Trờng đại học văn hoá h nội
Khoa Bảo tng
---------o0o--------
Nguyễn thị kim dung
Tìm hiểu cụm di tích Miếu,
Đình lng Đa Sỹ
xà Kiến Hng - thnh phố H Đông - tỉnh H Tây
Khoá luận tốt nghiệp
Ngnh bảo tồn Bảo tng
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS. TS Bùi văn tiến
H Nội - 2008
0
mục lục
Trang
Mở Đầu ........................................................................................................ . 1
Chơng1: Khái quát về lng Đa Sỹ v lịch sử hình
thnh cụm di tích Miếu, Đình lng Đa Sỹ ............................................................ .5
1.1 Khái quát về lng Đa Sỹ.. ................................................................... ........5
1.1.1 Tên gọi, vị trí địa lí v điều kiện tự nhiên.......................................5
1.1.2 Dân c v đời sống kinh tế..............................................................7
1.1.3 Văn hoá-xà hội ............................................................................... .11
1.2 Lịch sử hình thnh v quá trình tồn tại của Miếu, Đình lng Đa Sỹ.... 15
1.2.1 Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của Miếu, Đình lng Đa Sỹ ....... .15
1.2.1.1 Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của Miếu Đa Sỹ ...................... ..16
1.2.1.2 Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của Đình lng Đa Sỹ ............... .18
1.2.2 Vị thần đợc thờ trong Miếu, Đình lng Đa Sỹ ............................ ...20
Chơng2: Giá trị văn hoá, nghệ thuật của Miếu, Đình lng Đa Sỹ ....... ....27
2.1 Giá trị kiến trúcv các di vật của Miếu, Đình lng Đa Sỹ .................... ...27
2.1.1 Giá trị kiến trúc v các di vật của Miếu Đa Sỹ ............................... ..27
2.1.1.1 Giá trị kiến trúc Miếu Đa Sỹ ....................................................... ..27
* Không gian cảnh quan v bè cơc mỈt b»ng tỉng thĨ ........................... ..27
* KÕt cÊu kiÕn tróc................................................................................... ..29
* Trang trÝ trªn kiÕn tróc ........................................................................ ...40
2.1.1.2 Các di vật của Miếu Đa Sỹ ............................................................ 43
2.1.2 Giá trị kiến trúc v các di vật của Đình lng Đa Sỹ ....................... ..48
2.1.2.1 Giá trị kiến trúc của Đình lng Đa Sỹ ........................................... 48
* Không gian cảnh quan v bè cơc mỈt b»ng tỉng thĨ ........................... ..48
* KÕt cÊu kiÕn tróc................................................................................... ..50
* Trang trÝ trªn kiÕn tróc ........................................................................ ...55
1
2.1.2.2 Các di vật của Đình lng Đa Sỹ .................................................... .57
2.2 Lễ hội tại cụm di tích Miếu, Đình lng Đa Sỹ ......................................... .59
2.2.1 Không gian, thời gian v quá trình chuẩn bị cho lễ hội ................. ..59
2.2.1.1 Không gian vμ thêi gian diƠn ra lƠ héi ........................................ ..59
2.2.1.2 Qu¸ trình chuẩn bị cho lễ hội ....................................................... .60
2.2.2 Diễn trình lễ hội lng Đa Sỹ ............................................................. 63
2.2.2.1 Phần lễ ......................................................................................... ..63
2.2.2.2 Phần hội ........................................................................................ .67
2.2.3 Giá trị văn hoá của lễ hội lng Đa Sỹ ............................................... 69
Chơng 3: Bảo tồn, tôn tạo v phát huy giá trị cụm di tích Miếu, Đình
lng Đa Sỹ ....................................................................................................... 72
3.1 Thực trạng di tích, di vật v lễ hội tại Miếu, Đình lng Đa Sü ............... .72
3.1.1 Thùc tr¹ng di tÝch, di vËt t¹i Miếu Đa Sỹ ......................................... 72
3.1.2 Thực trạng di tích, di vật tại Đình lng Đa Sỹ ................................. .74
3.1.3 Thực trạng lễ hội tại cụm di tích Miếu, Đình lng Đa Sỹ ................ 75
3.2 Bảo tồn, tôn tạo di tích cụm di tích Miếu, Đình lng Đa Sỹ ................... .76
3.2.1 Cơ sở pháp lý để bảo vệ di tích ......................................................... 76
3.2.2 Những giải pháp bảo tồn, tôn tạo cụm di tích Miếu, Đình lng
ĐaSỹ.....................................................................................................78
3.3 Khai thác v phát huy giá trị cụm di tích Miếu, Đình lng Đa Sỹ .......... 84
Kết ln ..................................................................................................... .87
Danh mơc tμi liƯu tham kh¶o ...................................................... .89
Phơ lôc
2
Mở đầu
1. Lý do chọn đề ti
Khi nói đến hệ thống tín ngỡng-tôn giáo ở Việt Nam, chúng ta có thể
nhận ra một điểm khá đặc trng l sự ho hợp giữa các tôn giáo-tín ngỡng.
Từ đạo Phật, đạo Nho, đạo LÃo, đạo Thiên Chúa, tín ngỡng thờ thnh hong,
tín ngỡng thờ tổ tiên đều đợc ngời Việt Nam tiếp thu v biến đổi thnh
nét văn hoá riêng của mình. Chính sự ho hợp ấy đà tạo ra trên đất nớc ta cả
một hệ thống các di tích lịch sử đa dạng từ đình, chùa, đền, miếu, lăng tẩm,
nh thờ thiên chúa, nh thờ họ Đây chính l những di sản văn hoá quý giá, l
kết tinh thnh quả của các thế hệ đi trớc để lại cho thế hệ mai sau.
Có thể nói các di tích lịch sử ấy l nơi biểu hiện tập trung những giá trị văn
hoá v góp phần hình thnh nên các phong tục tập quán, các lệ tục của lng, xÃ,
quốc gia. Hơn nữa, thông qua kiến trúc, điêu khắc tại các di tích ấy, chúng ta có
thể phần no hiểu đợc về đời sống vật chất cũng nh đời sống tinh thần của ngời
dân nơi những di tích ấy tồn tại. Bởi vậy các di tích còn giữ một vai trò quan trọng
l nơi in dấu, bảo lu những dấu tích cổ qua các thời kỳ lịch sử, l minh chứng xác
thực của lịch sử v l cầu nối để đời sau tiếp cận, tìm hiểu lịch sử của cha ông.
Hiện nay, đất n−íc ta ®· vμ ®ang trong thêi kú héi nhËp v mở cửa theo
xu hớng ton cầu hoá. Nhu cầu giao lu văn hoá giữa các quốc gia đang gia
tăng hết sức mạnh mẽ. Các di tích lịch sử văn hoá cũng l một thực thể văn
hoá, l đối tợng văn hóa rất đợc khách quốc tế quan tâm. Vì thế, việc tìm
hiểu, giữ gìn v phát huy giá trị của các di tích l hết sức cần thiết. Nếu phát
huy đúng hớng, ta sẽ vừa giữ gìn đợc nét văn hoá truyền thống dân tộc, lại
có thể vừa khai thác hết các giá trị của những di tích, phục vụ trực tiếp cho
công cuộc phát triển đất nớc m vẫn đảm bảo yêu cầu xây dựng nền văn hoá
Việt Nam tiên tiến, đậm đ bản sắc dân tộc m Đảng v Nh Nớc đà đặt ra.
Tuy nhiên. để có thể kế thừa v phát huy giá trị của các di tích lịch sử
ấy, ta không thể không có những hiĨu biÕt vỊ chóng. Bëi vËy ®· cã rÊt nhiỊu
1
các công trình nghiên cứu về di tích từ quy mô quốc gia đến từng địa phơng
cụ thể. Mỗi một công trình nghiên cứu góp phần phát hiện những giá trị văn
hoá độc đáo của các di tích của từng vùng, miền, quốc gia, cho chúng ta một
cái nhìn đầy đủ hơn về giá trị của các di sản vô giá ấy.
Miếu, Đình lng Đa Sỹ cũng l những di tích tiêu biểu nằm trong hệ
thống các di sản văn ho¸ cđa n−íc ta. Cơm di tÝch nμy thê mét nhân vật lịch sử
thế kỷ XVI- Danh nhân danh y Hong Đôn Ho. Cả hai di tích ny đều có
niên đại thời Nguyễn, có nhiều giá trị về lịch sử, văn hoá, nghệ thuật. Hiện
nay, cụm di tích đà đợc giới thiệu khá nhiều trong cuốn tạp chí tỉnh l Tản
Viên Sơn, sách Kho tng lễ hội cổ truyền Việt Nam,
Riêng Miếu Đa Sỹ,
năm 1988, Nh nớc đà xếp hạng di tích thuộc cấp Quốc gia cùng với Chùa
Lâm Dơng. Đây thực sự l những đối tợng văn hoá có giá trị, nên đợc tìm
hiểu v khai thác giá trị nhiều hơn.
L một ngời con của vùng đất cổ H Tây-nơi còn bảo lu đợc nhiều
di tích lịch sử văn hoá nhất trong cả nớc, lại l sinh viên khoa Bảo tng, em
rất mong có một đóng góp nhỏ vo việc tìm hiểu v lm rõ các giá trị của
những di sản quê hơng mình. Đợc sự đồng ý của khoa, v giảng viên hớng
dẫn em l PGS.TS Bùi Văn Tiến, em đà chọn đề ti: Tìm hiểu cụm di tích
Miếu, Đình lng Đa Sỹ (xà Kiến Hng, thnh phố H Đông, tỉnh H Tây)
lm bi khoá luận tốt nghiệp. Qua đó, em mong muốn đợc tìm về với cuội
nguồn lịch sử quê hơng, hiểu thêm những phong tục tập quán, tâm t tình
cảm của con ngời đất H Tây qua các hoạt động lễ hội tại di tích, v hơn hết
em muốn đợc lm rõ những giá trị độc ®¸o cđa di tÝch, ®ång thêi ®−a ra mét
sè biƯn pháp bảo tồn v phát huy nhiều hơn nữa giá trị của di tích
2. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cøu chÝnh cđa kho¸ ln nμy lμ cơm di tÝch miếu,
đình thờ Danh y Hong Đôn Ho tại thôn Đa Sỹ-xà Kiến Hng-thnh phố H
Đông- tỉnh H Tây.
2
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: L lng Đa Sỹ-xà Kiến Hng-thnh phố H Đôngtỉnh H Tây v cụm di tích Miếu-Đình Đa Sỹ- nơi thờ vị Danh y nổi tiếng thế
kỷ XVI Hong Đôn Ho.
- Về thời gian:Tìm hiểu các di tích ny qua các thời kỳ lịch sử từ khi di
tích hình thnh đến ngy nay.
4. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những nét tổng quan về lng Đa Sỹ.
- Tìm hiểu về một nhân vật nổi tiếng thời Lê: Danh y Hong Đôn Hovị thnh hong của lng Đa Sỹ.
- Xác định niên đại, lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của cụm di
tích Miếu, Đình lng Đa Sỹ.
- Tập trung nghiên cứu giá trị văn hoá, nghệ thuật của di tích trong ®ã
bao gåm kiÕn tróc, di vËt vμ lƠ héi.
- T×m hiểu thực trạng của di tích v bớc đầu đa ra một số giải pháp
bảo tồn v phát huy giá trị của di tích trong giai đoạn hiện nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp nghiên cứu liên ngnh: Bảo tng học, sử học, dân tộc
học, văn hoá học, mỹ thuật học....
- Phơng pháp khảo sát thực tế tại địa phơng với các kỹ năng: Quan
sát, đo vẽ, chụp ảnh, miêu tả, phỏng vấn
6. Bố cục của khoá luận
Ngoi phần mở đầu, kết luận, ti liệu tham khảo v phụ lục, bi khoá
luận đợc chia lm ba chơng:
Chơng1: Khái quát về lng Đa Sỹ v lịch sử hình thnh cụm di tích Miếu,
Đình lng Đa Sỹ
Chơng2: Giá trị văn hoá, nghệ thuật Miếu, Đình lng Đa Sỹ
3
Chơng3: Bảo tồn v phát huy giá trị của cụm di tích Miếu, Đình Đa Sỹ trong
giai đoạn hiện nay
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thnh tới các thầy cô giáo trong
khoa Bảo Tng-trờng Đại học Văn hoá H Nội, giảng viên hớng dẫn trực
tiếp cho em l PGS.TS Bùi Văn Tiến, Ban quản lý di tích tØnh Hμ T©y, Uû ban
nh©n d©n x· KiÕn H−ng, thμnh phố H Đông, H Tây, Ban quản lý di tích thôn
Đa Sỹ, Tiến Sỹ Hong Thế Xơng cùng các bạn trong lớp đà tận tình giúp đỡ
tôi, tạo điều kiện tốt cho tôi hon thnh bi khoá luận của mình.
Do trình độ v khả năng nhận thức của một sinh viên còn hạn chế, lại
l bi nghiên cứu khoa học đầu tay nên bi khoá luận chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các thầy cô, các bạn đồng khoa cùng
những ngời quan tâm đánh giá, đóng góp ý kiến để bi khoá luận của em
đợc hon thiện hơn.
4
Chơng 1
Khái quát về lng Đa Sỹ v lịch sử hình thnh
cụm di tích miếu, đình lng đa sỹ
1.1 Khái quát về lng Đa Sỹ
1.1.1 Tên gọi, vị trí địa lý v điều kiện tự nhiên
Lng Đa Sỹ trớc đây l một đơn vị hnh chính cấp xà thuộc huyện
Thanh Oai, trấn Sơn Nam. Tháng 6- 1949, thôn Đa Sỹ cùng thôn Mậu Lơng,
H Trì hợp thnh một xà lấy tên l xà Kiến Hng thuộc thị xà H Đông, tỉnh
H Đông. Giữa năm 1965, tỉnh Sơn Nam v tỉnh H Đông hợp nhất thnh
tỉnh H Tây. Từ đây lng §a Sü thuéc x· KiÕn H−ng, thμnh phè Hμ §«ng,
tØnh H Tây.
* Tên gọi của lng
Theo các cụ bô lÃo tại địa phơng, lng Đa Sỹ đợc hình thnh cách
đây hng ngn năm- từ thời Hùng Vơng thứ 18. Khi ấy lng cha có cái tên
l Đa Sỹ nh bây giê mμ cã tªn lμ lμng SÏ hay lμng Hoa.
Theo sách D Địa Chí của Nguyễn TrÃi thì vo đời Trần, vùng đất ny
lại có tên l Huyền Khê bao gåm ba lμng: lμng Hoa, lμng SÏ vμ lμng Trung.
§Õn thế kỷ XVI, Danh y Hong Đôn Ho cùng vợ mình l Phơng
Dung công chúa(hay còn gọi l Phơng Anh công chúa) từ quan về sống tại
quê nh Huyền Khê chuyên nghề trồng thuốc, bốc thuốc trị bệnh cứu ngời.
Vì y thuật cao siêu cùng y đức của mình, hai vợ chồng ông đà cứu chữa bệnh
cho rất nhiều dân chúng. Danh tiếng của hai vị vì thế bay khắp gần xa. Nhân
dân từ khắp nơi đổ về nhờ ti đức của hai ngời trị bệnh. Thời ấy, dòng Nhuệ
Giang uốn khúc ôm lấy lng Huyền Khê l trục đờng giao thông chính. Bởi
vậy thời kỳ ny, lng lại thêm một lần nữa đổi tên từ Huyền Khê thnh Đan
Khê hay còn gọi l Đan Sỹ với nghĩa l bến thuốc, l nơi tế độ, chữa bệnh cho
5
nhân dân ở khắp nơi. Cả quê hơng vì một ngời con m đổi tên gọi của lng,
chứng tỏ rằng Danh y Hong Đôn Ho rất đợc coi trọng v tôn kính trong
lòng mỗi ngời dân lng Đan Sỹ.
Đan Sỹ vì có danh y Hong Đôn Ho m trở thnh vùng đất cứu độ, v
nơi đây cũng l vùng đất của những nhân ti. Chỉ tính từ thời hậu Lê đến thời
Nguyễn l ng đà có đến một trạng nguyên, mời một tiến sĩ,
hai bảng nhÃn v nhiều giám sinh chính. Bởi lng có nhiều sỹ đến vậy nên
vua đà đổi tên lng từ Đan Khê hay Đan Sỹ thnh Đa Sỹ_(tức lng có nhiều
ngời đỗ đạt). V từ đó đến nay lng vẫn mang tên l Đa Sỹ. Từ các tên của
lng cũng đà nói lên đợc truyền thống hiếu học của dân lng Đa Sỹ_lm nên
tiếng thơm Đa Sỹ cố danh hơng_một vùng đất địa linh nhân kiệt.
* Vị trí địa lý của lng Đa Sỹ
Lng Đa Sỹ ở gọn bên phải đờng liên huyện với vị trí địa lý nh sau:
Phía Đông v Đông Nam giáp lng Mậu Lơng
Phía Tây v Tây Bắc giáp lng H Trì.
Phía Nam v Tây Nam giáp cánh đồng lng.
Phía Bắc v Đông Bắc giáp dòng sông Nhuệ Giang.
Với vị trí nh vậy, trớc đây đà có một bến Đan để giao lu kinh tế, văn
hoá với các vùng khác. Còn trong kháng chiến, lng có một vị trí quan trọng,
hiểm yếu, l cửa ngõ phía Đông Nam của H Đông.
* Điều kiện tự nhiên
Lng Đa Sỹ l một lng nhỏ của tỉnh H Tây, thuộc ngoại thnh H
Nội. Lng có diện tích đất tự nhiên nhỏ khoảng 500.000m2. Dòng sông Nhuệ
Giang hiền ho vừa l mạch giao thông giúp lng có thể giao lu buôn bán với
các vùng khác, đồng thời l nguồn cung cấp nớc tới chính cho sản xuất
nông nghiệp của địa phơng. Khí hậu của vùng khá ôn ho tạo điều kiện thuận
lợi cho dân lng Đa Sỹ sớm quần tụ v lao động s¶n xuÊt.
6
1.1.2 Dân c v đời sống kinh tế
* Dân c
Lng Đa Sỹ với lịch sử hình thnh lâu đời, điều kiện tự nhiên thuận lợi
đà sớm thu hút con ngời định c tại đây. Theo số liệu thống kê mới nhất của
Uỷ ban Nhân dân xà Kiến Hng, lng Đa Sỹ hiện nay có hơn 1.500 hộ dân với
hơn 6000 nhân khẩu. Mật độ dân số ở đây khá dy, nh nh sát nhau tạo nên
một thị xà sầm uất trong lòng thnh phố trẻ H Đông.
Theo cuốn :
Quy ớc lng văn hoá
của lng Đa Sỹ thì lng có tới 26
dòng họ cùng chung sống. Những c dân đầu tiên đến lập lng l họ Đinh v
họ Đỗ. Với quá trình phát triển lâu di, lng có thêm nhiều dòng hä míi nhËp
c−. HiƯn nay lμng §a Sü cã rÊt nhiỊu dßng hä lín nh− : Hä Ngun (4dßng),
hä Hoμng (3 dòng), họ Lê (2 dòng), họ Trịnh (2 dòng), họ Đặng, họ Đỗ
* Đời sống kinh tế
H Tây l một vùng đất cổ xa, l một trong những cái nôi hình
thnh ngời Việt. Đồng thời đây cũng l một vùng đất còn lu giữ đợc nhiều
di tích lịch sử cỉ cịng nh− rÊt nhiỊu c¸c lμng nghỊ trun thèng nh lng Lụa
Vạn Phúc, lng chạm khảm ở Phú Xuyên, đan cỏ tế ở Phúc Túc, may Vân
Từ Đa Sỹ cũng l một lng cổ v cũng vẫn giữ đợc nghỊ trun thèng cđa
m×nh lμ nghỊ rÌn.
Theo sè liƯu thèng kê mới đây nhất của Uỷ ban Nhân dân xà Kiến
Hng, lng Đa Sỹ có tới 80% hộ dân còn bảo tồn v theo nghề rèn, 6% số hộ
buôn bán nguyên liệu v thu mua sản phẩm, 14% lm các ngnh dịch vụ v
các nghề khác. Nh vậy, cơ cấu kinh tế của lng Đa Sỹ bao gồm: Nông
nghiệp, thủ công nghiệp v dịch vụ.
-Nghề nông :XÃ Kiến Hng bao gồm có hai lng l Mậu Lơng v Đa
Sỹ. Lng Mậu Lơng đất rộng hơn nên nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên,
giống nh bao lng quê khác ở Việt Nam, nghề nông ở Đa Sỹ vẫn đợc coi
trọng v phát triển. Với đất đai phì nhiêu, nguồn nớc tới dồi do v khí hậu
ổn định đà tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân sản xuất nông nghiệp. Lúa
7
nớc l cây trồng chủ đạo, với 2 vụ/năm. Năng suất nông nghiệp khá cao đảm
bảo lơng thực cho vùng.
- Nghề thủ công: Do diện tích đất tự nhiên hẹp nên ngoi nông nghiệp,
lng Đa Sỹ đa sớm phát triển thêm thủ công nghiệp với nghề da v đặc biệt lμ
nghỊ rÌn trun thèng. NghỊ rÌn cã thĨ coi nh− l nghề chính của lng. Nhìn
vo số liêụ trên ta có thể thấy đợc nghề rèn truyền thống tại lng còn đợc
bảo lu v phát huy rất tốt.
Truyền thuyết đại phơng kể lại rằng nghề rèn Đa Sỹ đà có từ lâu lắm,
từ thời Hùng Vơng thứ 18. Nhng đến đời Trần mới đợc đo tạo chuyên sâu
v tinh luyện. §Ĩ nãi vỊ nghỊ rÌn ë §a Sü, TiÕn sü Hong Khắc Minh(14531534) đà có một bi vịnh rất hay với tựa đề
Vịnh dà tợng :
Vịnh dà tợng
Nhất sơ tạo vật thuộc đo dung
Thiết tợng nhân công diệc hoá công
Kim thiết tranh khanh tuỳ phu đóng
Âm dơng đổ thợc trục lô hồng
Phơng viên tuỳ vật quan tâm lý
Dung trú lu hình hệ chởng trung
Thnh khí khả vi thiên hạ lợi
Miễn cừ đon luyện thả gia công.
Tức l:
Vịnh thợ rèn đúc
Muôn vật từ xa đều do rèn đúc m nên
Nhân công thự sắt cũng khéo nh hoá công
Đồng sắt leng keng tuỳ theo cât búa rọt
Âm dơng sấp ngửa cũng tại lò lửa đỏ
Vuông tròn tuỳ theo vật đa vo trong ®ã
Nung ®óc lμm ra bëi tay thỵ rÌn
8
Chế tạo muôn vật lm tiện lợi cho thiên hạ
Ai nấy xin gắng sức rèn luyện thêm.
Ngời dân trong lng vÉn trun miƯng nhau r»ng cơ tỉ nghỊ rÌn cđa
lμng §a Sü lμ hai cơ Ngun Tht vμ Ngun Thn. Hai cơ lμ hai anh em
rt rÊt giái nghỊ rÌn, quê gốc ở Thanh Hoá, theo Trần triều Thái uý Nguyễn
Đăng Dũng ra đóng đô tại hai lng Mậu Lơng v Đa Sỹ. Chính hai cụ đà có
công truyền lại cho dân lng Ngò Xá(Mậu Lơng) v lng Sẽ(Đa Sỹ) nghề
rèn. Thời bấy giờ dân sản xuất chủ yếu l các loại vũ khí phục vụ cho quân đội
v các công cụ sản xuất để năng cao năng suất lao động của dân chúng.
Để ghi nhớ công ơn của hai vị tổ nghề, nhân dân lng Đa Sỹ đà lập lăng
riêng để thờ phụng. Nhng vì lí do no đó lăng hiện nay không còn, hai vị tổ
nghề đợc thờ chung với thnh hong lng trong Đình. Cũng từ đó cứ vo
ngy 27-3 v 25-8 âm lịch hng năm, nhân dân Đa Sỹ lại tiến hnh tế lễ lm
giỗ lớn cho hai vị tổ nghề của lng mình.
Vo thời Pháp thuộc, do thời thế chiến tranh ác liệt nên nghề rèn ở Đa
Sỹ cũng đà có thời gian mai một. Nhng đến năm 1954 sau khi miền Bắc đợc
giải phóng, Đảng v chính phủ ta xây dựng phong tro Ba ngọn cờ hồng ở
nông thôn thì nghề rèn truyền thống ở Đa Sỹ cũng đợc khôi phục nhanh
chóng v đợc tập thể hoá theo phong tro hợp tác xÃ. Năm 1958, Đa Sỹ thnh
lập 4 hợp tác xà rèn l: Tiền Phong, Minh Tiến, Đa Thnh v Đa Tiến. Đến
năm 1959-1960, bốn hợp tác xà hợp vo thnh một, lấy tên l hợp tác xà rèn
Tiền Phong v phát triển đến ngy nay.
Các sản phẩm chủ yếu của lng rèn Đa Sỹ l các công cụ phục vụ sản
xuất v ®êi sèng sinh ho¹t h»ng ngμy nh− dao, kÐo, trμng, bo, đục nổi tiếng
khắp trong nớc, đặc biệt l dao v kéo Đa Sỹ vừa sắc vừa bền.
Nghề rèn Đa Sỹ ngy nay không ngừng đợc phát triển v kiện ton cả
về nhân lực, năng lực v kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sử dụng của đông đảo
khách hng, đồng thời cũng bảo tồn v phát huy đợc nét văn hoá cổ truyền
của dân tộc.
9
Nghề rèn Đa Sỹ do đợc quan tâm nên phát triển bền vững v đạt đợc
nhiều thnh tựu đáng kể, tiêu biểu nh:
+ Đợc tặng huy chơng bạc ở Hội chợ Giảng Võ thập kỷ 70-80
của thế kỷ XX.
+ Thao diễn tay nghề giỏi ở H Nam Ninh.
+ Năm lần tham gia Hội chợ triển lÃm Vân Hồ, một lần tại cung văn hoá
hữu nghị Việt Xô, gửi hng vo t−ng bμy t¹i Thμnh phè Hå ChÝ Minh
vμ tham
gia triĨn lÃm Bộ nông nghiệp v phát triển nông thôn số 2-Ngọc H , H Nội,
Với truyền thống lâu đời v thnh tựu trên, năm 2000 lng đà đợc tỉnh
H Tây cấp bằng công nhận l lng nghề truyêng thống, kết hợp với ngnh du
lịch tạo nên một tour du lịch lμng nghỊ trun thèng - NghỊ rÌn §a Sü”. VỊ
víi Đa Sỹ du khách sẽ thấy thú vị khi thấy đa phần các gia đình vẫn theo nghề
ny. Tiếng búa, tiếng đe cùng những lò lửa rực hồng tạo nên ©m thanh cuéc
sèng, søc sèng bÒn bØ cho nh©n d©n Đa Sỹ.
Nh vậy nghề rèn không những l một nghề nuôi sống nhân dân Đa Sỹ
m ngy nay còn tạo ra một địa chỉ du lịch văn hoá du lịch hấp dẫn, góp phần
bảo lu, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của Đa Sỹ trong thời kỳ hội
nhập, giao lu kinh tế văn hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trong nớc ta.
Hiện nay Đa Sỹ đang trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ. Mức sống
của nhân dân không ngừng đợc nâng cao. Trong lng có tới 80% số hộ dân
có nh cao tầng. Lng cũng đà lm ống dẫn nguồn nớc sạch sử dụng cho sinh
hoạt. Các cơ sở hạ tầng phục vụ cho Giáo dục-đo tạo luôn đợc xà quan tâm
đầu t đúng mức, đảm bảo 100% trẻ em đều đợc tới trờng. Giao thông vận
tải cũng đợc ngời dân rất quan tâm. Các con đờng trong lng từ đờng cái
lớn đến các con đờng nhỏ dẫn vo trong ngõ xóm đà đợc bê tông hoá 100%.
Với sự hiếu học, cần cù lao động, nhân dân Đa Sỹ đà cùng nhau xây dựng nên
cho mình một quê hơng đổi mới, giu đẹp, tạo nên một thị trấn sầm uất trong
lòng thnh phố trẻ H Đông.
10
1.1.3 Văn hoá-xà hội
* Văn hoá khảo cổ
Đa Sỹ l một lng cổ đà có lịch sử hình thnh v phát triển từ rất lâu
đời. Tại đây đà phát hiện đợc rất nhiều các gò mộ cổ xa, có những gò mộ
cao 5=>7m m nhân dân trong vùng vẫn gọi l những đống Chú, đống Bác,
đống Chê, đống Dấm . Năm 1987, một đo n khảo cổ học do giáo s Trần
Quốc Vợng lm trởng đon đ tiến hnh khảo sát tại địa phơng v đa ra
kết luận rằng: Gò mộ ở đây chôn cất vo thời kỳ đồ sắt phát triển rộng rÃi.
Với niên đại của nó cho phép chúng ta biết rằng nơi đây xa kia l một châu
Trị hoặc một quận Trị Giao Chỉ1
* Các giá trị văn hoá vật thể
Đa Sỹ thực l vùng đất Địa Linh Nhân Kiệt. Con ngời Đa Sỹ cũng
hết sức coi trọng đạo nghĩa, luôn hớng về nguồn cuội. Chính hai yếu tố ny
đà tạo nên một quần thể di tích lịch sử văn hoá nh Chùa Lâm Dơng Quán,
Miếu, Đình Đa Sỹ nơi thờ Hong Đôn Ho, văn chỉ, các nh thờ họ với
những giá trị đặc sắc về lịch sử, văn hoá, khoa học, mỹ thuật
- Chùa Lâm Dơng
Đây l một di tích nổi tiếng của lng Đa Sỹ, có niên đại cuối thế kỷ
XVII, l nơi còn lu giữ đợc nhiều tợng của Đạo Giáo. Di tích ny không
những đẹp về không gian cảnh quan m còn có rất nhiều giá trị về văn hoá
nghệ thuật với những mảng trang trí kiến trúc độc đáo. Trớc đây, Chùa Lâm
Dơng l một Đạo quán, sau lại có sự hội nhập giữa Đạo giáo v Phật giáo
nên di tích ny còn có tên gọi l Lâm Dơng Quán. Với những giá trị tiêu biểu
trên, di tích đà đợc Nh nớc xếp hạng thuộc cấp quốc gia năm 1988.
- Miếu Đa Sỹ
Miếu Đa Sỹ l nơi thờ Danh nhân- Danh y Hong Đôn Ho- một nhân
vật lịch sử thế kỷ XVI. Miếu có niên đại khởi dựng đầu tiên vo thế kỷ XVI
1
Trích: Lịch sử cách mạng v Đảng bộ nh©n d©n x· KiÕn H−ng(1936-2000)-tr10
11
ngay sau khi vị danh y ny mất v xây dựng trên chính mảnh đất ông đà từng
sống. Thời Nguyễn, Miếu đợc đại trùng tu nên hiện nay mang dấu ấn sâu
đậm của phong cách nghệ thuật thời Nguyễn(biểu hiện qua các mảng chạm
khắc trên kiến trúc v các di vật của di tích). Nh vậy, Miếu Đa Sỹ không
những có giá trị về văn hoá nghệ thuật m còn có giá trị nữa l giá trị lu niệm
Năm 1988, Miếu cũng đợc Nh nớc lập hồ sơ xếp hạng thuéc di tÝch cÊp
quèc gia cïng víi di tÝch Chïa Lâm Dơng.
- Đình Lng Đa Sỹ
Đình lng Đa Sỹ cũng l nơi thờ của Danh y Hong Đôn Ho, vị thnh
hong của lng. Ngôi đình ny có niên đại khởi dựng vo đầu thế kỷ XVIII.
Đình có quy mô khá lớn, đáp ứng công năng tập hợp dân lng trong những dịp
lề hội. Đình lng Đa Sỹ có nhiều giá trị văn hóa nghệ thuật, xin đợc giới
thiệu rõ ở chơng 2 của khoá luận.
- Nh thờ họ Hong
Di tích nμy chÝnh lμ mét biĨu hiƯn râ nÐt cho tÝn ngỡng thờ cúng tổ
tiên ở lng Đa Sỹ. Nh thờ đợc xây dựng gần đình lng, bên cạnh ao đình, có
niên đại vo thời Duy Tân năm thứ 7(1913). Cụ tổ dòng họ ny l vị Tiến sỹ
Hong Trình Thanh(1411-1463)- vị quan ti đức thời Lê, đợc nh vua ca
ngợi l Tử hiếu nhi thần trung.
- Văn chỉ
Từ cái tên §a Sü, ta cịng cã thĨ biÕt lμng §a Sü cã nhiỊu ng−êi tμi giái
nh− thÕ nμo. Lμng cã tíi 11 tiến sỹ v một vị trạng nguyên. Để ghi danh
những ngời con ti giỏi của quê hơng v cũng l để giáo dục con cháu
truyền thống học hnh, dân lng đà lập văn chỉ ngay trớc chùa để thờ. Hiện
nay, văn chỉ cũng l một di tích mang giá trị văn hoá của quê hơng.
- Lăng thờ tổ nghề
Lng §a Sü lμ mét lμng nghỊ trun thèng, cã lÞch sử lâu đời. Để tởng
nhớ v by tỏ lòng biết ơn của mình với vị tổ nghề, dân lng đà lập lăng để thờ
tự. Nhng những năm gần đây, công cuộc đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ tại địa
12
phơng nên lăng bị phá bỏ nhờng chỗ cho các công trình xây dựng. Bn thò
tổ nghề đợc rớc về phối thờ với thnh hong lng trong Đình lng Đa Sỹ.
Những di sản ny vừa l một minh chứng tiêu biểu cho truyền thống
lịch sử lng Đa Sỹ, l niềm tự ho của ngời dân nơi đây, đồng thời cũng l
nguồn t liệu quý giá để những ai muốn nghiên cứu về nhiều phơng diện từ
văn hoá, kiến trúc nghệ thuật, mỹ thuật, lịch sử của lng Đa Sỹ cũng nh của
dân tộc trong tiến trình lịch sử .
* Truyền thống học hnh
Con ngời lng Đa Sỹ từ xa đà có truyền thống yêu nớc, lao động cần
cù v rất hiếu học, luôn coi trọng lễ giáo. Ngời xa đà gọi nơi đây l Đa Sỹ
cố danh hơng l nơi có nhiều ngời đỗ đạt cao. Chỉ tính từ thời Lê Trung
Hng đến thời Nguyễn, lng có một trạng nguyên l Trạng nguyên Hong
Nghĩa Phú. Ông dự thi đỗ Đệ nhất giáp tiến sỹ cập đệ nhất danh khoa Tân Mùi
, niên hiệu Hồng Thuận 3 đời vua Lê Tơng Dực (1511). Vì học rộng ti cao,
ông đợc vua phong lμ
L−ìng qc bao phong . Lμng cã tíi 11 ng−êi đỗ
tiến sỹ. Ta có thể nhắc tới một số vị tiến sỹ nổi tiếng đợc lu truyền sử sách
nh : Tiến sỹ Hong Trình Thanh (1411 - 1463) đợc triều đình nh Lê kính
nể, vừa ti vừa đức đợc ca ngợi l Tử hiếu nhi thần trung_tức l ngời con
trung với nớc, hiếu thảo với cha mẹ. Cụ phò tới 4 đời vua từ Lê Thái Tổ. Thời
vua Lê Thánh Tông cụ đà dâng 7 chính sách lớn giữ vững sơn h v đợc vua
chấp nhận. Con cháu cụ l Tiến sỹ Hong Khắc Minh v Trạng nguyên Hong
Nghĩa Phú ®· kÕ thõa truyÒn thèng hiÕu häc vμ ®Òu lμ những đại thần giỏi thời
Lê. V còn rất nhiều Tiến sỹ nữa nh các Tiến sỹ Trần Khắc Minh ( 33 tuổi đỗ
Tam giáp đồng tiến sỹ xuất thân khoa Giáp Thìn, niên hiệu Hồng Đức 15
(1484) đời vua Lê Thánh Tông ), Tiến sỹ Hong Du ( 21 tuổi đỗ Đệ nhị giáp
tiến sỹ xuất thân khoa Nhâm Thìn, niên hiệu đại chính 3 (1523) đời Mạc Đăng
Doanh ), TiÕn sü Hoμng TÕ Mü ( lμ con cña Hoμng Nghĩa Phú, cháu ngoại
của Trần Khắc Minh đỗ tam giáp đồng tiến sỹ xuất thân khoa Mậu Tuất , niên
hiệu Đại Chính 9 (1538) đời Mạc Đăng Doanh), Tiến sỹ Lª Hoμng Vü( 30
13
tuổi đỗ đệ tam giáp đồng tiến sỹ xuất thân khoa Quý Hợi, niên hiệu Cảnh
Hng 4 (1743) đời Lê Hiển Tông), Lê Trọng Dĩnh ( 41 tuổi đỗ đệ tam giáp
đồng tiến sỹ xuất thân khoa Đinh Mùi, niên hiệu Chiêu Thống 1 (1787) đời
vua Lê Mẫn Đế) cũng đều l những ngời ti giỏi, đợc triều đình tín dụng.
Khi nhắc tới những ngời hiển danh trong lng Đa Sỹ ta không thể
không nhắc tới Hong Đôn Ho- một thầy thuốc giỏi tinh thông y thuật v y
đức sáng ngời m dân lng từ lâu đà tôn ông l một vị phúc thần, vị thnh
hong lng che chở v bảo vệ cho cả lng đợc yên lnh. Ông vừa có công bảo
vệ dân lng khỏi dịch bệnh m con giúp quân đội nh Lê vững mạnh đánh
thắng quân Mạc. Ngời kế tục sau Hong Đôn Ho cùng lại l một ngời con
của quê hơng: Trịnh Đôn Phác-một danh y thế kỷ XVIII.
Phải nói rằng Đa Sỹ l một vùng ®Êt thiªng khi ®· sinh ra nhiỊu ng−êi tμi giái
nh− vậy.
Ngy nay, nhân dân Đa Sỹ vẫn kế thừa truyền thống hiếu học của cha
ông. Số ngời đi học Đại học, cao đẳng khá nhiều góp phần nâng cao trình độ
dân trí của dân lng Đa Sỹ. Cũng để giáo dục con cháu truyền thống của cha
ông, nhân dân Đa Sỹ cũng đà lập văn chỉ thờ phụng những ngời đỗ Tiến sỹ
trở lên. Hiện nay văn chỉ hÃy còn vμ cịng trë thμnh mét di tÝch tiªu biĨu cđa
quª hơng.
* Truyền thống đấu tranh cách mạng
Bên cạnh truyền thống hiếu học, nhân dân Đa Sỹ còn rất giu truyền
thống cách mạng. Đi lùi quá khứ tại đời Trần, Đa Sỹ có hai võ tớng l Trần
triều thái uý Nguyễn Phóc ThiƯn vμ con lμ TrÇn triỊu trung Ngun Phúc
Khang có công giúp vua đánh giặc ngoại xâm góp phần lm vẻ vang truyền
thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân Đa Sỹ. Kế thừa truyền
thống tốt ®Đp Êy, trong st thêi kú kh¸ng chiÕn chèng Mü v chống Pháp,
nhân dân Đa Sỹ đà sớm lĩnh hội ánh sáng của Đảng, đánh đuổi giặc ngoại
xâm giữ yên bờ cõi. Hiện nay tại xà Kiến Hng vẫn còn giữ đợc bức phù điêu
ghi sâu tội ác giặc Mỹdùng máy bay B.52 rải thảm bom vo hai thôn Mậu
14
Lơng v Đa Sỹ, lm chết 80 ngời dân ngy 22.12.1972. Đây có lẽ cũng lầ
một minh chứng biểu hiện lòng căm thù giặc sâu sắc, lòng quyết tâm chiến
đấu bảo vệ đất nớc của nhân dân vùng đất ny.
Trong cuộc sống, nhân dân Đa Sỹ yêu nớc nồng nn, luôn coi trọng
học hnh. Trong chiến đấu, nhân dân Đa Sỹ anh dũng, kiên cờng. Còn trong
thời bình, nhân dân Đa Sỹ lại sát cánh bên nhau cùng chung sức xây dựng quê
hơng giu đẹp, văn minh v phát triển.
1.2 Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của Miếu Đình lng Đa Sỹ
1.2.1 Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của Miếu, Đình lng Đa Sỹ
Miếu - Đình Đa Sỹ l một cụm di tích thờ một nhân vật nổi tiếng đời
Lê: Lơng y linh dợc c sỹ Hong Đôn Ho. Để biết ơn v ghi nhớ y đức v
y thuật của ông, dân lng đà tôn ông l thnh hong lng-vị thần bảo hộ cho
cả lng.
Trên cơ sở các dấu tích, dấu vết hiện nay v theo lời kể của các cụ cao
niên trong lng, lúc đầu Lơng y Hong Đôn Ho chỉ đợc thờ trong miếu.
Sau đó, kiến trúc đình lng đợc xây dựng, ngời dân trong lng đà rớc ông
từ miếu về đình ®Ĩ thê vμ t«n vinh lμ thμnh hoμng cđa lμng Đa Sỹ. Đó chính
l mối liên quan giữa hai công trình đình v miếu ở đây. Ta có thể nhận râ
mèi liªn quan nμy qua lƠ héi cđa lμng vμ lễ rớc thần vo ngy 12 tháng 1
âm lịch hằng năm.
Miếu v Đình Đa Sỹ nằm hai bên đờng cái chính dẫn vo lng, toạ lạc
trên một vùng đất ngay ®Çu lμng vμ cịng n»m rÊt gÇn nhau. MiÕu n»m ở phía
trái, Đình nằm ở bên phải tính theo chiều đi từ ngoi vo lng v cách nhau
chỉ khoảng 10m.
Để ®i ®Õn di tÝch, chóng ta cã thĨ xt ph¸t từ H Nội, đi theo tuyến
đờng H Nội-H Đông,qua đờng Nguyễn TrÃi, tới H Đông đi thẳng, tới
sân vận động rẽ trái, lại đi thẳng qua đờng B Triệu, qua thôn H Trì l tới
15
lng Đa Sỹ.Vì giao thông ở đây khá thuận lợi v phát triển nên du khách có
thể tới di tích bằng bất cứ phơng tiện giao thông đờng bộ no.
Khi nghiên cứu về một di tích no đó, để đánh giá đúng giá trị của nó
thì việc xác định niên đại cho di tích l việc không thể thiếu. Hiện nay tại địa
phơng cha có một cuốn sách chính thống no viết về vấn đề ny. Miếu Đa
Sỹ đà đợc xếp hạng di tích cùng với Chùa Lâm Dơng năm 1988 nên việc
tìm hiểu có phần thuận lợi hơn. Còn Đình cha đợc xếp hạng nên chúng tôi
khi khảo sát tại cụm di tích ny sẽ căn cứ vo các dòng niên đại ghi trên các
cấu kiện kiến trúc, cùng các câu chuyện kể của nhân dân trong lng để phỏng
đoán bớc đầu lịch sử hình thnh v trùng tu của di tích.
Miếu v Đình lng Đa Sỹ tuy l một cụm di tích cùng thờ một nhân vật
nhng lại l những công trình riêng rẽ nên khi nghiên cứu, chúng tôi cũng
nghiên cứu theo từng di tích một.
1.2.1.1
Lịch sử hình thnh v tồn tại của Miếu Đa Sỹ
Tơng truyền rằng ngôi Miếu ny đợc xây dựng trên chính mảnh đất
khi xa vị Danh y Hong Đôn Ho cùng phu nhân Phơng Dung công chúa đÃ
sống. Ngay sau khi ông mất, để tởng nhớ vị phúc tinh của lng, cũng l để
con cháu đời đời hơng khói, nhân dân trong lng đà cùng nhau lập miếu thờ
ông cùng phu nhân trên nền ngôi nh cũ của họ. Nếu đúng nh vậy thì đây l
một địa điểm lu niệm. Miếu thờ ở đây có thể coi l công trình tởng niệm
đợc xây dựng trên một khu đất lu niệm của gia đình danh nhân đà sống v
lm việc. Vì vậy bên c¹nh ý nghÜa t−ëng niƯm, ý nghÜa l−u niƯm danh nhân l
một giá trị rât quan trọng.
Theo những hội thảo gần đây nhất về vị Danh y Hong Đôn Ho cho
biết ông mất năm 1583, hởng thọ 86 tuổi. Nh vậy ta có thể xác định ngôi
miếu đầu tiên đợc xây dựng vo đầu triều Lê Trung Hng, ngay sau khi ông
mất. Lúc ny Miếu cha có nhiều hạng mục nh hiện nay m chỉ có một gian,
nằm bên dòng sông Nhuệ mợt m v nép mình dới bóng Bồ §Ị cỉ thơ.
16
Vo cuối đời Lê, miếu đợc tu bổ v xây dựng thêm phần hậu cung.
Khi đó miếu đà có kết cấu mặt bằng hình chữ Đinh ( ). Lúc ấy, vị trí của ngôi
Miếu vẫn đợc giữ nguyên, nhân dân trồng thên nhiều cây xung quanh di tích
tạo cho di tích vẻ cổ kính, trang nghiêm nhng vẫn có một vẻ đẹp hi ho.
Ngôi miếu cổ Đa Sỹ có một lịch sử khá ấn tợng khi nhân dân lng
quyết định chuyển rời vị trí của nó. Lí do chuyển đổi vị trí của Miếu l do
Miếu nằm sát dòng sông Nhuệ, dòng sông chảy xoáy v móng công trình. Do
vậy, để đảm bảo cho sự tồn tại của ngôi miếu, dân lng đà chuyển miếu đến
một vị trí khác. Theo cụ Hong Thế Xơng-một ngời am hiểu rất nhiều về
lịch sử quê hơng cho biết: hiện nay có một số văn tự của lng có ghi việc
chuyển Miếu lên Chùa, vo đời Tự Đức thứ 29(Bính Tý 1876). Sau khi chuyển
đổi vị trí nh vậy đợc vi năm thì trong lng ngời v vật không yên. Cụ từ
trông coi Miếu đà thấy rắn độc vo Miếu 7 ngy m không ra. Các chức sắc
lm lễ cầu xin, tối đến xem bói chân g thì thấy có động dẫn đến dịch bƯnh,
ng−êi chÕt, trong lμng sinh kiƯn tơng, ®éng ë cÊm cung dẫn về phía Tây Nam
có nữ quái vo nội điện khiến nh s bị chết Dân trong lng vì thế vội vng
lm lễ sám tạ v chuyển đổi lại vị trí Miếu nh vị trí thuở ban đầu. Sau khi
chuyển lại vị trí thì dân trong lng lại đợc ấm no, yên vui, lm ăn phát đạt,
học trò đi thi lại đỗ đạt.
Năm Mậu Dần 1878, vua Tự Đức cho xây thêm to phơng đình m
nhân dân trong vùng vẫn quen gọi l nh vuông hay phơng miếu . Hiện nay
trên thợng lơng của to phơng miếu ny vẫn còn ghi rõ: Tự Đức Mậu Dần
khởi tạo
đà cho ta biết chính xác niên đại của to nh vuông ny. Trong toμ
ph−¬ng miÕu cã rÊt nhiỊu bøc hoμnh phi nãi lên công trạng của vị danh y
Hong Đôn Ho.
Nh vậy có thể vo thời Tự Đức, các hạng mục trong ngôi miếu đà có
đủ nh ngy nay.
Hiện nay các to miếu ngoi, miếu giữa, đều không rõ niên đại khởi
dựng vì không có văn tự no ghi lại. Các hạng mơc cđa hai toμ miÕu nμy do cị
17
nát nên đá trải qua rất nhiều lần trùng tu v tôn tạo. Nhng vo thời Nguyễn
đợc đại trùng tu một lần nên mang đậm phong cách của thời Nguyễn.
Nh vậy ta có thể tóm lợc về niên đại khởi dựng v quá trình tồn tại
của Miếu nh sau:
- Niên đại khởi dựng ngôi miếu cổ thờ danh y đợc xây dựng vo thế
kỷ XVI, cụ thể l năm 1583 ngay sau khi ông mất.
- Cuối triều Lê xây dựng v tu bổ thêm phần hậu cung.
-
Năm 1803, đời vua Gia Long thứ 2, đại trùng tu to tiền tế
-
Năm 1922, năm Khải Định thất niên to tiền tế lại đợc tôn tạo
thêm lần nữa do nhu cầu tế lễ của ngời dân.
- Năm 1876, chuyển vị trí của miếu lên chùa rồi sau lại chuyển về vị
trí cũ.
- Năm 1878, xây dựng thêm to phơng đình.
Trên thợng lơng của to Phơng miếu có ghi: Bảo Đại Quý Dậu
niên trùng tu, nên chúng ta cũng xác định đợc vo năm Bảo Đại có một lần
trùng tu to phơng miếu ny.
Những năm 1970 do dòng sông Nhuệ bị nạo vét, lm cho dòng nớc
chảy xoáy vo sờn Miếu, ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại của ngôi miếu.
Nhân dân trong lng đà cùng nhau góp công góp của mua đá về kè lại bờ
sông năm 1988, bảo vệ cho ngôi miếu cổ đợc an ton v tồn tại nguyên vẹn
nh ngy nay.
Cũng trong năm 1988, do những giá trị độc đáo về kiến trúc, nghệ thuật
v lịch sử văn hoá, ngôi Miếu cổ lng Đa Sỹ đà đợc xếp hạng l di tích cấp
Quốc gia. Đây chính l một việc lm có ý nghĩa vừa tăng giá trị cho di tích,
đồng thời l một cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo vệ ngôi miếu ny.
1.2.1.2
Lịch sử hình thnh v tồn tại của Đình lng Đa Sỹ
Đình lng chính l một điểm nhấn quan trọng v để lại ấn tợng mạnh
mẽ nhất trong bức tranh của lng quê Việt. Đi khắp các lng quê trên đất nớc
ta, hầu nh ở lng no cũng có một ngôi đình. Đình lng x−a võa lμ n¬i sinh
18
hoạt tín ngỡng, vừa l một trung tâm hnh chính xÃ, đồng thời cũng l nơi
diễn ra các hoạt động sinh hoạt văn hoá của cả cộng đồng.
Khi về với đất Đa Sỹ, nhắc tới đình lng dân trong lng lại có hai khái
niệm: Đình cũ v đình mới.
Đình cũ: Từ lâu lắm, nhân dân Đan Khê cũng xây dựng cho mình một
ngôi đình bề thế. Đình toạ lạc ở xóm Bắc, nhng thật tiếc vì lí do no đó đình
đến nay đà không còn. Không ai nhớ đợc ngôi đình đó nh thế no, niên đại
khởi dựng từ bao giờ, Theo các cụ cao niên trong lng cho biết xa kia mỗi
khi lng có hội, đám rớc đi từ miếu, rẽ trái, vo đờng Mả Đậu(l trờng
mầm non xà KiÕn H−ng ngμy nay), qua nhμ cơ Ba Lung, ®i ra Hòn Đá rớc về
đình. Các cụ trong lng cũng cho biết hiện nay khu đất xây đình ấy đà trở
thnh đất thổ c của gia đình ông Nội Tín.
Đình mới: Ngôi đình mới của lng nằm ngay đầu lng, qua miếu
khoảng 10m, rẽ phải l tới Đình. Nói l đình mới nhng các cụ cho biết rằng
Đình cũng đà xây dựng đợc trên 200 năm.
Khi về khảo sát tại địa phơng, chúng tôi đà đợc cụ Hong Thế Xơng
cho biết: Từ đầu thế kỷ XIX, khi cụ án Nguyễn Bá về định c ở Đa Sỹ đà cống
hiến cho lng đất để xây đình, kiểu đình v kiểu kiệu theo lối triều đình. Đình
ny đợc xây dựng cùng với ao v bn cờ phía trớc đình(l khu đất trồi ra
giữa ao, đợc dùng lm nơi đánh cờ trong những ngy lễ hội trớc đây). Ngôi
đình mới ny đợc xây dựng để thay thế cho ngôi đình cũ. Thật may trên câu
đầu của đình vẫn còn một dòng chữ Hán ghi: Bính Dần niên thụ trụ(tức năm
1806). Nh vậy ta có thể phỏng đoán đình chắc chắn đợc xây dựng trớc đó,
vo khoảng đầu thời Nguyễn. Lúc ny đình có một hồ ao trớc mặt, qua
đờng cái tới Nghi môn. Đình có kết cấu kiểu chữ Đinh( ) v có tả, hữu vu
phục vụ cho hội họp khi lng có đám.
Từ khi xây dựng cho tới nay, đình đà trải qua rất nhiều lần trùng tu sửa
chữa nhng về cơ bản phong cách nghệ thuật không vì thế m thay đổi. Theo
ghi chép của cụ Hong Thế Xơng: Năm Canh Dần(1950) lng trùng tu đình
19
v việc trùng tu đợc phân bổ về cho các giáp đóng góp. Gỗ của các dòng họ
cúng tiến vo việc sửa đình đều đợc ghi tên lên gỗ ấy nếu nh lm dui, lm
honh. Vo đình ngớc lên nhìn hng dui, ai cũng thấy tên dòng họ mình. Đó
chính l niềm tự ho của các dòng họ v mỗi ngời dân nơi đây.
Năm 1972, đế quốc Mỹ đánh trận Điện Biên Phủ trên không. Nhân dân
Đa Sỹ cũng phải chịu sự tn phá của chúng. Chúng đà dùng B.52 ném bom
vo lng Đa Sỹ, gây thiệt hại không nhỏ cho ngời v của. Đình lng cũng bị
tn phá khá nặng nề. Đại đình v hậu cung cũng bị ảnh hởng nhng không
nhiều, riêng tả, hữu vu đà bị bom đạn san phẳng.
Ngay sau khi Mỹ ngừng ném bom, các cụ bô lÃo trong lng đà nhanh
chóng tổ chức nhân dân, cùng Đảng v chính quyền xây dựng, tu sửa lại đình
nh ngy nay. Năm 1989-1990, ao đình vẫn đợc giữ nguyên nhng kè lại cho
chắc chắn hơn. Riêng tả, hữu vu đến nay cha đợc khôi phục m đợc thay
thế bởi nh Hộiđồng của thôn. Những năm gần đây, trong đình có đặt thêm
ban thờ tổ nghề rèn vì do lăng thờ tổ nghề đà bị phá bỏ, cha dựng lại đợc.
Nhìn vo lịch sử hình thnh v tồn tại của Miếu-Đình Đa Sỹ, ta thấy
đợc những ngời dân nơi đây rất quan tâm đến đời sống tâm linh v thể hiện
truyền thống quý báu l tôn vinh những ngời có công với dân với nớc. Cũng
vì thế việc tu sửa, tôn tạo v bảo vệ di tích cũng đợc coi trọng, góp phần gìn
giữ di sản văn hoá truyền thống của quê hơng, đất nớc.
1.2.2 Vị thần đợc thờ trong Miếu -Đình lng Đa Sỹ: Danh nhân, Danh y
Hong Đôn Ho
Thnh hong hiểu theo nghĩa đơn giản nhất -đó l vị thần bảo hộ thnh trì.
Tín ngỡng thờ thμnh hoμng ®· xt hiƯn ë ViƯt Nam tõ rÊt lâu. Đi tìm
nguồn gốc của tín ngỡng ny ở Việt Nam chúng ta thấy có hai luồng ý kiến
cơ bản. ý kiÕn thø nhÊt cho r»ng tÝn ng−ìng nμy cã nguồn gốc từ văn hoá
Trung Hoa. Ngời Trung Hoa ngay từ thế kỷ thứ V đà đắp các thnh, ho bao
quanh lng để tránh kẻ thù v thú dữ v họ quan niệm có một vị hoả thần ngự
20
trị trên các to thnh đó. Họ thờ thần để mong vị thần đó sẽ bảo vệ lng v
tránh cho to thnh khỏi bị cháy trụi. Khi ngời Trung Hoa v văn hoá Trung
Hoa vo Việt Nam đà mang theo tín ngỡng ny nhng lại phát triển theo hai
xu hớng. Xu hớng một l giữ nguyên mô hình Trung Hoa-tức thờ các vị
thần của thnh trì. Còn xu hớng thứ hai, tín ngỡng ny đà về với các lng xÃ
Việt Nam. Thnh hong ở Việt Nam không còn l vị thần thnh trì nữa m l
vị thần của lng xÃ. ý kiến ny đa đợc đông đảo các nh nghiêm cứu đồng ý.
Còn ý kiến thứ hai cho rằng trớc khi văn hoá Trung Hoa vo Việt Nam thì ở
Việt Nam đà có tín ngỡng thờ thần trong lng nhng cha có tên cho loại tín
ngỡng ny v họ chỉ mợn danh của văn hoá Trung Hoa để cho vị thần của
mình một cái tên trang trọng: Thnh hong lng.
Nhng dù theo dòng ý kiến no, về bản chất chung cđa tÝn ng−ìng thê
thμnh hoμng vÉn lμ viƯc t«n thê vị thần để vị thần đó bảo hộ cho cộng đồng
lng xÃ, mong muốn vị thần đó sẽ ban cho họ một cuộc sống ấm no v tránh
mọi tai ơng, l một sự bảo hộ cho tâm linh cộng đồng ngời Việt.
Các vị thnh hong ở Việt Nam cũng rất đa dạng: thần tự nhiên, nhân
thần,
Đa phần họ l các vị phúc thần. Đó l những ngời có công với lng
xÃ, với đất nớc trong việc đánh giặc ngoại xâm hay khai phá lập lng, cũng
có thể đó l vị tổ nghề hay một thầy thuốc giỏi
Lng Đa Sỹ cũng nh bao lng quê khác ở nớc ta, cũng có thnh
hong lng. Vị thần đợc họ tôn lm thnh hong ®Ĩ b¶o hé cho c¶ lμng chÝnh
lμ mét ng−êi con của quê hơng mình, một danh y giỏi, một vị phúc thần:
Danh y Hong Đôn Ho.
Để tìm hiểu về vị danh y nỉi tiÕng thÕ kû XVI nμy, chóng t«i đà tiếp
cận một số t liệu lịch sử, thần tích, thần phả v qua một số câu chuyện truyền
thuyết vẫn còn truyền tụng trong lng Đa Sỹ.
Theo các t liệu lịch sử còn để lại l Nam Việt thần kỳ hội lục soạn
năm Cảnh Hng thứ 24 (1763) lu giữ trong th viện Viện nghiên cứu Hán
21
Nôm thì lng Đa Sỹ thờ Lơng y Dợc linh thông c sỹ Hong Đôn Ho v
Phơng Dung từ thục phu nhân.
Trong th mục thần tích thần sắc của Viện thông tin Khoa học XÃ hội
thuộc trung tâm Khoa học Xà hội Nhân văn xuất bản năm 1996 cũng đà ghi
nhận: lng Đa Sỹ thờ nhân thần Hong Đôn Ho v phu nhân.
Nh vậy theo 2 nguồn t liệu trên ta khẳng định danh y l một nhân vật
có thật trong lịch sử, l một nhân thần, nơi thờ chính của vị danh y ny chính
l thôn Đa Sỹ.
Cuốn thần tích lu giữ trong ngôi Miếu thờ Ngi cũng cho ta tiếp cận
thêm rất nhiều thông tin về thân thế cịng nh− sù nghiƯp cđa Ngμi. Chóng t«i
xin trÝch dÉn để chúng ta có thể tìm hiểu đợc rõ hơn về danh y ny:
Hong Đôn Ho ở thôn Huyền Khê, x· Thanh Oai trung, tỉng Thanh
Oai th−ỵng, hun Thanh Oai, phủ ứng Thiên, thi đậu giám sinh, ẩn c dạy
học, rất tinh thông nghề y. Dới đời vua Lê Trang Tông, Dụ Hong Đế, năm
Nguyên Ho thứ nhất(1533), bệnh dịch lan rộng, ông đà phát thuốc v chu cấp
tiền, gạo cho nhân dân, cứu sống đợc rất nhiều ngời nên ở địa phơng ai
cũng coi ông l vị phúc tinh. Do đó thanh danh của ông ngy cng vang lừng
khắp nớc.
Đến đời vua Lê Thế Tông, Nghị hong đế, năm Gia Thái thứ hai(1574),
quân nh Mạc chiếm đóng Thái Nguyên, triều đình cất đại binh đi đánh.
Hong Đôn Ho đợc cử lm Điều hộ lục quân(quân y). Sau khi thnh công
về, ông đợc thăng chức Thị nội thái y viện thủ phiên(ngời đứng đầu coi việc
chữa bệnh trong cung ở Thái y viện) v đợc phong tớc Lơng dợc hầu
nhng ông xin về ở ẩn tại quê nh. Sau khi mất, nhân dân lập đền thờ ông. Các
triều đại đà truy phong ông l phúc thần, l Lơng dợc Đại Vơng.
Trớc kia, hng năm cứ 12 tháng giêng(âm lịch) có khâm sai quan phủ
huyện đến tế trọng thể để hậu báo công ơn của ông.
Theo học giả Lâm Giang- nguyên l cán bộ nghiên cứu của Viện
Nghiên cứu Hán Nôm trong bi viết: Từ Hoạt nhân toát yếu của Hong §«n
22