Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

LVTS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.51 KB, 107 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRƯỜNG THPT THỚI LAI -------------------------MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang tích cực tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện. Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, cùng với việc đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt chú trọng phát triển sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo. Giáo dục & Đào tạo được xem là “ Quốc sách hàng đầu”. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. trong giai đoạn cách mạng mới của đất nước.. Các nghiên cứu lý luận cho thấy trong trường học nói chung và trường THPT “ GIÚP HỌC SINH LỚP 12 GIẢI QUYẾT BÀI noùi rieâng,TOÁN coâng taùc quaû n lý hoạDỤNG t động chủ TÍCH nhiệm lớpPHÂN của Hiệu trưở ỨNG ” ng laø yeáu toá aûnh hưởng mang tính quyết định đến chất lượng giáo dục nhân cách của học sinh. Học sinh THPT là lứa tuổi có sự thay đổi về cơ thể, về sinh lý, tâm lý, đặc biệt sự phát triển về “ con người sinh lý” nhanh hơn “ con người xã hội” sự biến đổi mạnh mẽ trong cơ thể, rất nhạy cảm, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và bản lĩnh nên dễâ bị ảnh hưởng của các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, nhất là sự tác. Người viết: Nguyễn Thanh Sử. động của mặt trái của cơ chế thị trường. Do đó, công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT giữ một vai trò cực kì quan trọng trong nhà trường. Người giáo viên chủ nhiệm là người chịu trách nhiệm quản lý và giáo dục, người điều khiển và phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong lớp cũng như tổ chức mối quan hệ giữa lớp học và nhà trường, gia đình và xã hội. Người giáo viên chủ nhiệm lớp thay mặt Hiệu trưởng quản lý một lớp nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra, chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của một lớp. Có thể nói người giáo viên củ nhiệm là cầu nối giữa các lực lượng giáo dục. Để hoạt động này mang lại hiệu quả cao, thì không chỉ có nổ lực của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm mà cần phải có sự quản lý, chỉ đạo phù hợp của Ban giám hiệu mà trực. Thới Lai, tháng 5 năm 2011.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tiếp là của Hiệu trưởng nhà trường. Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp là nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng. Theo điều lệ trường trung học, Hiệu trưởng là Tổ trưởng tổ chủ nhiệm trong nhà trường. Mỗi nhà trường cần phải thực sự là trung tâm văn hoá, là nơi giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. Muốn vậy việc xây dựng và quản lý một đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp có năng lực tổ chức, có nghiệp vụ sư phạm và say mê với công tác là việc làm cần thiết cho các nhà quản lý trường học bởi họ là thành phần chủ đạo của nhà trường. Thực tế cho thấy rằng ở nơi nào, lớp nào, giáo viên chủ nhiệm có năng lực, có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao thì ở đó sẽ có chất lượng giáo dục tốt. Thực tế ở thành phố Cần Thơ, Hiệu trưởng trường THPT đã có những đổi mới nhất định về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp, song kết quả chưa cao. Những biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp mà các Hiệu trưởng đã áp dụng vào hoạt động quản lý của mình chủ yếu là do kinh nghiệm bản thân và tự học hỏi. Các lớp tập huấn cho Hiệu trưởng gần đây cũng chưa có chuyên đề nào đề cập đến hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng. Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, với kinh nghiệm qua những năm làm công tác chủ nhiệm lớp và nhiều năm giữ chức vụ Phó hiệu trưởng chuyên môn của nhà trường tôi thật sự thấy công tác chủ nhiệm là công tác hết sức quan trọng trong nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng. Vì thế tôi chọn đề tài “BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THAØNH PHỐ CẦN THƠ” với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn việc quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông noùi chung vaø treân ñòa baøn thaønh phoá Caàn Thô noùi rieâng..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Cần Thơ. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1.. Khách thể nghiên cứu. Hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Cần Thơ. 4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4.1.. Nhiệm vụ nghiên cứu. 4.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường trung học phoå thoâng. 4.1.2. Đánh giá thực trạng về hoạt động chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm và quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT. 4.1.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. 4.2 . Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu những biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở ba trường THPT thuộc thành phố Cần Thơ: Trường THPT Thới Lai Huyện Thới Lai, trường THPT Lưu Hữu Phước Quận Ô Môn, trường THPT Chuyên Lý Tự Troïng cuûa Thaønh phoá Caàn Thô. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Để có cơ sở lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp, quản lý trường THPT, quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phöông phaùp ñieàu tra baèng phieáu Điều tra thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở trường THPT. Chúng tôi sử dụng các phiếu diều tra sau ø. - Phieáu ñieàu tra daønh cho giaùo vieân Mục đích: Tìm hiểu thực trạng của giáo viên về hoạt động chủ nhiệm lớp: Về nội dung, hình thức, hiệu quả, thuận lợi, khó khăn của hoạt động chủ nhiệm lớp. Tìm hiểu đánh giá của giáo viên về công tác quản lý của Hiệu trưởng về lĩnh vực này. - Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý nhà trường ( Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn trường). Mục đích: Tìm hiểu đánh giá của các nhà quản lý về hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp. Tìm hiểu đánh giá của cán bộ quản lý về các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng. - Phieáu ñieàu tra daønh cho phuï huynh hoïc sinh Mục đích: Tìm hiểu mối liên hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với phụ huynh học sinh. Qua đó thấy rõ hơn tác động của Hiệu trưởng đói với công tác chủ nhiệm lớp. - Phieáu ñieàu tra daønh cho hoïc sinh Mục đích: Tìm hiểu thực trạng chủ nhiệm lớp của giáo viên, tình cảm, mối quan hệ giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm lớp. 5.2.2. Phöông phaùp quan saùt.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Quan sát các hoạt động quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT. 5.2.3. Phöông phaùp chuyeân gia Tham khaûo yù kieán cuûa caùc chuyeân gia veà giaùo duïc, caùc nhaø quaûn lyù giáo dục để từ đó có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng. 5.2.4. Phöông phaùp toång keát kinh nghieäm Tổng kết kinh nghiệm quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT đối với hoạt động chủ nhiệm lớp, qua đó so sánh và rút kinh nghiệm. 5.3 . Sửỷ duùng thoỏng keõ toán học để xửỷ lyự soỏ lieọu Số liệu thu thập từ các phiếu điều tra được xử lý và tổng hợp kết quả 6. Caáu truùc luaän vaên Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; Luaän vaên goàm 3 chöông: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT treân ñòa baøn thaønh phoá Caàn Thô Chương 3: Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT thành phố Cần Thơ..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Chöông 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỐ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động và giao lưu trong cuộc sống nhằm giúp cho người được giáo dục tự giác, tích cực, độc lập chuyển hóa những yêu cầu và những chuẩn mực của xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng. Hoạt động chủ nhiệm lớp là một trong những hình thức tổ chức của nhà giáo dục góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của hoïc sinh. Nói đến giáo viên chủ nhiệm là nói đến một “nhà quản lý nhỏ “ hay một “hiệu trưởng con”. Việc quản lý mọi mặt của một tập thể học sinh từ việc học đến nề nếp, tâm tư tình cảm, giải quyết những tình huống phát sinh khiến giáo viên chủ nhiệm phải làm hàng trăm đầu việc không tên dù theo quy định, công tác chủ nhiệm ở trường THPT chỉ gói gọn trong một tiết/ tuần ( tiết sinh hoạt chủ nhiệm). Chính vì thế, người giáo viên chủ nhiệm không chỉ có trình độ chuyên môn ( thường là giáo viên dạy môn chính) mà phải là người có năng lực quản lý ( thể hiện ở năng lực giáo dục), có nghiệp vụ sư phạm tốt, có phương pháp giáo dục hợp lý, linh hoạt, hiểu biết tâm lý học sinh. Ngoài ra, điều không thể thiếu ở người giáo viên chủ nhiệm là sự tâm huyết và tình yêu thương đối với học sinh. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, giáo trình, tài liệu tham khảo trong lĩnh vực giáo dục trên thế giới cũng như tại Việt Nam về lĩnh vực chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Có thể kể đến những học giả nước ngoài nghiên cứu sâu về lĩnh vực này như: Macarenko, Usinxki... Các học giả trong nước như: Nguyễn Thanh Bình,.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Hà Thế Ngữ, Mạc Văn Trang, Phạm Khắc Chương, Phạm Minh Hùng, Nguyễn Vaên Hoä, Haø Nhaät Thaêng, Nguyeãn Duïc Quang... Và trong lĩnh vực quản lý công tác chủ nhiệm lớp thì trên thế giới cũng như Việt Nam đã có nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm. Các vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp đã được đề cập ở cả góc độ quản lý vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về hoạt động chủ nhiệm lớpđã được tổ chức: Ngày 24/10/2009 tại trường Đại học Tây Bắc; Ngày 14/10/2010 tại trường Đại học Hải Phòng; Ngày 11-12/8/2010 tại Đồ Sơn thành phố Hải Phòng; Ngày 26-27/8/2010 tại thành phố Hồ Chí Minh; Gần đây, tại Thừa Thiên Huế, ngày 6/11/2010 vừa qua, một cuốc hội thảo về công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT đã thu hút sự tham gia hơn 100 Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn, gần hơn nữa ngày 22/1/2011 tại trường Cao Đẳng kinh tế kỹ thuật Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức “Hội thảo về nâng cao năng lực công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học . . . Các hội thảo, hội nghị đã phân tích vấn đề trên nhiều phương diện, góc độ quản lý theo ngành, bậc học. Nhiều kết quả, nhiều công trình nghiên cứu đã và đang được ứng dụng trong các nhà trường, hệ thống giáo dục các cấp. Trong những năm gần đây cũng đã có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về lĩnh vực này như: Tác giả Nguyễn Khắc Hiền với đề tài ‘‘Một số biện pháp tăng cường quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp trong trường THPT tỉnh Bắc Ninh’’, tác giả Trần Châu Hoàn với đề tài ‘‘ Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT huyện Vĩnh Bảo, thành phố Haûi Phoøng’’. Tuy nhiên, đối với ngành Giáo dục & Đào tạo thành phố Cần Thơ nói chung và cấp THPT nói riêng chưa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực này. Chính vì.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> thế, nghiên cứu về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trường các trường THPT của thành phố Cần Thơ hiện nay là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu moät caùch khoa hoïc vaø heä thoáng. 1.2. Moät soá khaùi nieäm cô baûn 1.2.1. Quaûn lyù 1.2.1.1. Khaùi nieäm quaûn lyù Trong quá trình hình thành và phát triển loài người, con người phải luôn luôn lao động để duy trì và phát triển nòi giống. Trong khi lao động cần sự hợp tác của một nhóm người để tạo ra hiệu quả cao trong công việc. Do sự hợp tác này mà xã hội xuất hiện một loại người lao động mới mang tính đặc thù, đó là lao động quản lý với chức năng tổ chức điều khiển các hoạt động lao động theo yêu cầu nhất ñònh. Trong quaù trình toàn taïi vaø phaùt trieån cuûa quaûn lyù, ñaëc bieät trong quaù trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận đưa ra, nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi người. Theo Frederich Wiliam Taylor (Myõ – 1856-1915): “ Quaûn lyù laø ngheä thuaät biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhaát vaø reû tieàn nhaát’’ [10,tr.89]. Nhaø lyù luaän quaûn lyù quoác teá Henri Fayol ( Phaùp – 1841-1925) cho raèng : ‘’ Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực của nó’’ [13,tr.25]. Paul Herscy và Ken Blanc Heard trong cuốn ‘’ Quản lý nguồn nhân lực’’Đã định nghĩa quản lý như sau:‘’Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý, nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức’’[4,tr.46]..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng :’’Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhaát ñònh’’[26,tr.28]. Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý là tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến. Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. - Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm việc với con người. - Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra. - Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá trình xã hội để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và đúng ý của người quản lý - Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định. Những quan niệm nêu trên cho thấy mặc dù các khái niệm về quản lý được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, có cách biểu đạt khác nhau, nhưng ở các mức độ khác nhau đã đề cập những nhân tố cơ bản, như: chủ thể quản lý, đối tượng và mục tiêu quản lý. Tuy nhiên từ những khái niệm này, những học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành quản lý giáo dục gặp phải trở ngại, lúng túng trong việc xác định các nội dung cụ thể trong thực tiễn quản lý ở cơ quan quản lý nhà nước các cấp và các trường. Một số trường hợp còn có sự nhằm lẫn cho rằng đối tượng của.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> quản lý chỉ là con người trong các tổ chức, bỏ qua nhiều yếu tố không phải là con người nhưng rất quan ttrọng trong công tác quản lý như : tuyển sinh ; cơ sở vật chất – kyõ thuaät daïy hoïc ; taøi chính ; heä thoáng thoâng tin quaûn lyù giaùo duïc ; quaù trình daïy học v.v... ( các điều kiện đảm bảo quy mô và chất lượng giáo dục). Qua các khái niệm trên ta có thể thấy quản lý phải đi theo một hệ thống với các yếu tố cơ bản bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý, muïc tieâu quaûn lyù, phöông phaùp quaûn lyù (coù nhieàu nhoùm phöông phaùp khaùc nhau), công cụ quản lý, chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra). - Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hay tập thể, đề ra mục tiêu, tổ chức, hướng các đối tượng quản lý, tác động có chủ định nhằm đạt mục tiêu. - Đối tượng quản lý: Rất đa dạng, từ con người đến giới vô sinh hay hữu sinh, trong đó cơ bản là con người nhận tác động trực tiếp của chủ thể quản lý. - Khách thể quản lý: Nằm ngoài hệ thống, là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường. Nó chịu tác động hay tác động trở lại hệ thống GD và hệ thống quản lý GD. Do đó, chủ thể quản lý phải làm như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể là tác động tích cực cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung. - Mục tiêu quản lý: Là trạng thái mong đợi ở tương lai, là cái đích mà mọi hoạt động của hệ thống hướng đến. Mục tiêu quản lý định hướng và chi phối sự vận động của hệ thống. - Phương pháp quản lý: Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng cách sử dụng các phương tiện và biện pháp khác nhau nhằm đạt mục đích đề ra. Có 4 nhóm phương pháp: + Phương pháp hành chính – tổ chức.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Là những hình thức, biện pháp mà chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu để khách thể quản lý thực hiện. Phương pháp này được biểu hiện qua văn bản, thông báo, chỉ thị… Khi vận dụng phương pháp này nhà quản lý phải nắm vững chỉ thị, pháp quy, nhận thức được quyền hạn, trách nhiệm của mình theo luật định khi đưa ra văn baûn. Ñaây laø phöông phaùp raát caàn thieát trong coâng taùc quaûn lyù. + Nhoùm phöông phaùp kinh teá Là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý bằng sự kích thích lợi ích vật chất để tạo ra động lực thúc đẩy con người hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ cho lợi ích cá nhân và tập thể. Nó có một số đặc trưng sau: Hình thức của nó là thông qua các cơ chế kinh tế để tác động vào đối tượng quản lý như lương, thưởng, phạt, chế độ ưu đãi với người có thành tích cao. Nó tác động trực tiếp lên khách thể quản lý nhằm tạo ra động lực, kích thích đối tượng quản lý hoạt động có hiệu quả cao. Vì vậy, cần đảm bảo tính công bằng trong phân phối, quan tâm đến quan hệ nội bộ, môi trường tâm lý xã hội bên trong và bên ngoài. + Nhoùm phöông phaùp taâm lyù – xaõ hoäi Là biện pháp, cách thức tạo ra những tác động vào đối tượng bị quản lý bằng các biện pháp lôgic và tâm lý xã hội nhằm biến những yêu cầu do người lãnh đạo quản lý đề ra thành nghĩa vụ tự giác, động cơ bên trong và những nhu cầu của người thực hiện. Là phương pháp chủ thể quản lý vận dụng các qui luật tâm lý xã hội để tạo nên môi trường tích cực, lành mạnh bên trong tổ chức, có tác động tốt tới mối quan hệ và hành động của tổ chức. Với phương pháp này sẽ nâng cao được đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo tiền đề nâng cao chất lượng giảng dạy. Đồng thời bầu không khí làm việc ngày càng được cải.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> thiện, mọi thành viên đoàn kết, gắn bó thực sự tin yêu lẫn nhau, mọi người gắn bó với tập thể, yên tâm công tác. + Nhoùm phöông phaùp giaùo duïc Chủ thể quản lý dùng các hình thức, biện pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi của đối tượng quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chức giao. Đây là phương pháp ít tốn kém mà có tác dụng sâu sắc và bền vững nhưng cần tránh tư tưởng xem nó là vạn năng. - Công cụ quản lý: Là những phương tiện thông qua đó chủ thể quản lý phối hợp, dẫn dắt, điều hoà hoạt động chung của hệ thống. Dù tiếp cận cách nào đi nữa thì bản chất của quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và mục tiêu đề ra [10, tr.14]. Tóm lại, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, giúp cho nhà quản lý khai thác và sử dụng các nguồn lực với chi phí thấp nhất để đạt mục tiêu với hiệu quả cao. Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích, có điều khiển, phối hợp, kiểm tra công việc và những nổ lực của con người thông qua các công cụ quản lý để đạt được mục tiêu mong muốn. 1.2.1.2. Các chức năng quản lý Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Trong bốn chức năng trên thì lập kế hoạch là nền tảng của quản lý; chức năng tổ chức là công cụ; chức năng lãnh đạo là quá trình tác động điều hành; phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức; chức năng kiểm tra là đánh giá kết quả của việc.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo. Lập kế hoạch. Tổ chức. Môi trường. Kieåm tra. Lãnh đạo. Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý Trong bốn chức năng trên thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất. Tuy nhiên bốn chức năng này có liên quan mật thiết với nhau. * Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình quản lý, kế hoạch hoá là tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa mọi hoạt động GD vào công tác kế hoạch có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong thời gian nhất định của heä thoáng quaûn lyù. * Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc một cách khoa học, hợp lý cho các bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động một cách hào hứng, nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đang xây dựng, duy trì cơ caáu nhaát ñònh veà vai troø, nhieäm vuï, vò trí coâng taùc. Trong chu trình quaûn lyù thì toå chức là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã được kế hoạch hoá để từng bước đưa nhà trường tiến đến mục tiêu. * Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển: Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động, điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nổ lực phấn đấu để nhanh chóng đưa nhà trường đạt các mục tiêu đã định. * Chức năng kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. LeâNin cho raèng: “Quaûn lyù maø khoâng coù kieåm tra coi nhö khoâng coù quaûn lyù” . Kieåm tra là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra không những giúp cho việc đánh giá thực chất trạng thái đạt được của nhà trường khi kết thúc một kỳ kế hoạch mà còn có tác dụng tích cực cho việc chuẩn bị cho năm học sau. Việc kiểm tra cá nhân, một nhóm hay một tổ chức nhằm giám sát, đánh giá và xử lý kết quả đạt được của tổ chức so với mục tiêu quản lý đã định nếu cần thiết sẽ điều chỉnh, uốn nắn hoạt động. Quá trình kiểm tra có trình tự như sau: -Xây dựng các chỉ tiêu, chuẩn mực hoạt động. -So sánh, đối chiếu, đo lường việc thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu, chuẩn mực. -Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch, nếu sai lệch sẽ điều chỉnh hoạt động, thậm chí điều chỉnh chuẩn mực hoặc mục tiêu. 1.2.2. Quaûn lyù giaùo duïc Quản lý GD là một loại hình quản lý của xã hội, là quản lý nhà nước về GD - ĐT. Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động GD và ĐT, do các cơ quan quản lý GD của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp GD và ĐT, duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn nhu cầu GD và ĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu GD và ĐT của nhà nước. Nói cách khác GD và quản lý GD tồn tại song hành. GD nhằm thực hiện truyền những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển. GD là một hiện.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> tượng xã hội, do đó quản lý GD xuất phát từ quản lý xã hội là một tất yếu khách quan. Có những khái niệm khác nhau về quản lý GD nhưng cơ bản đều thống nhất veà noäi dung, baûn chaát… Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành theo đường lối GD của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [31, tr.35]. Tác giả Hà Sĩ Hồ “Quản lý GD là quá trình tổ chức và điều khiển sự vận hành của ba loại yếu tố (hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tập thể con người và các điều kiện vật chất cụ thể) với các quan hệ, tác động qua lại trong quá trình GD thoáng nhaát”[25]. Nguyễn Gia Quý cho rằng “Quản lý GD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật khách quan của hệ thống giáo dục quoác daân” [32]. Theo từ điển giáo dục học “Quản lý GD (nghĩa hẹp) chủ yếu là quản lý GD thế hệ trẻ, GD nhà trường, GD trong hệ thống GD quốc dân” [33]. Từ những khái niệm trên có thể hiểu: Quản lý GD là tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, là quá trình tổ chức và điều khiển, là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong hệ thống GD quốc dân đưa giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến. Nói cách khác: Quản lý GD là tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong hệ thống GD nhằm làm cho hoạt động GD đạt được mục tiêu đã định..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1.2.3. Quản lý nhà trường Trường học là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục đào tạo. Quản lý nhà trường laø moät phaàn quan troïng trong quaûn lyù giaùo duïc. Coù nhieàu khaùi nieäm veà quaûn lyù trường học, ở đây xin nêu hai định nghĩa tiêu biểu : Theo M.I.Konđacop: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [16 - tr.112] Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội-kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên ”. [24-tr 22] Như vậy, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành đến việc hoàn thành những mục đích dự kiến . Hay nói một cách khác, quản lý trường học thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất. 1.2.4. Quản lý trường THPT 1.2.4.1. Mục tiêu quản lý trường THPT.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> “Khi nói tới mục tiêu quản lý là nói tới các mong muốn, các dự kiến, đó cũng là các nhiệm vụ, chức năng, cái phải thực hiện trong khi triển khai hoạt động và đồng thời đó cũng chính là cái đạt được (kết quả) khi kết quả thúc đẩy hoạt động” [24] Mục tiêu quản lý của nhà trường là nâng cao chất lượng giáo dục và dào tạo, đưa nhà trường từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái mới có chất lượng hơn. Mục tiêu cuối cùng của nhà quản lý giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo một lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội. Mục tiêu quản lý giáo dục còn là xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục, hướng các nguồn lực đó phục vụ cho việc tăng cường hệ thống giáo dục và chất lượng giáo dục. 1.2.4.2. Nội dung quản lý trường THPT Quản lý nhà trường có thể chia ra: Quản lý quá trình giáo dục đào tạo hay còn gọi là quản lý chuyên môn. Quản lý các điều kiện giáo dục đào tạo trong đó bao gồm quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất. Hoạt động quản lý có nhiệm vụ tìm ra và sử dụng tối đa các điều kiện để phục vụ cho quá trình giáo dục đào tạo trong nhà trường. Nội dung quản lý trường học được xác định gồm: - Quản lí quá trình giáo duc đào tạo trên cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện. Xây dựng tập thể GV-HS, các đoàn thể và tổ chức trong trường, thực hiện hoạt động tổ chức cán bộ, đảm bảo chính sách, chăm lo, nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống tinh thần vật chaát cho CB-GV ..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường, quản lý tốt tài chánh kết hợp thống nhất với hoạt động GD-ĐT - Thu hút, tổ chức và phối hợp sự tham gia hỗ trợ các lực lượng xã hội ngoài nhà trường vào việc xây dựng nhà trường (xã hôi hóa giáo dục) tạo ra môi truờng giáo dục tốt đẹp, thống nhất. - Tiến hành kiểm tra nội bộ, kết hợp với sự thanh tra từ bên ngoài trường nhằm bảo đảm mối liên hệ nghịch thường xuyên và bền vững nhằm đánh giá khách quan, chất lượng hiệu quả giáo dục của trường. 1.2.5. Biện pháp quản lý trường THPT - Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường + Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường: Bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, nhân viên, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ. + Quản lý tài chính, cơ sở vật chất trong nhà trường: Quản lý ngân sách, thu – chi, quản lý vốn ngoài ngân sách, quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất nhà trường ... - Quản lý hoạt động dạy và học, các hoạt động khác trong nhà trường + Quản lý hoạt động dạy học: Quản lý việc thực hiện chương trình, hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh, quản lý cơ sở vaät chaát trang thieát bò phuïc vuï cho vieäc daïy vaø hoïc. + Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy và học + Quản lý hoạt động giáo dục nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách cho học sinh: quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục môi trường, giáo dục ngoài giờ lên lớp....

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Quản lý chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục là kết quả của quá trình giáo dục, là sự phản ánh trình độ, năng lực của người được giáo dục so với mục tiêu giáo dục đặt ra, có đảm bảo được yêu cầu đặt ra của xã hội hay không? - Quản lý việc thanh tra, kiểm tra trong nhà trường nhằm đánh giá các hoạt động của các bộ phận trong nhà trường, có sự động viên, biểu dương, khuyến khích những điều tích cực, có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. 1.3. Trường THPT 1.3.1. Vị trí vai trò của trường THPT - Vị trí của trường THPT: Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. - Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT: + Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chöông trình giaùo duïc phoå thoâng. + Quaûn lyù giaùo vieân, caùn boä, nhaân vieân; tham gia tuyeån duïng vaø ñieàu động giáo viên, cán bộ, nhân viên. + Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. + Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng. + Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. + Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. + Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hoäi..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. + Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật. 1.3.2. Hiệu trưởng trường THPT Người hiệu trưởng là thủ trưởng cơ quan GD của nhà nước, có trách nhiệm QL nhà trường theo nguyên tắc thủ trưởng - Hiệu trưởng có quyền xử lý và ra quyết định trong quyền hạn đối với các hoạt động nhà trường. Người hiệu trưởng, trước hết là người có phẩm chất đạo đức chính trị tốt, biết vận động quần chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời phải có chuyên môn vững vàng, biết phát huy tinh thần dân chủ, đưa nhà trường đạt đến mục tiêu giáo dục với hiệu quả cao. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng bao gồm : - Tổ chức bộ máy nhà trường . - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học. - Quản lý GV, nhân viên, quản lý chuyên môn, phân công hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, nhân viên. - Quản lý và tổ chức giáo dục HS. - Quản lý hành chánh, tài chánh, tài sản của nhà trường. - Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với GV, nhân viên; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. - Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện haønh. [4 - Ñieàu 47] 1.3.3. Người giáo viên THPT.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; - Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; - Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; - Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; - Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, trong dạy học và giáo dục học sinh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 1.3.4. Người giáo viên chủ nhiệm trường THPT Thế kỷ XXI – thế kỷ của văn minh trí tuệ, của nền kinh tế tri thức, một nền kinh tế – xã hội ‘’ dựa vào tri thức’’ phải bắt nguồn từ chính tiềm năng con người, lấy việc phát huy nguồn lực làm nhân tố cơ bản của sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Hơn ai hết, giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển con người, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ. Nhà trường phải có trách nhiệm chuẩn bị cho thế hệ trẻ hôm nay những gì cơ bản nhất để họ có thể đáp ứng yêu cầu của giai.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> đoạn cách mạng mới. Do vậy, đội ngũ giáo viên – lực lượng cốt cán của sự nghiệp trồng người, trong đó có giáo viên chủ nhiệm lớp vai trò hết sức quan trọng để thực hiện trách nhiệm này. Xây dựng một thế hệ mới là vinh dự và trách nhiệm nặng nề đối với người giáo viên, trong đó có giáo viên chủ nhiệm lớp, xét theo chức năng là người ‘’ tổ chức thực hiện mọi quá trình giáo dục’’. Người giáo viên chủ nhiệm lớp chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong quá trình giáo dục học sinh, là linh hồn của lớp học, là người cố vấn đáng tin cậy dẫn dắt, định hướng, giúp học sinh biết vươn lên tự hoàn thiện và phát triển nhân cách. Chất lượng giáo dục học sinh cao hay thấp là do giáo viên chủ nhiệm lớp quyết định. Sự phát triển toàn diện của học sinh, sự đi lên của tập thể lớp đều có vai trò rất quan trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp. Xu thế xã hội ngày càng đạt ra những yêu cầu mới về phẩm chất năng lực, làm thay đổi vai trò và chức năng của người giáo viên, trong đó có người giáo viên chủ nhiệm lớp. Vai trò xã hội của người giáo viên chủ nhiệm lớp trở nên lớn hơn nhiều so với chức năng của người giảng dạy bộ môn. Ngoài việc trực tiếp giảng dạy ở lớp chủ nhiệm, họ trước hết phải là nhà giáo dục, là người tổ chức các hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học sinh, chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành vi, những biến động về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Đồng thời người giáo viên chủ nhiệm lớp bằng chính nhân cách của mình, là tấm gương tác động tích cực đến việc hình thành các phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh. Mặt khác, họ còn là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục. Họ còn là người dẫn dắt, tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Người giáo viên chủ nhiệm lớp là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh, bảo vệ học sinh về mọi mặt một cách hợp lý..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Họ phản ánh trung thành mọi nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của học sinh với lãnh đạo nhà trường, với các giáo viên bộ môn, với gia đình học sinh, với cộng đồng và với các đoàn thể xã hội khác. 1.3.5. Những nội dung cơ bản của công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phoå thoâng - Nội dung hoạt động chủ nhiệm thường xuyên hàng tuần + Điểm danh học sinh, chủ động liên lạc với phụ huynh nếu học sinh vắng không lý do, thông báo những thông tin cần thiết , kiểm tra việc thực hiện nội qui nhà trường, kiểm tra việc làm bài tập ở nhà... + Giáo dục đạo đức, giá trị sống, kỹ năng sống, các chiến lược cuộc sống; thảo luận về các vấn đề xã hội như đa dạng tôn giáo, giải quyết xung đột, hoạt động xã hội, sức khỏe, quyền con người; trao đổi về kết quả học tập trong tuần/ tháng của từng học sinh; xem xét, giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong tuần. - Nội dung hoạt động liên quan đến giáo dục đạo đức, kỷ luật, lối sống + Giảng dạy, giải thích cho học sinh về những phẩm chất đạo đức cụ thể như: lòng yêu nước, tính trung thực, tính tập thể, dũng cảm, đoàn kết. + Giáo viên chủ nhiệm chủ đôïng hành xử làm gương tốt cho học sinh - Nội dung họat động về quản lý, giám sát lớp học + Xây dựng, quản lýù đội ngũ cán bộ lớp, hướng dẫn cán bộ lớp trợ giúp hiệu quả cho hoạt động chủ nhiệm, thiết lập, duy trì, thường xuyên cập nhật hồ sơ chi tiết của mỗi học sinh, theo dõi và viết báo cáo về quá trình tiến bộ, phát triển của từng học sinh, tìm hiểu hoàn cảnh học sinh thông qua hồ sơ, qua liên lạc với gia đình, phân công cụ thể và cùng làm với học sinh các công việc quản ly,ù vệ sinh, giữ gìn lớp học..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> + Quaûn lyù soå ñieåm chung cuûa moïi hoïc sinh, laäp keá hoïach chuû nhieäm cuûa caû năm học dựa trên kế hoạch của trường, tổng kết, viết báo cáo chi tiết về công tác chủ nhieäm sau moãi hoïc kì. - Nội dung hoạt động liên quan đến việc hướng dẫn, hỗ trợ học tập + Tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh cách giúp đỡ nhau trong học tập, lập các nhóm trợ giúp, phối hợp với giáo viên và các lực lượng khác trong nhà trường trợ giúp hoïc sinh coù khoù khaên trong hoïc taäp. + Chủ động kèm cặp học sinh cần sự hỗ trợ, liên lạc với các giáo viên khác để có đủ thông tin trợ giúp cho học sinh, xây dựng, điều chỉnh tài liệu học tập để phù hợp với nhu cầu, khả năng đa dang của từng học sinh, hướng dẫn chọn trường, chọn nghề sau toát nghieäp. - Nội dung hoạt động trợ giúp cá nhân học sinh về tâm lý, tình cảm + Chủ động phát hiện vấn đề của học sinh, tìm hiểu khó khăn riêng của từng hoïc sinh, tö vaán, khuyeân nhuû. + Lắng nghe và có biện pháp khuyến khích học sinh trình bày vấn đề của mình, giới thiệu, bảo trợ cho học sinh tìm đến các dịch vụ tư vấn, trợ giúp tin cậy trong trường. - Nội dung hoạt động liên quan đến mối quan hệ với phụ huynh học sinh + Liên lạc với phụ huynh học sinh vào đầu năm học, tổ chức, mời và cùng tham gia với phụ huynh vào các sự kiện: lễ, hội của trường, họp phụ huynh định kì và đột xuaát. + Báo cáo kịp thời và định kì cho phụ huynh về sự phát triển, học tập của học sinh, sử dụng sổ liên lạc và duy trì thông tin với gia đình học sinh. - Nội dung hoạt động xây dựng tinh thần tập thể.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> + Khuyến khích học sinh mạnh dạn trao đổi, bày tỏ; tổ chức và cùng học sinh tổ chức các sự kiện chung: Sinh nhật, cắm trại, các ngày lễ... - Nội dung hoạt động phối hợp với cá nhân, bộ phận khác trong trường + Kết hợp với các giáo viên khác và lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch giảng dạy, hoạt động của học sinh, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp... + Cùng tham gia việc xây dựng, cải tiến chương trình giảng dạy của các môn học, kết hợp với cán bộ tư vấn, cán bộ xã hội, nhà tâm lý... của trường trong việc giải quyeát khoù khaên cuûa hoïc sinh. 1.4. Quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT 1.4.1. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp Hoạt động quản lý là một chuỗi công việc kế tiếp nhau, đã được tách riêng thành từng việc trên cơ sở chuyên môn hóa. Đó là các chức năng quản lý. Đối với bất kỳ đối tượng quản lý nào, ở cấp độ quản lý nào cũng phải thực hiện chức năng quản lý chung. Do đó, chức năng quản lý là tất yếu khách quan của quản lý giáo dục . Khi quản lý trường học Hiệu trưởng phải thực hiện chức năng cơ bản đó gồm : Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, thông tin. Đối với việc quản lý con người, người Hiệu trưởng phải căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh, môi trường thực tế, căn cứ vào đội ngũ để lựa chọn đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp phù hợp với điều kiện thực tế của trường sao cho có hiệu quả nhất. Việc lựa chọn giáo viên chủ nhiệm lớp thường thông qua phỏng vấn, trao đổi, dựa vào kết quả chủ nhiệm lớp ở các năm học trước và dựa vào các tieâu chí sau: - Về tri thức: Bên cạnh những kiến thức sâu rộng về chuyên môn mà mình phụ trách giáo viên chủ nhiệm cần có những hiểu biết đầy đủ về các hoạt động quản lý và giáo dục học sinh, những quy định về sự phối hợp giữa nhà trường với.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> gia đình và xã hội. Đó là những hiểu biết về quy chế, quy định về công tác quản lý giáo dục học sinh, những hiểu biết về nội dung, phương pháp giáo dục học sinh và tập thể học sinh. Giáo viên chủ nhiệm cũng cần nắm được những quy định và cách thức tiến hành các nội dung phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm với tổ chức Đoàn Thanh niên, giáo viên chủ nhiệm với các tổ chức xã hội, hội cha mẹ học sinh và gia đình học sinh. Đặc biệt giáo viên chủ nhiệm cần phải có những tri thức về công tác giáo dục tập thể học sinh, giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chậm tiến về học tập, đạo đức; những tri thức về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông... Những hiểu biết này là cơ sở hình thành kỹ năng quản lý giáo dục học sinh, giúp giáo viên chủ nhiệm lớp làm tốt vai trò và trách nhiệm của mình. Vì thế người giáo viên chủ nhiệm phải không ngừng cố gắng vươn lên, thường xuyên cập nhật kiến thức và năng lực, học tập không mệt mỏi, học tập suốt đời. - Về kỹ năng: Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, bên cạnh những kỹ năng chung của giáo viên, mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp cần có những kỹ năng: + Kỹ năng thiết kế các hoạt động giáo dục: Thiết kế các hoạt động giáo dục sẽ làm cho hoạt động giáo dục tập thể học sinh được tiến hành một cách chủ động về thời gian, đảm bảo nội dung, phương pháp tiến hành. + Kỹ năng tổ chức triển khai các hoạt dộng giáo dục: Để tổ chức và triển khai tốt các hoạt động giáo dục giáo viên chủ nhiệm cần có khả năng thiết lập mối quan hệ với học sinh, gia đình và các cá nhân có liên quan. + Kỹ năng kiểm tra và giám sát các hoạt động giáo dục học sinh: Có được kỹ năng kiểm tra đánh giá ở tất cả các khâu sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm hoàn thaønh toát nhieäm vuï cuûa mình..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Về phẩm chất: Giáo viên chủ nhiệm phải là người mẫu mực, thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Có lòng yêu thương con người, đặc biệt yêu thương trẻ em - đối tượng trực tiếp của mình, hăng say với công việc giáo dục đạo đức học sinh, quan tâm với công việc của trường và đồng nghiệp, có trách nhiệm đối với công việc được giao ( giáo dục, giảng dạy, chủ nhiệm lớp ...), có tầm hiểu biết rộng rãi để hướng học sinh của mình trở thành những công dân tốt sau này. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, người Hiệu trưởng phải lập kế hoạch chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, ra quyết định, thu thập thông tin phản hoài, kieåm tra ñieàu chænh. 1.4.2. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động chủ nhiệm lớp Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động chủ nhiệm lớp, người Hiệu trưởng cần: - Xây dựng kế hoạch tháng, học kỳ, kế hoạch năm chỉ ra các công việc cần làm của giáo viên chủ nhiệm lớp. - Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp, điều tra về lý lịch, hoàn cảnh gia đình học sinh, xây dựng các tiêu chí phấn đấu. - Trieån khai cho giaùo vieân chuû nhieäm hoïc taäp veà quyeàn haïn vaø nhieäm vuï cuûa giáo viên chủ nhiệm lớp. - Chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm triển khai cho học sinh học tập nội quy của nhà trường. - Chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm viết lý lịch học sinh vào sổ gọi tên ghi điểm, quản lý sổ đầu bài, sổ kiểm diện. - Chỉ đạo họp phụ huynh định kỳ, đột xuất khi có vấn đề. - Chỉ đạo việc thực hiện các kế hoạch của giáo viên thông qua sổ chủ nhiệm lớp..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Hiệu trưởng thu thập thông tin, thông qua việc kiểm tra các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp: như kiểm tra việc ghi sổ gọi tên ghi điểm , sổ liên lạc, bieân baûn hoïp phuï huynh hoïc sinh ñònh kyø, bieân baûn giaûi quyeát hoïc sinh caù bieät. - Triển khai việc thu học phí, xây dựng, các loại phí như bảo hiểm Y tế, bảo hiểm tai nạn, các loại quỹ ở lớp.. Các diện miễn, giảm, chế độ chính sách. - Chỉ đạo việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Đoàn trường trong vieäc thi ñua haøng tuaàn, thaùng, hoïc kyø, caû naêm hoïc. - Chỉ đạo việc lồng ghép tiết sinh hoạt chủ nhiệm vào các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp. 1.4.3. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động chủ nhiệm lớp Hiệu trưởng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động chủ nhiệm lớp thông qua các phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, các phong trào của Đoàn TN, Công đoàn ; thông qua việc đánh giá thi đua hàng tuần, tháng, học kì, năm học ; Hiệu trưởng thu thập thông tin phản hồi, điều chỉnh các kế hoạch cũng như phân công lại các giáo viên chủ nhiệm chưa hoàn thành nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường để đạt muïc ñích cao nhaát. 1.4.4. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường trung hoïc phoå thoâng Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Vì thế biện pháp quản lý là định hướng quan điểm cho công tác quản lý một lĩnh vực nào đó, là cách thức, là con đường, cách làm cụ thể để đạt được hiệu quả cao nhất cho quá trình quản lý, nhằm tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức của các thành viên tham gia quản lý. Như vậy biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông có thể xem là cách làm, cách giải quyết vấn đề của hiệu trưởng về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng các biện pháp tác động vào tổ chức. Biện pháp không những là sự vận dụng tổng hợp sáng tạo và cụ thể các phương pháp, được sự soi sáng bởi phương pháp vào một nhiệm vụ cụ thế. Mà còn là sự triển khai các giải pháp do cấp trên chỉ đạo vào một đơn vị quản lý cụ thể. Biện pháp về bản thân nó mang tính thực tiễn và càng sát với thực tế thì biện pháp càng có hiệu quả. Biện pháp quản lý là cách vận dụng sáng tạo chức năng quản lý, phương pháp quản lý, giải pháp quản lý của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý cụ thể. Thực tế cho thấy, đối tượng quản lý càng đa dạng, phức tạp đòi hỏi các biện pháp quản lý phải phong phú, đa dạng, linh hoạt. Chọn được phương pháp quản lý tốt nhưng không đề ra được biện pháp thực hiện thì phương pháp cũng chỉ là cái để trưng diện và xa xỉ. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau giúp cho người quản lý điều hành tốt công việc và có hiệu quả. Việc sử dụng tốt các biện pháp quản lý góp phần tích cực làm cho hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng tăng lên. Người Hiệu trưởng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp bằng hệ thống các biện phaùp nhö : - Kế hoạch hóa hoạt động chủ nhiệm lớp Kế hoạch hóa trong quản lý giáo dục vềà bản chất là xây dựng chương trình hành động của nhà trường theo năm học, nhằm đảm bảo thực hiện chất lượng giáo dục. Kế hoạch của nhà trường là chương trình hành động tập thể sư phạm được xây dựng trên cơ sở những chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục, được vận dụng và thực hiện trong những điều kiện cụ thể, phù hợp với đặc điểm của trường. Chương trình hành động này bao gồm các chi tiết : mục tiêu chất lượng, nội dung công việc, thời gian, hoạt động và phân công người chịu trách nhiệm và dự kieán saûn phaåm..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Việc soạn thảo kế hoạch hành động dựa vào tiềm lực của trường và sự ủng hộ của địa phương nơi trường đóng. Việc xây dựng kế hoạch nhà trường thực chất là: + Dự báo mục tiêu chất lượng cần đạt tới + Moâ hình hoùa noäi dung coâng vieäc + Lựa chọn các giải pháp tối ưu + Phân công người thực hiện và thời gian hoàn thành Đối với việc chuẩn bị kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp, Hiệu trưởng phải thấy được tầm quan trọng của việc phân tích sư phạm các thông yin ở trạng thái xuất phát, nó là cơ sở để Hiệu trưởng nêu ra hướng phát triển, lên kế hoạch đặt ra trong hoạt động chủ nhiệm lớp. Hiệu trưởng nhà trường phải thấy được kế hoạch hóa là cơ sở định hướng quan trọng cho những hoạt động nối tiếp nhau trong nhà trường, đồng thời nó thể hiện việc thực hiện quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp một cách khoa học. Kế hoạch hóa giúp Hiệu trưởng điều khiển hoạt động chủ nhiệm lớp một cách toàn diện, cân đối có trọng tâm và đạt hiệu quả cao. Kế hoạch chủ nhiệm lớp là cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường, của khối chủ nhiệm, được thực hiện trong phạm vi một lớp học cụ thể. Kế hoạch chủ nhiệm lớp thể hiện sự cụ thể hóa quan điểm đường lối của Đảng, Nhà nước, các nhiệm vụ năm học, vân dụng những quy luật lý luận giáo dục vào việc thiết kế và thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường một caùch cuï theå. - Tổ chức thực hiện kế hoạch + Phân công rõ ràng từng nội dung công việc đến từng người thực hiện, sự phân công phải cụ thể: Nội dung công việc, thời gian hoàn thành, chất lượng sản phaåm..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> + Xác lập cơ cấu phối hợp các bộ phận chức năng để công việc được tiến hành đồng bộ, toàn diện, đúng với tiến độ của kế hoạch chung. + Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ chuyên môn bằng cách rút kinh nghiệm thường xuyên nghiên cứu áp dụng các kiến thức mới, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn ... tiếp nhận các nguồn bổ sung nhân sự, vật chất thiết bị , tài chính và các tài liệu thông tin khoa học mới phục vụ cho công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. + Huy động toàn bộ lực lượng trong nhà trường tích cực hoàn thành công việc đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng. - Kiểm tra việ thực hiện kế hoạch Chức năng kiểm tra của cơ quan quản lý được thực hiện trong suốt năm học, theo từng giai đoạn và từng công việc. Kiểm tra giám sát chặt chẽ, sát sao tỉ mỉ về số lượng, chất lượng và tiến độ công việc để rút kinh nghiệm kịp thời, uốn nắn những lệch lạc theo đúng quỹ dạo của kế hoạch. 1.5. Caùc yeâu toẫ ạnh höôûng tôùi qu¶n lý hoát ñoông chụ nhieôm lôùp cụa Hieôu trưởng trường trung học phổ thông 1.5.1. Các yếu tố khách quan ( học sinh, giáo viên, đặc điểm nhà trường, cơ cheá chính saùch...) - Hoàn cảnh lịch sử – xã hội Sự tiến bộ của xã hội không chỉ đo bằng công nghệ, hoặc mức sống vật chất, mà phải đo bằng chỉ tiêu chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, bằng sự đa dạng của nền văn hoá nhân loại. Điều đó đòi hỏi một cuộc cách mạng về giáo dục và đào tạo theo hướng, nâng cao tiềm năng trí tuệ và sản sinh kiến thức mới cho sự phát triển con người và phát triển xã hội..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Thế giới hôm nay đang tiến tới một xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, đó là một thách thức quan trọng với mọi quốc gia. Nền kinh tế thị trường đang trở thành một không gian mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh chung đó, Việt nam cũng chuyển mình hoà nhập, để thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hường XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Nền kinh tế thị trường, bao hàm nét tiêu cực và cả những nét tích cực của nó. Chúng có ảnh hưởng đến sự phát triển chung của cả xã hội, trong đó có cả sự nghiệp giáo dục, điều mà chúng ta quan tâm nhất đó là sự hình thành nhân cách của thế hệ trẻ, một vấn đề bức xúc mà giáo dục và đào tạo giữ vai trò trọng trách quan trọng. Bên cạnh những mặt tích cực mà nền kinh tế thị trường đem lại, không tránh khỏi những mặt tiêu cực đang hàng ngày, hàng giờ len lõi vào thế hệ trẻ của chúng ta. Những yếu tố tiêu cực này, đã ảnh hưởng đến công tác giáo dục của nhà trường và ít nhiều đã làm cho công tác chủ niệm lớp của người giáo viên gặp rất nhiều khó khăn. - Ñaëc ñieåm taâm sinh lí hoïc sinh THPT Học sinh THPT đang ở trong giai đoạn chuẩn bị để đi vào cuộc sống. Đây là lứa tuổi phát triển êm đềm, không có tính chất đột biến như lứa tuổi thiếu niên. Tính chất chủ định của mọi quá trình tâm lý được thể hiện rõ rệt. Đây là lứa tuổi ý thức phát triển mạnh, nhân sinh quan và thế giới quan hình thành và phát triển, chi phối sự phát triển nhân cách của các em. Vì thế, học sinh THPT rất cần sự giúp đỡ và định hướng của người lớn. Nếu không có sự giúp đỡ của GVCN thì với vốn kinh nghiệm sống ít ỏi, các em sẽ khó tránh khỏi những ảnh hưởng không lành mạnh từ phía xaõ hoäi. - Đội ngũ giáo viên của nhà trường Đội ngũ giáo viên trên địa bàn Thành phố Cần Thơ được đào tạo chính quy đạt chuẩn và trên chuẩn. Về nghiệp vụ, tất cả giáo viên THPT đều được trang bị.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> nghiệp vụ sư phạm, được cung cấp những kiến thức về tâm lí học lứa tuổi, tâm lí học dạy học, giáo dục học ...đủ để phục vụ cho việc giảng đạy và làm công tác chủ nhiệm lớp. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên trong cùng một trường không đồng đều, nhất là các trường ở vùng ven Thành phố Cần Thơ, đa số giáo viên có tuổi đời rất trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp. Một số giáo viên xem công tác chủ nhiệm lớp là công tác phụ ( kiêm nhiệm) nên chưa thật nhiệt tình và tâm huyết với công tác chủ nhiệm lớp; vì vậy chưa thật sự đáp ứng yêu cầu công tác chủ nhiệm lớp. Điều đó cũng phần nào ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động của Hiệu trưởng các trường THPT. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên bộ môn cũng là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ; Giáo viên bộ môn là nhân tố tích cực giúp cho giáo viên chủ nhiệm hiểu rõ hơn về thái độ học tập của học sinh về các môn học và quá trình học tập. - Đặc điểm của nhà trường Nhà trường THPT dù đặt trên địa bàn thành phố hay vùng nông thôn thì đội ngũ giáo viên đều không đồng đều về trình độ cũng như nghiệp vu sư phạm, mà chênh lệch nhiều nhất là kinh nghiệm chủ nhiệm lớp. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục đạo đức học sinh; ở địa bàn thành phố thì các tệ nạn, phim ảnh, internet... ảnh hưởng đến học sinh ; đối với vùng nông thôn thì học sinh đại đa số là con nông dân nên ý thức trong việc học tập, rèn luyện đạo đức còn hạn chế. Từ đó ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Cần Thơ. -. Cô cheá chính saùch GVCN hiện nay phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, thách thức nhưng. họ chưa được quan tâm bồi dưỡng những năng lực cần thiết, cũng như chế độ chính.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> sách đối với họ cũng chưa thỏa đáng. Vì vậy không chỉ cần quan tâm bồi dưỡng năng lực giáo dục cho họ mà còn phải cải thiện chế độ tăng giờ cho công tác chủ nhiệm ( hiện chỉ có 4 tiết/tuần) , hoặc có hệ số lương sao cho tương thích với công sức mà họ phải bỏ ra để làm công tác chủ nhiệm tâm huyết và có hiệu quả. - Phuï huynh hoïc sinh Những yêu cầu bức xúc của đời sống kinh tế xã hội thời kinh tế thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến quan niệm, nhận thức, thái độ và hành động của cha mẹ học sinh nói riêng, của người dân nói chung. Cách nhìn về giáo dục, về người giáo viên, trong đó có giáo viên chủ nhiệm lớp bị thiên lệch và có phần thực dụng. Nhiều khi sự quan tâm đến đội ngũ giáo viên chỉ là bề ngoài, còn thực chất đó chỉ là sự mua bán trong quan hệ. 1.5.2. Caùc yeáu toá chuû quan - Nhận thức của Hiệu trưởng về quản lý, quản lý trường học, quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp. Chỉ khi người Hiệu trưởng được trang bị đầy đủ, đúng đắn, khoa học về các lĩnh vực trên thì họ mới có thể lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong quản lý hoạt dộng chủ nhiệm lớp khoa hoïc vaø hieäu quaû. - Uy tín của người Hiệu trưởng nhà trường cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Nếu Hiệu trưởng có uy tín với đồng nghiệp, học sinh, cha mẹ học sinh và quan hệ tốt với chính quyền địa phương thì công tác quản lý gặp nhiều thuận lợi. Trái lại, người Hiệu trưởng sẽ gặp khó khăn, vì không được sự đồng thuận tuyệt đối của các thành phần tham gia trong quá trình quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp. - Bản thân người giáo viên chủ nhiệm lớp cũng phải lo toan cho cuộc sống đời thường với tư cách là những người chủ trong gia đình. Với những bộn bề của.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> cuộc sống đòi hỏi họ phải gắng sức làm việc, phải có những tính toán mưu sinh để giữ gìn tổ ấm gia đình. Điều đó đã phần nào làm hạn chế sự nhiệt tình, khả năng saùng taïo cuûa hoï.. HOAØN CẢNH LỊCH SỬ-XH COÂNG ĐOAØN. ĐOAØN TN. ÑAËC ÑIEÅM TAÂM SINH LYÙ HS QL COÂNG TAÙC CHUÛ NHIỆM LỚP. ÑAËC ÑIEÅM NHAØ TRƯỜNG. GIAÙO VIEÂN BOÄ MOÂN CÔ CHEÁ CHÍNH SAÙCH, PHUÏ HUYNH HS. Sơ đồ 1.2 : Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp Keát luaän chöông 1 Quản lý đã và đang khẳng định vai trò của nó trong mọi mặt của đời sống xã hội. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý trường THPT vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, trong đó có việc quản lý hoatï động chủ nhiệm lớp, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải nắm vững những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng, nắm vững các nội dung nguyên tắc quản lý nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp mang ý nghĩa và nhiệm vụ hết sức quan trọng trong hoạt động của nhà trường, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Để công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả, nhà quản lý giáo dục trước hết phải nhận thức sâu sắc rằng trong các mặt giáo dục, công tác chủ nhiệm lớp giữ vị trí hết sức quan trọng. Vì vậy, trong quá trình giáo dục yêu cầu đối với nhà quản lý phải nắm được đặc điểm tâm lý của lứa tuổi học sinh THPT và vận dụng một cách linh hoạt để có cách quản lý giáo dục về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục thông qua việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Ngoài ra, còn cần phải nắm vững các yếu tố chi phối đến công tác quản lý chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Để đáp ứng được yêu cầu này, muốn có giải pháp hữu hiệu quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông, người Hiệu trưởng ngoài việc dựa vào cơ sở lý luận, còn phải dựa vào cơ sở thực tiễn. Do đó, Hiệu trưởng cần điều tra, khảo sát, trao đổi các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm nắm được thực trạng giáo dục và quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT trên địa bàn thaønh phoá Caàn Thô..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Chöông 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƯỞN G Ở CÁC TRƯỜN G THPT TRÊN ĐỊA BAØN THAØN H PHOÁ CAÀN THÔ 2.1. Khaùi quaùt tình hình phaùt trieån KT-VH-XH cuûa thaønh phoá Caàn Thô 2.1.1. Khaùi quaùt veà thaønh phoá Caàn Thô 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên Thành phố Cần Thơ được thành lập ngày 01/01/2004 trên cơ sở tách ra khỏi thành phố Cần Thơ cũ và trở thành thành phố loại 1 trực thuộc trung ương bao gồm 4 quận, 5 huyện với 44 phường, 5 thị trấn và 36 xã (nguồn: Niên giám thoáng keâ 2008, thaùng 02/2010- Toång cuïc Thoáng keâ) Thaønh phoá Caàn Thô naèm trong vuøng trung haï löu vaø chieám vò trí trung tâm Châu thổ sông Cửu Long, trải dài trên 55km dọc bờ sông Hậu. Thành phố Cần 2. Thơ có tổng diện tích tự nhiên là 1.402.000 km (nguồn: Niên giám thống kê 2008, tháng 02/2010- Tổng cục Thống kê), chiếm 3,49% diện tích đồng bằng sông 2. 2. Cửu Long. Trong đó: quận Ninh Kiều 29,22 km , quận Bình Thủy 70,59 km , 2. 2. quaän Caùi Raêng 62,53 km , quaän OÂ Moân 125,41 km , huyeän Phong Ñieàn 119,48 2. 2. 2. km , huyện Cờ Đỏ 310,48 km , huyện Thới Lai 255,67 km , quận Thốt Nốt 2. 2. 117,81 km , huyeän Vónh Thaïnh 297,59 km . Về ranh giới, thành phố Cần Thơ tiếp giáp các tỉnh Tây Nam Bộ như sau: - Phía Baéc giaùp tænh An Giang. - Phía Nam giaùp tænh Haäu Giang. - Phía Taây giaùp tænh Kieân Giang. - Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Thành phố Cần Thơ là đầu mối giao thông quan trọng, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học kĩ thuật của đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, thaønh phoá Caàn Thô ñang cuûng coá caûng Caàn Thô vaø caûng bieån Caùi Cui. Bên cạnh đó sân bay Trà Nóc đang được nâng cấp, mở rộng và có thể trở thành một trong những sân bay quốc tế của nước ta. Về khí hậu, Cần Thơ có nền nhiệt độ cao ổn định, là điều kiện để phát huy nhiều thế mạnh mà trước hết là thế mạnh nông, lâm và ngư nghiệp. Cần Thơ ít có thiên tai nhưng thỉnh thoảng cũng xảy ra những hiện tượng thời tiết đặc biệt như sương mù, giông, mưa đá, vòi rồng,… Với hệ thống kênh đào dày đặc và mạng lưới sông rạch tự nhiên, Cần Thơ có hệ thống giao thông đường thủy phát triển. Hệ thống giao thông đường bộ đang được đầu tư mở rộng. Thành phố Cần Thơ có nhiều thuận lợi để có thể phát triển kinh tế-xã hội và phát huy tiềm lực trở thành trung tâm kinh tế, GD, y tế, quốc phòng an ninh của vuøng. 2.1.1.2. Tình hình phaùt trieån kinh teá- xaõ hoäi So với mặt bằng chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế Cần Thơ duy trì ở mức cao 9,42% giai đoạn 1986-2000, 11,67% trong giai đoạn 2000-2003. Từ năm 2004 Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc trung ương, tốc độ tăng trưởng kinh teá caøng nhanh. Cần Thơ đang cố gắng đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng, khuyến khích đầu tư, mở rộng và phát trieån dòch vuï. Veà noâng nghieäp, Caàn Thô khoâng chæ thoûa maõn nhu caàu noâng phaåm cuûa địa phương mà còn cung cấp một khối lượng lớn lương thực, thực phẩm cho xuất khẩu..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Về ngư nghiệp, do không giáp biển, Cần Thơ chỉ tập trung vào các loại thủy sản nước ngọt, chủ yếu là nuôi cá trên hồ ao và nuôi cá bè trên sông. Về lâm nghiệp, Cần Thơ có vai trò rất nhỏ trong nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng chậm. Về công nghiệp, Cần Thơ có các khu công nghiệp lớn như Trà Nóc, Höng Phuù, cuïm coâng nghieäp - tieåu thuû coâng nghieäp Thoát Noát. Veà cô caáu, ngaønh công nghiệp của thành phố khá đa dạng, trong đó nổi lên một số ngành công nghiệp chủ yếu: công nghiệp năng lượng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp hóa chất, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến lương thựcthực phẩm, công nghiệp dệt may, công nghiệp da. Về du lịch, với mạng lưới kênh rạch chằng chịt mang vẻ đẹp bình dị, nét kiến trúc độc đáo của thành phố và nhiều di tích danh lam thắng cảnh có sức thu hút mạnh mẽ đối với du khách (chùa Nam Nhã, chùa Hội Linh, chùa Ông, đình Bình Thủy, bến Ninh Kiều, vườn cò Bằng Lăng) tạo nhiều điều kiện thuận lợi phát trieån ngaønh du lòch thaønh phoá Caàn Thô. 2.1.1.3. Daân soá Cần Thơ có qui mô dân số vào loại trung bình của nước ta. Năm 2008, dân số Cần Thơ là 1.171.000 người chiếm 1.36% dân số cả nước (nguồn: Niên giaùm Thoáng keâ, Toång cuïc Thoáng keâ naêm 2008). 2.1.2. Khaùi quaùt veà giaùo duïc thaønh phoá Caàn Thô Giaùo duïc cuûa thaønh phoá Caàn Thô ñang phaùt trieån veà quy moâ vaø chaát lượng. Mạng lưới, loại hình trường lớp được mở rộng theo hướng đa dạng hóa đáp ứng khá tốt nhu cầu của người học. Về giáo dục phổ thông, thành phố Cần Thơ hiện có 120 trường mầm non, mẫu giáo, 179 trường tiểu học, 62 trường THCS, 20 trường THPT công lập, 1.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> trường THPT tư thục và 1 trường phổ thông nhiều cấp học, 9 trung tâm GDTX huyeän, 1 trung taâm GDTX-KT-THHN. Về đội ngũ, toàn ngành hiện có 12.810 cán bộ, giáo viên, nhân viên; tổng số đảng viên: 3.550 người, đạt tỷ lệ 28,71%. Ngành GD&ĐT đang tích cực đầu tư kinh phí, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy mọi nguồn lực để chăm lo, đầu tư tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy và học, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, thay sách giáo khoa mới ở bậc tiểu học và trung học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy và quản lý. Thành phố Cần Thơ đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập GD THCS năm 2004, và đang triển khai thực hiện phổ cập giáo dục trung học. 2.2. Thực trạng phát triển giáo dục tại các trường: THPT chuyên Lý Tự Trọng, THPT Lưu Hữu Phước, THPT Thới Lai 2.2.1. Quy mô trường lớp - Đối với giáo dục cấp THPT tại Thành phố Cần Thơ hiện nay đã xóa tất cả các trường Bán công, năm học 2010-2011 có 22 trường THPT trong đó có 2 trường tư thục là trường Tư thục Nguyễn Bĩnh Khiêm và trường Thái Bình Dương còn lại là trường Công lập. - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng là trường chuyên duy nhất của TP Cần Thơ, đặt tại địa bàn Quận Bình Thủy, tuyển sinh trên địa bàn toàn TP Cần Thơ quy mô trường loại I, tỷ lệ tốt nghiệp THPT 100% nhiều năm liền, tỷ lệ đỗ vào đại học và Cao đẳng hàng năm từ 80% - 90%. - Trường THPT Lưu Hữu Phước đặt tại Quận Ô Môn, quy mô là trường loại I, tuyển sinh lớp 10 khoảng 65% đến 70% nên chất lượng học sinh rất tốt, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT hàng năm từ 70% đến 90%, tỷ lệ đỗ vào Đại học và Cao đẳng từ 20% đến 30%..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Trường THPT Thới Lai đặt tại huyện Thới Lai là trường vùng ven của thành phố Cần Thơ, cả huyện Thới lai cỉ có một trường THPT, quy mô là trường loại I, tuyển sinh lớp 10 khoảng 75% đến 80% nên chất lượng học sinh không đồng đều, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT hàng năm từ 70% đến 90%, tỷ lệ đỗ vào Đại học và Cao đẳng từ 15% đến 20%. Bảng 2.1: Số học sinh các trường từ năm học 2006-2007 đến nay. TT. 1 2 3. Trường THPT Lý Tự Troïng Lưu Hữu Phước Thới Lai Toång. 2006-2007 TS TS. 2007-2008 TS TS. Naêm hoïc 2008-2009 TS TS. HS. lớp. HS. HS. 1834. 39. 1836. 39. 2012. 41. 2145. 42. 2230. 44. 1662. 33. 1715. 34. 1770. 35. 1824. 36. 1900. 39. 1614 5110. 32 1841 104 5392. 37 110. 1960 5742. 40 116. 2007 5976. 40 upl. 2048 6178. 41 124. lớp. lớp. 2009-2010 TS TS. 2010-2011 TS TS. HS. lớp. HS. lớp. oad .12 3do c.n et. (Nguồn: Sở GD&ĐT TP Cần Thơ). 2.2.2. Cơ sở vật chất - Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường trong những năm qua đã được chú trọng đầu tư mới, các trường đề có nhà học cao tầng khang trang, rộng rãi thoáng mát. Nhưng do các trường đều phát triển mạnh về quy mô nên hầu hết các trường chỉ đủ phòng học 2ca/ ngày, thiếu các phòng phụ đạo học snh yếu hoặc bồi.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> dưỡng học sinh giỏi. Riêng trường THPT Thới Lai với diện tích chỉ hơn 7.000m 2 nên không đủ phòng học cho 41 lớp mà phải học tạm ở các phòng cấp 4 của Trung taâm GDTX. - Riêng các trường đều được trang bị các phòng chức năng đầy đủ như: Thư viện, phòng thực hành Lý, Hóa, Sinh; phòng máy vi tính có kết nối mạng Internet, phòng nghe nhìn và phòng đọc cho giáo viên còn thiếu, bên cạnh đó các phòng dành riêng để dạy bằng công nghệ thông tin chưa có nên hạn chế việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường. Bảng 2.2: Số liệu thống kê số phòng học, phòng chức năng năm học 2010-2011. Trường THPT. L.T. Troïng L.H. Phước T. Lai Toång. Soá nhaø cao taàng. Phoøng hoïc. TS. TS maùy chieáu. Phòng chức năng. Phoøng kieân coá. Phoøng hoïc caáp 4. Thö vieän. Thieát bò Lyù. Phòng thực haønh Hoùa. Sinh. Nghe nhìn. Vi tính. 5. 32. 32. 0. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 3. 5. 3. 24. 24. 0. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 2. 4. 4 12. 22 78. 22 78. 0 0. 1 3. 0 2. 1 1 1 0 2 2 3 3 3 2 7 11 (Nguồn: Sở GD&ĐT TP Cần Thơ). Nhìn chung, cơ sở vật chất của các trường còn khó khăn, thiếu thốn chưa đáp ứng được cho yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2.2.3. Chất lượng giáo dục của các trường - Trong các năm qua, chất lượng giao dục toàn diện của các trường từng bước được nâng cao và ổn định, nhưng có sự chênh lệch lớn giữa các trường do chất lượng đầu vào không đồng đều; cụ thể: Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng tuyển sinh trước và chọn học sinh giỏi trên toàn thành phố; Trường THPT Lưu Hữu Phước.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> thi tuyển sinh chọn học sinh trên địa bàn Quận Ô Môn nên chất lượng học sinh là khá, giỏi; Trường THPT Thới Lai xét tuyển và tuyển từ 70% đến 80% học sinh trên địa bàn nên chất lượng học sinh yếu kém nhiều. Bảng 2.3: Số liệu tỉ lệ TN THPT và Đại học. Naêm hoïc 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 Trường Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tæ leä THPT Lý Tự Troïng Löu Hữu Phước Thới Lai. đỗ. đỗ. đỗ. đỗ. đỗ. đỗ. đỗ. đỗ. đỗ. đỗ. TN. ÑH. TN. ÑH. TN. ÑH. ÑH. TN. ÑH. 97%. 70%. 98%. 73%. 99%. 80%. TN 100. 85%. 100%. 75%. 40%. 80%. 42%. 93%. 40%. 94%. 42%. 98%. 76%. 25%. 83%. 36%. 92%. 35%. 95%. 40%. 99%. %. (Nguồn: Sở GD&ĐT TP Cần Thơ) - Mặc dù kết quả chất lượng giáo dục các trường có nhiều chuyển biến tích cực trong những năm gần đây, song có nhiều mựt chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi, chất lượng giáo dục đại trà ở các trường không chuyên, cũng như ở các trường huyện còn thấp; kỹ năng sống, hoạt động tập thể của học sinh rất hạn chế. 2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý. Bảng 2.4: Đội ngũ CBQL năm học 2010 - 2011.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Trình độ. Trình độ lý. Chuyeân Trường. T. THPT. S. L.T. Troïng L.H. Phước T.Lai Toång. Nữ môn. Luaän chính trò. Độ tuổi. Thaâm nieân quaûn lí. Tham gia caùc lớp. Thaïc. Đại. Cao. Trung. Sô. Dưới. Treân. Dưới. Treân. BD. só. hoïc. caáp. caáp. caáp. 40. 40. 5. 5. CBQL. naêm. naêm. 3. 0. 2. 1. 0. 1. 1. 1. 2. 1. 2. 2. 3. 0. 1. 2. 1. 1. 1. 1. 2. 1. 2. 2. 4 10. 0 0. 1 4. 3 6. 0 1. 1 3. 3 5. 2 4. 2 6. 2 4. 2 6. 3 7. ( Nguồn: Sở GD&ĐT TP Cần Thơ) Nhìn chung, đội ngũ CBQL của ba trường THPT đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, trong đó có 4 người có trình độ Thạc sĩ chiếm tỉ lệ 40%, trong đó có 2 người đang học cao học QLGD. Về tuổi đời có 6 người trên 40 tuổi chiếm tỉ lệ 60%, về thâm niên quản lý có 6 người có thâm niên trên 5 năm chiếm tỉ lệ 60%, ngoài ra cả ba trường không có cán bộ quản lý là nữ nên hạn chế việc giao tiếp, về trình độ chính trị chỉ có 1 người là Cao cấp chính trị còn lại là trung cấp và sơ cấp, việc tham gia các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý chỉ mới đạt 7/10 do đó có rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý trường học. Tuy nhiên, đội ngũ CBQL các trường còn có một số hạn chế sau: - Một số CBQL nhiệt tình nhưng hạn chế về năng lực do chưa qua các lớp bồi dưỡng CBQL. - Một số CBQL lớn tuổi còn nặng tư tưởng cục bộ, ngại học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, chưa mạnh dạn trong việc tiếp thu và vận dụng những vấn đề mới trong công tác quản lý nhà trường THPT..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 2.2.5. Thực trạng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường: THPT Lý Tự Trọng, THPT Lưu Hữu Phước, THPT Thới Lai 2.2.5.1. Về số lượng Số lượng giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT trong các năm qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.5: Số lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT từ năm hoïc 2006-2007 Trường THPT L.T.Troïng L.H.Phước T.Lai Toång. 2006-2007. 2007-2008. Naêm hoïc 2008-2009. 39 33 32 104. 39 34 37 110. 41 35 40 116. 2009-2010. 2010-2011. 42 36 40 upload.123. 44 39 41 124. doc.net ( Nguồn: Sở GD&ĐT TP Cần Thơ) 2.2.5.2. Veà cô caáu Cơ cấu độ tuổi đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT được thể hieän qua baûng sau:. Bảng 2.6: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT năm học 20102011. Trường. TSá Dưới 30. Tuổi đời Từ 30-40 Từ 40-50. Treân 50.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> THPT L.T.Troïng L.H.Phước T.Lai Toång. GV CN SL 44 22. % 50%. SL 11. 39. 21. 53,8%. 9. 41. 23. 56,2%. 12. 124. 66. 53,2%. 32. % 25% 23,1 % 29,2 % 25,8. SL 7. % SL 15,9% 4. % 9,1%. 6. 15,4%. 3. 7,7%. 5. 12,2%. 1. 2,4%. 18. 14,5%. 8. 6.5%. % ( Nguồn: Sở GD&ĐT TP Cần Thơ). - Giáo viên chủ nhiệm lớp có độ tuổi dưới 30 trở xuống chiếm tỉ lệ 53,2% đây là lực lượng giáo viên trẻ có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, được đào tạo cơ bản, cập nhật mới thông tin, nhiệt tình trong công việc nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp, là lực lượng cần được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về nghiệp vụ sư phạm, công tác tổ chức, quản lý lớp học, kỹ năng giao tiếp ứng xử và các hạt động xã hội. - Giáo viên chủ nhiệm lớp có độ tuổi từ 30 đến 40 chiếm tỉ lệ 25,8% là đội nguõ coù nhieàu kinh nghieäm trong coâng taùc giaûng daïy cuõng nhö coâng taùc chuû nhieäm lớp, cần phải phát huy tối đa lực lượng này và động viên tạo điều kiện để lực lượng này là những người hướng dẫ lớp trẻ trong công tác chủ nhiệm lớp. - Độ tuổi từ 40 đến 50 chiếm tỉ lệ 14,5% là lực lượng có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục. Đa số là đội ngũ cốt cán về chuyên môn ở các trường. Song đội ngũ này có cơ cấu đào tạo đa dạng từ nhiều nguồn: Chính quy, hệ tại chức… - Độ tuổi 50 trở lên chiếm tỉ lệ 6,5% đây cũng là lực lượng có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục, tuy nhiên đây cũng là lực lượng hay tự mãn, chủ qua, bảo thủ khi tiếp nhận sự đổi mới giáo dục. Bảng 2.7: Cơ cấu giới tính đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT năm học: 2010-2011.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Trường. Toång soá. THPT L.T.Troïng L.H.Phước T.Lai Toång. GVCN 44 39 41 124. Nam SL 19 17 19 55. Nữ %. SL. %. 43,2% 25 56,8% 43,6% 22 56,4% 46,3% 22 53,7% 44,4% 69 55,6% ( Nguồn: Sở GD&ĐT TP Cần Thơ). - Về cơ cấu giới tính như sau: Giáo viên nữ chủ nhiệm lớp ở các trưởng tỉ lệ cao hơn giáo viên nam chủ nhiệm chím tỉ lệ 55,6% có một số thuận lợi và khó hăn sau: Thuận lợi: Lực lượng nữ đa số nhiệt tình, hồ sơ sổ sách hoàn chỉnh, tính tính hoà nhả, thân thiện với học sinh, được học sinh yêu mến và nghe lời nên thuận lợi trong công tác chủ nhiệm lớp. Khó khăn: Lực lượng nữ làm công tác chủ nhiệm lớp thường bị xáo trộn trong naêm hoïc vì hoï phaûi lo coâng vieäc gia ñình, nghæ hoä saûn, con oám .. neân gaây khoù khăn trong việc lập kế hoạch, phân công giảng dạy, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện các chế độ chính sách. 2.2.5.3. Về chất lượng - Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: trong những năm qua, công tác tuyên truyền giáo dục chính trị, đạo đức lối sống được các nhà trường chú trọng. Các trường triển khai khá tốt công tác dân chủ hoá trong nhà trường, thực hiện tốt cuộc vận động “ Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” và nêu cao khẩu hiệu “ Mỗi thaày giaùo, coâ giaùo laø moät taám göông saùng cho hoïc sinh noi theo”. Chính vì vaäy, haàu hết đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường đều có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống khá tốt hết lòng vì họ sinh; nhiều giáo viên chủ nhiệm lớp đã phấn đấu trở thành đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, giáo viên giỏi cấp Thành phố là tấm gương sáng cho đồng nghiệp và học sinh noi theo..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT năm học 2009-2010 và năm 2010-2011 Trường THPT L.T.Troïng L.H.Phước T.Lai Toång. TS. Naêm hoïc 2009-2010 Toát Khaù TB Yeáu. TS. Naêm hoïc 2010-2011 Toát Khaù TB. Yeáu. 42 36 40 uploa. 27 25 27 79. 14 10 10 34. 1 1 3 5. 0 0 0 0. 44 39 41 124. 36 30 31 97. 5 7 9 21. 3 2 1 6. 0 0 0 0. 66,9. 28,8. 4,3. 0. 100. 78,2. 16,9. 4,9. 0. d.123 doc.n et 100. Tæ leä%. ( Nguồn: Số liệu báo cáo các trường) - Về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường: Tỉ lệ đạt chuẩn về trình độ đào tạo đến thời điểm năm học 2010-2011 đạt chuẩn là 91,2% không có giáo viên chưa đạt chuẩn nhưng tỉ lệ trên chuẩn còn thấp chỉ chiếm 8,8%.. Bảng 2.9: Thống kê trình độ đào tạo đội ngũ GVCN các trường từ năm học 2008-2009 đến năm học 2010-2011 Naêm hoïc 2008-2009 Thạc Đại CĐ Trường TS THPT. GV CN. só. hoïc. Naêm hoïc 2009-2010 TS Thạc Đại CĐ. Naêm hoïc 2010-2011 TS Thạc Đại CĐ. GV. GV. CN. só. hoïc. CN. só. hoïc.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> L.T. Troïng L.H. Phước T.Lai Toång. Tæ leä%. 41. 3. 38. 0. 42. 4. 38. 0. 44. 6. 38. 35. 2. 33. 0. 36. 2. 34. 0. 39. 3. 36. 40. 1. 39. 0. 40 uplo. 1. 39. 0. 41. 2. 39. 116. 6. 110. 0. 7. 111. 0. 124. 11. 113. 5,9. 94,1. 0. 100. 8,8. 91,2. 100. 5,1. 94,9. 0. ad.1 23do c.net 100. 0 0 0 0. 0. ( Nguồn: Sở GD&ĐT TP Cần Thơ) Từ các số liệu trong các bảng trên có thể rút ra nhận xét về chất lượng của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở các trường như sau: - Về trình độ dào tạo: Tỉ lệ trên chuẩn còn thấp chưa đáp ứng đủ yêu cầu để các trường đạt chuẩn Quốc gia. - Về phẩm chất chính trị, đạo đức: Tỉ lệ đội ngũ giáo viên chủ nhiệm có phẩm chất chính trị đạo đức khá, tốt chiểm 95,1% không có giáo viên không đạt yêu cầu tạo điều kiện dễ dàng trong việc phân công cho năm học mới. - Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường phần lớn là giáo viên trẻ, được đào tạo bài bản, dễ tiếp thu cái mới, có ý thức vươn lên. Đây là một thuận lợi cho các hoạt động đổi mới giáo dục hiện nay trong công tác chủ nhiệm lớp. - Qua bảng số liệu về trình độ đào tạo cũng cho thấy, giáo viên ở các trường thiếu ý thức vươn lên, an phận, chưa phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và một số trường cũng chưa chú ý đúng mức đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Chưa có chế độ khuyến khích việc học tập trên chuẩn cho giáo viên chủ nhiệm lớp. 2.3. Thửùc traùng hoạt động chuỷ nhieọm lụựp ụỷ caực trửụứng THPT thành phố Cần Thơ.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp Năm học 2010-2011, ba trường THPT chuyên Lý Tự Trọng, THPT Lưu Hữu Phước, THPT Thới Lai có 10 CBQL và 124 giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp chiếm gần 50% trên tổng số giáo viên của ba trường. Chúng tối đã tiến hành khảo saùt, tham khaûo yù kieán cuûa 10 CBQL, 100 giaùo vieân vaø 100 phuï huynh hoïc sinh. Câu hỏi đặt ra là :’’ Theo đồng chí ( ông, bà ) có cần mỗi lớp trong trường THPT có một giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, hay cả khối chỉ cần một giáo vieân quaûn lyù phuï traùch caû khoái ? ‘’ Các kết quả được trình bày trong các bảng sau : Bảng 2.10: Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL về công tác chủ nhiệm lớp.. Đối tượng khaûo saùt CBQL Toång. Soá yù kieán taùn thaønh moãi khoái coù 1 giaùo vieân quaûn lyù Số lượng % 0 0 0 0. Số ý kiến tán thành mỗi lớp có 1 GVCN lớp Số lượng % 10 100 10 100. Bảng 2.11: : Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên về công tác chủ nhiệm lớp. Đối tượng khaûo saùt Giaùo vieân Toång. Soá yù kieán taùn thaønh moãi khoái coù 1 giaùo vieân quaûn lyù Số lượng % 0 0 0 0. Số ý kiến tán thành mỗi lớp có 1 GVCN lớp Số lượng % 100 100 100 100.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Bảng 2.12: : Kết quả khảo sát ý kiến của phụ huynh về công tác chủ nhiệm lớp. Đối tượng khaûo saùt Phuï huynh Toång. Soá yù kieán taùn thaønh moãi khoái. Số ý kiến tán thành mỗi lớp. coù 1 giaùo vieân quaûn lyù Số lượng % 0 0 0 0. có 1 GVCN lớp Số lượng % 100 100 100 100. Qua keát quaû khaûo saùt treân chuùng ta thaáy yù kieán taùn thaønh cuûa CBQL, giaùo viên và phụ huynh về việc bố trí mỗi lớp có một giáo viên làm công tác củ nhiệm đều là 100%. Điều đó thể hiện vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp rất quan trọng trong việc thực hiện ác mục tiêu giáo dục, thực hiện nhiệm vụ năm học. Giáo viên chủ nhiệm lớp đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục ý thức, thái độ học tập của học sinh, việc thực hiện nề nếp trong nhà trường, có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành nhân cách, tạo hành trang để học sinh bước vào đời, xây dựng ước mơ, định hướng nghề nghiệp, là cầu nối không thể thiếu giữa phụ huynh học sinh và nhà trường.. Bảng 2.13: Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL về sự cần thiết của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Lí do. Sự cần thiết. Đồng ý. Các mức độ Phaân vaân. Khoâng đồng ý SL %. x. Thang baäc. SL. %. SL. %. 8. 80%. 2. 20%. 0. 0%. 2,8. 2. 7. 70%. 3. 30%. 0. 0%. 2,7. 3. Đội ngũ GVCN lớp có vai trò 1. 2. quan trọng đối với việc thực hieän nhieäm vuï chính trò cuûa baäc THPT, nhieäm vuï naêm hoïc Hiện nay đội ngũ giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> trong trường đáp ứng được yeâu caàu cuûa coâng taùc chuû nhiệm lớp. Nhưng đứng trước yêu cầu mới đang bộc lộ sự huït haãng veà ÑNGVCN gioûi, coù nhieàu kinh nghieäm, coù năng lực. Do yeâu caàu naâng cao chaát lượng giáo dục, đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên có trình 3. độ chuyên môn cao, có kinh. 10. 100%. 0. 0%. 0. %. 3. 1. nghiệm trong ứng xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý thức traùch nhieäm cao. Thang điểm đánh giá được phân ở 3 cấp độ: Đồng ý: 3 điểm; Phân vân: 2 điểm; không đồng ý: 1 điểm. Kết quả đánh giá được tính theo điểm số ( điểm trung bình x :1  x 3 ) Cả ba lí do được hỏi về sự cần thiết của giáo viên chủ nhiệm lớp, đều được đa số ý kiến đã khảo sát tán thành sự cần thiết của chúng. Trong đó lí do thứ ba: do yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên có trình dộ chuyên môn, có kinh nghiệm trong ứng xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao. ĐTB: x =3, xếp thứ bậc 1, có 100% ý kiến được hỏi đồng ý. Lí do 1: Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của bậc THPT, nhiệm vụ năm học. Có ĐTB: x =2,8 xếp thứ bậc 2, có tới 80% đồng ý vai trò của giáo viên chủ nhiẹm là quan trọng..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Lí do 2: Hiện nay đội ngũ giáo viên trong các trưỡng đã đáp ứng được yêu cầu của công tác chủ nhiệm lớp. Nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục đang bộc lộ sự hụt hẫng về đội ngũ giáo viên chủ nhiệm giỏi, có nhiều kinh nghiệm, có năng lực, có ĐTB: x = 2,7% ; xếp thứ bậc 3. Lí do 2 có tới 70% ý kiến được hỏi đồng ý, điều đó thể hiện chúng ta phải đầu tư bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp để theo kịp tình hình đổi mới giáo dục hiện nay. Kết quả khảo sát đó phản ánh rằng, các nhà quản lý giáo dục đã nhận thức tương đối đúng đắn về vai trò quan trọng của hoạt động chủ nhiệm lớp trong nhà trường THPT, thể hiện ở ba lí do nêu trên đều có trên 83,3% số ý kiến được hỏi đồng ý, thấy được mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh, với học sinh, với nhà trường, với xã hội. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, tất cả các nước đều cho rằng: Muốn phát triển được đất nước phải coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Trong Giáo dục- Đào tạo phải chú ý tới đội ngũ giáo viên người trực tiếp làm nên chất lượng giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên chủ nhiệm vừa là đội ngũ giảng dạy vừa thay mặt Hiệu trưởng quản lý một lớp học, thực hiện các nhiệm vụ năm học, thực hiện mục tiêu giáo dục. Bảng 2.14: Kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Lí do. Sự cần thiết. Các mức độ Đồng ý Phaân vaân. Khoâng đồng ý SL %. x. Thang baäc. SL. %. SL. %. 94. 94%. 6. 6%. 0. 0%. 2,94. 2. 91. 91%. 9. 9%. 0. 0%. 2,91. 3. Đội ngũ GVCN lớp có vai trò 1. 2. quan trọng đối với việc thực hieän nhieäm vuï chính trò cuûa baäc THPT, nhieäm vuï naêm hoïc Hiện nay đội ngũ giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> trong trường đáp ứng được yeâu caàu cuûa coâng taùc chuû nhiệm lớp. Nhưng đứng trước yêu cầu mới đang bộc lộ sự huït haãng veà ÑNGVCN gioûi, coù nhieàu kinh nghieäm, coù năng lực. Do yeâu caàu naâng cao chaát lượng giáo dục, đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên có trình 3. độ chuyên môn cao, có kinh. 100. 100%. 0. 0%. 0. 0%. 3. 1. nghiệm trong ứng xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý thức traùch nhieäm cao. Thang điểm đánh giá được phân ở 3 cấp độ: Đồng ý:3 điểm; Phân vân: 2 điểm ; không đồng ý: 1 điểm. Kết quả đánh giá được tính theo điểm số ( điểm trung bình x :1  x 3 ) Cả ba lí do được hỏi về sự cần thiết của giáo viên chủ nhiệm lớp, đều được đa số ý kiến đã khảo sát tán thành sự cần thiết của chúng. Trong đó lí do thứ ba: do yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên có trình dộ chuyên môn, có kinh nghiệm trong ứng xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao. ĐTB: x =3, xếp thứ bậc 1, có 100% ý kiến được hỏi đồng ý. Lí do 1: Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của bậc THPT, nhiệm vụ năm học. Có ĐTB: x =2,94 xếp thứ bậc 2, có tới 94% đồng ý vai trò của giáo viên chủ nhiệm là quan trọng..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Lí do 2: Hiện nay đội ngũ giáo viên trong các trưỡng đã đáp ứng được yêu cầu của công tác chủ nhiệm lớp. Nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục đang bộc lộ sự hụt hẫng về đội ngũ giáo viên chủ nhiệm giỏi, có nhiều kinh nghiệm, có năng lực, có ĐTB: x = 2,91% ; xếp thứ bậc 3. Lí do 2 có tới 91% ý kiến được hỏi đồng ý, điều đó thể hiện chúng ta phải đầu tư bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp để theo kịp tình hình đổi mới giáo dục hiện nay. Kết quả khảo sát đó phản ánh rằng, các nhà quản lý giáo dục đã nhận thức tương đối đúng đắn về vai trò quan trọng của hoạt động chủ nhiệm lớp trong nhà trường THPT, thể hiện ở ba lí do nêu trên đều có trên 95% số ý kiến được hỏi đồng ý, thấy được mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh, với học sinh, với nhà trường, với xã hội. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, tất cả các nước đều cho rằng: Muốn phát triển được đất nước phải coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Trong Giáo dục- Đào tạo phải chú ý tới đội ngũ giáo viên người trực tiếp làm nên chất lượng giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên chủ nhiệm vừa là đội ngũ giảng dạy vừa thay mặt Hiệu trưởng quản lý một lớp học, thực hiện các nhiệm vụ năm học, thực hiện mục tiêu giáo dục. Qua khảo sát ý kiến của CBQL và giáo viên có thể khẳng định được rằng: vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường THPT là rất quan trọng và cần thiết trong tình hình đổi mới giáo dục hiện nay. 2.3.2. Thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT trên địa baøn thaønh phoá Caàn Thô 2.3.2.1. Nhận thức về nội dung công việc của chủ nhiệm lớp Bảng 2.15: Các công việc phải làm của giáo viên chủ nhiệm lớp TT. Noäi dung coâng vieäc Đồng ý. Các mức độ Đồng ý 1. Khoâng. x. Thứ.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> phaàn SL TL. đồng ý SL TL. baäc. SL. TL. 99. 99%. 1. 1%. 0. 0%. 2,99. 1. 95. 95%. 3. 3%. 2. 2%. 2,93. 4. 98. 98%. 2. 2%. 0. 0%. 2,98. 2. 93. 93%. 6. 6%. 1. 1%. 2,92. 5. 92. 92%. 7. 7%. 1. 1%. 2,91. 6. 90. 90%. 9. 9%. 1. 1%. 2,89. 8. 96. 96%. 2. 2%. 2. 2%. 2,94. 3. 89. 89%. 9. 9%. 2. 2%. 2,87. 9. Tìm hiểu đánh giá tình hình 1. 2. lớp, tìm hiểu lý lịch hoàn cảnh từng học sinh Xây dựng kế hoạch hoạt. 3. động của lớp Làm công tác tổ chức lớp Làm công tác tư tưởng,. 4. chính trị, động viên học sinh Chỉ đạo các hoạt động. 5. 6. 7. 8. tuaàn, thaùng, hoïc kì, caû naêm hoïc Chỉ đạo hoạt động theo từng thới kì, chủ điểm Phối hợp với cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục trong, ngoài nhà trường Tìm hieåu taâm lyù, taâm tö nguyeän voïng cuûa hoïc sinh Tổ chức giáo dục đạo đức,. 9. giaùo duïc truyeàn thoáng nhaø. 91. 91%. 8. 8%. 1. 1%. 2,90. 7. 10. trường cho học sinh Tổ chức kểm tra Điều chỉnh các hoạt động. 85. 85%. 12. 12%. 3. 3%. 2,82. 11. 87. 87%. 10. 10%. 3. 3%. 2,84. 10. 11. sau kieåm tra. Thang điểm đánh giá được phân ở 3 cấp độ: Đồng ý:3 điểm; Đồng ý 1 phần: 2 điểm ; không đồng ý: 1 điểm. Kết quả đánh giá được tính theo điểm số ( điểm trung bình x :1  x 3 ).

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Xét về tỉ lệ phần trăm số người được hởi ý kiến cho thấy cả 11 nội dung công việc của GVCN lớp đều được đại đa số giáo viên cho rằng đó là những công việc cần thiết ( nội dung được nhiều ý kiến đánh giá là cần thiết chiếm tới 99%, nội dung được ít ý kiến cho là cần thiết cũng chiếm tỉ lệ 85%). Điều đó hứng tỏ, tuyệt đại đa số giáo viên đều đánh giá cao các công việc trên là rất cần thiết đối vơiù công tác chủ nhiệm lớp. Xét theo điểm số ta có thể phân tích mực độ cần thiết của các công việc như sau : Công việc 1: Tìm hiểu đánh giá tình hình lớp, tìm hiểu lý lịch hoàn cảnh từng học sinh; ĐTB x =2,99; xếp thứ bậc 1, điều này thể hiện tất cả giáo viên chủ nhiệm đều làm và làm tốt công việc này, có tìm hiểu đúng tình hình của lớp thì mới xây dựng được kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp tốt. Công việc 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp; ĐTB x =2,93; xếp thứ bậc 4, là công việc bắt buộc của giáo viên chủ nhiệm, có xây dựng kế hoạch tốt thì mới theo dõi sát được tình hình hoạt động của lớp. Công việc 3: Làm công tác tổ chức lớp; ĐTB x = 2,98 ; xếp thứ bậc 2, Thể hiện giáo viên chủ nhiệm phải làm tốt công tác tổ chức lớp như: Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, xây dựng chi đoàn lớp, phân chi tổ, ổn định chỗ ngồi, trang trí lớp, bố trí công việc, xây dựng kế hoạch thi đua, xây dựng nội quy lớp học, thúc đẩy phong trào học tập trong lớp. Công việc 4: Làm công tác tư tưởng, chính trị, động viên học sinh; ĐTB x = 2,92; xếp thứ bậc 5, làm tốt công tác này để động viên học sinh hăng hái thi đua học tập, rèn luyện đạo đức, tác phong, giải quyết tốt các mâu thuẫn nội tại, tạo một tập thể đoàn kết cùng nhau phấn đấu..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Công việc 5: Chỉ đạo các hoạt động tuần, tháng, học kì, cả năm học; ĐTB x = 2,91; xếp thứ bậc 6. Để phù hợp với các hoạt động cung của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp phải xác định các hoạt động của lớp trong tuần, tháng, học kì, caû naêm. Công việc 6: Chỉ đạo hoạt động theo từng thới kì, chủ điểm; ĐTB x = 2,89 ; xếp thứ bậc 8, điều này thể hiện là giáo viên phải xác định dược nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của lớp trong từng thời kỳ, chủ điểm, xác định những việc phải làm ngay của lớp cho phù hợp với các hoạt động của Đoàn trường, nhà trường. Công việc 7: Phối hợp với cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục trong, ngoài nhà trường; ĐTB x = 2,94; xếp thứ bậc 3, có làm tốt công việc này chính là làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, phối hợp với phụ huynh học sinh để qua đó ñieàu chænh quaù trình hoïc taäp, reøn luyeän cuûa hoïc sinh. Coâng vieäc 8: Tìm hieåu taâm lyù, taâm tö nguyeän voïng cuûa hoïc sinh; ÑTB x = 2,89; xếp thứ bậc 9. Đây là công việc mà bất cứ giáo viên chủ nhiệm lớp nào cũng phải thực hiện, có hiểu được tâm lý, tâm tư, nguyện vọng của học sinh thì mơiù đề xuất biện pháp giáo dục quản lý học sinh phù hợp. Đặc biệt có làm tốt công việc này thì công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh gia đình đặc biệt mới đạt hiệu quả và qua đó đề ra những yêu cầu cụ thể cho từng học sinh để phấn đấu, phối hợp với Hội PHHS, Đoàn thanh niên, Công đoàn giúp đỡ và tạo điều kiện để những đối tượng đặc biệt phát triển tốt. Công việc 9: Tổ chức giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống nhà trường cho học sinh; ĐTB x = 2,90; xếp thứ bậc 7, Việc giáo dục đạo đức, truyền thống thì người giáo viên chủ nhiệm phải làm thường xuyên thông qua các buổi sinh hoạt chủ nhiệm, tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động thông qua các ngày lễ..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Công việc 10: Tổ chức kểm tra; ĐTB x = 2,82 ; xếp thứ bậc 11, có lên kế hoạch thì phải có kiểm tra để thấy hiệu quả của công việc giáo viên chủ nhiệm đã làm, thấy được ưu điểm và những tồn tại của các biện pháp đã đề ra. Công việc 11: Điều chỉnh các hoạt động sau kiểm tra; ĐTB x = 2,84; xếp thứ bậc 10, Sau quá trình kiểm tra việc thực hiện các biện pháp thấy được những ưu, khuyết từ đó phải điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp, rút ra bài học kinh nghiệm, tìm ra nguyên nhân để khắc phục và điều chỉnh các biện pháp quản lý học sinh, quản lý lớp. Nhö vaäy, caû veà phöông dieän tyû leä phaàn traêm, cuõng nhö ñieåm trung bình trong khi đánh giá mức độ cần thiết của công việc chủ nhiệm lớp, đều cho thấy: người giáo viên chủ nhiệm lớp có nhiều việc phải làm và những công việc đố đều rất cần thieát vaø khoâng theå boû qua coâng vieäc naøo. 2.3.2.2. Thực trạng phẩm chất, năng lực người giáo viên chủ nhiệm lớp Bảng 2.16: Nội dung đánh giá về phẩm chất, năng lực của người GVCN lớp TT. Nội dung đánh giá về phaåm chaát. Toát SL %. Mức độ đạt Khaù TB SL % SL %. 88. 88. 11. 11. 1. 1. 0. 0. 2,87. 1. 86. 86. 14. 14. 0. 0. 0. 0. 2,86. 2. Yeáu SL %. x. Thứ baäc. Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, 1. chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước, tuân thủ pháp luaät Có ý thức tổ chức kỷ. 2. luaät, coù tinh thaàn traùch nhieäm cao trong coâng taùc.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Luoân quan taâm, chaêm lo đến lợi ích, đời sống vật 3. chaát tinh thaàn cuûa moïi. 73. 73. 23. 23. 4. 4. 0. 0. 2,69. 7. 76. 76. 22. 22. 2. 2. 0. 0. 2,74. 6. thaän 79. 79. 18. 18. 3. 3. 0. 0. 2,76. 5. 84. 84. 15. 15. 1. 1. 0. 0. 2,83. 3. năng động, sáng tạo, 69. 69. 18. 18. 13. 13. 0. 0. 2,56. 10. 71. 18. 18. 11. 11. 0. 0. 2,60. 9. 72. 72. 19. 19. 9. 9. 0. 0. 2,63. 8. 82. 82. 15. 15. 3. 3. 0. 0. 2,79. 4. thaønh vieân trong taäp theå lớp, tôn trọng học sinh, đồng nghiệp Thaúng thaén, luoân yeâu. 4. thương hết lòng với học sinh Có ý thức nghị lực vượt. 5. khoù,. bình. tænh,. troïng trong coâng vieäc Có lối sống trung thực, 6. göông maãu, taùc phong mô phạm, có uy tín với mọi người Nhẹy bén, linh hoạt,. 7. hieåu taâm lyù hoïc sinh Quan hệ tốt với cha mẹ 8. 9 10. học sinh, các lực lượng 71 xaõ hoäi Làm việc với phong cách lãnh đạo, dân chủ Có sức khỏe, lạc quan, yêu đời. Thang điểm đánh giá được phân ở 4 mức: Tốt: 3 điểm; Khá: 2 điểm ; TB: 1 ñieåm ; yeáu: 0 ñieåm. Kết quả đánh giá được tính theo điểm số ( điểm trung bình x : 1  x 3 ).

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.16 chúng ta thấy 10 nội dung đánh giá về phẩm chất GVCN lớp là tốt, nội dung dược nhiều ý kiến đánh giá khá, tốt chiểm tỉ lệ 99% ( tróng đó 88% là tốt), nội dung có số ý kiến được đánh giá là khá, tốt thấp nhất cũng đạt 86% (trong đó 69% cho là tốt). Điều đó khẳng định đội ngũ giáo viên làm côn g tác chủ nhiệm lớp tại ba trườ ng THPT của thành phố Cần Thơ có phaåm chaát toát . Cụ thể, xét theo điểm trung bình và thứ bậc chúng ta thấy: Nội dung 1: ĐTB x = 2,87; xếp thứ bậc 1, thể hiện muốn làm tốt công việc được giao là giáo viên chủ nhiệm lớp thì người giáo viên phải có lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, tuân thủ pháp luật thì mới giáo dục được học sinh, mới thực hiện được mục tiêu của trường THPT là nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, góp phần thiết thực phục vụ cho sự nghiệp đổi mới của đất nước. Nội dung 2: ĐTB x = 2,86; xếp thứ bậc 2, điềâu đó thể hiện, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường luôn có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, thể hiện thông qua chất lượng giáo dục của ba trường THPT treân ñòa baøn TP Caàn Thô. Nội dung 3: ĐTB x = 2,69; xếp thứ bậc 7, mọi giáo viên chủ nhiệm lớp đều khẳng định, muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp phải ‘’ Luôn quan tâm chăm lo đến lợi ích, đời sống vật chất tinh thần của mọi thành viên trong tập thể lớp, tôn trọng học sinh, đồng nghiệp’’. Nội dung 4: ĐTB x = 2,74; xếp thứ bậc 6, muốn làm tốt công tác giáo dục học sinh, người giáo viên chủ nhiệm phải thẳng thắn, hết lòng thương yêu học sinh, có như vậy học sinh mới quý trọng, nghe theo sự dạy bảo của giáo viên chủ nhiệm lớp, phục tùng nội quy của trường, lớp, tham gia tích cực các hoạt động của lớp..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Nội dung 5: ĐTB x = 2,76; xếp thứ bậc 5, trong giai đoạn hiện nay do yêu cầu, nhu cầu học tập, cơ sở vật chất thiếu chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu học tập của học sinh, điều kiện làm việc của giáo viên còn thiếu, phòng thí nghiệm thực hành, các phòng chức năng phục vụ cho việc đổi mới phương pháp chưa đáp ứng được, vì thế người giáo viên hiện nay nói chung và người GVCN nói riêng cần phải có ý thức vượt khó, bình tỉnh, thận trọng giải quyết công việc hợp lý theo điều kiện hiện coù. Nội dung 6: ĐTB x = 2,83; xếp thứ bậc 3, điều này chứng tỏ người giáo viên có lối sống trung thực, gương mẫu mô phạm, có uy tín với mọi người sẽ là giáo viên chủ nhiệm tốt, tạo cho học sinh sự an tâm tin tưởng, kính phục và nể trọng. Thực hiện khẩu hiệu ‘’Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương sáng để học sinh noi theo’’. Nội dung 7: ĐTB x = 2,56; xếp thứ bậc 10, đây là tiêu chí mà giáo viên thực hiẹn chưa tốt lắm, còn 54,08% giáo viên xếp loại tiêu chí này ở loại khá và TB, chưa thật sự năng động sáng tạo, thực hiện công việc còn nhiều hạn chế, đôi lúc còn có giáo viên cứng nhắc trong việc kỷ luật học sinh, trong việc xử lý các tình huống có vấn đề. Nội dung 8: ĐTB x = 2,60; xếp thứ bậc 9, đội ngũ GVCN là cầu nối giữa nhà trường với phụ huynh học sinh, với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, có làm tốt công tác này, sẽ tạo mối quan hệ tốt giúp cho người giáo viên chủ nhiệm nâng cao được chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của lớp. Nội dung 9: ĐTB x = 2,63; xếp thứ bậc 8, trong đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đôi khi, đôi lúc còn làm việc với phong cách chưa dân chủ, áp đặt, vẫn còn ảnh hưởng tư tưởng‘’ thầy bảo gì, trò nghe nấy’’. Một số ít giáo viên trẻ còn có lời nói.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> chưa tôn trọng học sinh, dẫn đến sự thiếu hợp tác giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm lớp gây khó khăn trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Nội dung 10: ĐTB x = 2,79; xếp thứ bậc 4, đây là điều tiên quyết trong sự nghiệp của con người cũng như của người giáo viên, vì có sức khỏe tốt, lạc quan yêu đời thì công việc gì dù khó đến đâu cũng hoàn thành tốt. 2.4. Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm líp ở các trường THPT Thành phố Cần Thơ 2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tìm hiểu tình hình học sinh: Việc tìm hiểu đối tượng từng học sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp. Bởi có nắm được tình hình mọi mặt của học sinh mới có được các biện pháp tác động phù hợp, đảm bảo tính vừa sức trong hoạt động tổ chức, quản lý, giáo dục học sinh. Vì thế nắm vững tình hình học sinh là nhiệm vụ và là nội dung cần được tiến hành trước tiên đối với giáo viên chủ nhiệm lớp. Noäi dung tìm hieåu tình hình hoïc sinh goàm: + Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, hoàn cảnh sống và các mối quan hệ đa dạng có liên quan đến các nội dung giáo dục toàn diện. + Tìm hiểu về tư tưởng đạo đức của các em: Là tìm hiểu về nhận thức, thái độ, hành vi của các em với các sự kiện chính trị xã hội, với tập thể và những người xung quanh. + Tìm hiểu về tình hình học tập của học sinh: Là tìm hiểu về động cơ thái độ đối với học tập, cách thức thực hiện các hoạt động học tập ở lớp cũng như ở nhà, mức độ cố gắng và kết quả học tập của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> + Tìm hiểu về sự phát triển thể chất là quan tâm đến tình trạng sức khỏe của học sinh trong các hoạt động học tập và các hoạt động ngoại khóa khác. + Tìm hiểu sự phát triển về mặt văn hoá thẩm mỹ của học sinh: Là tìm hiểu những hiểu biết của học sinh về văn hoá và thẩm mỹ, tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu thẩm mỹ trong việc thưởng thức các tác phẩm nghệ thuật, tìm hiểu khả năng sáng tạo cái đẹp của học sinh. + Tìm hiểu về lao động và lựa chọn nghề nghiệp ở các em, tạo điều kiện cho học sinh có thể lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với hứng thú và khả năng của mình. + Tìm hiểu những ảnh hưởng của giáo dục gia đình, bạn bè và xã hội đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. 2.4.2. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động chủ nhiệm lớp - Về nội dung: Hiệu trưởng quản lý nội dung hoạt động chủ nhiệm lớp thông qua kế hoạch chủ nhiệm của Hiệu trưởng từ đầu năm học được các giáo viên chủ nhiệm lập kế hoạch cho lớp của mình trong năm học, học kì, tháng, tuần theo chủ ñieåm cuûa tuaàn, thaùng. - Về phương pháp: Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng tập theå hoïc sinh: + Xây dựng mục tiêu phát triển tập thể + Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp các mối quan hệ trong tập thể lớp + Xây dựng dư luận và truyền thống trong tập thể học sinh + Tổ chức các hoạt động trong tập thể lớp.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> - Về hình thức: Hiệu trưởng chỉ đạo sinh hoạt lớp hàng tuần, chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm hoạt động thông qua tiết học hoạt động ngoài giờ lên lớp, thông qua các buổi sinh hoạt tập thể, các cuộc mitting, cắm trại ... 2.4.3. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động chủ nhiệm lớp Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá thi đua lớp chủ nhiệm hàng tuần, hàng tháng, học kì, cả năm học, xếp thứ hạng, việc thực hiện nề nếp của từng học sinh thông qua tổ giám thị, Đoàn thanh niên, xếp hạnh kiểm học sinh theo học kì, năm hoïc. Tổ chức đánh giá thông qua Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn về công tác chủ nhiệm, kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách theo định kì hàng tháng, học kì. Phân công các phó Hiệu trưởng là chủ nhiệm khối để theo dõi và đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp của giáo viên. Tuy nhiên việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc bồi dưỡng năng lực quản lý lớp, năng lực hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT của giáo viên chủ nhiệm chưa được chú trọng, chưa có sự chỉ đạo công tác bồi dưỡng tại các nhà trường THPT. Hầu hết các trường chưa làm tốt các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường. Công tác đánh giá chưa có thang thước chuẩn, việc đánh giá ở một số trường còn mang tính hình thức, chưa xây dựng được quy chế quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp. 2.4.4. Quản lý công tác xã hội hoá trong hoạt động chủ nhiệm lớp - Hiệu trưởng thu thập thông tin, thông qua việc kiểm tra các hoạt động của chủ nhiệm lớp: Như kiểm tra việc ghi sổ điểm, sổ kiểm diện, sổ liên lạc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tuần, tháng, học kì, biên bản họp phụ huynh học sinh thường xuyên và định kì, biên bản làm việc với học sinh cá biệt..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> - Triển khai việc thu học phí, tiền đóng góp sửa chửa cơ sở vật chất, các diện được miễn, giảm học phí, các chế độ chính sách với học sinh diện ưu tiên. - Giải quyết mối quan hệ giữa Đoàn trường với giáo viên chủ nhiệm lớp, giữa Giám thị với giáo viên chủ nhiệm lớp, phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác để tham gia giáo dục học sinh. 2.5. Những thuận lợi và khó khăn của người Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT 2.5.1. Những thuận lợi - Được các cấp uỷ Đảng, chình quyền, nhân dân quan tâm đến sự nghiệp giaùo duïc. - Đảng ta coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. - Toàn xã hội nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải học hành. - Các nhà trường đã có sự quan tâm tới đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường, giúp nâng cao chất lượng giáo dục. - Được sự quan tâm của nhà nước về chiến lược phát triển con người, dân trí ngày được nâng cao, sức khỏe và trí tuệ của học sinh phát triển tốt, đại đa số học sinh là chăm ngoan nhờ sự giáo dục từ gia đình. - Công tác xã hội hoá giáo dục đạt kết quả tốt, có tác động tích cực đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở các trường. - Học sinh trong trường THPT hiện nay đại đa số cùng một lứa tuổi, chênh lệch nhau không nhiều, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> - Hiện nay đại đa số giáo viên được đào tạo chính quy, được học đầy đủ các môn về tâm lý lứa tuổi, là những giáo viên trẻ, yêu nghề, gắn bó với trường với lớp. - Đặc biệt nhà trường luôn tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất cũng như dời sống để giáo viên an tâm công tác. - Giáo dục hiện nay phát triển trong thời đại thông tin bùng nổ, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh, nhân dân dễ dàng tiếp xúc với thông tin mới veà khoa hoïc kyõ thuaät trong giaùo duïc phuïc vuï cho vieäc giaûng daïy vaø hoïc taäp. - Thông tin liên lạc hiện đại thuận lợi cho việc trao đổi giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh, giữa giáo viên chủ nhiệm với Hiệu trưởng và các lực lượng xã hội khác. 2.5.2. Những khó khăn - Do nhu cầu học tập số học sinh tăng nhanh, cơ sở vật chất không đáp ứng kịp thời nên số học sinh trên lớp rất cao từ 45 đến 50 học sinh trở lên/lớp, do đó trong việc quản lý và theo dõi từng cá nhân học sinh gặp nhiều khó khăn. - Tiêu cực của xã hội có ảnh hưởng tới giáo dục, đạo đức học sinh, những mặt trái của xã hội có tác động đến học sinh như phim ảnh, mạng internet, game... làm cho một số học sinh sao lãng việc học gây ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục trong nhà trường. - Một số ít gia đình là nông dân nên không quan tâm đến con em của mình, một số ít học sinh ý thức chưa tốt, dễ bị kích động, đua đòi, mắc phải các tệ nạn xã hoäi. - Học sinh THPT ở địa bàn rộng như Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng tuyển sinh trên toàn thành phố Cần Thơ, trường THPT Thới Lai là một trường THPT duy nhất của huyện Thới Lai tuyển sinh trên toàn huyện nên kinh tế gia đình.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> học sinh không đồng đều, dễ bị phân biệt, gây khó khăn cho giáo viên chủ nhiệm cũng như Hiệu trưởng tiếp xúc liên hệ với phụ huynh học sinh. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng 2.6.1. Öu ñieåm Hiệu trưởng có biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp như: có kế hoạch chỉ đạo hoạt động chủ nhiệm lớp, có kiểm tra đánh giá theo từng thời điểm, khuyến khích động viên đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thi đua khen thưởng. 2.6.2. Haïn cheá Công tác đánh giá, xếp loại giáo viên chủ nhiệm lớp chưa có thang thước chuẩn, đánh giá còn mang tính hình thức, chưa xây dựng được quy chế quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp. Hầu hết các nhà trường chưa có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. 2.6.3. Những nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Cần Thơ 2.6.3.1. Nguyeân nhaân chuû quan Bảng 2.17: Các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng. TT. Các biện pháp đã thực hiện. Các mức độ Laøm toát Bình Chöa toát SL. 1 2. Có kế hoạch chỉ đạo hoạt động chủ nhiệm lớp Kiểm tra đánh giá chuyên môn nghiệp vụ về chủ nhiệm lớp. %. thường SL %. SL. %. x. Thứ baäc. 60. 60. 40. 40. 0. 0. 2,6. 1. 57. 57. 25. 25. 8. 8. 2,29. 3.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Khuyến khích động viên bằng 3. vật chất, tinh thần và chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chủ. 40. 40. 30. 30. 30. 30. 2,10. 4. 39. 39. 30. 30. 31. 31. 2,08. 5. 35. 35. 34. 34. 31. 31. 2,04. 6. 58. 58. 25. 25. 7. 7. 2,31. 2. nhiệm lớp Bồi dưỡng nâng cao trình dộ 4. 5 6. chuyeân moân nghieäp vuï cho giaùo vieân Tổ chức thi giáo viên chủ nhieäm gioûi Quản lý về các hoạt động chủ nhiệm lớp. Thang điểm đánh giá được phân ở 3 mức: Làm tốt: 3 điểm; Bình thường: 2 ñieåm ; Chöa toát: 1 ñieåm ; Kết quả đánh giá được tính theo điểm số ( điểm trung bình x : 1  x 3 ) Qua bảng số liệu trên cho thấy nguyên nhân chủ quan của Hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT là các biện pháp thực hiện chưa tốt, chưa có quy định cụ thể vè tiêu chí đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, như : Biện pháp 3 : ĐTB x =2,10% , xếp thứ bậc 4, biện pháp 4: ĐTB x = 2,08%, xếp thứ bậc 5; biện pháp 5: ĐTB x =2,04%, xếp thứ bậc 6. 2.6.3.2. Nguyeân nhaân khaùch quan Do cơ chế và điều lệ trường THPT quy định nên việc đài ngộ và khuyến khích cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp chưa hợp lý, qua đó chưa thúc đẩy sự nhiệt tình của đội ngũ này nên công tác chủ nhiệm lớp ở một số trường chưa được phát huy hết năng lực chính thức của đội ngũ giáo viên. Keát luaän chöông 2.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Kết quả nghiên cứu việc quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT đã làm sáng tỏ thêm vấn đề lý luận của chương I. Qua việc đánh giá đặc điểm , thực trạng về tình hình quản lý công tác chủ nhiệm lớp, qua việc khảo sát thực trạng và lấy ý kiến của đội ngũ CBQL, giáo viên, phụ huynh học sinh về các biện pháp mà Hiệu trưởng đã áp dụng. Nhận thấy một số biện pháp đã triển khai, một số biện pháp thực hiện khá tốt cần dược phát huy, một số biện pháp được đánh giá ở mức độ bình thường, song một số biện pháp chưa được quan tâm và cụ thể hóa. Trên cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp và thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ qua đó đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu rưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT tại chương III.. Chöông 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT THAØNH PHOÁ CAÀN THÔ 3.1. Nguyeõn taộc đề xuất biện pháp Việc đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT thành phố Cần Thơ cần dựa trên những nguyên tắc sau đây: 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu Nguyên tắc này đòi hỏi một số biện pháp được đề xuất phải hướng vào việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động công tác chủ nhiệm lớp của Hệu trưởng trường THPT thành phố Cần Thơ để hoạt động chủ nhiệm lớp trong nhà trường đi.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> vào nề nếp và có hệ thống thực hiện tốt mục tiêu đào tạo hướng đến mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn Các biện pháp quản lý đề xuất phải được xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp, điều kiện cơ sở vật chất, tình hình đội ngũ cán bộ nhà trường. Các biện pháp quản lý phải là sự thể hiện, cụ thể hoá mục tiêu đường lối phát triển của Đảng, Nhà nước và nhà trường. Đảm bảo tính khoa học khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi biện pháp quản lý phải sát với thưcï tế giáo dục nhà trường, các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao và thực hiện có hiệu quả. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối có trọng tâm Ở trường có nhiều bộ phận tham gia công tác chủ nhiệm lớp. Ngoài ra nhà trường còn phối hợp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường để thực hiện công tác giáo dục đạo đức thông qua công tác chủ nhiệm lớp. Các biện pháp nêu ra phải đảm bảo sự thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, có sự phân công rõ ràng, tạo được ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và cá nhân tham gia công tác chủ nhiệm lớp, tạo điều kiện cho công tác quản lý tiến hành thống nhất và đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Các biện pháp phải đa dạng, tuy nhiên trong đó có những biện pháp cơ bản, chủ yếu, cần thực hiện ngay, có biện pháp hỗ trợ. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Các chủ thể tham gia công tác chủ nhiệm lớp đó là cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, nhân viên nhà trường, Đoàn thanh niên, phụ.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> huynh học sinh, các cơ quan đoàn thể địa phương, học sinh…Mỗi chủ thể giáo dục có vai trò tích cực khác nhau trong quá trình quản lý. Bản thân học sinh là một chủ thể hết sức quan trọng. Vì vậy hệ thống các biện pháp phải phát huy được tính tích cực, chủ động, tự giác của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường. Phải thường xuyên phát huy năng lực tự ý thức, tự giáo dục của học sinh. Học sinh có thể thực hiện vai trò chủ thể trong mọi hoạt động giáo dục, đặc biệt là phải chú trọng đến đội ngũ cán bộ lớp, các nhóm nòng cốt, các cá nhân có năng lực nổi bật. Các nhà giáo dục phải thực sự có niềm tin ở học sinh, tạo được quan hệ phù hợp với học sinh. Quan hệ giữa giáo dục với học sinh là quan hệ hợp tác, cộng đồng trách nhiệm, tạo điều kiện cho học sinh khẳng định được tính chủ thể trong mọi hoạt động. Các biện pháp quản lý phải xác định vai trò định hướng của các nhà giáo dục và quan hệ hợp tác giữa các nhà giáo dục với học sinh. Nguyên tắc này đòi hỏi một số giải pháp được đề xuất phải đem lại hiệu quả thiết thực và áp dụng vào thực tế trong nhà trường THPT 3.2. Các biƯn pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Cần Thơ 3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động chủ nhiệm cho đội ngũ CB-GV vaø hoïc sinh 3.2.1.1. Muïc ñích Nhằm giúp Hiệu trưởng trường THPT thực hiện công tác quản lý hiệu quả, bản thân các giáo viên chủ nhiệm cũng cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc đổi mới quản lý hoạt động chủ nhiệm. Từ đó có thái độ và hành vi phù hợp , hỗ trợ Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình. Đổi mới quản lý giáo dục trong đó có đổi mới quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp theo hướng tích cực.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> và toàn diện trong nhà trường cũng là nhân tố tác động đến việc thực hiện tốt hoạt động chủ nhiệm lớp, các mục tiêu quản lý khác của nhà trường. Đổi mới quản lý giáo dục là việc phải làm của tất cả những người làm công tác quản lý giáo dục, nó góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, quy mô các trường THPT với số lớp nhiều, học sinh đông, học sinh trong độ tuổi từ 15 đến 19 mang những đặc điểm tâm sinh lý đặc thù do đó bản thân người giáo viên chủ nhiệm càng cần được bồi dưỡng nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về đổi mới quản lý giáo dục nói chung và đổi mới hoạt động chủ nhieäm noùi rieâng. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Để bồi dưỡng nâng cao nhận thức vè đổi mới quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong trường THPT người Hiệu trưởng cần tổ chức cho các giáo viên: - Không ngừng học tập, nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách trong thời ký đổi mới, chú trọng chủ trương đổi mới công tác quản lý giáo dục. - Nắm vững hệ thống các mục tiêu quản lý trường THPT, trong đó mục tiêu quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong giai đoạn mới. - Người giáo viên, nhà quản lý phải thấy được vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp THPT, với việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Ngày nay trong thời kỳ mới, phải nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong ứng xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm với học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trong giáo dục đạo đức học sinh, trong việc hình thành nhân cách cũng như định hướng nghề nghiệp cho học sinh khi ra trường..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Năm vững phương pháp quản lý hiện đại, để có thể điều hành các hoạt động trong vai trò chủ nhiệm lớp, đem lại hiệu quả tốt, đáp ứng yêu cầu các mục tiêu giáo dục, đồng thời phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội ở địa phöông. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Người Hiệu trưởng phải thường xuyên tìm kiếm tích luỹ các nguồn tài liệu, khai thác các thông ti có liên quan đến công tác quản lý, công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên. - Việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng phải được đưa vào kế hoạch công tác của Hiệu trưởng, phải đặt ra yêu cầu, mục tiêu cho từng nội dung, chuyên đề nghiên cứu và nghiêm túc thực hiện, triển khai vận dụng vào thực tiễn công tác của mình, ghi chép, đúc kết, rút kinh nghiệm. - Đối với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên cần xem xét tạo điều kiện cho việc bồi dưỡngvà đổi mới hoạt động quản lý giáo dục cho Hiệu trưởng các trường THPT, xây dựng chương trình bồi dưỡng cho Hiệu trưởng về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT. 3.2.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp 3.2.2.1. Muïc ñích Quản lý là một khoa học nhưng đồng thời cũng là một nghệ thuật, giáo viên chủ nhiệm lớp thay mặt Hiệu trưởng quản lý một lớp học thực chất là giáo viên chủ nhiệm lớp làm công tác quản lý. Khoa học và nghệ thuật trong quản lý giáo dục của người giáo viên chủ nhiệm lớp là có được những quyết định đúng đắn về chủ trương, đường lối hoạt động công tác chủ nhiệm lớp, về việc sử dụng đội ngũ cán bộ lớp nhằm tổ chức tốt nhất các hoạt động của lớp, có những mối quan hệ chặt chẽ với các giáo viên khác trong trường, với phụ huynh học sinh, với.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường… để thực hiện giáo dục đạo đức học sinh, thực hiện nâng cao thành tích học tập của học sinh. Vì vậy, người giáo viên chủ nhiệm lớp phải có ké hoạch rõ ràng, phù hợp vớ từng đối tượng học sinh, từng thời điểm trong năm học. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Người Hiệu trưởng kết hợp với các bộ phận chức năng xây dựng kế hoạch về công tác chủ nhiệm lớp và phổ biến từ đầu năm học cho tất cả giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. - Người Hiệu trưởng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp dựa trên kế hoạch là phải nhìn nhận quá trình thực hiện kế hoạch của giáo viên chủ nhiệm lớp một cách bao quát và toàn diện. Cụ thể là: - Phải xác định được các thành tố trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp, đó là các thành tố sau: + Quản lý những con người cụ thể là Thầy, cô giáo làm công tác chủ nhiệm lớp + Quản lý hoạt động của người giáo viên + Quản lý những công việc cụ thể + Quản lý các mối quan hệ: Giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh, mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp vơi các giáo viên bộ môn khác, giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với phụ huynh học sinh, với xã hội. + Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nề nếp của học sinh, đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh. + Quản lý hồ sơ chủ nhiệm lớp + Quản lý kế hoạch chủ nhiệm.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> - Trên cơ sở nắm được các thành tố tạo nên hệ thống quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp qua đó người Hiệu trưởng muốn quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp có hieäu quûa phaûi coù moät quy trình quaûn lyù khoa hoïc. Quy trình quaûn lyù hay coøn goi laø quy trình quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp, là một hệ thống hoàn chỉnh diễn ra một cách nhịp nhàng trong từng giai đoạn, từng thời kỳ và trong suốt năm học. Các giai đoạn của quá trình quản lý gồm: Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch, giai đọn kê hoạch hóa, giai đoạn tổ chức, giai đoạn chỉ đạo, giai đoạn kiểm tra.Ỏ mỗi giai đoạn của quá trình, Hiệu trưởng phải thấy được một số vấn đề cơ bản cụ thể sau đây: + Ở giai đoạn chuẩn bị kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp, Hiệu trưởng phải thấy được tầm quan trọng của việc phân tích sư phạm các thông tin ở trạng thái xuất phát, nó là cơ sở để Hiệu trưởng nêu ra hướng pát triển, kế hoạch đặt ra trong hoạt động chủ nhiệm lớp. + Ở giai đoạn kế hoạch hóa hoạt động chủ nhiệm lớp, Hiệu trưởng phải thấy được kế hoạch hoá là cơ sở định hướng quan trọng cho những hoạt động nối tiếp nhau trong nhà trường, đồng thời nó thể hiện việc thực hiện quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp một cách khoa học. Kế hoạch hóa giúp Hiệu trưởng điều khiển hoạt động chủ nhiệm lớp một cách toàn diện, cân đối, có trọng tâm và đạt hiệu quả cao. Hiệu trưởng phải nắm được các loại kế hoạch trong nnhà trường, để quản lý tốt hơn, có hiệu quả hơn. Các kế hoạch quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong trường THPT gồm: - Kế hoạch theo thời gian: Kế hoạch năm, học kì, tháng, tuần - Kế hoạch theo nội dung cấp bậc: Kế hoạch trường, kế hoạch cá nhân, kế hoạh của giáo viên chủ nhiệm lớp. Nội dung chủ yếu kế hoạch năm học gồm 3 phần chính: * Tóm tắt tình hình trường , lớp..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> * Noäi dung caùc nhieäm vuï, yeâu caàu, chæ tieâu cuï theå. * Những biện pháp chính cần thực hiện Nội dung kế hoạch khác( học kì, tháng, tuần dựa trên kế hoạch cả năm và được trình bày đơn giản, rõ ràng theo cột, hàng để tiện theo dõi). Bảng 3.1: Mẫu kế hoạch Caùc hoạt động. Thời gian Thaùng Tuaàn. Phaân coâng Người Người phuï. tham. traùch. gia. Chuaån bò ñieàu kieän. Kieåm tra Thời Người gian. tham gia. Nhaä. Ghi chuù. n xeùt. (sửa đổi,. đánh. ñieàu chænh). giaù. Sau khi hướng dẫn các thành viên hoàn thành kế hoạch đặc biệt là các kế hoạch của giáo viên chủ nhiệm lớp, Hiệu trưởng phải phê duyệt, biến chúng thành những văn bản pháp lý, làm cơ sở để quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá theo phạm vi trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường. + Ở giai đoạn tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, Hiệu trưởng cần thực hiện tốt những vấn đề sau: - Cần lập chương trình quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp một cách cụ theå. - Phải thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua, cần tiến hành chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm để chỉ đạo toàn diện. - Thường xuyên kiểm tra, theo dõi để bổ xung, điều chỉnh kế hoạch..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Bảng 3.2: Mẫu theo dõi hoạt động chủ nhiệm lớp của từng giáo viên chủ nhiệm. Thời gian. Noäi dung. Người thực. Keát quaû. hoạt động. hieän. thực hiện. Nhaän xeùt. Ghi chuù. + Ở giai đoạn kiểm tra: Hiệu trưởng cần năm vững và thực hiện tốt caùc yeâu caàu cô baûn sau: - Phải thực hiện các nội dung của hoạt động chủ nhiệm lớp - Phải xây dựng được các chuẩn đánh giá và bộ công cụ đánh giá đo lường cụ thể nội dung hoạt động chủ nhiệm lớp. - Phải sử dụng nhiều biện pháp kiểm tra khác nhau, phương pháp kiểm tra linh hoạt, sáng tạo. - Đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu trong kiểm tra - Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch Để việc quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT mang lại hiệu quả cao, người Hiệu ttrưởng phải biết quản lý theo kế hoạch theo quy trình. Điều đó sẽ làm cho hoạt động chủ nhiệm lớp trong trường THPT được tiến hành nhịp nhàng, có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện tốt biện pháp này, bản thân người Hiệu trưởng trường THPT phải tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp theo hướng khoa học, có kế hoạch, dưới nhiều hình thức. 3.2.3. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp thông qua khối trưởng chủ nhiệm, tổ trưởng bộ môn 3.2.3.1. Muïc ñích.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Hoạt động chủ nhiệm lớp là một hoạt động có vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, việc thực hiện nề nếp trong nhà trường. Hoạt động này diễn ra trong một không gian, thời gian nhất định, với sự tham gia của nhiều đối tượng, nội dung khác nhau. Trong quá trình đó có ngườ làm tốt, có người làm chưa tốt vì vậy kiểm tra, đánh giá luôn là một nội dung hết sức quan trọng trong quy trình quản lý hoạt động công tác chủ nhiệm lớp của người Hiệu trưởng trường THPT. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp nhằm giúp bản thân người Hiệu trưởng và các giáo viên chủ nhiệm lớp điều chỉnh hoạt động của mình để đạt được mục tiêu xây dựng nhân cách học sinh phát triển toàn diện. Để công tác kiểm tra, đánh giá đạt hiệu quả cao Hiệu trưởng phải có kế hoạch và phân công các thành viên giúp việc như: Khối trưởng chủ nhiệm, các tổ trưởng bộ môn là tổ trưởng tổ chủ nhiệm. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Để quản lý tốt công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp người Hiệu trưởng cần phải: + Hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho các Phó Hiệu trưởng phụ trách các khối, các tổ trưởng chuyên môn thực hiện một cách rõ ràng. + Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. + Có hệ thống công cụ để theo dõi, kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện và chất lượng các nhiệm vụ được giao. + Động viên, khuyến khích kịp thời những việc đã làm, rút kinh nghiệm, uốn nắn những sai lệch một cách nghiêm túc, thường xuyên..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> + Phát huy tính chủ động, sáng tạo của Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp. - Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp bao gồm: 1. Kiểm tra việc thực hiện nề nếp của lớp hàng ngày: đi học đúng giờ, trự nhật, xếp hàng ra vào lớp, vệ sinh phòng lớp, tập thể dục giữa giờ, trang trí lớp, baûo veä cuûa coâng. Căn cứ vào những quy định cụ thể của nhà trường: Đánh giá cho điểm, công bố công khai trước toàn trường, có bàn bạc công khai, dân chủ. 2. Kiểm tra việc ghi lý lịch của học sinh vào sổ điểm, ghi sổ đầu bài, nhận xét của Hiệu trưởng được ghi vào trang cuối của sổ sổ điểm. 3. Tìm hiểu hoạt động công tác Đoàn thanh niên trong lớp học, các phong trào tập thể: văn nghệ, thể dục thể thao, hướng nghiệp, nghề cho học sinh. 4. Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh cuối hoïc kì, cuoái naêm hoïc. 5. Kiểm tra đột xuất: dự các giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp cuối tuần để đánh giá việc tổ chức giáo dục chính trị, tư tưởng cho học sinh. - Hình thức kiểm tra, đánh giá: Nội dung hoạt động chủ nhiệm trong trường THPT khá đa dạng, phong phú, tuỳ theo từng tình hình cụ thể của mỗi trường, của mỗi giai đoạn mà Hiệu trưởng các trường xác định những mặt hoạt động trọng tâm để tiến hành kiểm tra, xây dựng kế hoạch kiểm tra cho cả năm học, từng học kì, từng đợt. Việc kiểm tra phải có kế hoạch cụ thể, kế hoạch kiểm tra phải nêu được mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra và thời gian tiến hành. Trong công tác kiểm tra cần đạt các yêu cầu:.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> + Phải đảm bảo tính khách quan, chính xác trong kiểm tra. + Phải có chuẩn đánh giá thích hợp với từng nội dung kiểm tra. + Phải đảm bảo tính dân chủ, cong khai trong kiểm tra. + Phải đảm bảo tính linh hoạt, đồng bộ và tính liên tục của hệ thống. + Kiểm tra phải dẫn đến tác động điều chỉnh hoạt động chủ nhiệm lớp trong nhà trường. - Một trong những khâu quan trọng làm tăng hiệu quả của công tác kiểm ta là trao đổi, góp ý với giáo viên. Sau kiểm tra, ngoài việc nêu lên những ưu, khuyết điểm cần chú ý bồi dưỡng cho giáo viên có thêm những nhận thức đúng, những hiểu biết mới và quan trọng hơn là chỉ ra được biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục thiếu sót. Việc góp ý phải rõ ràng, chính xác, cụ thể thiết thực, sát đối tượng, có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý vững chắc, tránh góp ý chung chung, theo cảm tính. Cuối cùng phải xác định được thời gian để đối tượng được sửa chữa khuyết điểm, thiếu sót và thời gian phúc tra việc sửa chữa. Như vậy, kiểm tra đánh giá cần theo chuẩn mực và quy trình nhất định, theo hệ thống thông tin xác định thì mới ñem laïi hieäu quaû cao trong coâng taùc quaûn lyù. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Xây dựng được các tiêu chí ( chuẩn) kiểm tra, đánh giá. - Công tác kiểm tra, đánh giá cần được tiến hành một cách công khai, khaùch quan, daân chuû traùnh chuû nghóa bình quaân, beänh thaønh tích. - Để hoạt động kiểm tra đạt hiệu quả tốt cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong nhà trường nhất là các Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng bộ môn. 3.2.4. Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 3.2.4.1. Muïc ñích.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> - Quaù trình sö phaïm toång theå goàm quaù trình daïy hoïc vaø quaù trình giao duïc ( theo nghĩa tương đối hẹp). - Quá trình dạy học và quá trình giáo dục bổ sung, hỗ trợ, thống nhất, gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển trong toàn bộ quá trình phát triển chung của người học. - Quá trình dạy học không những nhằm giúp người học lĩnh hội các tri thức khoa học một cách hệ thống mà còn nhằm hình thành nhân cách toàn diện thông qua các môn học cụ thể trong chương trình; Đồng thời tạo cơ sở cho toàn bộ quá trình giáo dục đạt hiệu quả. - Quá trình giáo dục tổ chức giúp người học nắm được những nội dung: hệ thống tri thức, thái độ, kĩ năng, hành vi ứng xử và thói quen hành vi thể hiện trong cuộc sống của cộng đồng, của xã hội. Từ đó hình thành ở người học những mặt xã hội, tâm lý, thể chất, cách ứng xử đúng đắn thông qua các mối quan hệ cùng nhau trong tập thể, trong nhóm, trong các hoạt động học tập, lao động, vui chơi, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động xã hội. - Cùng với dạy học ở trên lớp, thì hoạt động ngoài giờ lên lớp là một bộ phận rất quan trọng và vô cùng cần thiết trong toàn bộ quá trình dạy học – giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung và của trường THPT nói riêng. Hai bộ phận này gắn bó hỗ trợ với nhau trong quá trình giáo dục. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học. HĐGNGLL là hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với hoạt động giáo dục trong giờ học trên lớp. Nó là cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với công tác giáo dục học sinh ngoài lớp. - HÑGDNGLL:.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> + Giúp học sinh củng cố, bổ sung những kiến thức đã được học qua các môn học ở trên lớp. + Phát triển sự hiểu biết của học sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, từ đó làm phong phú thêm vốn tri thức của học sinh. + Làm cơ sở giúp học sinh tự so sánh bản thân với người khác. + Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng ban đầu, cơ bản, cần thiết phù hợp với sự phát triển chung của các em ( kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia các hoạt động tập thể, kĩ năng nhận thức. . .). + Giúp học sinh hình thành và phát huy tính chủ thể và tính tích cực, tự giác trong việc tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng cho các em thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội, có trách nhiệm đối với công việc chung. - Điều đó chứng tỏ HĐGDNGLL là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập ở trên lớp với giáo dục học sinh ở ngoài lớp thông qua các hoạt động lao động, văn nghệ, xã hội, thể dục thể thao. . . Hay nói cụ thể hơn, đó là sự chuyển hóa giữa giáo dục với tự giáo dục, chuyển hóa những yêu cầu về những chuẩn mực hành vi đã được quy định thành hành vi và thói quen tương ứng. Muốn cho sự chuyển hóa này diễn ra thì phải thông qua các hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và giao lưu với bạn bè, với thầy, cô giáo, với cha mẹ và mọi người xung quanh. - Noäi dung vaø caùc bieän phaùp chuû yeáu cuûa HÑGDNGLL + Hoạt động văn hóa- nghệ thuật: Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, không thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể của học sinh, nhất là học sinh THPT. Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kòch ngaén, keå chuyeän, veõ tranh. . ..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> + Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao: Vui chơi giải trí là nhu cầu thiết yếu của học sinh, đồng thời là quyền lợi của các em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với học sinh ở trường THPT. Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thầ cho học sinh sau những giờ học căng thẳng. Góp phần rèn luyện một số phẩm chất: Tính tổ chức, kỉ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thaàn ñaoøn keât, loøng nhaân aùi. . . + Hoạt động xã hội: Hoạt động này bước đầu đưa ác em vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng cao hiểu biết về con người, đất nước, xã hội nhằm giáo dục tình cảm đối với quê hương đất nước, con người v. v. . .Các hình thức hoạt động: Tham gia công tác từ thiện, quỹ nhi đồng, đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chất độc màu da cam, bảo vệ môi trường. . . + Hoạt động lao động công ích: Là một loại hình đặc trưng của HĐGDNGLL. Thông qua lao động công ích sữ giúp học sinh gắn với đời sống xã hội. Lao động công ích góp phần làm cho học sinh hiểu thêm về giá trị của lao động, từ đó giúp học sinh có ý thức lao động lành mạnh. Lao động công ích giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học ở nhà trường vào đời sống thức tế như: Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa cây cảnh. . . + Hoạt động tiếp cận khoa học – kĩ thuật: Là hoạt động giúp học sinh tiếp cận được những thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến. Điều đó sẽ tạo cho các em sự say mê, tìm tòi, kích thích các em học tập tốt hơn. Những hoạt động này có thể là sưu tầm những bài toán vui, tham gia sinh hoạt câu lạc bộ khoa học, hội vui khoa hoïc, tìm hieåu caùc danh nhaân, caùc nhaø khoa hoïc . . . 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Để thực hiện tốt HĐGDNGLL người Hiệu trưởng phải lập kế hoạch cụ thể, xếp thời khóa biểu và phân công cụ thể cho giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện theo chuû ñieåm haøng thaùng trong naêm hoïc. Bảng 3.3: Kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp khối THPT Thaùng. 9. Chủ đề Khoái 12 Thanh nieân hoïc taäp Vai troø cuûa Thanh. Khoái 11 Thi huøng bieän. Khoái 10 Vò trí vai troø cuûa. rèn luyện vì sự. niên trong sự. veà traùch nhieäm. người thanh niên. nghieäp CNH-HÑH. nghieäp CNH-. cuûa thanh nieân. trong thời kì. đất nước. HĐH đất nước. trong sự nghiệp. CNH-HÑH. CNH-HĐH đất. 10. 11. Thanh niên với tình. Tieåu phaåm veà. nước Vè đẹp trong. baïn, tình yeâu vaø gia. tình baïn, tình yeâu. tình baïn, tình. ngöôiø baïn gaùi. ñình. yeâu, haùt veà tuoåi. đáng mến”. Thi. Thanh niên với. Những kỷ niệm. 17 Giao lưu với các. ứng xử Giao lưu với học. truyeàn thoáng hieáu. veà thaày coâ vaø maùi. thaày coâ giaùo.. sinh tieâu bieåu. hoïc, toân sö troïng. trường. Haùt veà thaày coâ. của trường. Hát. và mái trường. veà thaày coâ vaø. đạo. 12. 1. Hội thi” Những. Thanh niên với sự. Nhieäm vuï baûo veä. Giao lưu với cán. mái trường Thanh niên với. nghiệp xây dựng và. Toå quoác cuûa. boä chieán só. phoøng choáng teä. baûo veä Toå quoác. thanh nieân. Thi. QÑNDVN. Haùt. naïn xaõ hoäi. Haùt. tìm hieåu luaät. về anh bộ đội. về anh bộ đội. Thanh niên với giữ. nghĩa vụ quân sự Thanh niên với. Tuổi trẻ với việc. Hội thi: thời. gìn baûn saéc vaên. caùc daân toäc treân. giữ gìn và phát. trang daân toäc,. hoùa daân toäc. đất nước Việt. huy baûn saéc vaên. nét đẹp văn hóa.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> nam. hoùa daân toäc. Tìm. tuoåi thanh nieân. hiểu những bài haùt daân ca caùc daân toäc Vieät Thanh niên với lý. Lý tưởng của. nam Lý tưởng và mơ. tưởng cách mạng. thanh nieân trong. ước của thanh. trieån KT-XH cuûa. thời đại mới. nieân. Vaên ngheä:. TP Caàn Thô. Ca. Mừng Đảng,. ngợi Đảng Rèn đức, luyện. 2. 3. 4. Tình hình phaùt. Thanh niên với vấn. Lựa chọn ngành. mừng xuân Tương lai là ở. đề lập nghiệp. ngheà. bạn. Giới thiệu. taøi vì ngaøy mai. Thanh niên với hoà. Vieät nam trong. caùc ngaønh ngheà Tieåu phaåm veàø. laäp nghieäp Ý nghĩa hoà. bình, hữu nghị và. khoái ASEAN. tình hữu nghị. bình, hữu nghị,. giữa các dân tộc.. hợp tác. Văn. Lieân hieäp quoác. nghệ, thời trang. hợp tác. caùc daân toäc treân Thanh niên với Bác. Tình caûm Baùc Hoà. Thi keå chuyeän. thế giới Tìm hieåu coâng. Hoà. daønh cho tuoåi treû. veà taám göông. lao to lớn của. đạo đức Hồ Chí. Bác Hồ đối với. Minh. daân toäc. Keå. 5. chuyeän veà taám gương đạo đức Hoà Chí Minh. 3.2.5. Xây dựng quy chế quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp gắn với công tác thi đua, khen thưởng.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 3.2.5.1. Muïc ñích Làm tốt nhiệm vụ này là cơ sở để người Hiệu trưởng kiểm tra tốt công tác thi đua. Ngược lại làm tốt công tác thi đua, khen thưởng sẽ có tác động lớn đến công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp. Vì vậy có thể nói rằng quy chế quản lý đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp gắn chặt với thi đua, là điều kiện để Hiệu trưởng trường THPT: - Thiết lập được kỷ cương nề nếp trong nhà trường. - Bảo đảm tính bền vững trong sự phát triển giáo dục trong nhà trường. - Tạo sự tích cực tự giác, dân chủ và hợp tác với nhau trong tập thể sư phaïm. - Tạo bầu không khí lành mạnh và thuận lợi khi kiểm tra, đánh giá, xếp loại thi đua. - Làm cho mọi người nâng cao tinh thần trách nhiệm, làm cho hoạt động tronh nhà trường sôi động, nhịp nhàng đạt hiệu quả cao. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ các văn bản, thông tư về quy chế quản lý giáo viên, quản lý học sinh và tổng hợp thành văn bản của đơn vị mình. Trong văn bản đó cần cụ thể hoá những chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các thành phần trong nhà trường, ghi rõ nội dung công việc, đề ra yêu cầu cụ thể. - Tổ chức hội nghị thảo luận nội dung văn bản đó trong đội ngũ lãnh đạo nhà trường, điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình đơn vị để thống nhất trong đội nguõ coát caùn. - Tổ chức cho giáo viên thảo luận để đi đến thống nhất thành nghị quyết chung cho toàn bộ hội đồng sư phạm nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(89)</span> - Tổ chức thực hiện theo quy trình quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, làm cơ sở rút kinh nghiệm qua các lần đánh giá. - Trên cơ sở thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị có thu, để tăng cường các điều kiện lao động và công tác, nâng cao thu nhập và mức sống cho giaùo vieân. Hiệu trưởng cần xây dựng cơ chế kích thích tính tích cực của giáo viên chủ nhiệm, động viên giáo viên chủ nhiệm hoàn thành tốt công việc bằng cả vật chất lẫn tinh thần. Cần quan tâm tìm hiểu hoàn cảnh kinh tế gia đình, điều kiện làm việc của từng giáo viên, kịp thời hỗ trợ giáo viên có hoàn cảnh khó khăn. Quan tâm kịp thời các chế độ chính sách cho giáo viên: nâng lương, khen thưởng, tham quan học tập. Xây dựng bầu không khí sư phạm đoàn kết, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp, cơ hội thăng tiến, động viên khích lệ về tinh thần, tìm ưu điểm phát huy vaø coâng nhaän giaùo vieân laøm coâng taùc chuû nhieäm toát. Hiệu trưởng cần xây dựng tiêu chí đánh giá GVCN giỏi. GVCN giỏi là giáo viên được học sinh tin yêu, được phụ huynh học sinh tin tưởng khi gửi con em vào lớp để quản lý, lãnh đạo và xây dựng lớp thành tập thể tiến tiến, phát huy được truyền thống hiếu học, có kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh cá biệt, có đầy đủ phẩm chất, năng lực của người giáo viên chủ nhiệm lớp. Cụ thể khi đánh giá một giáo viên chủ nhiệm lớp ta đánh giá theo các tiêu chí về năng lực và phẩm chaát sau: Bảng 3.4: Tiêu chí đánh giá về phẩm chất, năng lực GVCN lớp TT 1. Phaåm chaát. Tieâu chí Ñieåm. Ghi Năng lực. Có lập trường tư tưởng, chính trị. Có trình độ chuyên môn đào. vững vàng, chấp hành đường lối. tạo vững vàng về chuyên. chính sách của Đảng, Nhà nước,. moân nghieäp vuï.. Ñieåm. chuù.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> 2. 3. tuaân thuû phaùp luaät Có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh. Có năng lực sư phạm, khôn. thaàn traùch nhieäm cao trong coâng. khéo trong ứng xử giao tiếp. taùc Luôn quan tâm, chăm lo đến lợi. Hieåu roõ nhieäm vuï, quyeàn. ích, đời sống vật chất tinh thần. hạn của người giáo viên chủ. cuûa moïi thaønh vieân trong taäp theå. nhiệm lớp.. lớp, tôn ttrọng học sinh, đồng 4. nghieäp. Thaúng thaén, luoân yeâu thöông heát. Có năng lực lập kế hoạch,. lòng với học sinh. quản lý kế hoạch và thực hieän toát coâng taùc kieåm tra,. 5. Có ý thức nghị lực vượt khó, bình. đánh giá Coù hieåu bieát veà kinh teá xaõ. 6. tænh, thaän troïng trong coâng vieäc Có lối sống trung thực, gương. hội ở địa phương Có năng lực tổ chức, thu. maãu, taùc phong moâ phaïm, coù uy. thập xử lý thông tin, ra quyết. tín với mọi người Nhạy bén, linh hoạt, năng động,. định đúng đắn Có năng lực tổ chức, điều. saùng taïo, hieåu taâm lyù hoïc sinh. hành các hoạt động dạy và. Quan hệ tốt với cha mẹ học sinh,. học ở lớp Hieåu bieát veà taâm lyù, nguyeän. các lực lượng xã hội. vọng của học sinh, phối hợp. 7. 8. chặt chẽ với các lực lượng 9. 10. Làm việc với phong cách lãnh. giaùo duïc Có năng lực tự học, tu dưỡng. đạo, dân chủ. thường xuyên về chuyên. Có sức khỏe, lạc quan, yêu đời. moân, nghieäp vuï Có trình độ ngoại ngữ, biết sử dụng công nghệ thông tin. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Để thực hiện tốt biện pháp này, người Hiệu trưởng cần nắm vững một số văn bản sau: Điều lệ trường phổ thông; Mục tiêu giáo dục phổ thông; Các văn bản quy định về nề nếp trong hoạt động chủ nhiệm lớp; Tổ chức thực hiện theo đúng 4 khâu trong chương trình quản lý( lập kế hoạch-tổ chức- chỉ đạo – kiểm tra đánh giá) để làm cơ sở xây dựng quy chế khen thưởng và kỷ luật trong nhà trường. Hiệu trưởng các trường tích cực tham mưu, đề xuất với cấp trên để xây dựng các chính sách đãi ngộ đối với giáo viên nói chung giáo viên chủ nhiệm lớp nói rieâng. Có biện pháp tạo nguồn kinh phí chính đáng hỗ trợ cho đời sống giáo viên nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp có hoàn cảnh khó khăn. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên . . . cần nêu cao tin thần trách nhiệm, phát huy vai trò người đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đángcho giáo viên, chủ động phối hợp đề xuất với Hiệu trưởng thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên. Nhà trường cần dành ra một khoản kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ để thu hút sự tham gia của học sinh, giáo viên vào các hoạt động, tạo điều kiện cho giáo viên tìm hiểu tâm lý của học sinh lớp chủ nhiệm. 3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 3.2.6.1. Muïc ñích Hiệu trưởng trường THPT phải xây dựng hệ thống thông tin ( đặc biệt là thiết lập hệ thống thông tin bằng công nghệ hiện đại) trong hoạt động chủ nhiệm lớp nhằm nắm bắt được chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, nắm bắt được tình hình học sinh về số lượng, chất lượng đạo đức. . . mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh. . . các thông.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> tin về nhà trường. Trên cơ sở đó có quyết định quản lý chính xác, kịp thời thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Thông tin quản lý giáo viên là kết quả phản ánh những hiện tượng giáo dục phát sinh từ thực tiễn, từ hoạt động quản lý giáo dục. . . được lựa chọn để phuïc vuï cho muïc tieâu quaûn lyù giaùo duïc nhaèm hình thaønh nhaân caùch xaõ hoäi cho theá hệ trẻ và phát triển sự nghiệp giáo dục ở từng địa phương và trong cả nước. Hệ thống thông tin sẽ là công cụ để người Hiệu trưởng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện. . . đến khâu kiểm tra đánh giá. Trong đó áp dụng thành tựu của khoa học hiện đại, đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường và trong việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chủ nhiệ lớp. Đặc biệt, nên phát triển mô hình’’Sổ liên lạc điện tử’’ thành lập trang web của trường, hộp thư điện tử để quản lý từng ngày, thậm chí từng giờ qua đó tạo sự thống nhất hài hòa giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng sử dụng trang thiết bị hiện đại, khai thác và sử dụng công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm lớp. Xây dựng kế hoạch thông tin trong công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp phải gắn với việc thực hiện tốt quy trình quản lý, đặc biệt phải chú trọng deán vai troø cuûa coâng taùc kieåm tra nhaèm taïo ra thoâng tin hai chieàu chính xaùc, kòp thời, thông suốt. Muốn vậy cần pphải xác định đươc: - Chu kỳ thông tin hoạt động quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong nhà trường: nội dung thông tin trong ngày, trong tuần, một tháng, một học kì, một naêm hoïc..

<span class='text_page_counter'>(93)</span> - Doøng thoâng tin: Thoâng tin xuoâi, thoâng tin phaûn hoài vaø thoâng baùo veà kết quả đã xử lý thông tin. Bảng 3.5: Mô hình thông tin trong quản lý hoạt động công tác chủ nhiệm lớp Chu kyø. Thoâng tin xuoâi. Doøng thoâng tin Thoâng tin phaân luoàng. Thoâng baùo. Căn cứ vào mô hình thông tin trên, mỗi thành viên trong nhà trường chủ động kế hoạch nhận tin, xử lý thông tin và truyền tin. Nhờ vậy độ chính xác của thông tin kịp thời, đáp ứng được yêu cầu quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong nhà trường. - Trong kỹ thuật thông tin: Phải lựa chọn hình thức báo cáo có khả năng cho phép tính toán đó được kết quả công tác đồng thời có ý nghĩa thực tiễn chính xaùc , roõ raøng. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Cơ sở vật chất của nhà trường phải được đầu tư để đáp ứng yêu cầu đởi mới trong giáo dục nói chung và quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp nói riêng, phải có đủ phòng máy vi tính được nối mạng Internet, có trang Web của trường để thực hiện tốt việc phát triển thông tin trong và ngoài nhà trường cũng như tiến tới mô hình ‘’Sổ liên lạc điện tử’’. - Hiệu trưởng phải quy định mốc thời gian cụ thể cung cấp thông tin, phải xử lý thông tin chính xác, nghiêm minh, xử lý những thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến việc ban hành các quyết định quản lý. - Việc cập nhật thông tin phải đảm bảo tính kịp thời, khách quan, chính xác, đầy đủ, thường xuyên. Thông tin phải là cơ sở để người Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá, lập kế hoạch quản lý. . ..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> 3.2.7. Đẩy mạnh công tác XHH trong hoạt động chủ nhiệm lớp 3.2.7.1. Muïc ñích Hoạt động chủ nhiệm lớp là một hoạt động phức tạp. Để có thể đạt được hiệu quả cao, một mình người giáo viên chủ nhiệm hay một người Hiệu trưởng không thể quản lý, tác động tới tập thể học sinh. Muốn xây dựng và phát triển nhân cách học sinh toàn diện cần có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục như: Đoàn thanh niên, ban đại diện cha mẹ học sinh, gia đình, các giáo viên bộ môn và các lực lượng ngoài xã hội. . . hay nói cách khác cần phải đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong hoạt động chủ nhiệm lớp. Có vậy chúng ta mới tạo được một môi trường đồng nhất trong giáo dục học sinh. Sự phối hợp này phải được xuất phát từ một mục tiêu chung là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng cần có kế hoạch kết hợp giữa các lực lượng trong nhà trường với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để làm tốt công tác giáo dục. Kết hợp giữa Công đoàn, Đoàn thanh niiên, giáo viên bộ môn với giáo viên chủ nhiệm lớp để làm tốt công tác tổ chức thực hiện nề nếp, thi đua dạy tốt , học tốt trong nhà trường. - Hiệu trưởng phải có kế hoạch tổ chức các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực lượng ngoài nhà trường như: việc tổ chức họp phụ huynh học sinh, tổ chức giáo dục truyền thống quê hương, giáo dục nhứng nét văn hoá của quê hương, làm tốt công tác an ninh, trật tự trong nhà trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, thực hiện an toàn giao thông. - Cùng với các giáo viên khác và các cán bộ Đoàn, giám thị ( nếu có) phối hợp, thống nhất các biện pháp giảng dạy và giáo dục của lớp. Điều hòa các hoạt động hàng ngày của học sinh trong lớp học, giúp đỡ và tạo các điều kiện hợp lý các hoạt động học tập, lao động, vui chơi, giải trí. Đảm bảo sự học tập chuyên cần.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> của học sinh, phát hiện kịp thời những học sinh đi muộn, bỏ giờ, bỏ tiết. Đảm bảo và tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động học tập và rèn luyện theo đúng nội quy, quy chế của nhà trường. - Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh trong công tác giáo dục học sinh. Nhiệm vụ cơ bản của việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với gia đình học sinh là cùng nhau làm tốt công tác giáo dục toàn diện học sinh. Thường xuyên thông báo tình hình học tập, rèn luyện của học sinh về gia đình, thống nhất với gia ñình caùc bieän phaùp quaûn lyù giaùo duïc hoïc sinh. - Giáo viên chủ nhiệm phải báo cáo thường xuyên và định kỳ với Hiệu trưởng về tình hình mọi mặt của lớp hoặc có sự cố bất thường. Khi có thay đổi giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc học sinh chuyển lên lớp trên thì giáo viên chủ nhiệm cũ phải bàn giao cụ thể tình hình mọi mặt của lớp cho giáo viên chủ nhiệm mới. - Lồng ghép nội dung xã hội hóa công tác chủ nhiệm lớp trong quy chế khen thưởng chung của nhà trường, tạo sự khuyến khích các lực lượng tham gia công tác chủ nhiệm lớp. 3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường xây dựng nội quy, quy chế, quy định các lực lượng có trách nhiệm tham gia vào công tác chủ nhiệm lớp, tạo công cụ pháp lý rõ ràng giúp Hiệu trưởng quản lý tốt công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Hiệu trưởng cần phân rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng lực lượng tham gia trong công tác chủ nhiệm lớp. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp đề xuất trên đây có mối quan hệ qua lại được biểu diễn trong sơ đồ dưới đây..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> 3. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động CN thông qua P.HT, tổ trưởng 6. Xây dựng hệ thống 2. Quaûn lyù vieäc xaây dựng kế hoạch công tác CN lớp. thoâng tin trong quaûn lyù hoạt động chủ nhiệm lớp 1.Bieän phaùp QL naâng cao nhận thức về hoạt động chủ nhiệm đối với CBQL, GV, HS. 4. Phaùt huy vai trò tự quản của hs trong hoạt động các hoạt động NGLL. 5. Xây dựng chế độ QL đội ngũ GVCN thoâng qua thi taùc coâng g n thưở ñua,khen. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất. c p 1:” Biện pháp QL nâng cao nhận thức Trong caùc bieän phaù pytreâ phaù coângn taù maïnn,h bieä 7. Đẩ. về hoạt động chủ. XHH trong hoạt động m lớipCBQL, GV, nhieä chủđố nhieäm i vớ. HS” là biện pháp định hướng cơ bản.. Biện pháp 2: “Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác CN lớp” đây là biện pháp.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> cốt lõi trong công ác quản lý giáo dục cũng như quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp. Biện pháp 3: “Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động CN thông qua P.HT, tổ trưởng” là biện pháp trong quy trình quản lý giáo dục. Biện pháp 4: “Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong hoạt động các hoạt động NGLL” đây là công tác thúc đẩy hoạt động của học sinh qua đó tạo điều kiện tốt cho việc rèn luyện về đạo đức và học tập của học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm hoàn thành nhiệm vụ giáo dục. Biện pháp 5: “Xây dựng chế độ QL đội ngũ GVCN thông qua công tác thi đua, khen thưởng” đây là biện pháp thúc đẩy công tác chủ nhiệm trong nhà trường. Biện pháp 6: “ Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp” Biện pháp này giúp người Hiệu trưởng nắm được thông tin và điều hành công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Biện pháp 7: “Đẩy mạnh công tác XHH trong hoạt động chủ nhiệm lớp” đây là biện pháp hỗ trợ công tác hoạt động chủ nhiệm lớp. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau và được thực hiện theo quy trình quản lý giáo dục giúp người Hiệu trưởng quản lý tốt hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT. 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biƯn pháp quản lý được đề xuất Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất nói trên, chúng tôi đã tiến hành khảo nghệm thông qua phương pháp chuyên gia. Các chuyên gia được phỏng vấn là những người có kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục ở các trường THPT thuộc Sở Giáo dục & Đào tạo thành phố Cần Thơ, các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên giàu kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường các trường THPT chuyên Lý Tự Trọng, THPT Lưu Hưuc Phước, THPT Thới Lai, THPT Chaâu Vaên Lieâm, THPT Nguyeãn Vieät Hoàng, THPT Nguyeãn Vieät Duõng, THPT Hà Huy Giáp đây là những trường THPT có thành tốt trong trong giảng dạy cũng như trong công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Tổng số người dược phỏng xin ý kiến là 100 người, được phân lớp như sau: - Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn: 23 người ( nam: 19, nữ: 4) và giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm : 77 ( nam: 25, nữ: 52) . - Trình độ trên đại học: 15 người; đại học: 85 người; Tuổi bình quân: 40, tối đa 55, toái thieåu 35; Bình quaân thaâm nieân coâng taùc: 15 naêm. Điều tra về tính cần thiết của các biện pháp được chia ở 3 mức độ và được tính ñieåm nhö sau: raát caàn thieát ( 3 ñieåm); caàn thieát ( 2 ñieåm); khoâng caàn thieát (1 ñieåm) Bảng 3. 6: Bảng kết quả đánh giá mực độ cần thiết. 2 3 4 5 6 7. Khoâng caàn. Các biện pháp đề xuất. Raát caàn. Biện pháp QL nâng cao nhận thức về hoạt. thieát 100/100. 0. thieát 0. động chủ nhiệm đối với CBQL, GV, HS Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác CN. (100%) 100/100. (0%) 0. (0%) 0. lớp Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động. (100%) 100/100. (0%) 0. (0%) 0. CN thông qua P.HT, tổ trưởng Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong. (100%) 85/100. (0%) 14. (0%) 1. hoạt động các hoạt động NGLL Xây dựng chế độ QL đội ngũ GVCN thông. (85%) 100/100. (14%) 0. (1%) 0. qua công tác thi đua, khen thưởng Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý hoạt. (100%) 95/100. (0%) 4. (0%) 1. động chủ nhiệm lớp Đẩy mạnh công tác XHH trong hoạt động chủ. (95%) 97/100. (4%) 2. (1%) 1. nhiệm lớp. (97%). (2%). (1%). TT. 1. Mức độ Caàn thieát. Điều tra về tính khả thi của các biện pháp được chia ở 3 mức độ và được tính điểm nhö sau: Raát khaû thi ( 3 ñieåm); Khaû thi ( 2 ñieåm); Khoâng khaû thi (1 ñieåm).

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Bảng 3.7: Bảng kết quả đánh giá tính khả thi TT. Các biện pháp đề xuất. Mức độ khả thi Raát khaû Khaû thi Khoâng. 1. Biện pháp QL nâng cao nhận thức về hoạt. thi 100/100. 0. khaû thi 0. 2. động chủ nhiệm đối với CBQL, GV, HS Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác. (100%) 100/100. (0%) 0. (0%) 0. 3. CN lớp Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt. (100%) 100/100. (0%) 0. (0%) 0. 4. động CN thông qua P.HT, tổ trưởng Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong. (100%) 80/100. (0%) 19. (0%) 1. 5. hoạt động các hoạt động NGLL Xây dựng chế độ QL đội ngũ GVCN thông. (80%) 100/100. (19%) 0. (1%) 0. 6. qua công tác thi đua, khen thưởng Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý. (100%) 92/100. (0%) 7. (0%) 1. 7. hoạt động chủ nhiệm lớp Đẩy mạnh công tác XHH trong hoạt động. (92%) 70/100. (7%) 22. (1%) 8. chủ nhiệm lớp. (70%). (22%). (8%). Bảng đánh giá sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp. 2. đề xuất, chúng tôi đã sử dụng hệ số tương quan thứ hạng Speaman. Trong đó: R là hệ số tương quan thứ hạng Speaman. ¿ xi − yi ¿ ¿ ¿ 6∑ ¿ R=1 −¿.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> n là số mẫu nghiên cứu ( trong khảo nghiệm này n = 100) xi là xếp hạng tính cần thiết của biện pháp thứ i yi là xếp hạng tính khả thi của biện pháp thứ i Giaù trò cuûa R luoân thoûa maõn: 0 R 1 Nếu R: 0,8 – 1,0 sự tương quan tốt ( độ tin cậy cao); R: 0,6 – 0,8 sự tương quan TB ( độ tin cậy TB); R: 0,4 – ,6 sự tương quan kém ( độ tin cậy kém); R: 0,2 – 0,4 sự tương quan rất kém ( độ tin cậy rất kém). Các xếp hạng của khảo nghiệm này được xếp từ 1 đến 3; theo quy tắc: Rất cần thiết xếp thứ 1, cần thiết xếp thứ 2, không cần thiết xếp thứ 3; rất khả thi xếp thứ 1, khả thi xếp thứ 2, không khả thi xếp thư 3. Kết quả thu được như sau: Baûng 3.8: Xeáp haïng keát quaû khaûo nghieäm TT Noäi dung bieän phaùp R 1 Biện pháp QL nâng cao nhận thức về hoạt động chủ nhiệm đối với 1 2 3. CBQL, GV, HS Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác CN lớp 1 Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động CN thông qua P.HT, 1. 4. tổ trưởng Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong hoạt động các hoạt động 0,54. 5. NGLL Xây dựng chế độ QL đội ngũ GVCN thông qua công tác thi đua, 1. 6 7. khen thưởng Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp Đẩy mạnh công tác XHH trong hoạt động chủ nhiệm lớp. 0,87 0,27. Tra bảng giá trị ngẫu nhiên cao nhất của hệ số tương quan thứ hạng Spearman, ứng với bậc tự do n = 100. Ta nhận thấy rằng sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp số 1, 2, 3, 5, 6 là chấp nhận đựợc. Còn biện pháp 4 và 7 chưa có sự phù.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi. Điều đó chứng tỏ rằng, các chuyên gia nhận thấy rằng biện pháp 4 và biện pháp 7 cũng rất cần thiết nhưng trên thực tế thực hiện được các biện pháp này còn gặp nhiều khó khăn. Mọi người quan niệm rằng: Ngoài công tác chủ nhiệm lớp, người giáo viên vẫn thực hiện các nhiệm vụ của một giáo viên giảng dạy chuyên môn. Thời gian cũng như điều kiện khách quan không cho phép người giáo viên chủ nhiệm có thể tham gia nhiều vào các hoạt động ngoại khóa như : Hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp . . . việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong công tác chủ nhiệm lớp là vô cùng khó khăn, vì trong trường THPT các lực lượng này đã có quá nhiều trách nhiệm và nhiệm vụ cần thực hiện, công tác xã hội hoá thật sự càng khó khăn hơn khi chưa được sự đồng tình của toàn xã hội. Mặc dù có các chính sách, quy chế, chế độ khen thưởng phù hợp nhưng họ cũng khó đủ sức hoạt động. Càng khó khăn hơn khi lực lượng giáo viên chủ nhiệm thường là các giáo viên có đời sống hạn chế nên chưa quan tâm đúng mức đến công tác chủ nhiệm lớp. Keát kuaän chöông 3 Chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng hoạt động nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý mà cụ thể là các biện pháp quản lý của người Hiệu trưởng. Căn cứ vào các yêu cầu của công tác đổi mới trong giáo dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục trong nhà trường nhất là phải đổi mới công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp. Xuất phát từ thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp cúng như việc thực hiện các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp tại các trường THPT thành phố Cần Thơ trong thời gian qua, chúng ta thấy cần phải bổ sung và hoàn thiện các biện pháp quản lý sau: Biện pháp QL nâng cao nhận thức về hoạt động chủ nhiệm đối với CBQL, GV, HS; Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác CN lớp; Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt; Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong hoạt động các hoạt động NGLL; Xây dựng chế độ.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> QL đội ngũ GVCN thông qua công tác thi đua, khen thưởng; Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp; Đẩy mạnh công tác XHH trong hoạt động chủ nhiệm lớp. Qua khaûo nghieäm tính caàn thieát vaø tính khaû thi cuûa caùc bieän phaùp vaø qua đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực này, đề tài rút ra một số nhận xét sau: - Các biện pháp quản lý trên trước hết được hoà thiện trên những hoạt động quản lý mà các Hiệu trưởng đã thực hiện trong thời gian qua. Mặc khác, những biện pháp này phù hợp với điều kiện, đăïc điểm tình hình thực tế của các trường THPT hiện nay nên được đánh giá là có tính khả thi cao. - Do yêu cầu ngày càng cao của việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường cũng như chất lượng của hoạt động chủ nhiệm lớp tại các trường THPT, nên các biện pháp quản lý trên được đánh giá là rất cần thiết, cần được người Hiệu trưởng thực hiện một cách triệt để. - Với sự đánh giá ở mức độ cần thiết và khả thi cao, sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi ở cấp độ cao là cơ sở đảm bảo rằng khi các biện pháp này được áp dụng vào thực tiễn sẽ nâng cao chất lượng của hoạt động chủ nhiệm lớp, góp phần hiệu quả vào quá trình phát triển nhân cách toàn diện của người học, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo tại các trường THPT thành phố Cần Thơ.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> KEÁT LUAÄN VAØ KHUYEÁN NGHÒ 1. Keát luaän 1.1. Veà lyù luaän Công tác chủ nhiệm và quản lý công tác chủ nhiệm lớp là hai lĩnh vực được nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu nhưng trên địa bàn thành phố Cần Thơ chưa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực này. Công tác chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục và đào tạo của một trường học. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng. Người Hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm dựa trên hệ thống biện pháp như: Kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch qua đó điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Trong quá trình quản lý đó người Hiệu trưởng còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. 1.2. Về thực trạng Việc quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ yếu do kinh nghiệm cá nhân, học hỏi lẫn nhau, những tài liệu dùng cho công tác này còn ít. Vì vậy, các biện pháp quản lý đang thưc hiện chưa đạt được hiệu quả cao, chưa đáp ứng nhu cầu quản lý hiện nay của xã hội. 1.3. Đề xuất các biện pháp Hệ thống các biện pháp đã được đề xuất và được khảo nghiệm tính cần thiết và tính khaû thi bao goàm: - Biện pháp QL nâng cao nhận thức về hoạt động chủ nhiệm đối với CBQL, GV, HS - Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác CN lớp - Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt - Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong hoạt động các hoạt động NGLL.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> - Xây dựng chế độ QL đội ngũ GVCN thông qua công tác thi đua, khen thưởng - Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp - Đẩy mạnh công tác XHH trong hoạt động chủ nhiệm lớp 2. Khuyeán nghò 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Sớm có sự cải tiến, điều chỉnh nội dung bồi dưỡng cho phù hợp. Xây dựng tài liệu chính thống về hướng dẫn quản lý công tác hoạt động chủ nhiệm lớp trong trường THPT cụ thể hơn. - Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên chủ nhiệm giỏi. - Tăng số tiết/ tuần cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp thành 5 đến 6 tiết/ tuần và có cơ chế chính sách hợp lý phù hợp hơn, để nâng cao tinh thần trách nhiệm và năng lực hoạt động công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên và caùn boä quaûn lyù. 2.2. Đối với UBND thành phố Cần Thơ - Cần có chế độ khen thưởng xứng đáng cho những cán bộ QLGD giỏi - Có nhiều biện pháp tích cực đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục - Chú trọng tới nguồn ngân sách thỏa đáng đầu tư cho sự phát triển của giáo duïc. 2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ - Đối với đội ngũ cán bộ quản lý đương chức cần thường xuyên: Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức các chuyên đề hội thảo ở địa phương, có chính sách cho cán bộ quản lý trường học tham quan học tập ở những đơn vị quản lý tốt hoạt động chủ nhiệm lớp..

<span class='text_page_counter'>(105)</span> - Cần chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý của các nhà trường, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận, đặc biệt quan tâmm bồi dưỡng cán bộ quản lý nữ. - Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường và trong việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp. Đặc biệt, nên phát triển mô hình” Sổ liên lạc điện tử” để quản lý từng ngày, thậm chí từng giờ của học sinh, tạo sự thống nhất và hài hòa giữa nhà trường, gia đình và xã hội. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của Sở GD&ĐT đối với hoạt động chủ nhiệm lớp. - Sở GD&ĐT cần nghiên cứu và đưa ra tiêu chí đánh giá giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi có thang điểm cụ thể để họ phấn đấu trở thành giáo viên chủ nhiệm gioûi. Chúng tôi xin đề xuất các tiêu chí đánh giá GVCN, bao gồm 10 tiêu chí về phẩm chất và 11 tiêu chí về năng lực. Tiêu chí đánh giá về phẩm chất: (1) Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước, tuân thủ pháp luật; (2) Có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác; (3) Luôn quan tâm, chăm lo đến lợi ích, đời sống vật chất tinh thần của mọi thành viên trong tập thể lớp, tôn trọng học sinh, đồng nghiệp; (4) Thẳng thắn, luôn yêu thương hết lòng với học sinh; (5) Có ý thức nghị lực vượt khó, bình tỉnh, thận trọng trong công việc; (6) Có lối sống trung thực, gương mẫu, tác phong mô phạm, có uy tín với mọi người; (7) Nhẹy bén, linh hoạt, năng động, sáng tạo, hiểu tâm lý học sinh; (8) Quan hệ tốt với cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội; (9) Làm việc với phong cách lãnh đạo, dân chủ; (10) Có sức khỏe, lạc quan, yêu đời..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> Tiêu chí đánh giá về năng lực: (1) Có trình độ chuyên môn đào tạo chuẩn vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ; (2) Có năng lực sư phạm, khôn khéo trong ứng xử giao tiếp; (3) Hiểu rõ quyền hạn, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp; (4) Có năng lực lập kế hoạch, quản lý kế hoạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra; (5) Có hiểu biết về kinh tế xã hội ở địa phương; (6) Có năng lực tổ chức, thu thập và xử lý thông tin, ra quyết định đúng đắn; (7) Có năng lực tổ chức, điều hành các hoạt động dạy và học ở lớp; (8) Biết phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục; (9) Có năng lực tự học, tu dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ; (10) Có trình độ ngoại ngữ, biết sử dụng công nghệ thông tin; (11) Có hiểu biết về tâm lý, nguyện voïng cuûa hoïc sinh. Trên cơ sở thực tế, tổ chức hội thảo và quy định đánh giá hàng năm bằng điểm số cho phù hợp với tình hình thực tế và Sở GD&ĐT cần tổ chức thi giáo viên chủ nhieäm gioûi. 2.4. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT - Mỗi cán bộ quản lý và giáo viên phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ có ý nghĩa tác dụng của công cuốc đổi mới giáo dục và vị trí vai trò, chức năng của giáo viên nói chung và giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng đối với sự nghiệp giáo dục. - Tích cực thực hiện Chỉ thị 06-CT/TƯ của Bộ Chính trị: “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện cuộc vận động: “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. 2.5. Đối với các tổ chức đoàn thể, ban đại diện cha mẹ học sinh - Nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình, đồng thời thống nhất vơiù nhà trường về mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh cũng như kế hoạch phối hợp trong từng giai đoạn tạo điều kiện tốt cho công tác chủ nhiệm lớp..

<span class='text_page_counter'>(107)</span> - Với ban đại diện cha mẹ học sinh: Phát huy thế mạnh của mình, duy trì hoạt động định kỳ, tổ chức báo cáo kinh nghiệm, trao đổi phương pháp giáo dục con em ở nhà..

<span class='text_page_counter'>(108)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×