Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Công tác giáo dục của bảo tàng hồ chí minh (từ năm 2000 đến nay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 102 trang )

 


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI 
KHOA BẢO TÀNG
********

NGUYỄN THỊ NINH

CƠNG TÁC GIÁO DỤC CỦA BẢO TÀNG
HỒ CHÍ MINH (TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

HÀ NỘI - 2011

 


 



MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 4
2.Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 5


3.Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 5
4.Mục đích nghiên cứu................................................................................... 6
5.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
6.Bố cục khóa luận ......................................................................................... 6
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH VÀ CƠNG
TÁC GIÁO DỤC CỦA BẢO TÀNG ............................................................. 7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Hồ Chí Minh .............. 7
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bảo tàng Hồ Chí Minh ............................ 11
1.2.1. Chức năng ....................................................................................... 11
1.2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................... 13
1.3.Tầm quan trọng của công tác giáo dục trong hoạt động của bảo tàng
...................................................................................................................... 14
1.3.1. Công tác giáo dục và vai trị trong hoạt động của bảo tàng ........... 14
1.3.2. Cơng tác giáo dục trong hoạt động của Bảo tàng Hồ Chí Minh..... 17
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CƠNG TÁC GIÁO DỤC
CỦA BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH .............................................................. 19
2.1. Hệ thống trưng bày- một công cụ giáo dục quan trọng củaBảo tàng Hồ
Chí Minh ...................................................................................................... 19
2.2. Các hoạt động giáo dục của Bảo tàng Hồ Chí Minh ............................ 29
2.2.1. Hoạt động hướng dẫn khách tham quan ......................................... 29
2.2.2. Các hình thức giáo dục khác của bảo tàng ..................................... 40
2.2.3. Hiệu quả của công tác giáo dục ...................................................... 49
 


3

Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤCCỦA BẢO
TÀNG HỒ CHÍ MINH ................................................................................. 71
3.1. Nhận xét về cơng tác giáo dục của Bảo tàng Hồ Chí Minh .................. 71

3.1.1. Ưu điểm .......................................................................................... 71
3.1.2.Hạn chế còn tồn tại .......................................................................... 75
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Bảo tàng Hồ
Chí Minh ...................................................................................................... 77
3.2.1.Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ khác, hỗ trợ và tạo
điều kiện cho công tác giáo dục của bảo tàng .......................................... 77
3.2.2. Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hướng dẫn
khách tham quan ....................................................................................... 79
3.2.3. Tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các trung tâm du lịch ......... 80
3.2.4. Hoàn thiện và đưa phòng khám phá vào sử dụng ........................... 81
3.2.5. Tiếp tục tăng cường và đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa và đa dạng
hóa các hình thức giáo dục ....................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC


 



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo tàng đóng một vai trị tích cực quan trọng trong việc khám phá và
truyền bá tri thức về tự nhiên và xã hội.Bảo tàng với những hoạt động của
mình đã thực sự trở thành cầu nối giữa quá khứ và hiện tại. Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ IV đã nêu: “ Mục đích của bảo tàng là tuyên truyền giáo dục
quần chúng. Vì vậy tất cả mọi hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng đều lấy việc
phục vụ cho các đối tượng quần chúng làm thước đo chất lượng, hiệu quả của
mình. Khơng có cơng tác tun truyền giáo dục quần chúng thì cơng tác bảo

tàng sẽ mất hết ý nghĩa”.Hiện nay chức năng giáo dục của bảo tàng ngày càng
được coi trọng, bởi trong xã hội hiện đại, khách tham quan là lý do duy nhất
để bảo tàng tồn tại.
Như chúng ta đã biết công tác giáo dục là khâu nghiệp vụ cuối cùng
trong toàn bộ hoạt động của bảo tàng nhưng giữ một vị trí vai trị hết sức quan
trọng. Do nhận thức được vấn đề này mà các bảo tàng đã dần dần tìm ra
những giải pháp tốt nhất để thực hiện khâu công tác cuối quan trọng này.
Từ ngày thành lập đến nay, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã không ngừng cố
gắng nâng cao chất lượng hoạt động để phục vụ cho đông đảo nhân dân và để
xứng đáng là một trung tâm tuyên truyền giáo dục truyền thống cách mạng, tư
tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh cho thế hệ mai sau. Bảo tàng Hồ Chí
Minh ln hướng mọi hoạt động của mình vào mục đích cao nhất ấy, qua đó
cũng làm cho nhân dân Việt Nam cũng như bạn bè quốc tế có thể hiểu biết
đúng đắn hơn, sâu sắc hơn về Người.
Từ năm 2000 đến nay, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã đạt được rất nhiều
thành tựu to lớn trong hoạt động của mình. Đặc biệt từ khi Đảng và Nhà nước
ta thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

 


 


Minh”, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã hướng các hoạt động chuyên môn vào việc
hưởng ứng cuộc vận động này, với tinh thần phấn đấu liên tục, các cán bộ,
Đảng viên, viên chức, người lao động của Bảo tàng Hồ Chí Minh ln giữ vai
trị tiên phong trong việc đưa di sản Hồ Chí Minh vào cuộc sống với nhiều
hoạt động phong phú đa dạng và hiệu quả.
Bảo tàng Hồ Chí Minh đã thật sự là một trung tâm văn hóa lớn tuyên

truyền tư tưởng tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, cũng như giáo
dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ trẻ Việt Nam, góp phần quan
trọng trong việc bồi dưỡng con người mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam ngày càng đẹp hơn như mong ước của Người.
Những thành tựu mà bảo tàng đã đạt được trong hơn 10 năm qua trước
hết nhờ vào sự nỗ lực tìm tịi, nghiên cứu sáng tạo của cán bộ nhân viên toàn
bảo tàng, thứ hai là nhờ vào các hoạt động giáo dục mà Bảo tàng Hồ Chí
Minh đã thực hiện để thu hút cơng chúng đến với bảo tàng.
Là một sinh viên thực tập tại Phịng Giáo dục của Bảo tàng Hồ Chí
Minh, được tiếp xúc trực tiếp với những hoạt động giáo dục mà bảo tàng thực
hiện, tôi quyết định chọn đề tài “Công tác giáo dục của Bảo tàng Hồ Chí
Minh (từ năm 2000 đến nay)” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là cơng tác giáo dục của Bảo tàng
Hồ Chí Minh, trong đó tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu các hình thức
hoạt động giáo dục của bảo tàng.
3.Phạm vi nghiên cứu
-Về khơng gian: Bảo tàng Hồ Chí Minh.
-Về thời gian: Từ năm 2000 đến nay.

 


 


4.Mục đích nghiên cứu
-Nghiên cứu q trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Hồ Chí Minh.
-Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng Hồ Chí Minh
-Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục của Bảo tàng Hồ Chí Minh,

các hình thức hoạt động giáo dục của bảo tàng.
-Đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục của Bảo tàng Hồ Chí Minh.
-Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả
hoạt động giáo dục của Bảo tàng Hồ Chí Minh.
5.Phương pháp nghiên cứu
-Vận dụng phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin trong
quá trình nghiên cứu tiếp cận đối tượng.
-Sử dụng phương pháp liên ngành như: Bảo tàng học, Tâm lý học, Xã
hội học, Sử học …
-Khóa luận cịn sử dụng một số phương pháp khác: tổng hợp, phân tích,
thống kê, so sánh, nghiên cứu tài liệu, quan sát, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến.
6.Bố cục khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận
gồm 3 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát về Bảo tàng Hồ Chí Minh và cơng tác giáo dục
của bảo tàng.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả công tác giáo dục của Bảo tàng
Hồ Chí Minh
Chương 3: Nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục của Bảo tàng Hồ
Chí Minh.

 


 



Chương 1
KHÁI QT VỀ BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH

VÀ CƠNG TÁC GIÁO DỤC CỦA BẢO TÀNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Hồ Chí Minh
Bảo tàng Hồ Chí Minh là một trong những Bảo tàng hiện đại nhất Việt
Nam, với dáng dấp của một bông hoa sen trắng nằm trong quần thể di tích văn
hóa lịch sử đặc biệt của Thủ đô Hà Nội và cả nước- Lăng Bác, Quảng trường
Ba Đình, khu di tích Phủ Chủ tịch, nhà sàn Bác Hồ. Bảo tàng Hồ Chí Minh đã
trở thành một trung tâm văn hóa, chính trị, nơi hội tụ của đồng bào cả nước và
bầu bạn khắp năm châu đến thăm viếng và bày tỏ tình cảm kính trọng đối với
vị lãnh tụ của nhân dân Việt Nam- một con người đã góp phần làm thay đổi
diện mạo thế giới thế kỉ XX.
Có lẽ, trong chúng ta khơng ai có thể qn sự kiện ngày 2/9/1969, một
ngày mà cả nước đau thương khi Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của
dân tộc Việt Nam đã đi vào “cõi người hiền” để lại niềm tiếc thương vơ hạn
cho tồn thể dân tộc Việt Nam cũng như bạn bè khắp năm châu.Sau ngày Chủ
tịch Hồ Chí Minh mất, thể theo nguyện vọng của tồn Đảng, tồn dân và tồn
qn ta, cơng trình Bảo tàng Hồ Chí Minh được khởi cơng xây dựng ngày
31/5/1985và khánh thành ngày 19/5/1990, đúng dịp kỉ niệm 100 năm ngày
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thời gian trực tiếp xây dựng cơng trình chỉ diễn
ra gần 5 năm nhưng q trình chuẩn bị cho sự ra đời của bảo tàng kéo dài tới
gần 20 năm.
Ngày 25/11/1970, Ban chấp hành Trung ương Đảng ra nghị quyết số
206-NQ/TW về việc thành lập ban phụ trách xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh. Ban có nhiệm vụ: “Xây dựng ngay kế hoạch toàn diện về Viện Bảo

 


 



tàng Hồ Chí Minh để Bộ chính trị và chính phủ xét duyệt, bảo quản tốt khu
lưu niệm, các di tích và hiện vật lưu niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ
Chủ tịch”. Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong thời gian đó là lưu giữ và bảo
quản tốt khu di tích Phủ Chủ tịch, tập trung sưu tầm, kiểm kê, bảo quản
những tài liệu hiện vật gắn bó với cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Để
thực hiện nhiệm vụ này Ban phụ trách đã chủ động phối hợp với nhiều cơ
quan khoa học ở Trung ương và địa phương tổ chức các cuộc hội thảo khoa
học về tư tưởng và sự nghiệp của Người.
Ngày 12/9/1977, Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng ra nghị
quyết số 04 –NQ/TƯ thành lập Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh.Năm 1978,
nhiệm vụ thiết kế Bảo tàng Hồ Chí Minh đã được hội đồng Chính phủ phê
chuẩn. Ngày 15/10/1979 Chính phủ ban hành Nghị định số 375/CP về chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức Viện Bảo tàng “Là trung tâm nghiên cứu những tư
liệu hiện vật và di tích lịch sử có quan hệ đến đời sống và hoạt động của Chủ
tịch Hồ Chí Minh vĩ đại trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng của Người
và tuyên truyền giáo dục quần chúng về sự nghiệp tư tưởng đạo đức, tác
phong của Người thông qua các tư liệu, hiện vật và di tích đó”.
Ngày 17/9/1979, Thủ tướng Chính phủ kí quyết định số 238/QĐ “Phê
chuẩn thiết kế Bảo tàng Hồ Chí Minh” trong đó xác định phương châm xây
dựng bảo tàng “hiện đại –dân tộc – trang nghiêm –giản dị”, đảm bảo mối quan
hệ giữa nội dung, mĩ thuật, kiến trúc, kĩ thuật của một cơng trình bảo tàng.
Ngày 30/10/1982, Bộ chính trị ra quyết định số 14-QĐ/TƯ về xây dựng
cơng trình Bảo tàng Hồ Chí Minh, trong đó xác định thời gian khởi công là
năm 1985 và năm 1990 đưa cơng trình vào hoạt động nhân kỉ niệm 100 năm
ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh.Trong quyết định, Bộ chính trị đã phân cơng
đồng chí Trường Chinh (Ủy viên Bộ chính trị, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước)
trực tiếp chỉ đạo nội dung tư tưởng của bảo tàng. Đồng chí Đỗ Mười (Ủy viên
 



 


Bộ chính trị, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng) phụ trách xây dựng cơng
trình.Sau quyết định này, khơng khí làm việc của cơ quan vơ cùng khẩn
trương. Khơng khí này được lan truyền trong cả nước, từ vùng đồng bằng đến
vùng núi cao xa xôi đều hướng về Thủ đơ muốn đem cơng sức của cải và trí
tuệ của mình góp phần vào việc xây dựng cơng trình Bảo tàng Hồ chí Minh.
Tháng 1/1983, Ban chỉ đạo xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh cũng được
thành lập.Đến ngày 19/5/1985, nhân dịp kỉ niệm 95 năm ngày sinh Chủ tịch
Hồ Chí Minh chiếc cọc đầu tiên đã được đóng xuống là điểm khởi đầu tạo
dựng nền móng trên địa điểm xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.
Ngày 31/8/1985, Lễ khởi cơng xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh đã
được tổ chức trọng thể. Ngày 27/9/1989, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
ra nghị quyết số 91 – QĐ-TƯ chuyển Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh trực thuộc
Viện Mác –Lênin, bảo tàng tiếp tục thực hiện nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo
tiến độ công việc để khánh thành đúng ngày đã định.
Ngày 19/5/1990,Bảo tàng Hồ Chí Minh đã khánh thành đúng dịp kỉ
niệm 100 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, kết thúc chặng đường 20
năm chuẩn bị và xây dựng, mở cửa đón đồng bào trong cả nước và bạn bè
quốc tế đến thăm bảo tàng.
Với diện tích 13000m2, Bảo tàng Hồ Chí Minh được chia thành các khu
vực chức năng đó là:
- Tầng hầm là khu vực đặt các thiết bị kỹ thuật và kho của bảo tàng.
- Tầng 1 có hội trường lớn chứa hơn 350 chỗ ngồi, sảnh chính rộng
500m2 và khu vực bộ phận hành chính bảo vệ.
- Tầng 2 là khu vực triển lãm rộng 400m2, thư viện, kho sách rộng
400m2, hội trường nhỏ và khu vực làm việc của cán bộ hướng dẫn tham quan.
- Tầng 3 có kho tư liệu, phịng nghiên cứu khai thác và các phòng làm
việc của các bộ phận nhiệm vụ khác.

 


 

10 
- Tầng 4 với hơn 4000m2 dùng toàn bộ cho việc trưng bày.
Bảo tàng Hồ Chí Minh đã đáp ứng được yêu cầu của một bảo tàng hiện
đại trong nước, bảo vệ, bảo quản các tài liệu hiện vật về Bác, đồng thời làm
tốt chức năng tuyên truyền giáo dục khoa học phục vụ khách tham quan.
Bảo tàng Hồ Chí Minh là một thiết chế văn hóa, một trung tâm nghiên
cứu, giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong
những ngày đầu, cơ quan có 96 cán bộ tốt nghiệp đại học và trên đại học. Đây
là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động khoa học của bảo tàng. Cho đến
nay, đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của bảo tàng không ngừng lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng, nhằm đáp ứng yêu cầu của bảo tàng đề ra.
Cơ cấu tổ chức của bảo tàng gồm có:
-Ban giám đốc gồm 4 đồng chí:
1 Giám đốc
3 Phó Giám đốc
Giám đốc Bảo tàng Hồ Chí Minh có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ
thể, bố trí, sắp xếp viên chức, lao động trong bảo tàng theo cơ cấu, chức danh,
tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các phòng, đội và tổ chức trực thuộc. Xây dựng quy
chế tổ chức và hoạt động của bảo tàng.
-Dưới giám đốc có các phịng ban sau:
- Phịng Hành chính, tổ chức, đối ngoại
- Phòng tài vụ
- Phòng Sưu tầm
- Phòng Kiểm kê- Bảo quản
- Phòng Trưng bày

- Phòng Giáo dục
- Phòng Tư liệu thư viện

 


 

11 
- Phòng Hướng dẫn nghiệp vụ
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng Quản trị
- Phịng Bảo vệ
Mỗi phịng đều có trưởng phịng, chịu trách nhiệm về toàn bộ các mặt
trong phạm vi quản lý.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bảo tàng Hồ Chí Minh
1.2.1. Chức năng
Bảo tàng Hồ Chí Minh là một thiết chế văn hóa trải qua 40 năm xây
dựng và phát triển đã ngày càng trưởng thành và có ảnh hưởng to lớn đến sự
phát triển của toàn xã hội.Bảo tàng đã chứng minh, khẳng định sự tồn tại thiết
yếu của mình bằng việc thực hiên tốt các chức năng của mình với xã hội.
Bảo tàng Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp văn hóa, trực thuộc Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch, có chức năng bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật
về cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng, đạo đức cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh; nghiên cứu và giáo dục khoa học thơng qua hiện vật, di tích liên quan
đến cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
*Chức năng nghiên cứu khoa học:
Là chức năng cơ bản, quan trọng nhất là tiền đề, cơ sở cho mọi hoạt
động của bảo tàng.Để thực hiện chức năng này, Bảo tàng Hồ Chí Minh ln
chú trọng cơng tác nghiên cứu nhằm phát hiện ra những thông tin khoa học

mới. Cán bộ bảo tàng tiến hành nghiên cứu các tài liệu hiện vật gốc nhằm giải
mã những thông tin hàm chứa trong hiện vật, xác định không gian, thời gian,
giá trị ý nghĩa của hiện vật. Từ những kết quả đó bảo tàng lại tiếp tục nghiên
cứu để ứng dụng những thành quả đó vào thực tiễn hoạt động của bảo tàng.

 


 

12 
*Chức năng giáo dục khoa học:
Bảo tàng Hồ Chí Minh đã tích cực tham gia vào cơng tác giáo dục, góp
phần hình thành nhân cách con người, đồng thời làm phong phú thêm cuộc
sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ giá trị văn hóa nâng cao dân trí.
Là chức năng quan trọng với mỗi bảo tàng, khi đến Bảo tàng Hồ Chí
Minh cơng chúng sẽ được lĩnh hội nguồn tri thức hiểu biết về cuộc đời sự
nghiệp hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh thơng qua những tài
liệu hiện vật gốc.
Bảo tàng tiến hành trưng bày trên cơ sở hiện vật gốc, giúp cho khách
tham quan và các nhà nghiên cứu nhận thức, hiểu được về cuộc đời và sự
nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh một cách sinh động và khách
quan nhất.
Bảo tàng cũng đã tổ chức các hình thức hướng dẫn khách tham quan,
giới thiệu về bảo tàng thông qua báo chí, phương tiện thơng tin đại chúng.
*Chức năng bảo quản di sản văn hóa:
Nhằm bảo quản lâu dài và quản lý chặt chẽ các tài liệu, hiện vật đang
lưu giữ, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã tiến hành nghiên cứu, kiểm kê, xây dựng
các hồ sơ khoa học, và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong công
tác kho, thực hiện tin học hóa các sưu tập tài liệu, hiện vật giúp cho công tác

quản lý và khai thác các tài liệu hiện vật một cách có hiệu quả nhất.Tiến hành
các biện pháp để ngăn chặn, phòng ngừa những yếu tố của môi trường tự
nhiên và xã hội ảnh hưởng đến sự tồn tại lâu dài của tài liệu hiện vật đó.
Nhờ đó, nhiều năm qua, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã cung cấp hàng ngàn
tài liệu, hiện vật, phim ảnh cho các đơn vị, cá nhân, nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước, cấp Bộ về Hồ Chí Minh và xây dựng những bộ phim, tổ chức các
cuộc triển lãm về Người.

 


 

13 
*Chức năng tài liệu hóa khoa học:
Bảo tàng Hồ Chí Minh là nơi nghiên cứu, thu thập và lựa chọn những
tài liệu hiện vật gốc có giá trị bảo tàng, liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp
cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sau khi sưu tầm về cán bộ tiến hành
lập hồ sơ khoa học pháp lý cho hiện vật, đồng thời mơ tả hình thức, nội dung
của tài liệu, hiện vật nhằm giữ gìn chúng lâu dài, phục vụ cho công tác nghiên
cứu và giáo dục.
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập và lựa chọn tài liệu, hiện vật, các
cán bộ bảo tàng nghiên cứu sâu sắc, tồn diện những sự kiện, hiện tượng có
liên quan đến tài liệu hiện vật. Từ đó tiến hành xây dựng các bộ sưu tập hiện
vật trong bảo tàng.
*Chức năng thơng tin, giải trí và thưởng thức:
Bảo tàng là một trung tâm thông tin cung cấp các tri thức khoa học, lịch
sử có độ tin cậy cao bằng việc tổ chức các hoạt động văn hóa. Bảo tàng Hồ
Chí Minh cịn là điểm đến cho cơng chúng đến giải trí thưởng thức văn hóa là
nơi chơi mà học, học mà chơi.

1.2.2. Nhiệm vụ
Cùng với việc thực hiện các chức năng xã hội của mình, Bảo tàng Hồ
Chí Minh cịn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
Nghiên cứu về cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng, đạo đức cách mạng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh thơng qua các tài liệu hiện vật liên quan đến Người.
Sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày và giới thiệu các tài liệu,
hiện vật về cuộc dời, sự nghiệp, tư tưởng, đạo đức cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh
Hướng dẫn, phục vụ nhân dân trong nước và khách nước ngoài tham
quan, nghiên cứu tại Bảo tàng; thực hiện các hình thức tuyên truyền, giáo dục

 


 

14 
về cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng, đạo đức cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh thơng qua các tài liệu, hiện vật bảo tàng.
Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động của
bảo tàng.
Hướng dẫn chun mơn nghiệp vụ cho các bảo tàng, di tích lưu niệm và
các phần trưng bày về Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cả nước theo sự phân cơng
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc yêu cầu của địa phương, đơn vị.
Tiếp nhận các tài liệu, hiện vật về Chủ tịch Hồ Chí Minh của các tổ
chức và cá nhân trao tặng.
Biên soạn, xuất bản và tổ chức cơng bố tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí
Minh theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Thực hiện việc điều chuyển tài liệu, hiện vật theo quy định; cung cấp
bản sao tài liệu, hiện vật theo chức năng và nhiệm vụ được giao và theo quy

định của pháp luật.
Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và quy định của pháp luật.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí, hoạt động dịch vụ phù
hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
1.3.Tầm quan trọng của công tác giáo dục trong hoạt động của
bảo tàng
1.3.1. Công tác giáo dục và vai trò trong hoạt động của bảo tàng
Hiện nay, còn tồn tại một số quan điểm khác nhau về công tác giáo dục
của bảo tàng. Ví dụ như:
-Cơng tác giáo dục của bảo tàng là bộ phận quan trọng nhất của sự giao
tiếp bảo tàng, kế thừa và phát huy kết quả của các mặt nghiệp vụ trước đến
với công chúng bao gồm cơng chúng trong nước và quốc tế góp phần giáo
 


 

15 
dục tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ, cung cấp những thông tin và nhận thức của
con người.
(Bảo tàng Lịch sử Quân sự)
-Công tác giáo dục của bảo tàng là thông qua các hình thức tiếp cận để
chuyển giao có mục đích những thơng tin, những tri thức về khoa học, đạo đức
thẩm mĩ, dựa trên những kết quả hoạt động của công tác nghiên cứu khoa học,
công tác tư liệu hóa và cơng tác trưng bày, thể hiện trực tiếp từ hiện vật gốc.
(Tiến sĩ Lê Thị Minh Lý)
Tuy nhiên có thể thống nhất cách hiểu cơng tác giáo dục của bảo tàng
như sau:
-Công tác giáo dục của bảo tàng là khâu công tác cuối cùng trong hoạt

động nghiệp vụ của bảo tàng thể hiện các hình thức tiếp cận với công chúng.
-Công tác giáo dục của bảo tàng kế thừa và phát huy tác dụng của các
khâu hoạt động nghiệp vụ trước có vị trí quan trọng trong tồn bộ hoạt động
của bảo tàng.
-Công tác giáo dục của bảo tàng lấy tài liệu hiện vật gốc làm phương
tiện chuyển giao có mục đích những thơng tin, tri thức khoa học, đạo đức,
thẩm mĩ cho công chúng.
Như chúng ta đã biết, bảo tàng là nơi nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản,
trưng bày, giới thiệu các di sản văn hóa. Hoạt động của bảo tàng là hoạt động
có ý nghĩa trong việc giữ gìn truyền thống lịch sử, các giá trị vật chất và tinh
thần, những nét đặc trưng và bản sắc văn hóa dân tộc lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Tuy nhiên các di sản văn hóa sẽ khơng có ý nghĩa gì nếu
chúng ta khơng tổ chức việc tham quan để giáo dục.
Trong chu trình hoạt động của bảo tàng, công tác giáo dục là khâu cơng
tác cuối, nhưng là một mắt xích quan trọng, có mối quan hệ biện chứng khơng

 


 

16 
thể tách rời với các khâu công tác trước. Các khâu công tác trước là điều kiện,
tiền đề để tiến hành hoạt động giáo dục của bảo tàng.Ngược lại, công tác giáo
dục thực hiện việc tiếp cận với khách tham quan có tác động tích cực trở lại
đối với các khâu công tác khác, tiếp nhận thông tin phản hồi tạo điều kiện để
bảo tàng tự đánh giá và nâng cao chất lượng hoạt động.
Cùng với các cơ quan văn hóa khác, bảo tàng thực hiện nhiệm vụ giáo
dục con người Việt Nam về trí tuệ, đạo đức, tâm hồn…Mỗi cơ quan đều có
phương tiện, cách thức riêng để giáo dục, phục vụ công chúng.Hoạt động giáo

dục cũng như các khâu nghiệp vụ của bảo tàng lấy hiện vật gốc, sưu tập hiện
vật gốc làm cơ sở để tiến hành hoạt động của mình.Đây cũng chính là phương
tiện để bảo tàng thực hiện việc giáo dục cho các thế hệ kế tiếp.
Ngày nay, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
chúng ta đã và đang chịu tác động mạnh của cơ chế thị trường và quá trình
mở của giao lưu với các nước trên mọi lĩnh vực.Hơn bao giờ hết chúng ta
phải sử dụng bảo tàng như một công cụ đắc lực trong lĩnh vực tư tưởng, văn
hóa. Bảo tàng có tác dụng rất lớn đối với việc giáo dục đào tạo những con
người có nhân cách và kiến thức. Với các hoạt động, đặc biệt là các hình thức
của hoạt động giáo dục đã bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức, thẩm mĩ và truyền
thụ những kiến thức khoa học cho nhân dân.
Để đảm bảo cho công cuộc đổi mới đất nước, đưa đất nước vững bước
vào thế kỉ XXI – thế kỉ của khoa học kỹ thuật, cơng nghệ cao, cần phải có sức
mạnh tổng hợp, phải khai thác triệt để sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh
thần đang được trân trọng, giữ gìn, giới thiệu tại bảo tàng. Trong bối cảnh đó,
thơng qua hoạt động giáo dục, bảo tàng đã và đang tổ chức vận động giáo dục
quần chúng thiết thực đóng góp vào việc xây dựng mơi trường văn hóa lành
mạnh. Đây là việc làm cần thiết góp phần vào cơng cuộc xã hội hóa cơng tác
bảo tàng và xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc

 


 

17 
văn hóa dân tộc theo tinh thần của nghị quyết Trung ương V khóa VIII của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới, bảo tàng với công tác giáo dục còn là cầu nối
giữa Việt Nam và thế giới, là nơi mở rộng vòng tay với bạn bè để thực hiện

chủ trương Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước, vì hịa bình, hợp tác
cùng phát triển. Thơng qua đó, bạn bè thế giớ có điều kiện tiếp cận với lịch
sử, văn hóa của đất nước Việt Nam, thông cảm với những hi sinh, mất mát mà
đồng bào ta phải gánh chịu do hậu quả của chiến tranh.
Hoạt động giáo dục của bảo tàng có vị trí, vai trị rất quan trọng trong
việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần giáo dục, đào tạo con người –
nhân tố quan trọng của sự phát triển xã hội.
1.3.2. Công tác giáo dục trong hoạt động của Bảo tàng Hồ Chí Minh
Như chúng ta đã biết cơng tác giáo dục có một vai trị vị trí rất quan
trọng trong hoạt động của tất cả các bảo tàng nói chung.Riêng đối với Bảo
tàng Hồ Chí Minh thì cơng tác này lại có một vai trị đặc biệt quan trọng.
Nhận thức được vai trị to lớn của cơng tác giáo dục trong hoạt động
của bảo tàng, ngay từ những ngày đầu thành lập, để phát huy tác dụng của
công tác giáo dục Bảo tàng Hồ Chí Minh ln có những đổi mới, nâng cấp
trong các khâu công tác như trưng bày, sưu tầm… để đáp ứng nhu cầu giáo
dục của Bảo tàng. Bảo tàng Hồ Chí Minh ln thực hiện nhiều biện pháp
tuyên truyền giới thiệu vể bảo tàng trên các phương tiện thông tin đại chúng,
tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm với các bảo tàng khác, tổ chức các buổi
học thực tế tại bảo tàng, bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn khách tham quan, tổ
chức các cuội hội thảo, tọa đàm nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dụccủa
bảo tàng và thu hút khách tham quan.
Cơng tác giáo dục của Bảo tàng Hồ Chí Minh cịn có vai trị rất to lớn
trong việc giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ hơn về cuộc đời, tư
 


 

18 
tưởng, tác phong, đạo đức Hồ Chí Minh và sự nghiệp cách mạng của Người

thông qua các tài liệu hiện vật được trưng bày tại bảo tàng. Qua đó, giáo dục
cho tất cả mọi người đặc biệt là thế hệ trẻ lòng yêu nước, giúp hiểu hơn về
lịch sử dân tộc và thế giới.Bảo tàng Hồ Chí Minh ln gắn cơng tác giáo dục
của mình vào việc tun truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
ta.Như vậy thơng qua các hoạt động giáo dục bảo tàng đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó để xứng đáng là một bảo tàng quốc
gia, bảo tàng đầu hệ.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển dù phải trải qua những
khó khăn ban đầu khi mới thành lập, Bảo tàng Hồ Chí Minh đang khơng
ngừng cố gắng đổi mới để khẳng định chỗ đứng của mình. Trải qua hơn 40
năm xây dựng và trưởng thành bảo tàng đang ngày càng khẳng định được vị
trí của mình trong lịng cơng chúng, trở thành điểm đến quen thuộc đối với
nhân dân trong và ngoài nước về với vị cha gia dân tộc, anh hùng giải phóng
dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
Có được kết quả như trên là nhờ sự cố gắng của tập thể cán bộ, nhân
viên trong bảo tàng, bằng những hoạt động cụ thể như trưng bày, sưu
tầm…đặc biệt là thực hiện tốt công tác giáo dục trong những năm qua làm
cho công chúng được biết đến bảo tàng nhiều hơn được tham gia vào các
hoạt động của bảo tàng, được tiếp xúc với các tài liệu, hiện vật, hưởng thụ
những sản phẩm mà bảo tàng làm ra với tư cách là một thiết chế văn hóa
đặc biệt, xứng đáng với tầm vóc của một trong những bảo tàng quốc gia
lớn nhất trong cả nước

 


 

19 


Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CỦA BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
2.1. Hệ thống trưng bày- một cơng cụ giáo dục quan trọng củaBảo
tàng Hồ Chí Minh
Trưng bày là hình thức thơng tin cơ bản của bảo tàng, các tài liệu hiện
vật trên phần trưng bày bảo tàng chính là ngơn ngữ truyền tải thơng tin, là
cơng cụ là phương tiện đặc biệt giúp cho việc thực hiện chức năng giáo dục
của bảo tàng. Chất lượng trưng bày có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt
động giáo dục, hoạt động giáo dục là khâu công tác cuối cùng tiếp sau khâu
công tác trưng bày, kế thừa và phát huy kết quả của khâu công tác trưng bày
trước đó. Do đó một phần trưng bày được tổ chức khoa học, có thẩm mĩ, cung
cấp thơng tin đầy đủ… sẽ là điều kiện, tiền đề hết sức thuận lợi cho công tác
giáo dục làm tốt nhiệm vụ của mình.
Trưng bày được coi là ngơn ngữ đặc trưng riêng có của bảo tàng.Nhờ
có hệthống trưng bày, cơng chúng được tiếp cận với tài liệu hiện vật bảo tàng
một cách dễ dàng hơn.Trên cơ sở hiện vật được trưng bày một cách logic, các
bảo tàng có điều kiện thực hiện tốt công tác giáo dục. Nhận thức được tầm
quan trọng của công tác trưng bày trong bảo tàng ngay từ những ngày đầu
thành lập và đi vào hoạt động Bảo tàng Hồ Chí Minh đã rất chú trọng cơng
tác trưng bày bảo tàng với mục đích thu hút khách tham quan.
Vào Bảo tàng Hồ Chí Minh khách tham quan cảm nhận thấy một khơng
khí đầm ấm trang nghiêm nhưng thân thiết lạ thường. Cảm giác đầu tiên là
phong cách kiến trúc hiện đại với kết cấu không gian ánh sáng và đường nét
trang trí tạo nên khơng khí trang nghiêm. Đường nét trang trí hoa văn mang

 


 


20 
tính đặc trưng dân tộc được lồng ghép, xen kẽ trên nền kiến trúc hiện đại tạo
cảm giác nhẹ nhàng, gần gũivới người xem.Ý tưởng dân tộc là trung tâm của
mỗi phần, mỗi mảng kiến trúc. Nhờ sự kết hợp hài hòa giữa hai dòng tư tưởng
nghệ thuật, Bảo tàng Hồ Chí Minh nâng tầm xúc cảm, nhận thức của khách
tham quan, mở ra trước mắt họ những điều mới lạ.
Trưng bày Bảo tàng Hồ Chí Minh là một trưng bày mới, trước năm
1990 ở Việt Nam chưa có hình thức trưng bày này. Trưng bày có sự gắn bó
chặt chẽ giữa tiểu sử Hồ Chí Minh, lịch sử Việt Nam với phong trào cách
mạng thế giới. Thiết kế trưng bày Bảo tàng Hồ Chí Minh do kiến trúc sư
trưởng người Nga GaronIxacovic thể hiện, dưới sự cộng tác chặt chẽ của các
nhà khoa học Việt Nam trên các lĩnh vực kiến trúc, nghệ thuật, mỹ thuật, lịch
sử, bảo tàng học. Trên cơ sở thiết kế mỹ thuật được phê duyệt, một kịch bản
văn học đã được lập ra nhằm thống nhất quan điểm trưng bày chung giữa kiến
trúc, nội dung, mỹ thuật và kỹ thuật. Trong đó nội dung được đánh giá cao về
sự chặt chẽ và thống nhất, đa dạng và hiện đại.
Bảo tàng Hồ Chí Minh với tổng diện tích là 13000m2 trong đó diện tích
dành cho phần trưng bày thường xuyên là 4000m2, diện tích dành cho phần
triển lãm là hơn 400m2. Số lượng tài liệu hiện vật trong phần trưng bày
thường xuyên là 2000 đơn vị tài liệu hiện vật trên tổng số hơn 13000 tài liệu
hiện vật được lưu giữ trong kho cơ sở của bảo tàng.
Nội dung trưng bày của Bảo tàng Hồ Chí Minh được thể hiện từ gian
mở đầu (gian long trọng) với diện tích 360m2, cao 9m nơi có tượng Bác Hồ
hiền hịa đơn hậu gần gũi với mỗi chúng ta. Phía sau tượng là hình tượng mặt
trời, cây đa tượng trưng cho ánh sáng, sự trường tồn của dân tộc. Phía trên
trần nhà hình trịn tượng trưng cho bầu trời, phía dưới hình vng tượng trưng
cho mặt đất màtheo quan niệm của người phương Đơng là trời trịn đất vng,
hay tượng trưng cho sự tích bánh trưng, bánh dầy của dân tộc Việt Nam.
 



 

21 
Từ gian mở đầu đến tồn bộ khơng gian trưng bày của bảo tàng đều có
sự kết hợp giữa nội dung, kiến trúc và mỹ thuật nhằm thể hiện nội dung xuyên
suốt là cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với dân tộc Việt Nam và
thế giới. Từ gian long trọng rẽ tay phải là con đường vòng cung theo chiều
kim đồng hồ, dọc con đường tham quan là trưng bày tiểu sử Hồ Chí Minh.
Mở đầu cho phần trưng bày là bức bình phong chạm bằng gỗ sơn son
thếp vàng với hình ảnh “Bọc trăm trứng và rồng vàng”- biểu tượng cho truyền
thống đấu tranh dựng nước của dân tộc Việt Nam, phía bên trái là bức bình
phong với hình ảnh “ Ngựa Gióng và Rùa vàng dâng gươm”- biểu tượng cho
truyền thống đấu tranh giữ nước của dân tộc Việt Nam. Hai tác phẩm này đã
nhắc nhở mỗi người chúng ta câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Các vua Hùng đã có cơng dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
Tiếp theo đó là phần trưng bày chính của bảo tàng được chia làm ba
không gian:
Không gian thứ nhất:Là phần trưng bày về tiểu sử Chủ tịch Hồ Chí
Minh và nhân dân Việt Nam thực hiện Di chúc của Người. Đây là nội dung
chính gồm có 8 chủ đề.
Chủ đề 1:Thời thơ ấu và thanh niên của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bước
đầu hoạt động yêu nước và cách mạng(1890-1911)
Nội dung chính của chủ đề này nêu lên đặc điểm của thời kỳ lịch sử từ
khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời và lớn lên. Chia ra làm 3 vấn đề như sau:
- Tình hình kinh tế chính trị, xã hội ở Việt Nam cuối thế kỉ 19 đầu thế
kỉ 20, ách thống trị của thực dân Pháp và các cuộc đấu tranh của nhân dân
Việt Nam chống xâm lược.

- Quê hương, gia đình và thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
 


 

22 
- Những hoạt động yêu nước và cách mạng đầu tiên của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Chủ đề 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh tìm thấy chủ nghĩa Mác- Lênin, chân
lý của thời đại(1911-1920).
Giới thiệu hành trình của Chủ tịch Hồ Chí Minh với hành trình tìm đường
cứu nước qua nhiều nước. Nội dung trên được thể hiện theo các vấn đề sau:
- Nguyễn Tất Thành hịa mình với cuộc sống lao động của nhân dân
các nước, Người đã rút ra kết luận:ở đâu nhân dân lao động và các dân tộc bị
áp bức cũng là bạn, chủ nghĩa tư bản đế quốc đều là kẻ thù.
- Nguyễn Ái Quốc tham gia cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động Pháp, tham gia Đảng xã hội Pháp.
- Cách mạng tháng 10 Nga. Tham dự đại hội của Đảng xã hội Pháp và
trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. Đây là một trong những trọng
tâm trưng bày của Bảo tàng Hồ Chí Minh.
Chủ đề 3: Chủ tịch Hồ Chí Minh đấu tranh bảo vệ và vận dụng sáng tạo
đường lối của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (1920-1924)
Chủ đề giới thiệu cuộc đấu tranh của Chủ tịch Hồ Chí Minh lên án chủ
nghĩa thực dân, thức tỉnh cổ vũ và đoàn kết các dân tộc bị áp bức, chống kẻ
thù chung, tự giải phóng theo con đường cách mạng tháng 10; thể hiện quan
điểm của Nguyễn Ái Quốc về vấn đề dân tộc, thuộc địa và các cuộc đấu tranh
của Người nhằm bảo vệ vận dụng sáng tạo đường lối của chủ nghĩa Mác về
cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới.
Chủ đề 4: Chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập ra chính đảng của giai cấp

cơng nhân Việt Nam(1924-1930).
- Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Quảng Châu trực tiếp truyền bá
chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị tổ chức
để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

 


 

23 
- Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc nhằm thiết lập mối liên hệ chặt chẽ
giữa cách mạng Việt Nam với đất nước Xô Viết, Quốc tế Cộng sản và chỉ đạo
phong trào cách mạng ở Châu Á.
- Nguyễn Ái Quốc với hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây
là sự kiện trọng đại được thể hiện rất đậm nét trong trưng bày của bảo tàng.
Chủ đề 5: Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương đảng lãnh đạo cuộc
vận động giải phóng dân tộc và cách mạng tháng 8, sáng lập nhà nước công
nông đầu tiên ở Đông Nam Châu Á (1930-1945).
Chủ đề này giới thiệu hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng
và rèn luyện Đảng ta, sáng lập Mặt trận Việt Minh, đội Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân, trực tiếp lãnh đạo thành công phong trào cách mạng
tháng 8-1945, sáng lập nước ta Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Chủ đề còn giới thiệu cuộc sống gian khổ của Chủ tịch Hồ Chí Minh
khi bị giam cầm ở nhà tù đế quốc Anh ở Hồng Kông.
Nội dung trưng bày này được thể hiện đậm nét, là 1 trong 6 phần trọng
tâm trưng này của bảo tàng.
Chủ đề 6: Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo cuộc
đấu tranh giữ vững chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân
Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954).

Chủ đề giới thiệu sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng
sản Việt Nam trong cuộc đấu tranh giữ vững chính quyền cách mạng và cuộc
kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính, đưa
đến chiến thắng Điện Biên Phủ, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ
trên phạm vi thế giới.
Chủ đề 7: Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo Cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ xâm lược giải
phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc (1954-1969).

 


 

24 
Chủ đề trên giới thiệu đường lối đúng đắn sáng tạo của Chủ tịch Hồ
Chí Minh và Trung ương Đảng trong việc lãnh đạo toàn dân và toàn quân ta
thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Đường lối
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, bảo vệ và xây dựng miền Bắc XHCN, giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Chủ đề 8:Mãi mãi đi theo con đường của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Thực hiện lời thề trước anh linh của Người, toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân ta biến đau thương thành hành động cách mạng, thực hiện Di chúc
của Người đánh bại chiến tranh phá hoại và chiến lược Việt nam hóa chiến
tranh của đế quốc Mỹ, buộc đế quốc Mỹ phải kí hiệp định Pari năm 1973,
chấm dứt sự có mặt của đếquốc Mỹ ở Việt Nam. Sau hiệp định Pari, ở miền
Nam nhân dân ta tiếp tục giành được nhiều thắng lợi trên các chiến
trường.Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 đã kết thúc thắng lợi
cuộc kháng chiến cứu nước của nhân dân ta, miền Nam hồn tồn giải phóng,

Tổ quốc thống nhất, thỏa lòng mong ước của Người.
Từ đây bắt đầu một thời kỳ mới, dưới ánh sáng các nghị quyết của
Đảng nhân dân Việt Nam phấn đấu hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng
nền công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, khoa học tiên tiến văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc nhằm thực hiện điều mong ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh là:
Xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu
mạnh góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Không gian thứ hai: Phần trưng bày về mảnh đất Việt Nam, cuộc
sống chiến đấu và thắng lợi của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Gồm có 6 tổ hợp
khơng gian hình tượng.

 


 

25 
*Tổ hợp khơng gian hình tượng q hương:
Bằng giải pháp mỹ thuật, hình ảnh đầm sen, mái nhà, lũy tre, bàn, ghế,
sách bút, võng thừng, khung cửi, hình ảnh làng sen, mảnh đất sinh ra Chủ tịch
Hồ Chí Minh được thể hiện trong bảo tàng. Từ trọng tâm của tổ hợp, có thể
nhìn rộng ra mảnh đất Việt Nam.Tồn bộ đài sen với những cánh sen được
cách điệu thành biểu tượng ngọn lửa đấu tranh, biểu tượng ngọn sóng biển
tiễn người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
*Tổ hợp khơng gian hình tượng “Xơ Viết Nghệ Tĩnh”
Bằng các hình tượng nghệ thuật, tổ hợp đã mơ phỏng lại bối cảnh xã hội
Việt Nam những năm 20 của thế kỉ XX. Mâu thuẫn giàu nghèo, mâu thuẫn
giữa những người dân cực khổ với thực dân Pháp và phong kiến tay sai là
nguyên nhân cơ bản dẫn đến cao trào cách mạng 1930-1931. Dưới sự lãnh đạo

của Đảng Cộng sản, dù chưa dành thắng lợi trọn vẹn nhưng Xô Viết Nghệ Tĩnh
đã đem lại cho nhân dân niềm tin về một mơ hình nhà nước kiểu mới, khác về
bản chất với các hình thức nhà nước đã từng tồn tại ở Việt Nam trước đó.
*Tổ hợp khơng gian hình tượng “Pác Bó cách mạng”
Khung cảnh núi rừng Việt Bắc với hình tượng trung tâm là hang Pác
Bó (Cao Bằng) và Tân Trào (Tuyên Quang) được thể hiện. Đó là những địa
danh lịch sử, nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập mặt trận Việt Minh tháng
5/1941 và quyết định Tổng khởi nghĩa tháng tám 1945.
*Tổ hợp không gian hình tượng “Việt Nam chiến đấu”
Biểu tượng nghệ thuật bơng hoa sen 5 cánh khái quát lại chặng đường
kháng chiến trường kì gian khổ của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng. Với sức mạnh đoàn kết của tư
tưởng “ lấy dân làm gốc” Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân
dân Việt Nam đập tan tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, kết thúc 9 năm kháng
chiến trường kì chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.

 


×