Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

tdtt16815_huong dan cham

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.04 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GD-ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG THPT NÚI THÀNH. KIỂM TRA GIỮA KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn – Lớp: 10. ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Thầy cô chấm kiểm tra cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của học sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ : Phần Câ Nội dung Điểm u I. Đọc 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5 hiểu 2 Trong văn bản, việc làm “như lửa đỏ gieo một khối băng, sẽ tàn lụi 0,5 xuống” là: tích của 3 Các nhân vật trong văn bản: Ông Dương (Dương Thiên Tích) và Đạo 0,5 nhân. 4 Nội dung chính: Lời khuyên của Đạo nhân với Ông Dương về làm 0,75 điều thiện, điều nhân ở đời. Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, miễn là hiểu ý nghĩa câu nói 5 0,75 với các nội dung sau:. 6. II. Làm văn. + Đức là cái gốc của lòng thiện; của (vật chất) dễ phát khởi lòng tham mà tranh giành, đoạt chiếm. + Khuyên con người hãy sống lương thiện để tạo đức; tránh tham lam của cải, vật chất dễ họa đến thân. Có thể có nhiều bài học được rút ra cho bản thân từ văn bản trên. Sau đây là một vài gợi ý: + Sống phải độ lượng, nhân từ, phải biết yêu thương mọi người. + Tránh xa những việc xấu, ác. +… Phân tích đoạn văn sau: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có. (Trích Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi, SGK Ngữ văn 10, tập 1, trang 17, NXB Giáo dục, năm 2006). 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học; bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.. 1,0. 6,0.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”, học sinh có thể có nhiều cách trình bày, song cần đạt được các yêu cầu cơ bản sau: a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Bài viết đủ bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nội dung và nghệ thuật đoạn văn đầu bài cáo. c. Triển khai bài văn theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và đoạn văn. - Phân tích nội dung đoạn văn: * Tư tưởng nhân nghĩa: + Tư tưởng nhân nghĩa là tư tưởng có tính chất phổ biến thời bấy giờ được mọi người thừa nhận. Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí. + Nguyễn Trãi chắt lọc tư tưởng nhân nghĩa truyền thống, nâng lên thành tư tưởng “yên dân, trừ bạo”.  Nhân nghĩa gắn liền với chống xâm lược  Tư tưởng tích cực. * Chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt: + Có cơ sở chắc chắn từ lịch sử (“từ trước”, “vốn xưng”, “đã lâu”, “đã chia”, “cũng khác”) + Đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền dân tộc: lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng có”.  Bản tuyên ngôn khẳng định nền độc lập tự chủ của dân tộc một cách toàn vẹn, đầy đủ trên nhiều phương diện.  Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định và khẳng định nền độc lập, quyền bình đẳng dân tộc. – Nghệ thuật: + Lập luận chặt chẽ, giọng văn hùng hồn, sung sướng, đầy tự hào. + Dùng từ mang tính chất khẳng định sự thật hiển nhiên. + So sánh, câu văn biền ngẫu, sóng đôi. – Đánh giá: + Tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt bài cáo. + Sự kết hợp giữa tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân làm nên sự tiến bộ trong tư tưởng của Nguyễn Trãi so với quan niệm của Nho gia. d. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm (I + II). 0,5. 0,5. 0,5 2,5. 0,5 0,5. 0,5 0,5 10,0.

<span class='text_page_counter'>(3)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×