TRNG I HC VN HểA H NI
Khoa bảo tng
*******
đỗ thị oanh
Tìm hiểu di tích đình trịnh xuyên
(xà nghĩa an - huyện ninh giang tỉnh hải dơng)
Khoá luận tốt nghiệp
NGNH BO TN- BO TNG
ngời hớng dẫn khoa học: ts. Nguyễn văn tiÕn
hμ néi – 2009
MụC LụC
Phần mở đầu ............................................................................................... 1
Chơng 1 lịch sử hình thnh v quá trình tồn tại của di
tích .................................................................................................................. 4
1.1. Vi nét về địa danh v c dân nơi di tích tồn tại ..... 4
1.1.1. Vị trí địa lý v điều kiện tự nhiên ................................................. 4
1.1.2. Lịch sử hình thnh thôn Trịnh Xuyên ......................................... 6
1.1.3. Đặc điểm dân c, đời sống kinh tế v truyền thống cách mạng 7
1.1.4. Các giá trị văn hoá ......................................................................... 9
1.2. lịch sử đình trịnh xuyên ........................................................ 10
1.2.1. Vi nét về đình lng Việt Nam .................................................... 10
1.2.2. Lịch sử hình thnh v tồn tại của đình Trịnh Xuyên ............... 11
1.2.3. Sự tích thnh hong lng ............................................................. 14
Chơng 2 Giá trị kiến trúc nghệ thuật V lễ hội đình
Trịnh Xuyên.............................................................................................. 21
2.1. Giá trị kiến trúc nghệ thuật: .............................................. 21
2.1.1. Không gian cảnh quan đình Trịnh Xuyên ................................. 21
2.1.2.Mặt bằng tổng thể di tích.............................................................. 24
2.1.3. Các đơn nguyên kiến trúc ............................................................ 25
2.1.3.1. Nghi môn ................................................................................. 25
2.1.3.2. Tiền tế ...................................................................................... 27
2.1.3.3 Đại đình..................................................................................... 31
2.1.3.4. Trung từ:................................................................................... 35
2.1.3.5. HËu cung .................................................................................. 35
2.1.3.6. Nhμ thê B¸c .............................................................................. 37
2.1.3.7. Nhμ giải vũ ............................................................................... 38
2.1.4. Nghệ thuật trang trí trên kiến trúc............................................. 39
2.1.4.1. Trang trí ở to đại đình............................................................ 39
2.1.4.2.Trang trí ë toμ tiÒn tÕ:................................................................ 42
2.1.4.3. Bøc vÏ ë cöa vμo hËu cung ....................................................... 43
2.2. C¸c di vËt trong di tÝch .......................................................... 44
2.2.1. Di vËt bằng gỗ ............................................................................... 44
2.2.2. Di vật bằng đồng ........................................................................... 51
2.2.3. Di vËt b»ng sõng, sø ..................................................................... 52
2.2.4. Di vËt b»ng giấy ............................................................................ 52
2.3. Lễ hội đình Trịnh Xuyên .......................................................... 53
2.3.1. Thời gian v không gian diễn ra lễ hội đình Trịnh Xuyên ....... 54
2.3.2.Những ghi chép còn lại về lễ hội truyền thống của đình Trịnh
Xuyên ....................................................................................................... 56
2.3.3. Công việc tổ chức chuẩn bị .......................................................... 58
2.3.4.Diễn trình lễ hội ............................................................................. 59
Chơng 3 THựC TRạNG V NHữNG PHƯƠNG PHáP BảO TồN
PHáT HUY GIá TRị DI TíCH ĐìNH TRịNH XUYÊN .............................. 66
3.1. Thực trạng di tích đình Trịnh Xuyên .............................. 66
3.1.1. Thực trạng kiến trúc .................................................................... 66
3.1.2. Thực trạng các di vật ................................................................... 69
3.1.3. Thực trạng lễ hội đình Trịnh Xuyên .......................................... 70
3.2. Một số biện pháp bảo tồn di tích đình Trịnh Xuyên 72
3.2.1. Các giải pháp bảo tồn kiến trúc .................................................. 72
3.2.2. Bảo quản các di vật trong di tích ................................................ 76
3.2.3. B¶o tån lƠ héi cỉ trun ............................................................... 76
3.2.4. Một số giải pháp về quản lý v bảo vệ di tÝch ............................ 77
3.3. Khai th¸c vμ ph¸t huy gi¸ trị di tích đình Trịnh
Xuyên ....................................................................................................... 78
Kết luận ..................................................................................................... 80
Th mơc tμi liƯu tham kh¶o
PHơ LơC
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề ti:
Trong suốt lịch sử hng ngn năm dựng nớc v giữ nớc, dân tộc ta đÃ
tạo dựng cho mình một nền văn hóa mang bản lĩnh v bản sắc riêng. Chính
bản lĩnh v bản sắc ấy đà lm nên sức sống mÃnh liệt v ho hùng giúp cộng
đồng dân tộc vợt qua bao sóng gió, thác ngềnh nguy hiểm để phát triển lớn
mạnh không ngừng.
Một phần bản lĩnh, bản sắc đó đợc thể hiện trong các công trình kiến trúc
nghệ thuật, những đình, chùa, đền, miếu, lăng, tháp, bia, tợng trên khắp đất
nớc minh chứng cho ti năng, trí tuệ của bao thế hệ nghệ sĩ, trí thức v những
bn tay thợ ti hoa.
Di tích lịch sử văn hoá l những biểu hiện cụ thể v dễ nhận biết về bản
sắc văn hoá của mỗi dân tộc, l một bộ phận cấu thnh môi trờng sống của
con ngời, tác động trực tiếp tới hμnh vi cđa con ng−êi, lμ sư liƯu x¸c thùc
nhÊt cho những ngời đang sống nhận thức đợc xà hội, văn hoá v những gì
đà qua, l phơng tiện giao lu văn hoá giúp các dân tộc hiểu biết lẫn nhau, l
thông điệp của quá khứ gửi lại cho hiện tại v tơng lai.
Trong loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật, đình lng l một loại kiến trúc
phổ biến, tiểu biểu v đặc sắc của Việt Nam. Đình l ngôi nh công cộng, mỗi
lng thờng có một ngôi đình. Đình phản ánh đời sống vật chất v tinh thần
của cộng đồng cũng nh cấu trúc phân tầng trong lng xà Việt. Điều đáng nói
l, cho đến nay tuy không mang đầy đủ các chức năng nh xa kia nhng đình
vẫn l trung tâm sinh hoạt văn hoá của cộng ®ång lμng x·. HiƯn nay, nhiỊu
phong tơc ®Đp ®ang ®−ỵc khôi phục lại theo không gian lng, xÃ, đặc biệt l
những lễ hội truyền thống. Rất nhiều hội lấy đình lng l trung tâm. Nhiều
ngôi đình cổ giá trị đà v đang đợc quan tâm, trùng tu, tôn tạo lại. Do đó,
nghiên cứu đình lng không phải chỉ l nghiên cứu cái đà qua m chính l
nghiên cứu nhiều mặt của xà hội nông thôn Việt Nam hiện đại. Việc lý giải
hiện tợng ny rõ rng l có ý nghĩa không những đối với việc nhận thức văn
hoá truyền thống ViƯt Nam mμ cßn lμ nhËn thøc vỊ x· héi trong quá trình
biến chuyển hiện nay.
1
Huyện Ninh Giang nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hải Dơng, cách H
Nội gần 100km, l huyện có nhiều tiềm năng về điều kiện tự nhiên, vị trí địa
lý, ti nguyên v nguồn nhân lực, tạo tiền đề cho viƯc ph¸t triĨn kinh tÕ – x·
héi.
Cịng nh− nhiỊu vïng ®Êt cỉ cđa ®ång b»ng s«ng Hång, Ninh Giang chøa
®ùng trong mình nhiều giá trị lịch sử, văn hoá đặc sắc. Hiện nay huyện Ninh
Giang còn bảo tồn 182 di tích, bao gồm nhiều loại hình nh: đình, đền, miếu,
nh thờ, tợng đi, bia chiến thắng đợc phân bố khắp các xÃ, thị trấn. Trong
đó, nhiều di tích có giá trị về kiến trúc nghệ thuật, lịch sử văn hóa, có 8 di
tích đợc xếp hạng cấp Quốc gia v 5 di tích đợc xếp hạng cấp tỉnh; nổi tiÕng
víi ph−êng rèi n−íc Héng Phong, lμng nghỊ méc Cóc Bồ ( xà Kiến Quốc) đây cũng chính l quê hơng của dòng họ Khúc, dòng họ đà góp viên gạch
đầu tiên dựng lên nền độc lập nớc nh vo thế kỷ thứ X; nổi tiếng với đặc sản
bánh gai bình dị, mặn m.
L sinh viên năm thứ 4, khoa Bảo tng, trờng đại học Văn hoá H Nội,
tôi đà đợc học nhiều môn chuyên ngnh về bảo tng, di tích lịch sử v bảo
tồn di tích lịch sử văn hóa. Trong đợt thực tập cuối khoá, tôi có cơ hội về
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dơng kiểm kê di tích. Bổ sung cho kiến thức đÃ
đợc học trong nh trờng, thực tế kiểm kê ở huyện Ninh Giang đà gióp t«i
cđng cè rÊt nhiỊu hiĨu biÕt vỊ di tÝch. Tuy chØ sèng vμ lμm viƯc trong mét thêi
gian ng¾n nhng tôi đà hiểu đợc phần no, thấy yêu quí con ngời v mảnh
đất giu truyền thống ny. Bằng những hiểu biết chuyên môn, tôi mong muốn
đợc góp một phần sức lực của mình vo công cuộc tìm hiểu, bảo tồn, khai
thác v phát huy giá trị của di tích lịch sử văn hoá trên địa bn huyện. Đợc sự
gợi ý của các thầy cô trong khoa Bảo tng v sự đồng ý của TS . Nguyễn Văn
Tiến, tôi đà chọn đề ti '' Tìm hiểu di tích đình Trịnh Xuyên, xà Nghĩa Anhuyện Ninh Giang- tỉnh Hải Dơng'' lm bi khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu vùng đất, con ngời v văn hoá thôn Trịnh Xuyên gắn liền
với lịch sử ra đời v quá trình tồn tại của ngôi đình.
- Tìm hiểu các giá trị về mặt lịch sử, văn hoá, khoa học, kiến trúc nghệ
thuật v lễ hội của di tích đình Trịnh Xuyên.
2
- Đánh giá thực trạng v nêu giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị của di tích.
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của bi khoá luận l di tích đình Trịnh Xuyên ở
thôn Trịnh Xuyên xà Nghĩa An- huyện Ninh Giang- tỉnh Hải Dơng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: nghiên cứu di tích đình Trịnh Xuyên gắn liền với quá
trình hình thμnh, tån t¹i cđa di tÝch tõ khi khëi dùng cho đến nay.
Về không gian: nghiên cứu di tích đình Trịnh Xuyên trong không gian
lịch sử văn hoá xà Nghĩa An- huyện Ninh Giang- tỉnh Hải Dơng.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp luận di vật biện chứng, duy vật lịch sử để xem xét những sự
vật v hiện tợng phát triển theo quy luật tất yếu khách quan.
- Phơng pháp nghiên cứu liên ngnh: bảo tng học; bảo tồn di tích lịch sử
văn hoá; khoa học lịch sử; khảo cổ học; dân tộc học; xà hội học
- Phơng pháp điền giÃ, gồm: khảo sát thực địa, quan sát, mô tả, đo vẽ,
chụp hình, điều tra hồi cố.
- Phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp các nguồn ti liệu ®· cã ë di
tÝch vμ c¸c ngμnh kh¸c.
5. Bè cơc khoá luận
Ngoi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bi viết kết cấu gồm 3 chơng:
- Chơng I: Lịch sử hình thnh v quá trình tồn tại của di tích
- Chơng II: Giá trị kiến trúc, nghệ thuật v lễ hội đình Trịnh Xuyên
- Chơng III: Thực trạng v những biện pháp bảo tồn v phát huy giá trị
của di tích đình Trịnh Xuyên.
Trong quá trình thực hiện đề ti, chúng tôi gặp không ít khó khăn nh: t
liệu viết về di tích hầu nh không có, trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên
cứu không nhiều nên khoá luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, sơ suet.
Kính mong các thầy cô, bạn đọc lợng thứ, góp ý chỉ bảo thêm.
Tôi xin đợc gửi lời cảm ơn chân thnh tới thầy giáo- TS . Nguyễn Văn
Tiến, các thầy cô trong khoa, các cán bộ phòng Văn hoá huyện Ninh Giang,
Ban quản lý di tích đình Trịnh Xuyên đà nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hon
thnh bi khoá luận!
3
Chơng 1
lịch sử hình thnh v quá trình tồn tại của di tích
1.1. Vi nét về địa danh v c dân nơi di tích tồn tại
1.1.1. Vị trí địa lý v điều kiện tự nhiên
Huyện Ninh Giang nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hải Dơng; phía Bắc
giáp các huyện Gia Léc, Tø Kú; phÝa Nam gi¸p hun Qnh Phơ (Thái
Bình); phía Đông giáp huyện Tứ Kỳ v huyện Vĩnh Bảo (TP Hải Phòng); phía
Tây giáp huyện Thanh Miện. Trung tâm huyện lỵ Ninh Giang ở vị trí 20045' vĩ
Bắc- 106o20' kinh Đông.
Ton huyện có 27 xà v 1 thị trấn huyện lỵ (thị trấn Ninh Giang) với tổng
diện tích tự nhiên 135,48km2. Dân số năm 2007 l 149.600 ngời, mật độ dân
số 1.104 ngời/ km2 (mật độ trung bình ton tỉnh l 1.017 ngời/km2).L
huyện có quy mô dân số vμ diƯn tÝch lín trong 12 hun, thμnh cđa tØnh Hải
Dơng. L huyện xa trung tâm tỉnh song có điều kiện giao lu với các tỉnh
Hải Phòng, Thái Bình thuận lợi hơn các huyện khác.
Ninh Giang l một huyện đồng bằng với độ cao giữa các vùng chênh nhau
không nhiều, cốt đất cao độ trung bình khoảng 1- 1.5m, những vùng cao vùng
trũng xen kẽ nhau, nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam gây khó khăn
cho việc thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá.
Đất đai của huyện đợc hình thnh do sù båi tơ phï sa cđa hƯ thèng s«ng
Hång v sông Thái Bình theo hình thức pha trộn (đặc biệt l địa hình phía Tây
Nam) nhng chủ yếu vẫn mang phù sa của sông Thái Bình.
Địa phận huyện có nhiều sông bao bọc, phía Bắc có sông Đĩnh Đo chạy
qua các huyện Bình Giang, Thanh Miện thuận tiện thông thơng với các
huyện đó. Phía Nam l sông Luộc, một trong những sông quan trọng của cả
nớc trong việc phát triển giao thông thuỷ v du lịch. Chạy ngang huyện có
con sông Cửu An, thuận lợi cho việc phát triển hệ thống thuỷ nông v nuôi
trồng thuỷ sản.
4
Cũng giống nh ở các huyện thuộc đồng bằng Bắc bé, khÝ hËu Ninh Giang
mang tÝnh chÊt nhiƯt ®íi giã mïa, mïa hÌ nãng vμ m−a nhiỊu kÌm theo b·o,
mïa đông lạnh v khô hanh, cuối mùa đông có ma phùn.
Nhiệt độ trung bình hng năm từ 23- 240C. Nhiệt độ cao nhất vo tháng 6,
tháng 7 vo khoảng trên 300C, có khi lên tới 36-370C; tháng lạnh nhất l tháng
12 v tháng 1, nhiệt độ xuống tới 100C, có ngy xuống tới 6-70C; Độ ẩm
không khí cao, trung bình hng năm khoảng 85%, tháng cao nhất (tháng 12)
l 90% v tháng thấp nhất (tháng 7) l 70%. Lợng ma trung bình hng
năm đạt 1.600- 1.700mm/năm, không đều trong cả năm.
Đất đai Ninh Giang đợc hình thnh từ lâu đời do sự bồi lắng phù sa của
sông Hồng v sông Thái Bình. Nói chung, đất có thnh phần cơ giới nặng,
chua v nghèo chất dinh dỡng, đặc biệt l nghèo lân v kali. Nhiều năm qua
nhân dân trong huyện đà chú ý đầu t, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên
tiến, cải tạo lm giu thêm cho đất. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 66,8%,
đất chuyên dùng chiếm 19,3%, đất dân c chiếm 7,4%, đất cha sử dụng
6,5%.
Nguồn nớc mặt cũng nh nớc nguồn trên địa bn rất phong phú, các con
sông Đo Đĩnh, Cửu An có khả năng cung cấp đủ nớc cho sản xuất nông
nghiệp.
C dân hun chđ u sèng ë n«ng th«n, lμm n«ng nghiƯp v chăn nuôi
gia súc. Dân số nông nghiệp năm 2007 chiếm 86% tổng số dân ton huyện;
Ngoi ra, huyện còn mét sè nghỊ trun thèng, nh−: nghỊ méc ë Cóc Bồ
(Kiến Quốc), đan lát ở Hồng Thái; chế biến nông sản nh: lm bún, giò, chả ở
Tân Hơng. lm bánh gai ë thÞ trÊn Ninh Giang.
X· NghÜa An lμ mét trong 27 x· cđa hun Ninh Giang, n»m ë phÝa Bắc
của huyện, gồm 5 thôn: Trịnh Xuyên, Đa Nghi, Do Nghĩa, An C v Phù
Lịch. XÃ đợc thnh lập tháng 4 năm 1946; tổng diện tích tự nhiên l 756 ha.
Trong đó, đất nông nghiệp l 464 ha, đất phi nông nghiệp l 292 ha.
Thôn Trịnh Xuyên l một trong 5 thôn của xà Nghĩa An, nằm về phía Tây
của xÃ.
Phía Bắc giáp thôn Đỗ Xá- xà ứng Hoè
5
Phía Đông giáp thôn Đa Nghi v Do Nghĩa
Phía Nam giáp xà Tân Hơng
Phía Tây giáp thôn Đồng Vạn- xà ứng Hoè
Thôn Trịnh Xuyên l trung tâm, xung quanh có mơng máng, ruộng đồng
bao bọc, bốn hớng có 4 đờng ra vo thôn.
Diện tích tự nhiên của thôn l 2.564.214 m2 = 254.6 ha
Trong ®ã:
Thỉ canh cã 1.579.464 m2
Thỉ c− cã 314.875m
Ao hå cã 92.000m
2
2
§Êt GTTL 153.000m2
= 157.9 ha
= 31.5 ha
= 9.2 ha
= 15.3 ha
Thôn nằm trên bờ Bắc sông Cầu Rm, lại có 1km đờng 17A tỉnh lộ chạy
qua nên thuận tiện cho việc giao thông thuỷ bộ cho viêc giao lu hng hoá
trong v ngoi tỉnh.
1.1.2. Lịch sử hình thnh thôn Trịnh Xuyên
Thôn Trịnh Xuyên còn có tên tục l lng Chiềng, vì thế có câu ca dao:
'' Cây Đa lng Đọ, cây Cọ lng Chiềng''
Theo sắc phong thần đời Lê Trung Hng cho thnh hong lng giữa thế kỉ
XVI, sắc ghi: Hạ Hồng phủ- Vĩnh Lại huyện- Trịnh Xuyên xà khẳng định l
thôn Trịnh Xuyên đà có từ xa xa. Theo sử thì phủ Hồng Châu, huyện Vĩnh
Lại xa (huyện Ninh Giang nay) thì ngời dân Trịnh Xuyên định c trên mảnh
đất ny từ những năm đầu Công nguyên. Thời kỳ hai b Trng (năm 40 sau
Công nguyên) đà có chiến công đánh giặc ở xứ sở ny.
Thời phong kiến v thuộc Pháp đô hộ, tên giao dịch l:Trịnh Xuyên xÃ, Đỗ
Xá tổng, Vĩnh Lại huyện, Hạ Hồng phủ, Hải Dơng tỉnh.
Giai đoạn trớc năm 1930, tên giao dịch l: Trịnh Xuyên xÃ, Đỗ Xá tổng,
Vĩnh Lại huyện, Ninh Giang phủ, Hải Dơng tỉnh.
Thời kỳ CMT8 thnh công, tên giao dịch l: thôn Trịnh Xuyên, xà Nghĩa
An, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dơng.
Vĩnh Lại huyện tách ra lm hai huyện cho hợp với địa lý khu vực của từng
tỉnh, phân định giới nh sau: Lấy sông Luộc lm địa giới.
+/ Phía bờ Đông Nam thuộc về đất Hải Phòng, gọi l huyện Vĩnh Bảo
thuộc tỉnh Hải Phòng quản lý.
6
+/Từ phía Tây Nam bờ sông Luộc trở lên gọi l huyện Ninh Giang,
thuộc tỉnh Hải Dơng quản lý.
Tổng Đỗ Xá đợc tách ra lm nhiều xà để việc quản lý xà đợc thuận tiện.
Lng Cổ Lôi đợc sát nhập vo xà Vạn Phúc; lng Đồng Hai, lng Bõ thnh
lập xà Ninh Ho; lng Đồng Vạn, Đỗ Xá thnh lập x· øng HoÌ; lμng Võa.
Gèi, Néi thμnh lËp x· QuyÕt Thắng; lng Trịnh Xuyên, Đa Nghi, Do Nghĩa,
Phù Lịch v thêm lng An C thuộc tổng Đông Bối sát nhập vo thnh lập xÃ
Nghĩa An.
1.1.3. Đặc điểm dân c, đời sống kinh tế v truyền thống cách mạng
Thôn Trịnh Xuyên nằm trong vùng đậm đặc các di tích lịch sử văn hoá,
các lng cổ mang tên cổ với đầy sự tích, truyền thuyết lịch sử. Trong hon
cảnh lịch sử văn hoá đó, rất nhiều dòng họ đà đến Trịnh Xuyên tụ c, trong
thôn hiện có 15 dòng họ:
1. Họ Lu Đức
6. Họ Nguyễn Bá
11. Họ H
2. Họ Lu Văn
7. Họ Phạm Văn
12. Họ Ngô
3. Họ Nguyễn Văn
8. Họ Phạm Quang
13. Họ Đặng
4. Họ Nguyễn Đình
9. Họ Vũ Đức
14. Họ Đỗ
5. Họ Nguyễn Khắc
10. Họ Trần
15. Họ Hong
Số nhân khẩu trong thôn l 3250 khẩu sống trong 950 hộ gia đình (số liệu
năm 2003). C dân đến vùng đất ny khai nghiệp hng ngn năm nay. Trải
qua bao đời, sự sinh sôi nảy nở lm dân c ngy cng đông thêm. Cũng trong
quá trình lịch sử đó, vùng đất ny còn tiếp nhận các c dân ở các vùng khác
đến sinh sống tạo nên một cộng đồng dân c gắn bó thân thiết. Cũng nh các
cộng đồng c dân của dân tộc Việt Nam nói chung, ngời dân nơi đây có
truyền thống quý báu: cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất v trong sinh
hoạt vân hoá, truyền thống yêu quê hơng, đất nớc, đon kết đấu tranh, nhân
hậu thuỷ chung
Về kinh tế, ngời dân nơi đây sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nớc ''
canh nông vi bản'' l phơng thức sản xuất cơ bản, chủ đạo. Trải qua hng
nghìn năm sản xuất nông nghiệp, ngời dân đà lm ra hạt thóc, củ khoai góp
phần không nhỏ vo việc trồng trọt, chọn lọc v giữ gìn nhiều giống lúa đặc
sản có tiếng của tỉnh Đông nh: nếp Bầu Hơng, Tám Xoan, Dự, Di Hơng
7
Ngμy nay, trong bèi c¶nh chung nỊn kinh tÕ cã nhiều biến chuyển, ngời
nông dân nếu chỉ đơn thuần lm ruộng, cấy lúa sẽ gặp nhiều khó khăn trong
cuộc sống. Ngời dân nơi đây đang nỗ lực vơn lên lm thêm nghề phụ nh:
chăn nuôi, buôn bán, đi xa lm ăn nên đời sống nhân dân có nhiều cải thiện.
Cơ cấu lao động trong thôn cũng vì thế có sự thay đổi, tỉ lệ ngời lm nông
nghiệp giảm, tỉ lệ công nhân, tiểu thơng tăng. Đời sống vật chất của dân lng
ngy cng đợc nâng cao, cái nghèo, cái khó v sự vất vả cũng bới đi phần no.
Về truyền thống cách mạng:
Dới sự lÃnh đạo của Đảng, với truyền thống yêu quê hơng, đất nớc của
tổ tiên, nhân dân thôn Trịnh Xuyên kiên quyết chống giặc ngoại xâm, một
lòng một dạ đi theo đờng lối của Đảng v Bác Hồ đà chọn. Trong kháng
chiến chống Pháp, cán bộ v nhân dân kiên quyết bám đất bám lng, chiến
đấu hy sinh hai lần diệt tề, trừ gian, tiêu diệt v bắt sống hng trăm tên địch,
xoá sổ đại đội địa phơng quân của giặc giải phóng đồng quê. Mặt khác, nhân
dân còn tham gia đóng góp sức ngời sức của cho kháng chiến, cụ thể: thôn
đà có 37 thanh niên tự nguyện tòng quân, hơn 30 thanh niên vo du kích v
hng trăm nam nữ dân quân ngy đêm canh gác v bảo vệ thôn xóm. Trong
quá trình anh dũng chiến đấu đà có 18 đồng chí không trở về v 4 đồng chí đÃ
để lại một phần xơng máu ngoi chiến trờng.
Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc lâu di, gian khổ v khốc liệt, nhân
dân Trịnh Xuyên đà cử hng trăm nam nữ thanh niên tham gia bộ đội, thanh
niên xung phong, dân công hoả tuyến. ở hậu phơng thì hăng hái tham gia
phong tro " thanh niên ba sẵn sng, phụ nữ ba đảm đang"; thực hiện khẩu
hiệu "thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một ngời", đóng góp hng
ngn tấn lơng thực thực phẩm cho tiền tuyến. Tổ chức tốt lực lợng dân quân
trực chiến, canh gác bầu trời, mặt đất, giữ vững an ninh trật tự, bảo vệ ruộng
đồng, thôn xóm.
Trong số thanh niên tòng quân giết giặc đà có 42 ngời con anh dũng hy
sinh hiến trọn đời mình cho tổ quốc v 27 đồng chí thơng bệnh binh, 2 b mẹ
đợc vinh dù nhμ n−íc phong tỈng danh hiƯu cao q "Bμ mĐ ViƯt Nam anh
hïng".
8
Nhân dân Trịnh Xuyên đà v đang phát huy những truyền thống tốt đẹp
của tổ tiên, luôn đon kết, giúp đỡ lẫn nhau phát triển kinh tế gia đình, xây
dựng đời sống văn hoá ngy cng phong phú, lnh mạnh, xây dựng thôn xóm
ngy cng đổi mới, văn minh, sạch đẹp.
1.1.4. Các giá trị văn hoá
Thôn Trịnh Xuyên có hai chi bộ Đảng, có trên 80 đảng viên cùng các đon
thể, tổ chức xà hội. Nhân dân trong thôn từ bao đời nay sống với nhau có tình
có nghĩa, gắn bó keo sơn, cu mang đùm bọc lẫn nhau, cùng chia ngọt sẻ bùi,
đon kết bên nhau cùng xây dựng thôn xóm, quê hơng, tìm về cội nguồn.
Cũng nh bao thôn quê khác của Việt Nam, nhân dân đà xây dựng lên
nhiều công trình văn hoá- kiến trúc đặc sắc có giá trị thì nhân dân thôn Trịnh
Xuyên mặc dù lúc đó cha đông đúc nh bây giờ song cũng kẻ góp công,
ngời góp của xây dựng lên đợc hai công trình văn hoá có giá trị lớn l đình
v chùa thôn. Đến thời kỳ kháng chiến chống Pháp cuối năm 1949, giặc Pháp
đem quân về chiếm đóng Cầu Rm, cn quét thôn xóm 2 lần, lập tề ác để
chống phá cách mạng, đn áp, đánh giết nhiều cán bộ v nhân dân, ép dân đi
phu, đi lính. Chúng đà phá bỏ, tháo dỡ mất một công trình văn hoá quý giá
của thôn l miếu thờ.
Hiện nay, thôn Trịnh Xuyên vẫn lu giữ đợc đình v chùa. Trong đó,
đình Trịnh Xuyên đà đợc xếp hạng l di tích kiến trúc nghệ thuật cấp
quốc gia từ năm1992. Nhân dân đà xây dựng lại miếu thờ năm 1999 v tích
cực tham gia gìn giữ, bảo vệ các di tích lịch sử quý giá của địa phơng.
Đợc sự quan tâm của chính quyền v sự đóng góp của nhân dân, thôn
Trịnh Xuyên đà xây dựng đợc nh Văn hoá khang trang. Đây l nơi lm việc
của cán bộ thôn, nơi hội họp, sinh hoạt văn hoá của các đon thể; các con
đờng đi lại trong thôn đà đợc bê tông hoá; hệ thống đèn điện cũng đợc lắp
khắp các ngõ trong thôn, rác thải đợc tập trung thu gom đổ đúng nơi qui
định.
Nói đến đời sống văn hoá của nhân dân không thể không nhắc tới các câu
lạc bộ, đon hội, nh: hội ngời cao tuổi, hội phụ nữ, hội thanh niên Những
tổ chức ny đà tập hợp b con theo lứa tuổi, giới tính, đặc trng để giúp nhau
9
phát triển kinh tế, sinh hoạt văn hoá, vui chơi góp phần lm phong phú đời
sống tinh thần của nhân dân địa phơng.
Về mặt tôn giáo tín ngỡng, nhân dân trong thôn không theo một tôn giáo
no đặc biệt m chỉ có tục thờ cúng tổ tiên nh đại đa số các gia đình ngời
Việt. Mỗi gia đình đều có mét bμn thê gia tiªn, hä cóng tỉ tiªn vμo các mồng
một, ngy rằm v các dịp lễ tết. Đây l một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta
biểu hiện lòng kính trọng, biết ơn các thế hệ đi trớc v để cầu nguyện cho
ngời sống đợc hạnh phúc, an bình.
Về mặt phong tục tập quán, dân lng đà loại bỏ ra khỏi đời sống nhiều hủ
tục nh: bói toán, mê tín dị đoan, tổ chức ăn uống linh đình trong các đám
cỗ Bảo tồn các truyền thống tốt đẹp của thôn xóm nh: truyền thống đạo hiếu
với ông b, cha mẹ, cố kết cộng đồng, lễ hội, trò chơi truyền thống
Nhân dân trong thôn cũng đà cùng nhau xây dựng v nhất trí thông qua
Quy ớc của thôn, trong đó nói về lịch sử, truyền thống tốt đẹp của thôn, có
những qui định chung, những qui định về đạo lý gia đình, về nếp sống văn
hoá, công tác an ninh trËt tù trong th«n xãm, vỊ viƯc khen th−ëng- kØ lt, tỉ
chøc thùc hiƯn nh»m x©y dùng gia đình văn hóa, thôn văn hoá gắn liền với
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện mục tiêu "dân giu,
nớc mạnh, xà hội công bằng v văn minh".
1.2. lịch sử đình trịnh xuyên
1.2.1. Vi nét về đình lng Việt Nam
''Đình l ngôi nh công cộng của cộng đồng lng xà Việt Nam. Nơi đây ba
chức năng đợc thực hiện: hnh chính, tôn giáo v văn hoá. Về chức năng
hnh chính, đình l chỗ để họp bn các "việc lng", để xử kiện v phạt
vạ theo những qui ớc của lng. Về chức năng tôn giáo, đình l nơi thờ thần
của lng, thờng l một vị nhng cũng có khi l nhiều vị, đợc gọi l "thnh
hong" lng.Về chức năng văn hoá, đình l nơi biểu diễn các kịch hát nh:
chèo hay hát cửa đình- một hình thức đà phát triển trong các thế kỉ trớc, nơi
tiến hnh các lễ hội các trò chơi Thực ra, các chức năng trên không bao giờ
tách bạch m đan xen, ho qn víi nhau".
10
Sự hình thnh v tồn tại của di tích song song víi hƯ thèng lμng x·, chÝnh
bëi di tÝch mang đậm trên mình nó dấu ấn lịch sử của văn hoá lng xÃ. Đình
lng l một kiến trúc to lớn nhÊt trong hƯ thèng kiÕn tróc cđa th«n.
Mét sè nhμ nghiên cứu mỹ thuật cho rằng, ngôi đình có mặt sớm ở nớc ta
l những quán đình, dịch đình v phơng đình. Không những thế, họ còn cho
biết ngôi đình sớm nhất ở nớc ta l nh đón khách tại động Thiên Tôn- Ninh
Bình (Quanh ngôi đình lng lịch sử của Trần Lâm Biền- Tạp chí Văn hoá nghệ
thuật năm 1983). Đình lng hiện thấy chủ yếu l sản phẩm lịch sử cuối thế kỉ
XV, định hình vo thế kỉ XVI, phát triển vo thế kỉ XVII, suy tôn v chuyển
hoá vo các thể kỉ sau.
Cho đến ngy nay, đình lng vẫn tồn tại nh một thực thể văn hoá điển
hình cho lng quê Việt Nam, Tuy rằng một số chức năng đà đợc loại bỏ ra
khỏi ngôi đình nh chức năng hnh chính nhng đình vẫn giữ chức năng chính
l nơi thờ thnh hong lng của các địa phơng v một phần chức năng văn
hoá, l nơi diễn ra các lễ hội, trò chơi truyền thống. Nhiều ngôi đình cổ đà trở
thnh di tích lịch sử, l niềm tự ho của nhân dân địa phơng. ở nhiều nơi,
việc khôi phục, trùng tu đình lng v các hoạt động văn hoá ở đình (đặc biệt l
lễ hội) đang đợc tiến hnh sôi nổi nh một chiến lợc trong việc phát triển
văn hoá, bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống của địa phơng.
1.2.2. Lịch sử hình thnh v tồn tại của đình Trịnh Xuyên
Hiện nay, đình Trịnh Xuyên không còn lu giữ đợc những t liệu cụ thể
nói về năm khởi dựng của đình. Niên đại của các đơn nguyên kiến trúc hiện
hữu l thời Nguyễn v Nguyễn muộn, một số mảng trang trí có niên đại từ thời
Hậu Lê. Song trong lịch sử tồn tại của ngôi đình có những truyền thuyết v th
tịch cổ cho biết lịch sử ra đời sớm hơn.
Truyền thuyết thì ngôi đình xây dựng vo đầu thế kỉ XV. Nhân dân trong
lng lúc bÊy giê −íc kho¶ng 40- 50 hé, sèng tËp trung về phía Bắc lng gồm 3
dòng họ: họ Nguyễn, họ Phạm v họ Lu, trên dới thuận ho đứng lên
khuyên cúng xây dựng ngôi đình. Tơng truyền rằng ngôi đình do một tớng
giặc bại trận nh Minh l Hong Phúc chọn đất v cắm hớng. Nhìn lại lịch
sử, chúng ta thấy có trận thắng Chi Lăng- Xơng Giang nổi tiếng của quân ta
với giặc Minh năm 1427. Trong trận Chi Lăng, ngy 10-10-1427 ta tiêu diệt
11
hơn một vạn quân tiên phong của địch, giết chết tớng giặc Liễu Thăng.
Những tớng dới quyền Liễu Thăng có Hong Phúc l thợng th bộ côngmột tên quan đô hộ cáo gi đà từng sống lâu năm ở nớc ta bị đánh bại trong
trận Xơng Giang ngy 15 tháng 10 năm Đinh Mùi, tức ngy 3-11-1427. Sử
sách còn ghi lại " Thôi Tụ, Hong Phúc cùng với hơn 300 tớng địch v hơn 1
vạn quân bị bắt sống. Hơn 5 vạn quân bị giết chết tại trận". Chiến công ny
vẫn còn vang vọng trong Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn TrÃi:
" Đô đốc Thôi Tụ, quỳ ngối chịu tội,
Thợng th− Hoμng Phóc trãi tay nép m×nh".
Nh− vËy, rÊt cã thể ngôi đình đà sớm có mặt ở Trịnh Xuyên từ thế kỉ XV
mặc dù không có ti liệu no còn để lại cho chúng ta biết về diện mạo ngôi
đình lúc ấy thế no.
Qua khảo sát thực tế trên di tích, chúng ta còn tìm thấy một số vết tích của
thời kì Hậu Lê. Đó l, hai bức cốn ở vì nách gian giữa to đại đình, hai câu đối
nhỏ treo ở đại đình. Tất cả chúng đều đợc chạm khắc hình tợng rồng sinh
động với những đao mác điển hình của thế kỉ XVII; Ngoi ra, trên kiến tróc
cịng cã nhiỊu vÕt tÝch cho thÊy ®· qua trïng tu, sửa chữa nhiều lần (đặc biệt l
ở to đại đình), các honh có thiết diện vuông đợc chắp nối thay thế cho
những honh tròn theo chiều di của từng gian, mặc dù honh tròn vẫn chiếm
đa số còn trong các đơn nguyên khác thì tất cả các honh đều có thiết diện
vuông còn khá chắc chắn. Chúng ta có thể tin rằng vo thế kỉ XVII, ngôi đình
đà hiện diện ở đây với to đại đình có kết cấu ch÷ NhÊt (-). Trong hai thĨ kØ
XVII vμ XIX cịng không có t liệu gì ghi lại về ngôi đình.
Đến đầu thế kỉ XX, đúng vo năm 1900 đà có đợt trùng tu lớn xây dựng
lại ngôi đình. Sự kiện ny còn đợc ghi lại dới bụng câu đầu bên trái của to
đại đình l " Hong triều Thnh Thái Canh Tý niên quí đông cốc nhật kiên trụ
thợng lơng đại cát". Trong đợt ny, cả đại đình đợc xây l¹i cïng víi trung
tõ vμ hËu cung t¹o thμnh kÕt cấu mặt bằng hình chữ Công. Năm 1908, nhân
dân địa phơng quyên góp tiền xây dựng thêm to tiền tế. Nh thờ Bác (trớc
kia l nh Ngõ) đợc xây dựng năm 1916. Năm 1930, xây dựng thêm hai nh
tả hữu vu. Tới đây, các hạng mục công trình đà tơng đối hon chỉnh v đầy
đủ giống nh diện mạo hiện có của ngôi đình. Sau khoảng thời gian ny,
12
không có một công trình no đợc xây dựng thêm nữa, đình Trịnh Xuyên
bớc vo một giai đoạn đầy thăng trầm gắn với nhiều sự kiện lịch sử của địa
phơng.
Cách mạng tháng 8/1945 thnh công, ngôi đình l địa điểm tập tnh của
dân quân tự vệ ton xÃ, l nơi mở lớp học bình dân xoá nạn mù chữ của thôn.
Đặc biệt năm 1948, Đại hội Đảng bộ xà Nghĩa An lần thứ 3 tại đình.
Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, ngy 23 v 24 tháng 12
năm1949, ngôi đình l địa điểm tập kết của đại đội 29 bộ đội tỉnh Hải Dơng
đánh trận Cầu Rm, chặn đứng mũi tiến công của quân Pháp lên 7 xà phía Bắc
huyện v để giao thông với tỉnh Hải Dơng (chiến dịch ny mang tên
RiaBờLô). Năm 1951, thời kỳ giặc đóng bốt Cầu Rm, dới dạng lm phu, bộ
đội huyện kết hợp với dân quân du kích do một xứ uỷ ngời lng tập trung tại
đình. Lợi dụng lúc địch sơ hở, ngời chỉ huy dùng ám hiệu qui định trớc ra
lệnh tấn công tiêu diệt tại chỗ một số sĩ quan v binh sĩ giặc, thu hồi một số
súng đạn.
Khi địch đóng bốt Cầu Rm đà cấu kết với bọn phản động trong lng đa
một số đại đội bảo an về đóng bốt tại đình để ngăn chặn hoạt động của cán bộ
v tự vệ về lng hoạt động.
Ngy 27 tháng 12 năm 1952, dân quân du kích đà dẫn đờng cho đại đội
73 của tỉnh về tập kích tiêu diệt 1 trung đội địch v bọn phản động đóng trong
đình, bảo tồn ngôi đình không bị phá huỷ.
Cây Muỗm ở Mô Cả l nơi đặt đi quan sát chỉ huy đánh độn thổ của chủ
lực huyện, đánh địch đi tõ bèt CÇu Rμm vỊ bèt Néi (thc x· Qut Thắng
ngy nay), khu vực đánh địch l đoạn sáu - đầu đờng 17 thuộc địa phận cánh
đồng lng cách nội chỉ huy 400-500m.
Cũng trong khoảng thời gian ny ngôi miếu bị phá huỷ, dân lng đÃ
chuyển ngọc lộ cùng các ®å thê tù cđa thμnh hoμng vỊ ®×nh thê cóng.
Trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc, ngôi đình l
nơi mít tinh tiễn đa nhiều thanh niên địa phơng tình nguyện lên đờng tòng
quân đi đánh giặc b¶o vƯ tỉ qc.
13
Từ năm 1961 đến năm1968, đình l nơi tập kết kho thảm len của Bộ Ngoại
thơng chung chuyển từ Hải Phòng về H Nội trong thời gian chống chiến
tranh phá hoại của giặc Mĩ.
Ngôi đình cũng l trụ sở đầu tiên của Ban quản trị hợp tác xà nông nghiệp
thôn Trịnh Xuyên v l địa điểm mở Hội nghị tổng kÕt lμm thủ lỵi, khoanh
vïng chèng óng cđa hun Ninh Giang vo năm 1964.
Trải qua năm tháng, ngôi đình đà bị xuống cấp phần no nhng với những
giá trị kiến trúc nghệ thuật v lịch sử mang trong mình năm 1992, đình Trịnh
Xuyên đợc công nhận l di tích lịch sử cấp quốc gia. Đây l niềm tự ho của
nhân dân địa phơng, tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ, trùng tu v phát huy
những giá trị của ngôi đình. Từ đó tới nay, ngôi đình có một số đợt trùng tu v
xây dựng mới một số hạng mục, nh:
Năm 1997, ngôi đình đợc trùng tu với tổng kinh phí gần 100 triệu
đồng (Nh nớc cấp 50 triệu cộng với huy động tiền, công sức của nhân dân).
Năm 2004, ngôi đình đợc Bộ Văn hoá v Viện Khoa học Công nghệ
Việt Nam đầu t kinh phí 80 triệu đồng để chống thông tâm cột đình.
Năm 2005, lm lại nghi môn với kinh phí 65 triệu đồng
Năm 2006, lm cánh cổng kinh phí 6,5 triệu đồng
Năm 2007, sửa hậu cung với kinh phí 100 triệu đồng
Năm 2008, sửa tiền tế với kinh phí 200 triệu đồng
Trải qua các biến cố thăng trầm, ngy nay chúng ta đợc chiêm ngỡng
thực trạng hiện hữu của đình Trịnh Xuyên l kết quả bảo quản, tu sửa, gìn giữ
của biết bao thế hệ cha ông đi trớc v sự quan tâm, đầu t của nh nớc.
Thông qua di tích, chúng ta thầm biết ơn những nh ti trợ, những ngời nhiệt
huyết v nhân dân thôn Trịnh Xuyên đà không quản ngy đêm, không tiếc
công sức, tiền bạc để giữ gìn một di sản văn hoá quí báu cho đất nớc, cho các
thế hệ hôm nay v mai sau.
1.2.3. Sự tích thnh hong lng
Đình Trịnh Xuyên còn lu giữ đợc một cuốn thần tích niên đại "Hong
triều Vĩnh Ho bát niên cửu nguyệt các nhật" tức năm 1742, ghi lại công tích
vị thnh hong lμng nh− sau:
14
Nguồn gốc vị thnh hong: Ông l Vũ Đức Phong, đỗ Võ hầu tớng quân
kiêm tham tán mu giúp vua Trần Nghệ Tông đánh giặc Chiêm Thnh, có
công với nớc đợc vua Trần phong: Đạo Quang Minh Sĩ Đại Vơng hiệu l
Mĩ Tự ông sinh năm 1334 tại thôn Trịnh Xuyên. Ông nội l cụ Vũ Thạc, đỗ
hơng cống lm quan chi phủ. B nội l cụ Nguyễn Thị Nghiêm, sinh đợc
bốn ngời con trai. Bố ông l Vũ Thnh, con thø ba cđa cơ Vị Th¹c, ë lμng
Mé Tr¹ch phủ Bình Giang (nay l huyện Bình Giang Hải Dơng) đến lng
Trịnh Xuyên lập hơng ấp để lánh nạn, ông lm nghề dạy học v cắt thuốc
nam, sau lấy vợ ngời lng Trịnh Xuyên tên l Nguyễn Thị Phơng, sinh ra
ông Vũ Đức Phong.
Theo tơng truyền v bút tích ngời xa để lại trong cuốn thần phả lng
Trịnh Xuyên :
Ông Vũ Thnh l con một nh nho v quan lại, quê ở lng Mộ Trạch phủ
Bình Giang tỉnh Hải Dơng, không may gia cơ bị hoả hoạn phiêu bạt mỗi
ngời một nơi. Ông l một trong những ngời con cã häc vμ biÕt lμm nghÒ
thuèc nam gia truyÒn, rêi quê hơng đi tìm nơi sinh sống, ra đi lúc bấy giờ
khoảng 18 tuổi v đà đi nhiều nơi rồi mới đến lng Trịnh Xuyên, ngắm nhìn
phong cảnh hữu tình «ng xin víi d©n lμng cho lËp Êp. Trong bót tích có tả khu
đất để lập ấp nh sau:
Ông vÃng trí Hạ Hồng Phủ, Vĩnh Lại huyện,Trịnh Xuyên xÃ, ngắm nhìn
khu đất ngà ba sông uốn khúc, gò đống nhấp nhô, chim bay cá lội, phợng hót
chim ca, sắc hồng uyển chuyển, nhân dân thuần phong mĩ tục, trên dới thuận
ho. Dựng lên ba gian nh tranh dạy học v lm nghề thuốc nam cứu dân Kinh
Bắc, ở đây đợc ba năm.
Bản ấp, phú ông có một nhi nữ 18 tuổi, diện mạo phi thờng, đẹp ngời
đẹp nết, loan phợng thnh quần yến oanh, đợc phú ông cho kết bạn nhân
duyên.
Vo một đêm thanh vắng đẹp trời, b Phơng nằm mộng thấy một con hổ
đen tự Sơn Lâm nhập vo, b hốt hoảng kêu ba tiếng rồi tỉnh dậy, mang
chuyện ny nói lại với chồng b l ông Vũ Thnh. Ông cho đây l điềm lnh.
Từ đó b mang thai, đến giờ Dần ngy 10 tháng 2 năm Bính Ngọ (1334) b
sinh đợc một ngời con trai.
15
Tơng truyền khi ông sinh ra sau lng có bốn chữ "Đạo Quang Minh Sĩ",
trớc ngực có thất mao, diện mạo tựa hồng nhật. Lên năm tuổi đà am hiểu âm
luật mệnh danh l "Viết Đạo Quang" , lên bảy tuổi thông kinh thiên tự, kỳ ti
xuất chúng, đêm nằm mơ thờng thấy tiên xuống giảng văn võ, hay đối đáp
kinh sử với bố. Vì thế, dần dần văn võ song ton, sức khỏe phi thờng, võ
nghệ kiêm ton đợc nhân dân trong vùng mến phục.
Đến năm ông 15 tuổi, mẹ l Nguyễn Thị Phơng lâm bệnh từ trần vo
ngy 10 tháng 7 năm Tân Tỵ, mai táng b trên một gò đất cao thuộc bản xÃ
Trịnh Xuyên (đờng Cổ Ngựa).
Đến năm ông 18 tuổi, nh Trần mở khoa thi kén chọn hiền ti. Lúc ny
ông văn võ song ton, ®· xin cha vμo kinh øng thi. Trong lóc thi cử, ông tấu
đối lu loát. Vua Trần chính ngự phong Đốc lĩnh Võ hầu tớng quân, tự
phong Kiêm tham tán mu.
Ông hnh lễ bái tạ bệ tiền, vua Trần cho hồi hơng vinh qui bái tạ tông
đờng nội ngoại. Vua Trần ban cho kim ngân bách quan v cẩm y vóc
lụa.Ông lĩnh mệnh phản giá hồi hơng về Mộ Trạch xÃ, giết trâu bò lm lễ gia
tiên, khao đÃi binh sĩ v nhân dân trởng ấu trong ba ngy. Ông về quê ngoại
truyền binh sĩ, nhân dân giết trâu bò hnh lễ bái tạ ngoại thân, chiêu đÃi phụ
lÃo, ho kiệt, nhân dân trởng ấu ăn uống ba ngy, v nói với nhân dân mang
ba mơi quan tiền xây dựng cung miếu trên mình con kim tinh, tiền hậu thuỷ
triền giao lu, tả hữu long chầu hổ phục, chim bay cá lội địa thế thoáng mát,
xây dựng trong năm mơi ngy hon tất, ông bái tạ ngoại thân hồi triều nhận
chức triều trung.
Ông nhận chức đợc 15 năm, ở ngoi biên ải biên th cấp báo, giặc Chiêm
Thnh đại khởi hùng binh gồm mời vạn binh sĩ, 100 thuyền mảng, thuỷ lục
tinh tiến, chiếm đánh kinh kỳ.
Vua Trần Nghệ Tông rất lo lắng triệu tập bách quan vo triều nghị luận
bn kế chống giặc, quần thần không ai dám lĩnh mệnh. Ông viết sớ tấu lên nh
vua xin đi đánh giặc, xin mời vạn tinh binh, 100 bè mảng, cho phép tuyển
mộ tớng ti v ông đợc trực tiếp cầm quân, xin nh vua không phải lo nghĩ
gì. Nh vua phê chuẩn, ông bái tạ bệ tiền thống lĩnh binh sĩ thẳng tiến đến
thnh Gia Định dẹp giặc.
16
Ông phân chia thnh năm đạo quân thuỷ lục tinh tiến. Trận đầu chiến
thắng, trong trận tiền, ông cùng các tớng sĩ tả xung hữu đột chém giết Chiêm
tớng, bắt giữ binh sĩ giặc.
Tơng truyền, khi ông đi đánh giặc một số tớng lĩnh cùng lng đợc ông
tuyển chọn mang theo , có các tên sau: Ông Đống Ty, ông Đờng Đâu, ông
Đờng Ngái, ông Sau Cùng. Sau ny, hng năm mở hội cúng tế các vị tớng
ny có tên trong văn tế của lng.
Có tơng truyền nói rằng sau khi ông thắng trận vẫn ở ngoi biên ải bảo vệ
bờ cõi, biên th xin vua Trần tiếp ứng quân lơng. Nhng ở triều đình một số
quan lại đố kị tâu nịnh vua Trần không cung cấp quân lơng. Do chiến đấu lâu
ngy, lơng thảo thiếu thốn, quân sĩ ốm yếu, giặc Chiêm Thnh lại tăng cờng
binh mÃ, ông thấy thế giặc mạnh ta không địch nổi nên cho binh sĩ hồi triều,
gần về đến kinh thnh ông mới biết một số quan lại trong triều phản tặc.Ông
đến khúc sông Đông Kết thuộc phủ Khoái Châu, cho quân sĩ lui tán, ông ra
giữa dòng sông, ngửa mặt lên trời khấn vái rồi tự vẫn để giữ trọn chữ Trung.
Còn ở trong sử sách ghi chép lại nh sau: Ông cùng binh sĩ chiến đấu bảo
vệ biên thuỳ, giặc Chiêm Thnh tăng 50 vạn binh mà quyết chiến kinh kỳ, ông
không địch nổi cho quân sĩ phản hồi về Lý Nhân phủ, thiết lập 5 đồn để chống
cự với quân Chiêm Thnh. Thế giặc hùng mạnh vây hÃm tứ phía, ông một
mình một ngựa tay cắp long đao phá vòng vây chém đầu Chiêm tớng v 50
đầu Chiêm binh, ông vừa đánh vừa rút để nhử địch v hÃm bớc tiến quân của
giặc, để vua Trần Nghệ Tông v triều đình rút khỏi kinh thnh Thăng Long về
đất Hải Dơng an ton.
Còn ông vẫn tiếp tục chiến đấu v rút về đất Khoái Châu phủ, Đông An
huyện, Đông Kết xÃ. Quân Chiêm Thnh vẫn truy kích, thế giặc mạnh ông
cho binh sĩ rút lui còn mình ra giữa dòng sông Đông Kết, ngửa mặt lên trời
khấn vái v hoá hĩ để trọn một trang sử anh hùng lẫm liệt.
Ông tuẫn tiết vo ngy mồng 10 tháng 5 năm ất Mùi. Khi ông mất, trời
đất mù mịt, sấm chớp ầm ầm, dòng sông đỏ ngu nh máu. Sau mời ngy,
trời mới sáng dần. Một số tớng sĩ chạy thoát phản hồi hơng quán, cấp báo
ông đà tuẫn tiết để giữ trọn chữ trung.
17
Sau khi đất nớc thanh bình, vua Trần Nghệ Tông hạ chiếu cho nhân dân
Khoái Châu phủ, Đông An huyện, Đông Kết xà hnh lễ lập miếu cung phụng;
bản xà Trịnh Xuyên lập cung miếu tại nơi sinh trởng ông ®Ĩ hμnh lƠ thê
cóng. Tõ ®ã vμo ngμy 10 th¸ng 2 âm lịch hng năm, dân lng mở hội trong
vòng 10 ngy để cúng tế. Nhân dân trong vùng đến lễ bái, hội hè, chiêm
ngỡng sầm uất, đông vui. Do ông có công lao dẹp giặc bảo vệ đất nớc nên
đợc các triều đại phong tớc:
- Nh Trần phong Đạo Quang Minh Sĩ đại vơng, hiệu uý l Mĩ Tự, phong
tớc l Triều Trần Nguyên Soái.
- Nh Lê phong Đạo Quang Minh Sĩ Linh Vi thợng đẳng phúc thần.
* Một số mẩu chuyện tơng truyền liên quan đến thnh hong Vũ Đức
Phong
1) Sự tích thứ nhất: Theo truyền thuyết, vị thμnh hoμng lμng Nhị hun Tø Kú
lμ em thμnh hoμng lng Trịnh Xuyên. Nhân một lần có cây gỗ trên nguồn trôi
về đến bờ sông lng Nhũ thì dạt vo bờ. Nhân dân trong lng ra trục vớt lên
thấy cây gỗ quý bèn mang về để tạc tợng. Vị tiên chỉ trong lng đêm nằm
mộng thấy có ngời bảo phải chia đôi cây gỗ, cho bản xà Trịnh Xuyên phần
gốc để cùng tạc tợng. Sáng ra, ông mang chuyện đó nói với dân lng, cùng
khấn bái cho linh ứng rồi thả cây gỗ xuống nớc đầu no chìm l gốc thì gửi
sang bản xà Trịnh Xuyên để tạc tợng. Từ đó, hng năm mở hội rớc tợng về
đình, đi một phần ba đờng đến Vọng tay ngai thì dừng lại hồi lâu nhìn về
phía lng Nhũ, các cụ bô lÃo khấn bái hồi lâu rồi mới quay kiệu đi về đình.
2) Sự tích thứ hai: Cầu vũ
Truyền thuyết kể lại rằng có một năm hạn hán kéo di, đồng ruộng nứt nẻ,
cây cối khô cằn, hồ ao sông ngòi cạn nớc. Nhân dân trong lng bèn lập đn
cầu đảo, rớc các vị thnh hong lng Cổ Lôi, lng Rm, lng Đa Nghi, lng
Đỗ Xá, lng Nhũ về bản xà Trịnh Xuyên để cầu đảo. Sau khi cúng tế xong thì
một trận phong ba sấm chớp ầm ầm, đổ ma trn ngËp. Nhê cã m−a, c©y cèi
hoa mμu xanh tèt, nh©n dân đợc mùa hết lời ca tụng. Từ đó có câu:
"Cầu vũ đắc vũ, cầu phong đắc phong".
18
3) Sù tÝch thø ba:
Nhμ Lª sai t−íng dĐp nhμ Mạc cát cứ ở vùng Hải Dơng. Lê Trang Tông
cử Thần Thái uý quan tiến quân dẹp quân nh Mạc đóng ở chùa Rm v đồng
dới chợ. Khi Thái uý quan đi qua bản xà Trịnh Xuyên thì trời đà tối, ông hạ
lệnh cho binh sĩ nghỉ tại cung miếu. Quan Thái uý đêm nằm mộng thấy một vị
tớng mặc hong bo, tay cắp long đao từ thợng điện đi ra, xng danh l
tớng thời Trần Nghệ Tông. Thấy tớng quân nghỉ tại từ sở đi dẹp nh Mạc,
thần nguyện âm phù cùng tớng quân dẹp giặc. Thái uý tỉnh giấc biết thần anh
linh hiển ứng bèn hnh lễ bái tạ rồi đa binh sĩ tiến đánh nh Mạc. Thắng trận,
tớng quân hồi triều tâu với đế vơng, vua Lê Trang Tông bao phong mĩ tự
Tam tự thợng đẳng tối linh đại vơng, ban quốc tế xuân thu nhị kì v thởng
cho dân lng ba mẫu ruộng quan điền ở lng La Khê phủ Ninh Giang để hng
năm sắm vng mà cúng tế. Từ đó, thôn La Khê mang tiền v lễ vật lên lễ bái,
mÃi đến năm 1956 cải cách ruộng đất lệ ny mới bị xoá bỏ. Sau ny, đến ngy
30 tháng 11 (âm lịch) hng năm l ngy đánh tan nh Mạc, nhân dân đốt phật
mà nh thánh, lm một pho tợng khung bằng tre phết giấy, kim tuyến hoa
văn lộng lẫy, cân đai mũ mÃng theo kiểu quan văn, cao khoảng 2.5m v một
đôi ngựa hồng bạch, sau khi tế xong thì hoá.
4) Sự tích thứ t:
Thời Nguyễn sắc phong cho thnh hong lng, khi đa sắc đến tỉnh Hải
Dơng, tên quan thống xứ Hải Dơng ngời Pháp ngạo mạn đà vẽ vo bên
cạnh sắc phong một con chó Bécdê gửi về bản xÃ. Khi nhận đợc lòng sắc, các
cụ phụ lÃo, ho kiệt trong lng mang tờ sắc ấy lên quan thống đốc đòi phải đổi
tờ sắc buộc quan phải chấp nhận.
5) Theo nguyện vọng của nhân dân, thôn Trịnh Xuyên cử một số cụ đến lng
Mộ Trạch phủ Bình Giang cũ nay thuộc xà Tân Hồng, huyện Cẩm Bình vo
ngy 10 tháng 2 năm 1992 để xác minh v tìm hiểu nguồn gốc vị thần hong
lng.
Theo thần phả lng Mộ Trạch có đoạn nói về nguồn gốc vị thnh hong,
nh sau: Ông tổ họ Vị lμ cơ Vị Hån, ng−êi lμng Mé Tr¹ch lÊy vợ ngời Tầu
sinh đợc hai ngời con trai tên l Vũ Khuynh v Vũ Khuyến. Hai ông đều đỗ
tiến sĩ hong giáp vo năm 835. Vì lịch sử ông Vũ Hồn bất khảo nên không
19
đợc triều đại lúc bấy giờ suy tôn. Cho mÃi đến năm 1226, tức đời cụ Vũ Nạp
học rộng ti cao đỗ tiến sĩ lm quan trong triều, cùng Trần Hng Đạo đánh
quân Nguyên trong trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng, cụ Vũ Nạp chém
chết Ô MÃ Nhi, từ đó sử họ Vũ đợc nh Trần ghi tiếp.
Họ Vũ phân chia theo thần phả có 5 chi v 8 phái. Phái thứ 7 bắt nguồn từ
cụ Vũ Lân đỗ tiến sĩ lm quan trong triều.
Đời một: cụ Vũ Công
Đời hai: cụ Vũ Hiệu, đỗ hơng cống sinh đợc ba ngời con trai
Đời ba: cụ Vũ Lĩnh, đỗ hơng cống sinh đợc một ngời con trai
Đời bốn: cụ Vũ Huy, đỗ hơng cống sinh đợc hai ngời con trai
Đời năm: cụ Vũ Loát, đỗ hơng cống sinh đợc ba ngời con trai
Đời thứ sáu: cụ Vũ Thạc lm quan chi huyện, lấy b Nguyễn Thị Nghiêm
sinh đợc bốn ngời con trai: ông Vũ Huyền đỗ hơng cống sinh đợc bốn
ngời con trai; ông Vũ Tri đỗ hơng cống không có con; ông Vũ Thnh đi
lánh nạn đến huyện Tha lấy con gái phú ông, bố vợ l ông lang Trung; ông
Vũ Kỵ đỗ hơng cống sinh đợc bốn ngời con trai
20
Chơng 2
Giá trị kiến trúc - nghệ thuật V lễ hội
đình Trịnh Xuyên
2.1. Giá trị kiến trúc nghệ thuật:
2.1.1. Không gian cảnh quan đình Trịnh Xuyên
Trong lịch sử di c tõ vïng nói xng ®ång b»ng, ng−êi ViƯt ®· lùa chọn
những vùng đất đẹp, trù phú nhất lm nơi "an c". Đó l những vùng đất có
địa thế đẹp, thuận tiện cho việc lm ăn để dân tình có đời sống kinh tế văn hoá
phong phú. Muốn vậy, vùng đất ấy không thể nằm ngoi "nhất cận thị, nhị cận
tân, tam cËn giang, tø cËn lé, ngị cËn ®iỊn" tøc một gần chợ, hai gần bến đò,
ba gần sông, bốn gần đờng cái, năm gần ruộng. Khái quát lại l vùng đất bồi
có các đầu mối giao thông, tức thế đất ăn lan ra mặt nớc theo hình tợng
quen thuộc v dân dà "thè lè lỡi trai- không ai chính nó. Khum khum gọng
vó- chẳng nó thì ai". Vì thế, lng xóm thờng đợc qui tụ nếu không dọc bờ
sông nớc, thì cũng gần vùng kênh ngòi.
Thôn Trịnh Xuyên, xà Nghĩa An, huyện Ninh Giang, Tỉnh Hải Dơng l
nơi dân c đông đúc v có lịch sử lập lng từ lâu đời. Truyền thuyết đợc ghi
chép lại trong thần tích của vị thnh hong lng thì ông Thnh đến vÃng chí
Hạ Hồng phủ, Vĩnh Lại huyện, Trịnh Xuyên xà lúc bấy giờ khoảng 18 tuổi.
Chọn khu đất ở gần cánh đồng gần lng cao, thoáng, ngà ba sông nớc uốn
khúc, gò đống nhấp nhô nh "rồng bay phợng múa, chim bay cá lội", nhân
dân thuận ho, bản ấp thịnh vợng, khu đất gồm một quần thể:
Phía Đông có đờng con Quy
Phía Đông Bắc có đờng Cổ Ngựa
Phía Tây có đờng Mâm Xôi
Đó thực sự l vị trí đắc địa để cho Trịnh Xuyên ngy cng hội tụ đợc
nhiều c dân sinh sống tạo nên một cộng đồng gắn bó, đon kết xây dựng
cuộc sống ấm no với lối sống thuần hậu, xây dựng các công trình văn hoá điển
hình của lμng xãm ViÖt Nam.
21
Suy cho cùng nếu gạt bỏ đi cái vỏ mê tÝn, th× phong thủ lμ n−íc vμ giã,
tøc biĨu hiƯn của địa hình có cao thấp để hớng dẫn dòng chảy của nớc v sự
chuyển động của gió, m lng xóm nh cửa phải biết lợi dụng để tạo sự hi
ho với thiên nhiên. Thôn Trịnh Xuyên nằm gần sông nớc đất đai trù phú,
gần kề giao thông, đó l những tiền đề cho ngời dân "an c" để m "lập
nghiệp", phát triển dòng dõi.
Nếu việc chọn đất lập lng đà l quan trọng thì việc chọn đất lập nên một
công trình tín ngỡng của lng hẳn phải cng kĩ lỡng.Với không gian xa, thế
đất đẹp phải có núi đồi gò bÃi hay đờng bờ từ phía sau toả ra vây bọc hai bên
rồi cùng chầu vo gọi l "tả thanh long, hữu bạch hổ", hoặc những đỉnh cao
đột khởi lm án che phía trớc hay lm chuẩn đề tựa phía sau gọi l "tiền án
hậu chẩm" v đối lại l những vùng đất thấp tụ thuỷ lm minh đờng ở mặt
trớc hay lm nÃo đờng ở mặt sau, có sự đứt đoạn đột khởi, lại có liền dải hai
bên phải v trái đà tạo nên sự đăng đối nhịp nhng, cân bằng v đổi mới.
Đình Trịnh Xuyên l một công trình tín ngỡng lớn của thôn. Do vậy cũng
không nằm ngoi quy luật chọn đất của ngời xa. Tơng truyền rằng tên
tớng giặc Liễu Thăng sang xâm chiếm nớc ta bị chém chết v ta còn bắt
sống đợc một số tớng của Liễu Thăng, trong đó có Hong Phúc. Sau mét
thêi gian giam gi÷, Hoμng Phóc tá ra hèi cải, qui hng đợc ta sử dụng vì biết
nghề địa lí. Hong Phúc đợc vua cho đi khắp nơi có di tích để cắm hớng
đình, trong số ny đình thôn Trịnh Xuyên đợc Hong Phúc cắm hớng v
chọn đất để xây dựng.
Ngôi đình đợc xây dựng trên một phiến đất đầu lng, về phía Bắc gần
khu miếu. Đình hớng mặt về phía Tây, đây l hớng m theo quan niệm triết
học có sự đối đÃi ho hợp với thánh thần nên sẽ mang lại sự yên ổn hạnh phúc
cho dân sinh. Điều đó đợc lí giải nh sau: hớng Tây l hớng mang yếu tố
âm, vì đó l hớng mặt trời lặn, nơi m con ngời an nghỉ đi về với tổ tiên.
Mặt thần lại mang yếu tố dơng. Vì thế thánh thần hớng mặt về phía tây thì
âm dơng đối đÃi, ho hợp, thần yên ổn sẽ thờng xuyên ban phúc cho dân
hơn. Chính vì vậy cùng với hớng Nam thì hớng Tây cũng đợc ngời Việt
Nam thực sự chú ý trong xây dựng các công trình tín ngỡng, ®ã lμ h−íng
22