Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Di tích đình làng ngọc than (xã ngọc mỹ huyện quốc oai tỉnh hà tây)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 111 trang )

trờng đại học văn hóa h nội
khoa bảo tng
*********

đỗ thị huyền

Di tích đình lng ngọc than
(XÃ ngọc mỹ - huyện quốc oai - tỉnh h tây)

Khóa luận tốt nghiệp
Ngnh bảo tồn - bảo tng

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts.trịnh thị minh®øc

hμ néi – 2008


Lời cảm ơn
Sau một thời gian nghiên cứu v lm việc nghiêm túc, đợc sự giúp đỡ chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo, tôi đà hon thnh đợc bi khóa luận ny.
Trớc hết tôi dnh lời cảm ơn chân thnh, sâu sắc nhất tới PGS. TS.
Trịnh Thị Minh §øc ng−êi ®· trùc tiÕp h−íng dÉn khoa häc vμ chỉ bảo cho tôi
từ khi nghiên cứu xây dựng đề cơng đến lúc hon thiện bản khóa luận. Tôi
cũng xin chân thnh cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Bảo tng Trờng
Đai học Văn hóa H Nội, các bạn bè đồng nghiệp đà động viên, khích lệ va
giúp đỡ tôi hon thiện khóa luận ny.
Qua đây tôi cũng xin chân thnh cảm ơn sự giúp đỡ về t liệu của Ban
quản lý Di tích tỉnh H Tây, phòng Văn hãa Th«ng tin hun Qc Oai, chÝnh
qun x· Ngäc Mü, các cụ trong Ban quản lý di tích đà tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình khảo sát, tiếp cận di tích đình Ngọc Than.
L một sinh viên năm thứ t cha đợc tiếp xúc nhiều với thực tế, kiến


thức còn nông cạn, chắc hẳn khóa luận của tôi còn nhiều khiếm khuyết. Kính
mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo v các bạn bè đồng nghiệp để
khóa luận đợc tiến bộ hơn.
Xin chân thnh cảm ơn!
H Nội, tháng 6 năm 2008
Sinh viên
Đỗ Thị Huyền


Mục lục

Phần mở đầu.. ..............................................................................1
1. Lý do chọn đề ti ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Phơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 3
Chơng 1: Đình lng Ngọc Than trong diễn trình
lịch sử ............................................................................................ 4
1.1. Tỉng quan vỊ lμng Ngäc Than ................................................................. 4
1.1.1. VÞ trí địa lý v điều kiện tự nhiên .............................................................. 4
1.1.2. Lịch sử hình thnh lng Ngọc Than .......................................................... 5
1.1.3. Dân c− ....................................................................................................... 6
1.1.4. §êi sèng kinh tÕ......................................................................................... 6
1.1.5. Trun thèng văn hoá ................................................................................ 9
1.1.6. Truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm......................................... 13
1.2. Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của di tích đình Ngọc Than .................15
1.3. Các vị thần đợc thờ ở đình lng Ngọc Than .......................................... 19
Chơng 2: Giá trị văn hoá, nghệ thuật của đình lng
Ngọc Than .................................................................................................... 23

2.1. Giá trị nghệ thuật kiến trúc đình lng Ngọc Than ................................ 23
2.1.1. Không gian cảnh quan kiÕn tróc ............................................................... 23
2.1.2. Bè cơc mỈt b»ng tỉng thĨ .......................................................................... 25
2.1.3. KÕt cÊu vμ trang trÝ kiÕn tróc: ................................................................... 26
2.2. HƯ thèng di vËt tiªu biĨu: .......................................................................... 46


2.2.1. Di vật gỗ: ................................................................................................... 46
2.2.2. Di vật bằng đồng ....................................................................................... 51
2.2.3. Di vËt b»ng giÊy ........................................................................................ 51
2.2.4. Di vËt bằng đá ........................................................................................... 52
2.2.5. Di vật bằng gốm sứ .................................................................................... 53
2.3. Lễ hội đình lng Ngọc Than ..................................................................... 54
2.3.1. Thời gian - kh«ng gian diƠn ra lƠ héi ...................................................... 54
2.3.2. Chuẩn bị cho lễ hội .................................................................................. 55
2.3.3. Diễn trình lễ hội ........................................................................................ 58
2.3.4. Lễ hội đình lng Ngọc Than trong đời sống văn hoá của cộng đồng ............... 66
Chơng 3: Bảo tồn v phát huy giá trị di tích đình lμng
ngäc than .................................................................................................... 68
3.1. HiƯn tr¹ng di tÝch, di vËt đình lng Ngọc Than...................................... 68
3.1.1. Hiện trạng di tích đình lng Ngọc Than ................................................... 68
3.1.2. Hiện trạng các di vật tại đình Ngọc Than................................................. 70
3.2. Giải pháp bảo tồn di tích đình lng Ngọc Than ..................................... 71
3.2.1. Giải pháp bảo quản đối với di tích đình lng Ngọc Than........................ 71
3.2.2. Giải pháp tu bổ di tích đình lng Ngọc Than........................................... 75
3.2.3. Tôn tạo di tích đình lng Ngọc Than ........................................................ 76
3.3. Hiện trạng lễ hội đình lng Ngọc Than .................................................... 77
3.4. Giải pháp bảo tồn lễ hội đình lng Ngọc Than........................................ 78
3.5. Khai thác v phát huy giá trị của di tích đình Ngọc Than ..................... 79
3.5.1. Những giá trị của di tích đình lng Ngọc Than ........................................ 79

3.5.2. Một số giải pháp khai thác phát huy giá trị của di tÝch ............................ 81
kÕt ln ........................................................................................................ 85
Danh mơc tμi liƯu tham kh¶o ........................................................ 87
Phơ Lơc


Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề ti
1.1. Di tích lịch sử văn hoá l nơi ghi dấu những công sức, ti nghệ,
ý đồ của cá nhân hay tập thể con ngời trong lịch sử để lại, l quá trình
kết tinh ti năng, trí lực sáng tạo để chúng trở thnh những bằng chứng
trung thnh, xác thực, cụ thể nhất về lịch sử v bản sắc văn hoá của mỗi
dân tộc. ở đó chứa đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, về
kỹ năng, kỹ xảo, của con ngời. Các di tích lịch sử văn hoá tiềm ẩn dới
dáng vẻ rêu phong, cổ kính đồng thời cũng l một bảo tng sống về kiến
trúc, điêu khắc, trang trÝ vμ c¶ phong tơc cỉ trun, tÝn ng−ìng cđa ngời
Việt. Chúng l những ti sản quý giá không chỉ của một địa phơng, một
dân tộc m còn l ti sản của ton nhân loại. Mỗi di tích lịch sử văn hoá
tồn tại, chúng không chỉ l những công trình kiến trúc những tác phẩm
nghệ thuật có giá trị m bên cạnh đó chúng còn mang trong mình những
hơi thở của thời đại lịch sử, những phong tục tập quán, những tín ngỡng
dân gian. Những di tích ấy sẽ trở nên có ý nghĩa nếu ta đi sâu vo nghiên
cứu, phân tích, bóc tách các lớp văn hoá chứa đựng trong đó để phần no
hiểu rõ hơn về cội nguồn văn hoá dân tộc, để biết lựa chọn, khai thác cũng
nh bảo tồn, phát huy những tinh hoa, truyền thống đạo đức, thuần phong
mỹ tục, lấy đó lm nền tảng xây dựng một nền văn hiến Việt Nam vừa
mang d âm cổ truyền, vừa mang mu sắc hiện đại.
1.2. Trong hệ thống các di tích lịch sử văn hoá của dân tộc, ngôi
đình luôn chiếm một vị trí khá quan trọng. Đối với một lng quê cổ truyền
trên quê hơng Việt Nam, hình ảnh: cây đa, giếng nớc, mái đình

đỗi thân quen với mỗi ngời.

đà rất


Có thể nói, đến nay, trên khắp dải đất cong cong hình chữ S ny ở đâu có
cộng đồng ngời Việt l hầu nh ở đó có sự xuất hiện của đình lng. Chính vì
vậy, đình lng đà trở thnh một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh
thần của ngời Việt. Đình lng giữ một vai trò l trung tâm sinh hoạt văn hoá
của lng xÃ. Việc tìm hiểu về đình lng, xác định các mặt giá trị của nó không
chỉ có ý nghĩa trong việc tìm hiểu văn hoá truyền thống của ngời Việt m còn
bổ sung ngn t− liƯu khoa häc cho viƯc b¶o tån vμ phát huy giá trị văn hoá
truyền thống của lng Việt cỉ trun trong ®êi sèng x· héi hiƯn nay.
1.3. Lμ một tỉnh ở khu vực châu thổ sông Hồng , H Tây còn lu giữ
một hệ thống di tích phong phú, trong đó chứa đựng v lu truyền nhiều giá trị
văn hoá vật thể v phi vật thể đặc sắc.Trải qua quá trình dựng nớc v giữ
nớc của dân tộc, cùng với sự phát triển của sản xuất xây dựng xóm lng các
thế hệ ngời dân lng Ngọc Than - x· Ngäc Mü - hun Qc Oai - tØnh Hμ
T©y còn chú trọng trong việc xây dựng những công trình kiến trúc có quy mô
rộng lớn, đặc sắc để thờ phụng các nhân vật lịch sử có công với dân, với nớc.
Đình lng Ngọc Than có niên đại thế kỷ XVII l một công trình kiến trúc có
quy mô bề thế v khá độc đáo của xứ Đoi xa. Đây l một ngôi đình có
nhiều đóng góp trong cuộc sống văn hoá, tinh thần của nhân dân địa phơng
m nội dung v giá trị nghệ thuật l một vốn cổ vô giá trong việc phát huy
truyền thống yêu nớc v lòng tự ho về ti năng sáng tạo của tổ tiên.
Nhận thức đợc vấn đề đó, đợc sự đồng ý của khoa Bảo tng Trờng
Đại học Văn hóa H Nội cùng với sự gợi ý của cô giáo Trịnh Thị Minh Đức
tôi chọn Di tích đình lng Ngọc Than - x· Ngäc Mü - hun Qc Oai - tØnh
Hμ T©y lm đối tợng nghiên cứu cho bi khoá luận tốt nghiệp của mình. Hy
vọng rằng, những kết quả nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp chuyên ngnh Bảo

tồn - Bảo tng của tôi sẽ đóng góp ít nhiều vo việc bảo tồn v phát huy giá trị
của di tích đình lng Ngọc Than nói riêng v việc bảo tồn di tích lịch sử văn
hoá của tỉnh H Tây nói chung.


2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống lại các nguồn t liệu để đa ra diện mạo về lng Ngọc Than.
- Từ những nguồn t liệu xác định niên đại khởi dựng v những lần
trùng tu, tu bổ đình đình Ngọc Than.
- Xác định giá trị của di tích trên cả hai phơng diện: giá trị văn hoá vật
thể(di tích, di vật); giá trị văn hoá phi vật thể (lễ hội đình lng).
- Nghiên cứu thực trạng của di tích nhằm đa ra một số giải pháp góp
phần bảo tồn v phát huy giá trị của di tích.
- Nhằm cung cấp thông tin cho việc học tập, nghiên cứu, nâng cao tri
thức, hiểu biết của bản thân về di tích nói chung v đình Ngọc Than nói riêng.
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của khóa luận l đình lng Ngọc Than v giá trị
văn hoá nghệ thuật của di tích.
- Phạm vi nghiên cứu: Đình lng Ngọc Than trong không gian văn hoá của
lng Ngäc Than - x· Ngäc Mü - huyÖn Quèc Oai - tỉnh H Tây.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Khoá luận sử dụng phơng pháp nghiên cứu liên ngnh: Sử học, Dân
tộc học, Khảo cổ học, Bảo tng học, Mỹ thuật học, XÃ hội học...,
- Sử dụng phơng pháp khảo sát điền dÃ: quan sát, miêu tả, ghi âm, ghi
chép, phỏng vấn, đo vẽ, chụp ảnh
- Tập hợp, hệ thống hoá t liệu liên quan đến di tích để phân tích, đánh
giá, đối chiếu, so sánh
5. Bố cục của luận văn
Ngoi phần mở đầu, kết luận, danh mục ti liệu tham khảo, phụ lục,
khóa luận gồm có 3 chơng:

Chơng 1: Đình Ngọc Than trong diễn trình lịch sử
Chơng 2: Giá trị văn hoá - nghệ thuật của đình lng Ngọc Than
Chơng 3: Bảo tồn v phát huy giá trị của di tích đình Ngọc Than


Chơng 1
Đình lng Ngọc Than trong diễn trình lịch sử

1.1. Tổng quan về lng Ngọc Than
1.1.1. Vị trí địa lý v điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Lng Ngọc Than thuéc x· Ngäc Mü, huyÖn Quèc Oai, tØnh Hμ Tây.
Lng nằm ngay sát thị trấn Quốc Oai, phía đông giáp xà Thạch Thán v
đồng thôn Dơng Cốc (xà Đồng Quang), phía tây v phía nam giáp thôn
Phú Mỹ v đồng thôn Cấn Thợng (xà Cấn Hữu), phía bắc giáp thôn Ngô
Si (thị trấn Quốc Oai). Nằm bên đờng cao tốc Láng - Hòa Lạc hiện nay,
lng Ngọc Than có vị trí khá thuận lợi để phát triển kinh tế, công nông,
thơng nghiệp. Diện tích tự nhiên của ton thôn l 359,7 ha, trong đó có
251,67 ha l đất nông nghiệp.
* Điều kiện tự nhiên
Lng Ngọc Than có địa hình tơng đối bằng phẳng, đợc hình thnh
trên đất trầm tích sa bồi của dòng sông Đáy v sông Tích Giang cổ, chủ yếu l
đất phù sa mu mỡ; cảnh quan thiên nhiên tơi đẹp; thuộc vùng nhiệt đới gió
mùa, khí hậu ôn hòa, thuận lợi cho trồng lúa nớc, rau mu, cây công nghiệp,
cây ăn quả v thâm canh tăng vụ. Ngọc Than còn có nhiều ao hồ, ô trũng có
thể thả cá, chăn nuôi gia cầm nh g, vịt, gia súc. Ngoi ra, Ngọc Than còn có
hệ thống đờng liên thôn đợc xây dựng khá hon chỉnh thuận tiện cho giao
thông đi lại, phục vụ đời sống sinh hoạt, sản xuất, phát triển kinh tế.
Địa thế của Ngọc Than nằm trong vùng đầu vn cuối trũng nên đặc
điểm tự nhiên nổi bật nhất từ xa đến nay vẫn l xà đồng trũng, ma to gây

lên úng lụt, nắng lâu gây ra hạn hán, điều đó khiến cho việc sản xuÊt n«ng


nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhng nhìn chung, với vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên thuận lợi nh trên vẫn cho phép Ngọc Than có khả năng phát
triển một nền kinh tế ton diện.
1.1.2. Lịch sử hình thnh lng Ngọc Than
Cũng giống nh bao lng quê khác ở vùng ®ång b»ng s«ng Hång, lμng
Ngäc Than - x· Ngäc Mü - hun Qc Oai - tØnh Hμ T©y lμ mét trong những
địa bn quần c của ngời Việt cổ nằm trong vùng núi Tản - sông Đ, Ngọc
Than vừa đợc ảnh hởng sâu sắc của nền văn minh sông Hồng, vừa mang
đậm bản sắc văn hoá xứ Đoi.
Theo Quy −íc lμng Ngäc Than “ cho biÕt tõ thêi Hïng V−¬ng dùng
n−íc, lμng Ngäc Than chØ míi lμ mét trang trại nhỏ, có tên l Ngọc Than trang,
gồm có một điểm dân c ở bên trái ngòi Than, sát với Thạch Cẩu trang. Dân số
phát triển, tổ tiên của lng Than nhằm hớng Tây - Nam, vợt sang bờ phải
ngòi Than, từng bớc mở rộng địa bn c trú v më mang diƯn tÝch canh t¸c,
Ngäc Than trang trë thμnh xà Ngọc Than.
XÃ Ngọc Than định hình v ngy cng phát triển, gồm 9 xóm l: Đông
Trai, Phú Thứ (tức xóm Miếu hay xóm Giữa), xóm Cấy, Đông Trù, Tây Trù
(tức xóm Ô), xóm Giữa (còn gọi l xóm Đình), Tây Phú (tức xóm Ngnh),
Thợng Khê v Hạ Khê. Trớc Cách mạng tháng Tám năm 1945, Ngọc Than
l một xà thuộc tổng Thạch Thán, phủ Quốc Oai, tỉnh Sơn Tây. Cách mạng
tháng Tám thnh công, từ tháng 3 năm 1947 Ngọc Than l một trong ba thôn
của xà Bình Than; đầu năm 1956, Ngọc Than v Phú Mỹ l một xà vẫn gọi
l Bình Than, đầu năm 1965 đổi tên l xà Ngọc Mỹ. Năm 1968, lng Ngọc
Than lại một lần nữa đợc chuyển dân ra khu vực Bến Rớc đến quán MÃ
Gội nay đà thnh một điểm dân c mới đông đúc với hai xóm l xóm Bến
Rớc v xóm Mới. Nh vậy, đến năm 1968, lng Ngọc Than ®· cã 11



xóm.Từ năm 1994 đến nay, lng có chức danh đợc UBND x· giao cho, cã
11 tr−ëng xãm gióp tr−ëng th«n trực tiếp quản lý các điểm dân c v phối
hợp, kết hợp trong mối quam hệ chặt chẽ lng - xóm.
1.1.3. Dân c
Căn cứ vo các th tịch còn lu lại tại lng Ngọc Than, từ lâu Ngọc Than
đà l một lng tụ c đông đúc, tính đến nay, Ngọc Than có tổng số 1.611 hộ dân
với gần 7.000 nghìn nh©n khÈu. Håi míi thμnh lËp lμng, Ngäc Than chØ có ít
dòng họ, đền nay đà lên tới 25 dòng họ lớn nhỏ khác nhau, nhiều họ đến nay đÃ
có trên dới 20 đời, trong đó có các họ lớn nh : họ Nguyễn Quý, Đỗ Hữu, Đỗ
Lai, Nguyên Duy, Đặng, các dòng họ ny đều có nh thờ họ. Theo lời kể của các
cụ cao niên trong lng, họ Vơng l họ lâu đời nhất ở Ngọc Than, họ vỊ Ngäc
Than lËp nghiƯp sím nhÊt nh−ng hiƯn nay dßng họ ny còn ít ngời. Dòng họ
đợc coi l phát đạt nhất l họ Nguyễn Quý v Đỗ Lai. Trớc Cách mạng tháng
Tám, các dòng họ ny thuộc bốn giáp của lng l: Yên Mỹ, Trung Cờng, Văn
Phú, Vĩnh Khang. Các dòng họ từ những nhóm ngời nhỏ dần phát triển lên
thnh cộng đồng c dân lng Ngọc Than vững mạnh nhờ tình đon kết trong
cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên v chống giặc ngoại xâm vô cùng gian
khổ. Biểu tợng của sự đon kết ấy đợc quy tụ vo vị thnh hong lng - Lý Bí,
Phạm Tu đà có công giết giặc, cứu nớc giúp dân.
Hiện nay ở Ngọc Than các dòng họ vẫn sống quây quần bên nhau trong
một cộng đồng ổn định, phát triển, có quan hƯ hut thèng, quan hƯ kinh tÕ,
c¬ cÊu x· héi, phong tục tập quán riêng, với tình lng nghĩa xóm sâu đậm v
sức sống mÃnh liệt.
1.1.4. Đời sống kinh tế
* Nghề nông
Trớc Cách mạng tháng Tám, sản xuất nông nghiệp của lng gặp
nhiều khó khăn, hầu hết diện tích đất canh tác chỉ gieo cấy đợc một vụ lúa
chiêm một năm, còn vụ mùa thì bỏ hóa vì ngập nớc. Trong khi ®ã, gièng lóa



để gieo trồng từ bao đời vẫn không đợc lai tạo nh: giống lúa chiêm bầu,
chiêm chanh, gié nòi, gié nớc

di ngy, cao cây, năng suất thấp nên tổng

sản lợng không đợc l bao. Vì thế, nghề lm ruộng ở đây cng thêm khó
khăn v chẳng bao giờ đủ ăn đủ sống. Sau Cách mạng tháng Tám, đặc biệt l
sau đổi mới, dới sự lÃnh đạo sáng suốt của Đảng v Nh nớc, cùng với bản
chất cần cù, vợt khó trong lao động sản xuất, c dân lng Ngọc Than đà đi
lên từ hai bn tay trắng. Lng Ngọc Than ngy nay thực sự đà đổi mới, đời
sống c dân trong lng ngy cng đợc nâng cao hơn nữa. Ngời nông dân đÃ
sớm biết cải tạo đồng ruộng, phát triển thủy lợi, áp dụng những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật vo sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng.
Tính đến nay, Ngọc Than có tổng diện tích gieo trồng l 251,67 ha, 4000
nghìn lao động nông nghiệp với năng suất đạt 176 kg/so bằng 84,9 tạ/ha,
tổng sản lợng đạt 2.301 tấn, lơng thực bình quân 357 kg/ngời.
Ngoi cây lúa, lng Ngọc Than đà thử nghiệm trên 50 mẫu đậu
tơng, khoai lang , khoai tây v các loại rau mu khác đạt năng suất v hiệu
quả kinh tế cao.
Bên cạnh trồng trọt, chăn nuôi cũng đợc phát triển ton diện. Tỉ
trọng chăn nuôi chiếm 25,7 % giá trị nông nghiệp, góp phần vo việc phát
triển đời sống c dân ở Ngọc Than.
* Nghề thủ công
L một lng thuần nông, lng Ngọc Than không có nghề thủ công
truyền thống tinh xảo. Để phục vụ v gắn liền với sản xuất nông nghiệp, từ
hng trăm năm nay Ngọc Than đà tìm học v đa vo địa phơng đợc thêm
một nghề. Tơng truyền vo năm 1838, có ông Triệu Đăng Tuyền ngời lng
Tây Mỗ biết nghề đóng cối xay đà vμo Ngäc Than ®Ĩ ®ãng cèi xay thãc, thay
thÕ cho việc già thóc bằng chy tay thnh gạo. Tại đây «ng kÕt duyªn víi bμ



To Thị Tiềm, rồi ở lại luôn Ngọc Than để xây dựng gia đình, lm nghề v
truyền nghề cho lng xóm. Ngy cng có đông ngời học v lm nghề ny,
đến năm 1945 đà có tới 65 gia đình với 87 ngời biết lm thợ cối, trong đó có 4
gia ®×nh tíi ba ®êi, 15 gia ®×nh tíi hai ®êi nèi tiÕp nhau lμm nghỊ, cã nhμ c¶ 3 - 4
anh em trai đều biết đóng cối xay. Lúc đầu l đóng cho lng, xóm, sau mở rộng
dần ra các xà khác trong huyện, rồi sang cả huyện khác, nhất l Thạch Thất v
Chơng Mỹ. Từ cuối thập kỷ 80 đến nay, việc xay lúa gạo bằng máy phát triển
nên nghề đóng cối ở Ngọc Than không còn đợc duy trì, phát triển nữa.
Nghề lm nón của Ngọc Than l một nghề mới, có khoảng hơn 10
năm nay, đây l một nghề m ngời dân của lng đà học đợc ở lng Phú
Mỹ, do đó, kiểu dáng sản phẩm của hai lng tơng đối giống nhau. Tuy
nhiên nón của Ngọc Than có nét độc đáo riêng v đợc đa số ngời tiêu
dùng a thích. Về hình dáng, nón lm theo kiểu nón lng Chuông (Thanh
Oai), nhng không lợp lá non (vì mỏng v nhẹ) m lợp bằng lá cọ gi, võa
bỊn mμ vÉn ®Đp. ë Ngäc Than cã rÊt nhiỊu gia đình lm nón v hầu nh cả
trai lẫn gái, tõ em bÐ 7 - 8 ti ®Õn cơ giμ ®Ịu biÕt lμm nãn. Nãn ®−ỵc lμm
tranh thđ vμo bi tra, buổi tối, sau buổi lm đồng, đợc lm cả ngy vo
dịp nông nhn, v thực chất l lm quanh năm (vì gia đình no cũng có cụ
gi v em bé) nhng lm nhiều nhất l từ tháng 6 đến tháng 8 vì lúc ny l
mùa nắng, mùa ma, ai cũng cần có nón đội đầu, lại vo dịp học sinh các
cấp đợc nghỉ hè nên số tay kim lm việc cả ngy tăng lên rõ rệt. Sản phẩm
lm ra ở Ngọc Than đợc bán ở các buổi chợ phiên, mỗi phiên chợ có thể
bán ra hng trăm chiếc, mỗi năm bán đợc hng nghìn chiếc. Không những
thế sản phẩm cuả Ngọc Than cùng với Phú Mỹ còn đợc bán ở các vùng lân
cận v xuất khẩu sang cả Trung Quốc, đà tạo nguồn thu nhập đáng kể cho
những gia đình lm nghề. Những năm gần đây ở Ngọc Than còn lm thêm
cả mũ lá. Nguyên liệu các loại để lm nón, mũ đợc cung ứng tại chỗ.



Nghề thợ nề đà có ở Ngọc Than khá lâu đời, đến nay nghề ny vẫn
đợc duy trì v phát triển nhanh với nhiều tổ, nhóm thợ chuyên đi lm trong
v ngoi lng, xÃ, đạt trình độ ngy một khá. Nghề đục chạm gỗ mới có ở
Ngọc Than năm năm trở lại đây, nhng đà nhanh chóng hình thnh các tổ
hợp vừa lm hng dân dụng vừa lm các hng mỹ nghệ nh: giờng, tủ, bn
ghế, honh phi, câu đối, nhang án..v.v..Các sản phẩm ny đà dần đợc
khách hng tin dïng.
Ngoμi ra, ë Ngäc Than cßn mét sè ngμnh nghỊ thủ công khác nh
nghề đan lát, nghề xay xát đợc mở rộng. Các ngnh dịch vụ, kinh
doanh, buôn bán, cũng ngμy mét ph¸t triĨn, chiÕm tØ träng kh¸ lín (40 %
tỉ trọng nông nghiệp).
1.1.5. Truyền thống văn hoá
* Truyền thống häc hμnh
Lμng Ngäc Than nỉi bËt nhÊt lμ trun thèng học hnh, ngời dân
Ngọc Than chịu ảnh hởng của nho giáo, trong lng đà có nhiều ngời nổi
tiếng học rộng, tμi cao, cã ®øc ®é lín, cèng hiÕn nhiỊu cho xà hội. Lng có
văn chỉ, tại đây còn lu giữ bia đá ghi những ngời đà đỗ đạt về nho học v
tôn thờ các vị . Để có đợc những ngời đà đỗ đạt về nho học, từ xa lng đÃ
có chính sách khuyến học, đề cao đạo lý tôn s trọng đạo, khích lệ tinh thần, ý
chí noi gơng tiền nhân của ngời đi học, lng đà lập cuốn Đăng khoa lục
đại , đồng thời dựng bia ghi tên những ngời đỗ đạt cao. Đến nay, lng Ngọc
Than vẫn lu giữ đợc cuốn Đăng khoa lục đại v ba tấm bia đá. Đăng
khoa lục đại đợc lập năm 1747, niên hiệu Cảnh Hng thứ 8, tuy vậy trong
năm ny chỉ ghi đợc những ngời đỗ từng khoa thi từ đời Dơng Đức thứ hai
(1673) đến 1748, sau lại ghi tiếp đợc đến niên hiệu Tự Đức 20 - 1867, còn từ
năm 1673 trở về trớc, lng biết đợc tên ai thì ghi vo, trờng hợp không nhớ
thì không ghi chép. Theo những tổng hợp cho tíi nay, Ngäc Than ®· cã tíi



trăm ngời đỗ tú ti trở lên, trong đó có: mét tiÕn sÜ, 20 cư nh©n, 77 tó tμi
nho häc. Có nhiều ngời đứng đầu huyện từ khi mới khảo tuyển, có ba ngời
đỗ tú ti hai lần (tú kép), có gia đình cả tổ - phụ - tử, huynh - đệ đồng khoa.
Đặc biệt ông Đặng Trần Chuyên từ năm 31 đến năm 33 tuổi, ba năm đi thi
liền, cả ba năm đều đỗ, năm đầu đỗ tú ti, năm sau cử nhân, năm sau tiến sĩ.
Trong số gần 100 ngời đỗ đạt nho học ở Ngọc Than, cũng theo thống kê v
lu truyền cha đầy đủ, có 13 ngời hiển đạt đợc bổ dụng quan triều: từ
tổng đốc, giám sát, ngự sử, tri phủ, tri huyện đến giảng dụ, huấn đạo, thừa
biện

Ngoi ra còn có tới 71 ngời cũng có học vấ uyên thâm nhng không

thnh đạt đà từng đem chữ thánh hiền, đạo lý Khổng - Mạnh truyền đạt cho
các thế hệ trong gia đình, trong lng - xà hoặc đợc mời đi dạy học ở nhiều
nơi khác quanh vùng Thnh tựu học vấn của tiền nhân đà hun đúc nên
truyền thống hiếu học của quê hơng, đợc cả vùng suy tôn, thừa nhận, đợc
hậu thế noi gơng v phát huy.
Về tân học, lng Ngọc Than tiếp tục đạt thnh tựu xuất sắc. Trớc Cách
mạng tháng Tám, lng đà có hai ngời đỗ tú ti, gần chục ngời đỗ thnh
chung v khá nhiều ngời đỗ sơ học bổ túc, sơ học yếu lợc

Từ sau Cách

mạng tháng Tám, thμnh tùu häc vÊn lμng Than cμng lín lao. Dßng họ no,
ngõ xóm no cũng có ngời học rộng, đỗ cao, nhiều gia đình có từ 3 - 4 đến 5
- 6 con trai, con gái tốt nghiệp đại học v phổ thông trung học, trong đó không
ít gia đình nông dân lao động trớc đây bố mẹ không biết chữ m nay con
cháu học hnh giỏi giang, trở thnh tấm gơng sáng của địa phơng. Cả lng
có 397 ngời tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên. Nhiều con em lμng Than,
nhê tÝch cùc häc tËp, rÌn lun vμ phấn đấu đà trở thnh giáo s, tiến sĩ, phó

tiến sĩ, thạc sỹ khoa học (2 giáo s, 8 tiến sĩ, 2 thạc sĩ v 82 ngời tốt nghiệp
đại học), kiến trúc s, kỹ s, bác sỹ, nhạc sĩ, nh văn, nh giáo, nh báo, công
nhân kỹ thuật bậc cao , công tác ở mọi cấp, mọi ngnh ở mọi miỊn ®Êt n−íc.


Có ba ngời đợc bầu lm Đại biểu Quốc hội; nhiều ngời khác đợc Đảng,
Nh nớc trao giữ trọng trách trong các cơ quan quân, dân, chính Đảng; có
ngời đà đợc phong tặng danh hiệu Nh giáo nhân dân, Nh giáo u tú, Nghệ
sĩ u tú, đợc trao tặng các huy chơng vì sự nghiệp xây dựng, phát triển các
ngnh, đon thể
* Những giá trị văn hóa vật thể (một số di tích tiêu biểu)
- Đình lng Ngọc Than: Đình Ngọc Than l một công trình kiến trúc
độc đáo theo thời nh Lê, thế kỷ XVII. Đây l một công trình kiến trúc, điêu
khắc độc đáo hiếm quý còn lại trọn vẹn với niên đại ny ở Việt Nam. Đình
Ngọc Than nổi tiếng trong nhân dân cũng nh giới häc thuËt trong n−íc vμ
quèc tÕ ” (trÝch lêi giíi thiệu của Bộ văn hoá Thông tin).
- Chùa Ngọc Than: chùa đợc dựng ở giữa lng, gần với đình. Cũng nh
bao ngôi chùa ở những miền quê Việt Nam khác, chïa Ngäc Than lμ sù hoμ
qun cđa phËt gi¸o vμ các tín ngỡng cổ truyền. Vẻ đẹp của điêu khắc v kiến
trúc của chùa biểu hiện một phần tâm hồn, bản sắc của ngời dân nơi đây.
- Văn chỉ của lng Ngọc Than: Có thể coi văn chỉ nh l mét b»ng chøng
s¸ng ngêi vỊ trun thèng hiÕu häc cđa lng, kiến trúc văn chỉ gồm hai nếp
nh nằm song song nhau. Toμ nhμ chÝnh thê Khỉng Tư vÉn cßn kiÕn tróc cị
tuy ®· cã tu bỉ, thay thÕ mét số bộ phận. Các đề ti trang trí ở đây chủ yếu l
đề ti h đồ lạc th, phợng, long mÃ, hoa văn hoa lá lật

Hiện nay trong văn

chỉ có hai văn bia ở to nh chính v ba văn bia gửi ở đình ghi chép về truyền
thống học hnh v lịch sử xây dựng văn chỉ của lng Ngọc Than.

- Miếu Ngọc Than (ngời dân còn gọi l Quán Trần): Theo thần phả v
truyền thuyết địa phơng đây l nh ông Phạm Tu, miếu đợc xây dựng để thờ
ông sau khi ông mất.
Đình - Chùa - Văn chỉ - Miếu của lng Ngọc Than, l một hệ thống các
công trình văn hoá vật thể tín ngỡng, tâm linh đậm đ bản sắc dân tộc. Đây


l nền tảng văn hoá tinh thần rất quan trọng, hun đúc nên truyền thống chân thiện - mỹ của ngời dân lng Than. Truyền thống đó đà biến thnh lực lợng
v sức mạnh vật chất trong lao động v đấu tranh của nhân dân Ngọc Than.
Để nói về lng mình, từ lâu ngời dân Ngọc Than đà sáng tác bi thơ
giới thiệu về lng mình nh sau:
Lng anh có một cái đình
Hai cây cổ thụ thần tình em ơi
Đền thần nông tế lễ hnh ngơi
Một bên văn chỉ trẻ thời A.B.
Đờng vo chùa về bên tay phải
Rằm mồng một các vÃi vui thay
Con đờng sang quán sau ny
Qua cổng Quán Thợng xây thời xanh sao
Trớc đền lại có cái ao
Trên thì Đức mẫu trông vo liêm cung .
*Những giá trị văn hóa phi vật thể
Ngọc Than có những phong tục tập quán đẹp, tạo nên nét riêng có của
mình. Đó l sự chất phác, giản dị, cần cù, lm ăn giỏi; đặc biệt có tinh thần
gắn bó lng xóm cao v có tính bền vững, có tôn ti trật tự, kỉ cơng trong quan
hệ gia đình, gia tộc, thầy trò v xà hội; ứng xử chân thật, ân cần, thẳng thắn,
ăn nói mộc mạc. Đặc biệt lng có bản Ngọc Than đồng ấp khoán lập năm
thứ 12 đời Thnh Thái l một hơng ớc thnh văn có giá trị lớn, hơng ớc
đà góp phần lm cho cuộc sống cộng đồng có kỷ cơng v đon kết. Năm
1996, dùa theo mét sè ®iỊu ë “ Ngäc Than ®ång ấp khoán v căn cứ vo tình

hình thực tế của lng xÃ, lng Ngọc Than đà biên soạn đợc cn “ Quy −íc
lμng Ngäc Than ” vỊ nÕp sèng văn hoá, văn minh trong thời đại mới, một số
hủ tục trong tang ma, cới hỏi, ngy giỗ, ngy hội, mừng thọ đà đợc cắt bỏ


v đợc tổ chức theo tinh thần đời sống mới; Quy ớc lng Ngọc Than còn
có những quy định rõ rng về các vấn đề khác nh: nếp sống trong gia đình,
ngoi xà hội, an ninh trật tự, kỷ cơng lng xóm, bảo vệ sản xuất, công trình
công cộng, môi sinh môi trờng, cảnh quan lng xóm, tổ chøc thùc hiƯn quy
−íc, th−ëng - ph¹t.
LƠ tÕt trong mét năm ở Ngọc Than rất phong phú v phức tạp: Tết
Nguyên Đán, 13 - 17 tháng giêng - Hội du xuân giao điệt, 13/2 Tế đức Thánh
Khổng, 3 - 3 Thanh minh, 1/4 lÔ Kú an, 1/5 Sãc väng, 5/5 lễ Đoan dơng,
13/5 kỳ lễ Kỳ phúc, 1/6 lễ Hạ điền, ngy lễ Thợng điền tuỳ theo mùa vụ,
15/7 Xá téi vong nh©n, 15/8 TÕt Trung thu, 13/9 Thu tÕ, lƠ Th−êng t©n (chän
ngμy tèt hμnh lƠ), 18/9 lƠ Phó gia, 10/10 Cơm mới, 13/10 Tiên kỳ phúc, 1/11
Hạ điền, ngy Thợng điền tuỳ theo mùa vụ, từ 8 - 15/11 Héi lμng, 1/12 Ch¹p
tiÕt, 2/12 chÝnh Ch¹p tiÕt, lƠ Giao thừa.
* Tôn giáo, tín ngỡng
- Tôn giáo có đạo PhËt - kiÕn tróc chïa.
- TÝn ng−ìng: tÝn ng−ìng thê cúng tổ tiên, tín ngỡng thờ thnh hong
lng (thờ thần cđa lμng). Tuy ë Ngäc Than cã nghỊ thđ c«ng nhng không
thờ tổ nghề nh nhiều nơi khác bởi việc thờ thần hong của lng đà có từ
lâu đời v cã tr−íc khi cã nghỊ.
1.1.6. Trun thèng ®Êu tranh chèng giặc ngoại xâm
Không chỉ có bề dy truyền thống văn hoá, lng Ngọc Than còn có
truyền thống chống giặc ngoại xâm, đấu tranh cách mạng từ rất sớm. Lịch sử
đấu tranh của nhân dân nơi đây cũng gắn liền với những mốc son lịch sử dựng
nớc v giữ nớc của dân tộc.
Theo Ngọc Mỹ 60 năm đấu tranh cách m¹ng (1945 - 2005) ”, tõ thÕ

kû thø VI, Ph¹m Chí (tức Phạm Tu) ngời Ngọc Than đà tập hợp 300 tr¸ng
binh cđa lμng, tham gia cc khëi nghÜa LÝ Bí (tức Lý Bôn), góp phần đấu


tranh đánh đuổi giặc Lơng, lập nên nh nớc Vạn Xuân độc lập. Phạm Tu đÃ
trở thnh một danh tớng, một đại tớng, một Thái s trong vơng triều tiền
Lý. Phạm Tu còn đợc dân lng tôn vinh, triều đình sắc phong lm thnh
hong, tớc Nam Hải đại vơng, đợc tôn thờ tại đình lng cùng với Tiền Lý
Nam Đế - Lý Bôn.
Lịch sử cận đại cũng ghi nhận sự tham gia tÝch cùc cđa nh©n d©n Ngäc
Than vμo cc khởi nghĩa nông dân Tây Sơn. Khi Pháp tấn công Bắc Kỳ lần
thứ nhất (1872), nhân dân Ngọc Than đà góp phần vo thắng lợi buộc Pháp
phải rút khỏi Bắc kỳ năm 1873. Rồi sau ny, khi Pháp đà đặt đợc nền đô hộ
thực dân trên đất nớc ta, các phong tro Cần Vơng, Vân Thân, Đông Kinh
Nghĩa Thục nổ ra, nhiều bậc khoa cử của lng đà hăng hái tham gia.
Cách mạng tháng Tám bùng nổ, nhân dân Ngọc Than cïng víi nh©n
d©n trong phđ Qc Oai d−íi sù chỉ đạo của Mặt trận Việt Minh đà đứng lên
khởi nghĩa ginh chính quyền cách mạng lúc ba giờ chiều ngy 17- 8 - 1945.
Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp v chống Mỹ trờng kỳ của
dân tộc, hng trăm ngời con của Ngọc Than đà hy sinh cả tuổi thanh xuân
của mình để bảo vệ nền độc lập dân tộc, ho bình cho quê hơng đất nớc.
Đặc biệt, quê hơng Ngọc Than cũng đợc in dấu chân Chủ tịch Hồ Chí Minh
v giữ mÃi hơi ấm của Ngời trong hai đêm v ngy 3-2-1947, sau khi Ngời
chủ trì một phiên họp quan trọng của Hội đồng Chính phủ ở Chơng Mỹ đÃ
nghỉ lại tại nh ông Đỗ Hữu D ở xóm Chùa nơi đồng chí Võ Nguyên Giáp ở.
Ngọc Than còn đón tiếp, bảo vệ an ton một sè c¬ quan quan träng cđa ChÝnh
phđ vỊ ë vμ lm việc trong những năm tháng đầu kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lợc. Nhân dân Ngọc Than còn nhiệt liệt tham gia tuần lễ vng để
đổi vng lấy súng cối xay, tham gia mùa đông binh sĩ, may áo rét gửi cho các
chiến sĩ ngoi mặt trận v vận chuyển hng chục tấn gạo, thóc ra căn cứ



Một nửa thế kỷ, dân lng Ngọc Than đà lần lợt tiễn đa 842 trai lng ra
mặt trận để bảo vƯ Tỉ qc. Líp cha tr−íc, líp con sau, líp anh trớc, lớp em
sau, nhiều gia đình có 3 - 4 đến 5 - 6 ngời thân đi bộ đội, thanh niên xung
phong, góp phần đánh thắng hai đế quốc lớn l Pháp v Mĩ, đánh thắng quân
bnh trớng, 95 ngời con Ngọc Than đà hy sinh cho quê hơng đợc giải
phóng, đất nớc liền một dải, Bắc - Nam sum häp mét nhμ vμ v× nghÜa vơ qc
tÕ cao cả. Có gia đình hai thế hệ l liệt sĩ, có gia đình có hai con l liệt sĩ, có gia
đình có một con trai độc nhất cũng hiến dâng cho Tổ quốc. Cụ Tạ Thị Thịnh v
các b Nguyễn Thị Sáu, Nguyễn Thị Trung đợc tôn vinh v truy tỈng danh hiƯu
Bμ mĐ ViƯt Nam anh hïng. Cơ Ngun Thị Chòm đợc tặng thởng huân
chơng độc lập hạng ba. Liệt sĩ Nguyễn Quý Đợc l dũng sĩ diệt xe tăng Mỹ
Hai mơi năm vừa cải tạo xà hội chủ nghÜa, x©y dùng chđ nghÜa x·
héi, võa chèng Mü cøu n−íc, cøu lμng, Ngäc Than ®· nhanh chãng ®i vμo
lμm ăn tập thể, quy hoạch lại đồng ruộng, hết lòng hÕt søc chi viƯn søc
ng−êi, søc cđa cho tiỊn tun, xây dựng v chiến đấu ở hậu phơng, giữ
vững đời sống nhân dân trong thời chiến.
Hai chục năm qua, nhất l trong mời năm lại đây, ho nhập vo công
cuộc ®ỉi míi cđa ®Êt n−íc, Ngäc Than thùc sù thay ®ỉi vỊ nhiỊu mỈt.
Nh− vËy, cã thĨ nãi, ngay tõ ngy đầu dựng nớc, nhân dân Ngọc
Than đời ny qua ®êi kh¸c ®· nèi tiÕp nhau tham gia vμo viƯc giữ nớc.
Chính quá trình đó đà hun đúc, xây dựng nên truyền thống yêu nớc của
nhân dân trong lng. Truyền thống đó từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam
ra đời v lÃnh đạo, lại đợc các thế hệ cha anh của Ngọc Than phát huy
mạnh mẽ, trở thnh truyền thống cách mạng v kháng chiến, viết tiếp
những trang sử mới cho quê hơng trong lịch sử vẻ vang của dân tộc.
1.2. Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của di tích đình Ngọc Than
Kiến trúc ở lng xà l sản phẩm của văn hoá lng, do đó sự hình thnh v
tồn tại của chúng gắn liền với lịch sử của lng xÃ. Trong những sản phẩm ấy th×



ngôi đình, hơn bất cứ di tích no, đà trở thnh biểu trng tinh thần của lng xÃ
Việt. ở đó gửi gắm những t tởng, tình cảm, lu giữ những tinh hoa văn hoá
của cộng đồng c dân trong thời kỳ lịch sử. Bởi thế, trong mỗi lng quê Việt
Nam, hầu nh lng no cũng có đình.
các nh nghiên cứu đều đa ra nhận định rằng: Đình lng chủ yếu l
sản phẩm của lịch sử từ cuối thế kỷ XV, định hình vo thế kỷ XVI, phát triển
chủ yếu vo cuối thế kỷ XVII v chuyển hoá dần vo những thế kỷ sau.
Đình lng thờ Thnh Hong của lng v l một trung tâm hnh chính,
văn hoá, tôn giáo của cộng đồng lng xà xa.
Đình Ngọc Than cũng mang những đặc điểm, chức năng nh những
ngôi đình của các lng quê Việt khác. Do thời gian v lịch sử thay đổi nên
hiện nay đình Ngọc Than không thể còn giữ nguyên vẹn mặt kiến trúc nghệ
thuật nh khi khởi dựng m nó mang dấu tích của nhiều niên đại khác
nhau.Vậy đình Ngọc Than đợc xây dựng từ khi no?
Theo truyền thuyết địa phơng, sắc phong cũng nh trong thần phả có
niên đại Cảnh Hng tứ thập nhị niên (1739) có ghi lại việc Phạm Tu hy sinh
năm 545. Lý Bí vô cùng thơng tiếc, sai lập miếu thờ ngay trên mảnh đất quê
hơng ông v giao cho nhân dân lng Ngọc Than chăm lo việc cúng lễ. Nếu
nh vậy thì nơi thờ Phạm Tu đà đợc khởi dựng từ rất sớm, đầu tiên l miếu
thờ, sau ny đình lng đợc xây dựng v thần đợc rớc về thờ ở đình (điều
ny cũng góp phần lý giải về việc rớc thần từ đình đến miếu trong ngy lễ
hội). Nh Lê đà phong cho Phạm Tu tớc Nam Hải Đại Vơng, ghi rõ Nam
Hải Ngọc Than nhân, chi danh hơng nhân d· ” (t−íc Nam H¶i phong cho
ng−êi Ngäc Than lμ dựa trên tên lng đó).
Căn cứ vo văn bia hiện còn ở đình Ngọc Than cho biết năm Chính
Ho thứ t (1683) đà có định lệ hát cửa đình ở đây. Vì vậy, ngôi đình ny ít
nhất đà có trớc năm 1683.



Theo các t liệu đi trớc, có hai nguồn trong cuốn Di tích H Tây
v trong hồ sơ xếp hạng di tích của đình gọc Than: đình không rõ đợc
xây dựng từ khi no, song trên câu đầu có ghi Vĩnh Thịnh thập nhị niên
(Vĩnh Thịnh 12 - 1716). Đặc biệt ton bộ kiến trúc nghệ thuật cuả tòa
Đại đình còn giữ nguyên vẹn của nghệ thuật kiến trúc thời ny. Đây l
niên đi của tòa Đại Đình.
Nh vậy, hiện nay chúng tôi nhận định rằng niên đại khởi dựng của
đình Ngọc Than l vo năm 1716 (thêi HËu Lª cuèi thÕ kû XVII ). Khëi
nguyªn đình Ngọc Than gồm 5 gian 2 chái, di 23m, rộng 8m. Bốn bề l hiên
v ván bng. Các bức cốn, đầu d đều chạm rồng với những cặp râu rồng hình
lỡi mác mang phong cách cuối thế kỷ XVII. ở một số mảng chạm khắc có
hình tiên nữ cỡi rồng, cỡi voi khá độc đáo. Theo các cụ kể lại v theo
những dấu vết hiện tồn trên di thích cho biết ngôi đình ny l do bốn giáp
của lng bỏ công của ra xây dựng, bốn giáp đảm nhận bốn góc đình qua
những dấu vết, phong cách còn lại đến nay khá rõ, bốn giáp đó l giáp Yên
Mỹ, Trung Cờng,Văn Phú, Vĩnh Khang.
Khi xác định niên đại xây dựng đình Ngọc Than, bi viết cũng nêu
ra một số di tích v địa điểm có liên quan đến đình v các nhân vật đợc
thờ tại đình:
- Miếu hay còn đợc nhân dân địa phơng gọi l Quán trần: Khu vực
miếu rộng 590m2 bằng một so 10 thớc, cách đình khoảng 600m (đờng
chim bay về phía đông). Trớc năm 1945, đây l một khu đất di, ở giữa có
xây một khung vuông mỗi bề khoảng 15m bằng đá ong, tờng xây dy 0,5m,
cao 1,6m, ở giữa về phía nam có một cổng chính rộng 2m, hai bên cổng có
xây cột trụ cao.Theo Thần phả v truyền thuyết cũ thì đây l nh ông Phạm
Tu, sau khi ông mất, nhân dân đợc thờ ngi v đà lập miếu hớng bắc để
ngỡng mé vμ tù hμo.



- Ao vua hay ruộng vua: Trớc đây ao rộng 520m2 b»ng mét sμo 70
th−íc ë phÝa t©y nam miÕu v cách miếu khoảng 150m. Tơng truyền, ao
ny nguyên của nh ông Phạm Tu. Khi Lý Bí đến Ngọc Than để chiêu tập
binh mà thì cả khu vực ny để giấu quân mà v ao l nơi để tắm ngựa của
nh vua. Tuy l một ao rộng, không sâu nhng từ xa không ai dám sử
dụng bất cứ một việc gì. Từ sau cải cách ruộng đất, nhân dân đà lấp dần
xung quanh v sử dụng gần hết.
Có một điều khá đặc biệt l trên đờng từ Miếu trần đến ao vua, chúng
tôi thấy có dấu tích của những con chó đá. Theo ngời dân kể v chỉ dẫn, có
tất cả năm con chó bằng đá, xong hiện giờ chỉ còn lại một con, nhng vì tôn
cao v lm đờng đà lấp mất mình con chó v chỉ còn lại phần đầu. Chó
thờng hay gắn với các di tích nh lăng, mộ, l con vật để canh giữ cho các
lăng mộ m nay lại thấy xuất hiện ở đây? Phải chăng đâu đó trong khu vực đó
có mộ của ông Phạm Tu xa?
Sang đời Nguyễn, đình Ngọc Than lại đợc tu sửa lm thêm nhiều
hạng mục kiến trúc phụ bổ sung nh nh Tiền Tế,Tả vu, Hữu vu (tuy nhiên
hai nh Tả vu, Hữu vu về sau bị phá đi do điều kiện kháng chiến, nay mới
đợc xây dựng lại theo mô thức cũ).
Những năm gần đây, di tích đình Ngọc Than đà đợc chính quyền v
nhân dân địa phơng quan tâm, đình nhiều lần đợc tu bổ, tôn tạo. Năm 1998,
đình Ngọc Than đợc Ban quản lý di tích tỉnh H Tây đầu t 40 triệu đồng,
cùng với kinh phí của nhân dân địa phơng đóng góp đà tổ chức bảo quản, tu
sửa ở to Đại Đình. Ton bộ các cấu kiện bằng chất liệu gỗ, hệ thống cột, các
mảng chạm trang trí đợc xử lý bằng hoá chất chống mối mọt; mái ngói đợc
đảo lại, các đao đình bị h hại đợc sửa chữa Đây thực sự l một đợt bảo quản
có hiệu quả, tạo nên sự bền vững cho kết cấu công trình, đồng thời tránh đợc
biện pháp bảo quản thay thế, bảo đảm tính nguyên gốc cho di tÝch.


Năm 2007, chính quyền địa phơng v các cụ cao tuổi đà huy động

nhân dân đóng góp một số kinh phí để xây dựng lại nh Tả vu, Hữu vu (đÃ
bị phá từ năm 1949) v thêm vo hệ thống cửa sắt ở mặt trớc của to Tiền
Tế, dựng cột sắt, lợp thêm mái tôn nối giữa to Tiền Tế v to Đại Đình.
Có thể nói đây l sự quan tâm đáng kể nhất từ sau thời kỳ kháng chiến.
Điều đó thể hiện đợc phần no vị trí của di tích lịch sử văn hoá trong
lòng ngời dân, chứng tỏ rằng nhận thức của ngời dân về vấn đề bảo vệ,
bảo tồn các di tích lịch sử đà đợc thay đổi theo chiều hớng tích cực hơn.
Tuy nhiên, việc lắp thêm hệ thống cửa xếp (bằng sắt) cho mặt trớc của
to Tiền Tế v lm mái tôn nối giữa to Tiền Tế v to Đại Đình l những
chất liệu của thời hiện đại cho nên không đảm bảo tính nguyên gèc vμ tÝnh
thÈm mü cao cho di tÝch.
HiÖn nay, cïng với nền kinh tế đang trên đ phát triển, đời sống vật
chất v tinh thần của nhân dân đà v đang đợc nâng lên rõ rệt. Ngời dân
với tầm nhận thức ngy cng đúng hơn về giá trị của di tích, vì vậy đà rất
quan tâm đến việc giữ gìn, b¶o tån vμ tu bỉ cho di tÝch ngμy mét khang
trang, sạch đẹp hơn. Đặc biệt, Ban quản lý di tích tỉnh H Tây đang lập dự
án tu bổ, tôn tạo đình Ngọc Than. Dự án sẽ đợc thực hiện vo năm 2009.
1.3. Các vị thần đợc thờ ở đình lng Ngọc Than
Đình Ngọc Than thờ hai vị anh hùng dân tộc: Lý Bí v Phạm Tu. Hiện
nay, dân lng Ngọc Than còn lu giữ đợc bản sự tích về hai vị ở đình lng.
Căn cứ vo thần phả v các đạo sắc phong hiện còn lu giữ đợc tại đình, sự
tích về hai vị Thnh hong đình Ngọc Than đợc ghi chép nh sau:
* Lý Bí
Ngy xa có ông Lý Phđ Thμnh ng−êi H¸n lμm th¸i thó Giao ChØ, ông ở
lại v sinh con cháu ở đất Giao Chỉ, truyền đợc bảy đời, đến đời ông Lý
Thanh tên chữ l Tịnh Công lấy b Hong Thị Truyền. Ông b ở Long Hng,
Thái Bình trang, đến thời Tống Nguyên gia ông đem gi trẻ trong họ vo Định


Châu, có công nên đợc cử lm Giám Định Châu quân. Ngy 11 tháng giêng

năm ất Dậu (505), b Hong Thị Truyền nằm mộng thấy một ngời mặc áo
vng, tay cầm khí giới v một buồng cau xanh tốt đa cho b, tỉnh dậy b nói
lại với ông Tịnh Công, «ng biÕt ®Êy lμ mét ®iỊm tèt lμnh, tíi ngμy 15 tháng
giêng năm Bính Tuất (506) b Hong Thị Truyền sinh một cậu con trai, đặt
tên l Lý Bí. Lúc thơ ấu Lý Bí nổi tiếng thần đồng, có t cách hơn ngời,
tớng mạo oai hùng, mặt sáng ánh sao, hai lòng bn tay có nốt ruồi, lớn lên có
ti văn võ. Ông đà thi trúng khoa Hiếu Liêm, giữ chức Giám quân (trông coi
việc quân) ở châu Cửu Đức. Nhng vì lòng yêu nớc thơng dân, căm thù giặc,
ông đà từ quan về quê. Từ đó ông chuyên chú vo việc khởi nghĩa. Trong nhiều
năm ông đà đặt quan hệ với ho kiệt các châu v cùng họ bn mu tính kế đánh
giặc nh: Tinh Thiều (Thanh Liệt, Thanh Trì, H Nội), Triệu Túc (huyện Châu
Diên), Phạm Tu (Ngọc Than, Quốc Oai, H Sơn Bình), Lý Phục Nam (cổ sở
Hoi Đức, H Nội). Sách lơng th cũng phải ghi nhận rằng cuộc khởi nghĩa
của Lý Bí đà tạo ra một cơ hội để liên kết ho kiệt các châu.
Mùa xuân năm Đại Đồng thứ 7 (542) sau nhiều năm chuẩn bị, cuộc
đại khởi nghĩa ton dân do Lý Bí lÃnh đạo nổ ra. Năm Đại Đồng thứ 10, tức
l năm Giáp Tý (544) sau khi đuổi Tiêu T, tên đầu sỏ của chính quyền đô
hộ nh Lơng về Việt Châu (tức Hợp Phố) (theo Trần Th Thả), Lý Bí đem
quân về giữ thnh Long Biên, lên ngôi vua xng l Lý Nam Đế, lấy hiệu l
Thiên Đức, đặt tên nớc l Vạn Xuân, định ra mũ áo của triều đình,định ra
cống phú, tuyển quân sĩ, chia quan đặt chức. Tinh Thiều đợc đứng đầu ban
văn v Phạm Tu đứng đầu ban võ, dựng đi Vạn Thọ v lm chùa Khai
Quốc nay l chùa Trấn Quốc.
Nhng cha đợc bao lâu, đầu năm 545, nh Lơng lại sai Tôn Quýnh,
L Tử Hùng, Lơng Bá Tiên sang xâm lợc nớc ta. Các trận đánh đà xảy ra
ở Châu Diên, Gia Ninh v ở cửa sông Tô Lịch. Quân ta đều thua, rút vỊ gi÷


đồn Tân Xơng v hồ Điễn Triệt, thỉnh thoảng lại ra chiến đấu. Lý Nam Đế
ở Ngọc Than từ mồng 8 đến 15 tháng 11. Tớng Phạm Tu đem gi trẻ nhân

dân theo nh vua v bị thua ở Điễn Triệt hồ. Lý Nam Đế lui về động Khuất
Liêu, tại đây ông lâm bệnh nặng v mất ngy 11 tháng 8 năm Mậu Thìn
(548). Nhân dân địa phơng lập miếu thê ngμi. §Õn thêi HËu Lý Nam §Õ ra
lƯnh cho các trang rằng: Trớc đây Tiên Đế đà có hnh cung ở trang,
phờng, châu, động no thì nay đều đợc miễn thuế v tạp dịch để lấy đó m
thờ tự, cúng bái Tiên Đế đến mÃi mÃi không bao giờ mất, vì ngi l ngời
anh linh, giúp nớc, cứu dân, một vị thần rất linh thiêng , ức niên hơng hỏa,
muôn đời lu truyền, để lm cho nhân dân đợc luôn luôn yên vui, mạnh
khỏe v sống lâu.
* Phạm Tu
Phạm Tu có Hiệu Nam Hải l tên thuỵ của ngời Ngọc Than, dựa theo
tên lng m phong cho. ở nơi đất bằng cảnh đẹp ny có con ông Lạc tớng l
Phạm Hùng - Phạm Công, vợ l Vũ Thị An, «ng bμ lÊy nhau l©u ngμy kh«ng
cã con. Mét h«m, ông Phạm Công bảo b Vũ An rằng: Tôi tuy cha gi nhng
cũng không phải l trẻ, không giu nhng có anh em bốn bề thì cũng không
phải l nghèo, chØ bn vỊ viƯc hiÕm con trai th«i, chi b»ng ta đổi của lấy
phúc để m cầu tự. B Vũ An đồng ý, ông b đem của cải giúp đỡ ngời
nghèo khó, rồi sắm sửa lễ vật, ông b cùng tới chùa Hơng Tích để cầu tự.
Buổi tối nhân lúc nằm ngủ ở trong chùa, dới bệ Tam bảo, mơ thấy một ngời
đến bảo rằng: Tôi thấy ông l một nh có phúc đức, nên xuống đầu thai lm
con để giúp nớc diệt giặc, lm cho cha mẹ đợc vẻ vang . Nói xong, bỗng
thấy tiếng thông reo vù vù, chợt tỉnh dậy, ông b trò chuyện rất vui vẻ, bèn lễ
tạ trở về. Từ đấy có thai, thai tròn một năm, tức ngy mồng 6 tháng 2 năm
Bính Tt (506), bμ Vị An chun thai råi ®Õn giê Thân sinh ra một bọc bạch


×