Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

NHAC LY PHO THONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.33 KB, 52 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>NHẠC LÝ CƠ BẢN CAO ĐỘ ÂM THANH. BÀI 1: CHƯƠNG I: I. Âm thanh có tính nhạc - Thế nào là âm thanh có tính nhạc? Những âm thanh có tính nhạc được xác định bởi bốn thuộc tính đó là: Độ cao; Độ dài; Độ mạnh, nhẹ và Âm sắc. + Độ cao thấp của âm thanh phụ thuộc vào tần số giao động của thể rung. Độ giao động càng nhiều âm thanh càng cao và ngược lại. + Độ dài của âm thanh phụ thuộc vào thời gian cũng như quy mô giao động lúc âm thanh bắt đầu vang lên. + Độ mạnh, nhẹ của âm thanh phụ thuộc vào sức mạnh của những giao động. Các cao độ có biên độ càng rộng âm thanh càng to. + Âm sắc là màu sắc của âm thanh. Những âm thanh có cùng một độ vang nhưng do những loại nhạc cụ khác nhau phát ra thì mỗi trường hợp lại có màu sắc khác nhau. II. Hệ thống âm thanh và tên gọi - Các bậc cơ bản của hàng âm có tên gọi như sau: ĐỒ; RÊ; MI; PHA; SON; LA; SI III. Các cách ký âm 1. Các hình nốt - Tên gọi và ký hiệu các nốt nhạc - Nốt tròn: - Nốt trắng: - Nốt đen: - Nốt móc đơn: - Nốt móc kép (đôi): - Nốt móc ba (tam):.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Khuông nhạc K/n: Để xác định độ cao của âm thanh, các nốt nhạc được trình bày trên khuông nhạc. Vậy khuông nhạc gồm: Năm dòng kẻ và có bốn khe song song đều nhau tính từ dưới lên.. - Khuông nhạc chỉ ghi được 9 nốt nhạc, nên có thêm các dòng kẻ phụ và khe phụ ở phía trên và phía dưới khuông nhạc, để ghi những nốt nhạc cao hơn hoặc thấp hơn. Dòng và khe phụ đếm từ dòng 1 và dòng 5 của khuông nhạc.. - Trên khuông nhạc thông thường từ dòng thứ 3 trở lên thì nốt nhạc đuôi quay xuống, từ dòng thứ 3 trở xuống nốt nhạc đuôi quay lên.. Đuôi quay lên Đuôi quay xuống 3. Khoá nhạc K/n: Khoá nhạc là tên gọi của ký hiệu dùng để xác định độ cao quy định cho một âm nằm trên dòng hay khe. Từ âm đó xác định vị trí của các âm khác trên khuông nhạc. Có ba loại khoá nhạc thường dùng: Khoá Son; Khoá Pha; Khoá Đô. - Khoá Son: Khoá Son xác định âm Son của quãng tám thứ nhất nằm trên dòng kẻ thứ hai của khuông nhạc.. âm Son.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Khoá Pha: Khoá Pha xác định âm pha của quãng tám nhỏ nằm trên dòng kẻ thứ tư của khuông nhạc.. âm Pha - Khoá Đô: Khoá Đô có nhiều dạng nhưng dùng phổ biến là khoá Đô Alto.. âm Đô Bài tập 1: - Điền tên nốt nhạc và chữ cái vào ô trống các bậc theo thứ tự liền bậc và ghi giữa hai bậc nào có khoảng cách ½ cung. Bậc I Đồ. Bậc II. Bậc III. Rê. Mi. Bậc IV Pha. Bậc V Son. Bậc VI La. Bậc VII Si. Bậc 2 bậc có khoảng I cách nửa cung là: Đố III và IV; VII và I. Rê Son Mi Si Pha La G A D B F C F Bài tập 2: Bạn hãy làm các bài tập dưới đây? + Điền vào chỗ trống những từ (nhạc cụ; âm thanh; giọng nói con người; tư tưởng và tình cảm): - Âm nhạc là loại hình nghệ thuật sử dụng……………………...được phát ra từ……………gắn liền với ngôn ngữ; hoặc phát ra từ những…………………….để diễn đạt…………………con người. - Hãy gạch mũi tên nối các câu đúng nghĩa: + Cao độ: ………Tính chất riêng biệt của từng giọng người hoặc nhạc cụ phát ra âm thanh. + Trường độ:………………. Độ cao thấp của âm thanh. + Cường độ:……………….. Độ mạnh, nhẹ của âm thanh. ------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> BÀI 2:. CAO ĐỘ ÂM THANH (tiếp). IV. Hệ thống điều hoà cung - Sự phân chia nửa cung và nguyên cung 1. Hệ thống điều hoà cung, nửa cung - Sự chuyển hoá các bậc âm - Trong một quãng tám, giữa các bậc cơ bản của hàng âm có 2 nửa cung và 5 nguyên cung.. Như vậy những nguyên cung giữa hai bậc cơ bản có thể chia thành 2 nửa cung. Do vậy mỗi bậc cơ bản của hàng âm có thể nâng cao hoặc hạ thấp nửa cung. Những âm tương ứng với các bậc nâng cao hay hạ thấp đó gọi là các bậc chuyển hoá. Tên gọi của các bậc chuyển hoá lấy từ các bậc cơ bản. 1.1. Dấu Thăng: (#)Là kí hiệu dùng nâng cao các bậc cơ bản lên nửa cung. 1 cung Đô thăng. ½ cung. ½ cung. + Ví dụ:. Đô và Đô thăng. Pha và Pha thăng.. 1.2. Dấu Giáng: (b) Là kí hiệu dùng hạ thấp các bậc cơ bản xuống nửa cung. 1 cung Rê giáng. ½ cung. ½ cung.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Ví dụ:. Mi và Mi giáng Si và Si giáng. - Nếu bậc cơ bản được nâng lên hai nửa cung gọi là thăng kép: Ký hiệu x. Son Son thăng kép Rê Rê thăng kép - Nếu bậc cơ bản hạ thấp hai nửa cung gọi là giáng kép: Ký hiệu bb. La La giáng kép Mi Mi giáng kép 1.3. Dấu bình: Là kí hiệu dùng xoá bỏ hiệu lực của các dấu thăng, giáng. Ký hiệu:. Pha thăng. Pha bình. Si giáng. Si bình. Son thăng kép Son bình. Có hai cách sử dụng dấu hoá: + Dấu hoá thành lập gam (Dấu hoá theo khoá): Đặt ở đầu mỗi khuông nhạc, có hiệu lực với tất cả các nốt cùng tên với nó trong suốt bài nhạc. Ví dụ:. - Hệ thống hoá biểu dấu thăng là hệ thống dấu hoá thành lập gam với cách ghi và vị trí ấn định theo thứ tự không thay đổi như sau: Dấu thăng thứ nhất là Pha thăng, các dấu tiếp sau lần lượt cách nhau 5 bậc tính lên..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Hệ thống hoá biểu dấu giáng là hệ thống dấu hoá thành lập gam với cách ghi và vị trí ấn định theo thứ tự không thay đổi như sau: Dấu giáng thứ nhất là Si giáng, các dấu tiếp sau lần lượt cách nhau 5 bậc tính xuống.. + Thứ tự dấu thăng và dấu giáng đi ngược nhau. Và cách viết như sau:. + Dấu hoá bất thường: Là loại dấu hoá đặt trước mỗi nốt nhạc, có hiệu lực đối với các nốt đứng sau có cùng cao độ với nó trong phạm vi một ô nhịp. Ví dụ:. 2. Trùng âm: Trong một quãng tám có 12 nửa cung bằng nhau. Do vậy trên cùng độ cao, một âm thanh có thể là bậc cơ bản thấp hơn nó nửa cung, hay của bậc cơ bản cao hơn nó nửa cung. Vậy: Hai bậc có cùng độ cao nhưng khác tên, khác ký hiệu, gọi là trùng âm. - Ví dụ:. 3. Nửa cung diatonic và nửa cung cơrômatic 3.1. Nửa cung diatonic là: Nửa cung tạo thành giữa hai bậc khác tên gọi là nửa cung diatonic. Ví dụ:. Si và Đô Pha thăng và Son. La và Si giáng 4.2. Nửa cung cơrômtic: Nửa cung tạo thành giữa hai bậc cùng tên gọi là nửa cung cơrômatic..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ví dụ:. Đô và Đô thăng. Mi giáng và Mi. Pha thăng kép Pha thăng. 4. Cách ký hiệu âm thanh bằng chữ cái - Ngoài tên gọi các âm thanh là: Đô, Rê, Mi, Pha, Son, La, Si. Người ta dùng hệ thống chữ cái La tinh ký hiệu các nốt nhạc. ĐỒ RÊ MI PHA SON LA SI C D E F G A H (B) - Để ký hiệu các bậc chuyển hoá người ta thêm đằng sau các chữ cái chỉ những vần: + is chỉ thăng. Ví dụ: Cis – Đô thăng ; Fis – Pha thăng. + isis chỉ thăng kép. Ví dụ: Cisis – Đô thăng kép; Gisis – Son thăng kép. + es chỉ giáng. Ví dụ: Des – Rê giáng ; Ges – Son giáng. + eses chỉ giáng kép. Ví dụ: Deses – Rê giáng kép… - Đối với chữ cái chỉ bậc là nguyên âm như: a; e; để dễ đọc người ta bỏ bớt e trong vần es. Ví dụ: Es – Mi giáng; As – La giáng - Ngoại lệ âm Si giáng có ký hiệu là chữ B. Câu hỏi Chương I 1. Khái niện về âm thanh. Âm thanh có tính nhạc có những thuộc tính gì? 2. Thế nào là quãng? Thế nào là quãng tám. Kể tên các quãng tám? 3. Khoá nhạc có ý nghĩa gì. Người ta thường dùng các loại khoá nào? Giải thích ý nghĩa của từng loại khoá? 4. Thế nào là hệ thống điều hoà. Thế nào là nửa cung và nguyên cung? 5. Thế nào là bậc chuyển hoá. Căn cứ vào yếu ố nào để gọi tên các bậc chuyển hoá? 6. Thế nào là dấu hoá theo khoá. Thế nào là dấu hoá bất thường? 7. Dấu thăng, dấu giáng, thăng kép, giáng kép và dấu bình (dấu hoàn) ký hiệu như thế nào. Nó có ý nghĩa gì? 8. Thế nào là nửa cung diatonic và nửa cung cơrôma tic? Cho ví dụ? 9. Thế nào là trùng âm. Cho ví dụ? -------------------------------------------------------------. TRƯỜNG ĐỘ ÂM THANH BÀI 3: CHƯƠNG II: I. Giá trị độ dài tương đối giữa các hình nốt 1. Giá trị độ dài các hình nốt.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Nốt tròn:. có giá trị trường độ lớn nhất. - Nốt trắng:. có giá trị trường độ bằng nửa nốt tròn. - Nốt đen:. có giá trị trường độ bằng nửa nốt trắng. - Nốt móc đơn:. có giá trị trường độ bằng nửa nốt đen. - Nốt móc kép:. có giá trị trường độ bằng nửa nốt móc đơn. - Nốt móc ba:. có giá trị trường độ bằng nửa nốt móc kép. 2. Ký hiệu bổ sung vào nốt nhạc làm tăng thêm độ dài a) Dấu chấm dôi: Kí hiệu là dấu chấm ghi ở bên phải nốt nhạc hay dấu lặng, tăng thêm cho nốt nhạc hoặc dấu lặng đó ½ (phân nửa) giá trị trường độ. - Ví dụ:. Trắng có dấu chấm dôi:. =. +. Đen có dấu chấm dôi:. =. +. Dơn có dấu chấm dôi:. =. +. b) Dấu nối: Kí hiệu hình vòng cung: quay lên hoặc quay xuống, dùng nối liền hai hay nhiều nốt nhạc có cùng cao độ ở cạnh nhau, để tăng đôi độ dài cho nốt đứng trước. Khi diễn tấu không đàn, hát các nốt đứng sau.. d) Dấu luyến: (Legato) Là kí hiệu hình vòng cung (như dấu nối nhưng nối liền hai hay nhiều nốt nhạc khác cao độ. Khi trình bày các nốt nhạc trong dấu luyến, phải đàn hoặc hát, liền tiếng, liền hơi, liền chữ không ngắt quãng. Nhờ sử dụng dấu luyến nên ca từ trong bài hát luyến láy, thêu dệt làm cho giai điệu thêm phong phú, màu sắc ngôn ngữ dân tộc độc đáo. Ví dụ: Bài: “Đi tới trường” Nhạc và lời: Đức Bằng. Dấu luyến Nốt láy đơn.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Luyến lên. Luyến xuống II. DẤU LẶNG 1. Dấu lặng. K/n: Lặng là sự ngừng vang của âm thanh. Sự ngừng vang này được ký hiệu bằng các dấu lặng. Độ dài của các dấu lặng tương ứng với độ dài của các hình nốt.. - Dấu lặng tròn: - Dấu lặng trắng: - Dấu lặng đen: - Dấu lặng móc đơn: - Dấu lặng móc kép:. có giá trị trường độ lớn nhất. có giá trị trường độ bằng nửa dấu lặng tròn. có giá trị trường độ bằng nửa dấu lặng trắng. có giá trị trường độ bằng nửa dấu lặng đen. có giá trị trường độ bằng nửa dấu lặng móc đơn.. Bài tập: - Hãy cho biết bài hát dưới đây có bao nhiêu dấu lặng, tên của dấu lặng, giá trị thời gian của dấu lặng?.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2. Tiết tấu a) Cách chia cơ bản và cách chia tự do - K/n tiết tấu: Tiết tấu là sự tương quan về độ dài của các âm thanh nối tiếp nhau. Trong âm nhạc có hai cách phân chia độ dài đó là cách chia cơ bản và cách chia tự do. a.1. Phách phân hai là loại phách phân chia cơ bản, một đơn vị phách có thể chia 2, chia 4 hoặc chia 8 phần bằng nhau. - Ví dụ: Một nốt tròn bằng 2 nốt trắng, bằng 4 nốt đen, bằng 8 nốt móc đơn. =. =. =. - Ví dụ:. a.2. Phách phân ba là loại phách phân chia tự do, một đơn vị phách có thể chia 3, chia 6 phần bằng nhau. - Ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Có những bài hát phổ biến rộng rãi chỉ sử dụng có một âm hình tiết tấu như sau: -Ví dụ 1: Bài hát: “Thật là hay” của Hoàng Lân (Tập bài hát lớp 2) Nhịp 2/4: - Ví dụ 2: Bài hát: “Bắc kim thang”. Dân ca Nam bộ Nhịp 2/4: ---------------------------------------------------------------BÀI 4:. TRƯỜNG ĐỘ ÂM THANH (tiếp) b) Trọng âm, tiết nhịp, ô nhịp (nhịp), vạch nhịp + Trọng âm là: Sự nối tiếp các âm thanh với những phách có thời gian bằng nhau tạo nên sự chuyển động nhịp nhàng của âm nhạc. Trong sự chuyển động nhịp nhàng đó, có một số âm thanh nổi lên mạnh hơn. Những âm thanh này gọi là trọng âm. Những phách có trọng âm gọi là phách mạnh, những phách không có trọng âm gọi là phách nhẹ. + Tiết nhịp là: được tạo bởi sự nối tiếp đều đặn của phách mạnh và phách nhẹ. Tiết nhịp có phách mạnh lặp lại cách một phách nhẹ gọi là tiết nhịp hai phách; cách hai phách nhẹ gọi là tiết nhịp ba phách. Tiết nhịp hai và ba phách chỉ có một phách mạnh gọi là tiết nhịp đơn. + Loại nhịp: Được ghi bằng hai chữ số trên và dưới (còn gọi là hiệu nhịp hay chỉ số nhịp) đặt ở đầu bài nhạc, sau Khóa nhạc và Hóa biểu. Chữ số trên cho biết giá trị trường độ của mỗi phách trong mỗi nhịp. Chữ số dưới cho biết giá trị trường độ của mỗi phách bằng hình nốt nào (lấy hình nốt tròn là đơn vị chia cho chữ số dưới). + Ví dụ nhịp 2/4: Chữ số trên cho biết có hai phách trong một nhịp, chữ số dưới (hình nốt tròn chia cho 4 bằng hình nốt đen) cho ta biết mỗi phách có giá trị trường độ tương đương hình nốt đen. + Ví dụ nhịp 2/4: Nhịp này có hai phách, mỗi phách có độ dài bằng một nốt đen (nốt đen bằng một phần tư nốt tròn). - Phách mạnh: (kí hiệu là: FM) – phách nhẹ: (kí hiệu là: FN).

<span class='text_page_counter'>(12)</span> FM. FN. FM. FN. FM. FN. Trọng âm + Ô nhịp (Nhịp) là: là những đơn vị thời gian chia đều trong một bản nhạc. Nhịp được biểu hiện bằng Ô nhịp (còn gọi là khuông nhạc), mỗi Ô nhịp được phân chia bằng vạch nhịp. Vạch nhịp là những đường thẳng đứng từ dòng kẻ 1 đến dòng kẻ 5 trên khuông nhạc. Khi chấm dứt bản nhạc có sự thay đổi trong bài người ta dùng vạch đôi. Ô nhịp (nhịp). vạch đơn. vạch đôi. vạch đơn. vạch đôi kết bài. Đoạn nhạc từ phách mạnh này đến phách mạnh tiếp theo gọi là ô nhịp.. + Phách là: là những đơn vị thời gian chia đều trong mỗi nhịp, tạo nên sự chuyển động nhịp nhàng. Trong sự chuyển động nhịp nhàng của âm nhạc, có những âm được nhấn mạnh hơn gọi là Trọng âm. Những phách thứ nhất đầu nhịp luôn có trọng âm gọi là phách mạnh, các phách không có trọng âm gọi là phách nhẹ. Giá trị trường độ của phách tùy theo từng loại nhịp có thể khác nhau. c) Các loại nhịp - Nhịp đơn: Là nhịp chỉ có một trọng âm (phách mạnh) trong một ô nhịp, gồm các loại nhịp có một, hai hoặc ba phách, phách một mạnh các phách còn lại là phách nhẹ. - Nhịp đơn hai phách thường gặp là: Nhịp 2/4; nhịp 2/8. - Nhịp đơn ba phách thường gặp là: Nhịp 3/4; nhịp 3/8. + Định nghĩa nhịp 2/4: Là loại nhịp đơn, có hai phách trong một nhịp, phách 1 mạnh, phách 2 nhẹ. Đơn vị của mỗi phách tương đương với một nốt đen. Đơn vị mỗi nhịp tương đương với một nốt trắng..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Nhịp kép (phức): Là các loại nhịp do hai hoặc nhiều nhịp đơn cùng loại kết hợp. Vì vậy nhịp kép có từ 2 phách mạnh trở lên, phách thứ nhất mạnh, các phách mạnh tiếp sau là phách mạnh vừa. Các loại nhịp kép thường gặp là: Nhịp 4/4; nhịp 6/8 + Định nghĩa nhịp 6/8: Là loại nhịp kép, có sáu phách trong một nhịp, phách 1 mạnh, phách 2, 3 nhẹ; phách 4 mạnh vừa, phách 5, 6 nhẹ. Đơn vị của mỗi phách tương đương với một nốt móc đơn. Đơn vị mỗi nhịp tương đương với một nốt trắng có dấu chám dôi. d) Đảo phách - Nghịch phách - Đảo phách: Đảo phách là hiện tượng trọng âm của tiết tấu không trùng với trọng âm của tiết nhịp. Đảo phách xuất hiện khi tiết tấu từ phách yếu được kéo dài sang phách mạnh tiếp sau. - Ví dụ: Ví dụ: Đảo phách: phách nhẹ ngân sang phách mạnh. Bài Quốc ca. Phách hai nhẹ ngân sang phách mạnh vừa. Đảo phách Ví dụ: Đảo phách phần nhẹ của phách ngân sang phần mạnh của phách sau: Bài: “Tiếng hát bạn bè mình”. (phần mạnh: fm; phần nhẹ: fn) fm fn fm fn fm fn fm fn fm fn fm fn fm fn fm fn. Phần nhẹ của phách ngân sang phần mạnh phách sau - Nghịch phách: Nghịch phách là một hiện tượng tiết tấu gần giống với đảo phách, nhưng khác là âm thanh ở phách yếu không kéo dài sang phách mạnh mà phách mạnh đó được thay bằng dấu lặng. - Ví dụ: Phần nhẹ của phách không ngân sang phách sau. Phần mạnh của phách là dấu lặng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Các dấu nhắc lại: - Bạn tìm hiểu ý nghĩa thực hành của các kí hiệu: + Dấu nhắc lại toàn bộ bản nhạc. - Ví dụ 1:. được dùng khi muốn nhắc lại một đoạn nhạc hoặc. 6 ô nhịp được nhắc lại 2 lần + Nếu nhắc lại có thay đổi ở những ô nhịp sau, người ta dùng dấu nhảy đoạn để giới hạn sự thay đổi như sau: Ví dụ 2:. Lần 2 bỏ ô nhịp 5,6.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> + Dấu nhắc lại một ô nhịp ( ) dùng nhắc lại nguyên dạng ô nhịp đứng trước một lần nữa. Ví dụ:. Nhắc lại giống ô nhịp trước + Dấu hoàn: (Dấu Segno) ( ) dùng nhắc lại từ đầu bài nhạc, nhắc lại ô nhịp nào thì đặt kí hiệu ngay trên vạch nhịp của ô nhịp đó. Khi trình bày đến ô nhịp có dấu hoàn thứ hai phải quay về ô nhịp có dấu hoàn thứ nhất để lặp lại bài nhạc một lần nữa. Ví dụ:. + Dấu coda: ( ) Là kí hiệu chỉ sự kết thúc bài nhạc. Sau khi trình bày xong các dấu lặp lại, gặp dấu coda thứ nhất phải nhảy ngay đến dấu coda thứ hai ở cuối bài để kết thúc bài nhạc.. Câu hỏi Chương II 1. Trình bày giá trị độ dài các hình nốt, và vẽ sơ đồ biểu thị giá trị độ dài các hình nốt? 2. Có các loại kí hiệu nào để tăng độ dài của nốt nhạc. Nêu ý nghĩa của chúng? 3. Thế nào là dấu lặng. Độ dài của dấu lặng tương ứng với cái gì. Viết các dấu lặng và độ dài tương ứng? 4. Tiết tấu là gì. Thế nào là cách chia cơ bản và cách chia tự do? 5. Thế nào là loại nhịp. Những phách có trọng âm và không có trọng âm gọi là gì? 6. Ô nhịp, vạch nhịp là gì. Thế nào là nhịp lấy đà? 7. Đảo phách; Nghịch phách là gì? Có những hình thức đảo phách và nghịch phách như thế nào? Cho ví dụ mỗi loại đảo phách và nghịch phách..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> -------------------------------------------------------------------BÀI 5: CHƯƠNG III:. CUNG QUÃNG. I. Quãng 1. Các loại quãng K/n: Quãng là sự kết hợp cùng một lúc hoặc liên tiếp của hai âm thanh. - Quãng hoà âm là quãng tạo bởi hai âm vang lên cùng lúc.. - Quãng giai điệu là quãng tạo bởi hai âm vang lên lần lượt.. + Âm dưới của quãng gọi là âm gốc, âm trên gọi là âm ngọn.. - Các quãng được cấu tạo trong phạm vi một quãng tám gọi là các quãng đơn.. + Có tám loại quãng đơn: 1. Quãng một đúng: (còn gọi là quãng đồng âm) 2. Quãng hai: đô rê; mi pha; si đô… 3. Quãng ba: đô mi, pha la…. 4. Quãng bốn: đô pha; mi la… 5. Quãng năm: đô son; rê la…. 6. Quãng sáu: đô la; rê si… 7. Quãng bảy: đô si; rê đô….

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 8. Quãng tám: đô đố; rê rế…. - Những quãng đơn hình thành từ những bậc cơ bản gọi là những quãng cơ bản gồm:. BẢNG LIỆT KÊ NHỮNG QUÃNG CƠ BẢN Tên quãng Giảm (g) Thứ (t) Đúng (Đ) Trưởng (T) Quãng 1 0 cung Quãng 2 0,5 cung 1 cung Quãng 3 1,5 cung 2 cung Quãng 4 2,5 cung Quãng 5 3 cung 3,5 cung Quãng 6 4 cung 4,5 cung Quãng 7 5 cung 5,5 cung Quãng 8 6 cung. Tăng (tg). 3 cung. 2. Quãng diatonic. - Giữa các bậc cơ bản trong hàng âm ở một quãng tám có những loại quãng như sau: 1) Quãng một đúng: 0 cung. 2) Quãng hai thứ 1/2 cung 3) Quãng hai trưởng: 1 cung 4) Quãng ba thứ: 1,1/2 cung 5) quãng ba trưởng: 2 cung 6) Quãng bốn đúng: 2,1/2 cung 7) Quãng bốn tăng: 3 cung 8) Quãng năm đúng: 3,1/2 cung 9) Quãng năm giảm: 3 cung 10) Quãng sáu thứ: 4 cung 11) Quãng sáu trưởng: 4, ½ cung 12) Quãng bảy thứ: 5 cung 13) Quãng bảy trưởng: 5, ½ cung 14) Quãng tám đúng: 6 cung.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Tất cả các quãng trên gọi là quãng cơ bản. Đồng thời chúng còn được gọi là những quãng diatonic. Các quãng diatonic có thể được tạo từ các bậc cơ bản với nhau, các bậc cơ bản với các bậc chuyển hoá hoặc các bậc chuyển hoá với nhau. 3. Quãng cơrômatic - Từ một quãng diatonic (trừ quãng bốn tăng và quãng năm giảm) có thể nâng cao hoặc hạ thấp nửa cung corômatic một trong hai âm tạo thành quãng đó. Sự nâng cao hay hạ thấp này sẽ tạo nên các quãng tăng giảm. Các quãng tăng và giảm này gọi là quãng cơromatic.. 6 giảm 4 giảm 5 tăng 3 tăng - Bạn hãy làm bài tập sau đây: Bài 1: Viết các quãng hoà âm 3 thứ, 3 trưởng từ các âm gốc: Đồ; Rê; Mi; Pha; Son; La; Si. Bài 2: Viết các quãng giai điệu 4 đúng, 5 đúng từ các âm gốc: Đồ; Rê; Mi; Pha; Son; La; Si. -----------------------------------------------------------------------BÀI 6:. CUNG QUÃNG (tiếp) 4. Trùng quãng - Các quãng có âm thanh giống nhau nhưng tên khác nhau gọi là trùng quãng. 5. Đảo quãng - Sự thay đổi vị trí 2 âm của một quãng khiến âm gốc thành âm ngọn và âm ngọn thành âm gốc gọi là đảo quãng. + Chuyển âm gốc lên một quãng 8 thành âm ngọn. + Chuyển âm ngọn xuống một quãng 8 thành âm gốc..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ví dụ:. - Theo nguyên tắc đảo quãng ta sẽ được: + Quãng Đúng đảo thành quãng Đúng. + Quãng Trưởng đảo thành quãng thứ. + Quãng thứ đảo thành quãng Trưởng. + Quãng Tăng đảo thành quãng Giảm. + Quãng Giảm đảo thành quãng Tăng. - Do đảo quãng ta sẽ được các quãng mới. Tổng số của một quãng và dạng đảo của nó sẽ là một quãng tám Đúng (6 cung). 3T (2c) 6t (4c) 4đúng (3,1/2c) 5đúng (3,1/2c) - Đảo các quãng sau đây bằng 2 cách: Ví dụ: Đảo quãng bằng cách chuyển âm gốc lên một quãng 8. - Đồ - Mi đảo thành Mi - Đố. Quãng 3 trưởng đảo thành quãng 6 thứ. - Rê – Pha đảo thành Pha - Rế. Quãng 3 thứ đảo thành quãng 6 trưởng - Mi – Son đảo thành Son – Mí. Quãng 3 thứ đảo thành quãng 6 trưởng. - Pha – La đảo thành La – Phá. Quãng 3 trưởng đảo thành quãng 6 thứ. - Son – Si đảo thành Si – Són. Quãng 3 trưởng đảo thành quãng 6 thứ. - La – Đô đảo thành Đô – Lá. Quãng 3 thứ đảo thành quãng 6 trưởng. - Si – Rê đảo thành Rê - Sí. Quãng 3 thứ đảo thành quãng 6 trưởng Ví dụ: Đảo quãng bằng cách chuyển âm ngọn xuống một quãng 8. - Đồ - Mi đảo thành Mì - Đồ. Quãng 3 trưởng đảo thành quãng 6 thứ..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Rê – Pha đảo thành Phà– Rê quãng 3 thứ đảo thành quãng 6 trưởng. - Mi – Son đảo thành Sòn – Mi Quãng 3 thứ đảo thành quãng 6 trưởng. - Pha – La đảo thành Là – Pha. Quãng 3 trưởng đảo thành quãng 6 thứ. - Son – Si đảo thành Sì – Son. Quãng 3 trưởng đảo thành quãng 6 thứ. - La – Đô đảo thành Đồ - La. Quãng 3 thứ đảo thành quãng 6 trưởng. - Si – Rê đảo thành Rề - Si. Quãng 3 thứ đảo thành quãng 6 trưởng. 6. Quãng kép: Các quãng rộng hơn quãng tám người ta gọi là quãng kép. Các quãng kép gồm một quãng đơn cộng với một quãng tám. Tên gọi của các quãng kép gọi theo các quãng đơn. - Ví dụ: Quãng ba Trưởng kép; Quãng sáu thứ kép. - Bạn nhận biết các quãng kép là quãng được tạo thành từ hai nốt lớn hơn quãng 8, từ quãng 9 trở lên. Cấu tạo và tên gọi quãng kép đọc như quãng đơn cộng thêm 7 bậc. Ví dụ:. Q.2 kép (Đồ - Rê) 7. Quãng thuận – Quãng nghịch a. Quãng thuận K/n: Quãng thuận là quãng khi vang lên nghe hoà hợp, êm tai. - Trong các quãng thuận lại được chia ra hai mức độ khác nhau: Thuận hoàn toàn và thuận không hoàn toàn. a.1. Các quãng thuận hoàn toàn bao gồm: - Quãng 1 đúng đồng âm. - Quãng 8 đúng. - Quãng 5 đúng. - Quãng 4 đúng.. a.2. Quãng thuận không hoàn toàn bao gồm: - Quãng 3 Trưởng và 3 thứ. - Quãng 6 Trưởng và 6 thứ..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> b. Quãng nghịch K/n: Quãng nghịch là quãng khi vang lên nghe gay gắt, chói tai, không hoà hợp. - Quãng nghịch bao gồm: + Quãng 2 Trưởng và 2 thứ. + Quãng 7 Trưởng và 7 thứ. + Quãng 4 tăng. + Quãng 5 giảm.. Bài tập: - Hãy đảo các quãng sau đây bằng 2 cách , gọi tên đúng các quãng khi đảo: Đồ - Mi; Rê – Pha; Mi – Son; Pha – La; Son – Si; La – Đô; Si – Rê/ - Hãy gọi tên đúng các quãng sau: Đồ - Pha; Rê – Mi; Rê – Pha; Rê – Son; Son – Si; La – Đô; Si – Rê; và các quãng khi đảo. ---------------------------------------------------------------Câu hỏi Chương III 1. Quãng là gì. Thế nào là quãng hoà âm và quãng giai điệu? 2. Tên của các âm trong quãng. Thế nào là quãng đơn. Đọc tên các quãng đơn? 3. Kể tên các quãng được tạo nên giữa các bậc cơ bản của một quãng 8? 4. Thế nào là quãng diatonic. Thành lập các quãng diatonic giữa các bậc cơ bản, giữa các bậc cơ bản và bậc chuyển hoá, giữa các bậc chuyển hoá? 5. Thế nào là quãng cơrômatic. Thành lập một số quãng cơrômatic? 6. Thế nào là trùng quãng. Cho ví dụ? Thế nào là đảo quãng. Các phương pháp đảo quãng. Sự thay đổi về quãng sau khi đảo? 7. Thế nào là quãng thuận và quãng nghịch. Kể tên các loại quãng thuận và quãng nghịch. Cho ví dụ? ------------------------------------------------------------------BÀI 7: CHƯƠNG IV:. ĐIỆU (ĐIỆU THỨC) – GAM – GIỌNG I. Điệu thức - Trong một tác phẩm âm nhạc chúng ta nhận thấy giữa các âm hợp thành tác phẩm đó có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Một số âm gây cảm giác ổn định yên.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> tĩnh, một số âm ngược lại không ổn định có trạng thái hút dẫn về những âm ổn định. - Trong các âm ổn định có một âm ổn định hơn cả, nó như điểm tựa chủ yếu cho các âm khác. Âm ổn định này gọi là Âm chủ. + Vậy: Điệu thức là hệ thống các mối tương quan giữa các âm ổn định và không ổn định được gọi là điệu thức. + Sự sắp xếp âm thanh của các điệu thức theo thứ tự độ cao (bắt đầu từ âm chủ ở quãng tám tiếp theo) người ta gọi là hàng âm của điệu thức gay là gam. - Ví dụ gam Đô Trưởng. II. Điệu trưởng - Điệu trưởng là điệu thức gồm có ba âm ổn định. Các âm này nằm cách nhau quãng ba, tạo thành hợp âm ba Trưởng. đó là âm bậc I, âm bậc III, âm bậc V. - Các âm này có quan hệ về quãng như sau: + Âm bậc I và âm bậc III cách nhau quãng 3 trưởng (3T) + Âm bậc III và âm bậc V cách nhau quãng 3 thứ (3t) + Âm bậc I và âm bậcV cách nhau quãng 5 đúng (5Đ) Q5 Đ. I. 3T. III. 3t. V. Gam trưởng tự nhiên có trình tự sắp xếp như sau:. 2T 2T 2t 2T 2T 2T 2t 1c 1c 1/2c 1c 1c 1c 1/2 c - Ngoài ký hiệu bằng chữ số La Mã các bậc của điệu thức còn có tên riêng: + Bậc I: Âm chủ (ký hiệu T - Chữ cái đầu của từ Tonique) + Bậc II: Âm dẫn xuống + Bậc III: Âm trung + Bậc IV: Âm hạ át (ký hiệu S - Chữ cái đầu của từ Sousdominante) + Bậc V: Âm át (ký hiệu D - Chữ cái đầu của Dominante) + Bậc VI: Âm hạ trung + Bậc VII: Âm dẫn lên (còn gọi là cảm âm).

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Các bậc âm chủ (Bậc I), âm hạ át (Bậc IV), âm át (Bậc V) là những bậc chính còn lại gọi là bậc phụ. III. Giọng – Các giọng trưởng 1. Giọng: Giọng là độ cao mà trên đó người ta sắp xếp các bậc của một điệu thức. Tên của một giọng bao gồm: Tên gọi của âm được chọn làm âm chủ và tên điệu thức. Ví dụ: Điệu trưởng xây dựng trên âm Đô gọi là giọng Đô trưởng. Ký hiệu là Cdur. (dur theo tiếng La tinh có nghĩa là cứng) a) Các giọng trưởng có dấu thăng. 2T. 2T 1c. 2t 1c. 1/2c. + Giọng Son trưởng: (G- dur). + Giọng Rê trưởng: (D – dur). + Giọng La trưởng: (A – dur). + Giọng Mi trưởng: (E – dur). + Giọng Si trưởng: (H – dur). + Giọng Pha thăng trưởng: (Fis – dur). 2T 1c. 2T 1c. 2T 1c. 2t 1/2 c.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> + Giọng Đô thăng trưởng: (Cis – dur). b) Các giọng trưởng có dấu giáng + Giọng Pha trưởng: (F – dur). + Giọng Si giáng trưởng: (B – dur). + Giọng Mi giáng trưởng: (Es – dur). + Giọng La giáng trưởng: (As – dur). + Giọng Rê giáng trưởng: (Des – dur). + Giọng Son giáng trưởng: (Ges- dur). + Giọng Đô giáng trưởng: (Ces – dur). c) Điệu trưởng hoà thanh và điệu trưởng giai điệu c.1. Điệu trưởng hoà thanh. - Trong âm nhạc người ta thường thấy âm bậc VI của điệu trưởng hạ thấp xuống nửa cung. Điệu trưởng dạng này gọi là điệu trưởng hoà thanh. Do bậc VI hạ thấp.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> nên sức hút về âm ổn định (bậc V) càng mạnh mẽ hơn. Bậc VI hạ thấp làm cho điệu trưởng hoà thanh có tính chất độc đáo gần với màu sắc của điệu thứ. Ví dụ: Giọng Đô trưởng hoà thanh. c.2. Điệu trưởng giai điệu. - Điệu trưởng giai điệu là điệu trưởng mà cả bậc VI và bậc VII đều bị giáng xuống. Điệu trưởng giai điệu ít dùng và hầu như chỉ dùng khi giai điệu đi xuống. Ví dụ: Giọng Đô trưởng giai điệu. ---------------------------------------------------------BÀI 8:. ĐIỆU (ĐIỆU THỨC) – GAM – GIỌNG IV. ĐIỆU THỨ 1. Điệu thứ tự nhiên - Là điệu thức có ba âm ổn định âm bậc I, âm bậc III, âm bậc V. Các âm này cách nhau quãng 3 tạo thành hợp âm ba thứ. + Âm bậc I và âm bậc III cách nhau quãng 3 thứ (3t) + Âm bậc III và âm bậc V cách nhau quãng 3 trưởng (3T) + Âm bậc I và âm bậc V cách nhau quãng 5 đúng (5Đ). 2T 2t 2T 2T 2t 2T 2T 2. Điệu thứ hoà thanh và điệu thứ giai điệu - Ngoài điệu thứ tự nhiên, điệu thứ hoà thanh và điệu thứ giai điệu cũng được dùng rộng rãi. + Điệu thứ hoà thanh: Điệu thứ hoà thanh khác với điệu thứ tự nhiên ở bậc VII tăng lên nửa cung. Việc nâng cao bậc VII là do sự cần thiết tăng sức hút dẫn về âm chủ. Do vậy các quãng hai trong điệu thứ hoà thanh như sau:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 1c 1/2c 1c 1c 1/2c 1.1/2c 1/2c + Điệu thứ giai điệu: Điệu thứ giai điệu khác với điệu thứ tự nhiên ở bậc VI và bậc VII được tăng lên nửa cung theo chuyển động đi lên. Khi đi xuống âm bậc VI và âm bậc VII quay trở về độ cao của điệu thứ tự nhiên, (hãn hữu cũng có trường hợp điệu thứ giai điệu duy trì cả trong chuyển động đi xuống). 3. Các giọng thứ có dấu thăng - Từ giọng la thứ tự nhiên, nếu lấy bậc V của giọng trước làm âm chủ của giọng tiếp theo ta sẽ được một hệ thống các giọng thứ có dấu thăng. + Giọng Mi thứ: (e – moll). + Giọng Si thứ: (h- moll). + Giọng Pha thăng thứ: (fis – moll). + Giọng Đô thứng thứ: (cis – moll). + Giọng Son thăng thứ: (gis – moll). + Giọng Rê thăng thứ: (dis – moll). + Giọng La thăng thứ: (ais – moll).

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 4. Các giọng thứ có dấu giáng - Cũng như cách làm với điệu trưởng có dấu giáng, ta lấy bậc V đi xuống của giọng thứ trước, bắt đầu từ giọng la thứ, làm âm chủ của giọng tiếp theo. Ta sẽ có hệ thống các giọng thứ có từ 1 đến 7 dấu giáng.. I. II 2T. III 2t. IV 2T. + Giọng Rê thứ: (d-moll). + Giọng Son thứ: (g-moll). + Giọng Đô thứ: (c-moll). + Giọng Pha thứ: (f-moll). + Giọng Si giáng thứ: (b-moll). + Giọng Mi giáng thứ: (es –moll). V 2T. VI 2t. VII 2T. (I) 2T.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> + Giọng La giáng thứ: (as –moll). -Bài tập - Bạn hiểu thế nào là Giọng? Bạn nhận biết các giọng trưởng và các giọng thứ có hoá biểu dấu thăng và hoá biểu dấu giáng. - Bạn làm bài tập sau đây: + Giọng G – dur có hoá biểu là: 1 dấu pha thăng. + Giọng a – moll có hoá biểu là: ……………………………………… + Giọng F –dur có hoá biểu là: ………………………………………… + Giọng e – moll có hoá biểu là: ……………………………………… + Giọng C –dur có hoá biểu là: ……………………………………… + Giọng d – moll có hoá biểu là: ……………………………………… + Giọng D –dur có hoá biểu là: ……………………………………… + Giọng b – moll có hoá biểu là: ……………………………………… + Giọng Bb –dur có hoá biểu là: ……………………………………… + Giọng g – moll có hoá biểu là: ……………………………………… Câu hỏi Chương IV 1. Thế nào là điệu thức Trưởng. Gam là gì. Những âm thanh hợp thành gam được gọi là gì. Ký hiệu của điệu Trưởng? 2. Các bậc trong gam Trưởng sắp xếp theo thứ tự và ký hiệu nào? 3. Những bậc nào là bậc chính của mỗi gam. Những bậc nào là bậc ổn định. Những bậc nào là bậc không ổn định? 4. Thế nào là giọng. Tên của giọng căn cứ vào những yếu tố nào? 5. Hãy thành lập những giọng Trưởng có dấu thăng theo thứ tự từ 1 đến 7 dấu? 6. Thế nào là điệu Trưởng hoà thanh và điệu Trưởng giai điệu? 7. Hãy thành lập những giọng thứ có dấu thăng theo thứ tự từ 1 đến 7 dấu? 8. Hãy thành lập những giọng Trưởng có dấu giáng theo thứ tự từ 1 đến 7 dấu? 9. Hãy thành lập những giọng thứ có dấu thăng theo thứ tự từ 1 đến 7 dấu? 10. Thế nào là điệu thứ hoà thanh và điệu thứ giai điệu? --------------------------------------------------------------BÀI 9: CHƯƠNG V:. DỊCH GIỌNG – QUAN HỆ HỌ HÀNG GIỮA CÁC GIỌNG I. Các giọng song song 1. Thế nào là giọng song song?.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Các giọng trưởng và thứ có số dấu hoá theo khoá giống nhau gọi là các giọng song song. Các giọng song song có thành phần âm thanh giống nhau do vậy, đây là quan hệ họ hàng gần gũi nhất. + Ví dụ: Đô trưởng (C- dur). La thứ (a- moll) II. Các giọng cùng tên 1. Giọng cùng tên là: Các giọng trưởng và thứ có cùng âm chủ, gọi là các giọng cùng tên. - Giọng trưởng tự nhiên khác với giọng thứ tự nhiên cùng tên ở bậc III, bậc VI và bậc VII. + Ví dụ: Giọng Đô trưởng (C-dur). Giọng Đô thứ (c –moll) III. Chuyển giọng 1. Chuyển giọng là: Chuyển giọng là một bản nhạc hay một đoạn nhạc bắt đầu bằng một giọng, sau đó lại chuyển sang một giọng khác và kết thúc bản nhạc hay đoạn nhạc ở giọng mới. - Ví dụ 1: Ca khúc “Tiếng chuông và ngọn cờ” của Phạm Tuyên. 16 nhịp đầu viết ở giọng Rê thứ (d - moll) sau đó chuyển sang giọng Rê trưởng (D –dur) và kết thúc ở giọng Rê Trưởng..

<span class='text_page_counter'>(30)</span>

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Ví dụ 2: Ca khúc “Bác Hồ Người cho em tất cả” của Hoàng Long – Hoàng Lân. Mở đầu ca khúc viết ở giọng Đô Trưởng (C –dur) sau đó chuyển sang giọng Son trưởng (G –dur) và kết thúc ở giọng Son Trưởng.. b) Chuyển giọng tạm là gì? Chuyển giọng tạm là trong một bản nhạc hay trong một đoạn nhạc có chuyển sang giọng mới nhưng ở một thời gian ngắn và không có phần củng cố giọng mới, sau đó lại quay trở về giọng cũ. - Ví dụ: Ca khúc (trích).

<span class='text_page_counter'>(32)</span> ---------------------------------------------------------------------BÀI 10:. DỊCH GIỌNG – QUAN HỆ HỌ HÀNG GIỮA CÁC GIỌNG (tiếp) V. Cách xác định giọng 1. Cách xác định giọng: Muốn xác định giọng của một bản nhạc hay một đoạn nhạc (theo hệ thống ghi âm nhạc phương Tây – điệu thức 7 âm) dùng phương pháp đơn giản như sau: + Nhìn hoá biểu có số lượng dấu hoá để biết tên của hai giọng song song. + Nhìn giai điệu kết thúc bằng âm chủ để xác định bản nhạc thuộc giọng Trưởng hay giọng thứ. Ví dụ: Bài “Chúc mừng sinh nhật” Nhạc Anh. Nhìn hoá biểu có một dấu Pha thăng vậy hai giọng song song là Son trưởng và Mi thứ. Nhìn giai điệu kết thúc nốt Son, vậy bài hát này thuộc giọng Son trưởng. Chú ý: Phương pháp xác định giọng nêu trên sẽ có những trường hợp ngoại lệ khi nốt nhạc kết thúc không bằng âm chủ. Đó là những trường hợp bản nhạc viết ở điệu thức 5 âm – dân ca, hoặc bản nhạc kết không hoàn toàn, hoặc bản nhạc kết có chuyển sang điệu tính khác. - Ví dụ: Bài hát “Chim chích bông” kết ở bậc V của giọng Đô trưởng. VI. Cách dịch giọng 1. Dịch giọng là gì? Dịch giọng là chuyển dịch (Nâng lên hoặc hạ xuống) giai điệu của bản nhạc từ giọng này sang giọng khác. Mục đích dịch giọng nhằm thay đổi cho phù hợp với tầm cữ giọng hát hay nhạc cụ biểu diễn. - Dịch giọng có hai phương thức chính: a) Dịch giọng theo một quãng đã định: Khi dịch theo một quãng đã định, cần phải xem giọng phải dịch đến là giọng nào. Ví dụ 1: Từ giọng Đô Trưởng dịch lên một quãng 2 Trưởng, giọng phải dịch đến, đó là giọng Rê Trưởng, như vậy giọng Rê Trưởng cạnh khoá sẽ có hai dấu.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> thăng, là hoá biểu của giọng mới. Tiếp theo tất cả các nốt nhạc sẽ chuyển lên một quãng 2 Trưởng (2 cung). Bài hát: Năm ngón tay ngoan (trích) Nhạc và lời của Trần Văn Thụ. - Ví dụ 2: Bài hát: “Khăn quàng thắm mãi vai em” Nhạc và lời : Ngô Ngọc Báu. Hãy dịch giọng bài hát xuống quãng 3 thứ..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> b) Dịch giọng nửa cung Cơrômatic đi lên hoặc đi xuống: Dịch giọng theo cách này các nốt nhạc giữ nguyên chỉ thay đổi dấu hoá theo khoá. Ngoài ra nếu có dấu hoá bất thường sẽ phải thay đổi cho phù hợp với hoá biểu mới. - Ví dụ: Chuyển lên nửa cung Cơromatic.. Bài ca Hà Nội Nhạc: Vũ Thanh. Câu hỏi Chương V.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 1.Thế nào là các giọng song song. Cách tìm chủ âm của điệu thức song song từ điệu Trưởng? 2. Thế nào là giọng cùng tên. Các giọng cùng tên khác nhau mấy dấu hoá theo khoá? 3. Từ một giọng Trưởng có mấy giọng quan hệ họ hàng gần. Kể tên các giọng họ hàng? 4. Từ một giọng thứ có mấy giọng quan hệ họ hàng gần. Kể tên các giọng họ hàng? 5. Thế nào là chuyển giọng. Thế nào là chuyển giọng tạm? 6. Nêu cách xác định giọng. Cho ví dụ? Hãy xác định giọng các bài hát có trong chương trình? 7. Có mấy phương pháp dịch gọng? Hãy xác định giọng rồi dịch giọng một bài hát có trong chương trình (dịch lên quãng 2 Trưởng)? -----------------------------------------------------BÀI 11 CHƯƠNG VI:. HỢP ÂM I. Hợp âm 1. Thế nào là hợp âm? - Sự kết hợp cùng một lúc 3 âm thanh trở lên theo quy luật nhất định gọi là hợp âm. - Các âm thanh của hợp âm có thể được sắp xếp theo nhiều cách, nhưng phổ biến nhất vẫn là sắp xếp theo quãng ba. + Vậy hợp âm gồm 3 âm thanh sắp xếp theo quãng 3 gọi là hợp âm ba. - Có bốn dạng hợp âm ba được tạo thành từ các quãng ba trưởng và ba thứ. a) Hợp âm ba trưởng: Tính từ dưới lên gồm một quãng ba trưởng rồi một quãng ba thứ. Quãng giữa hai âm ngoài là quãng 5 đúng. b) Hợp âm ba thứ: Tính từ dưới lên gồm một quãng ba thứ rồi một quãng ba trưởng. Giữa hai âm ngoài là một quãng 5 đúng. c) Hợp âm ba giảm: Gồm hai quãng ba thứ. Giữa hai âm ngoài là quãng 5 giảm. d) Hợp âm ba tăng: Gồm hai quãng ba trưởng. Quãng giữa hai âm ngoài là quãng 5 tăng.. II. Các thể đảo của hợp âm ba - Hợp âm ba có hai thể đảo.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 1. Thể đảo một của hợp âm ba: Khi âm gốc (âm một) của hợp âm chuyển lên một quãng 8, âm ba trở thành âm thấp nhất đó là thể đảo một của hợp âm ba gọi là hợp âm sáu. 2. Thể đảo hai của hợp âm ba: Khi âm một và âm ba chuyển lên quãng 8, âm năm nằm dưới bè trầm là thể đảo hai, thể đảo hai gọi là hợp âm bốn sáu. Tên gọi như vậy là theo quãng giữa bè trầm với âm một và quãng giữa hai âm ngoài.. Thể gốc. Thể đảo 1. Thể gốc. Thể đảo 2. III. Hợp âm ba chính – Hợp âm ba phụ 1. Các hợp âm ba chính: Trên tất cả các bậc của một giọng Trưởng hay một giọng thứ ta có thể thành lập được hợp âm ba. - Trên giọng Đô Trưởng. - Trong 7 hợp âm ba mới được thành lập ta thấy ba hợp âm ba xây dựng trên ba bậc chính của giọng (Bậc I, bậc IV, bậc V) đều là hợp âm Trưởng. Các hợp âm xây dựng trên các bậc âm khác đều là hợp âm ba thứ hay hợp âm ba giảm. Do vậy ba hợp âm Trưởng thể hiện rõ nét hơn các chức năng của điệu thức. Vì thế chúng tiêu biểu cho điệu thức Trưởng nhiều hơn các hợp âm khác. Các hợp âm này gọi là các hợp âm ba chính. - Tên của các hợp âm theo tên bậc của các âm gốc trong điệu thức. + Hợp âm ba ở bậc I gọi là hợp âm chủ. Kí hiệu là T (Tonique) + Hợp âm ba ở bậc IV gọi là hợp âm hạ át. Kí hiệu là S (Sousdominante) + Hợp âm ba ở bậc V gọi là hợp âm át Kí hiệu là D (Dominante) 2 Các hơp âm ba phụ - Ngoài các hợp âm ba chính, các hợp âm ba xây dựng trên các bậc khác của điệu thức đều gọi là hợp âm ba phụ. Đó là các hợp âm xây dựng trên các bậc II, bậc III, bậc VI, bậc VII. Kí hiệu của các hợp âm ba phụ bao gồm kí hiệu hợp âm chính của nhóm và kí hiệu bậc.. ----------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Ví dụ: Hợp âm ba chính của giọng Đô trưởng tự nhiên.. Ví dụ: Hợp âm ba chính của giọng la thứ tự nhiên.. Bài tập: Bạn viết và gọi tên các hợp âm ba chính của các giọng sua đây: - Hợp âm ba chính của giọng Đô trưởng (C - dur) là:……………………… - Hợp âm ba chính của giọng Rê trưởng (D - dur) là:……………………… - Hợp âm ba chính của giọng Pha trưởng (F - dur) là:……………………… - Hợp âm ba chính của giọng Son trưởng (G - dur) là:……………………… - Hợp âm ba chính của giọng Si giáng trưởng (Bb - dur) là:……………… - Hợp âm ba chính của giọng la thứ (a – moll) là:……………………… - Hợp âm ba chính của giọng mi thứ (e – moll) là:……………………… - Hợp âm ba chính của giọng rê thứ (d – moll) là:……………………… - Hợp âm ba chính của giọng si thứ (b – moll) là:……………………… - Hợp âm ba chính của giọng son thứ (g – moll) là:……………………… --------------------------------------------------------------------------BÀI 12. HỢP ÂM (tiếp) III. Hợp âm bảy Át 1. Thế nào là hợp âm bảy Át - Trên tất cả các hợp âm ba của một giọng, nếu ta chồng lên thêm một qũng ba, ta sẽ được hệ thống gồm 4 âm gọi là các hợp âm bảy. Gọi là hợp âm bảy vì quãng giữa hai âm ngoài cùng của hợp âm là quãng 7. - Có nhiều hợp âm bảy khác nhau tuỳ theo cách sắp các quãng ba trong các hợp âm đó. Hợp âm bảy được dùng phổ biến nhất là hợp âm bảy xây dựng trên bậc V của điệu thức, gọi là hợp âm bảy át. - Hợp âm bảy Át bao gồm hợp âm ba trưởng chồng thêm lên quãng ba thứ. Do vậy ở giọng thứ khi xây dựng hợp âm bảy át phải dùng hợp âm bậc V của điệu thứ hoà thanh. - Ký hiệu của hợp âm bảy át: V7 hay D7.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Ví dụ:. C- dur. a- moll. V7 - Hợp âm bảy có ba thể đảo. V7. a) Thể đảo một: Âm một chuyển lên một quãng 8. Âm 3 nằm ở bè trầm. Gọi là hợp âm năm sáu. Ký hiệu V6/5 hay D6/5. b) Thể đảo hai: Âm một và âm ba chuyển lên quãng 8, âm năm nằm dưới bè trầm. Gọi là hợp âm ba bốn. Ký hiệu V4/3 hay D4/3. c) Thể đảo ba: Âm 1, âm 3 và âm 5 chuyển lên quãng 8. Âm 7 nằm ở bè trầm. Gọi là hợp âm hai. Ký hiệu V2 hay D2. Ví dụ: Hợp âm bảy át của Đô trưởng. V7 Thể gốc. V6/5 Thể đảo 1. V4/3 Thể đảo 2. V2 Thể đảo 3. Ví dụ: Hợp âm bảy át của La thứ hoà thanh. V7 Thể gốc. V6/5 Thể đảo 1. V4/3 Thể đảo 2. V2 Thể đảo 3. Câu hỏi Chương VI 1. Thế nào là hợp âm ba. Tên gọi các âm trong hợp âm ba? 2. Có mấy dạng hợp âm ba. Tên gọi và cấu tạo quãng của từng dạng hợp âm ba? 3. Các hợp âm ba có mấy thể đảo. Tên gọi của các thể đảo dựa vào nguyên tắc nào. Ký hiệu các thể đảo? 4. Viết thể đảo một thể đảo hai của các hợp âm ba (Sinh viên tự viết ra các hợp âm ba) 5. Thế nào là các hợp âm ba chính. Tên gọi và ký hiệu của các hợp âm ba chính? 6. Trên các giọng Trưởng và thứ viết các hợp âm ba chính với các dạng cơ bản, thể đảo 1 và thể đảo 2? 7. Trên giọng Trưởng tự nhiên và giọng Trưởng hoà thanh viết 7 hợp âm ba và ghi ký hiệu các công năng?.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 8. Trên giọng thứ tự nhiên và giọng thứ hoà thanh viết 7 hợp âm ba và ghi ký hiệu các công năng? 9. Thế nào là hợp âm bảy át. Cấu tạo hợp âm bảy át và tên gọi các âm trong hợp âm? 10. Hợp âm bảy át có mấy thể đảo. Tên các thể đảo và ký hiệu? ---------------------------------------------------------------BÀI 13: CHƯƠNG VII. SƠ LƯỢC VỀ HÌNH THỨC VÀ THỂ LOẠI. A. Sơ lược về hình thức âm nhạc 1. Khái niệm: Thuật ngữ hình thức âm nhạc theo nghĩa rộng là sự vang lên toàn bộ một tác phẩm từ đầu đến cuối với tất cả những yếu tố của nó là: Giai điệu, hoà âm, tiết tấu, tầm cữ, cường độ, cách kết cấu… - Theo nghĩa hẹp của thuật ngữ này thì hình thức âm nhạc là một trình tự, chứa đựng các phần, các chủ đề của một tác phẩm. Trên cơ sở của những trình tự ấy là các hình thức âm nhạc mẫu mực khác nhau được xác định như: Hình thức một đoạn đơn; Hình thức hai đoạn đơn; Hình thức ba đoạn đơn; Hình thức ba đoạn phức; Hình thức biến tấu; Hình thức rondo; Hình thức Xonat… 2. Sơ lược về các hình thức - Đoạn nhạc là một cơ sở của kết cấu âm nhạc, đoạn nhạc bao gồm một vài ý nhạc đã được phát triển một cách trọn vẹn. Là một đơn vị cơ sở với ý nghĩa bản thân đoạn nhạc có thể là một hình thức của một tác phẩm âm nhạc độc lập (còn tiết nhạc và những câu nhạc cũng là một đơn vị của kết cấu âm nhạc, nhưng chỉ là đơn vị phụ thuộc. Một câu nhạc, một tiết nhạc không thể trở thành một tác phẩm âm nhạc độc lập được). - Đoạn nhạc phát triển một cách trọn vẹn phải được thể hiện trên hai mặt sau: + Hoà thanh phải được tiến hành kết trọn. + Kết cấu phải được phát triển bằng hai câu nhạc cân xứng nhau..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Đoạn nhạc có ba phần chính: a) Phần trình bày: Là phần mở đầu một tác phẩm âm nhạc (Khi tác phẩm có nhiều đoạn) hoặc là đoạn nhạc độc lập (tác phẩm chỉ có một đoạn) mang tính chất trình bày ý nhạc hoặc những ý nhạc sẽ triển khai trong tác phẩm. - Trình bày ý nhạc tức là trình bày giọng điệu, trình bày tiết tấu và kết cấu tác phẩm. Do đó nó ổn định, ít biến động về phát triển âm hình ý nhạc, về hoà thanh thay đổi giọng điệu…Nhằm đạt hiệu quả cao cho người nghe nắm bắt được ngay nội dung âm nhạc mà tác phẩm muốn truyền đạt. b) Phần phát triển: Là phần tiếp sau của phần trình mang tính chất phát triển âm nhạc. Phát triển âm hình ý nhạc, thường xuất hiện những âm hình mới (phát triển từ âm hình cũ). Phát triển hoà thanh thường trên một nền hoà thanh mới, một giọng điệu không phải là giọng chủ, luôn thay đổi không dùng lâu ở một giọng điệu nào. Phát triển kết cấu thường khác với kết cấu ở phần trước hay bị xé lẻ cắt rời ra so với kết cấu ở phần trình bày. Có khi là kết cấu hai câu, mỗi câu hai tiết. Nhưng cũng có khi là kết cấu tự do chỉ có một câu nhạc hoặc không phân chia được câu. Nói chung phần phát triển mang tính không ổn định nhằm gây nên sự xáo động so với phần trình bày tạo nên tính tương phản trong âm nhạc. c) Phần tái hiện: Tái hiện là nhắc lại sau khi đã qua một giai đoạn phát triển (nếu chỉ nhắc lại mà chưa qua giai đoạn phát triển thì chỉ gọi là nhắc lại mà thôi, không gọi là tái hiện). Phần tái hiện là phần trình bày được nhắc lại một lần nữa sau khi đã qua một giai đoạn phát triển. Nó có đầy đủ tính chất như phần trình bày, chỉ khác chút ít. + Hoà thanh yêu cầu ổn định về chủ âm (khác với phần trình bày có thể kết chuyển điệu)..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> + Có thể mở rộng câu thứ hai trước khi kết mở rộng nhằm để khẳng định giọng điệu. + Có thể kết bổ sung cũng để khẳng định chủ âm, gây hiệu quả ổn định hoàn toàn. ------------------------------------------------------------------------BÀI 14:. SƠ LƯỢC VỀ HÌNH THỨC VÀ THỂ LOẠI (tiếp) A. Sơ lược về hình thức âm nhạc. (tiếp) II. Các dạng đoạn nhạc 1. Hình thức một đoạn nhạc K/n: Đoạn nhạc là hình thức của tư duy âm nhạc phát triển rất sinh động điều đó đã phát hiện được những khả năng vô tận và đa dạng theo mối quan hệ của khía cạnh nội dung và cấu trúc, sự thể hiện của nó qua quá trình phát triển của lịch sử có thể dẫn đến một số dạng sau: 1.1. Đoạn nhạc với lối cấu trúc nhắc lại: Gồm hai câu nhạc trong đó câu hai nhắc lại câu một, trong nhiều trường hợp câu một kết nửa (kết ở bậc V – át âm), câu hai kết trọn hoàn toàn (kết ở bậc I – âm chủ). Do đó xuất hiện mối quan hệ có tính chất hỏi - đáp giữa các câu nhạc. + Đoạn nhạc với lối cấu trúc nhắc lại được xuất hiện trong thể loại nhảy múa, hành khúc đòi hỏi tính thống nhất của hành động liên quan đến tính chu kỳ trong kết cấu để thống nhất hai câu nhạc. Ví dụ: Bài “Chiến sỹ tý hon” Phỏng theo bài cùng nhau đi Hồng Binh.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Bài hát viết ở hình thức một đoạn đơn gồm hai câu nhạc với lối cấu trúc cân phương, câu thứ nhất gồm 8 nhịp, câu thứ hai gần như nhắc lại y nguyên câu một, chỉ khác ở mấy nhịp cuối để kết bài cũng gồm 8 nhịp, có sơ đồ như sau: Câu 1 Câu 2 (Gồm 8 nhịp) (Gồm 8 nhịp) (Gồm 2 tiết nhạc) (Gồm 2 tiết nhạc ) Kết bậc II - (kết trọn không Kết bậc I - âm chủ hoàn toàn) (kết trọn hoàn toàn) 1.2. Đoạn nhạc với lối cấu trúc không nhắc lại: Dạng đoạn nhạc này gồm hai câu, có đặc điểm phát triển liên tục, chặt chẽ. So với dạng đoạn nhạc với lối cấu trúc nhắc lại thì đoạn nhạc với lối cấu trúc không nhắc lại thiếu tính chu kỳ trong kết cấu nhưng lại có tính liên tục của sự chuyển động. Do vậy mà dạng này liên quan trực tiếp đến hình tượng trữ tình và đặc biệt liên quan đến chủ đề giao hưởng có tính chất căng thẳng phát triển tích cực, trong nhiều trường hợp đoạn nhạc với lối cấu trúc không nhắc lại rất phong phú về âm điệu. 1.3. Đoạn nhạc gồm ba câu: Đoạn nhạc gồm ba câu tương đối hiếm, cách cấu trúc của dạng này gây nên mối quan hệ đa dạng giữa các câu, có khi ba câu có nội dung gần giống nhau. - Ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Câu 1 (4 nhịp) Kết bậc V (kết nửa). Câu 2 (4 nhịp) Kết bậc II (kết trọn không hoàn toàn). Câu 3 (4 nhịp) Kết bậc I (kết trọn hoàn toàn). 1.4. Đoạn nhạc không phân câu rõ rệt: Trong những trường hợp đoạn nhạc không phân cuâ rõ rệt chúng ta có thể căn cứ vào tính hoàn chỉnh tương đối của ý nhạc, căn cứ vào sự trần thuật giới thiệu của chủ đề, căn cứ vào tiến hành kết hoàn toàn ở cuối bài, vào số nhịp…mà khẳng định. 1.5. Đoạn nhạc phức tạp: Bao gồm hai đoạn giống nhau về nội dung chủ đề nhưng ở cuối mỗi đoạn là kết hoàn toàn ở những điệu tinh khác nhau. 1.6. Đoạn nhạc là hình thức tác phẩm độc lập: Đoạn nhạc sử dụng làm phần trình bày của những tác phẩm lớn hơn nó, là đoạn nhạc mang ý nghĩa là hình thức của những tác phẩm độc lập không khác nhau về cấu trúc nhưng chức năng của từng câu phức tạp hơn. Những đoạn nhạc như vậy thông thường có sự phát triển rõ rệt hơn. Trong nhiều trường hợp câu thứ nhất giữ chức năng phần trình bày của tác phẩm, trần thuật giới thiệu chất liệu chủ đề. Câu thứ hai giữ chức năng của phần phát triển và kết. - Đoạn nhạc là hình thức của những tác phẩm độc lập được sử dụng rất phổ biến như: Những khúc nhạc cho đàn Piano, những ca khúc quần chúng, ca khúc nghệ thuật và một số lớn các bài dân ca đều viết ở hình thức đoạn nhạc. Những tác phẩm này thể hiện một hình tượng âm nhạc không phức tạp lắm nhưng có tính khái quát cao. ---------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> BÀI 15:. SƠ LƯỢC VỀ HÌNH THỨC VÀ THỂ LOẠI (tiếp) II. Hình thức hai đoạn đơn - Hình thức hai đoạn đơn gồm hai phần mỗi phần không vượt quá khuôn khổ của đoạn nhạc và được biểu thị như sau: :A: :B: Đoạn một Đoạn hai - Hình thức hai đoạn đơn trong âm nhạc chuyên nghiệp bắt nguồn từ những bài dân ca có điệp khúc. Trong ca khúc hình thức hai đoạn đơn được dùng rất phổ biến. + Đoạn thứ nhất của hình thức hai đoạn đơn là phần trình bày của hình thức và thường là đoạn nhạc với lối cấu trúc nhắc lại, về hoà âm của phần này thường kết hoàn toàn ở điệu tính chính hoặc cũng có khi kết hoàn toàn ở điệu tính gần (Át âm). + Do phụ thuộc vào chức năng của đoạn thứ hai của hình thức hai đoạn đơn mà chia thành hai dạng chính: Hình thức hai đoạn đơn có tái hiện và hình thức hai đoạn đơn không có tái hiện. 1. Hình thức hai đoạn đơn có tái hiện: - Đoạn thứ hai thực hiện chức năng phức tạp. Câu thứ nhất của đoạn này là phần trình bày của tác phẩm, tạo ra sự tương phản qua việc phát triển chất liệu chủ đề từ đoạn thứ nhất. Câu thứ hai của đoạn thứ hai hoạ lại chất liệu chủ đề từ đoạn thứ nhất giữ chức năng là phần tái hiện của tác phẩm ta có sơ đồ như sau:. :A: Đoạn một Phần trình bày. :B: Đoạn hai Phần phát triển (Câu một). Tái hiện lại Phần TB (Câu hai).

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Ví dụ: Phân tích bài hát sau:. MÚA VUI Vui- rộn ràng. Nhạc và lời: Lưu Hữu Phước. 2. Hình thức hai đoạn đơn không có tái hiện: - Hình thức hai đoạn đơn không có tái hiện còn được phân thành hai dạng: Dạng hai đoạn đơn phát triển và hai đoạn đơn tương phản. + Trong hình thức hai đoạn đơn phát triển, đoạn một là đoạn trình bày, đoạn hai phát triển chất liệu chủ đề từ đoạn một và mang chức năng phát triển. Cũng vì là phát triển chất liệu chủ đề nên ở một số trường hợp khuôn khổ của đoạn hai vượt hơn đoạn một mà người nghe vẫn thấy hợp lý. - Ví dụ: Bài “Anh vẫn hành quân” Nhạc và lời: Huy Du + Hình thức hai đoạn đơn tương phản ít thấy hơn, hai đoạn đơn tương phản về nội dung chủ đề, tuy nhiên vẫn có sự thống nhất, thể hiện ở một vài chi tiết ở âm điệu, tiết tấu và sự quay lại điệu tính chính ở cuối hình thức. đặc biệt trong sáng tác thanh nhạc người nhạc sỹ thường cố gắng tạo ra sự tương phản về chất liệu âm nhạc giữa hai đoạn và yếu tố lời ca góp phần quan trọng trong việc gắn liền hai đoạn lại với nhau để tạo tính thống nhất cho tác phẩm. - Ví dụ: Phân tích bài hát sau:.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Bài hát viết ở giọng La thứ gồm có hai đoạn: + Đoạn một từ: “Xưa mẹ Âu Cơ……..là con một nhà”. + Đoạn hại từ: “Nổi trống lên…….cắc tùng tung tung tung”.  Giai điệu của bài hát linh hoạt, vui tươi, sôi nổi. :A: :B: Đoạn một Đoạn hai Phần trình bày. Phần phát triển (Câu một). Tái hiện lại Phần TB (Câu hai).

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Hãy phân tích và vẽ sơ đồ bài hát: “Khát vọng mùa xuân”, và cho biết mỗi đoạn nhạc bắt đầu và kết thúc ở chỗ nào? III. Hình thức ba đoạn đơn - Hình thức ba đoạn đơn gồm có ba phần, mỗi phần không vượt quá khuôn khổ của đoạn nhạc, mỗi phần có một chức năng độc lập được gọi là: Phần trình bày; Phần giữa ; Phần tái hiện. :A: :B: :A: Phần trình bày Phần giữa Phần tái hiện - Hình thức ba đoạn đơn có nguồn gốc từ hình thức hai đoạn đơn có tái hiện mà ra. Ở hình thức hai đoạn đơn tái hiện nếu câu thứ nhất của đoạn hai được phát triển thành một đoạn nhạc có tính độc lập và đặc biệt quan trọng là câu tái hiện của đoạn hai sau khi nhắc lại trở thành một đoạn nhạc độc lập, lúc đó trở thành hình thức ba đoạn đơn. + Đoạn A của hình thức ba đoạn đơn là phần trình bày cuối đoạn này thường kết ở điệu tính chính hoặc là chuyển sang điệu tính gần gũi nhất (bậc III hoặc bậc V)..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Tuỳ thuộc vào đặc điểm nội dung và phát triển của đoạn B (phần giữa). Hình thức ba đoạn đơn lại được phân chia thành hai dạng cơ bản sau: Hình thức ba đoạn đơn phát triển và hình thức ba đoạn đơn tương phản. + Hình thức ba đoạn đơn phát triển được dùng khá phổ biến, nổi bật nhất là sự tập trung phát triển chất liệu chủ đề, bởi vì ở đoạn B là biến đổi sâu sắc chất liệu chủ đề (đoạn A) và có thể dẫn đến đường nét mới. - Đơn giản nhất đoạn B vẫn giữ nguyên chất liệu chủ đề của đoạn A nhưng chuyển sang điệu tính mới. - Phức tạp hơn đoạn B có thể phát triển chất liệu chủ đề tạo ra tính không ổn định về cấu trúc, về điệu tính và gây nên độ căng thẳng đáng kể. - Ví dụ: Bài “Con chim Vành Khuyên” nhạc và lời Hoàng Vân + Hình thức ba đoạn đơn tương phản: Chứa đựng sự xuất hiện chất liệu chủ đề ở đoan B, gây nên sự tương phản rõ rệt với đoạn A trình bày. Sự tương phản về chất liệu chủ đề thường được nhấn mạnh thêm bằng thủ pháp hoà âm và chuyển sang các điệu tính mới. Về kết cấu có thể ổn định như kiểu trần thuật, giới thiệu để hình thành hình thức đoạn nhạc, nhưng cũng có thể kết cấu xé lẻ, vụn vặt biểu hiện tính không ổn định. Có trường hợp đoạn B có thể là tổng hợp sự phát triển chất liệu chủ đề của đoạn A và chất liệu mới. - Phần tái hiện của hình thức ba đoạn đơn có thể được tái hiện nguyên dạng phần trình bày, trong trường hợp này có thể ghi: Fine Dacapo à fine (D.C à fine) + Ví dụ: Bài hát “Biết ơn Võ Thị Sáu” của Nguyễn Đức Toàn. Đoạn một Đoạn hai Đoạn ba 16 nhịp. 17 nhịp. 16 nhịp (nhắc lại nguyên dạng đoạn một). IV. Một số kết cấu hình thức khác 1. Hình thức năm – Ba đoạn phức: Hình thức năm – Ba đoạn phức các phần được nhắc lại cũng tạo thành hình thức năm phần như sau: A B A B A. Sự nhắc lại này làm cho một bộ phận được xuất hiện ba lần sinh ra khuynh hướng của hình thức Rondo. - Hình thức năm - Ba đoạn phức có khả năng thể hiện khá lớn như chương Xkeczo Giao hưởng No 7 của Beethoven đã viết ở hình thức này. 2. Hình thức Rondo: Rondo là một hình thức bao gồm nhiều phần nhưng trong đó có một phần gọi là chủ đề được nhắc đi nhắc lại ít nhất ba lần. Xen kẽ chủ đề là những phần khác nhau về nội dung gọi là các đoạn chen (episode). Sơ đồ như sau: A B A C A Chủ đề Episode 1 Chủ đề Episode 2 Chủ đề - Rondo không những là một hình thức của âm nhạc mà còn là một thể loại nữa. Hình thức rondo bắt nguồn từ những bài dân ca, điệu múa dân gian. Rondo có nghĩa là vòng tròn, trong các bài dân ca xưa thường có phiên khúc và điệp khúc, mỗi lần hát lại điệp khúc được giữ nguyên còn phiên khúc được thay đổi bằng lời.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> ca mới. Đôi khi không thay đổi lời ca mà còn thay đổi cả âm nhạc nữa. Sự thay đổi âm nhạc ở phiên khúc dẫn đến sự xuất hiện ban đầu của hình thức Rondo. - Rondo còn là thể loại của âm nhạc vì tính sinh động và thường có đặc điểm nhảy múa làm cho chúng ta có thể liên tưởng đến những cảnh sinh hoạt trong các ngày hội phong tục mà trong đó có các điệu nhảy dân gian. Chủ đề có thể coi là sự tham gia đông đảo của các tổ múa còn các đoạn chen là những đoạn múa một người, hai người, ba người… 3. Hình thức biến tấu: Là sự trình bày của một phần nhạc gọi là chủ đề và sau đó là sự nhắc lại hàng loạt phần nhạc ấy nhưng có thay đổi, gọi là những biến khúc. Sơ đồ của hình thức biến tấu như sau: A A1 A2 A3 A4 A5 Chủ đề Những biến khúc. - Ví dụ: bài Hạt gạo làng ta của Trần Viết Bính. Cảnh khuya của Hoàng Vân B. Sơ lược về thể loại âm nhạc I. Thể loại âm nhạc 1. K/n: Thể loại âm nhạc là những loại, những kiểu tác phẩm có liên quan đến phạm vi nhất định những phương pháp diễn tả của âm nhạc. - Có nhiều cách phân chia thể loại, nhưng chúng ta chỉ đi sâu nghiên cứu và tham khảo hai thể loại chính. Nhạc đàn (khí nhạc) Nhạc hát (thanh nhạc) Thính phòng, giao hưởng… Dân ca, hành khúc … 1. Thể loại thanh nhạc - Ca khúc và các loại ca khúc: Ca khúc là danh từ dùng để gọi những tác phẩm thanh nhạc khác nhau: Ca khúc dân ca và ca khúc của các nhạc sĩ chuyên nghiệp, những tác phẩm này được thể hiện bằng các giọng người mà vai trò chủ yếu được thể hiện là giai điệu. - Ca khúc hành khúc: Là những bài có nhịp độ vừa phải, phù hợp với bước đi. Âm điệu thường xuất hiện nhiều quãng bốn, quãng năm, kèm theo trường độ của các âm thể hiện những nốt có chấm dôi để thể hiện tính chất khoẻ khoắn hoặc mang tính hiệu triệu, kêu gọi. Ví dụ: Cùng nhau đi Hồng binh của Đinh Nhu; Diệt phát xít của Đỗ Nhuận; Giải phóng Miền Nam của Huỳnh Minh Siêng… - Những bài Chính ca là những bài hát chính thức dùng trong các nghi lễ như Quốc ca của từng nước, những ca khúc chính thức của các đoàn thể như thanh niên, thiếu niên, phụ nữ, học sinh, sinh viên… Những bài này thường có tính chất trang nghiêm, có nội dung ngợi ca truyền thống hoặc kêu gọi hiệu triệu. Đường nét giai điệu và tiết của chính ca gần gũi với ca khúc hành khúc nhưng không nhất thiết như vậy mà gợi tính chất trang nghiêm nhiều hơn. Ví dụ: Tiếng gọi thanh niên của Lưu Hữu Phước. - Ca khúc trữ tình là những bài hát mang tính chất mềm mại, uyển chuyển trong giai điệu. Nội dung của tác phẩm có thể là ca ngợi thiên nhiên, làng quê, thôn xóm, vẻ đẹp trong lao động, tình yêu lứa đôi hoặc tình yêu nói chung..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Ví dụ: Con kênh xanh xanh của Ngô Huỳnh; Làng tôi của Văn Cao; Quê em của nguyễn Đức Toàn; Những cô gái Quan Họ của Phó Đức Phương… - Những bài hát thuộc loại hò, vè là những bài hát có thể dựa trên âm điệu hoặc dựa trên lối cấu trúc tiết tấu, giai điệu của những bài hò, vè trong nền âm nhạc dân gian để tạo nên. Cũng có bài kế thừa lối cấu trúc hò trong dân gian có vế xướng, vế xô để hình thành tác phẩm. Ví dụ: Thanh Hoá anh hùng của Hoàng Đạm; Hò kéo gỗ Lê Yên; Mùa lúa chín của Hoàng Việt… - Những bài hát kết hợp với những trò chơi cũng là một loại ca khúc thường có nội dung cụ thể, vừa hát vừa có những động tác thể hiện nội dung. Những bài hát loại này thường dễ hát, dễ thuộc, dễ trình bày mà vẫn có tác dụng giáo dục nhất định như: Lỳ và Sáo của Văn Chung… 2. Thể loại khí nhạc - Symphony (Giao hưởng); Rondo; Biến tấu (Varsion)… 3. Các ký hiệu 3.1 Các sắc thái biểu diễn - Legato: Là cách biểu diễn sao cho các âm liền, quyện với nhau. Ký hiệu của cách diễn này là một vòng cung nối các nốt nhạc với nhau. Ví dụ: Tháng 12 (trích) của TChaicovski. -Xtăccato: Là cách diễn ngắt, nảy của từng âm trong một giai điệu hoặc cả hợp âm. Ký hiệu của cách diễn này là những dấu chấm đặt trên đầu nốt nhạc. 3.2 Nhịp độ: Là tốc độ qui định cho một tác phẩm. - Nhịp độ chậm Largo: rất chậm Lento: Chậm rãi Adagio: Chậm Gravo: Nặng nề - Nhịp độ vừa Andante: Chậm vừa Andantino: Hơi chậm Moderato: Vừa phải - Nhịp độ nhanh Allegro: Nhanh. Viavace: Rất nhộn nhịp. Presto: Rất nhanh 3.3 Cường độ: Cường độ hay độ mạnh, nhẹ của âm nhạc có ý nghĩa rất lớn trong việc thể hiện nội dung tác phẩm. Ngược lại nội dung của tác phẩm âm nhạc thường quyết định mức độ mạnh, nhẹ trong tác phẩm đó. 3.3.1. Độ mạnh nhẹ cố định + Piano Pinissimo (viết tắt: pp) - rất nhỏ..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> + Piano + Mezzo Piano + Mezzo forte + forte + Forte fortissimo + Diminuento + Cressendo. (viết tắt: p) - nhỏ (viết tắt: mp) - nhỏ vừa (viết tắt: mf) – to vừa (viết tắt: f) – to (Viết tắt: ff) - Rất to (viết tắt: dim hoặc dấu >) - nhỏ dần (viết tắt: cresc hoặc dấu <) – to dần. 3.3.2. Độ mạnh nhẹ thay đổi dần dần - Crescendo hoặc dấu - Poco a poco crescendo - Diminuendo hoặc dấu. To lên To dần lên Nhỏ đi. - Poco a poco diminuendo nhỏ dần đi - Amorzando Lặng đi - Morendo Lịm dần 3.3.3.Thay đổi độ mạnh nhẹ - Piu forte – To hơn - Meno forte Bớt to - Sforzando sf Nhấn mạnh đột ngột. Ký hiệu: sf Bài tập: - Bạn hãy gạch mũi tên đúng nghĩa với những ký hiệu chỉ sắc thái trong bài tập sau đây: pp p mp mf f ff dim hoặc dấu: > cresc hoặc dấu: <. = Nhỏ. = To vừa = Nhỏ vừa = To = Nhỏ dần = To dần = Rất to = Rất nhỏ.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> GIÁO TRÌNH HỌC TẬP VÀ THAM KHẢO 1. Âm nhạc - Tập I. Giáo trình dùng trong các trường sư phạm đào tạo giáo viên Tiểu học. Nhà XBGD - Hà Nội năm 1994. tác giả: Nguyễn Minh Toàn (chủ biên) 2. Âm nhạc - Tập II. Giáo trình dùng trong các trường sư phạm đào tạo giáo viên Tiểu học. Nhà XBGD - Hà Nội năm 1994. Nguyễn Minh Toàn (chủ biên) 3. Âm nhạc và Phương pháp dạy học - Tập I. Giáo trình đào tạo giáo viên Tiểu học hệ CĐSP và SP 12+2. Nhà Xuất bản Giáo dục năm 2000. Tác giả: Nguyễn Minh Toàn - Nguyễn Hoành Thông - Nguyễn Đắc Quỳnh. 4. Âm nhạc và Phương pháp dạy học - Tập II. Giáo trình đào tạo giáo viên Tiểu học hệ CĐSP và SP 12+2. Nhà Xuất bản Giáo dục năm 2000. Tác giả: Nguyễn Minh Toàn - Nguyễn Hoành Thông - Nguyễn Đắc Quỳnh. 5. Lý thuyết âm nhạc cơ bản – Sách dự án đào tạo giáo viên THCS, NXBGD. Hà Nội năm 2003. Tác giả: PTS Phạm Tú Hương. 6. Hình thức, thể loại âm nhạc – Sách dự án đào tạo Giáo viên THCS. NXB ĐHSP. Hà Nội năm 2005. Tác giả Nguyễn Thị Nhung. 7. Phạm Tú Hương. 2001 – Lý thuyết âm nhạc cơ bản – NXB Giáo dục 8. Đỗ Văn Khang (chủ biên) – Mĩ học đại cương – NXB Gióa dục 9. Hoàng Long (Chủ biên) 2004 - Tập bài hát 1,2,3 – NXB Giáo dục 10. Ngô Thị Nam. 2000 – Phương pháp Giáo dục âm nhạc –NXB Giáo dục -------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(53)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×