1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA BẢO TÀNG
********
ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG
CÔNG TÁC GIÁO DỤC CỦA BẢO TÀNG
HÙNG VƯƠNG ( TỈNH PHÚ THỌ )
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO TÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
HÀ NỘI - 2011
2
MỤC LỤC
Phần mở đầu .................................................................................................. 1
Chương 1: Khái quát về Bảo tàng Hùng Vương ........................................ 5
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Hùng Vương ...... 5
1.1.1. Vài nét khái quát về mảnh đất Phú Thọ ................................................ 5
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Hùng Vương ............ 6
1.2.
Đặc trưng và chức năng của Bảo tàng Hùng Vương ........................ 9
1.2.1. Đặc trưng............................................................................................... 9
1.2.2. Chức năng ............................................................................................. 11
1.3.
Các hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng Hùng Vương ....................... 14
1.4.
Công tác giáo dục trong hoạt động của Bảo tàng Hùng Vương ....... 16
Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục của Bảo tàng Hùng Vương ..... 22
2.1.
Hệ thống trưng bày - một công cụ giáo dục quan trọng của
Bảo tàng Hùng Vương ......................................................................... 22
2.1.1. Trưng bày cố định ................................................................................. 22
2.1.2. Trưng bày chuyên đề ............................................................................ 26
2.2.
Các hoạt động giáo dục của Bảo tàng Hùng Vương ......................... 28
2.2.1. Hướng dẫn tham quan ........................................................................... 28
2.2.2. Các hoạt động giáo dục khác của Bảo tàng Hùng Vương .................... 37
2.3. Hiệu quả công tác giáo dục của Bảo tàng Hùng Vương ................... 41
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu và triển khai nghiên cứu............................... 41
2.3.2. Đánh giá hiệu quả giáo dục ................................................................... 55
Chương 3: Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Bảo tàng
Hùng Vương......................................................................................... 57
3.1.
Một số nhận xét về việc thực hiện công tác giáo dục của Bảo
tàng
Hùng Vương......................................................................................... 57
3
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 57
3.1.2. Hạn chế còn tồn tại ................................................................................ 59
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của
Bảo tàng Hùng Vương ......................................................................... 61
3.2.1. Tăng cường hiệu quả hoạt động của các khâu công tác trước tạo
tiền đề cho công tác giáo dục ............................................................... 61
3.2.2. Không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục của
Bảo tàng Hùng Vương .......................................................................... 64
3.2.3. Các giải pháp khác ................................................................................ 67
Kết luận .......................................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 74
Phụ lục
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo tàng có lịch sử rất lâu đời, từ khi bắt đầu xuất hiện và đồng
hành cùng thế giới con người, bảo tàng đã ngày càng phát triển và không
ngừng tăng lên về số lượng cũng như chất lượng với nhiều loại hình
phong phú, đa dạng. Bảo tàng ngày càng có vai trị quan trọng và chỗ
đứng vững chắc trong đời sống văn hóa của con người trên thế giới. Ở
Việt Nam, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cũng như sự ủng hộ
của công chúng, bảo tàng đã và đang khẳng định hơn nữa vai trò của
một thiết chế v ăn hóa phi lợi nhuận góp phần quan trọng vào việc lưu
giữ, phổ biến tri thức về các lĩnh vực của tự nhiên và xã hội. Bảo tàng
không chỉ là một thiết chế đa chức năng với các chức năng bảo quản di
sản văn hóa, nghiên cứu khoa học, giải trí, thơng tin,… mà cịn là nơi
giáo dục ngồi nhà trường rất hiệu quả.
Xét về hoạt động nghiệp vụ, bảo tàng có 6 khâu cơng tác, trong đó
cơng tác giáo dục là khâu công tác cuối cũng là khâu công tác vô cùng
quan trọng trong hoạt động của mỗi bảo tàng, đồng thời có mối quan hệ
biện chứng với các khâu công tác khác. Nhận thức được tầm quan trọng
của công tác này, các bảo tàng đã tổ chức các hoạt động giáo dục không
chỉ thông qua hoạt động hướng dẫn khách tham quan mà còn bằng nhiều
hoạt động giáo dục đa dạng khác.
Tiền thân là Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phú (1986), năm 1997, khi tỉnh
Vĩnh Phú tách thành hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc thì Bảo tàng Vĩnh
Phú đổi tên thành Bảo tàng Phú Thọ và sau đó đổi tên thành Bảo tàng
Hùng Vương vào tháng 12/2010. Bảo tàng Hùng Vương được khởi công
xây dựng vào ngày 1/1/2008 và khánh thành vào ngày 14/4/2010. Bảo
5
tàng được xây dựng với mục đích bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và
phi vật thể truyền thống, qua đó giáo dục nhân dân về lịng tự hào dân
tộc; phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa để sáng tạo những giá trị
nhân văn thể hiện tầm cao của thời đại và chiều sâu của lịch sử. Xuất
phát từ mục đích đó, Tỉnh ủy, HĐND - UBND tỉnh chủ trương đầu tư
xây dựng Bảo tàng Hùng Vương thành một trong những bảo tàng có quy
mơ kiến trúc hiện đại ở các tỉnh trong khu vực phía Bắc, là nơi lưu giữ
hiện vật lịch sử và nghiên cứu khoa học, giáo dục truyền thống cho các
tầng lớp nhân dân, là “trường học” cho thế hệ trẻ về truyền thống dựng
nước và giữ nước mấy ngàn năm oanh liệt của dân tộc.
Theo phân cấp, Bảo tàng Hùng Vương là Bảo tàng cấp 2, nhưng xét
về nội dung, tầm vóc, phạm vi ảnh hưởng và giá trị của các sưu tập hiện
vật gốc thì Bảo tàng Hùng Vương có những giá trị khoa học vượt khỏi
tầm vóc của một bảo tàng cấp tỉnh. Mặc dù mới được khánh thành và
đưa vào hoạt động chưa lâu nhưng Bảo tàng đã thu hút sự quan tâm của
các cấp chính quyền và đơng đảo quần chúng. Tuy nhiên bên cạnh đó
vẫn cịn khơng ít người dân có nhận thức sai lệch về ngành bảo tàng nói
chung cũng như hoạt động của Bảo tàng Hùng Vương nói riêng. Ngay cả
tầng lớp trí thức của xã hội cũng có những nhận thức chưa đầy đủ để có
thể hiểu hết những thơng điệp mà bảo tàng muốn truyền tải từ việc trưng
bày hiện vật gốc.
Là một người con được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất kinh đô của
các Vua Hùng, em quyết định chọn đề tài: “Công tác giáo dục của Bảo
tàng Hùng Vương (Tnh Phỳ Th) lm Khóa luận tốt nghiệp Đại học,
nhm mục đích tìm hiểu sâu hơn về thực trạng cơng tác giáo dục của
Bảo tàng, đồng thời đưa ra một số ý kiến và giải pháp khắc phục những
tồn tại để nâng cao chất lượng giáo dục và phục vụ công chúng.
6
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là công tác giáo dục của Bảo
tàng Hùng Vương, tập trung chủ yếu vào các hoạt động giáo dục của
Bảo tàng Hùng Vương – Tỉnh Phú Thọ.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Bảo tàng Hùng Vương – Tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian: Bảo tàng Hùng Vương có tiền thân là Bảo tàng tỉnh
Phú Thọ. Trong suốt thời gian tồn tại, Bảo tàng tỉnh Phú Thọ chủ yếu
tiến hành các hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và bảo quản hiện
vật, chưa có nhà bảo tàng để trưng bày và mở cửa phục vụ cơng chúng.
Vì vậy, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu cơng tác giáo dục của Bảo
tàng Hùng Vương từ khi Bảo tàng khánh thành và mở cửa đón khách
tham quan (14/4/2010) đến nay.
4. Mc ớch nghiờn cu
- Nghiên cứu quá trình hình thnh, phát triển của Bảo tng Hựng
Vng; chức năng, nhiệm vụ của bảo tng.
- Tìm hiểu nội dung, các hình thức thực hiện v ỏnh giỏ hiệu quả
hoạt động giáo dục của Bảo tng Hựng Vng.
- Từ thực trạng hoạt động giáo dục của Bảo tng Hựng Vng, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động giáo dục của
Bảo tng.
5. Phơng pháp nghiên cứu
7
- Phơng pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Duy vật
lịch sử v Duy vật biện chứng
- Phơng pháp khoa học đợc sử dụng để tiến hnh nghiên cứu: Bảo
tng học, Khoa học Lịch sử, Khảo cổ học, Dân tộc học, XÃ hội học...
- Các phơng pháp khác: thống kê, so sánh, phân tích, nghiên cứu
ti liệu...
6. Bố cục khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, bố
cục bài viết gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Bảo tàng Hùng Vương
Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục của Bảo tàng Hùng Vương
Chương 3: Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Bảo tàng Hùng
Vương
8
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG HÙNG VƯƠNG
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Hùng Vương
1.1.1. Vài nét khái quát về mảnh đất Phú Thọ
1.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, có vị trí trung
tâm vùng, là cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, trên trục hành lang
kinh tế Hải Phịng - Hà Nội - Cơn Minh (Trung Quốc), là cầu nối vùng
Tây Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Phú Thọ tiếp
giáp với thành phố Hà Nội theo hướng Tây Nam và tỉnh Vĩnh Phúc theo
hướng Đông Nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách cửa khẩu
Lào Cai và cửa khẩu Thanh Thuỷ - Hà Giang hơn 200km, cách cảng Hải
Phòng 170 km và cảng Cái Lân 200 km, là nơi hợp lưu của 3 con sông
lớn: Sông Hồng, sông Đà và sơng Lơ.
Diện tích đất tự nhiên 3.532 km2, trong đó diện tích đất nơng nghiệp
là 97.610 ha, đất rừng là 195.000 ha với 64.064 ha rừng tự nhiên, đất mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản là 10.000 ha, các loại đất khác là 19.299 ha.
Tỉnh Phú Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với tài ngun rừng
và khống sản phong phú. Nhờ những thế mạnh do thiên nhiên đem lại,
Phú Thọ có thể nói là một trong những tỉnh có tiềm năng để phát triển
kinh tế và du lịch.
1.1.1.2. Truyền thống văn hóa
* Văn hóa vật chất
Tỉnh Phú Thọ - kinh đơ Văn Lang xưa vốn có truyền thống văn hóa
lâu đời. Ngay từ thời xa xưa ở nơi này người ta đã tìm thấy dấu vết của
9
con người Văn hóa Sơn Vi, đó là những cơng cụ được ghè đẽo dùng để
chặt cây hay xẻ thịt thú vật. Điều đó cho thấy con người thời kỳ này sống
bằng săn bắt hái lượm là chủ yếu, chưa có trồng trọt, săn bắn.
Vào thời các vua Hùng dựng nước có các nền văn hóa như: Văn hóa
Phùng Nguyên, Văn hố Đồng Đậu, Văn hóa Gị Mun. Những hiện vật
thuộc các nền văn hóa này chính là những di sản vơ giá mà tỉnh Phú Thọ
có thể lưu giữ nhằm tạo dấu ấn riêng của mảnh đất giàu truyền thống văn
hóa này.
* Văn hóa tinh thần
Vì Phú Thọ là vùng đất Tổ nên gắn với nhiều truyền thuyết và tín
ngưỡng cũng như những hoạt động lễ hội từ rất sớm.
Tín ngưỡng dân gian là một mảng của đời sống văn hóa, là nhu cầu
bẩm sinh của con người. Việt Nam vốn là một đất nước có truyền thống
văn hóa lâu đời, xuất hiện tín ngưỡng dân gian từ rất sớm. Tín ngưỡng
dân gian vùng đất Tổ cũng nhiều nét giống với tín ngưỡng dân gian
chung của cả dân tộc. Tín ngưỡng dân gian chính là khởi nguồn của
những hoạt động văn hóa, trị diễn, nghệ thuật dân gian trong các làng
xã.
Nhìn chung văn hóa phi vật thể của tỉnh Phú Thọ rất đa dạng và
phong phú, thể hiện nơi đây chính là một trong những cái nơi của nền
văn hóa dân tộc.
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Hùng Vương
Phú Thọ là mảnh đất cội nguồn - cái nôi của dân tộc Việt Nam. Mỗi
tấc đất nơi đây đã thấm đậm biết bao dấu tích lịch sử về thời kỳ dựng
nước, xây đô để lập nên Quốc gia Văn Lang, hình ảnh sơ khai của Tổ
10
quốc Việt Nam. Trong suốt tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của
dân tộc Việt Nam, địa bàn Phú Thọ là “nhân chứng” lịch sử quan trọng
bởi nơi đây chứa đựng biết bao di sản văn hoá vật thể và phi vật thể phản
ánh chặng đường lịch sử lâu dài, đầy biến động nhưng cũng vô cùng
oanh liệt của dân tộc ta.
Bào tàng Hùng Vương có tiền thân là Bảo tàng Vĩnh Phú được thành
lập năm 1986, đến năm 1997, khi tỉnh Vĩnh Phú tách thành hai tỉnh Phú
thọ và Vĩnh Phúc, thì Bảo tàng Vĩnh Phú đổi tên thành Bảo tàng Phú
Thọ và sau đó đổi tên thành Bảo tàng Hùng Vương vào tháng 12/2010.
Việc đầu tư xây dựng Bảo tàng Hùng Vương là một trong những giải
pháp thực hiện Nghị quyết Trung ương V khoá VIII: “Xây dựng và phát
huy nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, thực hiện
chủ trương của Đảng: “Bảo tồn lâu dài các giá trị văn hoá vật thể và phi
vật thể truyền thống để giáo dục nhân dân về lòng tự hào dân tộc, về
truyền thống lịch sử, văn hố từ đó có thể sáng tạo ra những giá trị nhân
văn mới, thể hiện tầm cao của thời đại và chiều sâu lịch sử”. Xuất phát từ
ý nghĩa thực tiễn đó, lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ chủ trương đầu tư xây dựng Bảo tàng Hùng Vương
thành một trong những Bảo tàng khang trang hiện đại của Khu vực các
tỉnh phía Bắc, là nơi lưu giữ các di sản văn hoá của dân tộc nhằm giáo
dục truyền thng cho mi tng lp nhõn dõn.
Bảo tng Hùng Vơng đợc khởi công xây dựng vo ngy
01/01/2008 v đợc khánh thnh đúng dịp Giỗ Tổ Hùng Vơng năm
Canh Dần (ngy 14/04/2010). Từ những năm 80 đến năm 1997, Bảo tàng
Hùng Vương mang tên là Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phú, từ năm 1997 đến 2010
Bảo tàng mang tên là Bảo tàng tỉnh Phú Thọ. Và đến ngày 14/04/2010
Bảo tàng chính thức đi vào hoạt động dưới tên gọi Bảo tàng Hùng
11
Vng. Ton bộ công trình đợc xây dựng trên diện tích đất 15.732 m2,
với tổng mức đầu t ban đầu lμ 165,478 tû ®ång. Trong q trình thực
hiện, nhiều hạng mục cơng trình mang tính chất đặc thù có sự tham gia
đóng góp của nhiều giáo sư, tiến sĩ, kỹ sư, nhà nghiên cứu… hàng đầu
tại Việt Nam trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Kiến trúc, hội hoạ,
điêu khắc, mỹ thuật trưng bày, văn hố, cơng nghệ thơng tin, t ng
hoỏ
Bảo tng Hùng Vơng có thiết kế quy mô bề thế, với tổ chức không
gian trng by nội, ngoại thất khá hiện đại nhằm đảm bảo thích hợp với
xu hớng hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc vo phạm trù văn minh công nghiệp v văn minh tin học để cùng
sánh vai với hƯ thèng B¶o tμng trong n−íc cịng nh− hƯ thèng các Bảo
tng trên thế giới.
S c cu t chức và quản lý của Bảo tàng Hùng Vương
Hội đồng khoa học
BAN GIÁM ĐỐC
Bộ phận
Hành chính tổng hợp
Phịng
Nghiên cứu – Sưu tầm
Phòng
Kiểm kê – Bảo quản
Bộ phận
Nghiệp vụ
Phòng
Trưng bày – tuyên truyền
12
1.2.
Đặc trưng và chức năng của Bảo tàng Hùng Vương
1.2.1. Đặc trưng
Khi nghiên cứu về một bảo tàng trước tiên phải hiểu về đặc trưng và
chức năng của thiết chế văn hóa đó. Theo lý luận bảo tàng học, khi nói
đến đặc trưng của bảo tàng tức là tìm hiểu những điểm riêng biệt nhất
của bảo tàng nhằm mục đích phân biệt với các thiết chế văn hóa giáo dục
khác. Đặc trưng cơ bản của bảo tàng là sưu tầm, gìn giữ, bảo quản các
hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc có giá trị bảo tàng. Trên cơ sở hiện vật
gốc, sưu tập hiện vật gốc có giá trị bảo tàng, Bảo tàng tổ chức trưng bày
nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết của mọi tầng lớp công chúng. Đồng
thời dựa vào nghiên cứu cũng như sự sáng tạo riêng có của mỗi Bảo tàng
để đưa đến cho cơng chúng những hiểu biết thông qua hiện vật gốc, sưu
tập hiện vật gốc một cách khác nhau giữa các Bảo tàng khác nhau.
Đặc trưng của Bảo tàng Hùng Vương được thể hiện qua các tiêu chí
như sau:
* Nghiên cứu, sưu tầm, và bảo quản gìn giữ các hiện vật gốc và các sưu
tập hiện vật gốc về lịch sử tự nhiên, lịch sử xã hội của tỉnh Phú Thọ.
Hiện vật gốc là cơ sở để Bảo tàng Hùng Vương tiến hành tất cả các hoạt
động, bao gồm:
- Hiện vật gốc phản ánh những nét đặc trưng về lịch sử tự nhiên và
lịch sử xã hội của địa phương Phú Thọ.
- Hiện vật khảo cổ học là một đặc trưng tiêu biểu của Bảo tàng Hùng
Vương. Bởi lẽ Bảo tàng Hùng Vương là một trong những Bảo tàng đi
đầu trong công tác nghiên cứu và khai quật khảo cổ học. Đặc biệt là một
13
thiết chế văn hóa đa chức năng của mảnh đất Phú Thọ - nơi đã từng là
kinh đô của cả nước thì việc Bảo tàng nghiên cứu, khai quật và gìn giữ
các hiện vật khảo cổ học lại càng trở nên cần thiết. Qua các cuộc khai
quật khảo cổ học Bảo tàng đã thu về một khối lượng hiện vật lớn và rất
có giá trị đặc biệt là các hiện vật bằng chất liệu đồng.
Cùng với các hiện vật khảo cổ học trong Bảo tàng cịn có hiện vật
dân tộc học, chủ yếu là đồ dùng sinh hoạt và các công cụ lao động của
các dân tộc thiểu số cư trú trên mảnh đất Phú Thọ.
* Trên cơ sở các tài liệu hiện vật gốc, các sưu tập hiện vật gốc, Bảo tàng
tiến hành trưng bày với nội dung phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu văn
hóa, nhu cầu hiểu biết về địa phương và nâng cao trình độ dân trí của
mọi tầng lớp cơng chúng . Chính các hiện vật gốc và các sưu tập hiện vật
gốc trong nội dung trưng bày của Bảo tàng thể hiện rõ nhất đặc trưng của
Bảo tàng Hùng Vương. Đó là hiện vật tiêu biểu, phản ánh điều kiện tự
nhiên, đặc trưng văn hóa lịch sử xã hội của tỉnh Phú Thọ, bao gồm:
- Phần điều kiện tự nhiên: Bảo tàng Hùng Vương đã trưng bày các
mẫu khoáng sản động, thực vật, các sản phẩm tự nhiên đặc trưng của
Phú Thọ cũng như các sưu tập hiện vật đặc điểm tự nhiên của tỉnh Phú
Thọ.
- Đặc trưng văn hóa của tỉnh Phú Thọ được thể hiện trong hệ thống
trưng bày của Bảo tàng với các nhóm hiện vật tiêu biểu cho cuộc sống,
sinh hoạt của các dân tộc anh em sinh sống trên mảnh đất Phú Thọ:
Trang phục, nhạc cụ các dân tộc, cơng cụ lao động, mơ hình nhà ở của
người Việt…
14
- Các hiện vật gốc và các sưu tập hiện vật gốc phản ánh lịch sử đấu
tranh cách mạng của tnh Phỳ Th bao gm các vũ khí rất thô sơ nh
giáo, mà tấu, súng trờng tự tạo, dao găm
* Với hệ thống các tài liệu hiện vật gốc và các sưu tập hiện vật gốc được
trưng bày, Bảo tàng Hùng Vương đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để công
chúng được cảm nhận trực tiếp những tài liệu hiện vật gốc về lịch sử tự
nhiên và lịch sử xã hội của riêng tỉnh Phú Thọ. Đồng thời hiểu hơn nữa
và tự hào hơn nữa về truyền thống văn hóa vùng đất phát tích, cái nơi
của văn hóa Việt.
1.2.2. Chức năng của Bảo tàng Hùng Vương
Thuật ngữ “Chức năng” được giải thích trong cuốn “Từ điển tiếng
Việt” của Viện Ngơn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên (xuất bản năm
2004) như sau: “Chức năng là thuật ngữ chỉ tác dụng, vai trị bình
thường hoặc đặc trưng của một người nào đó hoặc một cái gì đó”(1). Như
vậy, khi đề cập đến chức năng tức là đề cập đến vai trò, vị trí, nhiệm vụ
cụ thể của một hiện tượng nào đó trng xã hội. Việc xác định chức năng
xã hội của bảo tàng có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ muốn bảo tàng được xã
hội quan tâm thích đáng thì phải xác định được đúng các chức năng xã
hội của bảo tàng.
Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm về chức năng xã hội của
bảo tàng. Tuy nhiên về cơ bản đều thống nhất bảo tàng có các chức năng
xã hội chủ yếu:
- Chức năng nghiên cứu khoa học
- Chức năng giáo dục khoa học
1
Hoàng Phê (2004), Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ, Hà Nội, tr.191.
15
- Chức năng tài liệu hóa khoa học
- Chức năng bảo quản di sản văn hóa
- Chức năng thơng tin, giải trí và thưởng thức.
Cùng với sự tiến bộ của nhân loại, bảo tàng ngày càng được bổ sung
và đảm nhiệm thêm nhiều chức năng mới nhằm đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Bảo tàng Hùng Vương đã thực hiện các chức năng xã hội sau đây:
* Chức năng nghiên cứu khoa học
Đây là chức năng xuyên suốt toàn bộ hoạt động của Bảo tàng, từ
công tác nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày đến công tác
giáo dục đều mang tính chất khoa học. Chức năng nghiên cứu khoa học
của Bảo tàng Hùng Vương được thể hiện trước hết ở việc Bảo tàng phối
hợp với các cơ quan văn hóa khoa học giáo dục trong tỉnh như Địa chất,
khảo cổ học, Hội khoa học Lịch sử,…để nghiên cứu toàn diện tỉnh Phú
Thọ trên hai lĩnh vực: Lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội. Chức năng
nghiên cứu khoa học của Bảo tàng Hùng Vương còn được thể hiện cụ
thể trong từng khâu công tác nghiệp vụ.
* Chức năng giáo dục khoa học
Đây là chức năng quan trọng và là mục đích hướng tới của các hoạt
động trong bảo tàng. Để thực hiện chức năng này, Bảo tàng Hùng Vương
đã tiến hành công tác giáo dục trên cơ sở hiện vật gốc được trưng bày
trong Bảo tàng, thực hiện các hình thức hoạt động phong phú như hướng
dẫn tham quan, tổ chức triển lãm, tuyên truyền rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng, phối hợp với các trường học để tổ chức các
cuộc thi …và nhiều hình thức khác.
16
* Chức năng tài liệu hóa khoa học
Bảo tàng Hùng Vương nghiên cứu lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội
của tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở đó tìm ra các sự kiện – hiện tượng trong lịch
sử tự nhiên – xã hội và tiến hành tài liệu hóa khoa học bằng các hiện vật
gốc có giá trị bảo tàng mang tính địa phương. Các hiện vật gốc ở đây là
những minh chứng cho điều kiện tự nhiên , tài nguyên ở Phú Thọ, phản
ánh những nét đặc trưng văn hóa riêng. Các hiện vật gốc cịn là những
minh chứng cho những sự kiện lịch sử đã xảy ra ở Phú Thọ trong quá
trình đấu tranh cách mạng , bảo vệ và xây dựng đất nước. Đồng thời từ
những hiện vật gốc có giá trị bảo tàng đó, Bảo tàng Hùng Vương lại tiến
hành rà soát lý lịch, từng bước hoàn thiện hồ sơ hiện vật theo mẫu biểu
thống nhất , đảm bảo những yếu tố về khoa học – pháp lý cho hiện vật.
Các thông tin từ hiện vật Bảo tàng được nghiên cứu, ghi chép, sẵn sàng
phục vụ cho các hoạt động chuyên môn.
* Chức năng bảo quản di sản văn hóa
Bảo tàng đã tiến hành đăng kí kiểm kê, lập hồ sơ khoa học cho hệ
thống di tích trên địa bàn tỉnh.
Bảo tàng thường xuyên kiểm kê, xác định khoa học và khẳng định
giá trị, thuộc tính của các hiện vật lịch sử xã hội, lịch sử tự nhiên được
lưu giữ và trưng bày trong Bảo tàng.
Bảo tàng còn tổ chức kho và sắp xếp các hiện vật, tài liệu một cách
khoa học và hợp lý. Đồng thời Bảo tàng nghiên cứu những tác hại mà
môi trường và con người gây ra đối với toàn bộ tài liệu hiện vật để có
biện pháp bảo quản phịng ngừa và bảo quản xử lý, bởi lẽ những tài liệu
hiện vật được lưu giữ trong kho của Bảo tàng chính là một bộ phận di
sản văn hóa của dân tộc.
17
* Chức năng thơng tin, giải trí và thưởng thức
Bảo tàng ngày nay được khẳng định là một thiết chế văn hóa vừa
động, vừa tĩnh, khơng chỉ thực hiện các chức năng nghiên cứu khoa học,
giáo dục khoa học, bảo quản di sản văn hóa, mà cịn thực hiện chức năng
thơng tin, giải trí và thưởng thức. Bảo tàng Hùng Vương kể từ khi khánh
thành và mở cửa đón khách tham quan đã trở thành một địa chỉ văn hóa
cho nhân dân muốn có thêm thơng tin về lịch sử tự nhiên, lịch sử xã hội,
muốn thư giãn vào những dịp lễ tết, hay có nhu cầu thưởng thức những
di sản văn hóa của dân tộc. Những thơng tin mà Bảo tàng Hùng Vương
đem lại cho cơng chúng có thể là nguồn thông tin hàm chứa trong hiện
vật gốc, sưu tập hiện vật gốc, cũng có thể là thơng tin được ghi chép
trong hồ sơ, tài liệu về hiện vật. Bên cạnh đó, Bảo tàng cũng liên tục đổi
mới gian trưng bày chuyên đề nhằm phục vụ nhu cầu giải trí, sử dụng
thời gian rỗi và thưởng thức của cơng chúng. Đồng thời, Bảo tàng Hùng
Vương còn tổ chức các hoạt động văn hóa, khoa học, tổ chức trình diễn,
khám phá, tiến hành các dịch vụ phục vụ khách tham quan. Với những
hoạt động nghiệp vụ và những hoạt động văn hóa khá hấp dẫn, Bảo tàng
Hùng Vương đã góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần của cộng đồng.
1.3.
Các hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng Hùng Vương
* Công tác nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học trong Bảo tàng gồm nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu ứng dụng. Hoạt động nghiên cứu khoa học được chú trọng ở
tất cả các khâu nghiệp vụ của Bảo tàng. Từ khi đổi tên từ Bảo tàng tỉnh
Phú Thọ thành Bảo tàng Hùng Vương và khánh thành mở cửa đón cơng
chúng đến tham quan (14/04/2010) đến nay Bảo tàng đã tổ chức các
18
cuộc hội nghị thông báo khoa học và các cuộc hội thảo khoa học thu hút
được sự tham gia của rất nhiều nhà nghiên cứu và các cán bộ chuyên
môn.
* Công tác sưu tầm hiện vật bảo tàng
Từ khi thành lập và mang tên Bảo tàng tỉnh Phú Thọ và cho đến nay
khi chính thức có nhà bảo tàng thì công tác sưu tầm ở Bảo tàng đã được
đặc biệt chú trọng. Hiện nay Bảo tàng Hùng Vương đang lưu giữ hơn
4000 hiện vật là dấu tích của lịch sử vùng đất cội nguồn từ thời Văn
Lang cho tới thời đại Hồ Chí Minh. Để cơng tác sưu tầm đạt hiệu quả
cao, Bảo tàng đã tham khảo kinh nghiệm, nghiên cứu, vận dụng các quy
định, cải tiến một số biểu mẫu sử dụng trong công tác sưu tầm và tiến
hành các thủ tục nhập kho.
* Công tác kiểm kê, bảo quản hiện vật bảo tàng
Bảo tàng đã vận dụng và thực hiện theo những nguyên tắc bảo tàng
học phù hợp với đặc điểm và đặc thù của một Bảo tàng khảo cứu địa
phương.
Bảo tàng đã triển khai đăng ký thường xuyên, kịp thời kiểm kê bước
đầu và phục vụ vào việc khai thác thông tin của hiện vật. Bảo tàng đã
tiến hành các bước kiểm kê, phân loại khoa học theo chuyên đề đối với
loại hiện vật phim ảnh và phân loại theo chất liệu đối với hiện vật thể
khối, phục vụ yêu cầu bảo quản.
Bảo tàng đã tham khảo, học tập kinh nghiệm của một số bảo tàng để
nâng cao chất lượng kiểm kê và phân loại hiện vật, cũng như áp dụng tin
học trong công tác quản lý, và khai thác hiện vật.
19
Bảo tàng cử cán bộ đi học những lớp nâng cao nghiệp vụ nhằm nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ để công tác kiểm kê - bảo quản hiện vật được
thực hiện tốt hơn.
Ngồi ra, vì là Bảo tàng mới và có tổng số vốn đầu tư cao nên tại
kho của Bảo tàng còn được sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại để
đảm bảo ổn định về nhiệt độ, độ ẩm nhằm bảo quản hiện vật lâu dài.
* Công tác trưng bày hiện vật bảo tàng
Trước khi mở cửa đón cơng chúng đến tham quan, Bảo tàng đã xây
dựng đề cương trưng bày hoàn chỉnh, với sự tham gia nghiên cứu của
nhiều ngành như kiến trúc, mỹ thuật, kỹ thuật, sử học,…Chính vì thế, nội
dung, giải pháp, trang thiết bị trưng bày của Bảo tàng có sự tiếp cận và
được áp dụng theo xu hướng hiện đại, đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ
và thể hiện được những gì mà Bảo tàng muốn truyền tải cho công chúng.
Tuy nhiên công tác trưng bày của Bảo tàng không chỉ dừng ở đó mà vẫn
thường xuyên nghiên cứu, bổ sung, chỉnh lý trưng bày nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách tham quan.
* Công tác giáo dục của bảo tàng
Đối với bất cứ một Bảo tàng nào công tác giáo dục cũng được đưa
lên hàng đầu. Bởi lẽ, giáo dục chính là cơng tác cuối cùng trong 6 khâu
cơng tác nghiệp vụ của bảo tàng, đưa bảo tàng gần với công chúng hơn,
và đưa công chúng đến với bảo tàng nhiều hơn. Bảo tàng Hùng Vương
kể từ khi khánh thành và đi vào hoạt động cho đến nay đã rất chú trọng
vào khâu công tác này. Bảo tàng đã tổ chức việc hướng dẫn khách tham
quan trên hệ thống trưng bày thường xuyên. Bảo tàng còn thực hiện việc
tuyên truyền, giới thiệu về Bảo tàng trên các phương tiên thông tin đại
20
chúng, tổ chức các cuộc hội thảo khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục của Bảo tàng và thu hút khách tham quan.
1.4.
Công tác giáo dục trong hoạt động của Bảo tàng Hùng Vương
Hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm về khái niệm công tác giáo
dục của bảo tàng. Ví dụ như:
“Cơng tác tun truyền giáo dục của bảo tàng là thơng qua các hình
thức tiếp cận dể chuyển giao một cách có mục đích những thông tin,
những tri thức về mặt khoa học, đạo đức, thẩm mỹ dựa trên kết quả hoạt
động của công tác nghiên cứu khoa học, cơng tác tư liệu hóa và công tác
trưng bày, thực hiện trực tiếp từ tài liệu hiện vật gốc”. (TS. Nguyễn Thị
Minh Lý); hay quan điểm của các Bảo tàng thuộc lực lượng vũ trang:
“Công tác tuyên truyền giáo dục của bảo tàng hay còn gọi là công tác
quần chúng hoặc công tác giáo dục khoa học…là một bộ phận quan
trọng nhất của sự giao tiếp bảo tàng, kế thừa và phát huy kết quả của các
mặt nhiệm vụ trước đến với công chúng bao gồm cả cơng chúng trong
nước mà quốc tế, góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ, cũng
cố những thông tin và nhận thức của con người”.
Tuy nhiên, có thể đi đến cách hiểu thống nhất về công tác giáo dục
của bảo tàng như sau: Công tác giáo dục là khâu cơng tác cuối trong chu
trình hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng. Khâu cơng tác này thực hiện các
hình thức tiếp cận, kế thừa và phục vụ công chúng, kế thừa, phát huy kết
quả của các khâu công tác nghiệp vụ trước, có vị trí quan trọng trong
tồn bộ hoạt động của bảo tàng. Công tác giáo dục lấy tài liệu hiện vật
gốc làm phương tiện thông qua các hình thức tiếp cận thì chuyển giao có
mục đích những thông tin, những tri thức khoa học, đạo đức, thẩm mỹ
cho công chúng.
21
Trong chu trình hoạt động của bảo tàng, cơng tác giáo dục là khâu
cơng tác cuối, nhưng là mắt xích quan trọng, có mối quan hệ biện chứng
khơng thể tách rời với các khâu công tác nghiệp vụ khác của bảo tàng.
Các khâu công tác trước là tiền đề, điều kiện để tiến hành hoạt động giáo
dục của bảo tàng. Ngược lại, công tác giáo dục thực hiện việc tiếp cận
với cơng chúng có tác động tích cực trở lại đối với các khâu công tác
khác, tiếp nhận thông tin phản hồi, tạo điều kiện để bảo tàng tự đánh giá
và nâng cao chất lượng hoạt động.
Cùng với các cơ quan văn hóa khác, bảo tàng thực hiện nhiệm vụ
giáo dục truyền thống, đào tạo xây dựng con người Việt Nam về nhiều
mặt để hoàn thiện nhân cách và phù hợp với công cuộc đổi mới đất
nước. Mỗi cơ quan đều có phương tiện, cách thức riêng để giáo dục,
phục vụ công chúng. Hoạt động giáo dục cũng như các khâu công tác
nghiệp vụ khác của bảo tàng đều lấy hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc
làm cơ sở tiến hành hoạt động của mình. Nếu trường học sử dụng sách
vở làm cơng cụ giảng dạy thì bảo tàng thông qua hiện vật gốc để thực
hiện việc giáo dục cho các thế hệ người Việt Nam. Con người lớn lên
đều có nguồn gốc và lịch sử, để tồn tại như ngày hơm nay lồi người đều
đã phải trải qua nhiều biến cố, đó chính là lịch sử mà thế hệ tương lai
nên ghi nhớ. Việc trưng bày cũng như tổ chức các hoạt động của các bảo
tàng cũng nhằm mục đích truyền tải những thơng tin về lịch sử tự nhiên,
lịch sử xã hội đến với công chúng.
Ngày nay đất nước đang phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa, chịu sự tác động của cơ chế thị trường và quá trình mở cửa
giao lưu với các nước trên mọi lĩnh vực, thì bảo tàng lại càng đóng vai
trị quan trọng. Chúng ta phải sử dụng bảo tàng như một công cụ đắc lực
trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa. Bảo tàng phải góp phần là nơi giáo
22
dục, bồi dưỡng những con người có nhân cách và kiến thức. Bảo tàng
với cơng tác giáo dục cịn là cầu nối giữa Việt Nam và thế giới, là nơi
mở rộng vòng tay với bạn bè khắp năm châu, thực hiện chủ trương Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước, vì hịa bình, hợp tác cùng phát
triển. Thơng qua đó, bạn bè thế giới có điều kiện tiếp cận và hiểu hơn về
Việt Nam với lịch sử hào hùng, với những hy sinh mất mát mà nhân dân
Việt Nam đã phải gánh chịu do hậu quả của chiến tranh. Đồng thời, với
ngành du lịch, bảo tàng cũng là một điểm đến hấp dẫn trong lộ trình
tham quan của du khách quốc tế khi đến với Việt Nam, đặc biệt là những
bảo tàng có quy mơ và tầm vóc lớn như: Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt
Nam, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam...
Như vậy hoạt động giáo dục của bảo tàng nói chung có vị trí và ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, góp
phần rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, hồn thiện nhân cách và bổ sung tri
thức cho con người – hạt nhân cốt lõi của sự phát triển.
Bảo tàng Hùng Vương nằm trong hệ thống bảo tàng cấp tỉnh. Vì
vậy, nội dung trưng bày của Bảo tàng Hùng Vương bao gồm những hiện
vật gốc về lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội của tỉnh Phú Thọ. Do đó,
đặc trưng của công tác giáo dục của Bảo tàng Hùng Vương là lấy hiện
vật gốc làm cơ sở cho việc giáo dục khoa học thông qua hệ thống trưng
bày của Bảo tàng. Hiện vật gốc ln có tính vật thật, là nguồn nhận thức
trực tiếp, giúp khách tham quan nhận biết được những thơng tin mà hiện
vật đó muốn truyền tải. Từ hiện vật đó, chúng ta có thể biết được cả một
nền văn hóa truyền thống lâu đời, được hình thành trên nền tảng điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc biệt đó là những thành quả lao động và
sáng tạo vật chất cũng như tinh thần của ông cha ta trong quá khứ. Bảo
tàng Hùng Vương xác định phải trưng bày hiện vật gốc về lịch sử tự
23
nhiên và lịch sử xã hội của địa phương nhằm giới thiệu cho khách tham
quan trong và ngoài tỉnh cũng như bạn bè quốc tế một cách toàn diện về
Phú Thọ trên nhiều lĩnh vực như: tự nhiên, kinh tế, xã hội, truyền thống
đấu tranh cách mạng...
Phú Thọ vốn là kinh đô Văn Lang xưa, là nơi các vua Hùng đã chọn
làm nơi đóng đơ để phát triển đời sống kinh tế văn hóa. Chính vì thế, nơi
đây tổng hịa rất nhiều bản sắc văn hóa đậm đà của dân tộc, kết tinh và
lắng đọng những giá trị di sản văn hóa rất to lớn. Bảo tàng Hùng Vương
là đại diện cho “tiếng nói” của di sản văn hóa trên vùng đất Tổ bao gồm
cả văn hóa vật thể và phi vật thể đồng nghĩa với việc Bảo tàng sẽ phải
gánh trên vai trọng trách rất lớn lao. Với nhiệm vụ quan trọng như vậy,
Bảo tàng Hùng Vương đã rất chú trọng vào cơng tác giáo dục của Bảo
tàng vì nếu chỉ gìn giữ di sản văn hóa mà khơng phát huy, khơng tun
truyền nó đến với cơng chúng thì bản thân các di sản văn hóa khơng thể
phát huy hết vai trị và ý nghĩa của mình. Lê nin đã từng nói: “ Các di
sản văn hóa khơng chỉ để nghiên cứu mà còn để mang ra giáo dục quần
chúng”.(2)
Trong những năm qua, công tác giáo dục của Bảo tàng Hùng Vương
tập trung vào những nội dung sau:
Một là, giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân hiểu biết truyền thống
lịch sử, truyền thống văn hóa tỉnh Phú Thọ thông qua các tài liệu hiện
vật gốc được trưng bày trong Bảo tàng, các hình thức giáo dục được thực
hiện trên cơ sở các tài liệu hiện vật gốc như hướng dẫn tham quan, quảng
bá trên các phương tiện thông tin đại chúng ( sách báo, tạp chí, đài phát
thanh truyền hình trung ương và địa phương...). Từ đó, khơi dậy lòng tự
2
Cơ sở bảo tàng học (1990), Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Nxb Hà Nội, 1990, Tr. 99.
24
hào, tự tôn dân tộc. Sự tôn vinh về quá khứ làm cho người dân dù ở đâu,
sống trong hoàn cảnh nào cũng luôn hướng về tổ quốc, không quên mình
là người Việt Nam, người con của vùng đất Tổ. Sự hiểu biết và tôn vinh
những giá trị truyền thống là cơ sở để mỗi người con của đất Phú Thọ có
thể định hướng sự phát triển nhân cách, tiếp thu có chọn lọc những tinh
hoa của thời đại.
Hai là, xây dựng con người Phú Thọ giàu lòng yêu quê hương đất
nước và phát triển tồn diện, có đầy đủ những đức tính cơ bản của con
người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới.
Ba là giáo dục con người Phú Thọ về tư tưởng chính trị, cảm xúc
thẩm mỹ. Ví dụ như thơng qua q trình tham quan, tìm hiểu về tự nhiên,
về truyền thống văn hóa của các dân tộc thiểu số, khách tham quan có
thể nắm được về điều kiện tự nhiên, dân cư cũng như bản sắc văn hóa
của dân tộc, từ đó thấy quê hương mình đẹp hơn và thêm yêu quê hương
đất nước hơn. Hoặc dựa vào việc quan sát các tác phẩm nghệ thuật điêu
khắc, kiến trúc thời Lý - Trần…,khách tham quan đã cảm nhận được
những giá trị về nghệ thuật cũng như sự sáng tạo khéo léo, tinh xảo, đức
tính cần cù lao động của cha ông ta thời xưa. Từ đó tạo cho khách tham
quan những xúc cảm thẩm mỹ lành mạnh, lịng kính phục, tơn trọng
những cơng lao của người dân lao động đồng thời tự xác định bản thân
cần phải biết gìn giữ và bảo vệ những di sản đó.
Cơng tác giáo dục của Bảo tàng Hùng Vương được tiến hành dưới
nhiều hình thức phong phú: Tổ chức hướng dẫn tham quan, tổ chức
tuyên truyền tại các di tích lịch sử văn hóa, tun truyền giới thiệu về
bảo tàng qua các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm, tờ
gấp…Các hình thức giáo dục của Bảo tàng Hùng Vương được tiến hành
25
một cách đồng bộ, trên diện rộng, tạo nên mối quan hệ khăng khít khơng
thể tách rời nhằm đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất.
Công tác giáo dục của Bảo tàng Hùng Vương lấy chủ nghĩa Mác
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho mọi hoạt động, dựa
vào nhiệm vụ chính trị, các văn bản, nghị quyết của Đảng và Nhà nước,
các văn bản chỉ đạo của tỉnh Phú Thọ về xây dựng và phát triển văn hóa
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bảo tàng Hùng Vương cũng
xác định rõ đối tượng của công tác giáo dục nhằm vào mọi tầng lớp nhân
dân, đặc biệt là thế hệ trẻ của tỉnh Phú Thọ.
Tóm lại, cùng với sự hình thành và phát triển Bảo tàng Hùng
Vương, công tác giáo dục ngày càng được đẩy mạnh. Tuy là khâu công
tác cuối trong hoạt động nghiệp vụ của Bảo tàng nhưng giáo dục khoa
học luôn có ý nghĩa quan trọng và là mục đích mà Bảo tàng hướng tới.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, cũng giống như các bảo tàng khác
trong cả nước, Bảo tàng Hùng Vương đã, đang và sẽ liên tục đổi mới các
hoạt động giáo dục của mình, đưa Bảo tàng lên một tầm cao mới trong
sự nghiệp bảo vệ và phát huy di sản văn hóa của dân tộc.