Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực không ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại viện tim mạch việt nam năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.09 KB, 62 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN TUẤN ANH

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐAU THẮT NGỰC KHÔNG ỔN ĐỊNH SAU CAN THIỆP ĐỘNG
MẠCH VÀNH QUA DA TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH, 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN TUẤN ANH

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐAU THẮT NGỰC KHÔNG ỔN ĐỊNH SAU CAN THIỆP ĐỘNG
MẠCH VÀNH QUA DA TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM

Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

NAM ĐỊNH, 2020


i



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường, Phòng đào tạo Sau đại
học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu để tơi có thể hồn thành chun đề
này.
Với tất cả sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc nhất tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn tới ThS. Nguyễn Trường Sơn - người Thầy kính mến đã dạy dỗ và trực tiếp
hướng dẫn tơi hồn thành chun đề này.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo Viện Tim mạch Việt Nam, lãnh đạo phòng và
đồng nghiệp tại phòng Can thiệp Tim mạch, phòng C7 Viện Tim mạch- Bệnh viện
Bạch Mai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và
thực hiện chuyên đề này.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với Cha Mẹ, Vợ, Con và
những người thân trong gia đình, bạn bè đã dành cho tôi mọi sự động viên chia sẻ
về tinh thần, thời gian và cơng sức giúp tơi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình
học tập, nghiên cứu.

Nguyễn Tuấn Anh


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Tuấn Anh, học viên lớp chuyên khoa I khóa 1 hệ 1 năm,
chuyên ngành Điều dưỡng nội người lớn, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
xin cam đoan:
1. Đây là chuyên đề do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
ThS. Nguyễn Trường Sơn.

2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2020
Người viết cam đoan

Nguyễn Tuấn Anh


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACC

American College of Cardiology : Trường môn tim mạch Hoa Kỳ

AHA

American Heart Association: Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ

BN

Bệnh nhân

BS

Bác sỹ


CBYT

Cán bộ y tế

CCS

Canadian Cardiovascular Society: Hội tim mạch Canada

CLCS

Chất lượng cuộc sống

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐD

Điều dưỡng

ĐM

Động mạch

ĐMV

Động mạch vành

ĐTĐ


Đái tháo đường

ĐTN

Đau thắt ngực

ĐTNKOĐ

Đau thắt ngực không ổn định

ĐTNOĐ

Đau thắt ngực ổn định

EF

Ejection Fraction :Phân số tống máu

NKTC

Ngưng kết tiểu cầu

NMCT

Nhồi máu cơ tim

NVYT

Nhân viên y tế


PKCK

Phòng khám chuyên khoa

QĐ-BYT

Quyết định- Bộ Y tế

SAQ

Seattle Angina Quesionnaire: Bộ câu hỏi SAQ

THA

Tăng huyết áp


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................... 15

2.1. Viện Tim mạch Việt Nam...................................................................... 15
2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực không ổn
định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam17
2.3. Bàn luận ................................................................................................ 30
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ................................................. 36
KẾT LUẬN.................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC ........................................................................................................


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Phân độ đau thắt ngực theo Hội tim mạch Canada (CCS)............... 5
Bảng 1.2. Hoạt động KCB tại Viện Tim mạch Việt Nam trong khoảng thời
gian 2014 - 2015 .......................................................................................... 16
Bảng 2.1. Đặc điểm dân số-xã hội học ......................................................... 17
Bảng 2.2. Đặc điểm hành vi nguy cơ, tiền sử, lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh nhân ĐTNKOĐ ................................................................................... 18
Bảng 2.3. Sự thay đổi chất lượng cuộc lượng cuộc sống qua các thời điểm
nghiên cứu.................................................................................................... 20
Bảng 2.4. So sánh chất lượng cuộc sống về tình trạng sức khỏe chung trước
can thiệp, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng ................................................... 21
Bảng 2.5. So sánh chất lượng cuộc sống về thể chất trước can thiệp, sau can
thiệp 1 tháng và 3 tháng ............................................................................... 22
Bảng 2.6. So sánh chất lượng cuộc sống do hạn chế về thể chất trước can
thiệp, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng ......................................................... 23
Bảng 2.7. So sánh chất lượng cuộc sống do hạn chế về cảm xúc trước can
thiệp, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng ......................................................... 24

Bảng 2.8. So sánh chất lượng cuộc sống về các cơn đau trước can thiệp, sau
can thiệp 1 tháng và 3 tháng ......................................................................... 25
Bảng 2.9. So sánh chất lượng cuộc sống về sức lực/sự mệt mỏi của BN trước
can thiệp, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng ................................................... 26
Bảng 2.10. So sánh chất lượng cuộc sống về các cảm xúc tích cực của NB
trước can thiệp, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng .......................................... 27
Bảng 2.11. So sánh chất lượng cuộc sống về hoạt động xã hội trước can thiệp,
sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng ................................................................... 27
Bảng 2.12. So sánh điểm CLCS trước và sau can thiệp ................................ 28


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % đối tượng nghiên cứu có cam kết tuân thủ điều trị ................ 19
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % đối tượng nghiên cứu có sử dụng thẻ BHYT ......................... 20
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ % đối tượng nghiên cứu có khả năng chi trả viện phí ... 20
Biểu đồ 3.4. Điểm SF-36 trước, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng .......................... 29


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất
về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội
cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khối, hài lịng hồn tồn về thể chất, trí tuệ
tinh thần và hoạt động xã hội [3],[10],[52].
Thuật ngữ hội chứng vành cấp dùng để chỉ nhóm triệu chứng lâm sàng thiếu
máu cấp của cơ tim [4]. Trong hội chứng vành cấp phân ra 2 nhóm: nhóm có ST
chênh lên biểu hiện của nhồi máu cơ tim (NMCT) có ST chênh lên và nhóm khơng

có ST chênh lên bao gồm NMCT khơng có ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn
định (ĐTNKOĐ).
Bệnh ĐTNKOĐ là một gánh nặng thực sự cho ngành y tế. Theo ước tính
năm 1999 ở Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng 350.000 bệnh nhân mới xuất hiện đau
ngực, 750.000 bệnh nhân nhân nhập viện hàng năm vì ĐTNKOĐ và 28% trong số
đó sẽ tái nhập viện trong vòng 1 năm. Ở nhiều nước khác trong đó có cả nước phát
triển và đang phát triển, tỷ lệ người bệnh mắc ĐTNKOĐ đang có xu hướng tăng
lên. Chi phí điều trị cho năm đầu điều trị của bệnh nhân bị ĐTNKOĐ (12058 USD
cho mỗi bệnh nhân) cũng cao khơng kém nhóm NMCT (15540 USD cho mỗi bệnh
nhân còn sống và 17.532 USD cho mỗi bệnh nhân tử vong) [22]. Bởi vậy chiến
lược điều trị có vai trị quan trọng trong việc cải thiện cho nhóm bệnh nhân này.
Những năm gần đây, với việc tìm ra phương pháp can thiệp ĐMV qua da đã
thay đổi rất nhiều về cách thức điều trị cũng như tiên lượng cho bệnh nhân có bệnh
ĐMV. Với tính ưu việt của mình, can thiệp ĐMV qua da đã trở thành phương pháp
được sử dụng thường xuyên trong chiến lược tái thông mạch vành [38],[37].
Trước đây, tỉ lệ sống, tỉ lệ biến chứng và các thông số chức năng là yếu tố được
sử dụng như những chỉ số đo lường hiệu quả một phương pháp điều trị bệnh ĐMV
[14]. Trong những năm gần đây, chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh
được xem như một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá về sức khỏe của những
bệnh nhân có bệnh mãn tính như bệnh lý tim mạch. Trên thế giới, lĩnh vực CLCS đã
được nghiên cứu rộng rãi trong quần thể những người có bệnh ĐMV nói chung và
những bệnh nhân có can thiệp ĐMV nói riêng [47],[39],[32],[33].
Ở Việt Nam, trong nhóm bệnh nhân có hội chứng vành cấp, việc can thiệp ĐMV
trên những bệnh nhân có NMCT là khơng phải bàn cãi nhưng trên nhóm bệnh nhân


2

ĐTNKOĐ thì kĩ thuật này cần được cân nhắc bởi đây là một kĩ thuật tương đối đắt
tiền [13], bệnh nhân có thể vẫn cịn đau ngực sau can thiệp, sau khi can thiệp bệnh

nhân sẽ phải sử dụng nhiều loại thuốc và kéo theo đó là các tác dụng phụ của chúng.
Hơn nữa sự cải thiện CLCS sau can thiệp vẫn cịn là một câu hỏi chưa có câu trả lời.
Với tất cả các lý do nêu trên và nhằm mục đích đánh giá một cách tồn diện hơn
về CLCS cho nhóm bệnh nhân có bệnh ĐTNKOĐ chúng tơi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực không ổn
định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Viện tim mạch Việt Nam” nhằm 2
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực
không ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Viện tim mạch Việt Nam
năm 2020
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh
đau thắt ngực không ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Viện tim
mạch Việt Nam


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đau thắt ngực
1.1.1.1. Khái niệm
Đau thắt ngực là một triệu chứng hay bệnh với biểu hiện là cảm giác đau ở
giữa ngực thường là do tắc ngẽn lưu thông mạch máu gây thiếu máu cục bộ ở cơ
tim hoặc do sự co thắt của động mạch vành.
Phân loại
Gồm có 2 loại: Đau thắt ngực ổn định và không ổn định. Đây đều là các biểu hiện
của bệnh mạch vành. Phân biệt hai tình trạng này rất quan trọng.
 Cơn đau thắt ngực ổn định (ĐTNOĐ): là hậu quả của sự hẹp cố định
động mạch vành, do mảng xơ vữa mạch vành ổn định. Khi mạch vành bị
hẹp, lưu lượng máu nuôi cơ tim bị giảm đi, dẫn đến triệu chứng đau ngực,

nhất là khi người bệnh hoạt động gắng sức hay bị stress tâm lý. Tuy nhiên,
nếu người bệnh nghỉ ngơi, nhịp tim chậm lại, động mạch vành lại có thể đáp
ứng được nhu cầu oxy của cơ tim, nhờ vậy triệu chứng đau ngực sẽ mất đi.
 Cơn đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ): xuất hiện do sự giảm
đột ngột của dòng máu mạch vành nuôi cơ tim, thường do nứt vỡ mảng xơ
vữa dẫn đến bít tắc đột ngột một phần hoặc tồn bộ lịng mạch. Khác với đau
thắt ngực ổn định (gặp khi bệnh nhân gắng sức), đau thắt ngực không ổn
định có thể gặp kể cả khi người bệnh nghỉ ngơi, đang ngủ, hoặc sinh hoạt
bình thường. Triệu chứng đau ngực thường dữ dội hơn, kéo dài hơn. Các cơn
đau có xu hướng xuất hiện ngày càng nhiều, với cường độ đau tăng dần. Đau
thắt ngực khơng ổn định có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim và đe dọa nghiêm
trọng tính mạng người bệnh.
1.1.2. Can thiệp mạch vành qua da
Can thiệp mạch vành qua da là một kỹ thuật dùng một loại ống thơng nhỏ
(catheter) để đưa một bóng nhỏ vào lòng động mạch vành bị tắc rồi nong và đặt
Stent (giá đỡ) để làm tái thơng dịng máu.
Chụp và can thiệp nong, đặt stent động mạch vành qua da giải quyết tình trạng
hẹp tắc trong động mạch vành, giúp tưới máu cho cơ tim tốt hơn trong mọi điều


4

kiện hoạt động gắng sức của bệnh nhân và do đó, cho phép bệnh nhân có thể hoạt
động trở lại mà không xuất hiện cơn đau thắt ngực.
1.1.3. Chất lượng cuộc sống
Theo tổ chức y tế thế giới WHO: “Chất lượng cuộc sống là sự nhận thức cá
nhân về vị trí của họ trong cuộc sống phù hợp với văn hóa và giá trị mang tính chất
hệ thống ở nơi mà họ sinh sống và phù hợp với mối quan hệ với mục đích, sự kì
vọng, trình độ và mối quan tâm của họ” [18].
Đây là một khái niệm bao chùm một phạm vi rộng lớn bao gồm cả sức khỏe thể

chất, tình trạng tâm lí, đức tin, mối quan hệ xã hội và mối quan hệ với những vấn đề
then chốt trong môi trường sống của họ.
CLCS liên quan tới sức khỏe: Bao gồm tất cả những lĩnh vực của cuộc sống bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi những thay đổi trong sức khỏe [39].
1.1.4. Tổng quan về bệnh đau thắt ngực khơng ổn định
1.1.4.1. Chẩn đốn đau thắt ngực không ổn định
Thuật ngữ hội chứng vành cấp dùng để chỉ nhóm triệu chứng lâm sàng thiếu
máu cấp của cơ tim [4]. Trong hội chứng vành cấp phân ra 2 nhóm: nhóm có ST
chênh lên biểu hiện của NMCT có ST chênh lên và nhóm khơng có ST chênh lên
bao gồm NMCT khơng có ST chênh lên và ĐTNKOĐ.
1.1.4.1.1. Lâm sàng
Có 3 biểu hiện chính của ĐTNKOĐ bao gồm:
-

Đau thắt ngực khi nghỉ ngơi: Đau thắt ngực xảy ra khi nghỉ và

kéo dài, thường trên 20 phút.
-

Đau thắt ngực mới xuất hiện: Đau thắt ngực mới xuất hiện và

nặng từ nhóm III theo phân độ CCS trở lên.
-

Đau thắt ngực gia tăng: Các bệnh nhân đã được chẩn đoán đau

thắt ngực trước đó mà: Đau thắt ngực với tần số gia tăng, kéo dài hơn
hoặc có giảm ngưỡng gây đau (tăng ít nhất một mức theo phân độ CCS
và tới mức III trở lên) [36],[35],[8] .



5

Bảng 1.1: Phân độ đau thắt ngực theo Hội tim mạch Canada (CCS)
Nhóm

Mơ tả

I

Hoạt động bình thường khơng gây đau ngực, chỉ đau ngực khi hoạt
động thể lực mạnh.

II

Giới hạn nhẹ hoạt động thể lực bình thường. Đau thắt ngực khi đi bộ
trên 2 dãy nhà và leo trên 1 tầng gác.

III

Giới hạn đáng kể hoạt động thể lực. Đau thắt ngực khi đi bộ 1-2 dãy
nhà và leo 1 tầng gác.

IV

Khó khăn khi thực hiện bất cứ hoạt động thể lực nào, đau thắt ngực có
thể xảy ra cả khi nghỉ.

1.1.4.1.2. Cận lâm sàng
Điện tim đồ

Trong cơn đau có thể thấy sự biến đổi của đoạn ST: chênh xuống, T đảo chiều,
ST chênh lên thoáng qua. Nếu ST chênh lên bền vững hoặc mới có xuất hiện bloc
nhánh trái thì ta cần phải nghĩ đến NMCT [4],[8],[6],[9]
Men tim
Các men thường được dùng để theo dõi là CK và CK-MFB; Troponin T và I.
Về ngun tắc trong ĐTNKOĐ khơng có sự thay đổi các men tim CK, CKMB. Trong một số trường hợp ĐTNKOĐ có thể thấy tăng men Troponin I hoặc T
và điều này báo hiệu tiên lượng xấu hơn [4],[36],[8],[9].
Siêu âm tim
Siêu âm tim thường giúp ích cho ta chẩn đốn rối loạn vận động vùng (nếu
có), đánh giá chức năng thất trái (đặc biệt sau NMCT) và các bệnh lý thực tổn van
tim kèm theo hoặc giúp cho việc chuẩn đoán phân biệt [4],[36],[8],[9].
Phân tầng nguy cơ
Phân tầng nguy cơ trong ĐTNKOĐ là rất quan trọng vì giúp ích cho quyết
định điều trị. Có nhiều phương pháp phân tầng nguy cơ được sử dụng trong thang
điểm nguy cơ TIMI là thang điểm hay được dùng trong lâm sàng [4],[8].
 Thang điểm nguy cơ TIMI


6

Thang điểm này dựa trên nghiên cứu TIMI 11B và ESSENCE, trong đó bao
gồm các yếu tố tuổi, đặc điểm lâm sàng, thay đổi điện tâm đồ, men tim. Điểm TIMI
cao liên quan đến tỷ lệ tử vong và các biến cố tim mạch khác qua theo dõi
[4],[36],[9]. Thang điểm này bao gồm 7 yếu tố: Tuổi trên 65, có ít nhất 3 yếu tố
nguy cơ của bệnh ĐMV, có tiền sử hẹp ĐMV từ 50% trở lên, có thay đổi ST trên
điện tâm đồ, có ít nhất 2 cơn đau mới xuất hiện trong vịng 24 giờ, có tăng men tim
(Troponin T, I), đã dùng aspirin trên 7 ngày.
Tổng số là 7 điểm; 0 - 2: nguy cơ thấp; 3 – 4: nguy cơ thấp; > 4 là nguy cơ cao
Chụp động mạch vành
Theo AHA và ACC [38],[35],[8], chụp ĐMV thường được chỉ định cho các bệnh

nhân ĐTNKOĐ mà:
1.

Có triệu chứng hoặc biểu hiện thiếu máu cơ tim tái phát dù được điều trị
nội khoa tối ưu.

2.

Hoặc cho các bệnh nhân được xếp loại nguy cơ cao dựa vào các dấu hiệu
lâm sàng.

3.

Hoặc các bệnh nhân được xếp loại nguy cơ cao dựa vào các dấu hiệu trên
thăm dò không xâm lấn (rối loạn chức năng thất trái đáng kể: EF<35%, giảm
tưới máu trước rộng hoặc nhiều vùng).

4.

Các bệnh nhân ĐTNKOĐ mà trước kia đã có can thiệp ĐMV qua da hoặc
mổ làm cầu nối chủ vành thì cũng nên được cân nhắc chụp ĐMV trừ trường
hợp kết quả can thiệp lần trước cho thấy không cần phải can thiệp tái tưới
máu lại.

5.

Nghi ngờ đau thắt ngực Prinzmetal’s cũng là đối tượng để xét chụp ĐMV.

1.1.4.2. Các yếu tố nguy cơ của đau thắt ngực không ổn định
 Tuổi: Tuổi là một yếu tố nguy cơ mạnh mẽ và độc lập của bệnh ĐMV. Sự phát

triển của xơ vữa ĐM tăng đáng kể theo tuổi đến khoảng 65 tuổi, bất kể phái tính
và chủng tộc [1],[29],[30],[5].
 Giới tính: Cả 2 phái đều có các yếu tố nguy cơ tim mạch chính như nhau
nhưng nam giới lại phát triển bệnh ĐMV sớm hơn nữ giới 10-15 năm. Ở nam
giới tuổi mắc bệnh mạch vành trung bình là 55, ở nữ giới là 65. Nam giới có
nguy cơ mắc bệnh cao gấp 5 lần nữ ở độ tuổi 50, càng về sau thì tỷ lệ này càng


7

nhỏ lại. Đến 75 tuổi thì tần suất mắc bệnh ở nam và nữ như nhau
[1],[29],[30],[5].
 Tiền sử gia đình: Trong gia đình có người mắc bệnh NMCT [1],[29],[30],[5].
 Hút thuốc lá: Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ mạnh mẽ của các biến cố liên
quan đến huyết khối (NMCT và đột tử). Hút thuốc lá là nguyên nhân chính của
bệnh lý mạch máu ngoại biên và phình ĐMC bụng, là yếu tố nguy cơ chính của
đột quỵ. Hút thuốc lá ảnh hưởng lên sự dãn mạch phụ thuộc vào nội mạc. Hút
thuốc lá cịn góp phần làm co thắt ĐM vành [1],[29],[30],[5].
 Rối loạn lipid máu: Là các yếu tố nguy cơ chính và độc lập của bệnh ĐMV.
Tăng Cholesterol toàn phần, tăng LDL và HDL thấp làm tăng nguy cơ mắc bệnh
và tử vong do bệnh mạch vành. Tăng Triglyceride máu cũng là một yếu tố nguy
cơ của bệnh ĐM vành [1],[29],[30],[5].
 Đái tháo đường: ĐTĐ là yếu tố nguy cơ chính, độc lập của bệnh ĐM vành.
Biến chứng tim mạch là biến chứng phổ biến và nguy hiểm nhất của bệnh đái
tháo đường. Rối loạn chức năng nội mạc là rất thường gặp trong bệnh ĐTĐ và
sự bào mòn lớp nội mạc là thường gặp hơn so với tình trạng vỡ mảng xơ vữa, và
đây dường như là cơ chế trội gây tắc ĐMV do huyết khối ở BN ĐTĐ
[1],[29],[30],[5].
 Tăng huyết áp: là một nguy cơ chính, độc lập của bệnh ĐM vành, mặc dù
THA dường như là nguy cơ thúc đẩy xơ vữa ĐM phụ thuộc cholesterol. THA

thúc đẩy xơ vữa ĐM một cách trực tiếp bằng cách tăng áp suất máu và có thể
đóng vai trị sinh bệnh xơ vữa ĐM [1],[29],[30],[5].
 Ít vận động thể lực: Vận động thể lực vừa ít nhất 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5
ngày trong tuần, đối với vận động mạnh thì ít nhất 20 phút mỗi ngày, ít nhất 3
ngày một tuần làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Người trưởng thành vận
động thể lực thường xuyên thì khả năng mắc bệnh mạch vành giảm
[1],[29],[30],[5].
 Bệnh béo phì (BMI): Béo phì là một trong yếu tố nguy cơ chính của bệnh mạch
vành. Béo phì thường đi kèm với nhiều yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp,
rối loạn lipid, rối loạn dung nạp glucose. Người béo phì dễ mắc bệnh ĐTĐ type
2 hơn so với người nhẹ cân [1],[29],[30],[5].


8

1.1.4.3. Điều trị
1.1.4.3.1. Chiến lược điều trị
Theo AHA và ACC [38],[35],[8], chiến lược điều trị bao gồm:
1. Nhanh chóng phân tầng yếu tố nguy cơ.
2.

Chống ngưng kết tiêu cầu, chống đông và điều trị nội khoa cơ bản.

3.

Chiến lược điều trị bảo tồn hoặc can thiệp sớm.

4. Điều trị lâu dài.
1.1.4.3.2. Chăm sóc và điều trị nội khoa
Các biện pháp chăm sóc và điều trị nội khoa bao gồm:

Điều trị chống thiếu máu cơ tim. Các thuốc được sử dụng bao gồm: Các
Nitrate, morphine sulfate, thuốc chẹn Beta giao cảm, thuốc chẹn kênh Calci. Điều
trị chống đông và chống ngưng tập tiểu cầu. Các thuốc được sử dụng bao gồm:
aspirin, clopidogrel, ticlopidin, Heparin không phân đoạn, Heparin trọng lượng
phân tử thấp, các thuốc kháng trực tiếp Thrombin và các thuốc kháng thụ thể GP
IIb/IIIa tiểu cầu [4],[36],[8],[9].
1.1.4.3.3. Vấn đề điều trị can thiệp động mạch vành
Ca can thiệp mạch vành qua da đầu tiên qua đường ống thông được thực hiện
năm 1977 bởi Andreas Gruentzig, bác sỹ X quang người Thụy Sỹ trên bệnh nhân
Adolph Bachman, 38 tuổi [19].
Hiện nay, xu hướng can thiệp ĐMV sớm đã được chứng minh mang lại
nhiều lợi ích. Tuy nhiên, lợi ích thực sự chỉ đối với nhóm nguy cơ cao. Đối với
nhóm nguy cơ vừa thì tùy thuộc vào kinh nghiệm và trang thiết bị của cơ sở y tế mà
quyết định can thiệp ngay hay khơng. Riêng nhóm nguy cơ thấp thì nên điều trị
trước sau đó đánh giá lại khả năng gắng sức để quyết định [4].


Theo khuyến cáo hiện nay, chỉ định chụp ĐMV để can thiệp cho bệnh
nhân ĐTNKOĐ được áp dụng cho các đối tượng sau [38],[36],[8]:

1.

Đau ngực tái phát, đau ngực trở lại lại khi có vận động nhẹ.

2.

Tăng Troponin T hoặc Troponin I.

3.


Có sự mới chênh xuống đoạn ST.

4.

Đau ngực tái phái kèm theo suy tim hoặc hở hai lá nặng lên.

5.

Đã có nghiệp pháp gắng sức (+) với nguy cơ cao trước đây.

6.

EF < 40%.


9

7.

Huyết động không ổn định.

8.

Nhịp nhanh thất bền bỉ.

9.

Đã từng can thiệp ĐMV trong vịng 6 tháng.

10.


Có tiền sử mổ làm cầu nối chủ vành.

1.1.4.3.4. Điều trị lâu dài
Các thuốc được sử dụng là: aspirin, clopidogrel, chẹn Beta giao cảm, thuốc
điều trị rối loạn mỡ máu, thuốc ức chế men chuyển và các biện pháp thay đổi lối
sống.
1.1.5. Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống
1.1.5.1. Các bộ câu hỏi đo lường chất lượng cuộc sống
Các tác giả thường sử dụng các bộ câu hỏi đánh giá chung mô tả về sức khỏe
hoặc các bộ câu hỏi đánh giá phụ trợ. Hiện trên thế giới có các bộ cơng cụ mô tả về
sức khỏe như: Đánh giá kết quả đầu ra về sức khỏe rút gọn 36 câu hỏi (MOS Short
Form–36/SF-36) của RAND Corporation, Đánh giá kết quả đầu ra về sức khỏe rút
gọn 12 câu hỏi (MOS Short Form–12/SF-12), Mô tả tác động sơ bộ của bệnh tật
(Sickness Impact Profile) đánh giá một cá nhân đối với các lĩnh vực của chất lượng
cuộc sống của tác giả B. Gilson và M. Bergne [42],[31],[43],[46].
Có hai loại bộ câu hỏi đo lường CLCS là bộ câu hỏi đo lường chung và bộ
câu hỏi chuyên biệt [41],[42]. Bộ câu hỏi chung được thiết kế để đo lường nhiều
khía cạnh. Bộ câu hỏi chung cho phép bao quát một khoảng rộng cách lĩnh vực
đánh giá. Bộ câu hỏi chung cho phép có thể đánh giá CLCS của nhiều nhóm bệnh
khác nhau nên có thế áp dụng cho các nghiên cứu trên nhiều bệnh lý khác nhau
cũng như các nghiên cứu trên cộng đồng, nơi mà nhà nghiên cứu cần đánh giá
CLCS của nhóm đối tượng mang nhiều vấn đề khác nhau về sức khỏe [41],[42].
Nhưng bộ câu hỏi chung cũng có nhược điểm là tỏ ra kém nhạy cảm trong việc
đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm bệnh nhân có bệnh lý cụ thể cũng như kém
nhạy cảm trong việc phát hiện các thay đổi của đối tượng nghiên cứu [41],[42].
Bộ câu hỏi chuyên biệt được thiết kế để đo lường CLCS của các bệnh lý
hoặc chức năng cụ thể [41],[42]. Ví dụ, bộ câu hỏi SAQ được thiết kế dành riêng để
đánh giá bệnh nhân có bệnh mạch vành. Bộ câu hỏi chuyên biệt được thiết kế dựa
trên những đặc tính của những đối tượng cụ thể nên tỏ ra nhạy cảm khi phát hiện sự

khác nhau của các nhóm đối tượng và nhạy cảm trong việc phát hiện sự thay đổi của


10

đối tượng theo thời gian [41],[42]. Nhưng 1 bộ câu hỏi chun biệt có thể đánh giá
khơng đầy đủ được các yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân. Hơn nữa 1 bộ
câu hỏi được thiết kê cho nhóm đối tượng này sẽ có thể khơng có hiệu quả khi áp
dụng cho nhóm đối tượng khác. Bởi vậy, trong các nghiên cứu mà đặc tính đối
tượng là khơng thuần nhất như các đánh giá trên cộng đồng thì địi hỏi phải kết hợp
nhiều bộ câu hỏi đo lường nếu muốn đạt hiệu quả [41],[42].
1.1.5.2. Cấu trúc một bộ câu hỏi đo lường chất lượng cuộc sống và tính điểm
Cấu trúc một đo lường: Mỗi bộ câu hỏi đo lường CLCS sẽ bao gồm nhiều
phần đánh giá khác nhau, mỗi phần đánh giá lại bao gồm nhiều câu hỏi. Trong 1 bộ
câu hỏi CLCS khơng chỉ có thể đánh giá được CLCS mà cịn có thể đánh giá được
nhiều mặt khác [20].
Ví dụ: Bộ câu hỏi SAQ. Bộ câu hỏi gồm 11 câu hỏi chia làm 5 lĩnh vực đánh
giá là khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài
lòng với điều trị và mức độ nhận thức của bệnh nhân về bệnh tật của mình hay
chính là CLCS. Đánh giá khả năng gắng sức là câu 1, trong câu 1 lại chia làm 9
phần đánh giá khác nhau. Câu 2 đánh giá về mức độ ổn định của tình trạng đau
ngực. Câu 3 và câu 4 đánh giá tần số đau ngực của bệnh nhân. Từ câu 5 đến câu 8
cho phép đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về quá trình điều trị bệnh tật của họ.
Và cuối cùng là đánh giá về CLCS là các câu 9, 10 và 11. Các câu hỏi có các câu trả
lời là các lựa chọn (5 hoặc 6 lựa chọn tùy câu) theo mức độ giảm dần của tình trạng
nặng hay mức độ hài lịng tăng dần của bệnh nhân [26].
Cách tính điểm: Mỗi bộ câu hỏi có cách tính điểm riêng biệt do người phát
triển hoặc nhóm phát triển bộ câu hỏi đề ra.
Đặc tính của một bộ câu hỏi
Một bộ câu hỏi đo lường CLCS phải đảm bảo có được các đặc điểm [39],[50]:

Độ tin cậy: Một yêu cầu của 1 công cụ là khi cho sử dụng lặp đi lặp lại trên
cùng nhóm đối tượng phải cho cùng một kết quả (kiểm tra độ tin cậy).
Tính hiệu lực: Có 2 loại tính hiệu lực được xét đến:
1. Tính hiệu lực trong xây dựng: Là so sánh bộ câu hỏi cần đánh giá với các bộ
câu hỏi đo lường CLCS khác đã được chứng nhận. Tính hiệu lực được
chứng minh khi có sự tương đồng về điểm số khi đánh giá cho cùng một
nhóm đối tượng.


11

2. Tính hiệu lực đối mặt: Kiểm tra đặc tính này để biết bộ câu hỏi đã bao phủ
chủ đề hướng tới một cách rõ ràng và thích hợp chưa. Việc này được thực
hiện bằng cách đem phỏng vấn bộ câu hỏi trên bệnh nhân và thảo luận với
những người tham gia điều trị để đảm bảo bộ câu hỏi đã bảo phủ một cách
thích hợp mọi vấn đề có liên quan.
Sự phù hợp: Nhiều bộ câu hỏi đo lường được xây dựng và phát triển dựa trên
những ý kiến đóng góp của các nhà lâm sàng, các nhà kinh tế và các chuyên gia
trong các lĩnh vực khác nhưng ý kiến của bệnh nhân và gia đình ít được quan tâm
tới. Điều đó có thể dẫn tới đánh giá sai tình trạng thực sự của bệnh nhân và cũng có
thể dẫn tới thất bại trong việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp. Ví dụ,
một bệnh nhân bị suy tim nhấn mạnh việc anh ta bị mệt mỏi khi làm việc gắng sức.
Như vậy, việc đánh giá phải chú trọng vào sự mệt mỏi chủ quan của bệnh nhân chứ
không phải đánh giá của bác sỹ điều trị cho anh ta là như thế nào.
Sự nhạy cảm với phản hồi: Là sự nhạy cảm với những thay đổi của đối tượng
trên các lĩnh vực đang được đánh giá. Đây là một điều rất quan trọng nhưng hay bị
bỏ qua. Dụng cụ đã được xây dựng tốt có thể khơng nhạy cảm với những thay đổi
quan trọng trong CLCS. Đó là vấn đề của các bộ câu hỏi chung, chúng không được
thiết kế cho các bệnh lý cụ thể nên tỏ ra không nhạy cảm với những thay đổi của đối
tượng nghiên cứu.

Thực tế lâm sàng: Điều cần thiết là các công cụ phải được chấp nhận của bệnh
nhân và những lĩnh vực đánh giá cần phải rõ ràng và dễ hiểu với bệnh nhân. Các
công cụ ln cần có thời gian để kiểm nghiệm.
1.1.5.3. Lựa chọn bộ câu hỏi đo lường
Việc lựa chọn bộ câu hỏi đo lường nào là phụ thuộc vào đối tượng nghiên
cứu và kì vọng của mục tiêu nghiên cứu.
Các bộ câu hỏi đo lường chung hữu ích trong đánh giá trên cộng đồng hoặc
một nhóm đối tượng mà trong đó bao gồm nhiều bệnh tật khác nhau hoặc sử dụng
kết hợp trong các đánh giá các bệnh cụ thể để việc đánh giá mang tính bao qt hơn
[24]. Các cơng cụ chuyên biệt thích hợp cho việc đánh giá các bệnh lý cụ thể nhưng
một bộ câu hỏi này lại kém hoặc khơng có khả năng đánh giá khi áp dụng cho các
đối tượng khác nên sẽ gặp khó khăn khi áp dụng cho nhóm đối tượng khơng thuần
nhất [41],[42],[51].


12

Trong các nghiên cứu để đảm bảo được mục tiêu kì vọng nhà nghiên cứu có
thể sử dụng nhiều cơng cụ đánh giá, các công cụ đánh giá sẽ bổ xung cho nhau
trong việc đánh giá các khía cạnh của CLCS [24].
Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi chọn SF-36 (short-form health
survey -36 questions) vì các lý do sau.
-

Là thang đo tổng quát được sử dụng nhiều nhất, có từ năm 1988 và dùng
rộng rãi hơn 60 quốc gia, gồm 36 câu thuộc 8 lĩnh vực sức khoẻ (thể chất,
giới hạn hoạt động, cảm nhận đau đớn, sức khoẻ tổng quát, sinh lực, xã hội,
xúc cảm, tinh thần) chia 2 nhóm thể chất và tinh thần. Bệnh nhân tự điền câu
trả lời hoặc do người phỏng vấn trực diện hay qua điện thoại. Đã được sử
dụng trong nhiều nghiên cứu trên quần thể tổng quát hay bệnh lý chuyên biệt

với nhận định cho kết quả tốt nhất vì hệ quả trần hay sàn ít hơn, nhạy với
những biến đổi nhỏ trừ khi có bệnh phối hợp, hằng định và có độ tin cậy cao.

-

Đây là một công cụ đáng tin cậy để đánh giá và theo dõi bệnh nhân đau thắt
ngực, nhồi máu cơ tim, tái thông ĐMV, đặt stent ĐMV hoặc mổ bắc cầu nối
chủ vành. Công cụ này đã được sử dụng trong nhiều thử nghiệm lâm sàng đã
được báo cáo với hàng chục ngàn bệnh nhân tham gia [40],[44].

-

Trong 1 nghiên cứu tổng hợp đánh giá các bộ câu hỏi đo lường CLCS chung
và chuyên biệt sử dụng MEDLINE và BIDS, Dempster M và cộng sự đã kết
luận: Trong các bộ câu hỏi chung thì bộ câu hỏi SF-36 có giá trị nhất và
trong các bộ câu hỏi chuyên biệt thì bộ câu hỏi SAQ và QLMI-II là có giá trị
nhất khi đánh giá CLCS của bệnh nhân có bệnh ĐMV [17].

Giá trị của bộ câu hỏi
Cơng cụ này đã được sử dụng trong nhiều thử nghiệm lâm sàng đã được báo
cáo với hàng chục ngàn bệnh nhân tham gia [45],[49]. Bộ câu hỏi SF-36 (phần phụ
lục).
- Được xác nhận và dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.
- Độ nhạy và độ tin cậy cao (95 %).
- Áp dụng trên 4000 cơng trình nghiên cứu khác nhau.
- Đã được chứng minh là có hiệu lực và được sử dụng như 1 công cụ để đo
lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.


13


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thế giới
Năm 2002 John Spertus cùng cộng sự nghiên cứu trên 5558 bệnh nhân có
bệnh ĐMV với đề tài: “SAQ tiên lượng tử vong và nhập viện với bệnh nhân có
bệnh mạch vành” đã đưa ra kết luận: Bộ câu hỏi SAQ có thể tiên lượng tỉ lệ tử vong
và tái nhập viện trên nhóm bệnh nhân có hội chứng vành cấp [44].
Năm 2002, A.Micheal Borkan cùng cộng sự nghiên cứu trên 475 bệnh nhân
có bệnh ĐMV được can thiệp sau 12 tháng, sử dụng bộ câu hỏi SAQ, với đề tài:
“So sánh sự phục hồi tình trạng sức khỏe của bệnh nhân can thiệp mạch vành qua
da và bệnh nhân bắc cầu nối chủ vành” đã đưa ra kết luận: Sau 12 tháng cả hai
nhóm bệnh nhân đều có sự cải thiện tình trạng sức khỏe nhưng nhóm mổ làm cầu
nối chủ vành cải thiện tốt hơn nhóm can thiệp ĐMV qua da [15].
Năm 2004, Man Sin Wong và cộng sự nghiên cứu trên 65 bệnh nhân được
can thiệp ĐMV sau 1 tháng và 3 tháng với đề tài: “ Theo dõi dọc sự thay đổi CLCS
sau can thiệp mạch vành qua da” bằng việc sử dụng 2 bộ câu hỏi SF-36 và SAQ đã
chỉ ra can thiệp ĐMV làm cải thiện CLCS của bệnh nhân có bệnh ĐMV [48].
Năm 2005, Josep Kim và cộng sự khi nghiên cứu trên 1810 bệnh nhân
ĐTNKOĐ hoặc NMCT khơng có ST chênh trong 1 năm với đề tài: “So sánh tình
trạng sức khỏe sau chiến lược can thiệp sớm và chiến lược điều trị duy trì trên bệnh
nhân ĐTNKOĐ hoặc NMCT khơng có ST chênh”, đã kết luận: Sau một năm nhóm
can thiệp sớm tình trạng sức khỏe và CLCS cải thiên tốt hơn nhóm điều trị duy trì
[21].
Năm 2008, William S. Weintraub cùng cộng sự khi nghiên cứu trên 2287
bệnh nhân ĐTNOĐ trong vòng 3 năm với đề tài: “Hiệu quả can thiệp qua da trên
bệnh nhân đau thắt ngực ổn định”, bằng phương pháp so sánh CLCS của nhóm can
thiệp ĐMV qua da và dùng thuốc tối ưu so với nhóm chỉ dùng thuốc tối ưu, đã đưa
ra kết luận: Thời gian đầu can thiệp ĐMV qua da cải thiện CLCS tốt hơn nhóm chỉ
dùng thuốc tối ưu nhưng sau 36 tháng khơng cịn sự khác biệt giữa hai nhóm [27].



Nghiên cứu của Kjell I. Pettersen và cộng sự (2008) từ 2001 - 2007 về đánh
gía mối tương quan giữa những BN sau NMCT vùng thất trái (n=256) với
chất lượng cuộc sống sau 2,5 năm tại Đại học Oslo (Mỹ) cho thấy có 167 BN
(>50%) là bình thường, 56 BN (40%-50%) cảm nhận khơng rõ ràng về sự


14

thay đổi chất lượng cuộc sống & 33 BN (<40%) được đánh giá là giảm chất
lượng cuộc sống [31].


Một nghiên cứu khác của L.Valenti cùng cộng sự (1996) tại Đại học
Newcastle NSW của Úc đánh giá chất lượng cuộc sống BN sau NMCT cấp
trên 2 nhóm nghiên cứu từ những năm 1990-1991 với nhóm năm 1993-1994
đối với những BN sau ra viện từ 6 tuần đến 6 tháng cho thấy sự cảm nhận sự
cải thiện về chất lượng cuộc sống tương ứng của 2 nhóm về sức khỏe tinh
thần là 42,2% và 39,3%; sức khỏe thể chất là 43,1% và 40,9%; hoạt động xã
hội là 54,1% và 50,2% [2].

1.2.2. Việt Nam
• Trần Cơng Duy và cộng sự đã nghiên cứu khảo sát trên 300 BN về chất
lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi SF-36 đối với những BN THA đang điều trị ngoại
trú tại Phòng khám Nội Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2013 – 03/2014 tại
Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy [2]. Mặc dù được xem là bệnh thường ít
có triệu chứng nhưng kết quả cho thấy điểm số CLCS của BN THA đều thấp ở tất
cả lĩnh vực sức khỏe, dao động từ 37,2 đến 68,3 điểm. Kết quả nghiên cứu cũng
nhận định có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của BN THA bao gồm tuổi, nghề
nghiệp, bảo hiểm y tế, tình trạng hơn nhân, trình độ học vấn, ĐTĐ, suy tim, bệnh

mạch vành, đột quỵ, cơ thoáng thiếu máu não và bệnh ĐM chi dưới.
• Một số nghiên cứu khác như Nguyễn Thị Thúy Minh (2013) khảo sát chất
lượng cuộc sống ở BN suy tim [12], Lê Minh Đức (2012) nghiên cứu về đánh giá
chất lượng cuộc sống ở BN suy tim mạn [14], Trần Trung Thành (2012) đánh giá
chất lượng cuộc sống của BN sau đột quỵ [15].
• Mặc dù can thiệp ĐMV qua da ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong điều
trị bệnh ĐMV nói chung và ĐTNKOĐ nói riêng, tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện
tại, chúng tôi chưa ghi nhận được nghiên cứu nào trong nước về chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân ĐTNKOĐ trước và sau can thiệp bằng bộ câu hỏi SF-36.


15

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Viện Tim mạch Việt Nam
2.1.1. Thông tin chung
Từ tiền thân là Khoa Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai, xét nhu cầu phát triển
của ngành Tim mạch, ngày 11 tháng 11 năm 1989, Bộ Y tế đã ban hành quyết định
số 704/BYT/QĐ thành lập Viện Tim mạch, trực thuộc Bệnh viện Bạch Mai.
Viện Tim mạch có những nhiệm vụ chủ yếu như sau:
-

Nghiên cứu có hệ thống về các phương pháp phòng, chống và điều trị các
bệnh Tim mạch ở Việt Nam nhằm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết vì
bệnh này ở nước ta.

-

Cùng với trường Đại Học Y khoa Hà Nội và các trường Đại học khác đào tạo
bổ túc cán bộ chuyên khoa về tim mạch ở bậc đại học và sau đại học.


-

Theo dõi, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật chuyên khoa Tim mạch cho
các địa phương và cơ sở trong cả nước.

-

Khám và điều trị các bệnh tim mạch do tuyến dưới gửi lên, thực hiện các
nghiệm pháp thăm dò chức năng tim mạch cho toàn khu vực Bệnh viện Bạch
Mai và các Bệnh viện, các cơ sở có nhu cầu .

-

Hợp tác về khoa học thuộc lĩnh vực chuyên khoa với các nước và các tổ
chức y tế trên thế giới nhằm phát triển và nâng cao kỹ thuật chuyên khoa tim
mạch ở nước ta.

-

Phổ biến các kiến thức phổ cập trong việc phòng, chống và phục hồi chức
năng tim mạch nhằm góp phần chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho nhân
dân.

-

Tổ chức quản lý Viện trên cơ sở các quy định và chế độ, chính sách đã được
Nhà nước và Bộ Y tế ban hành.

-


Viện đã chủ động có sự hợp tác quốc tế chặt chẽ và đầy hiệu quả với nhiều
Viện Tim mạch và các Giáo sư, bác sỹ chuyên ngành Tim mạch của nhiều
nước như: Pháp, Mỹ, Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,
Nhật Bản... Nhờ có sự hợp tác này, phía bạn đã giúp đỡ đào tạo tại chỗ và tại
nước bạn nhiều bác sỹ trẻ của Viện về một số kỹ thuật tiên tiến, nhất là các
kỹ thuật về Tim mạch can thiệp nên hiện tại các bác sỹ trẻ của Viện đã tiến


16

hành khá thành thạo những kỹ thuật tiên tiến này cho bệnh nhân của chúng
ta.
2.1.2. Tổ chức và hoạt động khám chữa bệnh tại Viện tim mạch Việt Nam
2.1.2.1. Cơ cấu và tổ chức
 Tình hình nhân lực:
Viện Tim mạch hiện có 260 cán bộ viên chức. Trong đó có:
-

03 Giáo sư, 09 Phó Giáo sư

-

26 Tiến sỹ, 05 Bác sỹ cao cấp

-

42 Thạc sỹ

-


51 Đại học, Cử nhân

-

05 Cao đẳng

-

130 Điều dưỡng trung học

-

07 nhân viên khác.

Các đơn vị điều trị của Viện Tim mạch gồm:
- Đơn vị Hồi sức và cấp cứu tim mạch (C1): Hiện đại với 24 giường hồi sức
tích cực với đầy đủ hệ thống ôxy, hệ thống hút, theo dõi trung tâm 24/24h,
chăm sóc BN tồn diện.
-

5 phịng điều trị nội khoa (C2, C3, C4, C6, C7).

-

Đơn vị phẫu thuật tim mạch (C8): 3 phòng mổ, phòng hậu phẫu.

-

Đơn vị điều trị theo yêu cầu (C9).


-

Đơn vị điều trị tim mạch Nhi (C5).

-

Đơn vị khám theo yêu cầu.

-

Đơn vị tim mạch can thiệp.

 Các đơn vị mới được thành lập
-

Phòng Quản lý Chất lượng và Nghiệp vụ.

-

Đơn vị Chăm sóc Mạch vành (C7).

2.1.2.2. Hoạt động khám chữa bệnh
Bảng 1.2. Hoạt động KCB tại Viện Tim mạch Việt Nam trong khoảng thời gian
2014 - 2015
STT

Các chỉ tiêu

Năm 2014


Từ 1/10/2014 đến
30/9/2015


17

1

Số lượng bệnh nhân vào viện

10 386

10.728

6 899

7.237

16 269

16.803

(người)
2

Số lượng bệnh nhân chuyển đến
(người)

3


Số lượng bệnh nhân ra viện
(người)

4

Số bệnh nhân tử vong (người)

140

90

5

Tỷ lệ tử vong (%)

0,81

0,5

6

Thủ thuật – can thiệp tim mạch

7 987

8.229

(ca)
7


Siêu âm tim – mạch (ca)

67 705

42.275

8

Điện tim (ca)

9 974

8974

9

Ngày điều trị trung bình

9,86

9,5

Viện Tim mạch đã thực hiện tốt các nhiệm vụ về khám chữa bệnh, chăm sóc
sức khoẻ nhân dân. Ngồi ra, với chức năng là Viện đầu ngành về Tim mạch của cả
nước, viện đã tiếp tục triển khai các chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học, áp
dụng kỹ thuật mới và các hoạt động khác.
Trong số 127 bệnh nhân ban đầu tham gia nghiên cứu, số bệnh nhân hoàn
thành cả 2 giai đoạn đánh giá trước và sau 1 tháng, 3 tháng là 120 bệnh nhân, đạt tỷ
lệ tham gia là 120/127 hay 95%, với kết quả thu thập như sau.

2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực không ổn
định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam
2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 2.1. Đặc điểm dân số-xã hội học
Đặc điểm

Nhóm tuổi

Số lượng

Tỷ lệ (%)

31 – 60 tuổi

34

28,33

≥ 60 tuổi

86

71,67
66,59±9,87
(min=38, max=87)

Giới tính

Nam


89

74,17


×