải hồn thành tốt những khâu cơng tác chun
mơn nghiệp vụ:
Cơng tác nghiên cứu khoa học
Trong các Bảo tàng, công tác nghiên cứu khoa học là hoạt động nghiệp
vụ quan trọng, đồng thời cũng là nhiệm vụ, có tính chất xun suốt tồn bộ
hoạt động của Bảo tàng.
Hiện nay, cơng tác nghiên cứu khoa học của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình
đang tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu các tài liệu, hiện vật gốc và sưu tập hiện vậ gốc có trong
bảo tàng, nhằm phát hiện những thơng tin, tư liệu mới để phục vụ cho các
khâu công tác nghiệp vụ khác của bảo tàng, giúp bảo tàng thực hiện chức
năng và nhiệm vụ xã hội của mình.
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình ln xây dựng những kế hoạch, triển khai các
đề tài nghiên cứu. Tổ chức đoàn cán bộ đi khảo sát điền dã, nghiên cứu các
địa điểm Bác Hồ về thăm và làm việc với Đảng bộ và nhân dân Ninh Bình;
12
khảo sát và lấy tư liệu về các cơng trình kiến trúc, các tượng đài tưởng niệm
và tri ân Bác tại địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu bổ sung nguồn hiện vật cho kho Bảo
tàng, Bảo tàng đã cử cán bộ đi thực tế dập văn bia ở một số di tích trong tỉnh
để bổ sung cho bộ sưu tập hiện vật bảo tàng.
Bảo tàng tích cực cộng tác với các trung tâm nghiên cứu khác như:
Viện sử học Việt Nam, Viện Khảo cổ học Việt Nam… Cử cán bộ chuyên môn
làm việc với cán bộ của Viện khảo cổ và các chuyên gia khảo cổ khai quật
khảo cổ học di chỉ Mán Bạc và khai quật di chỉ Đồng Vườn (Yên Thành –
Yên Mô). Năm 2010, tiếp nhận 700 hiện vật của 2 đợt khai quật di chỉ Mán
Bạc xã Yên Thành, huyện Yên Mô năm 2005 – 2007 từ Viện Khảo cổ học.
Bảo tàng cịn hướng dẫn các phóng viên Đài truyền hình Trung ương và địa
phương đến lấy tư liệu hình ảnh về Chiến khu Quỳnh Lưu, Kinh đô Hoa Lư
phục vụ công tác tuyên truyền. Cung cấp tư liệu Hán Nôm cho cán bộ Viện
Hán Nơm, phóng viên Báo Khoa học – Đời sống về hệ thống cột kinh phật thế
kỉ X phát hiện ở khu di tích Cố đơ Hoa Lư.
Bảo tàng tham dự các hội nghị như: Hội nghị tập huấn ngành Di sản
Văn hóa năm 2012 do Cục Di sản văn hóa tổ chức tại Ninh Bình, Hội nghị
Thông báo Khảo cổ học, Hội nghị Xác minh địa điểm Bác về thăm và làm
việc ở các địa phương trong cả nước do Bảo Tàng Hồ Chí Minh tổ chức tại
Hà Nội… Ngồi ra, Bảo tàng cịn tổ chức trao đổi, giao lưu với các địa
phương trong khu vực và các địa phương khác về các nội dung công tác
chun mơn bảo tàng. Năm 2012, Tổ chức đồn cán bộ nghiên cứu, khảo sát
di tích Miếu Lộc Thọ (xã Độc lập, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình), di tích
thờ Thân mẫu Vua Đinh và một số di tích nổi tiếng tỉnh Thái Bình. Trao đổi
Nghiệp vụ với Bảo tàng Quảng Trị, Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo tàng Chiến thắng
Điện Biên Phủ, Bảo tàng Thái Nguyên, Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt
13
Nam, Bảo tàng Bình Định, Bảo tàng Quang Trung, Hội Văn học – Nghệ thuật
tỉnh Thái Bình...
Có thể nhận thấy sự quan tâm của Bảo tàng đối với công tác này ngày
càng được đẩy mạnh, hoạt động nghiên cứu khoa học tại Bảo tàng góp phần
phục vụ đời sống văn hóa, nhu cầu tìm hiểu văn hóa của nhân dân địa
phương.
Công tác sưu tầm hiện vật bảo tàng
Đây là hoạt động thường xun của Bảo tàng, mỗi năm ln có những
cuộc sưu tầm khoa học nhằm bổ sung hiện vật bảo tàng.
Trong những năm 1999 – 2007, Bảo tàng đã phối kết hợp với Viện
Khảo cổ tiến hành khai quật 5 lần di chỉ Mán Bạc (Xã Yên Thành, huyện Yên
Mô), sưu tầm được hàng ngàn hiện vật rất giá trị có niên đại thời kỳ đá mới.
Từ năm 2010 đến năm 2011, Bảo tàng đã có cuộc tổ chức sưu tầm “Kỷ
vật chiến trường” của các cựu chiến binh đã trải qua 2 cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ, trên địa bàn toàn tỉnh, kết quả sưu tầm và lập hồ sơ
khoa học cho 971 đơn vị tài liệu hiện vật.
Bên cạnh đó với uy tín và trách nhiệm, Bảo tàng cũng kêu gọi các nhà
sưu tập cổ vật hiến tặng hàng trăm cổ vật có giá trị nhân các đợt tổ chức trưng
bày chào mừng kỷ niệm “1000 năm Thăng Long – Hà Nội”; Lễ hội truyền
thống Cố đô Hoa Lư; Bảo tàng cũng tiếp nhận hàng ngàn cổ vật, hiện vật từ
các tổ chức xã hội, các cơ quan chức năng như: Công an, UBND các xã,
huyện, cá nhân phát hiện thấy cổ vật, hiện vật...
Gần đây nhất, Bảo tàng tiếp nhận 01 hiện vật cánh máy bay Mỹ bị bắn
rơi trên địa bàn thành phố Ninh Bình, do Phịng Văn hóa Thơng tin thành phố
bàn giao, hoàn chỉnh hồ sơ khoa học, nhập kho bảo quản cho hiện vật. Và tiếp
nhận 20 hiện vật, cán bộ Phịng Di sản văn hóa sưu tầm tại Thung Lau, xã Gia
Hưng, huyện Gia Viễn, hoàn chỉnh hồ sơ khoa học, nhập kho bảo quản cho
14
hiện vật. Bảo tàng sưu tầm, hoàn chỉnh hồ sơ khoa học, nhập kho bảo quản
1.580 hiện vật theo đúng nguyên tắc Bảo tàng học.
Sự gia tăng số lượng hiện vật được nhập vào kho cơ sở của Bảo tàng
tỉnh Ninh Bình cho thấy khâu cơng tác sưu tầm đã và đang được thực hiện rất
tốt có hiệu quả. Từ nguồn hiện vật được sưu tầm này Bảo tàng sẽ tiến hành
lựa chọn những hiện vật, tài liệu tiêu biểu để bổ sung cho trưng bày của bảo
tàng, tiến đến xây dựng nội dung trưng bày mới cho Bảo tàng trong tương lai.
Công tác kiểm kê - bảo quản hiện vật bảo tàng
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình hiện nay có tổng số hiện vật có trong kho và
trưng bày là hơn 20 nghìn hiện vật. Trong đó hiện vật trưng bày phục vụ
khách tham quan là gần 700 hiện vật. Các hiện vật được Bảo tàng từng bước
chuẩn hóa hồ sơ hiện vật một cách khoa học: đăng ký vào sổ, đánh số, viết lý
lịch, bảo quản theo đúng nguyên tắc khoa học. Hiện vật được chia thành ba
kho bảo quản gồm kho hiện vật thể khối, kho phim ảnh, kho tư liệu các kho
này đều được trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc bảo quản hiện vật như:
tủ, giá đựng hiện vật, điều hòa, máy chống ẩm mốc…Công tác bảo quản được
thực hiện định kỳ hàng tháng.
Bảo tàng kết hợp các phương tiện kỹ thuật hiện đại và thủ cơng tiến
hành bảo quản tốt, an tồn tuyệt đối cho hơn 20 nghìn hiện vật trong kho,
tránh được sự tàn phá của côn trùng nấm, mối, mọt, gián, chuột…và bảo quản
khá an tồn các hiện vật ở phịng trưng bày. Đặc biệt, công tác kiểm kê càng
được nâng cao chất lượng về sổ, sách, mẫu biểu tuân thủ đúng quy định
chun mơn hồn chỉnh cơ sở pháp lý cho hiện vật mới sưu tầm được trong
năm, vào sổ kiểm kê bước đầu cho hiện vật. Cụ thể là:
Năm 2012:
Bảo tàng đã hoàn chỉnh hồ sơ khoa học, nhập kho bảo quản cho hiện
vật 28 hiện vật do Hội Cổ vật Kim Sơn hiến tặng, 58 hiện vật do Hội cổ vật
15
Ninh Bình hiến tặng. Cho 01 hiện vật cánh máy bay Mỹ bị bắn rơi trên địa
bàn thành phố Ninh Bình do Phịng Văn hóa Thơng tin thành phố bàn giao, 20
hiện vật do cán bộ Phòng Di sản văn hóa sưu tầm tại Thung Lau, xã Gia
Hưng, huyện Gia Viễn và 10 hiện vật thời kỳ bao cấp và thời kỳ đổi mới.
Nhập kho bảo quản 440 hiện vật phim ảnh tham khảo.
Ngoài ra, các cán bộ bảo tàng đã đăng ký vào sổ kiểm kê bước đầu
1597 hiện vật mới sưu tầm, sơn nền đánh số cho 1.597 hiện vật mới sưu tầm,
đăng ký vào sổ phân loại 530 hiện vật, làm lí lịch cho 100 hiện vật mới sưu
tầm và viết 400 hộ chiếu hiện vật giấy.
Đặc biệt, các cán bộ đã nhập thông tin hiện vật của 205 hiện vật vào
máy tính theo phần mềm chương trình: “Áp dụng tin học vào cơng tác quản lý
hiện vật” của Cục Di sản Văn hoá, chụp 550 ảnh hiện vật thể khối rửa làm
ảnh mẫu và lưu máy bảo quản.
Hàng năm, Bảo tàng bảo quản định kỳ các hiện vật trong kho và phòng
trưng bày thường xuyên.
Thực hiện công tác kiểm kê bảo quản hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Ninh
Bình đã được thực hiện hết sức nghiêm túc, góp phần vào việc bảo vệ các di
sản văn hóa của địa phương nói riêng, của dân tộc nói chung.
Công tác trưng bày hiện vật bảo tàng
Trong những khâu cơng tác trên thì cơng tác trưng bày có một vị trí hết
sức quan trọng, nó thể hiện sự giao tiếp của bảo tàng với công chúng, với xã
hội. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên phần trưng bày của Bảo tàng luôn
được đổi mới bổ sung, chỉnh lý để có thể tạo sức thu hút tốt nhất tới công
chúng cũng như cung cấp cho công chúng những nhận thức sâu sắc khách
quan nhất về địa phương.
Năm 1996, cùng với việc khánh thành nhà Bảo tàng tỉnh Ninh Bình,
mọi công tác nghiệp vụ cũng đồng thời được tiến hành. Với diện tích trưng
16
bày là 500m2, trên cơ sở đó phần trưng bày thường xuyên của Bảo tàng tỉnh
Ninh Bình gồm ba phần chính: Lịch sử tự nhiên tỉnh Ninh Bình, lịch sử xã hội
trước cách mạng tháng Tám năm 1945 và lịch sử xã hội sau Cách mạng tháng
Tám năm 1945.
Tại gian long trọng có tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng đá xanh (một
loại tài nguyên đặc trưng của mảnh đất Ninh Bình). Bức phù điêu bên trái thể
hiện hình tượng Vua Đinh Tiên Hoàng từ thuở ấu thơ cờ lau tập trận đến ngày
hoàn thành đại nghiệp dẹp loạn 12 sứ qn lên ngơi Hồng đế. Bức phù điêu
phía sau tạc hình sơng Vân núi Thúy – Biểu tượng của mảnh đất Ninh Bình.
Hình ảnh cờ đỏ sao vàng phía trên thể hiện quyết tâm của nhân dân Ninh Bình
một lòng đi theo Đảng và Bác Hồ. Phù điêu bên phải là một số hình ảnh của
quân dân Ninh Bình trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ và hình ảnh của danh thắng Tam Cốc – Bích Động.
Năm 2010, hướng tới Đại lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội,
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình đã thực hiện việc trưng bày các hiện vật với chủ đề
“Từ Hoa Lư tới Thăng Long – Hà Nội” đây là hoạt động chính trong dịp Đại
lễ. Ngồi ra, Bảo tàng tỉnh đang dồn sức chỉnh lý, sắp xếp hiện vật trong kiến
trúc xây dựng kinh thành (gạch, ngói, cọc móng, gạch trang trí), hiện vật phục
vụ đời sống sinh hoạt. Theo đó những hình ảnh, hiện vật độc đáo, đặc sắc
được trưng bày minh chứng cho quá trình bảo vệ, xây dựng vùng đất Ninh
Bình trong các thời kỳ phong kiến tự chủ Đinh – Lê, Lý – Trần, Hậu Lê và
Nguyễn.
Bảo tàng cũng thực hiện nhiều phần trưng bày chuyên đề, trưng bày lưu
động như: chuyên đề: “Kinh đô Hoa Lư”, “Di chỉ khảo cổ học Mán Bạc”,
“Ninh Bình thời kỳ Tiền – Sơ sử”, Trưng bày chuyên đề: “Đá chủ quyền”
quần đảo Trường Sa, tiếp nhận, lập kế hoạch, viết đề cương và trưng bày 21
hiện vật đá san hô, lấy từ 21 đảo thuộc quần đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa
17
do Lữ đoàn 146, Bộ Tư lệnh Hải quân tặng, trong khn khổ chương trình:
“Đá chủ quyền” khẳng định chủ quyền của nước ta trên biển.
Năm 2012, Bảo tàng phối hợp với Chi hội Di sản Văn hoá Việt Nam
tỉnh Ninh Bình – Câu lạc bộ cổ vật Ninh Bình tổ chức trưng bày chuyên đề
“Cổ vật thời Đông Sơn, Đinh – Lê, Lý – Trần, Hậu Lê và Nguyễn”. Chào
mừng Lễ kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh và 5 năm thành lập thành phố Ninh
Bình.
Hiện nay, Bảo tàng đang chỉnh lý phần trưng bày “Ninh Bình trong
kháng chiến chống đế quốc Mỹ” ở phần trưng bày thường xuyên tại Bảo tàng.
Năm 2013, với việc tiếp nhận hiện vật là máy bay Mỹ, hoàn chỉnh hồ
sơ khoa học, thực hiện các biện pháp bảo quản phòng ngừa và trưng bày
ngoài trời đã tạo thay đổi đáng kể cho diện mạo trưng bày của Bảo tàng.
Công tác tuyên truyền giáo dục của Bảo tàng
“Nếu như nói cơng tác nghiên cứu là khâu mở đầu của bảo tàng thì
cơng tác tun truyền là khâu cuối cùng để phát huy tác dụng của bảo tàng.
Với quan điểm nâng cao giá trị của bảo tàng và làm tăng niềm thích thú tham
quan bảo tàng của công chúng. Công tác tuyên truyền phục vụ khách tham
quan là cầu nối giữa bảo tàng và quần chúng nhân dân và cũng thơng qua đó
bảo tàng quảng bá tiếp thị hình ảnh của mình” 1
Khơng nằm ngồi tình trạng chung của hệ thống các Bảo tàng tỉnh
(thành phố) là khách tham quan bảo tàng không nhiều, nhưng bằng những
biện pháp thu hút khách tham quan của mình, Bảo tàng tỉnh Ninh Bình vẫn
giữ được lượng khách ổn định, và lượng khách hiện nay có xu hướng tăng so
với những năm trước đây. Từ 5.763 lượt khách năm 2003, tới năm 2006 đã
1
Gary Edson – David Dean, (2001), Cẩm nang bảo tàng, Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Nxb. Hà
Nội, tr.350-351
18
tăng lên 10.983 lượt khách, và là hơn 11 nghìn lượt khách cho năm 2010. Đây
là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động phục vụ khách tham quan của Bảo tàng.
Tuy nhiên, với số liệu tổng hợp được từ năm 2010 đến 2012 thì con số lượt
khách tham quan bảo tàng lại có hiện tượng giảm:
Năm 2010: Bảo tàng đón tiếp, phục vụ 11.841 lượt khách tham quan.
Năm 2011: Bảo tàng đón tiếp và phục vụ 8.454 lượt khách tham quan. Năm
2012: Công tác trưng bày và phục phụ khách tham quan của Bảo tàng: Đón
tiếp 5.821 lượt khách tham quan.
Thực tế địi hỏi Bảo tàng tỉnh Ninh Bình cần có những giải pháp mang
tầm chiến lược để thu hút khách tham quan đến với Bảo tàng nhiều hơn nữa.
1.3.
Đặc trưng và chức năng của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình.
1.3.1. Đặc trưng của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình
Bảo tàng tỉnh, thành phố là một bộ phận của các thiết chế văn hóa tạo
lên đời sống văn hóa ở mỗi địa phương. Do đó bảo tàng tỉnh, thành phố phải
tiến hành nghiên cứu sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày những mẫu vật
thiên nhiên và di vật văn hóa – xã hội của địa phương nhằm giáo dục truyền
thống, nâng cao lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu Tổ
quốc cho nhân dân ra sức thi đua hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
“Mỗi bảo tàng địa phương phải nghiên cứu sâu sắc các sự kiện tiêu
biểu, điển hình nổi bật ở địa phương mình để sưu tầm lựa chọn và thu nhận
hiện vật, sưu tập hiện vật tiêu biểu có giá trị lịch sử – văn hoá – khoa học, tiến
hành trưng bày, triển lãm chúng để làm rõ đặc trưng riêng của từng địa
phương” 2
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình khảo sát sưu tầm khoa học để thu thập các
hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc tiêu biểu về lịch sử tự nhiên, lịch sử xã hội,
2
Nguyễn Thị Huệ (2008), Cơ sở Bảo tàng học, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, Tr.243.
19
đặc trưng văn hóa vật thể, phi vật thể của vùng đất Ninh Bình qua các giai
đoạn lịch sử.
Tổ chức trưng bày trên cơ sở những hiện vật gốc, sưu tập hiện vật
gốc trong từng lĩnh vực mang tính đặc trưng của địa phương Ninh Bình
nhằm thực hiện việc giao tiếp của bảo tàng đối với công chúng đặc biệt là
công chúng tại địa phương, tạo điều kiện cho công chúng tìm hiểu sâu sắc
về địa phương. Đó là việc thoả mãn những nhu cầu hiểu biết – khám phá
của cơng chúng và cũng chính là đặc trưng riêng, khác với các cơ quan
giáo dục văn hoá khác trong sự nghiệp giáo dục văn hoá như: trường học,
thư viện, cung văn hoá hoặc là cơ quan lưu trữ của địa phương nói riêng và
của cả nước nói chung.
Một trong những tiêu chí xác định bảo tàng theo nghĩa hiện đại là phải
mở cửa phục vụ công chúng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để công chúng tiếp
cận với hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc rất có giá trị của bảo tàng. Bảo tàng
dựa vào hiện vật trưng bày trực tiếp truyền tải thông tin bằng nhiều con đường
khác nhau đến công chúng thông qua giác quan của họ. Đem lại sức truyền
cảm mạnh mẽ hơn, giúp cho khách tham quan có được ấn tượng sâu sắc một
cách sinh động và cụ thể hơn, giúp cho việc tăng cường khả năng ghi nhớ của
người xem, thúc đẩy tư duy và nhận thức của công chúng.
1.3.2. Chức năng của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình
Bảo tàng địa phương cũng như loại hình bảo tàng khác ra đời nhằm
phục vụ cho sự phát triển của xã hội, thực hiện những chức năng nhiệm vụ mà
xã hội giao phó. Đó là, nghiên cứu khoa học, giáo dục, tài liệu hoá khoa học,
bảo vệ di sản văn hố, thơng tin giải trí và thưởng thức. Sự khác biệt của bảo
tàng địa phương so với các bảo tàng loại hình khác là dựa trên đặc trưng “tính
địa phương”, tức là những nét tiêu biểu về lịch sử văn hoá, xã hội và tự nhiên
tại mỗi địa phương trong dòng lịch sử tự nhiên và xã hội chung của đất nước.
20
Tính địa phương chi phối mọi hoạt động của bảo tàng, Bảo tàng tỉnh Ninh
Bình cũng khơng nằm ngồi sự chi phối đó.
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình tổ chức nghiên cứu tồn diện về vùng đất
Ninh Bình từ lịch sử tự nhiên, lịch sử xã hội, đặc trưng văn hóa vật thể, đời
sống kinh tế – văn hoá – xã hội đã đang diễn ra ở địa phương.
Nhiệm vụ của của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình là tiến hành khảo sát, sưu
tầm, kiểm kê, phân loại, xác định khoa học, ghi chép khoa học, đăng ký, bảo
quản, trưng bày và quản lí hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc tiêu biểu của
Ninh Bình về từng lĩnh vực mang tính đặc trưng địa phương. Bảo tàng còn
phải tổ chức giáo dục cho công chúng nhằm nâng cao nhận thức của các tầng
lớp nhân dân về vai trò của Bảo tàng trong việc bảo tồn, giới thiệu các bộ sưu
tập và lưu truyền ký ức.
Chức năng nghiên cứu khoa học:
Tư liệu hiện vật của bảo tàng là một hình thức lưu trữ thơng tin của lồi
người, bao hàm các tri thức về kinh tế xã hội, chính trị, quận sự, khoa học kỹ
thuật, mỹ thuật, thủ cơng, là tư liệu có giá trị để tiến hành nghiên cứu khoa
học và tiến hành các hoạt động của bảo tàng. Tư liệu hiện vật của bảo tàng
cung cấp cho những nhà nghiên cứu những hiện vật bảo tàng đã được giám
định khoa học. Có nghĩa là bảo tàng đã cung cấp tư liệu hiện vật cho xã hội,
trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của nghiên cứu khoa học. Bảo tàng là một bộ
phận hợp thành không thể thiếu trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học, là cơ
sở cung cấp tư liệu hiện vật cho người làm công tác nghiên cứu khoa học.
Bản thân bảo tàng cũng là cơng tác có tính chất nghiên cứu khoa học.
Người làm cơng tác bảo tàng nói chung, khơng chỉ cán bộ Bảo tàng tỉnh Ninh
Bình phải nghiên cứu hiện vật bảo tàng và những phương pháp kỹ thuật bảo
quản hiện vật, nghiên cứu các môn khoa học chuyên ngành có liên quan,
nghiên cứu bảo tàng học, để làm tốt các chức năng nhiệm vụ mà bảo tàng
21
được giao phó. Nhằm mục đích tìm được những thơng tin chính xác, khoa học
nhất.
Chức năng tài liệu hố khoa học:
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình đã tiến hành nghiên cứu các sự kiện, thân thế
sự nghiệp của danh nhân mảnh đất Ninh Bình như vua Đinh Tiên Hồng, thái
hậu Dương Vân Nga… đã diễn ra trong lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội của
Ninh Bình và có tầm ảnh hưởng tích cực đối với sự phát triển của tỉnh. Trên
cơ sở những nghiên cứu, lựa chọn những tài liệu hiện vật gốc, sưu tập hiện vật
gốc tiêu biểu có giá trị bảo tàng và tiến hành sưu tầm, lập hồ sơ khoa học –
pháp lý cho hiện vật. Thông qua công tác kiểm kê hiện vật tại Bảo tàng, hiện
vật, sưu tập hiện vật được đăng kí vào sổ kiểm kê, đánh số cho hiện vật, vào
sổ phân loại theo chất liệu, bảo quản hiện vật... Với các công tác nghiệp vụ,
Bảo tàng nghiên cứu và bổ sung hồ sơ hiện vật, sưu tập hiện vật ngày càng
hoàn thiện hơn.
Chức năng bảo quản di sản văn hố:
Nói đến bảo tàng phải nghĩ ngay đến chức năng bảo quản di sản văn
hố, khơng chỉ di sản văn hố vật thể tức các hiện vật bảo tàng mà còn di sản
văn hố phi vật thể – những thơng tin, tri thức hàm chứa trong các hiện vật,
sưu tập hiện vật bảo tàng, khơng gian văn hố mà bảo tàng mang lại cho
khách tham quan…
Đối với các di sản văn hoá vật thể, bảo tàng lưu giữ hiện vật một cách
khoa học và thuận tiện nhất để bảo quản hiện vật từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Hệ thống các thiết bị bảo quản trong kho được nâng cấp như giá, tủ,
điều hòa, máy hút ẩm nhằm bảo vệ hiện vật một cách tốt nhất, kéo dài tuổi thọ
cho hiện vật. Công tác bảo quản hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Ninh Bình ln
được các cán bộ thực hiện với đúng chức trách và chuyên môn đã được đào
tạo. Bảo tàng đã tiến hành kiểm kê, phân loại, đánh số, xác định khoa học cho
22
hiện vật và những thuộc tính vốn có của hiện vật bảo tàng. Bảo tàng tỉnh Ninh
Bình cũng đã tiến hành phân chia hệ thống kho cơ sở thành ba kho khác nhau
để bảo quản hiện vật theo chất liệu, thực hiện các biện pháp bảo quản phòng
ngừa và bảo quản kỹ thuật, nhằm kéo dài tuổi thọ cho hiện vật bảo tàng.
Bên cạnh đó, đối với các di sản văn hoá phi vật thể, việc bảo vệ là việc
truyền thụ những kỹ năng, nghệ thuật của những nghệ nhân truyền thống cho
thế hệ trẻ và hành động để có thể truyền thụ được di sản văn hoá phi vật thể
đó. Những hoạt động tuyên truyền của Bảo tàng về giá trị của di sản văn hoá
phi vật thể của địa phương cũng như nhân loại giúp cho việc bảo tồn di sản ở
địa phương. Ngồi ra, Bảo tàng cịn nghiên cứu, sưu tầm, làm hồ sơ khoa học
những tài liệu về di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu của địa phương, để lưu
lại trong Kho tư liệu của Bảo tàng tức thư viện Bảo tàng là một hình thức giữ
gìn, bảo tồn, sau là để cán bộ Bảo tàng tham khảo, nghiên cứu.
Chức năng giáo dục:
Giáo dục khoa học là một chức năng cơ bản của thiết chế văn hoá bảo
tàng. Bảo tàng giáo dục xã hội bằng hình thức đáp ứng nhu cầu học tập, tìm
hiểu, khám phá, nghiên cứu của công chúng.
Bảo tàng tỉnh Ninh Bình thực hiện chức năng giáo dục dựa trên hiện
vật gốc, các sưu tập hiện vật gốc của bảo tàng, đã được tư liệu hố một
cách khoa học.
Ngồi ra, Bảo tàng tỉnh Ninh Bình cịn thực hiện chức năng giáo dục
bằng nhiều hình thức khác nhau như: Hướng dẫn tham quan, tổ chức các buổi
học tại Bảo tàng, tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động sinh hoạt tập thể tại bảo
tàng, tích cực tun truyền hình ảnh của Bảo tàng trên các phương tiện thông
tin đại chúng…
Để thực hiện chức năng giáo dục và phổ biến tri thức khoa học. Bảo
tàng phục vụ công chúng và phải hoạt động như thế nào để thu hút các tầng
23
lớp nhân dân đến xem bảo tàng, nhen lên trong họ lịng u q và sự tơn
trọng các di sản văn hóa của dân tộc. Trên cơ sở những tài liệu, hiện vật gốc
và các sưu tập hiện vật gốc trong kho cơ sở của bảo tàng, Bảo tàng tỉnh Ninh
Bình đã tổ chức trưng bày thường xuyên tại bảo tàng, trưng bày chuyên đề, tổ
chức triển lãm, tổ chức hướng dẫn tham quan với nhiều hình thức khác nhau
phục vụ công chúng đến tham quan bảo tàng.
Chức năng thông tin, giải trí và thưởng thức:
Mỗi một hiện vật, sưu tập hiện vật đều hàm chứa những giá trị bên
trong chúng, có thể là vật chứng cho sự kiện lịch sử này, hoặc minh chứng
cho thời kì lịch sử nào đó. Các thơng tin hàm chứa trong bản thân hiện vật gốc
hiện vật bảo tàng và thông tin chứa đựng trong sổ sách, hồ sơ, tài liệu về
những hiện vật đó đều đã được nghiên cứu, xác minh có độ tin cậy cao, có giá
trị khoa học.
Hiện vật bảo tàng thuộc rất nhiều ngành khoa học khác nhau như sinh
vật học có các hiện vật về lịch sử tự nhiên như các mẫu vật tự nhiên: các bộ
lông thú, mẫu thực vật, mẫu thổ nhưỡng đặc trưng ở vùng đất Ninh Bình,
hoặc hiện vật ngành khoa học – kĩ thuật như: súng, máy bay…hiện vật dân
tộc học…Do đó, thơng tin mà hiện vật bảo tàng cung cấp rất đa dạng, phong
phú mà khơng có ngành nào thay thế được. Bảo tàng tỉnh Ninh Bình giới
thiệu để khách tham quan khám phá những câu chuyện ẩn chứa bên trong các
sưu tập hiện vật bảo tàng, đồng thời, thơng qua đó khách tham quan có thể
liên tưởng, nhớ lại những ký ức của bản thân và mối liên hệ với những hiện
vật đó.
Ngày nay, việc cơng chúng dành thời gian rảnh rỗi cho việc thư giãn
giải trí ngày càng được chú trọng, đây cũng là một trong những nguyên nhân
bảo tàng ra đời. Phục vụ công chúng tham quan bảo tàng, đem lại cho công
chúng những giây phút thư giãn, thoải mái, thoả mãn nhu cầu thưởng thức giá
24
trị di sản văn hoá trong Bảo tàng là những gì Bảo tàng ln hướng đến. Cơng
chúng tìm đến Bảo tàng Ninh Bình ngồi mục đích tìm hiểu thơng tin, học
tập, nghiên cứu cịn để nghỉ ngơi, giải trí, du lịch.
1.4.
Vai trị và tầm quan trọng của cơng tác giáo dục trong hoạt động
của bảo tàng Ninh Bình.
Trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam, cha ông ta đã để lại
nhiều di sản văn hóa chứa đựng truyền thống vẻ vang anh hùng của công cuộc
dựng nước và giữ nước. Các di sản văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần của
dân tộc phải được trân trọng và giữ gìn. Tuy nhiên, các di sản văn hóa tự nó
khơng có ý nghĩa gì nếu chúng ta khơng tổ chức việc tham quan để giới thiệu
tuyên truyền về nó. Giáo trình “Cơ sở Bảo tàng học” (1990), của Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội nhấn mạnh vai trị đặc biệt của tham quan “Vì nó có mục
đích rõ ràng về chính trị, có dẫn chứng xác đáng về mặt khoa học. Chỉ có
tham quan mới có thể tạo điều kiện cho người xem hiểu phần trưng bày bảo
tàng một cách rõ ràng, đồng thời hiểu biết cụ thể những di vật lịch sử, nắm
được quy luật phát triển của lịch sử tự nhiên và xã hội”
Tham quan cảm thụ hiện vật trưng bày, mắt thấy và tai nghe người
hướng dẫn giới thiệu nội dung với giọng nói truyền cảm, sẽ giúp người xem
ghi nhớ đầy đủ những trải nghiệm mà họ đã từng đọc, từng trải qua trong thực
tế và làm phong phú tư duy nhận thức. Người hướng dẫn tham quan có vai trị
rất quan trọng trong khâu cuối cùng phát huy tác dụng trưng bày tại Bảo tàng.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ của các
phương tiện thông tin đại chúng đã mang lại vơ vàn những hình thức truyền
tin, phổ biến tri thức hết sức nhanh nhạy, tiện ích và đầy hấp dẫn, nhưng các
bảo tàng, với vai trò là một thiết chế văn hố đặc thù, vẫn khơng hề suy giảm
khả năng đưa lại cho công chúng những thông tin, những tri thức chân thực,
đáng tin cậy và lý thú từ các sưu tập hiện vật gốc vốn thấm đượm và phản ánh
25
sâu sắc trí tuệ, tài năng, tinh thần và tình cảm của các thế hệ người Việt Nam,
của hồn thiêng sơng núi và dân tộc.
Tùy thuộc vào loại hình khác nhau, yêu cầu cụ thể, các bảo tàng thực
hiện những phương pháp giáo dục khác nhau. Có nhiều hình thức giáo dục
nhưng nhìn chung ở đa số các bảo tàng của Việt Nam hiện nay nói chung, của
tỉnh Ninh Bình nói riêng, vai trị của cán bộ hướng dẫn tham quan vẫn là quan
trọng nhất để nối người xem với hiện vật trưng bày.
Việc học tập trong môi trường đặc biệt là bảo tàng, cho chúng ta sự
hiểu biết về sự vật, hiện tượng trong thế giới mà chúng ta đang sống nhất là
trong lĩnh vực lịch sử, văn hoá. Chỉ thông qua việc hiểu biết đầy đủ về thế
giới vật chất vận hành như thế nào thì mỗi cá nhân mới có thể sống sót được,
có thể phát triển toàn diện được.
Xu hướng mới trong hoạt động của bảo tàng trong thời kì hiện nay
khơng chỉ bó hẹp những hoạt động của mình trong bốn bức tường nữa, mà
phải gắn liền với đời sống thực tại, vươn xa đến cộng đồng, các làng bản xa
xôi, giúp họ nhận thức được vấn đề bảo tồn các giá trị văn hóa của chính họ,
Bảo tàng cịn là nơi để cho người dân đến tham gia trình bày, giới thiệu những
di sản văn hóa đó nhằm đóng vài trị mới trong việc bảo tồn di sản văn hóa.
Vai trị và tầm quan trọng của công tác giáo dục trong hoạt động của hệ
thống các bảo tàng nói chung và Bảo tàng tỉnh Ninh Bình nói riêng đã được
thể hiện rất rõ trong bút tích của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại sổ vàng của Bảo
tàng Cách mạng Việt Nam: “Viện bảo tàng là một trường học tốt về lịch sử
cách mạng của dân tộc Việt Nam ta…Các tài liệu, hiện vật trưng bày sẽ làm
cho mọi người tăng thêm lòng tin tưởng ở Đảng và chế độ tốt đẹp của chúng
ta” khi người đến thăm Bảo tàng Cách mạng Việt Nam ngày 20/02/1960. Qua
đó chúng ta có thể thấy vai trị rất quan trọng của bảo tàng trong công tác giáo
dục cho thế hệ tương lai – thế hệ của một đất nước “Ra ngõ gặp anh hùng”.