trờng đại học văn hoá h nội
KHOA BO TNG
******
phạm thị lâm
su tập ti liệu hiện vật của chủ tịch hồ chí minh
tại tầng 1 nh sn hiện đang lu giữ
tại bảo tng hồ chí minh
khoá luận tốt nghiệp
ngnh bảo tng
Ngời h−íng dÉn:
Ths.Ph¹m Thu H»ng
hμ néi - 2009
1
lời cảm ơn
Trong thời gian nghiên cứu, tìm hiểu đề ti khoá luận em đà nhận
đợc sự động viên v giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú
cán bộ Bảo tng Hồ Chí Minh v bạn bè đồng môn.
Em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thnh tới cô giáo Thạc sĩ Phạm
Thu Hằng đà tận tình hớng dẫn v giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện đề ti. Qua đây em cũng xin đợc gửi lời cảm ơn sự quan tâm v
động viên của các thầy cô giáo trong Khoa Bảo tng Trờng Đại học
Văn hoá H Nội, cùng tập thể cán bộ Bảo tng Hồ Chí Minh đặc biệt l
Thạc sĩ Phí Thị Mùi Trởng phòng Kiểm kê Bảo quản, đà tạo điều
kiện để em đợc tiếp cận v hon thnh đề ti khoá luận ny.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ v khả năng của bản thân
còn nhiều hạn chế nên bi viết không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong các thầy cô v bạn bè ®ång kho¸ tham gia ®ãng gãp ý kiÕn ®Ĩ ®Ị ti
đợc hon thiện hơn.
Xin chân thnh cảm ơn!
2
mục lục
mở đầu..1
1. Lý do chọn đề ti.1
2. Đối tợng nghiên cứu..2
3. Phạm vi nghiên cứu.2
4. Mục đích nghiên cứu...3
5. Phơng pháp nghiên cứu....3
6. Bố cục của khoá luận..3
Chơng 1: Bảo tng Hồ Chí Minh với hoạt động xây
dựng Su tËp tμi liƯu hiƯn vËt b¶o tμng…...5
1.1. S−u tËp hiƯn vật bảo tng5
1.1.1. Khái niệm..5
1.1.2. Tiêu chí xây dựng..8
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng10
1.1.4. Vai trò của su tập hiện vật đối với các hiện vật bảo tng.12
1.2. Vi nét về Bảo tng Hồ Chí Minh .14
1.3. Kho cơ sở Bảo tng Hồ Chí Minh với hoạt động xây dựng
su tập hiện vật bảo tng ...21
1.3.1. Kho cơ sở Bảo tng Hồ Chí Minh ...21
1.3.2. Hoạt động xây dựng su tập hiện vật Bảo tng tại kho cơ sở
Bảo tng Hồ Chí Minh .25
Chơng 2: Nội dung v giá trị Su tập ti liệu
hiện vật của Chủ tịch Hồ Chí Minh
tại tầng 1 Nh sn hiện đang lu giữ
tại Bảo tng Hồ Chí Minh .29
2.1. Quá trình hình thnh Su tËp……………………………………29
3
2.1.1 Vi nét về Nh sn nơi Chủ tịch Hå ChÝ Minh ®· sèng
vμ lμm viƯc tõ 5/1958 ®Õn 8/1969...........29
2.1.2. Sự hình thnh Su tập.32
2.2. Phân loại Su tập.....37
2.2.1. C¸c hiƯn vËt gèc thĨ khèi …………………………………....39
2.2.2. C¸c tμi liƯu hiƯn vËt cã ch÷ viÕt………………………….......44
2.3. Néi dung cđa S−u tËp…………………………………………......50
2.4. Giá trị của Su tập...57
2.4.1. Giá trị lịch sử.....57
2.4.2. Giá trị văn hoá..61
2.4.3. Giá trị giáo dục.63
2.4.4. Giá trị lu niệm.64
Chơng 3: một số giảI pháp nâng cao chất lợng
bảo quản v phát huy giá trị Su tập
ti liệu hiện vật của Chủ tịch
Hồ chí minh tại tầng 1 Nh sn- hiện đang
lu giữ tại Bảo tng Hồ Chí Minh........66
3.1. Thực trạng Su tập......66
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lợng bảo quản v phát huy
giá trị của Su tập...........79
3.2.1. Tiếp tục nghiên cứu để quản lý v kiện ton Su tập.....79
3.2.2. Đảm bảo v nâng cao chất lợng bảo quản Su tập..80
3.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động phát huy giá trị của Su tập...82
kết luận..87
ti liệu tham khảo..89
phụ lôc
4
Mở đầu
1. Lý do chọn đề ti
Tôi chỉ có mét ham muèn, ham muèn tét bËc lμ lμm sao cho nớc ta
đợc hon ton độc lập, dân ta đợc hon ton tự do, đồng bo ta ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc học hnh. Riêng về phần tôi thì lm một
cái nh nho nhỏ, nơi có non xanh nớc biếc để câu cá, trồng rau Không
dính líu gì đến vòng danh lợi.1 Câu nói với tinh thần cao cả ấy bắt nguồn
từ một con ngời một nhân cách vĩ đại đà dẫn dắt dân tộc Việt Nam
vợt qua bao thác ghềnh lịch sử, không ngừng tận tâm tận lực cống hiến
cho đất nớc v dân téc. Ham mn cđa Ng−êi cho d©n téc lμ ham muốn
tột bậc còn mong muốn của Ngời cho bản thân mới thật khiêm nhờng
v bình dị lm sao. Lòng yêu nớc v đức hy sinh cao cả của Bác đà đợc
đền đáp xứng đáng bằng một đất nớc Việt Nam độc lập v thống nhất
sau ny. Sau 30 năm bôn ba tìm đờng cứu nớc, năm 1941, Ngời trở về
Cao Bằng lÃnh đạo cách mạng Việt Nam. Kháng chiến chống Pháp thắng
lợi, Ngời từ Cao Bằng trở về Thủ đô sống v lm việc tại Phủ Chủ tịch
trong suốt 15 năm cuối đời (1954 1969) một khoảng thời gian khá
di trong cuộc đời hoạt động cách mạng của vị lÃnh tụ kính yêu v cũng l
giai đoạn có ý nghĩa vô cùng lớn lao, quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng CNXH v đấu tranh thống nhất nớc nh.
Trong khu di tích Phủ Chủ tịch, Nh sn đợc xem l di tích trung tâm
gắn liền với quá trình sống v lm việc của Ngời từ năm 1958 đến 1969.
Ngôi Nh sn gồm 2 tầng ( tầng 1 v tầng 2 ) với 3 phòng riêng, trong đó
tầng 2 gồm 2 phòng (phòng lm việc v phòng ngủ). Đặc biệt tầng 1 Nh
sn với những ti liệu, hiện vật l bằng chứng quan trọng cho những sự
kiện lịch sử trọng đại dới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tại đây
Ni v lm vic ca Ch tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (1997), Nxb. Văn hố - Thơng tin, Hà
Nội, tr.28.
1
5
đà diễn ra nhiều cuộc trao đổi, gặp gỡ giữa Bác với các đồng chí trong Bộ
Chính trị, cán bộ các miền. Cũng tại tầng 1 Nh sn, Ngời đà lm việc,
nghiên cứu v soạn thảo đờng lối chiến lợc cho việc xây dựng CNXH ở
miền Bắc v đấu tranh chèng ®Õ qc MÜ ë miỊn Nam, tiÕn tíi thèng nhất
đất nớc. Mặt khác, khi ngắm nhìn những ti liệu hiện vật đà một thời gắn
bó với Bác chúng ta không khỏi xúc động, tự ho, cảm kích trớc lối sống
thanh tao, giản dị của một nhân cách lớn. Vì thế, sau ngy Bác đi xa,
những di vật của Ngời để lại trở thnh những di sản văn hoá cần đợc
trân trọng v lu giữ. Bảo tng Hồ Chí Minh hiện đang lu giữ rất nhiều
su tập ti liệu hiện vật gắn với quá trình sống v hoạt động của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, trong đó su tập ti liệu hiện vật của Chủ tịch Hồ Chí Minh
tại tầng 1 Nhμ sμn lμ mét b»ng chøng sinh ®éng vỊ cc đời v sự nghiệp
của một vị anh hùng giải phóng d©n téc”, minh chøng cho lèi sèng mÉu
mùc cđa mét tấm gơng hết lòng phục vụ lợi ích của nhân dân, đấu tranh
không mệt mỏi cho danh dự, tự do v độc lập của Tổ quốc mình2. Mặc
dù có giá trị to lớn, nhng su tập cha đợc nghiên cứu một cách ton
diện v đầy đủ. Vì vậy, tôi quyết ®Þnh chän ®Ị tμi “ S−u tËp tμi liƯu hiƯn
vËt của Chủ tịch Hồ Chí Minh ti tầng 1 Nh sn hiện đang lu giữ
tại Bảo tng Hồ Chí Minh lm khoá luận tốt nghiệp Đại học.
2. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận l Su tËp tμi liƯu hiƯn vËt cđa
Chđ tÞch Hå ChÝ Minh tại tầng 1 Nh sn hiện đang lu giữ tại Bảo
tng Hồ Chí Minh.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu các ti liệu, hiện vật của Chủ tịch Hồ Chí
Minh tại tầng 1 Nh sn gắn liền với thời gian Bác sống v lm việc tại
đây từ năm 1958 đến 1969. Đồng thời, khoá luận cũng nghiên cứu quá
2
H Chớ Minh ỏnh sỏng c lp t do (1985), Nxb. Sự thật, Hμ Néi, tr.14.
6
trình tồn tại của Su tập từ năm 1969 đến nay (trong đó, từ năm 1970 su
tập l ti liệu, hiện vật của Bảo tng Hồ Chí Minh).
- Về không gian: S−u tËp tμi liƯu hiƯn vËt cđa Chđ tÞch Hồ Chí Minh
hiện đang đợc lu giữ tại Bảo tng Hồ Chí Minh. Ngoi ra, khóa luận
còn quan tâm tới Nh sn (thuộc Khu di tích Phủ Chủ tịch) nơi tồn tại ban
đầu của các ti liệu, hiện vật.
4. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu các vấn đề lý luận chung su tập hiện vật bảo tng, lm cơ
sở cho việc nghiên cứu Su tập.
- Tìm hiểu nội dung của S−u tËp tμi liƯu hiƯn vËt cđa Chđ tÞch Hå Chí
Minh tại tầng 1 Nh sn hiện đang lu giữ tại Bảo tng Hồ Chí Minh
với t cách l những di vật quý giá của Ngời.
- Khẳng định những giá trị của Su tập: giá trị lịch sử, văn ho¸, gi¸o
dơc, l−u niƯm, bỉ sung ngn sư liƯu quan trọng cho việc nghiên cứu về
Chủ tịch Hồ Chí Minh v những vấn đề liên quan.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác bảo
quản v phát huy giá trị của Su tập.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác-Lênin, duy vật lịch
sử v duy vật biện chứng.
- Phơng pháp khoa học đợc sử dụng để tiến hnh nghiên cứu: Bảo
tng học, Khoa học lịch sử, Bảo tồn di tích lịch sử văn hoá
- Các phơng pháp khác: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp,
nghiên cứu ti liệu
6. Bố cục của khoá luận
Ngoi phần Mở đầu, Kết luận, Ti liệu tham khảo v phần Phụ lục, bố
cục khoá luận gồm 3 chơng. Cụ thể nh sau:
7
Chơng 1: Bảo tng Hồ Chí Minh với hoạt động xây dựng su tập hiện
vật bảo tng
Chơng 2: Nội dung v giá trị của Su tập ti liệu hiện vật của Chủ tịch
Hồ Chí Minh tại tầng 1 Nh sn hiện đang lu giữ tại Bảo tng Hồ
Chí Minh
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lợng bảo quản v phát huy
giá trị su tập ti liệu hiện vật của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại tầng 1 Nh
sn hiện đang lu giữ tại Bảo tng Hồ ChÝ Minh
8
Chng 1
Bảo tng Hồ Chí Minh
với hoạt động xây dựng s−u tËp hiƯn vËt b¶o tμng
1.1. Sưu tập hiện vật Bảo tàng
1.1.1. Khái niệm
Bảo tàng là nơi bảo tồn những giá trị vật chất và giá trị tinh thần, các
hiện vật mà con người còn lưu giữ được trong các bảo tàng chính là
những hiện vật lịch sử, những căn cứ xác thực để nghiên cứu, tìm hiểu về
thời đại quá khứ của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội. Khi quan tâm đến
“Hiện vật bảo tàng” (tõ thế kỷ XVII ) nhiều nhà chuyên gia, các nhà bảo
tàng học đã đưa ra một số những khái niệm sau õy:
Trong cuốn Bảo tng học của hai giáo s Cộng ho Dân chủ Đức v
Liên Xô có viết: Hiện vật bảo tng l hiện vật mang giá trị bảo tng
đợc lấy ra từ thế giới đồ vật trong hiện thực khách quan, nó đợc sắp xếp
vo các su tập bảo tng để tổ chức việc bảo quản v sử dụng thuận tiện,
lâu di. Hiện vật bảo tng l vật mang thông tin xà hội hoặc thông tin
khoa học, nã lμ ngn sư liƯu quan träng cung cÊp nh÷ng tri thức cần thiết
về tự nhiên, xà hội v về con ng−êi cho nh÷ng ai tiÕp cËn víi nã. HiƯn vật
bảo tng no cũng chứa đựng những giá trị lịch sử văn hoá nhất định, vì
thế nó l một bộ phận của di sản văn hoá dân tộc.3
Cn c vo chức năng xã hội và nhiệm vụ xã hội mà bảo tàng được
giao, trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhận thức, tập thể
giảng viên Khoa Bảo tàng, Bộ mơn Bảo tàng học Trường Đại học Văn
hóa Hà Nội đã nêu định nghĩa về hiện vật bảo tàng như sau “ Hiện vật
bảo tàng là nguồn nhận thức trực tiếp cảm tính cho nhận thức của con
3
Dẫn theo Nguyễn Thị Huệ (2008), Cơ sở bảo tàng học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr.151.
9
người, tiêu biểu về văn hóa vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
trong quá tình lịch sử cùng những hiện vật về thế giới tự nhiên xung
quanh ta, bản thân nó chứng minh cho một sự kiện, hiện tượng nhất định
nào đó trong q trình phát triển của xã hội và tự nhiên phù hợp với loại
hình bảo tàng được sưu tầm, bảo quản nhằm phục vụ cho nghiên cứu và
giáo dục khoa học”.4
Nh− vËy, cã thể khẳng định hin vt bo tng mang giỏ tr bảo tàng
và có vai trị to lớn đối với sự ra i phỏt trin ca thiết chế văn hoá ny.
Đ “ hiện vật bảo tàng” thể hiện rõ vai trò v giỏ tr ca nú trong bo tng
thỡ cần đợc đặt trong mối quan hệ gắn bó với Su tp hiện vật bảo
tàng”.
Trước hết, sưu tập được bắt nguồn từ tiếng La tinh là collection, ban
đầu được hiểu bằng khái niệm “ nhóm hiện vật”, chủ yếu gắn với hoạt
động trưng bày. Sau này, khi điều kiện để đi sâu vào các hoạt động
chun mơn của bảo tàng đã có vấn đề sưu tập và sưu tập hiện vật bảo
tàng được đề cập khá nhiều trong các cuộc họp chuyên mơn của ngành.
Sưu tập có thể được hiểu là liên kết, tập hợp có hệ thống những đối tượng
cùng loại bởi những nét chung của chủ đề nhằm phục vụ cho mục đích
giáo dục giải trí và sử dụng…Các nhà Bảo tàng học Xô Viết đã định
nghĩa trong Đại bách khoa thư: “Sưu tập là sự tập hợp có hệ thống một số
lượng hiện vật (hoặc được liên kết bởi nét chung của chủ đề)” 5
Khi nghiên cứu về sưu tập hiện vật bảo tàng, các chuyên gia Bảo
tàng học của Cộng hòa liên bang Nga đã viết: “sưu tập hiện vật bảo tàng
là toàn bộ những hiện vật bảo tàng cùng chủng loại hoặc giống nhau về
Cơ sở bảo tàng học (1990), Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, T.1. tr.81.
Dẫn theo Nguyễn Thị Huệ (2008), Cơ sở bảo tàng học, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội,
tr.194.
4
5
10
những dấu hiệu nhất định không kể mỗi hiện vật trong đó có giá trị văn
hóa riêng được tập hợp lại có ý nghĩa lịch sử, nghệ thuật, khoa học hay
văn hóa” 6
Các nhà nghiên cứu về Bảo tàng học ở Việt Nam đã đưa ra khái
niệm như sau: “Sưu tập hiện vật bảo tàng hay sưu tập cổ vật là một tập
hợp những hiện vật bảo tàng có liên quan đến một hoặc vài dấu hiệu
chung về hình thức, chất liệu, nội dung, có tầm quan trọng và giá trị lịch
sử, khoa học, nghệ thuật và được sắp xếp, nghiên cứu có hệ thống và tạo
thành một bộ tương đối hồn chỉnh” 7
Luật Di sản văn hố cđa Việt Nam cng khẳng định: Su tp hin
vt l mt tp hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hóa
phi vật thể, được thu thập, gìn giữ sắp xếp có hệ thống theo những dấu
hiệu chung về hình thức, nội dung, chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu
lịch sử tự nhiên và xã hội” 8
Như vậy, các khái niệm trên đều khẳng định nội dung, yếu tố quan
trọng của một sưu tập hiện vật, đó là:
- Đối tượng tập hợp thành sưu tập phải là các hiện vật bảo tàng.
- Chúng có cùng một hay nhiều dấu hiệu chung (hình thức, nội dung,
chất liệu…).
- Chúng đang được lưu giữ bảo quản trong bảo tàng.
- Chúng cùng phản ánh về một vấn đề nào đó…
Kaulen ME (2006), Sự nghiệp bảo tàng của nước Nga, Cục Di sản văn hoá, Hà Nội, tr.235.
Sưu tập hiện vật bảo tàng (1994), Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Nxb. Văn hố – Thơng tin, Hμ Néi,
tr.37.
8
Luật Di sản văn hoá và văn bản hướng dẫn thi hành (2006), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.13.
6
7
11
- Đối tượng được lựa chọn để xây dựng sưu tập khơng chỉ những di
sản văn hóa vật thể mà cả những di sản văn hóa phi vật thể (theo Lut Di
sn vn húa).
Ban đầu, vn xõy dng su tập hiện vật ở các bảo tàng Việt Nam
chưa được đặt ra do đặc điểm hình thành của các bảo tàng. Trong kho bảo
tàng (nhất là các Bảo tàng tỉnh, thành phố) có khơng ít hiện vật đã được
đăng kí trong sổ kiểm kê bước đầu là bản sao lại hiện vật của một bảo
tàng khác (hoặc của một cơ quan khác), loại hiện vật sao lại này không
đưa vào sưu tập. Vì thế sau một thời gian hoạt động, từ đòi hỏi thực tế,
vấn đề sưu tập mới được quan tâm. Cùng với năm tháng phát triển của
các bảo tàng, nhận thức về sưu tập đi dần từ nhận thức khái quát đến nhận
thức cụ thể và ngày càng được bổ sung phong phú.
Hiện vật bảo tàng “vận động” biệt lập và đơn lẻ không thể phát huy
tác dụng nhiều mặt bằng “vận động” trong sưu tập dù xem xét ở khía
cạnh nào. Vì thế, vai trị của sưu tập ngày càng được khẳng định trong
bảo tàng, một thiết chế văn hóa, khoa học và giáo dục quan trọng. Bởi
su tập l cơ sở, nền tảng quyết định quá trình phát triển của bảo tng v
tạo nên sắc thái riêng, khẳng định giá trị vai trò xà hội của b¶o tμng.
Với điều kiện kinh tế, xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu thưởng
thức, giao lưu văn hóa ngày càng lớn thì viƯc tham quan, nghiên cứu tại
các bảo tàng cã sè l−ỵng hiƯn vËt gèc, s−u tËp hiƯn vật gốc phong phú, đa
dạng sẽ đem lại hiệu quả nhËn thøc cao cho c«ng chóng.
1.1.2. Tiêu chí xây dựng
Xây dựng sưu tập hiện vật là một hoạt động khoa hc c trng,
mang tính đặc thù ca bo tng. i tượng và toàn bộ sự “vận động”của
sưu tập dựa trên nền tảng hiện vật. Xuất phát từ nhận thức khái niệm sưu
12
tập, cho thấy sưu tập hiện vật bảo tàng là sự tập hợp, liên kết hiện vật bảo
tàng có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học hàm chứa những thông tin tư
liệu về một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Chúng được liên kết chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất, dựa trên
cơ sở những dấu hiệu chung về hình thức thể hiện bên ngoài của hiện vật
như chất liệu, loại hình, chức năng sử dụng, kỹ thuật chế tác hoặc nội
dung bên trong của hiện vật, lịch sử hiện vật như thời gian, khơng gian
xuất hiện, tính chất hiện vật, nhân vật sự kiện, vấn đề lịch sử, tác giả, chủ
së hữu hiện vật, danh nhân…
Những dấu hiệu chung đó chính là những tiêu chí, là cơ sở quan
trọng cho việc lựa chọn giải pháp xây dựng sưu tập hiện vật bảo tàng
trong kho cơ sở của bảo tàng ở các loại hình khác nhau. Trong bảo tàng,
cơng tác xây dựng sưu tập là một trong những hoạt động thường xuyên
dựa trên nền tảng hiện vật bảo tàng. Tuy nhiên, không phải tất cả các hiện
vật bảo tàng đều được xây dựng thành sưu tập mà phải nghiên cứu, lựa
chọn, phân loại chúng dựa trên cơ sở các tiêu chí xây dựng sưu tập của
mỗi bảo tàng. Các bảo tàng có nội dung và loại hình khác nhau thì thành
phần hiện vật bảo tàng ở kho cơ sở và hệ thống trưng bày cũng khác. Do
đó mỗi bảo tàng thuộc loại hình khác nhau cần phải xác định và xây dựng
các tiêu chí thích hợp để hình thành các sưu tập hiện vật phục vụ cho các
chức năng và nhiệm vụ cụ thể của bảo tàng. Hơn nữa, trong bảo tàng mỗi
hiện vật bảo tàng thường mang nhiều dấu hiệu đặc trưng, cho nên đòi hỏi
cán bộ bảo tàng phải nghiên cứu sâu sắc, đầy đủ toàn diện nội dung và
hình thức của sưu tập, để có thể xếp hiện vật ấy vào sưu tập này hay sưu
tập khác cho phù hợp, phát huy được giá trị của sưu tập.
13
Từ lý luận và hoạt động thực tiễn của bảo tàng trên thế giới và Việt
Nam, công tác xây dựng sưu tập hiện vật được thùc hiÖn trên một số tiêu
chí sau đây:
Xây dựng sưu tập hiện vật theo đề tài lịch sử: Theo nội dung đề
tài lịch sử thì các sưu tập này thường được xây dựng rộng rãi
trong các bảo tàng thuộc loại hình lịch sử, xã hội và những bảo
tàng có liên quan đến vấn đề lịch sử.
Xây dựng sưu tập hiện vật theo loại hình hiện vật.
Xây dựng sưu tập hiện vật theo công dụng hiện vật.
Xây dựng sưu tập hiện vật theo chất liệu hiện vật: Việc xây dựng
sưu tập lựa chọn tiêu chí chất liệu là rất thuận tiện, phù hợp với
việc tổ chức kho bảo quản hiện vật trong bảo tàng.
Xây dựng sưu tập hiện vật theo địa điểm.
Xây dựng sưu tập hiện vật theo thời gian.
Xây dựng sưu tập hiện vật theo tác giả.
Xây dựng sưu tập tư nhân (có chủ sở hữu).
Xây dựng sưu tập lưu niệm gắn liền với cuộc đời, sự nghiệp của
danh nhân văn hóa, lịch sử, khoa học và qn sự…
Căn cứ vào những tiêu chí trªn đúc rút từ thực tiễn của hoạt động
bảo tàng, công tác xây dựng sưu tập trên cơ sở hiện vật bảo tàng sẽ được
tiến hành thuận lợi hơn, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và công
tác trưng bày, giáo dục của bảo tàng đối với công chúng.
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng
Xuất phát từ nhận thức về sưu tập là tập hợp các hiện vật bảo tàng
hiện lưu giữ tại kho cơ sở, cùng có một hay nhiều dấu hiệu, cùng phản
ánh một vấn đề lịch sử nào đó, khi xây dựng sưu tập để cung cấp thông
14
tin tập trung, tồn diện, sâu sắc, nhanh chóng và chính xác từ các hiện vật
bảo tàng cho cơng chúng và cộng đồng xã hội, các nhà nghiên cứu đã đưa
ra những nguyên tắc chung khi tiến hành xây dựng sưu tập hiện vật ở các
bảo tàng loại hình lịch sử xã hội là:
1. Những hiện vật đưa vào sưu tập phải là những hiện vật đã được
đăng kí trong Sổ kiểm kê bước đầu của bảo tàng thuộc quyền sở hữu của
bảo tàng đó. Đây là nguyên tắc chung quan trọng nhất. Bởi vì, sưu tập chỉ
bao gồm những hiện vật bảo tàng của chính bảo tàng đó, những hiện vật
chưa trở thành hiện vật bảo tàng không đưa vào sưu tập.
2. Cần tập hợp đầy đủ, chính xác các hiện vật có ở bảo tàng để nghiên
cứu
đưa vào sưu tập.
Đây là một nguyên tắc xuất phát từ thực tiễn kho ở các bảo tàng Việt
Nam hiện nay. Trong q trình xây dựng sưu tập, bảo tàng khơng chỉ
nghiên cứu, lựa chọn những hiện vật bảo tàng đã được đăng kí trong Sổ
kiểm kê bước đầu, mà cịn phải nghiên cứu tìm hiểu những hiện vật gốc
khác chưa được đăng kí trong Sổ kiểm kê bước đầu, nhưng đang được lưu
giữ trong kho cơ sở để tiếp tục bổ sung thông tin, nội dung, giá trị của
chúng. Khi hồ sơ khoa học pháp lý đã đầy đủ, cùng với hiện vật gốc có
thể thơng qua hội đồng xét duyệt thẩm định. Khi đã đủ điều kiện trở thành
hiện vật bảo tàng thì có thể đưa hiện vật vào sưu tập, tiến hành đăng kí
hiện vật vào Sổ kiểm kê bước đầu của bảo tàng.
3. Quy trình các bước tiến hành xây dựng sưu tập cần được tuân thủ
nghiêm ngặt và được sự thẩm định của tổ chức khoa học có trách nhiệm
cao nhất của bảo tàng. Đồng thời, khi hoàn thành phải được sự phê duyệt
của Giám đốc bảo tàng để đảm bảo tính pháp lý của sưu tập. Từ đó, tiến
hành cơng tác bảo quản và quản lý sưu tập với tư cách là bộ phận của di
15
sản văn hóa, phục vụ cơng tác nghiên cứu khoa học trong và ngồi bảo
tàng, cơng tác giáo dục cđa b¶o tμng.
4. Phổ biến kiến thức cho mọi tầng lớp công chúng đến tham quan
nghiên cứu học tập tại bảo tàng.
1.1.4. Vai trò của sưu tập hiện vật đối với các hoạt động bảo tàng
Sưu tập hiện vật bảo tàng có giá trị lớn, bởi có khả năng cung cấp
thơng tin tập trung, nhanh, chính xác và phong phú từ hiện vật bảo tàng.
Đối với từng hoạt động bảo tàng, sưu tập hiện vật đều có những vai trị
nhất định, từ đó bảo tàng có kế hoạch, định hướng cho các hoạt động
nghiệp vụ với cái đích cuối cùng là giáo dục quần chúng, góp phần phát
triển bền vững bảo tàng.
- Đối với hoạt động nghiên cứu khoa häc:
Sưu tập sẽ cung cấp đầy đủ thông tin và chi tiết về các mặt văn hóa,
khoa học lịch sử tõ hiƯn vËt b¶o tμng. Hoạt động nghiên cứu có tác dơng
khai thác các giá trị chứa trong sưu tập. Đồng thời sưu tập là cơ sở để các
nhà nghiên cứu bổ sung những hiện vật còn thiếu, chưa đầy đủ, làm cho
sưu tập kiện toàn, hoàn thiện.
- Đối với hoạt động sưu tầm:
Từ sưu tầm đến sưu tập và từ sưu tập tác động lại sưu tầm là mối
quan hệ hai chiều gắn bó với nhau nhằm làm cho kho bảo tàng ngày càng
phong phú và có chất lượng cao.
Xây dựng sưu tập là một quá trình phấn đấu để đạt tới sự tập hợp
hoàn chỉnh về số lượng hiện vật trong khả năng có thể. Khi u t hot
ng su tầm, hiện vật được đem về bảo tàng để chọn lựa, lập thành sưu
tập. Khi sưu tập ra đời, bảo tàng sẽ phát hiện sự thiếu hụt những hiện vật
cần có hay nên có trong sưu tập. Nhận thức này được đưa vào các hoạt
động sưu tầm tiếp theo nhằm đem về bảo tàng những hiện vật làm sưu tập
16
thêm phong phú. Sự phong phú của sưu tập lại tạo ra những nhận thức
mới tác động tới hoạt động sưu tầm. Mối quan hệ tạo ra sự vận động liên
tục này chính là tác dụng của sưu tập hiện vật đối với hoạt động sưu tầm
của bảo tàng.
Mặt khác, khi một kho bảo tàng đã được tạo thành bởi cỏc su tp,
bo tng cú điều kiện xác định chớnh xác về các nội dung hoặc chủng loại
hiện vật còn thiếu, cần được sưu tầm bổ sung cho kho.
Như vậy, sự hình thành các sưu tập giúp bảo tàng lập ra được
chương trình cụ thể hoặc xây dựng được những định mức chuẩn xác,
khoa học cho hoạt động sưu tầm nhằm làm giàu kho bảo tàng của mình
về số lượng và chất lượng.
- Đối với hoạt động kiểm kê, bảo quản:
Sưu tập bao gồm những hiện vật đã được kiểm kê bước đầu. Do đặc
điểm ra đời của các bảo tàng ở Việt Nam, nhìn chung khá nhiều hiện vật
đã được đăng kí trong Sổ kiểm kê bước đầu của các bảo tàng, lý lịch, hå
sơ, biên bản giao nhận được ghi chép quá sơ sài, thiếu nhiều yếu tố thơng
tin tối thiểu. Bên cạnh đó, bảo tàng nào cũng có một số lượng hiện vật
khá lớn chưa được đăng kí trong Sổ kiểm kê bước đầu.
Trong q trình tiến hành xây dựng sưu tập, kết quả sơ chọn và phân
loại hồ sơ hiện vật giúp bảo tàng nhìn nhận công tác kho mt cỏch ton
din v chớnh xỏc, kt quả nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ hiện
vật sẽ làm tăng thêm số lượng hiện vật được kiểm kê và góp phần hiệu
quả vào việc kiện tồn, nâng cao chất lượng khoa học của kho.
- Đối với hoạt động trưng bày :
Đối với trưng bày bảo tàng, sưu tập có giá trị đặc biệt về nhiều mặt.
Kho bảo tàng được tạo thành bởi các sưu tập sẽ giúp cho trưng bày luôn
17
tìm kiếm được các đề tài cho trưng bày chuyên đề cũng như tr−ng bày lưu
động.
Nhiều phương pháp trưng bày xuất hiện trong các bảo tàng như:
phương pháp trưng bày cảnh tượng lịch sử, phương pháp trưng bày sưu
tập đời sống thực, phương pháp trưng bày gợi liên tưởng, phương pháp
trưng bày tổng hợp…Những phương pháp trưng bày hiện đại chỉ có thể
thực hiện được khi đã có sưu tập hiện vật. Bởi lẽ, các hiện vật riêng lẻ
không thể đáp ứng được sự đòi hỏi biểu hiện của các phương pháp đó.
Mặt khác, khi kho bảo tàng đã hình thành các sưu tập, chính các sưu tập
đó sẽ giúp cho cán bộ bảo tàng có những ý tưởng mới để sáng tạo các
phương pháp trưng bày thích hợp.
- Đối với hoạt động giáo dục:
Hiện vật bảo tàng là công cụ của hoạt động giáo dục, đối tượng của
hoạt động giáo dục, là công chúng. Sưu tập sẽ làm các công cụ tập trung
và được thẩm định bước đầu, thông tin được cung cấp cần thiết và chính
xác, nhanh chóng phục vụ cho hoạt động giáo dục. Thông qua các hỡnh
thc hoạt động giỏo dc, su tp c phỏt huy tác dụng phục vụ viÖc
phổ biến tri thức, nhằm đem lại hiệu quả cuối cùng là giáo dục con người
thông qua hiện vật, sưu tập hiện vật.
Ngồi các vai trị, tác dụng cơ bản trên, sưu tập hiện vật còn có tác
dụng nhiều mặt tới các hoạt động khác của bảo tàng như: liên kết, phục
vụ khai thác kho, bảo quản, lưu giữ thông tin bằng kỹ thuật tin học…
1.2. Vài nét về bảo tàng Hồ Chí Minh
Trọn đời 79 tuổi xuân, Hồ Chí Minh “đã mang lại sức xuân vĩnh cửu
cho mùa xuân dân tộc. Từ người đi tìm người cứu nước trở thành người
dẫn đường cho dân tộc, cho thời đại tới tương lai, Hồ Chí Minh đã đi trọn
18
79 tuổi xuân, đi trọn vào lòng đồng bào, sống mãi với non sơng đất
nước”9. Để tỏ lịng kính u và đời đời ghi nhớ công lao to lớn của người
anh hùng giải phóng dân tộc và là nhà văn hóa kiệt xuất, theo nguyện
vọng của tồn thể nhân dân Việt Nam, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam đã quyết định xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh. Cơng trình được khởi cơng xây dựng tháng 8 năm 1985, khánh
thành ngày 19 tháng 5 năm 1990 nhân dịp kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Bảo tàng nằm trong khu vực Quảng trường Ba Đình lịch sử, cùng
với lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và khu di tích Phủ Chủ tịch tạo nên một
quần thể di tích lịch sử - văn hóa lưu niệm về Chủ tịch Hồ Chí Minh ở
Thủ đơ Hà Nội. Tòa nhà Bảo tàng mang biểu tượng một bông sen trắng,
cao gần 20 mét, gồm 3 tầng. Tầng một có các phịng làm việc của cán bộ
nhân viên bảo tàng, các khu dịch vụ công cộng phục vụ khách tham quan.
Trong tầng 1 là một Hội trường lớn gồm 400 chỗ ngồi, nơi có thể tổ chức
các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế. Tng 2 gm cỏc
gian trin lóm chuyên đề v mt thư viện với hơn 100 chỗ ngồi, phục vụ
cho việc nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Kho cơ sở bảo tàng Hồ Chí Minh lưu giữ hơn 10 vạn tài liệu hiện vật
về cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tặng
phẩm của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới tặng Chủ tịch Hồ Chí
Minh … Kho được sắp xếp khoa học, trang thiết bị hiện đại đảm bảo giữ
gìn và bảo quản lâu dài các tài liệu hiện vật và phục vụ công tác nghiên
cứu và giáo dục khoa học của bảo tàng
9
Bá Ngọc (2005), Hồ Chí Minh cuộc đời và sự nghiệp, Nxb.Lao động, Hà Nội, tr.186.
19
Nội dung trưng bày chính của bảo tàng Hồ Chí Minh ở tầng 3, rộng
gần 4000m2 với trên 2000 tài liệu, hiện vật trưng bày, phản ánh một cách
hệ thống cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
gắn liền với những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc Việt Nam và thời
đại từ cuối thế kỷ XIX đến nay.
Gian mở đầu của bảo tàng rộng 360m2, có bức tượng Chủ tịch Hồ
Chí Minh bằng đồng (cao 3,5m, nặng gần 3 tấn) và các tác phẩm nghệ
thuật như: hình tượng mặt trời, hình tượng cây đa, chùm đèn hình trịn,
sân trang trí hình vng với những hoa văn bằng đá. Các tác phẩm nghệ
thuật ở gian đầu khái quát nội dung trưng bày của Bảo tàng, giới thiệu
cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền vời
dân tộc và thời đại. Từ gian mở đầu nhìn về hai phía là hai tác phẩm nghệ
thuật về tinh thần ®Êu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam
được làm theo phương pháp truyền thống sơn son, thếp vàng và thể hiện
bằng hình tượng “ bọc trăm trứng, ngựa Gióng và Rïa vàng dâng hương”,
cũng là lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh ph¶i tiếp tục phát huy truyền
thống yêu nước bất khuất của tổ tiên:
“ Các Vua Hùng đã có cơng dưng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
Trưng bày Bảo tàng Hồ Chí Minh gồm 3 phần:
P1: Phần trưng bày chính của Bảo tàng giới thiệu tiểu sử, sự nghiệp
cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam thực hiện di
chúc của Người:
Phần này thực hiện theo chủ đề gắn liền với cuộc đời và sự nghiệp
cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam thực hiện di
chúc của Người:
20
1.Thời thơ ấu và thanh niên của Chủ tịch Hồ Chí Minh, những hoạt
động yêu nước và cách mạng của Người (1890-1911).
2. Những hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ CHí Minh thời kỳ
(1911-1930).
3. Chủ tịch Hồ Chí Minh, người tổ chức và lãnh đạo cuộc cách
mạng tháng Tám năm 1945, sáng lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa –
Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đơng Nam Á (1930-1945).
4. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân
Việt Nam đấu tranh giữ vững chính quyền cách mạng, giành thắng lợi
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tiến hành xây dựng CNXH
và kháng chiến chống đế quốc Mỹ giải phóng miền Nam thống nhất tổ
quốc (1945-1969).
5. Mãi mãi đi theo con đường Chủ tịch Hồ CHí Minh
P2: Phần trưng bày về cuộc sống, chiến đấu và chiến thắng của
nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Phần này được thể hiện bên phải phần trưng bày tiểu sử theo phương
pháp trưng bày kết hợp giữa biểu tượng nghệ thuật với các tài liệu, hiện
vật, thể hiện 6 nội dung:
1. Quê hương gia đình Chủ tịch Hồ Chí Minh, mảnh đất của những
con người giàu lịng u nước và có truyền thống cần cù trong
lao động, anh dũng trong đấu tranh.
2. Cao trào cách mạng 1930- 1945 và Xô Viết – Nghệ Tĩnh- Cuộc
tổng diễn tập đầu tiên của cách mạng Việt Nam sau khi Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời.
3. Pác Bó cách mạng, mảnh đất Việt Nam nơi Chủ tịch Hồ Chí
Minh trở về sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài.
21
4. Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và chiến thắng
Điện Biên Phủ
5. Gian tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh
6. Kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược và đại thắng mùa
Xuân năm 1975
P3: Phần trưng bày về lịch sử thế giới với những sự kiện chính từ
cuối thế kỷ XIX đến nay.
Phần này được thể hiện ở 8 gian phía bên trái phần trưng bày
Đây là một bộ phận không thể tách rời của trưng bày Bảo tàng Hồ
Chí Minh. Phần trưng bày này sử dụng các phương tiện kỹ thuật và hình
tượng nghệ thuật phản ánh nhiều thông tin của thế giới, gồm 8 nội dung
sau:
1. Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
2. Cách mạng tháng Mười Nga và ảnh hưởng đối với phong trào
cách mạng thế giới.
3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít.
4. Thế giới sau chiến tranh thế giới lần thứ hai
5. Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào cách mạng thế giới.
6. Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội
7. Bác Hồ với thế hệ trẻ
8. Việt Nam ngày nay
Từ tháng 5 năm 1990 đến tháng 5 năm 2000, sau 10 năm mở cửa,
bảo tàng Hồ Chí Minh đã đón tiếp hơn 10 triệu lượt người, trong đó có
9.563.868 lượt khách trong nước và 566.116 lượt khách nước ngoài đến
tham quan nghiên cứu tại Bảo tàng; đã sưu tầm và tiếp nhận hơn 5000 tài
22
liệu, hiện vật liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh do nhiều tổ chức và cá nhân ở trong nước và nước
ngoài tặng Bảo tàng; đã tổ chức 14 cuộc triển lãm tại Bảo tàng, gửi 76 bộ
triển lãm đến tổ chức triển lãm ở các địa phương trong nước và ở nước
ngoài; đã tổ chức 6 cuộc hội thảo khoa học chun đề về Chủ tịch Hồ Chí
Minh, đã có 10 đề tài khoa học cấp bộ, 5 đề tài khoa học cấp viện và tham
gia nhiều đề tài khoa học cấp Nhà nước nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí
Minh, đã tham gia xây dựng nội dung và giải pháp trưng bày của các bảo
tàng: Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Bảo
tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam .10
Bảo tàng Hồ Chí Minh có hệ thống chi nhánh và di tích lưu niệm về
Chủ tịch Hồ Chí Minh, gồm 12 đơn vị:
1. Khu di tích Kim Liên tỉnh Nghệ An.
2. Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Thừa Thiên - Huế
3. Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Quân khu V
4. Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Bình Thuận
5. Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Gia Lai - Kon Tum
6. Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
7. Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Đồng bằng sơng Cửu Long
8. Khu tưởng niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc tỉnh Đồng
Tháp
9. Ban quản lý di tích Hồ Chí Minh tỉnh Cao Bằng
10. Di tích 48 Hàng Ngang Hà Nội
11. Di tích Vạn Phúc tỉnh Hà Tây
12. Khu tưởng niệm Bác Hồ ở thị xã Nghĩa Lộ tnh Yờn Bỏi
10
Các bảo tng quốc gia Việt Nam (2001), Hội đồng các bảo tng quốc gia, H Nội.
23
Bảo tàng Hồ Chí Minh thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và giúp đỡ
các đơn vị chi nhánh và di tích ở các địa phương trong cơng tác nghiên
cứu khoa học và các khâu nghiệp vụ chuyên môn; đã cơ bản hồn thành
dự án tổng thể tu sửa, tơn tạo khu di tích Kim Liên – Nghệ An, khu di tích
Pác Bó – Cao Bằng; đã cùng các địa phương kiểm kê phổ thơng 663 di
tích Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cả nước và kiểm kê khoa học các di tích
trong hệ thống bảo tàng Hồ Chí Minh.
Bảo tàng Hồ Chí Minh cịn có mối quan hệ với một số bảo tàng và cơ
quan nước ngoài, phối hợp nghiên cứu và trưng bày về Chủ tịch Hồ Chí
Minh ở Trung Quốc, Nga, Pháp, Thái Lan…Từ năm 1993, Bảo tàng Hồ
Chí Minh được đảng, Nhà nước, Bộ Văn hóa - Thơng tin giao nhiệm vụ
giúp Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào xây dựng bảo tàng Cay Xỏn Phôn
Vi Hản. Cùng với việc xây dựng bảo tàng, đã giúp bạn tổ chức nghiên
cứu bảo quản di tích nơi ở và làm việc của Chủ tịch Cay Xỏn Phôn Vi
Hản tại Viêng Chăn, tôn tạo và phát huy tác dụng khu di tích căn cứ địa
cách mạng Lào ở Viêng Xay.
Như vậy, với những gì bảo tàng lưu niệm Hồ Chí Minh đã và đang có,
một lần nữa khẳng định Hå Chđ tÞch – một “ biểu tượng kiệt xuất về
quyết tâm của cả một dân tộc của nhân dân Việt Nam, góp phần vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân các dân tộc vì hịa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội” 11. “Người là kết tinh của truyền thống văn hóa
hàng ngàn năm của nhân dân Việt Nam và những tư tưởng của Người là
hiện thân của những khát vọng của các dân tộc trong việc khẳng định bản
, 12 Nghị quyết số 04 – NQ/TW của Bộ chính trị Ban Chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam ngμy
12/9/1997 về việc thành lập viện Bảo tàng Hồ Chí Minh.
11
24
sắc dân tộc của mình và tiêu biểu cho việc thúc đẩy sự hiểu biết lẫn
nhau”.12
1.3 Kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chí Minh với hoạt động xây dựng sưu tập
hiện vật bảo tàng
1.3.1 Kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chớ Minh
Kho bo tng l ni lu giữ, bảo quản tổng thể hiện vật bảo tàng có
giá trị rất lớn cùng với tài liệu khoa học phụ liên quan, thường xun
được sưu tầm, bổ sung, gìn giữ có tổ chức, khoa học nhằm tạo điều kiện
cho các cán bộ chuyên môn nghiên cứu và phục vụ khách tham quan.
Nh− vËy kho bảo tàng là nơi bảo quản những giá trị văn hóa vật chất để
phục vụ cho các khâu cơng tác nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học trong
và ngoài bảo tàng.
Do đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể, kho cơ sở Bảo tàng Hồ Chí Minh
được hình thành trước khi Bảo tàng chính thức được ra đời. Đây cũng là
một đặc điểm khác giữa Bảo tàng Hồ Chí Minh với các bảo tàng quốc gia
của Việt Nam.
Hiện nay, kho của Bảo tàng Hồ Chí Minh có tổng diện tích 1200m2,
được thiết kế phù hợp với yêu cầu bảo quản hiện vật, thuận lợi trong khâu
quản lý khai thác. Tháng 3 năm 1983, trong bản “ Nhiệm vụ thiết kế Bảo
tàng Hồ Chí Minh” các nhà khoa học của Việt Nam và Liên Xô đã thống
nhất kết luận: “Kho bảo quản của Bảo tàng Hồ Chí Minh được thiết kế
phù hợp với điều kiện đặc biệt của công tác bảo quản, phù hợp với chất
liệu chính của từng hiện vật” đồng thời cũng phân bổ diện tích từng kho
phù hợp với số lượng, thành phần hiện vật được sắp xếp trong các kho đó.
25