Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.16 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND TỈNH ĐỒNG THÁP SỞ TÀI CHÍNH. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc. Số: 342 /STC-QLCS-G. Thành phố Cao lãnh, ngày 16 tháng 3 năm 2011. V/v Hướng dẫn mua sắm tài sản thanh lý, điều chuyển tài sản cố định và chế độ gửi báo cáo tài sản cố định. Kính gửi: - Các Sở, ban ngành, Tỉnh. - Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản được Quốc hội khoá XII Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tại kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/ 10/ 2009 của hính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng; Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước; Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC. Căn cứ Thông tư số 245/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện một số nội dung của nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Căn cứ Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Căn cứ Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND, ngày 02/8/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Để công tác quản lý tài sản, trình tự mua sắm, thanh lý và điều chuyển tài sản theo đúng quy định, Sở Tài chính hướng dẫn một số quy trình cụ thể như sau:.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> A- Mua sắm tài sản Nhà nước I. Điều kiện mua sắm tài sản 1. Việc mua sắm tài sản nhà nước phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; 2. Kinh phí mua sắm tài sản được Ngân sách nhà nước giao hàng năm. Trường hợp thật sự cần thiết và cấp bách, căn cứ theo Luật Ngân sách nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung Ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán Ngân sách được giao hàng năm của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý và đơn vị sử dụng tài sản tiến hành mua sắm theo đúng quy định của pháp luật; 3. Thẩm quyền mua sắm tài sản Quy định tại Điều 3, Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ngày 02/8/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh. a/ Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định mua sắm tài sản nhà nước: - Xe ô tô các loại; sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh; - Trụ sở làm việc và các công trình xây dựng gắn liền với đất; b/ Thủ trưởng các Sở, ban ngành Tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp Tỉnh;Chủ tịch UNND huyện, thị xã, thành phố; các phòng, ban thuộc huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào dự toán Ngân sách nhà nước giao hàng năm quyết định mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định. II. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước I. Đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng, với điều kiện nội dung mua sắm là các hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường: Thực hiện theo điểm 1 thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính. - Trường hợp gói thầu có giá gói thầu từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng): cơ quan, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà thầu khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Kết quả chọn thầu phải bảo đảm chọn được nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số yêu cầu khác (nếu có) như thời hạn cung cấp hàng hoá, các yêu cầu về bảo hành, đào tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn. - Trường hợp gói thầu có giá gói thầu dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện theo hướng dẫn đối với gói thầu có giá gói thầu từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng quy định trên đây..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> B. Đối với gói thầu có giá trị gói thầu từ 100 triệu đồng trở lên I. Các hình thức mua sắm tài sản 1) Đấu thầu rộng rãi: Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự đấu thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 (ba) nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, bộ phận được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản báo cáo chủ đầu tư quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp (theo qui định tại điểm 3 Điều 70 của Nghị định số 85/2009/NĐCP). 2) Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp: Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác ( theo điểm 2 Điều 19 của Luật đấu thầu). 3) Chỉ định thầu: 3.1 Các trường hợp mua sắm tài sản được áp dụng hình thức chỉ định thầu: Theo Điều 20 của Luật đấu thầu và điểm 4 Điều 2 của Luật sửa đổi - Mua sắm hàng hoá để khắc phục sự cố bất khả kháng do thiên tai, hoả hoạn cần phải khắc phục ngay. - Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài. - Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia; - Gói thầu mua sắm hàng hóa có giá không quá 2 tỷ đồng, gói thầu mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng. 3.2) Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu. 4) Mua sắm trực tiếp: theo điều 42 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP - Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế. - Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một đề tài, dự án hoặc thuộc đề tài, dự án khác. - Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt quá đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. Trường hợp tại thời điểm mua sắm mà giá cả hàng hoá có biến động, không phù hợp với việc mua sắm trực tiếp thì phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới ( điểm 4 Mục III phần II của thông tư số 63/2007/TT-BTC)..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 5) Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm tài sản: 5.1 Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây: - Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng. - Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng. II Các bước thực hiện mua sắm tài sản. Bước 1: - Đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản lập Kế hoạch đầu thầu (đối với gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên) gửi Sở Tài chính (hoặc Phòng Tài chính-kế hoạch đối với các đơn vị thuộc huyện, thị, thành phố), đồng thời gửi kèm 3 báo giá. - Khi nhận được đề nghị của đơn vị, Sở Tài chính (hoặc phòng Tài chínhKH) sẽ kiểm tra và trình UBND Tỉnh ( hoặc UBND huyện, thị, thành phố đối với các đơn vị thuộc huyện, thị, thành phố) phê duyệt kế hoạch đấu thầu, tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Bước 2: Sau khi đơn vị nhận được Quyết định phê duyệt của UBND Tỉnh ( hoặc UBND huyện, thị, thành phố), đơn vị tiến hành lập hồ sơ mời thầu theo qui định tại điều 23, 24,25 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP đối với đấu thầu rộng rãi và hạn chế; hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu theo Điều 41 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP và chào hàng cạnh tranh theo Điều 43 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP. Mẫu hồ sơ mời thầu được quy định tại Thông tư 05/2010/TT-BKH ngày 10/2/2010 (đối với hình thức đấu thầu) và Thông tư 11/2010/TT-BKH ngày 27/5/2010 (đối với chào hàng cạnh tranh) Bước 3: Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua sắm. Bước 4: Chủ đầu tư mời thầu cung cấp, kèm theo hồ sơ mời thầu theo Điều 28 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP đối với đấu thầu rộng rãi và hạn chế; kèm theo hồ sơ yêu cầu theo điểm 2 Điều 43 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP đối với chào hàng cạnh tranh. Bước 5: Chủ đầu tư đánh giá hồ sơ dự thầu theo Điều 29 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP đối với đấu thầu rộng rãi và hạn chế; đánh giá hồ sơ đề xuất theo tiết c điểm 1 Điều 41 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP đối với chỉ định thầu; điểm 3 Điều 43 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP đối với chào hàng cạnh tranh Bước 6: Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng theo Điều 31; tiết d, đ điểm 1 Điều 41 và điểm 4 Điều 43 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. B. Thanh lý tài sản Nhà nước I-Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản Theo Điều 8 của Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ngày 02/8/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, bao gồm: a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất. b) Xe ô tô các loại. 2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý, bao gồm: a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý. b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. 3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. 4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý, bao gồm: a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý; tài sản khác (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền thanh lý của Uỷ ban nhân dân Tỉnh). II. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước: theo Điều 28 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ. Đơn vị có tài sản cần thanh lý lập hồ sơ đề nghị thanh lý TSNN thuộc các trường hợp quy định tại điểm 1,2 Điều 8 của Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 02/8/2010 của UBND Tỉnh gửi Sở Tài chính. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản bao gồm: - Văn bản đề nghị thanh lý TSNN - Danh mục tài sản đề nghị thanh lý - Đối với các loại tài sản mà pháp luật quy định khi thanh lý cần có ý kiến xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài chính sẽ kiểm tra và trình UBND Tỉnh hoặc ra Quyết định thanh lý tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Trường hợp thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất thời gian tối đa là 30 ngày Bước 3: Căn cứ vào Quyết định thanh lý, đơn vị có tài sản thanh lý có thơ mời các ngành liên quan định giá tài sản cần thanh lý. Trong thời hạn 60 ngày đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với tài sản khác kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản, đơn vị có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản. Bước 4: Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật kế toán và báo cáo kê khai biến động tài sản theo mẫu 04-ĐK/TSNN theo Thông tư số 245/2009/TTBTC. C. Điều chuyển tài sản nhà nước I-Thẩm quyền quyết điều chuyển tài sản Theo Điều 7 của Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ngày 02/8/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định. 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, bao gồm: a) Trụ sở làm việc cơ quan hành chính, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trính xây dựng gắn liền với đất. b) Xe ô tô các loại. 2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản nhà nước các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển của Uỷ ban nhân dân Tỉnh). 3. Thủ trưởng các Sở, ban ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển tài sản nhà nước trong nội bộ ngành hoặc thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý; tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển là tài sản khác (trừ tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính). II Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước Bước 1: Đơn vị có tài sản cần điều chuyển lập hồ sơ đề nghị điều chuyển TSNN thuộc các trường hợp quy định tại điểm 1,2 Điều 7 của Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 02/8/2010 của UBND Tỉnh gửi Sở Tài chính. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gồm: - Công văn đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan có tài sản - Công văn đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài sản;.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan - Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển. Bước 2: .Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài chính sẽ kiểm tra và trình UBND Tỉnh hoặc ra Quyết định điều chuyển tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Trường hợp điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất thời gian tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản. Bước 4: Sau khi hoàn thành việc điều chuyển tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển và cơ quan tiếp nhận tài sản hạch toán tăng, giảm tài sản theo quy định của pháp luật kế toán và báo cáo kê khai biến động tài sản theo mẫu 04ĐK/TSNN của thông tư sô 245/2009/TT-BTC. D. Báo cáo tài sản Nhà nước: I-Báo cáo kê khai tài sản nhà nước: theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính 1.Tài sản nhà nước phải báo cáo kê khai: - Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; - Xe ôtô các loại - Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/ 1 đơn vị tài sản 2.Mẫu biểu gửi báo cáo - Mẫu 01-ĐK/TSNN: Báo cáo kê khai trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. - Mẫu 02-ĐK/TSNN: Báo cáo kê khai xe ôtô. - Mẫu 03-ĐK/TSNN: Báo cáo kê khai tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên. - Mẫu 04-ĐK/TSNN: Báo cáo kê khai bổ sung tài sản nhà nước. a. Báo cáo tình hình tăng giảm trong năm Các đơn vị phải thực hiện đầy đủ và đúng hạn việc lập Báo cáo kê khai tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, xe ôtô và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/ 01 đơn vị tài sản theo đúng mẫu (đính kèm) gửi về Sở Tài chính để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu theo quy định. Đối với các đơn vị đã có tờ khai lần đầu theo mẫu 01, 02, 03 thì thực hiện báo cáo tăng (giảm) thực tế trong năm theo mẫu 04. Trường hợp không có biến động tài sản trong năm, đơn vị vẫn phải báo cáo bằng văn bản về Sở Tài chính để thống nhất số liệu. b. Thời gian gửi báo cáo.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Thời hạn báo cáo kê khai tài sản nhà nước hàng năm quy định như sau: - Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo gửi cơ quan trực tiếp quản lý trước ngày 31/12 hàng năm. - Cơ quan trực tiếp quản lý tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính trước ngày 31/01 hàng năm II-Báo cáo Công khai tài sản nhà nước : biểu mẫu theo Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính Theo quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định tài sản nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác. a. Mẫu biểu công khai tài sản nhà nước (kèm theo mẫu biểu) - Biễu mẫu 01: Công khai kế hoạch mua sắm tài sản nhà nước theo dự toán hàng năm. - Biễu mẫu 02: Công khai kết quả thực hiện mua sắm tài sản nhà nước - Biểu mẫu 03: Công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. - Biễu mẫu 04: Công khai quản lý, sử dụng phương tiện đi lại và tài sản khác. - Biểu Mẫu 05: Công khai việc cho thuê tài sản. - Biểu mẫu 06: Công khai tình hình xử lý tài sản nhà nước gồm: Điều chuyển, thanh lý, bán chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác. b. Thời gian gửi báo cáo - Biểu số 01 đính kèm: Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Biểu số 02 đính kèm: Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc mua sắm, trang bị tài sản. - Biểu số 03, 04, 05, 06 đính kèm : Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. - Trường hợp được tiếp nhận tiền: thực hiện công khai như trường hợp công khai dự toán ngân sách được nhà nước giao theo Biểu số 01; khi triển khai mua sắm tài sản thì thực hiện công khai theo Biểu số 02. - Tài sản được tiếp nhận bằng hiện vật: thực hiện công khai theo Biểu số 06. - Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận. E- Các hồ sơ liên quan đến tài sản cố định phải được lưu trữ: theo Điều 10 của Thông tư số 245/2009/TT-BTC 1. Đối với trụ sở làm việc: - Quyết định giao đất, cho thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc; Các tài liệu liên quan đến việc phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng; - Hoặc văn bản chấp thuận mua trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) - Hợp đồng mua trụ sở làm việc; Hoá đơn mua trụ sở làm việc; Biên bản giao nhận trụ sở làm việc (nếu có) - Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán trụ sở làm việc; - Các tài liệu khác có liên quan. 2. Đối với xe ô tô: - Quyết định mua xe được cấp có thẩm quyền; - Hợp đồng mua xe; Hoá đơn mua xe; Biên bản giao nhận xe; Giấy đăng ký xe ô tô; - Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán xe ô tô; - Các tài liệu khác có liên quan. 3. Đối với các tài sản khác: - Văn bản chấp thuận mua sắm tài sản được cấp thẩm quyền phê duyệt. - Hợp đồng mua sắm tài sản; Hoá đơn mua tài sản; Biên bản giao nhận tài sản; - Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản; - Các tài liệu khác có liên quan. * Các hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản nhà nước quy định tại điểm 1, 2, 3 mục E của hướng dẫn này do đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản lập và lưu trữ. VI. Kiểm kê tài sản cố định: - Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính hoặc bất thường (do bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể) đơn vị phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi phát sinh thừa, thiếu phải ghi rõ trong biên bản kiểm kê, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm, đề xuất biện pháp xử lý và ghi chép đầy đủ, kịp thời vào sổ kế tóan theo quy định của Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị đơn vị phản ánh về Sở Tài chính (Phòng Quản lý Công sản.Giá - Điện thoại số 3.852.308 hoặc số 3.853.079) để được hướng dẫn cụ thể. Vì tính chất quan trọng trong việc theo dõi tài sản cố định tại đơn vị và báo cáo được chính xác, kịp thời. Kính đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố sớm chỉ đạo đơn vị thực hiện đúng thời gian./..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nơi nhận: - Như trên; - UBND Tỉnh (thay b/c); - Lãnh đạo Sở (để biết); - Phòng TC-KH (thực hiện); - Lưu VP,QLCS.G,HCSN (A).. KT.GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC (Đã ký và đóng dấu) Ngô Hồng Chiều.
<span class='text_page_counter'>(11)</span>