Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tìm hiểu di tích chùa diên phúc (thôn khê ngoại, xã văn khê, huyện mê linh, TP hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 105 trang )

1

Trờng đại học văn hóa h nội
Khoa bảo tng

*********

PHạM THị BIểN

TìM HIểU DI TíCH ChùA DIÊN PhúC
(Thôn Khê Ngoại, xà Văn Khê, huyện Mê Linh, TP. H Nội)

Khóa luận tốt nghiệp
Ngnh bảo tng

Ngời hớng dẫn: Th.s. Trần Đức Nguyên

H NI – 2010


2

Mơc lơc
MỞ ĐẦU.. .............................................................................................................................. 1
1. Lý do chän ®Ị tμi ........................................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
4. Phơng pháp nghiên cøu ........................................................................... 6
5. Bè cơc cđa kho¸ ln ................................................................................. 6
CHƯƠNG 1:Chùa Diên Phúc trong diễn trình lịch sử ......................................... 8
1.1. Tổng quan về vùng đất Khê Ngoại nơi di tích tồn tại ......................... 8


1.1.1. Vị trí địa lý v điều kiện tự nhiên ..................................................... 8
1.1.2. Dân c .............................................................................................. 10
1.1.3. Đời sống kinh tế ............................................................................... 11
1.1.4. Văn hoá - XÃ hội.............................................................................. 13
1.2. Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của di tích chùa Diên Phúc .. 22
CHNG 2:Giá trị Văn hóa nghệ thuật ca chùa Diờn Phúc......................... 25
2.1. Giá trị văn hóa vật thể .......................................................................... 25
2.1.1. Không gian cảnh quan .................................................................... 25
2.1.2. Bè cơc mỈt b»ng tỉng thĨ................................................................ 28
2.1.3. KÕt cÊu kiÕn tróc.............................................................................. 29
2.1.3.1. Tam quan ..................................................................................... 29
2.1.3.2. TiỊn đờng ................................................................................... 33
2.1.3.3. Thiêu hơng ................................................................................. 35
2.1.3.4. Thợng điện ................................................................................. 36
2.1.3.5. Nh tổ .......................................................................................... 37
2.1.3.6. Tháp ............................................................................................. 38
2.2. Giá trị nghƯ tht.................................................................................. 39
2.2.1. NghƯ tht trang trÝ kiÕn tróc ......................................................... 39
2.2.1.1. Trang trÝ ë TiỊn ®−êng ................................................................. 39
2.2.1.2. Trang trÝ ở Thiêu hơng ............................................................... 42


3

2.2.2. Nghệ thuật điêu khắc ...................................................................... 43
2.2.2.1. Tợng thờ ..................................................................................... 43
2.2.2.2. Các di vật tiêu biểu ...................................................................... 60
2.3. Giá trị văn hóa phi vật thể ................................................................... 66
2.3.1. Lễ Phật đản ...................................................................................... 66
2.3.2. Lễ Vu Lan ........................................................................................ 67

2.3.3. Giỗ tổ ............................................................................................... 68
CHNG 3:Bảo tồn v phát huy giá trị của di tích chùa Diên Phúc............ 70
3.1. Thực trạng di tích v di vật chùa Diên Phúc...................................... 70
3.1.1. Thực trạng di tích ............................................................................ 70
3.1.2. Thực trạng các di vật ....................................................................... 72
3.2. Một số giải pháp nhằm bảo tồn di tích chùa Diên Phúc ................... 73
3.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc bảo tồn ........................................................ 73
3.2.2.

Giải pháp về quy hoạch ............................................................... 75

3.2.3. Giải pháp kỹ thuật ........................................................................... 76
3.3. Vấn đề tôn tạo di tích............................................................................ 81
3.3.1. Vấn đề cảnh quan môi trờng ........................................................ 82
3.3.2. Vấn đề kiến trúc............................................................................... 83
3.4. Khai thác v phát huy giá trị của di tích chùa Diên Phúc ................ 85
KT LUẬN. ............................................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

M U
1. Lý do chọn đề ti
Lịch sử Việt Nam với chặng đờng di phát triển từ quá trình chinh phục
tự nhiên cho đến quá trình dựng lng, giữ nớc, các thế hệ đi trớc đà để lại cho
mai sau một kho tng di sản văn hóa khổng lồ, đó l các di tích khảo cổ học, các
di tích lịch sử văn hóa v danh lam thắng cảnhhiện đang nằm rải rác trên khắp
cả nớc. Trong đó, các di tích thuộc loại hình kiến trúc nghệ thuật nh: Đình,
đền, chùa, quán, miếuchiếm số lợng lớn. Trong mỗi di tích ẩn chứa các giá

trị đặc trng tiêu biểu, đó cũng l một bảo tng sống về kiến trúc, văn hóa nghệ
thuật v cả phong tục tập quán cổ truyền của cộng đồng c dân nơi di tích tồn
tại. Đồng thời, đó cũng l nơi để ngời dân gửi gắm những khát vọng ớc mơ về
một cuộc sống hòa bình, ấm no, hạnh phúc v thể hiện lòng biết ơn đối với các
vị thần đà có công lao bảo trợ cho lng xÃ.
Di tích lịch sử văn hóa, đặc biệt l các công trình tôn giáo, tín ngỡng
cũng l nơi diễn ra các hoạt động văn hóa truyền thống, nơi thụ họp của cả dân
lng. Cũng giống nh các vùng quê thuộc ngoại thnh của thủ đô H Nội, thôn
Khê Ngoại, xà Văn khê, huyện Mê Linh l một vùng quê thanh bình với những
cánh đồng lúa bát ngát bao bọc lấy lng v những dải đất bÃi phù sa mu mỡ
đem lại thuận lợi cho phát triển hoa mu. Đây cũng l nơi lu giữ khá nhiều các
giá trị văn hóa truyền thống m tiêu biểu l truyền thống cách mạng. Theo con
đờng chạy dọc khắp lng còn tồn tại một số các di tích nh: Đình Cả thờ ngũ vị
đại vơng l các vị tớng dới triều đại vua Hùng thứ VI, miếu cổng Trại thờ
Đông Hải đại vơng có công giúp các vị tớng vua Hùng đánh thắng quân giặc.
Đáng chú ý hơn cả l di tích chùa Diên Phúc với tên nôm l Khê Ngoại, l một
di tích đợc xây dựng lại vo đầu triều đại nh Nguyễn, đó l nơi thờ Phật v
những ngời có công lao trong việc xây dựng ngôi chùa. Tuy ngôi chùa không
nổi tiếng bề thế về quy mô v cảnh quan nh những ngôi chùa khác trong vùng,
song ở ngôi chùa ny tiềm ẩn trong đó nhiều giá trị văn hóa, nghệ thuật đáng


5

đợc quan tâm nghiên cứu, đặc biệt l hệ thống tợng thờ (15 pho tợng) mang
đặc trng phong cách nghệ thuật của thế kỷ XIX.
Với điều kiện khí hậu khắc nghiệt cùng với sự biến thiên của lịch sử nh
chiến tranh, sự thiếu quan tâm của con ngời đà dẫn đến hiện trạng các di tích
không còn đợc nh xa, trong đó có nhiều di tích đà bị lÃng quên theo thời gian
v đà trở thnh các phế tích. Trong điều kiện đất nớc hòa bình hiện nay, việc

quản lý, khai thác di sản văn hóa ngy cng đợc quan tâm đúng mức cho nên đÃ
đạo điều kiện cho công tác nghiên cứu, tìm hiểu các giá trị v góp phần vo việc
bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa ny một cách có hiệu quả cao. L một sinh
viên đợc đo tạo theo chuyên ngnh Bảo tng của trờng Đại học Văn hóa H
Nội, với mong mốn tìm hiểu sâu sắc về lịch sử của vùng đất Văn Khê, đợc sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa v giảng viên hớng dẫn khoa học nên em đÃ
chọn đề ti: Tìm hiểu giá trị kiến trúc - nghệ thuật chùa Diên Phúc (thôn
Khê Ngoại, xà Văn Khê, huyện Mê Linh, thnh phố H Nội) lm khóa luận
tốt nghiệp đại học.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát về thôn Khê ngoại, xà Văn Khê, huyện Mê Linh,
thnh phố H Nội.
- Nghiên cứu những nguồn t liệu đà viết về di tích đồng thời nghiên cứu
trực tiếp di tích thông qua các di vật, hiện vật, kiến trúc nghệ thật để xác định
niên đại khởi dựng, quá trình tồn tại của chùa Diên Phúc.
- Nghiên cứu những giá trị văn hóa vật thể của di tích thôn qua các nội
dung cơ bản: Kiến trúc, điêu khắc,di vật, nghệ thuật, đặc biệt l nghệ thuật điêu
khắc tợng thờ.
- Nghiên cứu những giá trị văn hóa phi vật thể của di tích thông qua những
ngy lễ chính tại chùa: Lễ Phật đản, lễ Vu Lan, giỗ tổ
- Nghiên cứu thực trạng di tích, từ đó đa ra các giải pháp bảo tồn v phát
huy giá trị của di tích chùa Diên Phóc


6

3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu: Đối tợng nghiên cứu chính của khóa luận l
di tích chùa Diên Phúc, xà Văn Khê ngoi ra cã thĨ më réng nghiªn cøu mét sè
di tÝch cã liên quan khác nh đình Cả, miếu Cổng Trại l các di tích có liên quan

về không gian văn hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Với giá trị văn hóa vật thể nghiên cứu di tích chùa Diên
Phúc từ khi hình thnh cho đến nay. Giá trị văn hóa vật thể cụ thể l giá trị kiến
trúc, nghệ thuật, đặc biệt l nghệ thuật chạm khắc tợng thờ
- Về không gian: Nghiên cứu di tích chùa Diên Phúc trong không gian lịch
sử văn hóa của vùng đất thôn Khê Ngoại.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: Duy vật lịch sử
v duy vật biện chứng.
- Phơng pháp nghiên cứu liên ngnh: Sử học, bảo tng học, dân tộc học,
xà hội học, mỹ thuật học
- Phơng pháp khảo sát, điền dà tại di tích áp dụng các kỹ năng quan sát,
đo vẽ, miêu tả, so sánh, chụp ảnh
5. Bố cục của khoá luận
Ngoi phần mở đầu, kết luận, phụ lục v ti liệu tham khảo, khoá luận bao
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Chùa Diên Phúc trong diễn trình lịch sử
Trong chơng ny, khoá luận giới thiệu khái quát về vùng đất nơi di tích tồn
tại về lịch sử, dân c, kinh tế, văn hoá, xà hội. Đồng thời nghiên cứu tìm hiểu t
liệu để xác định thời gian khởi dựng cùng các lần trùng tu chùa.
Chơng 2: Giá trị Văn hóa nghƯ tht cđa chïa Diªn Phóc


7

Đây l chơng chính của khoá luận. Trong chơng ny ngời viết tập
trung chủ yếu vo khảo tả giá trị kiến trúc, nghiên cứu giá trị văn hoá vật thể,
nêu ý nghĩa của hệ thống tợng thờ v các di vật tiêu biểu có giá trị lịch sử, mỹ
thuật trong chùa.

Chơng 3: Bảo tồn v phát huy giá trị của di tích
Chơng ny chú trọng đến phân tích thực trạng của di tích, đề xuất một số
giải pháp nhằm tôn tạo v phát huy các giá trị của di tích chùa Diên Phúc.
Trong quá trình nghiên cứu đề ti, em gặp không ít khó khăn về nguồn
ti liệu viết về di tích song với sự cố gắng của bản thân v sự giúp đỡ tận
tình của địa phơng, nh chùa v đặc biệt l sự giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ
Trần Đức Nguyên cùng các thầy cô giáo trong khoa nên em đà hon thnh
khóa luận tốt nghiệp của mình.
L sinh viên năm thứ 4, em cha đợc tiếp xóc nhiỊu víi thùc tÕ vμ vÉn
cßn cã nhiỊu tri thức khoa học cần đợc bổ sung thêm nên khóa luận không
tránh khỏi thiếu sót, sai lầm. Vì vậy, kính mong các thầy cô giáo, các nh khoa
học, các nh nghiên cứu đóng góp ý kiến để hóa luận đợc hon chỉnh hơn.
Xin chân thnh cảm ơn!


8

Chơng 1

chùa Diên phúc trong diễn trình lịch sử
1.1. Tổng quan về vùng đất Khê Ngoại nơi di tích tồn tại
1.1.1. Vị trí địa lý v điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Xà Văn Khê l một trong nhiều xà ở vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng. Phía Bắc giáp xà Mê Linh, phía Tây giáp xà Hong Kim v xà Thạch Đ,
phía Bắc giáp xà Tam Đông, phía Nam giáp xà Tráng Việt. Các xà ny đều
thuộc huyện Mê Linh, thnh phố H Nội.
Cho đến nay, cha có t liệu v điều kiện để tìm hiểu về cội nguồn xa của
mảnh đất Văn Khê đà đợc hình thnh v mở mang theo dòng chảy của con sông
Hồng nh thế no. Theo những ti liệu còn lu giữ cho đến ngy nay nh: Thần

tích, địa chí văn hoá, lịch sử Đảng bộ của xà cho biết: Vo thời Hùng Vơng, Khê
Ngoại thuộc huyện Chu Diên, bộ Văn Lang. Đến thời kỳ đầu Công nguyên thuộc
huyện Mê Linh, quận Tân Xơng. Từ thế kỷ XIII - XIV (thời Trần) vùng đất Khê
Ngoại thuộc huyện Yên Lạc, châu Tam Đới, lộ Đông Đô. Từ thế kỷ XV, Khê
Ngoại thuộc huyện Yên Lạc, phủ Tam Đới, trấn Sơn Tây. Đến thời Nguyễn (thế kỷ
XIX), trấn đổi thnh tỉnh khi đó Khê Ngoại thuộc Yên Lạc, phủ Tam Đới, tỉnh Sơn
Tây. Năm 1832 nh Nguyễn đặt v phân chia phủ Vĩnh Tờng thnh 2 huyện Yên
Lạc v Yên LÃng khi đó Khê Ngoại thuộc huyện Yên LÃng, phủ Vĩnh Tờng, tỉnh
Sơn Tây. Ngy 20 tháng 10 năm 1890 chính quyền thực dân Pháp lập đạo Vĩnh
Yên khi đó Khê Ngoại thuộc đạo Vĩnh Yên.
Năm 1891 đạo Vĩnh Yên giải thể, Khê Ngoại lúc đó trả về tỉnh Sơn Tây.
Ngy 29 tháng 12 năm 1899 bọn thống trị lập lại tỉnh Vĩnh Yên lúc đó Khê Ngoại
thuộc tỉnh Vĩnh Yên. Ngy 6 tháng 10 năm 1901, Pháp lập tỉnh Phù Lỗ khi đó Khê


9

Ngoại thuộc tỉnh Phù Lỗ. Năm 1903 tỉnh Phù Lỗ đổi thnh tỉnh Phúc Yên khi đó
Khê Ngoại thuộc tỉnh Phúc Yên. Năm 1907 huyện Yên LÃng gọi l phủ thì Khê
Ngoại thuộc tổng Thạch Đ, phủ Vĩnh Tờng, tỉnh Phúc Yên. Năm 1946 hợp nhất
5 lng: Văn Quán, Khê Ngoại, Hong Xá, Hong Kim v Tây Xá thnh xà Đồng
Tâm thuộc huyện Yên LÃng, tỉnh Phúc Yên.
Năm 1950, hai tỉnh Vĩnh Yên v Phúc Yên sát nhập thnh tỉnh Vĩnh Phúc
lúc đó Khê Ngoại thuộc xà Đồng Tâm, huyện Yên LÃng, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm
1956 đến 1957: đổi tên l xà Văn Khê gồm có hai thôn Khê Ngoại v Văn Quán
thuộc huyện Yên LÃng. Tỉnh Vĩnh Phúc v Phú Thọ sát nhập với nhau thnh tỉnh
Vĩnh Phú, thôn Khê Ngoại thuộc xà Văn Khê, huyện Yên LÃng, tỉnh Vĩnh Phú.
Ngy 5 tháng 7 năm 1977 theo quyết định của Hội đồng Bộ trởng thì các huyện
Bình Xuyên, Yên Lạc v Phúc Yên hợp thnh huyện Mê Linh đồng thời cắt về
thnh phố H Nội. Khi đó Khê Ngoại thuộc xà Văn Khê - H Nội. Tháng 10 năm

1991 Quốc hội quyết định chuyển Mê Linh về Vĩnh Phúc. Đến ngy 01/8/2008
thực hiện chính sách của Đảng v nh n−íc vỊ viƯc më réng diƯn tÝch cđa th nh
phè H Nội để phát triển kinh tế do vậy ton bộ huyện Mê Linh (thuộc tỉnh Vĩnh
Phúc) lại đợc sát nhËp vμ trë thμnh mét hun cđa thμnh phè Hμ Nội.
Từ đó đến nay thôn Khê Ngoại, xà Văn Khê không có gì thay đổi v di tích
chùa Diên Phúc hiện nay ở thôn Khê Ngoại, xà Văn Khê, huyện Mê Linh, thnh
phố H Nội.
Thôn Khê Ngoại có vị trí địa lý khá tốt nằm ở trung tâm của xà thuận lợi
cho việc giao lu với các vùng lân cận: phía Bắc giáp với thôn Nội Đồng (xà Đại
Thịnh) v thôn Tân Châu (thuộc xà Chu Phan); phía Tây giáp với xà Hong Kim;
phía Đông giáp với xà Mê Linh v xà Đông Cao - Tráng Việt; phía Nam tiếp giáp
với sông Hồng m bên kia l địa phận của H Nội mở rộng.
Theo th tịch cổ (ngọc phả) hiện đang lu giữ tại đình Cả Khê Ngoại, đÃ
phác thảo hình dáng của thôn nh sau: Cơng vực Khê Ngoại thôn có hình
dáng con ếch chầu mặt sông Thôn Khê Ngoại có 7 xóm: xóm Đông, xóm


10

Nam (Đình Nam), xóm Cả (Cổng Cá), xóm Đình Cả, xóm Giếng (Cổng
Giếng), sau đó hình thnh xóm Trại.
* Điều kiện tự nhiên: Thôn Khê Ngoại l một trong những thôn có cơ tầng
văn hoá thuộc cơ tầng văn hoá cổ xa của ngời Việt, nằm ở tả ngạn sông Hồng
- con sông lớn nhất ở khu vực đồng bằng Bắc bộ, hng năm bồi tụ một lợng
phù sa lớn cho vùng đồng bằng ny. Thôn Khê Ngoại với diện tích 921 ha, trong
đó diện tích đất canh tác l 405 ha. Đây l vùng đất có ruộng đồng thẳng cánh
cò bay, đất đai phì nhiêu, mu mỡ thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp,
nhất l các cây hoa mu. Nhìn trên bản đồ, địa hình của thôn hiện nay đợc chia
cắt bởi con đê lớn đó chính l con đê Tả ngạn ngăn lũ sông Hồng. Do phù sa
sông Hồng bồi đắp thnh đất bÃi m một số c dân đà chuyển ra ở ngoi đê để

sinh sống, tạo thnh các xóm lng hiện nay. Thực tế cho thấy vùng đất ny có
những nét chung của đặc điểm văn hoá vùng châu thổ sông Hồng.
Nhìn chung, đây l vùng đất phù sa cổ, do đó địa hình hon toμn lμ ®ång
b»ng. KhÝ hËu ë vïng nμy lμ khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mïa tÝnh thÊt th−êng cđa thêi
tiÕt theo chu kỳ năm, trong một mùa, hoặc giao giữa các mùa. Mùa đông gió Đông
Bắc lạnh, khô hanh hoặc Èm −ít rÊt khã chÞu. Mïa hÌ cã giã nåm Nam víi tÝnh
chÊt nãng Èm. C−êng ®é cđa sù biÕn đổi khí hậu khá lớn. Khi ma thì ngập cả lng
v phá huỷ cây cối mùa mng, nắng hạn có thể lm chết lúa, hoa mu. Có thể nói
đặc trng về thời tiết v khí hậu đà ảnh hởng trực tiếp đến đời sống sản xuất v
sinh hoạt văn hoá của cộng đồng c dân nông nghiệp nơi đây.
1.1.2. Dân c
Tổng dân số của thôn lên đến hơn 1 vạn ngời tập trung ở 7 xóm, với
khoảng gần 2000 hộ gia đình. Vốn l vùng đất cổ bên tả ngạn sông Hồng nên nơi
đây sớm có c dân sinh sống lập nghiệp. Theo thần phả, ti liệu địa chí v dân
gian cho biết: Lng Khê Ngoại có từ thời Hùng Vơng dựng nớc. Trong lịch
sử phát triển thì dân c Khê Ngoại cũng có những biến động về dân số do chiến
tranh, thiên tai, lũ lụt, hạn hán cũng có ngời dân chuyển đi nơi khác v cũng


11

có ngời từ vùng khác chuyển đến định c. Theo các cụ cao niên trong lng thì
hiện nay dân c Khê Ngoại đợc chia lm 7 họ lớn nh: họ Nguyễn, họ Lê, họ
Đinh, họ Trơng, họ Lu Trong đó, dòng họ Nguyễn, họ Trơng l đông v
định c sớm nhất lng. Các dòng họ sống đan xen với nhau, có mối quan hệ ho
thuận gắn bó với nhau. Mỗi dòng họ đều có trởng họ v nh thờ họ (nơi thờ tổ
tông các dòng họ). Song cho tới nay các nh thờ họ đều không còn tồn tại
nguyên vẹn nh trớc, nó đà đợc sửa sang v thay thế nhiều.
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, đặc biệt l từ khi huyện Mê Linh đợc sát
nhập về thnh phố H Nội, nền kinh tế nơi đây đà có bớc phát triển rõ rệt: hng

loạt các nh máy, xí nghiệp đợc xậy dựng; tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ.
Bớc phát triển ny đà có ảnh hởng lớn đến tình hình dân c nơi đây. Một bộ
phận dân c nơi khác đà về đây sinh cơ lập nghiệp lm cho dân số trong vùng tăng
đột biến trong một thời gian ngắn; thnh phần c dân trong lng đa dạng v phức
tạp hơn không còn chất thuần nông nh trớc. Tất cả những yếu tốt ny đà có
những tác ®éng trùc tiÕp ®Õn nÕp sèng sinh ho¹t, mèi quan hệ của cộng đồng lng
xà không còn chặt chẽ nh xa. Tuy nhiên trong từng hộ gia đình vẫn giữ lại đợc
nhiều nét đặc trng truyền thống thể hiện trong nhân khẩu v đời sống xà hội, chủ
hộ gia đình vÉn lμ nam giíi (chiÕm 90%).
1.1.3. §êi sèng kinh tÕ
* Đời sống kinh tế xa
Trớc đây dân lng Khê Ngoại tơng đối ổn định v thuần nhất về lm nghề
nông, cuộc sống của đại bộ phận nhân dân gắn liền với đồng ruộng. Ngời Văn
Khê trồng lúa, trồng rau, chăn nuôi quanh năm. Ngoi ra dân c trong lng chỉ lm
ăn buôn bán nhỏ, các sản phẩm chủ yếu l mặt hng nông phẩm phục vụ cho sinh
hoạt hng ngy của nhân dân địa phơng.
* Đời sống kinh tế hiện nay
Đời sống kinh tế của c dân lng Khê Ngoại ngy nay đặc biệt l sau đổi mới
(1986) đà có nhiều thay đổi rõ rệt, có thể nhận ra các ngμnh nghÒ chÝnh nh− sau:


12

- Về sản xuất nông nghiệp: Ngời dân Khê Ngoại vẫn tiếp tục truyền
thống sản xuất nông nghiệp. Lúa l cây lơng thực chính, cấy hai vụ: Vụ
chiêm v vụ mùa để đảm bảo lơng thực cung cấp cho nhân dân trong vùng.
Theo thống kê, sản xuất nông nghiệp năm 2004 đạt sản lợng lơng thực
5.203,8 tấn bình quân đầu ngời đạt 413 kg/năm. Hiện nay, sản lợng đạt gần
7.000 tấn1. Bên cạnh đó ngời dân Khê Ngoại còn trồng các cây hoa mu khác
nh: Ngô, đậu tơng, rau cung cấp một lợng lớn lơng thực v cây hoa

mu cho thủ đô, góp phần nâng cao đời sống ngời dân. Gần đây nhân dân
trong thôn đà có sự chuyển đổi về cơ cấu cây trồng. Ngời dân Khê Ngoại đÃ
nhanh nhạy biết nắm bắt thị trờng, biết nhu cầu chơi hoa của ngời dân thủ
đô ngy một lớn m nguồn cung còn hạn chế. Do vây, các hộ dân trong lng
đà mạnh dạn chuyển đổi từ những cây trồng quen thuộc sang trồng hoa. Hoa
tơi l một loại cây trồng đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc cao, tỷ mỉ hơn các cây
trồng thông thờng khác. Ngời trồng hoa phải liên tục học hỏi để nắm bắt kỹ
thuật chăm sóc tiên tiÕn vμ c¸c gièng hoa míi sao cho hoa ra bông to, đẹp v
đúng thời vụ, cho năng suất cao v thu đợc nguồn lợi lớn. Loại hoa đợc
trồng phổ biến ở đây l: Hoa hồng nhung, hồng Đ Lạt, hoa cúc các loại
Nghề trồng hoa đà lm cho đời sống của nhân dân nơi đây ngy cng đợc
nâng cao, đồng thời đẩy mạnh sự giao lu hợp tác, thông thơng buôn bán với
các vùng lân cận đặc biệt l thủ đô H Nội.
- Về chăn nuôi: Cũng nh các vùng lân cận c dân Khê Ngoại chủ yếu chăn
nuôi gia súc nh: Trâu, bò, lợn gia cầm nh: g, vịt, ngan Theo thống kê, giá
trị chăn nuôi năm 2009 đạt 9,5 tỷ đồng; Năm 2004 đạt 12,5 tỷ đồng v hiện nay
đạt gần 20 tỷ đồng2.
- Ngnh nghề dịch vơ kinh tÕ v−ên (V- A - C) ph¸t triĨn đa dạng theo cơ chế
thị trờng. Một số hộ gia đình trong vùng đà trở thnh tấm gơng sáng trong viÖc
1,2

Lịch sử Đảng bộ xã Văn Khê (1998), Nxb Văn hóa thơng tin, tr 15.


13

vơn lên lm giu từ chính mảnh đất quê hơng. Mô hình kinh tế vờn đà đợc
vận dụng rất sáng tạo ở nơi đây; các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, đo ao
thả cá, trồng cây ăn quả, trồng hoa đà kết hợp tốt với ngnh du lịch tạo ra một
ngnh nghề mới: Dịch vụ kinh tế vờn. Các trang trại ny l một địa điểm du lịch

sinh thái lý tởng cho du khách đến nghỉ ngơi th giÃn cuối tuần. Năm 2007 có từ
700 - 900 lợt ngời tới thăm quan, đến năm 2009 lên tới 2000 lợt ngời. Hng
năm có thu nhập hng tỷ đồng.
- Về ngnh nghề dịch vụ: ngoi các ngnh nghề buôn bán nhỏ, hiện nay ở
Văn Khê đà có một số doanh nghiệp loại vừa đóng trên địa bn xà l Long Qu©n,
giÊy ViƯt Hoa, gèm sø Hμ Néi cïng víi nhiỊu doanh nghiệp quốc doanh v liên
doanh nớc ngoi đang trong giai đoạn thực hiện. Dự kiến cung cấp việc lm cho
hng trăm lao động địa phơng. Cơ cấu lao động địa phơng có sự biến đổi đáng
kể, một bộ phận nông dân trở thnh công nhân có việc lm v thu nhập ổn định.
Theo thống kê, giá trị thu nhập từ các ngnh nghề dịch vụ v khu công nghiệp năm
2000 đạt 27 tỷ đồng; Bình quân đầu ngời l 2 triƯu ®ång. HiƯn nay møc tỉng thu
nhËp lμ 48 tỷ đồng đạt bình quân 3,5 triệu đồng/ đầu ngời.1
Sau thời kỳ đổi mới với những thay đổi đa dạng lm cho đời sống ngời dân nơi
đây nâng cao hơn nhiều, việc xoá đói giảm nghèo có nhiều thnh quả rõ rệt. Theo
thống kê năm 2000 có 247 hộ nghèo, đến năm 2004 còn 190 hộ v hiện nay chỉ còn 50
hộ theo tiêu chuẩn mới. Cho tới thời điểm ny, tình hình kinh tế xà hội ở Văn Khê ổn
định trên tất cả các lĩnh vực, đời sống nhân dân đợc đẩy mạnh v nâng cao. Hầu hết
các hộ gia đình đều có các tiện nghi sinh hoạt hng ngy nh: xe máy, ti vi, điện
thoại thậm chí có những hộ đà có ô tô riêng, hiện nay đà có 1000 hộ xây dựng nh
tầng kiên cố. Do quá trình đô thị hoá diễn ra ngy cng nhanh chóng v mạnh mẽ đÃ
lm cho diện mạo của thôn Khê Ngoại có nhiều thay đổi lớn lao.
1.1.4. Văn hoá - XÃ hội
* Truyền thống văn hóa
1

Bỏo cỏo Tng kt tỡnh hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội xã Văn Khê năm 2001.


14


- Tôn giáo tín ngỡng: Tôn giáo, tín ngỡng l một bộ phận văn hoá truyền
thống không thể thiếu trong đời sống văn hoá của ngời dân Việt Nam nói chung v
nhân dân Khê Ngoại nói riêng. Những thnh tựu của nghệ thuật dân gian nh: mỹ
thuật, diễn xớng, ngữ văn

Phần lớn gắn với các thiết chế văn hoá nh đình, đền,

chùa, miếu. Tín ngỡng văn hoá đan xen, thẩm thấu v hiện diện mọi mặt trong đời
sống vật chất v tinh thần của ngời dân Khê Ngoại. Các phong tục tập quán cổ truyền
của ngời dân Việt Nam nói chung vÉn gi÷ v÷ng nh−: c−íi hái, ma chay, sinh në, tËp
tơc thê cóng tỉ tiªn. Tõ thđa xa x−a nghệ thuật hát nh tơ đà có trong thôn Khê Ngoại
nhng hiện nay không còn tồn tại. Hát nh tơ l một loại hình nghệ thuật khá đặc sắc,
chỉ đợc sử dụng khi mở lễ hội ở đình lng hoặc đền, miếu. Dn nhạc có bộ gõ nhịp
phách, đn, trống v một số loại nhạc cụ khác; hát chính l một ca nơng vận áo tứ
thân, tóc di quấn trong khăn nhung đen vấn quanh đầu. Hình thức của thể loại nhạc
ny gần giống với hát ca trù hay còn gọi l hát cửa đình ngy nay.
+ Tôn giáo: Phật giáo có ảnh hởng sâu đậm trong đời sống của ngời dân nơi
đây. Chùa lng l nơi con ngời ta tìm về nhiều nhất nh để tìm đến sự bình yên trong
tâm hồn v hớng tới những điều thiện. Chùa Diên Phúc l một ngôi chùa nằm giữa
lng, nhng không tách biệt với khu dân c của lng. Ngôi chùa đà đáp ứng nhu cầu
tâm linh của cộng đồng v l cầu nối giữa con ngời với đạo lý phật giáo. Đồng thời
từ xa đến nay chùa cũng l không gian văn hoá, thu hút đông đảo quần chúng nhân
dân tham gia khi cã héi lμng. Chïa ®· thùc sù trở thnh một địa chỉ văn hoá - một
trung tâm văn hoá - tôn giáo, tín ngỡng đáng tin cậy đáp ứng nhu cầu hởng thụ văn
hoá của ngời dân địa phơng. Hầu hết dân c thôn Khê Ngoại chịu ảnh hởng của
Phật giáo, tín ngỡng thần, thờ cúng tổ tiên. Biểu hiện cụ thể ở việc lên chùa cầu khấn
v việc gia quy của nữ giới khi đến tuổi 50.
Trên địa bn của thôn có 2 ngôi chùa: Chùa Diên Phúc (trong đê) v chùa
BÃi (ngoi đê). Nhân dân đi lễ Phật rất đông v thờng xuyên không chỉ vμo nh÷ng
ngμy r»m, mïng mét, ngμy lƠ tÕt mμ bÊt cứ ngy no trong năm. Vo chiều tối các

ngy rằm, mùng một hng tháng các cụ gi tập trung tại các chùa đọc kinh, niệm


15

Phật v thờng xuyên tổ chức các chuyến đi sang các địa điểm chùa ở các xÃ,
huyện, tỉnh khác để tham quan thắp hơng dâng Phật.
Nho giáo: Ngy nay, xà Văn Khê nói chung v thôn Khê Ngoại nói riêng
không còn văn chỉ, từ chỉ no. Trớc năm 1953, lng có một văn chỉ đợc dựng ở
cạnh nh trẻ mẫu giáo ngy nay để thờ các vị Thất thập nhị hiền (72 vị thánh)
của Nho giáo, ngoi ra, còn thờ các nhân vật ở địa phơng do đỗ đạt cao đợc cử
ra lm quan cho triều đình phong kiến. Nhng các nhân vật ny đợc phối thờ
trong các đền, miếu hoặc trong các nh thờ họ nh: Lu Văn Kẹc, Nguyễn Bá
Trung, Lê Văn Mậu Nho giáo đà có ảnh hởng không nhỏ đến đời sống của
cộng đồng c dân nơi đây, nó đợc biểu hiện khá rõ trong từng khía cạnh của cuộc
sống nh: đạo lm con phải lm tròn chữ hiếu với cha mẹ, lm thầy phải gơng
mẫu, lm trò phải Tiên học lễ hậu học văn.
Đạo giáo: Đạo giáo cũng ăn sâu vo đời sống của ngời dân nơi đây từ bao đời
nay. Từ việc hiếu, hỷ cho tíi viƯc mua ®Êt, dùng nhμ ®Ịu sư dơng đến các yếu tố của
đạo giáo. Tuy nhiên, ngy nay trong thôn/lng cũng không có quán đạo no thờ riêng
các nhân vật của đạo giáo.
+ Tín ngỡng: Ngay từ xa xa nhân dân Khê Ngoại đà thể hiện lòng tôn kính
biết ơn với những ngời có công với dân, với lng. Qua đó thể hiện tinh thần hớng về
cội nguồn, tinh thần đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau theo truyền thống: Uống nớc nhớ
nguồn; Ăn quả nhớ kẻ trồng cây của nhân dân ta nói chung v nhân dân Khê Ngoại
nói riêng. Trớc hết l tín ngỡng thờ cúng tổ tiên, với niềm tin ông b ở nơi cửu tuyền
vẫn luôn hớng về phù hộ cho con cháu. Trong phạm vi gia đình, nh no cũng có
bn thờ tổ tiên, con cái thờ cúng ông b, cha mẹ v cứ thế nối tiếp từ đời ny qua
đời khác. Trong phạm vi dòng họ, họ no cũng có từ đờng, nh thờ họ riêng. Quy
mộ của nh thờ họ đợc xây to nhỏ khác nhau, điều đó tùy thuộc vo điều kiện

kinh tế v số hộ gia đình của từng họ. Nhng dù quy mô to nhỏ khác nhau nhng
cách bi trí đều mang một phong cách đồng nhất với hm ý: đề cao công đức của
cha ông, ngời có công mở mang dòng họ; khuyến khích con cháu vơn lên trong


16

học hnh thi cử, luôn ghi nhớ công ơn của ông b, cha mẹ. Dòng họ no cũng có
ngy giỗ cđa hä cßn gäi lμ tÕt Thanh minh. Vμo ngμy ny con cháu của các họ tụ
họp đông đủ tại nh thờ họ, lm cỗ măn ăn mừng, nghe cụ tr−ëng hä tht l¹i tiĨu
sư cđa cơ tỉ: ngμy sinh, ngμy mÊt, ngμy cơ tỉ ®Õn lμng lËp hä; thø bậc các chi
trên dới rõ rng; những ngời đỗ đạt cao Tất cả đợc ghi lại chi tiết trong cuốn
gia phả của từng dòng họ. Trong t tởng của ngời địa phơng nơi đây còn mang
nặng yếu tố trọng nam: Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô điều đó đợc thể hiện
thông qua cây gia phả của dòng họ chỉ nam giới mới đợc ghi tên tuổi lên đó. Điều
ny đà trở thnh một lệ bất thnh văn, truyền lại từ xa xa, ăn sâu bén rễ vo tâm
thức của ngời dân nơi đây từ bao đời. Vậy nên dù xà hội đà phát triển, vấn đề
bình đẳng giới ®· ®−ỵc ®Ị cao, nhiỊu quan ®iĨm sèng míi ®−ỵc du nhập nhng
luận lệ ny vẫn không có gì thay đổi.
Tín ngỡng thờ thnh hong lng đợc biểu hiện khá râ nÐt: trong ph¹m
vi lμng x· quan träng nhÊt lμ việc thờ cúng Thnh hong lng - vị thần bảo hộ
của cộng đồng - một biểu tợng tinh thần che trở cho cả lng. Đình Cả Khê
Ngoại thờ thần Hong Tuyển cùng các vị thần: Hong Cử, Cao Sơn, Hong Hán
- Đông Hán, Trơng Minh Tự. Từ nghiên cứu tín ngỡng dân gian, thông qua
lịch sử các vị thần có thể thấy đây l một dạng thiêng hoá - lịch sử hoá nhân vật
đợc thờ. Gắn cho nhân vật đợc thờ vo một thời kỳ lịch sử nhất định, thời kỳ
lịch sử cng xa mờ cng thiêng liêng. Trờng hợp thần Hong Tuyển cùng các
vị thần đợc thờ ở đình Cả cũng nằm trong xu thế chung đó. ở đây xin đợc
giới thiệu một cách khái quát nhất về công trình kiến trúc tiêu biểu ny: Ngôi
đình tọa lạc trên một khu đất cao v thoáng, công trình ny lại nằm ngay cạnh

ngôi chùa Diên Phúc, phía trớc di tích l một hồ nớc lớn, ba mặt còn lại có
dân c sống đông đúc. Đình Cả ngoảnh theo hớng Tây Nam, với bố cục hình
chữ Công, gồm có Đại đình, ống muống, Hậu cung. Tòa Đại đình với kết
cấu kiến trúc đồ sộ, với kiểu dáng tu đao bốn mái, hệ thống cột chịu lực lớn
với chu vi khoảng hơn 2m. Về mỹ thuật trang trí kiến trúc, ngôi đình nμy cã ®Ĩ


17

lại các mảng chạm khắc hoa văn mang phong cách nghệ thuật của thời Hậu Lê.
Các mảng chạm khắc ny chủ yếu tập trung ở các bức cốn, đầu d. Về di vật
tiêu biểu của di tích, đó l bốn đạo sắc phong, 5 tấm bia đá của hai triều đại
Hậu Lê v Nguyễn. Đến nay, công trình ny cùng với các ngôi đình nh: đình
Bồng Mạc (thôn Bồng Mạc - xà Tam Đồng), đình Lội Đồng (thôn Lội Đồng xà Đại Thịnh), đình Mạnh Chữ (thôn Mạnh Chữ - xà Tiền Châu) đợc đánh giá
l tứ đình với quy mô lớn nhất v có không gian đẹp nhất trong hệ thống đình
lng của huyện Mê Linh.
Ngoi ra, cùng với chùa Diên Phúc, đình Cả, miếu Cổng Trại v các công trình
tôn giáo khác tuy đà bị mất nhng vẫn còn ảnh hởng tới sinh hoạt văn hoá của nhân
dân nh: đền Vật, đình Nam, miếu Cổng Cá.
Miếu Cổng Trại (hay còn gọi l miếu Cây Sanh) l nơi thờ thần Hong Hán Đông Hán. Tơng truyền rằng thần l ngời có công phù trợ Hong Tuyển v các
tớng lĩnh ginh chiến thắng trớc quân xâm lợc Thục Ai Lao. Sau đó Tuyển
công đà dâng sớ tâu vua nói nhờ có âm phù thuỷ thần Đông Hán m thắng lợi, đất
nớc thanh bình. Vua thấy vậy ban cho mũ áo kim ngân v cho tiền sửa miếu. Trải
qua thời gian ngôi miếu đà bị phá hủy ton bộ kiến trúc. Năm 2006, miếu Cổng
Trại đà đợc nhân dân thôn Khê Ngoại dựng lại, di tích ngoảnh theo hớng Tây
Nam với vị trí nằm ngay sát bên ngoi đê tả sông Hồng, có bố cục mặt bằng tổng
thể hình chữ Đinh. Tơng truyền, khi xa ngôi miếu ny đợc xây dựng ngay
cạnh vệ sông Hồng, nơi m các triều thần họp mặt v đợc thần linh trợ giúp đánh
giặc. Ngy nay, miếu Cổng Trại l một công trình tín ngỡng, tôn giáo nằm trong
hệ thống di tích của lng Khê Ngoại, di tích ny đà v sẽ tiếp tục đáp ứng nhu cầu

hởng thụ văn hoá tâm linh của con ngời.
Đền Vật l nơi thờ thần Trơng Minh Tự - ngời sinh ra v lớn lên tại Khê
Ngoại. Đền Vật tuy không còn nữa nhng vẫn có những ảnh hởng khá lớn đến
đời sống sinh hoạt văn hoá của ngời dân địa phơng. Biểu hiện cụ thể l mọi nghi
thức, nghi lƠ vμ lƠ héi d©n gian x−a kia diƠn ra ở đền Vật thì hiện nay vẫn đợc


18

nhân dân tổ chức hng năm ở đình Cả. Thông qua những lần mở hội các nghi thức,
nghi lễ các trò chơi dân gian đợc tái hiện, các tích về vị thnh hong lng, về lng
xóm, về truyền thống văn hoá, phong tục tập quán xa đợc khai mở. Dự héi lμng
ng−êi ta nhí tíi vÞ tỉ cđa lμng thùc hiƯn mét lỊ lèi øng xư t«n q nhau, thĨ hiện
một vẻ đẹp hon thiện: ăn mặc, nói năng, đi lại, trình diễn đẹp. Thói quen ấy tiếp
tục đợc củng cố v định hình, rồi dần dần tạo thnh những nét đặc trng văn hoá
của ngời dân Việt Nam nói chung v nhân dân Khê Ngoại nói riêng. Đồng thời,
hội lng nhắc nhở mọi thnh viên trong lng ý thức về cội nguồn, về đồng loại, về
tinh thần thợng võ, ý thức về cái đẹp v việc giữ gìn thuần phong mỹ tục nơi đây.
Nh vậy, một nếp sống, nếp nghĩ, một truyền thống nhân văn đợc hình thnh v
đề cao trong lƠ héi nh− mét lý t−ëng sèng cÇn đợc thực hiện trong đời sống. Cùng
với chùa Diên Phúc, đình Cả, miếu Cổng Trại, đền Vật, v các vị thần đợc thờ tại
đây đà tạo nên một không gian văn hoá đậm đặc, đa dạng trong thống nhất, l nơi
hội tụ của các tôn giáo tín ngỡng cổ, hình thnh nên một quần thể di tích văn hoá
cổ kính. Đó chính l cơ sở để ta tiếp tục bảo lu v phát huy những giá trị văn hoá
truyền thống của lng xóm. Thôn Khê Ngoại có khá nhiều điện thê MÉu, tiªu biĨu
lμ nhμ thê MÉu trong chïa Diªn Phúc v hng loạt các điện mẫu t nhân đợc xây
dựng lên (có khoảng 13 điện thờ) nh: điện Ông T, điện Cô Điều, điện B Sửu
Nhìn chung, các hoạt động văn hóa, tôn giáo tín ngỡng của ngời dân thôn
Khê Ngoại xa cũng nh hiện nay thể hiện rất rõ truyền thống, đạo lý sống cao
đẹp của dân tộc ta, đó l truyền thống đon kết nhân ái, luôn ghi nhớ tôn thờ

những ngời có công với dân với nớc.
Mở rộng không gian văn hóa ra ton xà Văn Khê, huyện Mê Linh: nơi đây
nằm trong không gian văn hoá có liên quan đến tín ngỡng thờ Hai B Trng. Từ
cuộc khởi nghĩa Hai B Trng, mùa xuân năm 40 (Sau Công nguyên) đà có biết
bao cô gái chng trai từ lng quê Khê Ngoại tham gia chiến đấu trong đội nghĩa
binh của nữ tớng Hồ Đề, xuất binh lúc nửa đêm với bánh dy bó mo, đi ginh ®éc
lËp tù chđ cho ®Êt n−íc tõ l tre lμng. Cc khëi nghÜa tuy diƠn ra ng¾n ngđi


19

nhng đà nuôi dỡng v đề cao ý chí độc lập tự chủ cho dân tộc, lm vẻ vang nòi
giống, lm rạng ngời trang chính sử, mở đầu Công nguyên buổi đầu dựng nớc.
Nhân dân Khê Ngoại cùng nhân dân cả nớc tởng nhớ đến công lao của Hai B
Trng cùng các tớng lĩnh đà lập đền thờ, mởi hội thờng niên: tiêu biểu l đền
Hai B Trng ở huyện Mê Linh thnh phố H Nội. Những giá trị văn hoá truyền
thống, những nghi thức, nghi lễ, tín ngỡng, sự phụng thờ anh hùng lịch sử, đà có
ảnh hởng lớn đến việc hun đúc tâm hồn ngời dân Khê Ngoại nói riêng v nhân
dân cả nớc nói chung. Đồng thời góp phần gắn kết ngời dân trong một thể thống
nhất trong viƯc x©y dùng vμ cđng cè ý thøc d©n tộc.
Hng năm cứ đến dịp lễ hội đền Hai B Trng đợc tổ chức từ ngy 6 đến
ngy 10 tháng Giêng âm lịch, nhân dân Khê Ngoại cùng với nhân dân quanh
vùng lại nô nức đi trảy hội mùa xuân. Có thể nói đây l lễ hội có quy mô khá
lớn trong vùng v đợc UBND thnh phố H Nội chú trọng đầu t kinh phí
khoảng trên 100 triệu VNĐ (theo số liệu thống kê của Ban quản lý di tích đền
Hai B Trng năm 2009). Với không gian văn hóa rộng lớn, lễ hội vẫn bảo tồn
đợc các nghi thức nghi lễ v các trò chơi dân gian. Khi tham gia lễ hội ngời
dân đợc hoá thân, đợc nhập cuộc vo hội, mọi ngời thực sự sáng tạo v
thởng thức văn hoá nghệ thuật dân gian, những loại hình nghệ thuật không
mấy xa lạ nhng đà gắn bó từ bao đời. Đồng thời những mỹ tục của lễ hội còn

bổ sung, hun đúc lên một nếp sống truyền thống. Nếp sống ny biểu dơng tinh
thần v sức mạnh cố kết cộng đồng, bộc lộ bản sắc v sức sống tiềm tng mÃnh
liệt của nhân dân, tạo nên kênh giao lu văn hoá giữa các vùng miền, các dân
tộc. Qua đó ta thấy đợc sự ảnh hởng v lan toả của không gian văn hoá Hai
B Trng tới đời sống sinh hoạt văn hoá của ngời ngời dân địa phơng.
Ngoi ra, nơi đây còn l vùng đất hình thnh khá lâu đời cho nên việc học
hnh thi cử cũng đà ăn sâu bám rễ vo t tởng của ngời dân nông thôn. Mỗi
triều đại, mỗi khoa thi trong thôn ngoi xà đều có những ngời con u tú đỗ đạt.


20

Ngy nay tiếp thu truyền thống văn hoá quý báu ấy, nhân dân Khê Ngoại
vẫn tiếp thu học hỏi những tinh hoa văn hoá truyền thống của cha ông, tiếp biến
những giá trị văn hoá mới trong việc xây dựng đời sống văn hoá; phong tro đền
ơn đáp nghĩa v phong tro sống v lm việc theo tấm gơng đạo đức Bác Hồ vĩ
đại. Các phong tro ny đà có ảnh hởng nhất định đến việc hon thnh nhân cách
lối sống của mỗi cá nhân hớng họ lm điều thiện v lm trỗi dậy bản tính thiện
trong mỗi con ngời. Với hoạt động hiệu quả của mình hng năm trong ton xà có
khoảng 78% số hộ đạt gia đình văn hoá; Năm 2002 lng Khê Ngoại đà đợc công
nhận Lng văn hoá cấp tỉnh. Công tác giáo dục đo tạo vẫn l những điểm mạnh
của thôn. Trờng tiểu học Văn Khê A v B phát huy đợc tiêu chuẩn trờng quốc
gia, ton xà đạt 28 em đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh; 63 em đạt danh hiệu
học sinh giỏi cấp huyện; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp Trung học Phổ thông l: 99%; Tỷ lệ đỗ
đại học, cao đẳng hng năm đạt từ 15 đến 20%.1
- Phong tục tập quán
Phong tục tập quán ở lng Khê Ngoại có những nét đặc trng riêng. Các lệ tục ở
đây từ xa xa đà rất phong phú v phức tạp.
Việc tang lễ: Việc tổ chức tang lễ cho ngời quá cố đà trở thnh một phong
tục đối với ngời dân nơi đây. Khi gia đình ai đó trong thôn có ngời mất thì chủ

tang báo cho ngời lÃnh đạo trong thôn trớc hết l trởng thôn đợc biết. Nếu l
ngời cao tuổi thì trởng thôn báo trên loa đi của thôn xà nếu l ngời trẻ tuổi
mất thì dân lng tự thông báo cho nhau biết v việc quá cố đợc b con hä hμng vμ
trong lμng ngoμi xãm gióp ®ì cho đến khi mồ yên mả đẹp. Nhng ngời thân trong
gia đình ngời quá cố mặc quần áo tang bằng vải xô trắng, đội khăn tang mu
trắng, vng, đỏ theo thứ bËc vμ tïy theo quan hƯ cđa ng−êi ®ã víi ngời quá cố
nh thế no. Lễ đa tang đợc diễn ra víi sù chia bn cđa chÝnh qun th«n, x·,
bμ con họ hng thân thích v hng xóm. Mai táng xong thì ai về nh nấy chỉ những
ngời họ gần với ngời quá cố, đội kèn trống mới quay trở về nh đám ăn uống, đó
1

Bỏo cỏo tỡnh hỡnh kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội xã Văn Khê năm 2009.


21

cũng l điều m gia đình ngời quá cố muốn thể hiện lòng cảm ơn chân thnh về
sự giúp đỡ của mọi ngời. Tuy nhiên, cỗ đám ma rất đơn giản v không khí không
ồn o theo phong cách đời sống văn hóa mới. Tiếp đó, vo ngy hôm sau gia đình
tang chủ lm lễ ba ngy để cúng cho ngời quá cố.
Việc cới xin: Lễ cới của ngời dân nơi đây cũng khá phức tạp với nhiều
tục lệ nh có lễ ăn hỏi (nh trai rớc lễ gồm trầu cau, bánh kẹo, thuốc l số lợng
thờng l 5 tráp lễ) sang nh gái xin dạm hỏi cô gái về lm dâu nh mình. Sau đó,
hai bên gia đình cùng bn bạc ngy cới. Ngy cới đợc tổ chức tng bõng víi sù
chia vui cđa hä hμng, bμ con lèi xóm v bạn bè của đôi bạn trẻ. Cỗ cới không mở
quá rộng v không lÃng phí. Sau lễ thnh hôn cô dâu chú rể tự tay mời trầu mọi
ngời tới dự.
Tục đánh chiêng, trống vo đêm giao thừa: Đây lμ mét tơc lƯ kh«ng thĨ
thiÕu trong phong tơc tËp quán của ngời dân nơi đây. Tục lệ ny có chính xác từ
khi no đến nay không còn th tịch cổ ghi chép lại, chỉ nghe các bậc cao niên

trong lng kể lại rằng: Tơng truyền tục ny xuất hiện sau khi đình Cả đợc xây
dựng (thế kỷ XVI) v duy trì đều đặn cho đến ngy nay. Ngời dân địa phơng
cho biết việc đánh chiêng trống vo lúc giao thừa tại đình lng để tởng nhớ đến
công lao của thống Quốc Hong tớng quân tên húy l Hong Tuyển v bốn vị
thần thời Hùng vơng thứ VI, l các vị thần đợc thờ trong đình lng. Cũng l để
cầu mong một năm mới an lnh vui vẻ v hạnh phúc.
* Truyền thống cách mạng
Trải qua bao đời sinh sống bên bờ sông Hồng, với tinh thần cần cù lao động,
bằng ti năng v sự sáng tạo các thế hệ nhân dân Khê Ngoại nói riêng v xà Văn Khê
nói chung đà khai phá, cải tạo đất đai, tạo dựng nên một xóm lng trù phú, đồng ruộng
phì nhiêu mầu mỡ. Đồng thời còn đóng góp nhiều công sức trong việc xây dựng v bảo
vệ Tổ quốc. Ngay từ những buổi đầu dựng nớc nhân dân Khê Ngoại đà có tinh thần
yêu quê hơng đất nớc, kiên cờng đấu tranh chống giặc ngoại xâm ginh độc lập tự
do từ lũy tre lng. ĐÃ có biết bao chng trai, cô gái tham gia vo đội quân của Hai B


22

Trng v các vị võ tớng nh: Hong Tuyển, Hong Cử, Trơng Minh Tự cùng các vị
võ tớng khác đấu tranh bảo vệ quê hơng xóm lng.
Đến khi thực dân Pháp xâm lợc nớc ta nhân dân Khê Ngoại đà cùng nhân
dân cả nớc đứng lên chống Pháp, có mặt trong những cuộc khởi nghĩa của Đội
Cấn, Hong Hoa Thámtruyền thống yêu nớc cực kỳ quý báu đó khi gặp đợc
ánh sáng của Đảng đà đợc nhân lên vợt bậc, để ngời Văn Khê đóng góp vo
cuộc khởi nghĩa ginh chính quyền trong cách mạng tháng Tám năm 1945 v
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954).
Từ năm 1954 với ngời dân Khê Ngoại nói riêng v nhân dân cả nớc nói
chung yêu nớc l xây dựng v bảo vệ chế độ xà hội chủ nghĩa, cần cù lao động
cải tạo quê hơng ngy cng ấm no, tơi đẹp. Với truyền thống cách mạng v
truyền thông yêu quê hơng ngời dân Khê Ngoại đà vơn tới những thnh quả,

mỗi ngy cng phát triển rực rỡ hơn.
Trong gần 50 năm đấu tranh cách mạng vợt qua biết bao khó khăn gian khổ
Đảng bộ v nhân dân Ngoại Khê đà ngy cng trởng thnh v vững mạnh. Từ những
hạt giống cách mạng ban đầu thời kỳ tiền khởi nghĩa v những Đảng viên cộng sản đầu
tiên thnh lập chi bộ đến nay đà phát triển thnh Đảng bộ với gần 300 Đảng viên trực
tiếp lÃnh đạo các phong tro cách mạng của nhân dân địa phơng.
Với tất cả tiền đề vật chất v tinh thần, dới sự chỉ đạo của Đảng vμ Nhμ
n−íc cïng víi nh÷ng kinh nghiƯm vμ niỊm tù ho có đợc trong tiến trình cách
mạng, đặc biệt l trong 20 năm đổi mới, Đảng bộ v nhân dân Văn Khê đang nỗ
lực vơn lên quyết tâm thực hiện ginh thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xà hội của địa
phơng, góp phần tích cực vo sự phát triển chung của ton Đảng ton dân trong
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
1.2. Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của di tích chùa Diên Phúc
Diên Phúc tự còn có tên nôm l chùa Khê Ngoại, lịch sử khởi dựng v các
lần trùng tu sửa chữa chùa đều đợc ghi lại trong văn bia dựng tại chùa (4 tấm bia
đá) v trên quả chuông đồng hiện đang đợc lu giữ v bảo quản khá tốt tại chùa,


23

dòng ghi niên đại đúc chuông còn khá rõ Gia Long thập ngũ niên tuế thứ tạo hồng
chung (chuông đợc tạo vo năm Gia Long thứ 15 tức l năm 1816). Theo t liệu
dân gian Chùa Diên Phúc có từ lâu đời, trớc khi xây dựng ngôi chùa to đẹp nh
hiện nay thì tại tòa Tiền đờng ny có tồn tại một ngôi chùa nhỏ với bố cục hình
chữ đinh. Điều ny đợc ghi lại trong t liệu luật tục của lng đợc lu giữ tại đình
Cả có ghi chép nh sau: Vo năm thứ 14 niên hiệu vua Gia Long (1815), trong lμng
cã mét viªn quan hun tªn lμ Lu Văn Kẹc nhân việc về tế lễ tại đình Cả v đi
thăm thú thăm lng quê, thấy ngôi chùa nhỏ hẹp m nhân dân thì ngy một đông
đúc nên ngi đà đem tiền của cùng dòng họ v dân lng tiến hnh xây dựng lại ngôi
chùa. Sau đó, ông cho ngời sang vùng Đức Thọ (tỉnh Sơn Tây) mời nghệ nhân về

tạc các tợng Phật bằng đất rồi tiến hnh trú tợng vo mùa hạ năm đó. Sau khi xây
dựng chùa xong, ông cùng nh chùa lại cho ngời sang tận lng đúc đồng Ngũ XÃ
(Kinh thnh Thăng Long) mời thợ về ăn nghỉ tại chùa để đúc quả chuông kỷ niệm
về việc xây dựng ngôi chùa thờ Phật.
Đến năm Minh Mệnh nguyên niên (1820), chùa đợc đảo lại ton bộ ngói.
Năm Minh Mệnh thứ 7, dân lng tập trung tiền của xây dựng lại tam quan.
Năm Thiệu Trị lục niên (1846), chùa đợc trùng tu lớn, việc ny đợc ghi lại
trong tấm bia đặt tại bên trái tòa Tiền đờng.
Năm 1938, chùa lại đợc tu sửa ton bộ, về việc ny có ghi rõ trên câu đầu ở
tòa Tiền đờng của chùa.
Từ năm 1953 đến 1960, ngoi việc thờ Phật thì ngôi chùa l một trong những
điểm trở thnh kho chứa của hợp tác xà thôn Khê Ngoại.
Năm 1971, vỡ đê sông Hồng, chùa bị ngập hết. Sau khi nớc rút, chính
quyền địa phơng cùng nhân dân đà dọn dẹp lại chùa v tiến hnh lát lại nền gạch
trong các đơn nguyên kiến trúc.
Năm 1996, chùa đợc tu sưa l¹i, tiÕn hμnh thay thÕ mét sè hoμnh, rui, mè v
đảo lại ton bộ ngói chùa chính v nh tổ.
Năm 2003, chùa xây dựng cổng mới theo dạng tam quan.


24

Ngy nay, chùa Diên Phúc có một vi thay đổi song vẫn giữ đợc dáng vẻ cổ
kính ban đầu. Về mặt kiến trúc, ngôi chùa mang đậm kết cấu kiến trúc thời
Nguyễn, đó l kết cấu khung gỗ, các mảng chạm khắc với các đề ti tứ linh v tứ
quý... Ngoi ra, trong chùa hiện nay còn lu giữ nhiều di vật, cổ vật quý hiếm, đặc
biệt l hệ thống tợng thờ. Chùa cũng l một trung tâm văn hoá quan trọng của
nhân dân địa phơng. Trong lịch sử, chùa còn có ảnh hởng rộng lớn ra nhiều vùng
lân cận. Xuất phát từ những giá trị văn hóa v khoa học nh vậy, ngy 20/ 02/1997
Bộ Văn hoá Thông tin (nay l Bộ Văn hóa, Thể thao v Du lịch) đà ra Quyết định

số 141 xếp hạng chùa Diên Phúc (tên nôm Khê Ngoại) l Di tích Lịch sử - văn hoá
cấp Quốc gia.


25

Chơng 2
Giá trị Văn hóa nghệ thuật CủA chùa DIÊN PHúC
2.1. Giá trị văn hóa vật thể
2.1.1. Không gian cảnh quan
Nói đến chùa ngời ta thờng quan niệm l nơi ẩn chứa sức mạnh tâm linh
nhất định, nơi chứa đựng những giá trị vĩnh hằng, nơi không sinh không diệt, nơi
những ham muốn vật chất tầm thờng bị xoá nho. Sự linh thiêng của chùa còn bị
chi phối bởi quan niƯm cđa con ng−êi vỊ vị trơ: Trêi lμ mét thùc thĨ tut ®èi, lμ
linh hån cđa vị trơ chøa đựng nguồn sinh lực vô biên chỉ khi dòng sinh lực ny kết
hợp với lòng đất mẹ thì mọi sinh lực đợc nảy sinh v phát triển, tất nhiên không
có sự phân bố dn đều m sự sinh thnh ny phụ thuộc vo những điều kiện nhất
định. Do vậy, chúng ta còn thấy những công trình tôn giáo, tín ngỡng m chùa l
một dạng tiêu biểu: trớc khi xây dựng ngời ta thờng nghiên cứu rất kỹ lỡng v
tuân thủ triệt để theo thuật phong thuỷ để chọn ra đợc những khu đất đợc coi l
tụ khí linh thiêng. Bên cạnh đó ngời ta còn chọn ngy lnh giờ tốt để xây cất
chùa. Địa điểm đợc chọn phải l nơi đất có vị thế đẹp, đất hợp, cao ráo, thoáng
mát v có vợng khí, long mạch, huyệt trờng. Thế đất đẹp phải có núi, đồi, gò,
bÃi hay đờng bờ từ phía sau toả ra vây bọc hai bên rồi cùng chầu vo hoặc những
điểm cao đột khởi lm án che phÝa tr−íc hay lμm chn ®Ị tùa phÝa sau vμ đối lại
l những vùng thấp tụ thuỷ lm minh đờng ở mặt trớc hay lm lÃo đờng ở phía
sau tạo nên sự đăng đối nhịp nhng, đó gọi l đất thiêng - đất tụ phúc. Trong cuốn
sách Tam tổ thực lục danh s Pháp Loa đà tổng kết: Khi đà am hiểu giáo lý nh
Phật rồi thì phải chọn cảnh chùa m trụ trì. Nhng phải hết sức tránh những nơi
nớc độc non thiêng. Phải chọn những nơi có đủ bèn u tè: N−íc, lưa, l−¬ng thùc



×