Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở thị xã duy tiên, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ NGỌC LÝ

QUẢN LÍ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỊ XÃ DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ NGỌC LÝ

QUẢN LÍ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỊ XÃ DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chun ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.140114

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng bản thân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung
thực. Kết quả của luận văn chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

ĐÀO THỊ NGỌC LÝ

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lí giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học cơ sở thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam” đã được thực hiện tại Trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Hội đồng khoa học,
Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của Trường cùng các
thầy giáo, cô giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý giúp
tác giả nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
GS.TS. Lê Ngọc Hùng, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ cũng như cho em sự tự tin để em hoàn thành luận văn này.
Chi bộ, BGH cùng quý thầy giáo, cô giáo, cha mẹ học sinh, các em học
sinh các trường THCS thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam đã động viên, tạo điều
kiện để tác giả hồn thành chương trình đào tạo và nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã ln ở bên động viên, tạo
điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.

Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu song đề tài cũng khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để đề
tài được hoàn thiện, áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

ĐÀO THỊ NGỌC LÝ

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1



Hoạt động

2

BGH

Ban giám hiệu


3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

CSGD

Cơ sở giáo dục

6

CSVC

Cơ sở vật chất

7

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


8

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

9

GV

Giáo viên

10

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11

HS

Học sinh

12

LLXH

Lực lượng xã hội


13

CMHS

Cha mẹ học sinh

14

QL

Quản lý

15

QLGD

Quản lý giáo dục

16

THCS

Trung học cơ sở

17

TBGD

Thiết bị giáo dục


18

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iii
Danh mục các bảng ........................................................................................ viii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 7
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về GDHN...................................................7
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về quản lý GDHN....................................10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................... 102
1.2.1. Quản lí........................................................................................... 12
1.2.2. Hướng nghiệp................................................................................ 13
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp................................................................. 15
1.2.4. Quản lí giáo dục hướng nghiệp .................................................... 16
1.3. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS.................................... ...17
1.3.1.Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp............................................ ...17

1.3.2.Các nguyên tắc giáo dục hướng nghiệp................................... ...18
1.3.3. Những nội dung chủ yếu của GDHN .................................... . ..19
1.3.4.Các hình thức giáo dục hướng nghiệp...................................... ..21
1.3.5.Giáo dục hướng nghiệp góp phần phân luồng học sinh sau
THCS ...................................................................................................21
1.4.Quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THCS....................................22
1.4.1. Mục tiêu......................................................................................22
1.4.2.Đối tượng và công cụ quản lý GDHN.........................................23
1.4.3.Phương pháp, hình thức quản lý GDHN......................................23

iv


1.4.4.Chủ thể, khách thể quản lý GDHN..............................................25
1.4.5.Nội dung quản lý GDHN.............................................................26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong trường trung học cơ sở .......................................................... 30
1.5.1. Các yếu tố cá nhân học sinh ......................................................... 30
1.5.2. Các yếu tố nhà trường .................................................................. 30
1.5.3. Các yếu tố gia đình ....................................................................... 31
1.5.4. Các yếu tố chính sách ................................................................... 31
1.5.5. Yếu tố truyền thông đại chúng ...................................................... 32
1.5.6. Yếu tố hệ thống nghề nghiệp ......................................................... 32
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ THỊ XÃ DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM ...........................................................35
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo thị
xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam............................................................................ 35
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 35

2.1.2. Tình hình Giáo dục và Đào tạo..................................................... 39
2.1.3. Tình hình giáo dục cấp THCS....................................................... 40
2.1.4. Tình hình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp THCS .......... 40
2.1.5. Tình hình quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THCS............. 41
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp ........... 42
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 42
2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .............................................. 42
2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát ...................................................... 43
2.3. Kết quả khảo sát ..................................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
cơ sở thị xã Duy Tiên .............................................................................. 43
2.3.2. Thực trạng quản lí giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học cơ sở thị xã Duy Tiên .............................................................. 58
v


2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
GDHN cho HS ở các trường THCS thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. ...... 65
2.4. Đánh giá chung về thực trạng GDHN và quản lí GDHN cho học
sinh THCS thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam .................................................. 67
2.4.1. Đánh giá thực trạng giáo dục hướng nghiệp................................ 67
2.4.2. Đánh giá thực trạng quản lí giáo dục hướng nghiệp ................... 68
2.4.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế .......................................... 69
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ THỊ XÃ DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM .................................................. 72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ................................................. 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 72

3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả ..................... 72
3.1.4. Các biện pháp phải đảm bảo tính khoa học ................................. 73
3.2. Biện pháp quản lí giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường
trung học cơ sở thị xã Duy Tiên ................................................................... 73
3.2.1. Chỉ đạo công tác tuyên truyền giáo dục tập trung vào thay
đổi nhận thức, thái độ và hành vi của cán bộ, giáo viên, học sinh
và các LLXH về giáo dục hướng nghiệp ................................................. 73
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và các tiêu chí kiểm tra – đánh
giá hoạt động GDHN cho HS ................................................................. 78
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
thực hiện hoạt động GDHN trong nhà trường ....................................... 81
3.2.4. Chỉ đạo lồng ghép giáo dục hướng nghiệp trong các mơn
học và các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường............................... 86
3.2.5. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất – thiết bị giáo dục cho
hoạt động GDHN .................................................................................... 88

vi


3.2.6. Chỉ đạo việc phối kết hợp giữa các lực lượng tham gia thực
hiện GDHN.............................................................................................. 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 940
3.4. Khảo nghiệm về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 94
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm .................................................................... 95
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất .................................................................................... 95
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105


vii


PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số liệu thống kê kinh tế - xã hội thị xã Duy Tiên ...................... 36

Bảng 2.2.

Kết quả hướng nghiệp, phân luồng sau THCS ........................... 42

Bảng 2.3.

Nhận thức của CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng
hoạt động GDHN cho HS các trường THCS thị xã Duy Tiên ... 44

Bảng 2.4.

Đánh giá của CBQL, GV, LLXH, HS về nhu cầu GDHN
cho HS ........................................................................................ 45

Bảng 2.5.

Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về các lực lượng tham gia
GDHN cho HS ............................................................................ 47

Bảng 2.6.


Đánh giá của HS về các lực lượng tham gia GDHN cho HS ..... 48

Bảng 2.7.

Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các nội dung
GDHN cho HS ............................................................................ 49

Bảng 2.8.

Đánh giá của HS về thực hiện các nội dung GDHN cho HS ..... 51

Bảng 2.9.

Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các hình thức
GDHN cho HS ............................................................................ 52

Bảng 2.10. Đánh giá của HS về thực hiện các hình thức GDHN cho HS .... 53
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về thực hiện các phương pháp
GDHN cho HS................................................................................................54
Bảng 2.12. Đánh giá của HS về thực hiện các phương pháp GDHN cho
HS...............................................................................................55
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về kiểm tra đánh giá GDHN
cho HS.............................................................................................................56
Bảng 2.14. Đánh giá của HS về kiểm tra đánh giá GDHN cho HS.............57
Bảng 2.15. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN cho học HS ...... 58
Bảng 2.16. Thực trạng về tổ chức hoạt động GDHN cho HS ...................... 60
Bảng 2.17. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động GDHN cho HS ...................... 61
Bảng 2.18. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN cho HS ..... 63
Bảng 2.19. Thực trạng đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí hỗ
trợ hoạt động GDHN cho HS ..................................................... 64

Bảng 2.20. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản

viii


lý hoạt động GDHN cho HS....................................................... 65
Bảng 2.21. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý
hoạt động GDHN cho HS ........................................................... 66
Bảng 3.1.

Bảng kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp
quản lý ........................................................................................ 95

Bảng 3.2.

Bảng kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
quản lý đề xuất............................................................................ 98

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất....................... 97
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ......................... 99
Sơ đồ 1.1.

Mơ hình quy trình hướng nghiệp................................................ 14

Sơ đồ 1.2.

Khái quát các nội dung GDHN .................................................. 20

Sơ đồ 1.3.


Mục tiêu quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS......... 22

Sơ đồ 1.4.

Nội dung cơ bản của chức năng chỉ đạo hoạt động GDHN ....... 29

Sơ đồ 3.1.

Cách tìm miền phù hợp .............................................................. 75

Sơ đồ 3.2.

Cấu trúc ban GDHN ................................................................... 76

Sơ đồ 3.3.

Phân loại nghề theo đối tượng lao động ..................................... 82

ix


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thơng nói chung và HS Trung học
cơ sở nói riêng là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình đào tạo nguồn
nhân lực. Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn diện, giúp
HS có sự hiểu biết về phương hướng chọn ngành nghề, từ đó mỗi HS tự xác
định được nghề nghiệp phù hợp hoặc khơng phù hợp với mình. Việc xác định
vị trí của GDHN đối với việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu của sự

nghiệp CNH-HĐH đất nước được thể hiện rõ từ Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX “coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học,
chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”.
Các văn bản về chính sách, pháp luật liên quan đến GDPT đều khẳng
định vị trí quan trọng của GDHN. Theo Luật Giáo dục năm 2018, mục tiêu
giáo dục THCS là “bảo đảm cho HS có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết
cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT hoặc
chương trình giáo dục nghề nghiệp”.
Giáo dục hướng nghiệp trong trường THCS là một nhiệm vụ quan
trọng và cần thiết đối với các nhà trường. GDHN tốt sẽ giúp học sinh định
hướng đúng đắn về nghề nghiệp, từ đó có thái độ chủ động, tích cực học tập
rèn luyện để hướng đến nghề nghiệp trong tương lai. GDHN tốt còn giúp cho
học sinh chọn nghề một cách có cơ sở, giúp học sinh nhận thức đúng đắn về
nghề nghiệp, phát huy tối đa năng lực sáng tạo, có nhiều cơ hội để thành đạt
sau này; đồng thời đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của xã hội về chất lượng
nguồn nhân lực, tránh lãng phí về đào tạo và sử dụng lao động, góp phần vào
việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững của các địa phương và đất nước.
Trong bối cảnh CNH-HĐH, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề ở nước ta hiện nay,
1


cùng với những tư duy về nhiệm vụ trong nhà trường phổ thông coi trọng
“dạy chữ” là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc định hướng nghề nghiệp
và GDHN cho học sinh.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu cụ
thể đối với trường THCS là “bảo đảm cho học sinh có trình độ THCS có tri
thức phổ thơng nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS”. Yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo ở cấp THCS đòi hỏi giáo

dục hướng nghiệp ở trường THCS phải được quan tâm đúng mức nhằm phân
hoá, định hướng ngành nghề cho HS sau tốt nghiệp THCS một cách phù hợp.
Tuy vậy, nội dung, chương trình giáo dục hướng nghiệp vẫn cịn hạn chế,
chương trình và tài liệu giáo dục hướng nghiệp chỉ đề cập đến một số ít nghề
phổ biến; Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS hiện nay
chưa được quan tâm đúng mức, hoạt động này khơng có giáo viên chuyên
trách; Giáo viên chưa được tập huấn bồi dưỡng bài bản để thực hiện hoạt động
giáo dục hướng nghiệp. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở nhiều nhà trường
còn nặng về hình thức, học sinh chưa được tư vấn đầy đủ về nghề nghiệp. Từ
đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập và lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
sau khi học xong THCS mà rõ nhất là sự mất cân đối trong việc đào tạo nguồn
nhân lực sau khi học sinh tốt nghiệp phổ thông, gây nên sự lãng phí về nhân
lực và hiện tượng thừa thầy thiếu thợ trong thị trường lao động.
Chương trình GDPT 2018 xác định mục tiêu “Giúp HS làm chủ kiến
thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời
sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết
xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách
và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và
đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại”. Theo đó,
hoạt động GDHN trong các nhà trường là hết sức quan trọng; Hoạt động
2


GDHN không chỉ giúp HS xác định hứng thú nghề nghiệp, động cơ lựa chọn
nghề nghiệp mà còn làm cho HS có phương hướng đúng trong lựa chọn nghề
nghiệp, từ đó giúp học sinh phát huy hết sở trường, năng lực bản thân, phát
triển khả năng sáng tạo trong nghề nghiệp sẽ chọn lựa. Giáo dục hướng
nghiệp chỉ đạt được hiệu quả thiết thực khi nó được thực hiện sớm, thường
xuyên, liên tục phù hợp với sự phát triển của tâm lí lứa tuổi. Với ý nghĩa đó,
để hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THCS phát huy tối đa hiệu

quả định hướng nghề nghiệp cho học sinh thì việc tổ chức các hoạt động giáo
dục hướng nghiệp trong nhà trường là hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực của từng địa phương và cả đất nước.
Để khắc phục những điểm còn hạn chế trong hoạt động GDHN và phân
luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 phê duyệt Đề án
“GDHN và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thơng giai
đoạn 2018-2025”. Theo đó, mục tiêu đến năm 2025 “có ít nhất 40% HS tốt
nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp”.
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho HS THCS trên địa bàn thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam trong những
năm gần đây đã được coi trọng, đạt được kết quả khả quan, góp phần tích cực
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và định hướng nghề nghiệp
cho HS. Tuy nhiên kết quả của việc định hướng, phân luồng học sinh tốt
nghiệp THCS chưa đảm bảo mục tiêu đặt ra, hằng năm tỉ lệ học sinh thị xã
Duy Tiên tốt nghiệp THCS vào học tại các trường THPT từ 84% đến 89%, vì
vậy khơng thực hiện được mục tiêu phân luồng trong GDPT.
Trong số những nguyên nhân của hạn chế có ngun nhân từ cơng tác
quản lí. Thực tế Phịng GD&ĐT và mỗi nhà trường cũng đã có những biện
pháp quản lí GDHN, tuy nhiên các biện pháp đó chưa thực sự mang lại hiệu
3


quả trong hoạt động GDHN, nhất là trong bối cảnh xã hội có nhiều chuyển
đổi cơ cấu ngành nghề như hiện nay. Điều đó địi hỏi Phịng GD&ĐT và mỗi
nhà trường cần có các biện pháp quản lí phù hợp và có hiệu quả hơn, góp
phần hồn thành mục tiêu giáo dục định hướng phân luồng sau THCS.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tơi lựa chọn đề tài “Quản lí giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”

để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm rõ thực trạng quản lý giáo
dục hướng nghiệp, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra để từ đó đề xuất một
số biện pháp quản lí hoạt động GDHN cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam theo định hướng Chương trình GDPT 2018.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDHN ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các
trường THCS ở thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Cần có biện pháp nào để quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
các trường THCS trên địa bàn thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động này theo Chương trình giáo dục phổ thơng
2018?
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí hoạt động GDHN cho học sinh THCS ở thị xã
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam được hiệu trưởng thực hiện trên cơ sở kết hợp và phát
huy được vai trị của các cấp quản lí trong nhà trường về các hoạt động
GDHN, đồng thời tác động vào các khâu chủ yếu của cơng tác quản lí hoạt
động GDHN ở trường THCS; thì các biện pháp này sẽ có tác dụng tích cực

4


đến các hoạt động GDHN trong các trường THCS trên địa bàn thị xã Duy
Tiên và các địa phương khác có điều kiện, hồn cảnh tương tự.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Làm rõ cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu về cơng tác quản
lí giáo dục hướng nghiệp.

6.2. Phân tích thực trạng quản lí hoạt động GDHN cho học sinh ở các
trường THCS thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDHN nhằm nâng cao
hiệu quả GDHN cho học sinh ở các trường THCS thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho HS các trường THCS thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
7.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Khách thể khảo sát: gồm có: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở các trường
THCS thị xã Duy Tiên; Giáo viên ở các trường THCS thị xã Duy Tiên;
- Đại diện CMHS;
- Đại diện các lực lượng xã hội khác: Cấp ủy chính quyền đồn thể địa
phương, các chun gia, các nhà doanh nghiệp, các trường cao đẳng, trung
cấp nghề địa phương)
- HS ở các trường THCS thị xã Duy Tiên.
7.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Các trường THCS trên địa bàn thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn
thông tin để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động GDHN cho
HS các trường THCS thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

5


8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Điều tra bằng phiếu hỏi với các loại câu
hỏi đóng, mở dành cho các đối tượng khác nhau (CBQL, GV, CMHS, HS)

nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động GDHN cho HS và quản lý hoạt
động GDHN cho HS ở các trường THCS thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động GDHN cho HS và quản lý
hoạt động GDHN cho HS ở các trường THCS thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng
với mục đích đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của quản lý hoạt động
GDHN cho HS ở các trường THCS thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý khả thi, phù hợp.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia tính cấp thiết và khả
thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho HS ở các trường THCS
thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam mà đề tài đề xuất.
8.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng các cơng thức tốn thống kê để xử lý số liệu điều tra, định
lượng kết quả nghiên cứu.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trường trung học cơ sở thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trường trung học cơ sở thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về GDHN
Quan điểm về GDHN xuất hiện từ rất sớm; Vào những năm 1960-1970,
ở Cộng hoà liên bang Đức (Tây Đức), các tác giả Rolf Oberliesen, Helmut
Keim, Michael Schumann, Gehart, Duismamn đã có những cơng trình nghiên
cứu về “phương thức tổ chức cho học sinh phổ thông thực hành ở các nhà
máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh dich vụ”. Cũng vào thời gian này ở
Cộng hồ dân chủ Đức (Đơng Đức) các nhà khoa học thuộc Viện hàn lâm
khoa học GD như Heiz Frankieweiz, Bemd Rothe, Ulrich Viets... đã có các
cơng trình nghiên cứu đề cập đến cơ sở khoa học sư phạm của tổ chức hoạt
động dạy nghề cho học sinh. Các tác giả đã đưa ra phương thức “phối hợp
chặt chẽ giữa trung tâm giáo dục kĩ thuật tổng hợp và các trường phổ thông
trong việc lập kế hoạch thực hành cho học sinh phổ thông”, các nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức lao động nghề nghiệp cho học sinh.
Tác giả Allan Walker (Australia) với cơng trình nghiên cứu “Một số vấn
đề quản lí giáo dục ở Australia” đã đưa ra quan điểm “nhà trường không chỉ là
nơi dạy lí thuyết mà phải là nơi hình thành cho học sinh kĩ năng lao động”.
Ở Pháp, từ năm 1991 trong các trường phổ thơng và đại học có các nhà
tư vấn hướng nghiệp - tâm lí được biên chế là công chức nhà nước làm việc
tại trường. Cùng với GV và phụ huynh học sinh, các nhà tư vấn tổ chức
thường xuyên các hoạt động tư vấn nhằm tránh những định hướng lệch lạc,
hướng học sinh vào con đường thành công theo nhu cầu, nguyện vọng và
năng lực của học sinh.

7


Năm 1996, Uỷ ban quốc tế về khoa học và giáo dục (UNESCO) đã
khẳng định mục tiêu giáo dục thế kỉ XXI là “Học để biết, học để làm, học để
chung sống và học để tự khẳng định”. Trong đó cũng nhấn mạnh “học sinh

phổ thông cần phải chiếm lĩnh cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách
tham gia hoạt động nghề nghiệp song song với việc học văn hố, khoa học”.
Ở Mỹ, hiện nay trung bình mỗi trường trung học có khoảng từ 3 đến 5
thầy cơ chuyên trách công tác hướng nghiệp cho học sinh. Con số này tùy
thuộc vào từng bang, số lượng học sinh của mỗi trường.
Thầy cô làm công tác tư vấn hướng nghiệp (được gọi là counselor) là
những người trực tiếp giúp học sinh trong quá trình tìm hiểu cũng như nộp hồ
sơ vào các trường đại học. Họ sẽ tổ chức cho học sinh đi thăm quan các
trường, hướng dẫn chi tiết cho học sinh từ khâu chuẩn bị các bài thi chuẩn hóa,
đưa ra những lời khuyên làm thế nào để có một profile “đẹp”, đến cách thức
để tìm kiếm thơng tin của các trường đại học...
Các counselor chỉ có nhiệm vụ duy nhất là tư vấn, giúp đỡ học sinh lớp
11 và lớp 12 chuẩn bị hồ sơ. Họ không tham gia giảng dạy bất cứ môn học
nào khác. Hầu hết các trường ở bang Pennsylvania nói riêng và nhiều bang
khác ở Mĩ nói chung, trung bình một tuần có một tiết học với thầy cơ
counselor. Trong tiết học này, họ sẽ đề cập từng bước cụ thể hơn, ví dụ: cách
lên mạng tra thơng tin, nguồn ở đâu thì chính xác, hoặc cần phải làm những gì,
tránh những điều gì… Cơng tác hướng nghiệp ln nhắc học sinh nhận thức
được rằng một ngày nào đó, họ sẽ cần có mục tiêu xác định rõ ràng trong
tương lai và nên bắt đầu suy nghĩ. Các thầy cô giáo luôn thúc đẩy học sinh
tìm hiểu về những điều mình thực sự thích làm hay những gì bản thân muốn
trải nghiệm.
GDHN cho học sinh tại Mỹ được diễn ra (rải) từ đầu năm lớp 11 đến
cuối năm lớp 12. Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, mời
những vị khách có kinh nghiệm, nổi tiếng đến nói chuyện với học sinh ở từng
8


lĩnh vực khác nhau. Học sinh có thể đăng ký (hoặc là không) tham gia nhiều
buổi tọa đàm như vậy. Ngồi ra, các thầy cơ giáo cũng thường xun liên hệ

với các nguồn khác (từ trường ĐH, các công ty, tổ chức...) để thông báo và
tạo cơ hội cho học sinh đến tham dự các sự kiện giống như một thành viên
chính thức của đơn vị đó.
Nhìn chung ở các quốc gia phát triển, việc định hướng nghề nghiệp
được bắt đầu từ rất sớm, ngay từ trong môi trường phổ thông. Thông thường,
việc hướng nghiệp được tổ chức một cách bài bản thông qua trao đổi định
hướng, chuyên đề giữa phụ huynh với học sinh, nhà trường với học sinh, đồng
thời có cả các bài trắc nghiệm hướng nghiệp được thiết kế trên cơ sở khoa
học… giúp các em đánh giá bản thân xem phù hợp với nghề nào.
Ở trong nước nhiều tác giả cũng tập trung nghiên cứu về GDHN; Tác
giả Nguyễn Ngọc Minh trong cơng trình nghiên cứu “Nhận thức của giáo viên
về tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường THPT” đã nêu thực trạng tư vấn
hướng nghiệp hiện nay trong trường THPT hầu hết do GV kiêm nhiệm cơng
tác này, do đó việc chuẩn bị thơng tin, kiến thức cho công tác tư vấn hướng
nghiệp của GV cịn mang tính tự phát, chưa có hệ thống. Tác giả cũng chỉ ra
nhận thức của GV về công tác tư vấn HN: đa số GV nhận thức được tầm quan
trọng của công tác này, nhận biết được sự mong muốn của học sinh về một
ban chuyên trách tư vấn HN để giúp các em lựa chọn nghề nghiệp.
- Tác giả Nguyễn Quang Uẩn nghiên cứu xu hướng nghề nghiệp của
học sinh theo các chỉ số như: mức độ nhận thức nghề nghiệp, thái độ đối với
nghề nghiệp, tính ổn định của thái độ, tác giả đã chỉ ra đặc điểm chung trong
xu hướng nghề nghiệp của học sinh THPT và một số vấn đề khác. Tác giả
cũng chỉ ra nhận thức về nghề của học sinh biết đến chưa nhiều, hứng thú
nghề nghiệp của học sinh chưa tập trung và chưa rõ nét...
- Các tác giả Nguyễn Viết Sự, Hà Thị Đức, Lưu Xn Mới... cũng có
những cơng trình nghiên cứu về tư vấn HN cho học sinh. Nhìn chung vấn đề
9


được các tác giả đề cập là nội dung tư vấn HN còn nghèo nàn, chưa thu hút và

đáp ứng được nhu cầu cần tư vấn của học sinh; những người làm công tác này
ở nhà trường tuy nhận thức rõ tầm quan trọng và tính cần thiết nhưng lại thiếu
thông tin và điều kiện làm việc...
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về quản lý GDHN
Các nghiên cứu ở nước ngoài về vấn đề quản lý GDHN xuất hiện từ thế kỷ
thứ XIX với những cuốn sách đề cập tới vấn đề đa dạng của nghề nghiệp do sự
phát triển công nghiệp và việc phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề,
việc hướng nghiệp cho học sinh dựa trên năng lực, sở thích của cá nhân.
Đầu thế kỷ XX do sự phát triển của nền cơng nghiệp hóa, ở các nước Mỹ,
Anh, Pháp, Thụy Điển rất chú trọng công tác hướng nghiệp nhằm phát triển
nguồn nhân lực và bước đầu đề cập đến vấn đề tư vấn hướng nghiệp.
Suốt thế kỷ XX và những năm đầu của thập niên đầu tiên của thế kỷ
XXI, trong môi trường giáo dục của các nước trên thế giới vấn đề hướng
nghiệp và tư vấn hướng nghiệp phát triển mạnh mẽ. Mặc dù mỗi quốc gia có
bối cảnh chính trị và tình hình kinh tế xã hội khác nhau, song việc giáo dục
hướng nghiệp đều có những vấn đề chung cả về lý luận và thực tiễn. Nghiên
cứu những vấn đề này để tìm ra hướng đi hiệu quả cho hoạt động giáo dục
hướng nghiệp.
Các nước châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc đều chú trọng
đến việc giáo dục nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS. Ở Trung
Quốc và Philippine tích hợp các mơn hướng nghiệp vào giáo dục phổ thơng,
các mơn văn hóa, khoa học kỹ thuật, lao động. Tại Philippine, Malaysia chú
trọng đến nghiên cứu thực tiễn và năng lực thực hành trong GDHN.
Tác giả Magumi Nihino (Nhật Bản) đưa ra yêu cầu đối với GDHN: “phải
bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã
hội, có thái độ tơn trọng đối với lao động và khả năng chọn ngành nghề tương
lai phù hợp với mỗi cá nhân” [26].

10



Các nghiên cứu ở nước ngoài về GDHN đều khẳng định: Quản lý GDHN
là một bộ phận của quản lý trường học. Nội dung của quản lý GDHN gồm
xây dựng kế hoạch GDHN, xác định cụ thể các công việc cần thực hiện, dự
kiến các nguồn lực phục vụ hoạt động GDHN. Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
kế hoạch là khâu thứ hai và là khâu quan trọng quyết định sự thành công hay
không của hoạt động GDHN ở các trường phổ thông. Khâu đánh giá là khâu
cuối nhưng khơng thể thiếu, mục đích nhằm đánh giá kết quả hoạt động
GDHN đã triển khai, trên cơ sở đó rút kinh nghiệm và điều chỉnh quá trình
GDHN đã thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục
tiêu giáo dục.
Ở trong nước, các vấn đề quản lí GDHN trong nhà trường đã được đề
cập trong các luận văn thạc sĩ, nhưng chưa nhiều và chưa thường xuyên, các
vấn đề QL GDHN đặt ra trong các cơng trình nghiên cứu thường ở cấp THPT
và giới hạn ở những địa bàn cụ thể như:
- Cao Văn Nguyên (2008), Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường THPT huyện Thiệu Hoá, tỉnh
Thanh Hoá, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Hữu Văn (2008), Biện pháp quản lí giáo dục hướng nghiệp
của hiệu trưởng trường THPT tỉnh Hậu Giang, ĐHSP Hà Nội.
- Lý Đức Kim (2013), Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trong các trường THPT của huyện Đan Phượng TP Hà Nội,
ĐHGD-ĐHQG Hà Nội.
Các cơng trình này đã đề cập đến một số vấn đề lí luận về GDHN, quản
lí giáo dục, quản lí trường học, quản lí GDHN và đề xuất một số giải pháp
phù hợp để quản lí GDHN ở một số địa bàn cụ thể. Tuy nhiên hiện nay chưa
có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lí GDHN cho học sinh
THCS ở tỉnh Hà Nam nói chung và thị xã Duy Tiên nói riêng.

11



1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí
Thuật ngữ “quản lí” đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước định
nghĩa theo các cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lí, người tổ chức quản lí) lên
khách thể (đối tượng quản lí) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng” [12, tr.97].
Tác giả Đặng Thành Hưng đưa ra khái niệm quản lí “Quản lí là một
dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động
của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng
công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu
quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của cơng việc
cùng sự thỏa mãn của những người tham gia” [20].
Tác giả Đặng Quốc Bảo lại cho rằng: quản lí là thuật ngữ chỉ các q
trình “Quản” và “Lí” tích hợp vào nhau nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục tiêu đã định.
Ngồi ra, quản lí cũng thường được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau:
Góc độ kinh tế cho rằng quản lí là tính tốn sử dụng hợp lí các nguồn
lực nhằm đạt được mục tiêu tối ưu.
Góc độ chính trị - xã hội định nghĩa quản lí là sự kết hợp giữa tri thức
và lao động. Sự phát triển của xã hội từ thời kì sơ khai đến nay bao giờ cũng
bao gồm 3 yếu tố: tri thức, sức lao động và quản lí. Trong đó quản lí tạo nên
sự kết hợp giữa tri thức và lao động. Xã hội loài người phát triển như thế nào
phụ thuộc vào sự kết hợp này.
Góc độ hành động lại định nghĩa quản lí là q trình điều khiển của chủ

12


thể quản lí tới đối tượng quản lí để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Những khái niệm trên, tuy khác nhau về câu chữ và cách diễn đạt, song
đều giống nhau ở một nội dung cơ bản là bất kỳ một tổ chức nào cũng cần có
một sự quản lý để vận hành hoạt động của tổ chức đạt đến mục tiêu nhất định.
Tuy nhiên trong luận văn này chúng tơi sử dụng khái niệm quản lí của
tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm mục tiêu đề ra” [15, tr.12]. Khái
niệm này đã xác định đầy đủ nội dung, bản chất của quản lí:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lí để tạo ra các tác động và phải có ít
nhất một khách thể quản lý chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể
quản lý. Các tác động này có thể chỉ một lần, cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có mục tiêu cụ thể để căn cứ trên mục tiêu đó chủ thể quản lý tạo
ra tác động lên khách thể quản lý để đạt tới mục tiêu đặt ra.
- Chủ thể và khách thể đều có thể là một người hoặc nhiều người trong
tổ chức xã hội tùy vào mục tiêu đặt ra trong những tổ chức đó và những nội
dung công việc cụ thể.
1.2.2. Hướng nghiệp
Theo Điều 3- Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục: Hướng
nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà
trường để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề
nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử
dụng lao động của xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền: “Hướng
nghiệp là sự tác động của một tổ hợp các lực lượng xã hội, lấy sự chỉ đạo của
một hệ thống sư phạm làm trung tâm vào thế hệ trẻ, giúp các em quen biết với
số ngành nghề phổ biến để khi tốt nghiệp ra trường, các em có thể lựa chọn

cho mình một cách có ý thức nghề nghiệp tương lai” [17].

13


Khái niệm trên cho thấy: Hướng nghiệp không chỉ được thực hiện trong
nhà trường bởi các thầy, cô giáo mà hướng nghiệp được tiến hành tại gia đình
và cộng đồng với sự tác động, hỗ trợ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã
hội, đặc biệt là cha mẹ HS.
Thực chất của hướng nghiệp là giúp học sinh có được những hiểu
biết cần thiết về bản thân, về thế giới nghề nghiệp xung quanh, về những
yếu tố ảnh hưởng/tác động tới bản thân trong việc chọn nghề để lựa chọn
nghề phù hợp và giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa cá nhân với nghề,
giữa cá nhân với xã hội. Hướng nghiệp là giáo dục sự lựa chọn nghề một
cách có chủ đích nhằm đảm bảo cho học sinh chọn đúng nghề mình u
thích, phù hợp năng lực sở trường để lao động đạt hiệu suất cao và cống
hiến được nhiều nhất cho xã hội.
Quy trình hướng nghiệp có thể mô tả qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Mô hình quy trình hướng nghiệp
Quy trình gồm 3 bước: Bạn là ai? Bạn đang đi về đâu? Làm sao để đi
đến nơi? Từ chỗ phải hiểu mình, nhận biết điểm mạnh, điểm yếu. Sau đó

14


×