Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.06 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b> Bài 1: </b>
1) Kỷ luật là: Quy tắc , Quy định , Luật lệ mà con người phải: Thực hiện ,
chấp hành , tuân theo để đạt được mục tiêu đề ra
2, Tại sao vẫn còn hiện tượng trừng phạt học sinh trong trường học:
- Hiểu sai về “kỷ luật” là khống chế, trừng phạt
- Do ảnh hưởng của tư tưởng nho giáo
- Do khả năng kìm nén cảm xúc của giáo viên còn yếu
3) Phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực là gì?
3.1 Giáo dục tích cực là:
. Dạy và rèn luyện cho các em tính tự giác, tuân theo các quy định và quy tắc
đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như lâu dài.
. Những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỷ luật tự giác của
học sinh
. Thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà học sinh phải
tuân thủ
Xây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh
. Dạy cho học sinh những kỹ năng sống mà các em cần trong suốt cuộc đời
. Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học
. Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học
tập và cuộc sống
. Dạy cho học sinh cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực, biết cảm
thông và tôn trọng quyền của người khác
3.2 Giáo dục tích cực khơng phải là:
- Bng thả, muốn làm gì thì làm
- Khơng có qui tắc, giới hạn, sự mong đợi
- Những phản ứng mang tính ngắn hạn hay những hình phạt thay cho việc
đánh, tát, sỉ nhục
4) Phương pháp kỷ luật tích cực được thực hiện trong những ngun tắc
nào?
- Vì lợi ích thực tế nhất của học sinh
- Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần
- Khích lệ và tơn trọng lẫn nhau
<b>Giáo dục kỷ luật tích cực</b> <b>Trừng phạt</b>
Xây dựng hành vi Kiểm soát hành vi
Giảng giải một hành vi tích cực nên
làm
Các em chỉ được nghe “khơng được làm
như vậy”
Công nhận và khen ngợi hành vi tốt Phản ứng mạnh mẽ với hành vi sai
Hs chấp hành nội qui vì các em được
thảo luận và thống nhất về nội qui đó
Học sinh chấp hành nội qui vì các em sợ
bị phạt
Hướng dẫn một cách lơgic, có căn cứ
và luôn chấp hành nguyên tắc đã đưa
ra
Kiểm soát, làm cho các em phải xấu hổ
khi mắc sai lầm
Tích cực, tơn trọng trẻ Tiêu cực, khơng tơn trọng trẻ
Khơng có bạo lực bằng lời nói hoặc
bằng bạo lực thân thể
Bạo lực thân thể và bạo lực bằng lời nói
Hậu quả các em bị gánh chịu mang
tính lơgic, có liên quan trực tiếp đến
hành vi sai phạm (ví dụ: trẻ làm bẩn
lớp thì sẽ phải dọn vệ sinh lớp)
Hậu quả các em phải gánh chịu không
liên quan trực tiếp đến hành vi sai phạm
(ví dụ: đuổi HS ra ngồi vì em vứt rác ra
lớp)
Trẻ phải sửa sai vì làm ảnh hưởng
tiêu cực đến người khác
Trẻ bị trừng phạt vì đã có hành vi sai
phạm chứ khơng phải để sửa sai
Giáo viên hiểu rõ nhu cầu, hoàn cảnh
cá nhân và nguyên nhân của quá trình
dẫn đến vi phạm của trẻ
Khơng cần chú ý đến hồn cảnh, lý do
mắc lỗi
Giáo viên giảng giải để trẻ hiểu vấn
đề và trở nên tự giác
Chỉ chú ý đến dạy trẻ phải làm đúng sau
khi trẻ đã làm sai
Giáo viên chú ý lắng nghe và làm
mẫu về hành vi tích cực
Nhiếc mắng quở trách hành vi của các em
vì chúng khơng làm theo ý chúng ta
Coi sai lầm là một bài học: :thất bại là
mẹ thành công”
Hướng các em tn thủ các nội quy thiếu
lơgic (vì thầy cơ nói thế, muốn thế...)
Giáo dục hành vi chưa đúng, chứ
không tập trung vào đứa trẻ (hành vi
của em khơng chuẩn...)
Phê phán đứa trẻ thay vì phê phán hành vi
(em rất là ngu ngốc, em sai rồi)
6.1 Dùng hệ quả tự nhiên và hệ quả lơgic:
- Hệ quả tự nhiên là những gì xẩy ra một cách tự nhiên, khơng có sự can
thiệp của người lớn. Ví dụ: khơng ăn sẽ đói
- Hệ quả lơgic là những gì xẩy ra địi hỏi có sự can thiệp của người lớn hoặc
của trẻ khác
Ví dụ: khi trẻ nghịch phá hỏng đồ chơi mới mua thì trong thời gian tới thi
khơng được mua đồ chơi mới
* Mục đích của việc sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả lôgic:
- Dạy cho trẻ có ý thức trách nhiệm về các hành vi của mình, khích lệ trẻ
đưa ra những quyết định có trách nhiệm (làm đầy đủ bài tập, đi học đúng
giờ...)
- Để thay hình thức trừng phạt: nghĩa là để trẻ được tự mình trải nghiệm hậu
quả những hành vi chưa đúng và rút kinh nghiệm.
<i><b>Cần lưu ý</b></i>: không gây nguy hiểm cho trẻ và không ảnh hưởng đến người
khác
- Tôn trọng trẻ (không uy hiếp, không mạt sát...)
- Hệ quả lôgic phải liên quan đến hành vi mà trẻ gây ra
- Phải có sự giảng giải ngắn gọn cùng với sự quan tâm yêu thương trẻ.
6.2 Hình thành thiết lập nội quy, nền nếp, kỷ luật trong nhà trường và lớp
học
- Được cả tập thể tham gia (thầy và trị) thì tốt hơn
- Thực tế/ khả thi
- Phù hợp
- Cân nhắc hệ quả tuân thủ hay không tuân thủ
- Hướng dẫn thực hiện nội quy rõ ràng, cụ thể
6.3 Dùng thời gian tạm lắng
Lưu ý: đúng lúc, đúng cách, đúng độ tuổi, đúng thời gian (không lạm dụng)
2. Phát triển thái độ, cách xử sự hướng ngoại, thân thiện, cởi mở, ý thức kỉ
luật tự giác và nghị lực của trẻ.
3. Phát huy hết mức sự tham gia tích cực của trẻ.
4. Tơn trọng những nhu cầu về sự phát triển và chất lượng cuộc sống của trẻ.
5. Tôn trọng động cơ và những quan điểm riêng về cuộc sống của trẻ.
6. Đảm bảo sự công bằng, không thiên vị (vô tư, không phân biệt đối xử) và
sự công minh.
2) Phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt Nam :”Đào tạo con người
toàn diện ...”
3) Mang lại lợi ích cho học sinh:
- Có nhiều cơ hội tham gia, chia sẻ
- HS được tôn trọng, quan tâm, được lắng nghe
- Nhận ra được lỗi lầm, hạn chế, tự giác khắc phục, sửa chữa hồn thiện
bản thân
- Tích cực chủ động và tự tin.
- Phát huy được tiềm năng, những mặt tích cực của mình
4) Mang lại lợi ích cho giáo viên:
- Giảm được áp lực trong quản lý, theo giỏi giám sát học sinh
- Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy – trò
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
5) Mang lại lợi ích cho gia đình, nhà trường và xã hội
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường, tạo ra mơi
trường học tập an tồn thân thiện. Tạo ra niềm tin cho gia đình và xã
hội.
- Cha mẹ n tâm, gia đình hịa thuận và hạnh phúc
- Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực, xây dựng một
xã hội lành mạnh, an toàn, phồn vinh
<b> BÀI 4: THAY ĐỔI QUAN ĐIỂM, NHẬN THỨC</b>
<i><b> I. Những quan điểm, nhận thức không phù hợp về giáo dục kỉ luật.</b></i>
- Hành vi, cách ứng xử của mỗi người thường xuất phát từ quan điểm, nhận
thức của cá nhân và tập thể.
- Quan điểm nhận thức khơng tích cực sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cách giáo
dục trẻ, tạo ra mơi trường giáo dục khơng tích cực, không phù hợp với thời
đại hiện nay.
- Chúng ta cần phải thay đổi quan điểm nhận thức không tich cực trong
giáo dục kỉ luật.
<i><b>Những khó khăn chính trong việc thay đổi quan điểm nhận thức của giáo</b></i>
<i><b>viên về giáo dục kỉ luật là:</b></i>
1. Quan niệm xã hội còn tồn tại về giáo dục kỉ luật chưa tích cực.
2. Khó thay đổi thói quen của cá nhân.
3. Việc thực thi pháp luật còn chưa nghiêm, các biện pháp chế tài còn
chưa đầy đủ và cụ thể.
4. Ảnh hưởng của phong tục tập quán lạc hậu ở địa phương.
5. Tác động tiêu cực của xã hội.
6. Áp lực công việc của giáo viên.
<i><b>III. Những công việc cần làm để thay đổi nhận thức của giáo viên về giáo</b></i>
<i><b>dục kỉ luật.</b></i>
Thay đổi một nếp nghĩ hay một thói quen đã tồn tại nhiều năm không phải là
điều dễ dàng. Thay đổi cả một quan điểm đã ăn sâu vào tiềm thức lại cần
phải có những biện pháp hiệu quả, có sự hợp tác của nhiều người và cần có
thời gian nhất định. Vì vậy, mỗi người cần phải chuẩn bị cho mình một tâm
thế tự tin để thay đổi.
<i><b> * Một số gợi ý </b></i>
<b> Đối với giáo viên:</b>
+ Suy nghĩ sâu sắc về nghề dạy học, khơi gợi lịng u thích cơng việc của
mình và yêu thương học sinh.
+ Dành thời gian để suy nghĩ về bản thân, về cách đối xử với học sinh, rút
ra những bài học bổ ích trong việc giáo dục học sinh.
+ Quan tâm chăm sóc đến bản thân (tinh thần và thể chất).
+ Ghi chép nhật kí cơng tác lớp.
+ Ln tạo niềm vui cho bản thân, tự giải tỏa những căng thẳng.
+ Trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
<b>Đối với cán bộ quản lý:</b>
+ Tổ chức tuyên truyền và vận động trong đội ngũ giáo viên về hậu quả của
trừng phạt thân thể trẻ em.
+ Tổ chức hội thảo, tập huấn, cung cấp tài liệu sách báo tham khảo cho giáo
viên.
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích việc thực hiện các biện pháp giáo dục tích
cực.
<b> BÀI 5: </b>
<i><b>I. Một số biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực.</b></i>
- Thay đổi cách cư xử trong lớp học.
- Quan tâm đến những khó khăn của trẻ.
- Tăng cường sự tham gia của trẻ.
- Tổ chức các hoạt động xây dựng tập thể lớp.
<i><b> II. Giới thiệu nhóm biện pháp “Thay đổi cách cư xử trong lớp học”.</b></i>
<b>1 . Việc thay đổi cách cư xử trong lớp</b>
- Dựa trên cơ sở động viên, khuyến khích, nêu gương, tìm hiểu nhằm
khuyến khích học sinh có thái độ cư xử, hành vi đúng.
- Hình thức: Phiếu khen, ghi lời nhận xét tốt về bạn, hộp thư vui, cơng nhận
và khuyến khích các đặc điểm tốt...
- Ngoài việc giáo viên khen ngợi học sinh, phải lưu ý khuyến khích những
đối tượng khác cùng hợp tác: Cha mẹ học sinh, học sinh.
<b> 2. Muốn thay đổi cách cư xử trong lớp học, giáo viên cần:</b>
- Quan tâm đến sức khỏe thể chất, tinh thần của bản thân,...để không làm
ảnh hưởng đến cách cư xử đối với học sinh.
- Dành thời gian suy nghĩ về sự thay đổi cách cư xử trong lớp học mà mình
đã trải qua.
- Thành lập hoặc đến với nhóm trợ giúp để mọi người giúp đỡ nhau trong
quá trình thực hiện sự thay đổi.
- Ghi chép nhật kí để nhìn nhận, đánh giá các vấn đề đã được thực hiện trong
quá trình thay đổi giáo dục kỉ luật.
<b> 3. Để thay đổi cách cư xử cần:</b>
- Xây dựng các quy tắc rõ ràng và nhất quán.
- Khuyến khích, động viên tích cực.
<b>3.1 Xây dựng những quy tắc rõ ràng và nhất quán</b>
- Việc xây dựng các quy tắc phải đảm bảo hướng tới những điều tốt đẹp
mà giáo viên mong đợi ở học sinh của mình; phải thể hiện niềm tin
của giáo viên vào sự tiến bộ của trẻ.
- Không nên đề ra quá nhiều quy tắc. Cần tập trung vào một số quy tắc
cơ bản, quan trọng.
- Các quy tắc cần đề cập đến những chuẩn mực đạo đức và giá trị cơ
bản như: sự an toàn, sự tơn trọng lẫn nhau,lịng nhân hậu và sự trung
thực.
- Các quy tắc cần cân đối hài hòa giữa lợi ích của cá nhân trẻ và lợi ích
tập thể.
<b>3.2. Khuyến khích, động viên tích cực</b>
<b> - Việc khuyến khích, động viên tích cực có thể thực hiện dưới nhiều hình </b>
thức: 1 nụ cười, 1 lời khen, động viên trước lớp; tặng phiếu khen; thư khen
gửi về gia đình,...
- Việc khen thưởng, động viên có hiệu quả nhất khi học sinh có hành vi tốt
được hưởng một số quyền lợi, còn những học sinh mắc lỗi nhiều lần bị tước
bỏ quyền được hưởng quyền lợi đó.
- Những quyền lợi phải là những điều học sinh thích và trân trọng.
- Cần khen thưởng, động viên từng tiến bộ nhỏ nhất của học sinh.
- Việc khen ngợi, động viên đặc biệt quan trọng đối với học sinh cá biệt
hay học sinh có những hành vi vơ kỉ luật trong lớp. Khơng bỏ qua bất kì một
cử chỉ đáng khen nào.
- Các biện pháp xử phạt phải giúp học sinh biết rằng thái độ/hành vi của
các em là sai. Khơng bao giờ được sử dụng những hình phạt khiến trẻ cảm
thấy mình là kẻ vơ dụng, bỏ đi.
- Tuyệt đối khơng sử dụng hình phạt mang tính bạo lực.
- Các hình phạt phải phù hợp với mức độ vi phạm.
- Tránh gây căng thẳng, đối đầu với học sinh.
- Khi phạt, cần nói rõ sai phạm của học sinh.
- Áp dụng hình thức xử phạt một cách cơng bằng và bình tĩnh.
- Khơng phạt học sinh vì những lỗi do những nguyên nhân khách quan.
- Không phạt học sinh vì những quy định chưa được thỏa thuận trước.
<b>3.4. Làm gương trong cách cư xử</b>
<b> Trẻ em ln học và làm theo những gì các em thấy từ cuộc sống và những</b>
người xung quanh.
Giáo viên cần phải là tấm gương mẫu mực cho học sinh về tư cách đạo
đức.
Nếu giáo viên tỏ ra giận dữ, không khoan dung, học sinh chắc cũng sẽ
<b>III. </b><i><b>Giới thiệu nhóm biện pháp quan tâm đến những khó khăn của học </b></i>
<i><b>sinh</b></i>
- Những hành vi tiêu cực/mắc lỗi của trẻ thường do những khó khăn mà trẻ
gặp phải trong cuộc sống gây ra, tác động đến hành vi của trẻ.
- Khó khăn của trẻ có thể bao gồm những khó khăn trong học tập, những
vấn đề trong gia đình, những bức xúc mà trẻ gặp phải khi bị đối xử tàn tệ, bị
tổn thương tâm lí, bị hiểu lầm, do sức khỏe yếu, do hồn cảnh sống khó
khăn...
- Việc tìm hiểu những trở ngại trong học tập và những khó khăn về mặt tâm
lí của trẻ sẽ giúp giáo viên không cần phải dùng đến trừng phạt thân thể mà
vẫn giáo dục trẻ có hiệu quả.
- Để tìm hiểu nguyên nhân và giúp đỡ trẻ giải quyết những khó khăn, giáo
viên cần lưu ý một số điểm sau:
<i><b>+ Tránh đối đầu với học sinh, nhất là trước mặt những người khác.</b></i>
<i><b> + Lắng nghe trẻ nói và đặt mình vào vị trí của trẻ.</b></i>
<i><b> + Cần tránh “lên lớp” hoặc đưa ra những từ chỉ trích trước khi tìm hiểu</b></i>
<i><b>ngun nhân. Cố gắng giúp học sinh tìm ra giải pháp phù hợp với các em.</b></i>
<i><b> Lưu ý</b></i>
- Việc lưu hồ sơ của từng học sinh trong suốt quá trình học tập là điều quan
trọng. Đây là một biện pháp hiệu quả để theo dõi quá trình học tập và phát
triển nhân cách của các em.
- Hãy trân trọng tất cả những gì học sinh có và hãy đến với mỗi học sinh
bằng tình cảm chân thành nhất của mình
<i><b>IV. Tăng cường sự tham gia của trẻ trong việc xây dựng nội quy lớp học.</b></i>
<b> 1 Học sinh được tham gia là học sinh được cung cấp thông tin, được </b>
<b> 2 Sự tham gia của học sinh trong việc xây dựng nội quy lớp học là cần </b>
<b>thiết vì:</b>
- Giúp học sinh hiểu, tôn trọng và thực hiện tốt nội quy do chính các em đề
ra.
- Giúp học sinh rèn kĩ năng giao tiếp, bày tỏ ý kiến và tham gia quá trình
ra quyết định.
- Giúp học sinh phát huy tinh thần tập thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm.
<b> 3. Các bước xây dựng nội quy lớp học:</b>
- Giáo viên thông báo cho học sinh về những nội dung chính của năm học.
- Học sinh thảo luận nhóm/tổvề mong đợi của mình (đối với bản thân, bạn
bè, thầy cơ).
- Các nhóm/tổ chia sẻ ý kiến, thống nhất mong đợi chung.
- Học sinh tiếp tục thảo luận: Để đạt được những mong đợi đó, học sinh
nên và khơng nên làm gì.
- Viết nội quy lớp bằng chữ in lớn, trang trí đẹp, bắt mắt và treo ở nơi ai
cũng có thể đọc được. - Quy định chế độ khen thưởng và xử phạt để khuyến
khích cả lớp thực hiện nội quy.Việc vi phạm nội quy cần được xử lí như thế
nào. Thông báo đến phụ huynh để cùng giám sát việc thực hiện nội quy.
<b> 4. Một số lưu ý khi tổ chức cho học sinh tham gia xây dựng nội quy:</b>
- Trước khi xây dựng nội quy, giáo viên nên tham khảo các tài liệu liên
quan đến Quyền trẻ em (Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em, Luật
- Để nội quy lớp học có tính khả thi, giáo viên cần chú ý:
<i><b>+ Nội quy phải đáp ứng được mục tiêu giáo dục.</b></i>
<i><b> +Nội quy cần được xây dựng vào đầu năm học và có thể điều chỉnh và </b></i>
<i><b>bổ sung sau mỗi học kì.</b></i>
<i><b>V. Các hoạt động xây dựng tập thể lớp học</b></i>
- Tập thể lớp tốt là tập thể lớp có mơi trường lớp học thân thiện, tôn trọng,
thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau, đồn kết, có tinh thần trách nhiệm, biết
cách giải quyết xung đột không bằng bạo lực.
- Vai trò của giáo viên: Định hướng, dẫn dắt, giải quyết tốt mối quan hệ
trong lớp, tạo môi trường lớp học thân thiện, lắng nghe, thấu hiểu, tôn trọng
ý kiến học sinh, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Vai trò của học sinh: Tự giác xây dựng nội quy và thực hiện nghiêm túc;
thương u đồn kết giúp đỡ lẫn nhau, có trách nhiệm với hành vi của mình;
biết cách giải quyết các xung đột, có ý thức hợp tác nhóm, biết chia sẻ, giúp
đỡ bạn bè ; biết cách thể hiện quyền được tham gia và bổn phận của mình.
<i><b> Để xây dựng tập thể lớp tốt, giáo viên có thể tổ chức các hoạt động:</b></i>
<i>1. Hình ảnh lớp học lí tưởng.</i>
<i>2. Rèn cho học sinh ý thức tự giác, thực hiện kỉ luật lớp học.</i>
<i>3. Đặt mình vào hồn cảnh của người khác.</i>
<i>4. Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân chúng ta.</i>
<i>5. Người quan sát.</i>
<i>6. Tạo môi trường an tồn để giải quyết vấn đề.</i>
<i>7. Tìm hiểu về suy nghĩ và cảm nhận của học sinh về lớp học.</i>
<i>8. Nhận biết về cảm xúc của học sinh.</i>
<i>9. Góc yên tĩnh giúp kiềm chế cảm xúc hoặc lấy lại bình tĩnh.</i>
<i>10. Hộp thư vui dành cho học sinh.</i>
<i>11. Hãy khen ngợi, đừng chê bai.</i>
<i>12. Cơng nhận và khuyến khích những điểm tốt.</i>
<i><b>I. Tìm hiểu về trường học có mơi trường giáo dục kỉ luật tích cực.</b></i>
<b>Đặc điểm của trường học có mơi trường giáo dục kỉ luật tích cực:</b>
- Trường học là một tập thể tốt, đồn kết, gắn bó và hợp tác. Mơi trường sư
phạm thân thiện: an tồn, khơng sử dụng bạo lực; quan hệ học sinh- học
sinh, giáo viên- giáo viên dựa trên sự tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau; phong
cách quản lí thân thiện.
- Có sự hiểu biết, gắn kết và hợp tác giữa học sinh, giáo viên, ban giám hiệu,
phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương và cộng đồng.
- Học sinh tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường, có ý thức thực
hiện tốt các nội quy của lớp, trường .
<i><b>II. Các biện pháp nhằm xây dựng trường học có mơi trường giáo dục kỉ </b></i>
<i><b>luật tích cực.</b></i>
<b>1. Các biện pháp để xây dựng trường học thành một tập thể tốt, đoàn kết, </b>
gắn bó và hợp tác; nơi có mơi trường sư phạm thân thiện: an tồn, khơng sử
dụng bạo lực; quan hệ học sinh – học sinh; giáo viên – giáo viên dựa trên sự
tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau.
- Xây dựng mạng lưới trợ giúp.
- Ban giam hiệu sử dụng phong cách quản lý thân thiện, tạo khơng khí làm
việc đầy tình thân ái.
- Tổ chức các hoạt động có sự tham gia, giao lưu giữa học sinh và giáo viên.
- Khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Thường xuyên liên hệ với phụ huynh.
<b>2. Các biện pháp nhằm xây dựng sự hiểu biết, gắn kết và hợp tác giữa học </b>
sinh với giáo viên và các lực lượng giáo dục khác ở trong và ngoài nhà
trường.
- Tuyên truyền cho các phụ huynh về các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực.
- Mời phụ huynh/ cộng đồng đóng góp ý kiến và tham gia vào các hoạt động
do nhà trường tổ chức.
- Xây dựng nhóm trợ giúp từ cộng đồng.
- Thơng báo cho phụ huynh biết về nội quy trường/ lớp và mời phụ huynh
tham gia góp ý kiến, giám sát thực hiện.
Tổ chức hộp thư “Điều em muốn nói”, lắng nghe và tơn trọng ý kiến của
học sinh.
Xây dựng nội quy trường/ lớp có sự tham gia của học sinh.
Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động vui chơi để đem lại niềm vui cho
học sinh.
<i><b>III. Một số hoạt động thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực trong nhà </b></i>
<i><b>trường nhằm xây dựng trường học thân thiện.</b></i>