Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

nghi quyet chuyen mon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.67 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>NGHỊ QUYẾT CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2012 - 2013 A. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ TRƯỜNG.. 1 . Đặc điểm chung. - Xã Mường Mô là một xã nội địa, thuộc khu vực 135, có 896 hộ gia đình; với tổng số 5397 nhân khẩu, dân cư thưa thớt phân bố dải rác không đều; có diện tích tự nhiên là 39.477.9 km bị chia cắt bởi núi cao, vực sâu, sông suối hiểm trở. Trong xã có 9 nhóm dân tộc chính, trong đó có 7 nhóm dân tộc thuộc khu vực của nhà trường là: Thái, Khơ mú, H’Mông, Kinh, Mảng, Nhắng, Hoa. - Trường Tiểu học số 1 Mường Mô thành lập ngày 28 tháng 07 năm 2004 và chính thức đi vào hoạt động từ năm học 2004 – 2005 (được tách ra rừ Trường PTCS Mường Mô). Năm học 2012 - 2013 Trường TH Mường Mô quản lí 11 điểm bản, trong đó có 7 điểm bản có lớp học, với tổng số lớp học là 21 lớp bằng 265 học sinh. Tỉ lệ học sinh dân tộc Thái chiếm số đông (58,7% trong tổng số học sinh). Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng; cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo phục vụ cho giáo dục. a. Thuận lợi. - Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của huyện Uỷ, HĐND, UBND huyện Mường Tè; Đảng bộ, HĐND, UBND xã Mường Mô. Đặc biệt nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng GD & ĐT huyện Mường Tè. - Đại đa số các bậc phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng việc học tập của con em mình. - Phần lớn các giáo viên trong trường được tham gia lớp bồi dưỡng hè năm học 2012. Đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường đều có kinh nghiệm, trẻ khoẻ và nhiệt tình trong công tác (trình độ 100% đạt chuẩn, trong đó có 58% trên chuẩn). - Các điểm trường đều ở gần khu dân cư, học sinh ở điểm trường trung tâm chiếm 64,9 % số học sinh toàn trường. - Hàng năm việc huy động học sinh ra lớp, học sinh chuyển cấp đạt tỷ lệ cao thuận lợi cho việc phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. b. Khó khăn. - Các điểm bản ở cách xa nhau, điều kiện đi lại gặp nhiều khó khăn, đặc biệt vào mùa mưa, trang thiết bị đồ dùng dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ. Đặc biệt là sách giáo khoa lớp 1, lớp 5, sách giáo viên và tài liệu tham khảo cho học sinh còn thiếu. - Chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên không đồng đều, đặc biệt số lượng giáo viên có chuyên môn tốt là rất ít ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng mũi nhọn của nhà trường nói riêng. Một số cán bộ, giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, ý thức nghề nghiệp chưa cao..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Xuất phát điểm về chất lượng học sinh còn thấp, trình độ nhận thức của học sinh chưa đồng đều giữa các điểm trường, đặc biệt là học sinh Khơ mú coi việc học chưa trở thành nhu cầu của các em. - Đời sống nhân dân trong xã còn nhiều khó khăn tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí còn thấp, phụ huynh học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình. - Trình độ dân trí trong xã còn thấp, nhận thức về công tác giáo dục còn chưa cao, việc huy động đầu tư cho công tác giáo dục còn gặp nhiều khó khăn, phương tiện và công tác tuyên truyền còn thiếu và yếu. - Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, tạm bợ, địa hình đồi núi phức tạp nhiều khe suối, việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn trở ngại. - Thiết bị dạy học được đầu tư, trang bị nhưng chưa đồng bộ (như sách giáo viên, tài liệu hướng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi, nét chữ đẹp dùng cho giáo viên, đồ dùng dạy học chưa được trang bị mới, phòng học của học sinh và nhà ở giáo viên còn tạm bợ...) B. NHỮNG NỘI QUY, QUY CHẾ CỦA NHÀ TRƯỜNG.. - Ban Giám hiệu nhà trường, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng các khối phải thường xuyên nắm bắt kịp thời những công văn, chỉ thị của cấp trên để nghiên cứu, lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo tới đội ngũ giáo viên kịp thời và chính xác. - Tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc chỉ thị 33/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định 3859 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tập trung vào bốn nội dung trọng tâm đó là: Nói không với tiêu cực trong đánh giá thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh ngồi nhầm lớp. I. Những quy định về soạn giáo án và thực hiện hồ sơ sổ sách, hoạt động giảng dạy, sinh hoạt chuyên môn, những biện pháp, chế tài cần áp dụng. 1. Yêu cầu đối với hồ sơ chuyên môn Phó Hiệu trưởng. 1.1. Kế hoạch chỉ đạo chuyên môn. 1.2. Nghị quyết chuyên môn. 1.3. Sổ dự giờ. 1.4. Phiếu kiểm tra hồ sơ (Kẹp thành từng tập) 1.5. Kế hoạch các phong trào mình phụ trách: - Hiệu phó lập kế hoạch chỉ đạo chuyên môn cụ thể cho cả năm, từng tháng. (kế hoạch chỉ đạo chuyên môn lên hết cả năm; các hồ sơ khác cập nhập thông tin thường xuyên theo kế hoạch năm học). - Hiệu phó cần sát sao, chỉ đạo kịp thời và phối hợp với Tổ trưởng tổ khối trong việc kiểm tra HSSS, xếp thời khoá biểu và lên kế hoạch dạy tuần. 2. Yêu cầu đối với Tổ trưởng tổ khối. - Tổ trưởng tổ khối ngoài những yêu cầu về HSSS đối với giáo viên còn cần phải có đủ các loại HSSS sau: 2.1. Kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của tổ. 2.2. Nghị quyết chuyên môn của tổ. 2.3. Sổ báo giảng..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2.4. Sổ tổng hợp theo dõi số lượng HS hàng tháng, chất lượng HS theo các lần kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên về công tác chuyên môn của tổ. 2.5. Phiếu dự giờ (kẹp thành từng tập theo dõi riêng GV trong tổ) 2.6. Phiếu kiểm tra hồ sơ (kẹp thành từng tập theo dõi riêng GV trong tổ) - Tổ trưởng tổ khối lên kế hoạch chỉ đạo cụ thể cho từng kỳ, từng tháng ( dựa vào kế hoạch của chuyên môn nhà trường). - Ngoài ra Tổ trưởng tổ khối phải lên kế hoạch dạy tuần cho tổ khối mình phụ trách, kế hoạch dạy tuần phải lên trước 2 tuần và được BGH duyệt định kỳ vào thứ 6 tuần thứ 2, 4 hàng tháng. * Yêu cầu: - Kế hoạch dạy tuần và hướng dẫn lên kế hoạch phải để ở phòng Phó Hiệu trưởng để thuận tiện cho việc kểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra của BGH. - Lên kế hoạch kiểm tra định kỳ HSSS của GV 1 lần/tháng, ký tên và ghi rõ ngày tháng kiểm tra, kiểm tra từ ngày tháng nào đến ngày tháng nào. - Cần có những yêu cầu cụ thể về nội dung kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra HSSS của GV và thời gian trả HSSS (yêu cầu trả trước ngày làm việc của GV, có nhận xét đánh giá, rút kinh nghiệm cụ thể, trực tiếp đối với những người được kiểm tra). - Cập nhập đầy đủ, kịp thời những thông tin vào các đầu sổ và có báo cáo cuối tháng về công tác hoạt động chuyên môn của tổ, những vấn đề nảy sinh trong công việc và kiến nghị của tổ đối với nhà trường. 3. Yêu cầu đối với giáo viên. - Mỗi đồng chí giáo viên cần có đầy đủ các loại đầu sổ sau: 3.1. Kế hoạch bài dạy (giáo án) 3.2. Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn. 3.3. Sổ dự giờ. 3.4. Sổ chủ nhiệm (đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp) 3.5. Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS, hồ sơ giáo dục đối với HS khuyết tật, tàn tật (nếu có). 3.6. Sổ báo giảng (Đăng kí dạy tuần) 3.7. Vở luyện chữ. 3.8. Sổ ghi chép tổng hợp. 3.9. Sổ công tác Đội TNTPHCM (đối với Tổng phụ trách Đội). Theo quy định của Hội đồng Đội. 3.10. Đối với cán bộ làm công tác thư viện có đầy đủ các loại đầu sổ. * Những yêu cầu chung về các đầu sổ: 1. Sổ Đăng kí dạy tuần. - Đăng kí dạy tuần lên đúng theo kế hoạch của Tổ và lên trước 2 tuần. - Ghi đầy đủ, chính xác số tuần, thứ, ngày, tháng, năm. - Bọc bìa, có nhãn vở, thống nhất ghi cùng màu mực, không được tẩy xoá, giữ gìn sổ cẩn thận không nhàu nát. Lưu ý: Nếu lớp có giáo viên chuyên ngành dạy, GVCN không cần ghi tên bài học phân môn chuyên ngành đó, mà chỉ ghi những tiết mình được giao. 2. Sổ chủ nhiệm..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Điều tra và cập nhập những thông tin cơ bản về học sinh ngay từ đầu năm học (sau 1 tuần nhận lớp). - Căn cứ kết quả điều tra về học sinh và chất lượng khảo sát đầu năm học giáo viên chủ nhiệm cần đưa ra những dự đoán, đăng ký các chỉ tiêu phù hợp với chất lượng lớp, chất lượng phát triển chung của nhà trường. - Lên kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp hết cả năm, cụ thể cho từng tháng. Có kế hoạch phù hợp với thực tế hoạt động của lớp, của nhà trường. Có nhận xét đánh giá cụ thể từng mặt về mức độ hoàn thành các nội dung đã đề ra và có kế hoạch bổ sung cho những tháng tiếp theo. - Cập nhập đầy đủ các thông tin kịp thời, chính xác. Xếp loại VSCĐ cho học sinh đúng theo hướng dẫn trong sổ chủ nhiệm. - Bọc bìa, có nhãn vở, thống nhất ghi cùng màu mực, không được tẩy xoá. Giữ gìn sổ cẩn thận không nhàu nát. - Sai 1 lỗi sẽ bị trừ 20000đồng/lỗi. Sai từ 5 lỗi trở lên phải thay sổ đồng thời bị trừ 50000đồng/lỗi, trừ vào lương tháng đó. 3. Sổ gọi tên, ghi điểm. - Chấm điểm và vào điểm cho học sinh theo đúng hướng dẫn của Thông tư số 32/TT- BGD&ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009. Khớp với thời gian và chương trình đang học. - Điểm của học sinh tuyệt đối không được tẩy xoá bằng bất cứ hình thức nào, thống nhất ghi điểm cùng một màu mực kể cả điểm kiểm tra thường xuyên và điểm kiểm tra định kỳ. - Đối với những lớp có giáo viên chuyên ngành dạy, vào cuối mỗi tháng hoặc sau mỗi nội dung học có đánh giá bằng nhận xét phải cập nhập ngay vào sổ điểm chính của lớp chủ nhiệm để giáo viên chủ nhiệm tiện theo dõi và có kế hoạch giáo dục. - Bọc bìa, có nhãn vở, giữ gìn sổ cẩn thận không nhàu nát. - Sai 1 lỗi sẽ bị trừ 20000đồng/lỗi. Sai từ 5 lỗi trở lên phải thay sổ đồng thời bị trừ 50000đồng/lỗi, trừ vào lương tháng đó. 4. Sổ dự giờ. - Bình quân mỗi giáo viên dự giờ học kì I là 18 tiết, học kì II là 17 tiết. - Ghi rõ tiến trình của tiết dạy, những nhận xét của từng hoạt động, cuối mỗi tiết dạy phải ghi đánh giá nhận xét về ưu điểm, khuyết điểm của tiết dạy. Nếu không nhận xét đánh giá thì coi như không dự giờ. - Bọc bìa, có nhãn vở, giữ gìn sổ cẩn thận không nhàu nát. - Thiếu một tiết trừ 20000đ/tiết. Nếu thiếu từ 5 tiết trở lên trừ 50000đ/tiết đồng thời lập biên bản gửi về ban thi đua khen thưởng. Cuối năm không bình xét thi đua. 5. Sổ sinh hoạt chuyên môn - chuyên đề. - Ghi chép đầy đủ nội dung, chi tiết những buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề đã được nhà trường hoặc tổ khối triển khai. - Bọc bìa, có nhãn vở, giữ gìn sổ cẩn thận không nhàu nát. - Vắng có lý do chính đáng yêu cầu chép ngay buổi sinh hoạt chuyên môn hoặc chuyên đề hôm đó. Nếu thiếu một buổi sẽ trừ 20000đ/buổi. Thiếu từ 5 buổi.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> trở lên mỗi buổi trừ 50000đ/buổi đồng thời lập biên bản gửi về Ban thi đua khen thưởng. Cuối năm không bình xét thi đua. 6. Sổ tổng hợp. - Ghi chép đầy đủ nội dung, chi tiết những buổi họp Hội đồng trường, họp Công đoàn, họp Đoàn thanh niên, sinh hoạt Chi bộ, ... đã được triển khai. - Bọc bìa, có nhãn vở, giữ gìn sổ cẩn thận không nhàu nát. - Vắng có lý do chính đáng yêu cầu chép ngay buổi sinh hoạt chuyên môn hoặc chuyên đề hôm đó. Nếu thiếu một buổi sẽ trừ 20000đ/buổi. Thiếu từ 5 buổi trở lên mỗi buổi trừ 50000đ/buổi đồng thơi lập biên bản gửi về Ban thi đua khen thưởng. Cuối năm không bình xét thi đua. 7. Vở luyện viết. - Viết vào vở Sắc màu 5 li nhỏ, mỗi tuần viết bài theo bài của phân môn chính tả mà lớp mình giảng dạy. Đối với giáo viên chuyên ngành thì viết bài theo bài của phân môn chính tả lớp 5. Tên bài viết cỡ chữ 2 li. - Thống nhất viết chữ bằng bút mực, cùng một màu mực tất cả các bài. Có nhãn vở, bọc bìa, giữ gìn vở cẩn thận. - Thiếu một bài trừ 20000đ/bài. Nếu thiếu từ 5 bài trở lên trừ 50000đ/bài đồng thời lập biên bản gửi về ban thi đua khen thưởng. Cuối năm không bình xét thi đua. 8. Kế hoạch bài dạy (giáo án). - Phần mục đích yêu cầu (mục tiêu): nội dung lấy trong quyển “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học”. - Phần chuẩn bị: cần ghi rõ những sự chuẩn bị cần thiết của giáo viên và học sinh trong từng tiết học, phương pháp dạy học. - Phần nội dung tiết dạy: soạn cần ngắn gọn, đầy đủ nội dung, thông tin, đúng đối tượng học sinh. 9. Học bạ: - Không tẩy sóa với bất cứ hình thức nào.Vào sai điểm, dấu tích, tẩy sóa. 1 lỗi trừ 50000 đồng/1 lỗi. Sai 5 lỗi trở lên trừ 100000/1 lỗi đồng thời thay quyển học bạ mới. * Những yêu cầu chung: - Soạn đủ số tiết, số bài, thứ tự các tiết trong một buổi dạy theo Kế hoạch đăng kí dạy tuần. Thiếu 1 đến 2 tiết. Lần 1 yêu cầu soạn bù và nhắc nhở trước tổ khối. Lần 2 trừ 20000 đồng/1 tiết. Phê bình trước Hội đồng trường. Lần 3 trừ 50000 đồng/1 tiết và lập biên bản gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng. Có biên bản cuối năm học không được bình xét thi đua. - Soạn thiếu từ 3 tiết trở lên trừ 30000 đồng/1 tiết. Lần 1 nhắc nhở. Lần 2 trừ 50000 đồng/1 tiết và phê bình trước Hội đồng sư phạm nhà trường. Lần 3 trừ 100000 đồng/1 tiết và lập biên bản gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng. Có biên bản cuối năm không được bình xét thi đua. - Trình bày giáo án phải có đủ các phần cơ bản sau: số tuần, thứ, ngày, tháng, năm; tiết thứ mấy trong buổi, tên phân môn, tên bài học. - Dùng chung một màu mực/quyển. - Yêu cầu gạch chân dưới những mục lớn bằng mực đỏ; chia giáo án thành các cột phải có gạch kẻ, gạch hết tiết bằng 1 gạch ngắn giữa trang giáo án, gạch hết.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> buổi bằng một gạch dài bằng phần trình bày, gạch hết tuần bằng gạch ngang hết trang giáo án. - Giáo án phải soạn trước 1 ngày và soạn thống nhất vào quyển khổ giấy A 4 ghi rõ thứ tự số quyển. (Nếu kiểm tra định kỳ, đột xuất. Giáo án không soạn trước 1 ngày lần 1+2 trừ theo số tiết, mỗi tiết 50000 đồng và lập biên bản gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng. Lần 3, lập biên bản gửi về PGD). Riêng kiểm tra ngày thứ sáu hàng tuần không cần thiết phải soạn trước 1 ngày sang tuần kế tiếp. - Giáo án phải được bọc bìa, có nhãn vở ghi đủ thông tin: trường, tên GV, lớp, quyển thứ mấy, năm học. Giáo án được bảo quản cẩn thận. Lưu ý: Nếu có điều chỉnh về việc dạy bù, dạy đẩy theo kế hoạch của nhà trường giáo viên vẫn soạn giáo án bình thường theo kế hoạch tuần đã lên. - Nếu lớp có giáo viên chuyên ngành dạy, giáo viên chủ nhiệm không cần ghi tiết, phân môn, tên bài học và người dạy phân môn chuyên ngành đó, mà chỉ trình bày những tiết mình được giao. * Yêu cầu đối với giáo viên đăng ký soạn trên máy vi tính. - Đối với giáo viên soạn bài trên máy vi tính, soạn theo hướng dẫn công văn 41 của PGD&ĐT ngày 20/03/2012.(Soạn trước 1 tuần đang thực hiện, Khi kiểm tra vào thứ hai, hoặc thứ ba phải có đủ giáo án cả tuần, cả sáng và chiều) - Trình bày theo mẫu giáo án PGD&ĐT quy định 4 tuần đóng thành 1 quyển, đánh số trang từ 1 đến hết. * Lưu ý chung: - Khi tổ chuyên môn nhà trường có yêu cầu kiểm tra HSSS ở trên lớp giáo viên phải có đủ các đầu sổ sau: 1. Đăng ký dạy tuần. 2. Kế hoạch dạy học (giáo án). 3. Sổ chủ nhiệm. 4. Sổ gọi tên, ghi điểm. 5. Sổ dự giờ. - Khi yêu cầu kiểm tra HSSS định kỳ yêu cầu giáo viên nộp đủ 8 loại đầu sổ đã quy định trên. A. Quy định chung về thăm lớp dự giờ, kiểm tra đánh giá, ngày giờ công. 1. Thăm lớp dự giờ. - Ban Giám hiệu thăm lớp dự giờ có báo trước và đột xuất. - Tổ trưởng tổ khối dự giờ giáo viên bình quân 4 tiết/tháng. (Mỗi tháng phải dự giờ, rút kinh nghiệm ở 1 khối mà mình phụ trách) - Thao giảng cấp trường 2 lần/năm (dự kiến lần 1 vào tháng 10 và tháng 11 lần 2 vào tháng 2 và tháng 3). Mỗi lần thao giảng mỗi giáo viên dạy 2 tiết. Đối với giáo viên mới phải dạy 3 tiết. Riêng giáo viên dạy chuyên ngành dạy 2 tiết ở 2 khối lớp khác nhau theo chuyên ngành đã được đào tạo. Tổ trưởng tổ khối lên kế hoạch thao giảng, tham gia hội giảng như các giáo viên khác. 2. Kiểm tra, đánh giá giáo viên và học sinh. - BGH kết hợp với Công đoàn, tổ chuyên môn quản lý chặt chẽ việc thực hiện ngày giờ công và việc thực hiện nền nếp chuyên môn của giáo viên với hình thức thường xuyên, định kỳ, đột xuất..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Định kỳ đánh giá chất lượng giáo viên hàng tháng. Tiêu chí đánh giá căn cứ vào tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, chất lượng tiết dạy, chất lượng hồ sơ, chất lượng học sinh, phong trào lớp học, tham gia các hoạt động phong trào khác, .. - Sát hạch chất lượng học sinh định kì 5 lần/năm: đầu năm, giữa kì, cuối kì. Ngoài ra kiểm tra thường xuyên chất lượng học sinh hàng tháng để làm cơ sở đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên. - Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên kiểm tra chất lượng học sinh của lớp mình để có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh nét chữ đẹp. 3. Quy định về ngày giờ công. - Thực hiện nghiêm túc ngày giờ công, không bỏ buổi, không bỏ tiết. 7h phải có mặt tại trường phối hợp với TPTĐ đối với 8 lớp ở trung tâm. - 8 lớp ở điểm trường Mường Mô dạy 2 buổi/ngày gồm: lớp 1, lớp 2a, lớp 3a, lớp 3b, lớp 4a, lớp 4b, lớp 5a, lớp 5b. Các lớp còn lại dạy 8 buổi/tuần. - Đối với những giáo viên xin nghỉ trên 3 ngày/1 tháng chỉ nhận được mức lương chính hiện hưởng/mỗi ngày nghỉ, số tiền còn lại được sung vào quỹ thi đua khen thưởng của nhà trường. 5. Thời gian tổ chức các cuộc họp và kế hoạch kiểm tra. - Sinh hoạt chuyên môn nhà trường 1 lần/tháng vào cuối tuần thứ ba của hàng tháng. Ngoài ra chuyên môn nhà trường có thể triệu tập họp chuyên môn nếu thấy cần thiết. - Sinh hoạt chuyên môn của tổ khối 2 lần/tháng. - Kiểm tra HSSS của Tổ trưởng 1 lần/tháng do Hiệu phó trực tiếp kiểm tra. - Kiểm tra HSSS của GV định kì 1 lần/tháng do tổ trưởng trực tiếp kiểm tra. - Ngoài ra, Ban Giám hiệu, Tổ trưởng kiểm tra đột xuất hồ sơ sổ sách của giáo viên. 6. Chất lượng học sinh. - Giáo viên chủ nhiệm duy trì 100% sĩ số học sinh. - Chất lượng học sinh đến cuối năm phải đạt được như đã kí cam kết với nhà trường ngay từ đầu năm học. Nếu chất lượng học sinh không đảm bảo (qua kiểm tra từng giai đoạn trong năm học) thì giáo viên phải dạy thêm buổi, thêm tiết cho học sinh ngay trong năm học, nếu chất lượng học sinh vẫn không đảm bảo theo yêu cầu mức chất lượng chung đã đăng ký thì giáo viên phải ở lại dạy trong hè để chất lượng của lớp đạt được như đã cam kết. B. Khen thưởng - Xử phạt. 1. Khen thưởng. - Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào đề nghị của tổ chuyên môn và các đoàn thể trong đơn vị ra quyết định khen thưởng cho những cá nhân, tập thể đã có những thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm học vào những ngày lễ lớn trong năm: 20/11; sơ kết học kì I; 8/3; tổng kết cuối năm; ngoài ra còn khen thưởng cho những cá nhân nhiệt tình, trách nhiệm, có công trong việc vận động học sinh ra lớp và tạo được niềm tin của người dân vào giáo dục, giúp nhân dân phát triển kinh tế và có những sáng kiến nâng cao chất lượng giáo dục và đạt hiệu quả cao. 2. Xử phạt..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Mỗi lần cán bộ, giáo viên vi phạm những quy định của Nghị quyết thì sẽ bị lập biên bản, lưu biên bản tại nhà trường. Đồng thời, cán bộ giáo viên vi phạm phải viết bản tường trình nộp cho người lập biên bản. - Cán bộ giáo viên vi phạm những quy định của Nghị quyết chuyên môn lần thứ hai thì sẽ bị lập biên bản, lưu biên bản tại nhà trường. Đồng thời, cán bộ giáo viên vi phạm phải viết bản tường trình nộp cho người lập biên bản, Ban Thi đua Khen thưởng họp xét kỉ luật đối với cán bộ giáo viên vi phạm và đưa ra mức phạt hành chính. - Cán bộ giáo viên vi phạm những quy định của Nghị quyết chuyên môn lần thứ ba thì sẽ bị lập biên bản. Ban Thi đua Khen thưởng họp xét kỉ luật hạ một bậc thi đua vào cuối năm. Nhà trường gửi tất cả các biên bản về Phòng Giáo dục & Đào tạo. C. Biện pháp thực hiện. 1. Đối với BGH nhà trường. - Nghiên cứu kĩ công văn, chỉ thị của cấp trên để triển khai kịp thời, chính xác đến đội ngũ giáo viên. - Tăng cường công tác thanh kiểm tra để nắm bắt thông tin, có kế hoạch chỉ đạo kịp thời đến từng cơ sở, từng lớp. - Phân công rõ trách nhiệm trong BGH về quản lý, phụ trách lĩnh vực chuyên môn trong đơn vị. - Quan tâm đến cơ sở, nhất là những cơ sở khó khăn để thăm lớp dự giờ, rút kinh nghiệm, kiểm tra chất lượng học sinh. Từ đó, có những chỉ đạo kịp thời và phù hợp. - Tổ chức cho GV học tập, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên, đảm bảo những buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề có chất lượng, khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. - Phối hợp chặt chẽ với Hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương huy động học sinh ra lớp, giám sát việc học tập của học sinh, tu bổ, xây dựng trường lớp, ... - Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết chuyên môn, những quy định của nhà trường. Giải quyết kịp thời, nhanh chóng, chính xác, đúng người, đúng việc. - Phối hợp, gắn kết tốt 3 môi trường giáo dục: gia đình - nhà trường - xã hội. Thu hút mọi người cùng tham gia vào công tác giáo dục, tạo nên một xã hội học tập nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục của mọi người. 2. Đối với Tổ trưởng tổ khối. - Thực hiện nghiêm túc kế hoạch chuyên môn của BGH, chấp hành nghiêm túc sự điều động công tác của BGH. Nghiêm túc, gương mẫu thực hiện Nghị quyết, nội quy, quy chế hoạt động chuyên môn nhà trường. - Lên kế hoạch hoạt động chuyên môn trong tổ khối chi tiết, cụ thể, phù hợp với thực tế chất lượng của giáo viên và học sinh trong tổ khối mình phụ trách. Thực hiện nghiêm túc các kế hoạch đã đề ra. - Thực hiện công tác kiểm tra HSSS, thăm lớp dự giờ, sinh hoạt chuyên môn hàng tháng phải đảm bảo đúng kế hoạch, chủ động, khoa học. - Làm việc công tâm, khách quan, công khai, đảm bảo tính hiệu quả sau mỗi lần kiểm tra, dự giờ..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Thường xuyên tham mưu với BGH nhà trường và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao chất lượng học sinh. 3. Đối với giáo viên. - Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của BGH, của tổ chuyên môn; chấp hành nghiêm túc sự điều động, bố trí nhân sự trong năm học. - Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết chuyên môn nhà trường, tổ khối. - Chủ động tìm hiểu chất lượng thực tế của học sinh ngay từ đầu năm học, quan tâm đến việc học của học sinh, hoàn cảnh gia đình học sinh, môi trường học tập, ... để từ đó có kế hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh lớp mình và học sinh tại điểm trường. - Chủ động, tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Thường xuyên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, phương pháp giáo dục học sinh, công tác chủ nhiệm lớp, ... nhằm nâng cao chất lượng dạy - học. - Thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành, tham gia hưởng ứng nhiệt tình các phong trào do ngành và các tổ chức đoàn thể trong trường phát động. Đặc biệt thực hiện tốt phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. 4. Đối với học sinh. - Thực hiện tốt 5 nhiệm vụ của học sinh Tiểu học. - Thường xuyên rèn luyện, trau dồi ý thức đạo đức, kĩ năng sống, có ý thức, chăm chỉ trong học tập và có tư tưởng cầu thị, cầu tiến bộ. - Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy lớp học, nội quy nhà trường. II. Những chỉ tiêu phấn đấu trong năm học: 1. Đăng kí thi đua các danh hiệu của tổ khối: Chiến sĩ thi đua, lao động tiên tiến, giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. * Tập thể: Tên tổ Danh hiệu TĐ năm trước Danh hiệu ĐKTĐ năm nay Tổ khối 1+2+3 UBND huyện tặng giấy khen UBND tỉnh tặng giấy khen Tổ khối 4+5 UBND huyện tặng giấy khen UBND tỉnh tặng giấy khen * Cá nhân: Danh hiệu Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh Chiến sĩ thi đua 11 9 Lao động tiên tiến 26 21 Giáo viên dạy giỏi 5 4 CĐ tích cực xuất sắc 11 11 CĐ tích cực 18 18 Chủ nhiệm giỏi 5 1 VSCĐ 4 4 TPT giỏi 1.2. Chỉ tiêu chất lượng đội ngũ: - Tổng số giáo viên: 29 đ/c; Nữ: 20 đ/c; Dân tộc: 18 đ/c. - Số giáo viên dạy giỏi: 14 đ/c, đạt: 49 %. Trong đó: + Cấp trường: 11 đ/c, đạt: 38 %;Khối 1+2+3: 6 đ/c ; Khối 4+5: 5 đ/c..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Cấp huyện: 3 đ/c, đạt: 10 %; Khối 1+2+3: 2 đ/c ; Khối 4+5: 2 đ/c. + Cấp tỉnh: 0 đ/c, đạt: 0%. + Cấp Quốc gia: 0 đ/c, đạt: 0 %. - Số giáo xếp loại CM xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp GV: 7 đ/c, đạt 24,1 %. - Khối 1+2+3 GV xuất sắc: 4 đ/c; 14 GV Khá. - Khối 4+5 GV xuất sắc: 3 đ/c; 5 GV khá. - Số giáo xếp loại CM tốt: 11 đ/c, đạt %; Khối 1+2+3: 6 đ/c; Khối 4+5: 5 đ/c. - Số giáo xếp loại CM Khá: 17 đ/c, đạt %; Khối 1+2+3: 12 đ/c; Khối 4+5: 5 đ/c. - Số giáo viên dạy ĐYC: 0 đ/c, đạt 0 %. - Số giáo viên có hồ sơ xếp loại Tốt: 11 đ/c; Khá: 18 đ/c; ĐYC: 0 đ/c. - Số giáo viên có ĐDDH được nhà trường công nhận: 11 đ/c. + Khối 1+2+3: 6 đ/c; Khối 4+5: 5 đ/c. - Số giáo viên có ĐDDH đạt giải cấp huyện: 2 đ/c. + Khối 1+2+3: 1 đ/c; Khối 4+5: 1 đ/c. - GV có nét chữ đẹp cấp trường: + Khối 1+2+3: 4 đ/c; khối 4+5: 3 đ/c. - GV có nét chữ đẹp cấp huyện: 3 đ/c. + Khối 1+2+3: 2 đ/c; khối 4+5: 1 đ/c. - GV chủ nhiệm giỏi cấp trường: 5 đ/c. + Khối 1+2+3: 3 đ/c; khối 4+5: 1 đ/c. - GV chủ nhiệm giỏi cấp huyện: 2 đ/c. * Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: 11 đ/c. Trong đó: 3 đ/c Quản lí - Cấp trường: Loại A: 8 đ/c ; Loại B: 0 đ/c; Loại C:0 đ/c - Cấp huyện: Loại A: 6 đ/c ; Loại B: 0 đ/c ; Loại C:0 đ/c - Cấp tỉnh: Loại A: 0 đ/c ; Loại B: 0 đ/c ; Loại C: 0 đ/c - Tổ khối 1+2+3: 4 đ/c có SKKN cấp trường; Tổ khối 4+5: 4 đ/c có SKKN cấp trường. - Tổ khối 1+2+3: 3 đ/c có SKKN cấp huyện; Tổ khối 4+5: 3 đ/c có SKKN cấp huyện. * Chỉ tiêu kết nạp Đảng: 2 - 4 đ/c * Xây dựng trường có đời sống văn hóa tốt: (Số gia đình nhà giáo công nhận nhà giáo văn hóa) * Tham gia công tác khuyến học. - 100% CB, GV,CNV trong toàn trường tham gia vào công tác xã hội hóa GD và công tác khuyến học. Phối kết hợp cùng các ban ngành, đoàn thể vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm cùng tham gia. 2. Huy động và duy trì số lượng học sinh, giữ vững các chuẩn PCGDTH -ĐĐT (Số lượng, tỉ lệ%) a. Yêu cầu. - Nhà trường đã đạt chỉ tiêu về phổ cập xúa mù chữ, nhưng trong năm học qua cũng như những năm học tiếp nhà trường luôn luôn đề ra mục tiêu: Huy động 98 % số trẻ trong độ tuổi tới trường, ngay từ đầu năm học nhà trường đã phân công các giáo viên đi các cơ sở khảo sát huy động học sinh 6 đến 11 tuổi tới trường, nhân khẩu, hộ khẩu đóng trên địa bàn trường quản lý. b. Chỉ tiêu.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Huy động 100% trẻ em 6 tuổi vào học lớp 1. - 100% những giáo viên thực hiện tốt việc theo dõi khảo sát, tuyên truyền vận động độ tuổi đến trường thuộc địa bàn trường đóng. - 100% các lớp duy trì sĩ số không có học sinh bỏ học giữa trừng. c. Biện pháp - BGH bám sát địa bàn quản lý qua các bản, giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên phụ trách các bản. - Theo dõi sổ phổ cập, phân công giáo viên điều tra số trẻ sinh gần nhất để nắm bắt tình hình, từ đó lên kế hoạch hàng năm. - Phối kết hợp chính quyền địa phương, các đoàn thể làm tốt công tác phổ cập giáo dục. 3. Giáo dục văn hóa: - Thực hiện tốt 5 nhiệm vụ của học sinh, xây dựng tốt nề nếp lớp, đội ngũ cán bộ lớp tự quản. Xây dựng ý thức trong học tập tích cực chủ động sáng tạo trong học tập. - Duy trì tốt 15 phút đầu giờ, có ý thức giữ vệ sinh chung, tạo cảnh quan môi trường thoáng mát, xanh, sạch, đẹp đảm bảo trường lớp thân thiện. - Tham gia đầy đủ và nhiệt tình các phong trao thi đua do nhà trường tổ chức: 20 / 11; 22 /12; 3/2; 8 / 3; 26 /3 và 19 / 5. - Có ý thức bảo vệ tải sản chung của trường, của lớp. - Thực hiện tốt nội quy nhà trường cũng như của lớp học. 4. Tỉ lệ học sinh chuyển lớp, HTCTTH (theo khối lớp) - Tổng số: 278 học sinh. Trong đó: Học sinh lớp 5: 45 em. - Tỉ lệ học sinh chuyển lớp: 278/278. Đạt 100%. - Tỉ lệ học sinh HTCTTH: 45/45. Đạt 100%. * Học sinh giỏi: Cấp trường: 59 H/S; Cấp nhuyện: 8 H/S Học sinh đạt VSCĐ: Cấp trường: 7 H/S; Cấp nhuyện: 3 H/S 5. Công tác khác: Hoạt động phong trào, công tác thiếu niên sao nhi đồng: - Nề nếp hoạt động ngoài giờ lên lớp: Bao gồm các hoạt động thể dục giữa giờ, vui chơi và ca múa hát tập thể: Giáo viên chủ nhiệm cần rèn cho học sinh tính tự giác, tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, vui chơi ca múa hát tập thể, các trò chơi dân gian, có tác phong nhanh nhẹn, thực hiện đúng các bài tập thể dục, bài múa hát quy định. Ngoài các nề nếp trên, giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm đến các hoạt động khác như hoạt động giáo dục theo chủ điểm, nề nếp chào cờ đầu tuần, nề nếp xếp hàng ra vào lớp, nề nếp chào hỏi, nề nếp theo dõi thi đua trong lớp, ý thức tham gia các hoạt động thăm viếng, giúp đỡ, ủng hộ bạn nghèo.... - Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, tích cực vận động các cơ quan ban ngành hỗ trợ nhà trường . Làm tốt công tác tham mưu với cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương có những nghị quyết sát thực và kịp thời về giáo dục trên địa bàn. 6. Các chỉ tiêu xây dựng (giữ vững) trường đạt MCLTT, trường chuẩn quốc gia..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên có tư tưởng lập trường chính trị vững vàng, đảm bảo đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu, đúng chuyên ngành đào tạo, trình độ chuyên môn 100% đạt chuẩn trong đó có trên 55% trên chuẩn. Đội ngũ CB, GV thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lí, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và dạy học đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục của xã hội. Tăng tỉ lệ giáo viên giỏi cấp trường lên trên 39% (11 đồng chí), giáo viên dạy giỏi cấp huyện 24% (7 đồng chí). - Nâng cao toàn diện chất lượng học sinh, chú trọng nâng cao chất lượng học sinh đại trà đạt chuẩn kiến thức kĩ năng, giảm tỉ lệ học sinh yếu xuống dưới 5%, tăng tỉ lệ học sinh khá, giỏi lên trên 50% học sinh toàn trường; quan tâm đầu tư giáo dục mũi nhọn, tăng số lượng học sinh giỏi cấp huyện lên 8 em, học sinh giỏi cấp tỉnh 2 em. - Tích cực tham mưu với cấp ủy chính quyền địa phương, vận động nhân dân tu sửa trường lớp, bàn ghế, tu sửa hàng rào bảo vệ nhà trường, tích cực trồng cây xanh, hoa, cây cảnh trong khuôn viên nhà trường, lớp học tạo môi trường xanh, sạch, đẹp. 2. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. - Tận dụng triệt để, hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; tu sửa những phòng học, nhà ở công vụ đã bị xuống cấp và không thể học được trong điều kiện thời tiết xấu. - Có cơ bản đủ lượng sách giáo khoa, vở bài tập phục vụ đủ cho giáo viên và học sinh; cấp đủ vở viết cho học sinh; cấp đủ đồ dùng học tập và đồ dùng dạy học cho học sinh và giáo viên. - Làm thêm 2 sân cầu lông cho học sinh và trang bị dụng cụ thể thao cần thiết cho câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ Mĩ thuật, câu lạc bộ Âm nhạc. - Trang bị bảng biểu, cờ Tổ quốc, ảnh Bác Hồ cho tất cả 20 lớp trong toàn trường. 3. Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Tổ chức những tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp hiệu quả, qua đó trang bị cho học sinh những kĩ năng sống cơ bản, sự đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và cuộc sống, tinh thần tập thể và tinh thần trách nhiệm đối với bạn bè, lớp, trường… Các hoạt động ngoại khóa bổ trợ kiến thức thực tiễn cho học sinh. 4. Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí. - Tập trung bồi dưỡng về công tác tư tưởng chính trị, lối sống, tình yêu nghề, tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỉ luật. - Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí, hiểu biết các luật liên quan, tiếng dân tộc, chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, các phương pháp dạy học đổi mới… 5. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. - Đội ngũ giáo viên có tư tưởng chính trị vững vàng, yên tâm công tác, có lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết, yêu nghề mến trẻ, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỉ luật. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ xếp loại khá trở lên, tập trung bồi dưỡng giáo viên có chất lượng chuyên môn trung bình yếu và những giáo viên mũi nhọn.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> của nhà trường. Bồi dưỡng giáo viên dạy theo khối lớp, dạy theo phân môn phát huy hết sở trường của đội ngũ. 6. Nâng cao chất lượng học sinh. - Tập trung toàn lực nâng cao chất lượng cho học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng để đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng. - Quan tâm đầu tư cho giáo dục mũi nhọn của đơn vị ( tập thể, cá nhân học sinh). - Chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, những kĩ năng sống cơ bản, có kĩ năng tham gia chơi các trò chơi tập thể, trò chơi dân gian… 7. Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. - Tập thể nhà trường, cá nhân BGH, GV, NV tạo được uy tín và sự tin tưởng của chính quyền cũng như nhân dân trong địa bàn. - Xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ giữa phụ huynh học sinh với lớp, với trường. Mối quan hệ giữa giáo viên, BGH với nhân dân, chính quyền địa phương ở cơ sở. - Tích cực tham mưu, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết cấp trên. 8. Công tác duy trì PCGDTH - ĐĐT - Nâng cao chất lượng PCGDTH ĐĐT, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1; 100% trẻ 11 tuổi HTCTTH; 100% trẻ trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi được huy động ra lớp và đang học các lớp ở tiểu học. - Đảm bảo đủ số lượng CB, GV, NV theo yêu cầu, chất lượng đội ngũ giáo viên trên 55% trên chuẩn; có tổng phụ trách đội chuyên trách; có đủ các giáo viên dạy các môn chuyên ngành; có đủ nhân viên và được đào tạo cơ bản đúng chuyên ngành (kế toán, tạp vụ, văn thư thủ quỹ, thư viện, bảo vệ, y tế học đường). - Cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo phục vụ cho công tác giáo dục: đủ các phòng học trên lớp, đủ phòng làm việc cho các bộ phận, có đủ các máy tính, máy in phục vụ cho công tác chuyên môn. 9. Công tác thi đua khen thưởng - Khuyến khích được 100% CB, GV, NV tham gia tích cực vào công tác thi đua lập thành tích cho bản thân và cho đơn vị. 100% CB, GV, NV hưởng ứng phong trào phát động thi đua của nhà trường cũng như của Phòng GD. 10. Công tác bán trú. - Huy động học sinh bán trú ra lớp học ngay từ những ngày đầu của năm học, duy trì tốt tỉ lệ chuyên cần của học sinh. 100% học sinh hiểu được các chủ trương, chính sách, chế độ về bán trú. - Học sinh ở nội trú có đủ các điều kiện cần thiết phục vụ cho cuộc sống, được tạo điều kiện về chỗ ở, ăn tại trường; được tạo điều kiện về học tập như những học sinh khác. - Trên đây là toàn nghị quyết chuyên môn khối Tiểu học năm học 2012 2013 của trường Tiểu học số 1 Mường Mô. Trong quá trình thực hiện kế hoạch gặp không ít những khó khăn. Xong nhận được sự chỉ đạo trực tiếp của đơn vị chủ quản, chuyên viên của ngành. Sự quan tâm giúp đỡ của Đảng uỷ chính quyền địa phương, nhân dân các dân tộc trong toàn xã, cộng với sự nỗ lực của CB, GV và các.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> em học sinh. Tôi tin tưởng rằng chuyên môn trường Tiểu học số 1 Mường Mô chắc chắn sẽ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học của BGD&ĐT, theo đúng kế hoạch đã đề ra./. Người lập. Nguyễn Xuân Thành. HIỆU TRƯỞNG.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> DANH SÁCH CÁN BỘ, GIÁO VIÊN TT. Họ và tên. Ngày, tháng,năm sinh. Trình độ CM. Năm vào ngành. Công việc chính được giao. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18. Lê Văn Nam Nguyễn Xuân Thành Nguyễn Hữu Thái Khoàng Thị Mai Hà Thị Phên Lương Thu Ninh Lò Thị Thanh Hỏ Văn Nối Phạm T. T. Tuyết Phan Thị Vân Bùi Thị Liên Lò Thị Bé Trương Mĩ Anh Quyết Anh Tuấn Bùi Văn Thành Nguyễn Thị Sang Đỗ Thị Thu Hiền Trần Mai Khang. 11/11/1978 23/7/1971 18/03/1983 20/09/1975 11/10/1973 31/07/1990 15/10/1980 15/02/1974 30/11/1984 04/09/1990 20/05/1980 20/09/1990 16/08/1963 05/03/1983 24/11/1981 02/01/1985 15/12/1977 24/05/1976. ĐH CĐ ĐH CĐ CĐ TC ĐH CĐ CĐ TC ĐH CĐ TC CĐ TC TC TC ĐH. 2003 2003 2007 1996 2002 2011 2003 2003 2006 2011 2002 2011 1981 2006 2006 2006 2003 2009. PTC PTCM PTCM GVCNL1 DMP+B2 GVCNL2a GVCNL3a GVCNL3b GVCNL4a GVCNL4b GVCNL5a GVCNL5b DB2 TD TPTĐ Dạy A N Dạy M T Dạy T A. HT PHT PHT. 19 Lê Thị Miện. 11/05/1964 CĐ. 1984. GVCNL1. TTTK1,2, 3. 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33. 15/10/1987 03/03/1957 13/06/1971 01/12/1978 20/02/1960 04/04/1984 15/10/1978 06/09/1975 28/04/1978 17/04/1977 12/10/1983 10/10/1976 17/01/1989 20/03/1985. 2009 1976 2004 1999 1988 2007 1999 1996 2000 1999 2011 1998 2010 2009. GVCNL2 Dạy DB2 GVCNL2 GVCNL3 Dạy DB2 GVCNL1 GVCNL2 GVCNL3 GVCNL4 GVCNL1 GVCNL1 GVCNL2 GVCNL4 T Viện. Điêu Thị Dự Lò Văn Phán Nguyễn Thị Nhiên Lò Thị Nguyễn Trần Đức Long Nguyễn Thị Nga Mào Thị Len Lò Văn Chanh Nguyễn Văn Hiệp Hoàng Văn Chân Lý Thị Xoa Hỏ Văn Vũ Lò Văn Giang Đỗ Việt Hưng. TC TC CĐ TC TC ĐH TC CĐ ĐH CĐ TC CĐ TC TC. Chức vụ kiêm nghiệm. TPK1,2,3. CTCĐ TP 4,5 TTTK4,5. PCTCĐ. Thư kí. Kí tên.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> HỌP CHUYÊN MÔN THÁNG 9. Ngày….. tháng…..năm 201.. Người chủ trì:………………………………………………………………………. Số giáo viên dự:…………../……………….tổng số Tên người vắng, lí do:……………………………………………………………..... ……………………………………………………………………………………… Nội dung cuộc họp: (Ghi vắn tắt nội dung) A. Đánh giá công tác tháng 8/201…(ưu điểm, tồn tại, kết quả) 1. Công tác tư tưởng chính trị, thi đua. 2. Thực hiện duy trì nhiệm vụ phổ cập GDTH - CMD, PCTH - ĐĐT. 3. Thực hiện nề nếp chuyên môn. 4. Công tác kiểm tra hồ sơ, dự giờ, thi giảng. 5. Công tác kiểm tra chất lượng giáo dục các lớp của tổ (khối). 6. Các hoạt động khác. 7. Công tác xây dựng trường đạt MCLTT, trường chuẩn quốc gia. 8. Công tác khuyến học,thông tin giữa gia đình và nhà trường: 9. Công tác kiểm tra đánh giá của phó hiệu trưởng ( Tổ trưởng ) 10. Các ý kiến phát biểu:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> B. Kế hoạch chuyên môn tháng 9/201.. 1. Đặc điểm tháng: Công tác tư tưởng chính trị, thi đua. 2. Chuyên môn dạy và học. - Sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, thi giảng, làm và sử dụng ĐDDH, BDDTX. - Duy trì số lượng các mặt giáo dục, các hội thi của học sinh, công tác chủ nhiệm, công tác Đội, chủ nhiệm, vệ sinh. 3. Công tác xây dựng trường đạt MCLLTT, trường chuẩn quốc gia. 4. Công tác khuyến học. 5. Biện pháp chỉ đạo quản lí. 6. Ý kiến phát biểu, bổ sung, kết luận. …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… HỌP CHUYÊN MÔN TUẦN……TỪ NGÀY……ĐẾN NGÀY... - Số giáo viên tham dự:…………………………………………………………….. - Người chủ trì:…………………………………………………………………….. + Tên người vắng, lí do:…………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Nội dung cuộc họp, các ý kiến phát biểu, kết luận: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… HỌP CHUYÊN MÔN TUẦN……TỪ NGÀY……ĐẾN NGÀY... - Số giáo viên tham dự:…………………………………………………………….. - Người chủ trì:…………………………………………………………………….. + Tên người vắng, lí do:…………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Nội dung cuộc họp, các ý kiến phát biểu, kết luận: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Kiểm tra của Ban Giám Hiệu Thư kí.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×