Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
trờng đại học văn hoá h nội
KHOA BO TNG
=== ===
nguyễn thị phợng
tìm hiểu giá trị lịch sử văn hoá đình yên
thôn ,xà thạch xá, huyện thạch thất,
tp. h nội
Khoá luận tốt nghiệp
Ngnh: bảo tng
ngời h−íng dÉn: pgs.ts ngun qc hïng
Hμ Néi - 2009
1
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
MC LC
LI M U ................................................................................................................................................ 4
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................................ 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................................... 6
5. Bố cc bi khoỏ lun ................................................................................................................................. 6
Chơng 1 .................................................................................................................................................... 8
Đình Thôn Yên trong lịch sử ...................................................................................................... 8
1.1. Khái quát về vùng đất nơi di tích tồn tại ............................................................................................. 8
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên....................................................................................................... 8
1.1.2. Địa danh hnh chính xà Thạch Xá ............................................................................................... 9
1.1.3. Truyền thống văn hoá v đời sống dân c .................................................................................. 11
1.2. Qúa trình hình thnh v tồn tại đình Yên thôn................................................................................ 16
1.2.1. Quá trình hình thnh đình Yên thôn ........................................................................................... 18
1.2.2. Sự tích nhân vật đợc thờ ............................................................................................................. 21
Chơng 2 .................................................................................................................................................. 26
Giá trị kiến trúc - nghệ thuật, lễ hội đình Yên thôn .............................................. 26
2.1. Giá trị kiến trúc - nghệ thuật ............................................................................................................. 26
2.1.1. Không gian cảnh quan v bố cục mặt bằng ................................................................................ 26
2.1.2. KÕt cÊu kiÕn tróc vμ trang trÝ kiÕn tróc........................................................................................ 28
2.1.2.1 Nghi môn ................................................................................................................................. 28
2.1.2.2. Nh tả vu - hữu vu .................................................................................................................. 30
2.1.2.3 Đại bái .................................................................................................................................... 30
2.2.2.4. Hu cung ................................................................................................................................ 37
2.2. Di vật tiêu biểu đình n thơn............................................................................................................ 39
2.2.1. Di vật bằng gỗ................................................................................................................................ 39
2.2.2. Di vật gốm sứ ................................................................................................................................. 43
2.2.3. Di vật bằng vải ............................................................................................................................... 44
2.2.4. Di vật bằng đồng ........................................................................................................................... 45
2.3. Lễ hội đình n thơn ........................................................................................................................... 45
2.3.1. Thời gian, kh«ng gian diễn ra lễ hội ........................................................................................... 45
2.3.2. Việc tổ chức chuẩn bị ................................................................................................................... 48
2
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
2.3.3. Nội dung chính của lÔ héi ............................................................................................................ 51
2.3.3.1. Phần lễ ............................................................................................................................... 51
2.3.3.2. Phần hội ............................................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................................. 58
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH ĐÌNH N THƠN ....................................................... 58
3.1. Đánh giá hiện trạng di tích đình n thôn........................................................................................ 58
3.1.1. Cảnh quan và môi trường xung quanh di tích ........................................................................... 58
3.1.2. Nhà tả vu - hữu vu ........................................................................................................................ 60
3.1.3. Đại bái ............................................................................................................................................ 60
3.1.4. Hậu cung ....................................................................................................................................... 61
3.1.5. Di vật trong di tích......................................................................................................................... 61
3.1.6. Lễ hội ............................................................................................................................................. 62
3.2. Các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di tích đình n thơn ................................................... 62
3.2.1. Bảo vệ di tích bằng giải pháp kỹ thuật ........................................................................................ 62
3.2.2. Phát huy giá trị di tích đình n thơn ......................................................................................... 64
3.2.3. Phát huy vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích đình n thơn 67
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................... 72
PHỤ LỤC Kho¸ luËn tèt nghiÖp ............................................................................................... 74
3
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
LI M U
1. Lý do chọn đề tài
ViƯt Nam lμ mét trong nh÷ng qc gia Đông có nền văn hoá vô cùng
ặc sắc, a dng, những nét văn hoá riêng biệt ấy chính l cái cốt lừi để
ngời ta nhận ra Việt Nam giữa hng trăm các quốc gia khác. Các công
trình di tích lÞch sư văn hố và danh lam thắng cảnh là mt trong nhng
bng chng phn ỏnh nét riêng biệt, độc đáo của t nc ta.
Đi dc dải đất hình ch S duyên dáng, chúng ta thấy hiện hữu hng trăm
các công trình di tích lịch sử, những đn i, miếu mạo, những đình chùa,
cung điện, lăng tẩm chúng l những minh chng lịch sử, những dấu vết
không phai mờ của thêi gian, lμ sù héi tơ vμ kÕt tinh cđa những giá trị văn
hoá dân tộc suốt hng nghìn thế kỷ. Trải qua biết bao thăng trầm biến đổi
của thời gian, sự phỏ hoại của tự nhiên, nhng công trình kiến trúc ấy vẫn
tồn tại đến ngy hôm nay v trở thnh nguồn di sản vô cùng quý báu của
văn hoá dân tộc.
Bớc vo thế kỷ XXI đất nớc ngy mét héi nhËp sâu rộng hơn víi thÕ
giíi trªn nhiỊu lĩnh vực, chúng ta có nhiều cơ hội đề đa đất nớc tiến lên
nhng đồng thời cũng phải đối mặt với không ít những thách thức. Đặc biệt
trên bỡnh din văn hoá vn rất dễ bị biến đổi v lm mất đi những giá trị
truyền thống. Vấn đề đặt ra l lm sao để vừa phát triển đựơc, đa Vit
Nam trở thnh một nc tiên tiến nhng vẫn phải giữ lại đợc nhng giỏ tr
truyền thống văn hoá tt p của dân tộc. Gi vng phng chõm ho
nhập nhng không ho tan. Vì vậy trong kỳ họp của Trung ơng V khoá
VIII, Đảng đà đa ra Nghị quyết về Vấn đề xây dựng v phát triển nền văn
hoá Vit Nam tiên tiến đậm đ bản sắc dân tộc.
L một sinh viên đợc học tại trờng Đại học Văn hoá, chuyên ngnh
Bảo tồn - bảo tng em cng hiểu rõ hơn giá trị của những di sản văn hoá
dân tộc trong thời đi mới. Đó chính l cái nền tảng, l bệ đỡ, l cái gốc để
4
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
đa đất nớc ta phát triển. Nhng ngy nay những di sản ấy đang ngy cng
bị mai một, đặc biệt l các công trình di tích vốn đà không còn nhiều thì
cũng đang bị xung cấp khá trầm trọng, nếu chúng ta không nhìn nhận cho
đúng những giá trị của những di tích ấy, không bảo tồn gìn giữ chúng thì
nhứng di tích ấy sẽ vÜnh viƠn mÊt ®i vμ nh− thÕ nghÜa lμ chóng ta đang lm
mất đi những ti sản vô giá nơi kết tinh trí tuệ, công sức của nhân dân trong
suốt quá trình lịch sử.
Vì vậy em đà chọn đề ti “Tìm hiểu giá trị lịch sử văn hố di tích đình
n thơn - xã Thạch Xá - huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội” lμm ®Ị tμi
viÕt khố ln tèt nghiƯp cđa em . Em mong cã thĨ gãp một phần nhỏ bé
của mình để bớc đầu tìm hiểu giá trị của ngôi đình v những đóng góp của
nó với cộng đồng dân c trong đời sống văn hoá hiƯn nay. Từ đó em bước
đầu đề ra một số giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của ngơi đình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đình n thơn là di tích lịch sử văn hố có đầy đủ tính chất đích thực cả
nội dung và hình thức, đã được các cơ quan văn hố khảo sát, tìm hiểu về
kiến trúc và lễ hội để lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hố. Năm 1988
đình n thơn đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hố cấp quốc gia. Tuy
nhiên các thông tin trong hồ sơ di tích chỉ mang tính chất khái quát, chưa
mang tính chuyên sâu vào từng chi tiết kiến trúc nghệ thuật, hiện trạng và
giải pháp bảo tồn di tích.
Khố luận “Tìm hiểu gía trị lịch sử văn hố di tích đình Yên thôn” của
em là bài báo cáo trước khi tốt nghiệp, đồng thời cũng là bài nghiên cứu
khoa học nhằm tìm hiểu về các giá trị văn hố, lịch sử, mỹ thuật của ngơi
đình và đưa ra những giải pháp của cá nhân nhằm bảo tồn và phát huy giá
trị của di tích. Là một sinh viên được học chuyên ngành bảo tồn - bảo tàng,
em đã cố gắng nghiên cứu để có được những hiểu biết chuyên sâu về các
giá trị lịch sử, văn hố của di tích đình Yên thôn, bước đầu đưa ra những
giải pháp bảo tồn và đề xuất những ý kiến để phát huy vai trị của di tích
5
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
trong cuc sng hin i. Đặc biệt khi ngày nay di tích đã trở thành một
phần văn hố của Thăng Long - Hà Nội nghìn năm văn hiến thì viƯc bảo vệ
và phát huy những nét giá trị quý của di tích càng trở thành một công việc
cần thiết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đình n thơn, xã Thạch Xá, huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu khái qt tồn cảnh di tích đình n
thơn trong khơng gian, thời gian, lịch sử văn hố của vùng đất Thạch Xá,
nơi di tích tồn tại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điền dã dân tộc học.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp liên ngành lịch sử, khảo cổ học, văn hố học.
5. Bố cục bài khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phÇn néi
dung cđa bài khố luận gồm ba chương:
- Chương 1: Đình n thơn trong lịch sử.
- Chương 2: GÝa trị kiến trúc - nghệ thuật, lễ hội đình n thơn.
- Chương 3: Bảo vệ và phát huy gía trị di tích đình n thơn.
Đây là bài viết nghiên cứu báo cáo trước khi tốt nghiệp. Do sự hạn chế
về thời gian cũng như hạn chế nhất định của bản thân, bài viết chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những sơ sót, kính mong các thầy cơ và bạn bè tham khảo
đóng góp ý kiến để bài viết được hồn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS Nguyến
Quốc Hùng, thầy là người trực tiếp hướng dẫn em hồn thành đựơc bài
khố luận. Trong quá trình tiến hành viết thầy đã hướng dẫn cho em cách
6
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
lm bi, cỏch tip cn tài liệu liên quan đến di tích. Đồng thời em cũng
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô trong khoa Bảo tàng, các
bạn bè trong lớp và Ban quản lý di tích xã Thạch Xá trong suốt thời gian
làm bài.
7
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
Chơng 1
Đình Thôn Yên trong lịch sử
1.1. Khái quát về vùng đất nơi di tích tồn tại
Tỉnh H Tây (cũ) từ lâu đà đợc biết ®Õn lμ mét vïng ®Êt cỉ, lμ mét
®Þa thÕ linh thiêng nằm trong cái nôi văn minh ở Châu thổ sông Hồng thuộc
đất Văn Lang của các vua Hùng buổi đầu dựng nớc. Chính vì vậy m trên
mảnh đất H Tây có rất nhiều các công trình di tích lịch sử văn hoá, v số
các công trình di tích còn tồn tại đến ngy nay cũng gần nh nhiều nhất
trên cả nớc. Năm 1995, tổng kiểm kê di tích lịch sử văn hoá tỉnh H Tây
có 2.388 di tích v cụm di tích, trong đó có 820 đình, 890 chùa, 33 địa điểm
di tích cách mạng, còn lại l các loại hình đền, miếu v nh thờ danh nhân.
Trong số đó các công trình di tích nổi tiếng nhất đà đợc Bộ văn hoá Thông tin xếp vo loại đặc biệt quan trọng phải kể đến l: Chùa Hơng,
chùa Thầy, chùa Tây Phơng, chùa Mía, chùa Bối Khê, chùa Trăm Gian ,
chùa Đậu, đình Tây Đằng, đình Tờng Phiêu , đình Chu Quyến.Cho đến
nay H Tây (c) đà có 400 di tích đợc Bộ Văn hoá - Thông tin công nhận
cấp bằng di tích lịch sử văn hoá. Số lợng di tích ny có những giá trị lịch
sử văn hoá vμ kiÕn tróc nghƯ tht tiªu biĨu cho nhiỊu giai đoạn phát triển
của văn hoá H Tây.
Năm 2008 H Tây chính thức đợc sát nhập v trở thnh một bộ
phận của thủ đô H Nội, điều đó đà thể hiện vai trò đặc biệt của H Tây
trong chiến lợc phát triĨn thủ đơ nói riêng cũng như của ®Êt n−íc núi
chung trong giai đoạn mới. Sự kiện quan trọng ny sẽ tạo các điều kiện
thuận lợi để các di tích lịch sử văn hoá đợc quan tâm gìn giữ, bảo tồn tốt
hơn, đồng thời phát huy giá trị của di tích một cách ton diện hơn.
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Xà Thạch Xá l một xà thuộc hun Th¹ch ThÊt, thμnh phè Hμ Néi.
Tõ xa x−a vïng đất Thạch Thất vẫn đợc coi l một vùng đất thiªng, nã
8
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
nằm liền kề với vùng đất Sơn Tây nơi đến hiện nay vẫn còn hiện hữu các
công trình di tích cổ vô cùng quý báu của quốc gia nh: đình Tây Đằng,
đình Chu Quyến, đình Thuỵ Phiêu, chùa Mớacùng trên cái trục địa lý ấy
mảnh đất Thạch Thất , cũng nh xà Thạch Xá cũng xuất hiện nhiều công
trình di tích kiến trúc độc đáo, có một không hai, tiêu biểu l công trình
kiến trúc chùa Tây Phơng , đình thôn Yên, chùa Bảo Quang, đn Đỗng
Hoa, chùa Sơn Thể.
Thạch Xá nằm cách huyện lỵ Thạch Thất 4km về phía đông nam, kề
sát về phía bắc trên cùng một khoảnh đất l xà Chng Sơn vốn l một tng
của Thạch Xá trứơc kia. Phía Bắc giáp xà Hơng Ngải, Canh Nậu, Dị Nậu,
phía Tây giáp xà Cần Kiệm , phiá Nam giáp xà Bình Phú, phớa ụng giỏp
xó Hu Bng, Chng Sn.
Năm 1997, diện tích đất tự nhiên của xà l 321,92 ha, dân số l 5.326
khẩu.
1.1.2. Địa danh hnh chính xà Thạch Xá
Thạch Xá đợc hình thnh vo khoảng những năm đầu công nguyên ,
nằm trong vùng có tên gọi chung l Kẻ Nủa. Trong thời kỳ hoang sơ ấy
lng cũng cha có tên gọi hoặc cha thnh lng, Thạch khi ấy gọi l Chạ
Bé, Yên gọi l Kẻ Triền, Chng gọi l Lng Cả. Chạ, Lng l những đơn vị
dân c từ thời công xà nguyên thuỷ, trớc thời Hùng Vơng dựng nớc
(theo ngọc phả Hùng Vơng do Vụ Bảo tồn bảo tng Bộ văn hoá xuất bản
năm 1971 có viết : Công x· ViƯt Nam ngμy x−a gäi lμ Ch¹, lμ Lμng, chung
chạ, ăn chung ở chạ Khi cha dựng nớc thì ăn ở với nhau trong họ ngoi
lng)
Trên mảnh đất của cha ông ta sinh sống, xa có tên gọi l Cổ Liêu
Trang. Ngy nay trong đền Đỗng Hoa của Yên thôn còn lu lại một bi thơ,
trong có câu:
Khai hoang Nguyễn Xá dân nh
Cổ Liêu còn đó vốn l hơng căn
9
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
Chữ cổ, dạng chữ Hán viÕt lμ chØ mét vïng ®Êt cã ng−êi ë vμo loại
lâu đời nhất vùng. Chữ liêu, các cụ xa vẫn nói để chỉ về quê hơng mình ,
dạng tự chữ Hán viết l ., chỉ một vùng đất có đầm nớc. Vùng đất ny xa
kia có 3 đầm nớc: đầm Cầu Liêu, đầm Bùi, đầm Chng. Đầm Cu Liêu
đợc đặt khi có một chiếc cầu bắc qua đầm nớc ở đó. Cổ Liêu Trang l
một trang trại có đầm nớc.
Qua thời gian, ngy nay những đặc điểm đó đà có nhiều biến đổi,
ông cha ta trong quá trình sinh sống đà không ngừng ci tạo tự nhiên để
biến những vùng đầm nớc mênh mông, những vùng đồi gò thnh những
mảnh ®Êt trång trọt t−¬i tèt.
Con ng−êi trong thêi kú s¬ khai ấy phải dựa chủ yếu vo thiên nhiên
để sinh sèng, hä kÝnh träng vμ quy phơc tr−íc søc m¹nh của tự nhiên. Do
đó cũng theo tự nhiên con ngời sng ở vùng sông nớc thì thờ cúng thần
nớc, sống ở vùng đồi núi thì thờ thần núi. Vùng đất Thạch Xá cũng không
nằm ngoi quy luật đó, cùng nằm trong mạch địa lý của vùng đồi núi nên cả
ba lng ở đây đều thờ thần Núi l Tản Viên Sơn.
Đến đời Lê Hồng Đức (1496) lng có ông Nguyễn Thiều đỗ đệ nhị
giáp Tiến sĩ v lm quan đến chức ngự sử nên tên Cổ Liêu trang đợc đổi
thnh Nguyễn Xá trang. Đến năm 1798 l năm đúc chuông chựa Tây
Phơng thì tên gọi Nguyễn Xá vẫn còn vì trong bi minh trờn chuông có
dòng chữ: Tây Phơng sơn tại Thạch Thất Nguyễn Xá chi triền thôn Mậu
Ngọ 1798 tức l núi Tây Phơng tại Thạch Thất, xà Nguyễn Xá thôn
Triền. Nhng trong năm Cảnh Thịnh thứ 8 tức năm canh Thân 1800 l năm
đúc chuông chùa Chng thì trong bi minh trên chuông lại ghi tên xà l
Thạch Xá Quốc Oai phủ, Thạch Thất huyện, Thạch Xá xÃ, Chng thôn
Cảnh Thịnh bát niên tuế tại Canh Thân.Nh vậy tên gọi Thạch Xá chỉ xuất
hiện trong khoảng hai năm từ năm 1798 đến 1800, tức l vo cuối thời
Nguyễn Tây Sơn.
Trong cuốn Sơn Tây địa chí của Phạm Xuân Độ, kiểm học Sơn Tây
xuất bản năm 1941 có ghi Năm Quang Thuận thứ mời 1469 khi vua Lê
10
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
Thánh Tôn đặt ra Sơn Tây thừa tuyên đà có huyện Thạch Thất. Vì trong hạt
có núi đá nên triều đình lấy chữ thạch đặt tên huyện. Cái tên Thạch Xá
cũng có cái gốc từ ®Êy mμ ra. Tên Thạch Thất dạng chữ Hán viết là………,
tên Thạch Xá dạng chữ Hán viết là………..Tõ ®Êy cã thể suy ra tên gọi của
một địa phơng nhiều khi thờng đợc gắn với một đặc điểm no đó rất cụ thể.
XÃ Thạch Xá từ xa vốn có ba thôn l Chng, Thạch v Yên (nhất
xà tam thôn), trong đó thôn Chng đà có 42 nm đặt huyện lị.
Thạch Xá l một vùng bán sơn địa nhng không có nhiều ®åi nói
nh− mét sè x· kh¸c trong hun, chØ cã ngän nói duy nhÊt cao 50 m, h×nh
cong nh− l−ìi câu nên gọi l núi Câu Lậu, nằm ở thôn Tây Phơng, ngoi ra
thôn Đồng Sống cũng l vùng đồi gò nhng khá thấp không có núi, còn lại
đất đai tơng đối bằng phẳng, đồng ruộng dễ lm, dân c sống tập trung .
XÃ Thạch Xá l một trong 23 xÃ, th trấn của huyện Thạch Thất.
Trớc năm 1945 nguyên l tổng Thạch Xá, huyện Thạch Thất, phủ Quốc
Oai, trấn Sơn Tây. Qua mỗi lần thay đổi địa chỉ hnh chính, Thạch Thất
(trong đó có xà Thạch Xá) lại trực thuộc các tỉnh khác nhau: Năm 1965 xÃ
Thạch Xá thuộc tỉnh H Tây. Năm 1975 thuộc tỉnh H Sơn Bình. Đến năm
1979 thuộc địa phận H Nội. Năm 1996 Thạch Xá trở về thuộc tỉnh H Tây.
V năm 2008 H Tây lại trở thnh một bộ phận của thủ đô H Nội, Thạch
Xá hiện nay cũng l một vùng ven đô.
1.1.3. Truyền thống văn hoá v đời sống dân c
Thạch Xá từ xa đến nay luôn l một đơn vị hμnh chÝnh cÊp x· cđa
hun Th¹ch ThÊt. Th¹ch ThÊt lμ vùng đất chuyển tiếp giữa miền núi v
đồng bằng, thuộc triền phía tây H Nội nên có lịch sử dân c− vμ tỉ chøc
hμnh chÝnh tõ rÊt sím. Vμo thêi kỳ Hùng Vơng, địa phận phía tây huyện
thuộc về bộ lạc Hùng Vơng nơi đóng đô của các vua Hùng Bộ lạc
Hùng Vơng l bộ lạc lớn, bao trùm cả một phần tỉnh Yên Bái, Vĩnh Phú,
Tuyên Quang, Phúc Thọ, Sơn Tây ( H Tây các huyện Bất B¹t, Tïng ThiƯn,
11
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
Thạch Thất, Quốc Oai) l di dụê của những ngời Lạc Việt(1) . Trên địa
bn huyện Thạch Thất trong quá trình sản xuất nhân dân đà phát hiện ra
nhiều cổ vật nh rìu đá, đục đá(thuộc đồ đá mới) đà có niên đại cách đây
trên dới 4000 năm tại địa phận các xà Thạch Ho, Cần Kiệm.Chính vì có
một lịch sử hình thnh xa xa nh vậy nên khoảng đầu công nguyên trên
địa bn các xà Bình Phú, Thạch Xá, Chng Sơn, Hữu Bằng, Phùng Xá,
Hơng Ngải, Canh Nậu, Dị Nậu đà hỡnh thnh những cộng động dân c
nhng còn tha thớt với những tên gọi nh kẻ Nủa, kẻ Ngái, kẻ Núc.Riêng
Thạch Xá xa kia bao gồm 3 thôn l thôn Chng, thôn Thạch v thôn Yên
nên xa còn gọi l dân tam thôn nhng sau ny Chng thôn tách ra thnh
lập xà riêng nên Thch Xá chỉ còn lại hai thôn l Thạch thôn v Yên thôn.
Dân c hai lng c chia thnh 24 họ, lng Thạch 10 họ, lng Yên 14 họ.
Dân trong lng tuy đời sống khó khăn nhng cũng đà nuôi dỡng nên nhiều
ngời con u tú học rộng ti cao, đỗ đạt ra giúp nớc giúp dân.
Trầm Đỗng Quý Vơng l ngời con trên mảnh đất Cổ Liêu, lúc còn
nhỏ tên gọi l Trơng Chủng, khôi ngô tuấn tú, cng lớn cng thông minh,
ham học hỏi, kiêm ti văn võ. Lớn lên trong cảnh đất nớc bị giặc Lơng
cớp phá, ông đứng ra chiêu tập binh sĩ giúp Lý Bí khởi nghĩa đánh tan
quân Lơng. Lý Bí lên ngôi phong cho ông chức Thái Uý. Sau khi mất ông
đợc sắc phong của Hậu Lý Nam Đế. Ông đợc nhân dân phong thánh v
đợc nhân dân trong xà thờ tại các đình trong lng để by tỏ lòng kính
trọng của mình đối với công đức v khí phách của ngời anh hùng chống
xâm lc.
Tiến sĩ Phùng Đốc đỗ đệ nhị giáp tiến sĩ khoa kỷ mùi năm Lê Cảnh
Thống thứ 29 (1499) v lm quan đến chức giám sát ngự sử.
Tiến sĩ Nguyễn Thiều đỗ đệ nhị giáp khoa Bính Thìn đời vua Lê
Hồng Đức thứ 27 tức l năm 1496. Ông đà kinh qua nhiều chức vụ khác
nhau đến năm Quang Thuận thứ 3 (1518) thăng đến chức Giám sát ngự sử
xứ Lạng Sơn.
(1)
Đất nớc Việt Nam qua các đời - Đo Duy Anh - NXB Thuận Hoá 1996 tr 29
12
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
Tiến sĩ Nguyễn Côn, đỗ tiến sĩ năm Canh Thân 1680. Năm Giáp Tý
1648 ông thăng đến chức Hin sát xứ - xứ Hng Hoá v mt tại đó.
Truyền thống hiếu học ca địa phơng c cỏc th h nối tiếp nhau
chăm lo khuyến khích. Ngμy nay cø vμo mïng 4 tÕt x· l¹i tỉ chức họp mặt
v trao phần thởng cho các em thi đỗ vo các trờng Cao đẳng, đại học.
Không những thế mỗi dòng họ còn có các quỹ khuyến học riêng, cứ đến dịp
họp họ sẽ đa các em đến vinh danh tại các nh thờ họ để các em cng
thêm hiểu về tinh thần hiu học của cha ông, để cng cố gắng v cũng l
tấm gơng để các thế hệ sau các em cố gắng noi theo. Sự học ở quê hơng
Thạch Xá đÃ, đang v sẽ đc coi trọng, l trách nhiệm của của mọi cá
nhân lng xà gúp phn lm cho quê hơng thêm giu có, thêm tơi đẹp.
Vùng quê Thạch Xá tuy diện tích không rộng nhng trong quá trình
tạo lập quê hơng, sinh cơ lập nghiệp hng nghìn năm đà tạo nên một cộng
đồng c dân đầy sáng tạo với nhiều ngnh nghề. Năm 1935 có một ti liệu
của học giả ngòi Pháp l Pi-e-rơ-gu-ru đà công bố rằng: Ơ đồng bằng Bắc
Bộ Việt Nam có 108 nghề thủ công thì riêng ở tổng Thạch Xá (lúc đó) ó
có nhiều nghề nh : dệt, nhuộm, rÌn, méc, nỊ, ®an vμ ®· cã tíi 26% sè dân
lm nghề.
Theo một ti liệu khác, trớc thi điểm 1939 - 1940 tổng Thạch Xá
có hng trăm nghề lớn nhỏ. Chỉ nói riêng về những nghề truyền thống,
nhiều tác giả cũng đà liệt kê quê hơng Thch Xỏ có tới trên 20 nghề. Đến
nay có nghề còn tồn tại cú nghề đà mai một đi nhng nhiều nh nghiên cứu
cũng cho rằng Thạch Xá l một trong những cái nôi ra đời của nền sản xuất
tiểu thủ công vùng Châu thổ sông Hồng.
Xa kia cùng với các xà trong tổng, Thạch Xá cũng có tên gọi chung
l kẻ Nủa. Câu nói của ngời xa còn truyền lại đến nay:
Chớ cho kẻ Nủa coi, chớ cho kẻ Noi thấy
Hoặc:
13
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
Nủa coi Nủa thấy, Noi thấy noi theo
Đọc những câu ca ấy cho ta thấy ngời xa đà đúc kết ngi dân kẻ
Nủa l những ngời rất thông minh, lanh lợi, nhanh nhạy, giỏi bắt chớc, hễ
thấy ngời ta lm đợc nghề gì l ngòi dân kẻ Nủa lại nhanh chóng nắm
bắt v học đc, do vậy m ngời dân nơi đây sống bằng rất nhiều nghề.
Vẫn theo Sơn Tây địa chí của Phạm Xuân Độ: "Từ xa đất Thạch Xá
nổi tiếng có nhiều nghề phụ. Dân hai lng Yên thôn, Thạch thôn có nghề
dệt v¶i trun thèng. Bà con dƯt theo lèi cỉ, cã thứ vải rộng 40 phân. Đất
Thạch Xá còn c dân xứ Đoi biết đến bởi các sản phẩm có tiếng nh
kẹo, bánh rán, chè lam, bánh tẻ chỉ với những nguyên liệu đơn giản, mộc
mạc nhng từ đôi bn tay khéo léo của ngời dân những thức bánh thơm
ngon đợc lm ra đà níu kéo tâm hồn bao ngời. Ngy nay ngời dân
Thạch Xá vẫn còn giữ lại nghề lm bánh kẹo thủ công, cùng với nền kinh tế
thị trờng, những sản phẩm ấy đà trở thnh những sản phẩm đem lại thu
nhập khá ổn định cho ngời dân. Nếu có dịp đi về với quê hơng "Các vị La
Hán chùa Tây Phơng" các v khách thập phơng hÃy ngồi lại nơi quán n
ớc ven đờng, thử thởng thức món qu quê giản dị nhng thấm đợm sự
khéo léo, mộc mạc ca ngời dân quê để khi đi rồi lại cng nhớ cng th
ơng v sẽ có ngy lại quay về thăm quê hơng Thạch Xá.
Thạch Xá còn nổi tiếng víi m«n nghƯ tht móa rèi n−íc, mét m«n
nghƯ tht cổ truyền do thiền s Từ Đạo Hạnh tu hnh ở chùa Thầy truyền
dạy cho từ nhiều đời nay. Gần 30 tiÕt mơc nh− rång phun n−íc, xay lóa gi·
g¹o, leo cây đốt pháo tiết mục no cũng đậm đ bản sắc dân tộc v đạt trình
độ nghệ thuật cao. Đon rối nớc Thạch Xá từ xa đà đợc đi biểu diễn
nhiều nơi đầu thế kỷ 19 vo tận trong Huế. Ngy nay xà Thạch Xá đang
tích cực phục hồi lại bộ môn nghệ thuật ny sau một thời gian vắng bóng,
đon múa rối của địa phơng đà đi dự nhiều liên hoan múa rối tại lễ hội
Đền Hùng, tại Bảo tng Dân tộc học v c đông đảo công chúng đón
nhận. Khôi phục v phát huy sức sống của m«n móa rèi n−íc lμ viƯc lμm
14
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
hết sức ý nghĩa để bảo tồn những giá trị văn hoá đặc sắc của quê hơng
Thạch Xá.
Với một bề dy lịch sử v đời sống c dân phong phú nh vậy, mảnh
đất Thạch Xá còn l nơi tồn tại nhiều công trình kiến trúc v nghệ thuật từ
lâu đời v đợc bảo tồn khá nguyên vẹn đến tận ngy nay. Đó l những
đình, chùa, quán, đền đà đợc khẳng định về giá trị, trong đó nhiều di tích
đà đợc Bộ Văn hoá - Thể thao v Du lịch xếp hạng.
Trớc hết chúng ta phải nhắc đến đó l chùa Tây Phơng, một công
trình kiến trúc nghệ thuật đà "vợt qua ranh giới của một địa phơng để
sánh với tầm cao của nghệ thuật kiến trúc v điêu khắc Phơng Đông"
(Lịch sử cách mạng huyện Thạch Thất). Chùa Tây Phơng nằm trên đỉnh
nuí Câu Lậu, cao 50 thc, đợc xây dựng từ thế kỷ thứ III, đến nm Giáp
Thân đời vua Lê Trang Tông (1551) chùa đợc xây dựng quy mô nh ngy
nay nhng cha có tam quan. Năm Chính Ho đời Lê Hi Tông (1676 1705) chúa Tây vơng Trịnh Tạc đi qua đây v cho lm tam quan. Mỗi ngôi
nh đều vơn lên tám mái đao cong, các góc mái đều gắn tứ linh bằng snh
nung tinh sảo, thanh thoát. Trong chùa các chân cột đều đợc kê bằng
những phiến á xanh trạm hoa sen. Chùa có 62 pho tng lm bằng gỗ mít,
ngoi phủ sơn, pho no cũng tinh xảo, trang nghiêm sống động. Ngôi chùa
l niềm tự ho của nhân dân Thạch Xá, l di tích trọng điểm quốc gia hng
năm thu hỳt hng triệu khách tham quan.
Nằm cách chùa Tây Phơng không xa l ngôi đình Yên thôn cổ kính.
ỡnh có niên đại từ rất xa xưa, tương truyền được xõy dng t thi vua Lý
Thánh Tông 1070, từ xa đến nay đều c gọi l đình Yên thôn. Đình
nằm trên khu đất bằng phẳng, thoáng mát, địa thế đẹp. Đình hiện còn nhiều
hiện vật v dấu tích quý nh bộ ngai, bộ kiệu, các bức cốn, con kìm đều có
niên đại rất sớm. Đình l một di tích kiến trúc nghệ thuật có đầy đủ những
tính chất cả về nội dung v hình thức, có giá trị cao về lịch sử, văn hoá v
nghệ thuật. Đình thờ ba vị thánh Tản, l ngời có công với dân với nớc,
đợc cả nhân dân tôn kính v tôn lm thnh hong b¶o vƯ cho lμng.
15
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
Ngoi ra còn có nhiều di tích lịch sử văn hoá khác nh đình trong
thôn Thạch, đình ngoi thôn Thạch, chùa Bảo Quang, chùa Sơn Thể thôn
Thạch, đền Đỗng Hoa đều l các công trình di tích lịch sử văn hoá có giá
trị, l chứng tích cho bề dy lịch sử xà Thạch Xá.
Ngy nay cuộc sống ngy cng hối hả, nhộn nhịp, vùng đất Thạch Xá
cũng thay da đổi thịt từng ngy không còn l một vùng quê tĩnh lặng nh
xa. Nhng những vẻ đẹp ặc trng của một vùng đất cổ xứ Đoi vẫn luôn
hiện hữu, đó l vẻ đẹp chịu thơng, chịu khó, sự khéo léo của ngời dân
quê, một bề dy lịch sử đợc tích đọng trong các công trình đền đi miếu
mạo cổ kính. Những sự ho quyện giữa hiện đại v lịch sử ấy cng tạo nên
một sắc thái mới độc đáo v hấp dẫn cho lng quê.
1.2. Qúa trình hình thnh v tồn tại đình Yên thôn
Các công trình kiến trúc tôn giáo tín ngỡng ra đời l kết quả từ tâm
hồn, bn tay, khối óc của quần chúng nhân dân. Đó l sản phẩm từ sự
ngỡng vọng thiêng liêng của quần chúng về một lực lợng siêu nhiên m
họ tôn kính chính vì vậy m các công trình kiến trúc ny đợc lm một
cách chau chuốt, tỉ mỉ v hm chứa nhiều ý nghĩa văn hoá. Trải qua hng
trăm năm tồn tại, đến ngy nay các công trình tôn giáo tín ngỡng ấy chính
l sự phản ỏnh rõ nét nhất về đời sống tâm linh cuả cha ông suốt bao thế hệ.
V chúng đà trở thnh các di tích lịch sử văn hoá, l một bộ phận của di sản
văn hoá dân tộc chứ không chỉ l những nơi thực hiện hoạt động tín ngỡng
đơn thuần.
Đình lng l một công trình tôn giáo tín ngỡng rất quan trọng trong
đời sống nhân dân, hầu nh trên khắp đất nớc ta lng no cũng có một
ngôi đình để thờ vị Thnh hong lng l ngời bảo hộ cho cuộc sống của
họ. Từ khi ra đời đình lng đà trải qua nhiều sự biến đổi cả về chức năng,
kiến trúc v ở mỗi một vùng miền thì ngôi đình cũng hiện diện với những
phong cách khỏ đa dạng.
Chữ Đình theo Hán tự vốn có nguồn gốc từ văn hoá Trung Hoa
nhng hon ton không phải với nghĩa "đình lng" thuần ViƯt nh− chóng ta
16
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
hiểu, m chỉ đơn thuần l ngôi nh nhỏ biệt lập, thông thoáng, giản dị dùng
lm chỗ dừng chân, trú ma, nắng dọc đờng hoặc dnh cho mục đích
thởng ngoạn văn hoá ở những nơi có phong cảnh đẹp. Theo ý nghĩa ấy
trong một khu hμnh cung thêi Lý (thÕ kû 12) cã dùng Th−ëng hoa đình
(đình ngắm hoa), Thuỷ đình (đình rối nớc).
Sau đó các vua triều Lý - Trần cho dựng gần đờng cái quan những
ngôi nh công cộng lm nơi nghỉ chân gọi l đình trạm. Những ngôi đình
ny đợc xây dựng tơng đối rộng khắp. Đến thời nh Trần trong đình có
thờ Phật do Phật giáo lỳc ny đang hng thịnh trong x· héi n−íc ta. Cịng
cã ý kiÕn cho r»ng thời kỳ nh Trần các Thái thợng hong v vua Trần có
quan hệ khá mật thiết với đời sống nhân dân, hay tuần du, vi hnh về các
địa phơng do đó đình trạm l nơi nhân dân v quan chức s tại địa phơng
đón tiếp nh vua. Sau dần đình trở thnh đình lng với chức năng giải quyết
công vụ, những chữ "Thánh thọ vô cơng", "Thánh cung vạn tuế", "Hong
đế vạn tuế" trên các bức đại tự ở đình lμng cã thĨ thĨ hiƯn cho néi dung
trªn. Song cịng cã thĨ nh÷ng ch÷ Êy cịng thĨ hiƯn sù tham gia quản lý của
nh nớc quân chủ đà đến các lng xÃ.
Chẳng bao lâu trong các đình lng chủ yếu l nơi thờ các vị Thnh
hong, đó l những vị thần, nhất l những nhân vật lịch sử từng có công tạo
lập hay phát triển đời sống kinh tế - văn hoá - xà hội cho lng nớc. Trớc
hết đó l những vị anh hùng dân tộc có công đức lớn với nhân dân (Trần
Hng Đạo, Hai B Trng), có thể l những ngời dạy cho dân một nghề no
đó , ngoại lệ cũng có lng thờ cả các vị thnh hong vốn lm những nghề
không mấy vinh quang (ăn xin, trộm cắp, gắp phân). Những vị thnh hong
ấy chính l những vị thần bảo trợ cho ngôi lng của họ, đựoc cả nhân dân
tôn kính vì vậy m ngôi đình l nơi đựợc cả cộng đồng lng xà đóng góp
công sức xây dựng, l sản phẩm sáng tạo của cộng đồng do vậy công trình
kiến trúc đình lng mang đậm tính dân gian, độc đáo hơn tất cả các loại
hình kiến trúc cổ khác.
17
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
1.2.1. Quá trình hình thnh đình Yên thôn
Lịch sử hình thnh v phát triển của đình Yên thôn cũng nằm trong
dòng chảy của sự phỏt triển lịch sử, đến nay niên đại tuyệt đối của nó không
thể xác định đợc một cách chính xác do khơng có một tài liệu chính thống
nào ghi lại niên i xõy dng ỡnh m chỉ có thể xác định niên đại của nó
theo lời kể các bô lÃo trong lng v qua việc xác định phong cách trang trí
nghệ thuật trên kiến trúc. Theo cỏc cụ trong lng thì ngôi đình đợc xây
dựng từ thời vua Lý Thánh Tông 1070 nhng hiện nay các dấu vết còn lại
không chứng minh cho luận điểm ny. Căn cứ vo sắc phong thỡ đình vốn
có 16 đạo sắc phong nhng trong thời kỳ bị địch tạm chiếm các sắc phong
đà bị đốt hết, nay chỉ còn cuốn Ngọc phả bằng chữ Hán Nôm, soạn vo
triều Nguyễn, đời vua Thnh Thái thứ 33. Cuối cuốn thần phả có ghi rõ
chững tích các đạo sắc phong của các triều đại cũ phong tặng cho thÇn ghi
“Lịch triều phong tặng” có ghi các sắc phong như sau:
1. Niên hiệu Thiệu Hưng năm thứ 4 gia phong Nghiã võ đại vương.
2. Niên hiệu Thái Bảo thứ nhất gia phong Anh triết minh tín trợ thuận đại
vương.
3. Niên hiệu Thái Hoà năm thứ nhất gia phong Phong công đại vương.
4. Niên hiệu Cảnh Thống năm thứ tư gia phong Khng quốc hựu thánh uy
linh hoằng hố đại vương.
5. Niên hiệu Thống Nguyên năm thứ hai gia phong Xung tĩnh đại vương.
6. Năm Kỷ Sửu lại phong thêm đạo Cao sơn chí thánh đại vương.
7. Trước năm Kỷ Sửu hai năm Tứ Đinh Hợi gia phong Uyên mục huyền
thơng duệ chí cao thánh đại vương.
8. Năm Quế Sửu lại phong Chí linh chí thánh thuận ứng đại vương.
9. Đến năm Bính Thìn lại phong Chiêu dung hiển ứng khuông quốc tả
thánh uy liệt hoằng tế nhân đức nghĩa võ anh triết minh tín, trợ phúc phong
cơng, quảng bác tế thế chi thần, phù vận huệ linh, minh thán phu hựu hồng
liệt, trương nghị xung tĩnh uyên mục huyền thơng, duệ trí khang hựu phu
18
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
dng tuy khỏnh, ph trch diệu vy, tuyên đề, trinh gián tương hựu trấn mỹ
dụ thuận đạt thông phu nghĩa bảo an tập tộ hồng ân, đạt khánh tập thánh đại
đức kính thiên tác pháp, hùng tài vĩ lược thuỳ hưu tích khánh, anh hùng hào
kiệt khánh trạch phu hựu, phù hộ an dân, tề thiên phổ huệ, chiêu thiện
hoằng nghị, nhiệm trọng đạt đạo, phong cơng chí tường, khải thánh hưng
bình khốt đạt khoan nhân, tả tích cái thế, chí linh chí thánh, hựu trị đại
nguyệt hưng thịnh đại vương.
10. Năm Nhâm Tuất gia phong Chí thần phù vận đại vương.
11. Năm Ất Sửu lại phong Hiển ứng đại vương.
12. Niên hiệu Hồng Đức thứ thứ tám phong Quảng tế đại thánh.
13. Niên hiệu Vĩnh Tộ năm thứ nhất lại phong Thượng đẳng tam vị quốc
chủ đại vương.
14. Năm thứ hai lại phong Thịnh đức đại vương.
15. Năm thứ sáu lại phong Diên phúc đại vương.
16. Niên hiệu Quang Hưng phong Phu dũng tuy khánh đại vương.
17. Lại phong thêm sắc Phổ trạch diệu vy đại vương.
Sắc phong cho thần ở đình n thơn tuy được ghi lại như vậy nhưng
còn tồn tại một số vấn đề chưa được làm rõ. Ơ trên có ghi lại niên hiệu các
đời vua phong tặng sắc cho thần nhưng qua tìm hiểu và tra cứu niên biểu
Việt Nam thì trong các triều đại nước ta khơng có vị vua nào có niên hiệu
Thiệu Hưng. Do vậy có thể thấy sự ghi chép lại các sắc phong trong cuốn
ngọc phả đã có sự sao chép sai. Tất cả các bản sắc trong thời kỳ kháng
chiến đã bị mất hết nên ngồi bản ghi chép này khơng có tài liệu chữ nào
khác có thể lấy làm căn cứ để xác định niên đại cho ngơi đình. Như vậy
chúng ta chỉ có thể xác định niên đại xây dựng cho đình n thơn thơng
qua việc khảo sát các dấu vết vật chất cịn lại tại ngơi đình như phong cách
nghệ thuật trên các chi tiết trang trí, kiến trúc, di vt
Theo điều tra nghiên cứu phong cách kiến trúc nghệ thuật chúng ta
thấy ngôi đình l sự hiện diện kiến trúc ca hai thời Lê v Nguyễn đợc kế
19
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
tiếp nhau, kết hợp hi hoμ thμnh mét tỉng thĨ khu di tÝch. Ng«i nhμ đại bái
v hậu cung đình đợc xây dựng vo thời Lờ, l hạng mục công trình đợc
xây dựng sớm nhất. Thời Nguyễn lm thêm ngôi nh tả vu - hữu vu, nằm
song song nhau ở phớa đầu hồi ngôi đại bái. Ngôi đình nằm trên một
khoảng không gian thoáng đÃng v gần trục đờng chính của xÃ. Xa xa l
dÃy núi Câu Lậu, có ngôi chùa Tây Phơng cổ kính. Theo t liệu tôi đợc
biết qua điều tra điền dà ngôi đình khi mới xây dựng nằm ở hớng chính
Tây, l hớng của thần linh hội tụ nên đình rất linh thiêng, sau ny quan sứ
tỉnh Sơn Tây bắt nhân dân Yên thôn phải chuyển hớng đình nên ngôi đình
đà đợc chuyển theo hớng Tây Nam v đó chính l hớng đình tới tận
ngy nay. Ngôi đình từ khi xây dùng đến nay vÉn giữ nguyªn bè cơc, diƯn
tÝch víi cấu trỳc mặt bằng theo kiểu chữ Đinh, vi ngôi đại bái nm gian
hai chỏi to rộng bề thế, tip theo là toà hậu cung được làm theo kiểu một
hậu cung kép. Bên ngồi là sân đình, hai bên hai dãy nhà tả vu - hữu vu,
trước mặt là nghi mụn c kớnh.
Trong suốt quá trình tồn tại đình Yên thôn l trung tâm văn hoá, hnh
chính v tín ngõng của dân lng. L nơi họp bn việc lng, nơi nhân dân
tiến hnh các hoạt động thờ cúng Thnh hong lng v l nơi vui chơi, giải
trí, nơi diễn ra các hoạt động văn hoá nh hội hè, hát chèo, hát văn Đình
Yên thôn trong sự tồn tại của mình đà có nhiều đóng góp cho đời sống văn
hoá tâm linh của cộng đồng. Hng năm đình luôn mở tiệc lễ của ton dân
để tng nhớ đức thnh hong lng. Ngoi ra còn mở hội với nhiều hoạt
động văn hoá phong phú tái hiện lại sự tích đức thánh Tản Viên sau khi
đánh thắng giặc trở về mở tiệc khao quân. Nhng những năm gần đây nhân
dân không có điều kiƯn më héi mμ chØ duy tr× viƯc tÕ lƠ của dân. L một
ngời con quê hơng tôi rất mong muốn lng quê mình sẽ khôi phục lại
đợc tất cả phần hội v tiệc lễ của dân tại đình vì đó l một hoạt động văn
hoá tốt đẹp mang ý nghĩa dân tộc sâu sắc, củng cố ý thức cộng đồng, để
mỗi khi đến ngy lễ hội của lng những ngời con xa xứ nô nức trở về ho
mình trong bầu không khí lễ hội đông vui, náo nức của lμng quª .
20
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
1.2.2. Sự tích nhân vật đợc thờ
Thạch Xá nằm trên địa bn huyện Thạch Thất, l vùng đất cổ của các
vua Hùng xa. Trên địa bn huyện khảo cổ học đà phát hiện v khai quật
th
y nhiều dấu vết cổ xa nh các loại rìu đá trên địa bn xà Cần Kiệm,
trống đồng Hêgơ II ở xà Đồng Trúc, mũi đao, tiền đồng, rìu ở x· Phó Kim
điỊu ®ã cho thÊy tõ rÊt xa x−a ngời Việt cổ đà hình thnh nên các cộng
đồng dân c sinh sống tại đây. Môi trờng tự nhiên của huyện Thạch Thất
nói chung v của xà Thạch Xá nói riêng chủ yếu dựa vo núi non, lại nằm
sát ngay mảnh đất Ba Vì, quê hơng đức thánh Tản Viên, nên không lạ gì
khi ta thấy đình Yên thôn lại thờ thnh hong l Tam vị thánh Tản.
Về sự tích thánh Tản Viên có rất nhiều ti liệu ghi chép. Trong"Việt
điện U linh", "Lĩnh Nam chích quái" đều chép truyện "Thần núi Tản
Viên". Đến triều Lê năm Hồng Đức thứ 10 nh sử học Ngô Sỹ Liên viết
"Đại Việt sử ký ton th" phần ngoại ký cũng viết truyện về Tản Viên Sơn
thánh. Nhiều đình, đền vùng xứ Đoi ta cũng có ghi sự tích về thánh Tản
Viên. Sự tích ở đình Yên thôn cũng đực phỏng giống nh cốt truyện m sử
sách xa v nay đà ghi. Xin tóm tắt nh sau :
Dới thời Hùng Vơng thứ 18 ở động Lăng Xơng, huyện Thanh
Xuyên, phủ Gia Hng, đạo Sơn Tây có ngời đn ông họ Nguyễn, tên Ban,
vợ l Tạ Thị Hoan vốn l nh tu nhân tích đức, đời đời giữ việc hơng hoả.
Ông có ngời anh l Nguyễn Cao Hạnh, vợ l Đinh Thị Điên. Cả hai anh
em đều đà ngoại ngũ tuần m đều cha có con cái, lấy lm phiền muộn. Hai
anh em bèn phân tán hết ti sản lm việc thiện những mong cầu đợc chút
thờ tự. Đến mùa xuân khi hai anh em đến núi thiêng Tản Lĩnh thì gặp đợc
tiên ông, tiên ông chỉ cho hai anh em một mảnh đất thiêng trên núi Thụ
Tinh để ở ắt sẽ sinh một thánh hai thần. Từ đó hai anh em dốc lòng lm việc
phúc, gắng lm điều nhân. Đợc 12 tháng, nhằm ngy mùng 6 tháng giêng
năm Đinh Hợi, vợ ngời anh l Đinh Thị Điên sinh đợc một cái bọc, có
một đứa con trai. Vợ ngời em l Hoan sinh đợc một cái bọc có hai đứa
con trai, tất cả đều có phong thái thần tiên, khôi ngô tuấn tú, kỳ lạ kh¸c
21
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
thờng. Đựoc 100 ngy ngời con của anh cả đặt tên l Tuấn Công, con của
ngời em đặt tên l Sùng Công v Hiển Công.
Năm 17 tuổi cha mẹ hai nh đều trong một năm theo nhau mất cả.
Sau đó Tuấn Công lên núi lm con nuôi của b Ma Thị Cao Sơn, l nữ thần
trên núi Ngọc Tản. Một hôm lên rừng đốn củi Tuấn Công gặp đợc Sơn
Tinh đại thần, đực ngi ban cho cây gậy thần có thể cứu tử cứu sinh, chỉ
đất đất nứt, chỉ nớc nớc cạn. Tuấn Công đợc ban cho gậy v thần chú trở
về động Tản Viên, xng l Thần s.
Đợc gy thần Tuấn Công đi khắp nơi độ thế. Một ngy ở lng Ma
Xá ông cứu đợc con của Long vơng. Vua Thuỷ Tề cảm ơn, tặng Tuấn
Công cuốn sách thần ớc gì đợc lấy. Khi trở về động Lăng Xơng trở lại
thăm núi Ngọc Tản, Tuấn Công đợc b Ma Thị Cao Sơn viết di chúc để lại
cho một gia sản lớn:
Đông từ Thạch Thất hun thμnh
Liªn khu Ma NghÜa ( Tïng ThiƯn ) nỉi danh hun Tïng
Hun Phóc Léc( Phóc Thä ) mÊy cïng huyện Mỹ (Chơng Mỹ)
L cận Nam nhị chí còn biên
Tây thời đến huyện Thanh Sơn
Bắc l Bất Bạt cố viên lËp thê
Trong tư chÝ ch¾c th− nh− thÕ
Lóc bÊy giê Hïng V−¬ng thø 18, hiƯu lμ Hïng D V−¬ng cã con
gái út tên l Ngọc Hoa nhan sắc tuyệt vời nh vua bèn lập lầu kén rể ở Bạch
Hạc , Sơn Tinh ti giỏi có phép thần thông biến hoá thắng đợc Thuỷ Tinh,
vua Hùng Duệ Vơng chn Sơn Tinh lm con rể.
Lại nói ở cạnh Văn Lang có bộ tộc Âu Việt. Thục Phán thấy Vua
Hùng gi yếu bèn mang quân sang đánh. Vua Hùng bèn gọi Sơn Tinh đến
giao cho nhiệm vụ cầm quân. Sơn Tinh thu thập đựơc nhiều tờng giỏi nh
Cao Sơn, Quý Minh lại có phép thần thông biến hoá nên đánh tan đợc
quân Thục, quân Thục phải cầu ho.
22
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
Đức Thánh Tản đợc vua Hùng quý mến nên đà nhờng ngôi lm
vua nớc Văn Lang. Thánh Tản lm vua đợc 3 năm, bèn tâu vua cha
nhờng ngôi cho Thục Phán vì Thục Phán cũng thuộc dòng dõi vua Hùng.
Nghe lời Thánh Tản, vua Hùng truyền ngôi cho Thục Phán.
Thục Phán về núi Nghĩa Lĩnh lập miếu cung, dựng cột thờ để tỏ lòng
biết ơn. Đóng đô ở Cổ Loa, đổi tên nớc l Âu Lạc. Vua Hùng cùng vợ
chồng Thánh Tản trở về núi Ngọc Tản.
Từ đó, Đức Thánh Tản ginh thời gian đi khắp nớc, tiếp tục lm
những việc trớc đây, l dạy nghề lm ăn cho trăm họ. Nhân dân gọi Ngi
l Thánh S, Tổ s của trăm nghề.
Ba anh em nh Thánh Tản Viên sau khi hoá cùng đợc thờ, một vị
phong l Cao Sơn đại vơng thợng đẳng thần (ở bên tả, huý Sùng), một vị
phong l Quý Minh đại vơng thợng đẳng thần (ở bên hữu, huý Hiển), một
vị phong l Tản Viên Sơn quốc chúa kiêm thợng đẳng thần (ở giữa, huý
Tuấn)
Tóm lại: Đức Thánh Tản Viên l biểu tợng ngời anh hùng văn hoá
của dân tộc Việt Nam. Ngời có đức, có ti anh dũng chống thiên tai ginh
lại cuộc sống ấm no, có tình yêu đẹp. Ngời anh hùng chống bạo ngợc
xâm lăng lại khôn khéo thu phơc ®oμn kÕt ®Ĩ thèng nhÊt qc gia. Khi đất
nớc thanh bình, ngời đi giáo dục rèn thuần phong mỹ tục, dạy dân lm ra
lửa, khai phá ruộng vờn trồng lúa v hoa mu, dạy các nghề săn bắt, đánh
cá, trồng dâu nuôi tằm, dệt vải, mở hội mùa để trai gái vui chơi nhảy múa
ăn uống, chúc tụng.Nên nhân dân tôn vinh l Thánh S, l bách nghệ tổ s
của nớc ta.
Do vậy, Đức Thánh Tản Viên đợc thờ cùng ở mọi nơi, đền thờ chính
ở núi Ba Vì. Các vùng trên đất nớc nh lng Yên thôn thờ Tản Viên, tôn
lm Thnh hong l điều chính đáng, ®óng víi trun thèng tèt ®Đp cđa d©n
téc. Nhμ Lý đà phong Tản Viên l "Thợng đẳng tối thần" v "Đệ nhất phúc
thần" Từ thời dựng nớc đến ngy nay, Đức Thánh Tản Viên luôn l biểu
tợng ngời anh hùng văn hoá trong tâm thức của dân tộc Việt Nam.
23
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
Ngoi ra sát tờng nhỏ bên phải v bên trái gian đại bái l hai khám
thờ nhỏ đặt trên gác lửng thờ hai vị thần. Trên gác thờ bên trái l thờ Trầm
Đỗng Quý Vơng. Theo thần phả Trầm Đỗng do quan Đông Các đại học sĩ
Nguyễn Bính soạn niên hiệu Hồng Phúc triều Lê Anh Tông (1572-1573),
lại do quan Quản giám bách thần Nguyễn Hiền sao lại năm Vĩnh Hựu đời
Lê Y Tông (1735-1740) v Bộ lễ triều Tự Đức nh Nguyễn sao lại vo năm
Tân Mùi 1871. Trầm Đỗng quý vơng sinh ngy 12 tháng 7 năm Canh Tý
(521, SCN ), tên huý l Trơng Chủng, hiệu Quý Lang, bố l Trơng Nghị,
mẹ l Nguyễn Thị Ngoan. Lúc còn nhỏ khôi ngô tuấn tú, cng lớn cng
thông minh, ham học hỏi, kiêm ti văn võ.
Lớn lên trong cảnh nớc mất nh tan, bè lũ đô hộ nh Lơng tham
lam tn bạo, Trơng Chủng đứng ra chiêu tập nghĩa quân, luyện tập võ
nghệ, giúp Lý Bí đánh đuổi nh Lơng. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi, sau khi
lên ngôi, Trơng Chủng đợc nh vua phong chức Thái Uý v cho hởng
lơng thu thuế tại quê nh.
Đầu năm sau nh Lơng lại đem quân sang đánh, Lý Nam Đế chống
cự không nổi phải giao binh quyền cho Triệu Quang Phục. Triu Quang
Phục chiến thắng v lên ngôi vua. Trơng Chủng chống laị họ Triệu vì cho
rằng họ Triệu đà tiếm quyền. Ngy mùng 4 tháng 4 năm Kỷ Tỵ (tức năm
550) ông tuẫn tiết tại núi Trầm, huyện Quốc Oai trong một trận bao vây của
quân Triệu, năm đó ông vừa tròn 29 tuổi. Dân lng thờ để tởng nhớ công
lao v khí tiết của ông.
Gác lửng bên phải đình thờ Đo Đạo, tức Đo Khang, lμ nghÜa t−íng
cđa Tr−ng V−¬ng, cã hai anh em, anh l Đo Đạo, em l Đo Đạt, đều giỏi
võ nghệ, có lòng yêu nc, có tinh thần cao thợng cứu khó, phù nguy, tận
tâm yêu nớc. Quê ở lng Kỳ Sơn, huyện Chí Linh, Hải Dơng.
Trớc cuộc khởi nghĩa của Hai B Trng, hai anh em ông từng tập
hợp nghĩa quân, đánh phá xâm lợc v sau đó ủng hộ cuộc khởi nghĩa của
ton dân do Hai B lÃnh đạo. Ông đà về vùng đất Thạch Xá chiêu mộ quân
24
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phợng
sĩ, lơng thảo v luyện tập quân mÃ, đội quân của ông ra mắt ngy mùng 6
tháng 3 năm 40.
Ngy nay tớng Đo Khang đợc thờ chính ở quán thôn Yên, đợc
coi l Thnh hong bản thổ của dân lng v c th ti gỏc lửng tại đình
n thơn cùng với Trầm Đỗng Q Vương và Tam vị thánh Tản, cùng là
phúc thần chăm lo cho cuộc sống của nhân dân. HiƯn nay ë qu¸n còn giữ
đợc bốn đạo sắc phong cho Thnh hong vo các đời vua Minh Mệnh,
Thiệu Trị, Tự Đức v Khả Định.
Nh vậy có thể thấy đình Yên thôn l nơi thờ phụng của nhiều đối
tợng, cả thiên thần v nhân thần, l những bậc anh hùng có công lao với
dân víi n−íc. Do ®ã ta cã thĨ thÊy viƯc thê phụng các vị trang trọng tại đình
không chỉ l sự thờ phụng các vị nh các vị thần bảo hộ cho ton dân m đó
còn l tấm lòng của ton dân tri ân những con ngời đà hết lòng hết sức vì
sự no ấm của nhân dân. Trải qua biết bao thế hệ, ngời dân Thạch Xá đÃ
nối tiếp nhau gìn giữ, bảo vệ, xây dựng ngôi đình, cùng nhau ghi chép đầy
đủ sự tích các vị thần đợc thờ, giữ gìn các di vật, cổ vật từ xa để lại, duy
trì hơng khói, tiết lễ để dân lng luôn nhớ tới công lao của các vị. Đó
chính l ý thức bảo vệ các giá trị văn hoá lịch sử ®ång thêi thĨ hiƯn ®¹o lý “
ng n−íc, nhí ngn” của dân tộc Việt Nam nói chung v ngời dân
Thạch Xá nói riêng.
25