HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG
------------------------------------------
NGUYỄN QUỐC HUY
HOẠT ĐỘNG ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HÀ TÂY
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2017
Luận văn được hồn thành tại:
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG
Người hướng dẫn khoa học: NGUYỄN VĂN HẬU
Phản biện 1: TS. Đặng Thị Việt Đức
Phản biện 2: TS. Trần Duy Hải
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng
Vào lúc: 10h30 ;
Ngày 05 Tháng 8 Năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 10 năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, đã có nhiều tác động
tới đời sống kinh tế xã hội của Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng
sâu rộng hơn vào kinh tế giới, với những cam kết ở mức độ ngày càng cao hơn so với mặt
bằng WTO.
Ngân hàng là m.ột trong những lĩnh vực được mở cửa sâu và rộng, bước sang năm
2011, các ngân hàng nước ngoài được phát triển tự do hơn trong khi các ngân hàng nội sẽ
không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao dịch vụ của mình để cùng cạnh tranh trong thị
trường mở, đó vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Với vai trò là ngành then chốt của nền kinh tế, đóng vai trị chủ lực trong việc làm
trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa các tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu vốn trong
thời kỳ hội nhập, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang cố gắng, tìm mọi
biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh
tế và dân cư, qua đó có đủ vốn cho nền kinh tế phát triển.
Là đơn vị trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Tây luôn là lá cờ đầu trong việc huy động vốn đáp
ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn.
Tổng lượng vốn huy động của đơn vị không ngừng được tăng lên, đến thời điểm 31 tháng
12 năm 2016, chi nhánh đã huy động được 30.368 tỷ. Đây là một thành công rất lớn của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Tây.
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh giữa các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên
địa bàn ngày càng gay gắt, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi
nhánh Hà Tây đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức thực sự trên mặt trận huy
động nguồn vốn, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nhân dân, thực hiện nhiệm vụ chính trị
mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh
ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh
Hà Tây, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Tây” làm đề tài Luận
văn tốt nghiệp.
2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng, đặc điểm và vai trò của các hình thức huy động vốn, phân tích đánh giá, tìm hiểu các
tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hà Tây. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Hà Tây.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của để tài: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hà Tây từ năm
2014-2016 và mục tiêu đến năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác
nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Từ
đó, liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ thơng lý
thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Sắp xếp các tài liệu khoa học
theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát
triển. Từ đó, sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự
hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Trong quá trình làm việc thực tế tại Agriabnk Hà Tây bằng phương pháp thu
thập tài liệu của các phòng ban, như phịng kế tốn ngân quỹ, phịng kế hoạch nguồn vốn,
phịng tín dụng, phịng dịch vụ Marketting và các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề
nghiệp vụ, báo cáo kết quả kinh doanh, bằng phương pháp thống kê và so sánh giữa các
năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động huy
động vốn.
+ Phương pháp quan sát khoa học: Tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu
3
thập thông tin đối tượng. Sử dụng 2 loại quan sát khoa học là quan sát trực tiếp và quan sát
gián tiếp
+ Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và xem xét lại những
thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
+ Phương pháp chuyên gia: Sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét nhận
định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - chi nhánh Hà Tây
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hà Tây
4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là một Tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ theo
uỷ thác của khách hàng.
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thƣơng mại
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, thành các
khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư vào nhà cửa,
thiết bị và các tài sản khác.
Vai trị thanh tốn: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh tốn cho việc mua hàng
hóa dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử,
kết nối các quĩ và phân phối tiền giấy, tiền đúc).
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng
thanh tốn (chẳng hạn như phát hành thư tín dụng).
Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành
hoặc chuộc lại chứng khốn (thường được thực hiện tại Phịng Ủy thác).
Vai trị thực hiện chính sách: Thực hiện chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần
điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.3 Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1 Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các khoản tiền gửi huy động từ các khách hàng
cá nhân, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác, vay của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và
của các tổ chức tài chính khác, phần vốn của các người góp vốn là các cổ đơng ngân
hàng. Những tiếp cận khác nhau đối với nguồn vốn ngân hàng được thể hiện qua những
định nghĩa.
5
1.1.3.2 Cơ cấu và nguồn hình thành vốn của ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu
Có thể hiểu vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại theo cách sau:
- Cách tính dựa trên quan niệm những giá trị nào khơng phải hồn trả theo cam kết
đều thuộc sở hữu của chủ ngân hàng:
Vốn chủ sở hữu = (bằng) Tổng tài sản có - (trừ) Tổng cơng nợ
- Cách tính mở rộng: dựa trên quan điểm mở rộng từ thực tiễn là có một số khoản nợ
lưỡng tính: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi có thời hạn, ...
- Khi đánh giá theo theo giá trị thị trường của các tài sản và công nợ
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản đánh giá theo giá trị thị trường - Tổng cơng nợ theo giá
trị thị trường.
Hay nói cách khác, Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu (1) +/- giá trị đánh giá lại theo
giá trị thị trường.
- Về phía nhà đầu tư có thể tính tốn theo giá trị vốn hóa thị trường, trong trường hợp này
Vốn chủ sở hữu = Thị giá cổ phiếu x (nhân) Số lượng cổ phiếu phổ thông được phát hành.
Hoạt động huy động tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ
đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh tốn hộ cho khách hàng bằng cách
đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Hoạt động đi vay
Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng, vay ngân
hàng nhà nước và vay trên thị trường vốn. Ngân hàng vay vốn của ngân hàng nhà nước
nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại dưới hình thức tái
chiết khấu. Ngân hàng cũng có thể vay vốn trên thị trường vốn như các doanh nghiệp thông
qua việc phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu) để bù đắp phần thiếu hụt
nguồn tiền trung dài hạn. Các tổ chức tín dụng trên thị trường có thể vay mượn lẫn nhau
thông qua thị trường liên ngân hàng, các khoản vay được bảo đảm bằng các chứng khoán
của kho bạc hoặc không cần tài sản bảo đảm.
Hoạt động huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM cịn có thể tạo vốn kinh
doanh cho mình thơng qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân
6
trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường
để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối
tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
1.1.4 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng tiền mà
nó huy động được từ nền kinh tế
Chính sách huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những cơng cụ, cách thức
và phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, các tổ chức
và từ đó gửi tiền vào ngân hàng.
1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn ( hoạt động cấp tín dụng )
Hoạt động cho vay
Cho vay là một hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Ngay từ thời
kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những
người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là
bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng
(là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Sự
gia tăng thu nhập và nhu cầu của người tiêu dùng cùng với sự cạnh tranh trong cho vay đã
buộc các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình. Hiện nay,
cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình có tốc độ tăng trưởng cao ở các nước có nền kinh tế
phát triển. Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng còn thực hiện
tài trợ cho các dự án xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị. Hoạt động đầu tư dự án
có rủi ro cao song lợi nhuận thu được của ngân hàng lớn. Hoạt động cho vay được phân loại
bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương
pháp hoàn trả...
Hoạt động đầu tư
Ngồi hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng thương mại còn sử dụng vốn để đầu tư.
Ngân hàng có thể đầu tư vào việc mua bán chứng khốn, góp vốn vào các doanh nghiệp hoặc
đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.4.3 Hoạt động dịch vụ trung gian
Là trung gian tài chính ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là
ngân hàng đóng vai trị trung gian thanh tốn cho khách hàng thơng qua các hình thức như
7
séc, thẻ thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hoặc dựa trên việc hạch tốn
vào các tài khoản có liên quan đến đối tượng đó.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và và thực hiện thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tức là
người gửi tiền khơng cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho
khách(còn được gọi là séc).
Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng
trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận(giấy chứng nhận
do ngân hàng phát hành
Các nghiệp vụ trung gian khác
Dich vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh
nghiệp , tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ
bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.
Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư
vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két
sắt, bảo mật...
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Tầm quan trọng của huy động vốn đối với ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.1 Vốn là điều kiện để thành lập tổ chức hoạt động kinh doanh.
Đối với bất cứ loại hình kinh doanh nào, vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì hoạt
động của doanh nghiệp. Vốn phản ánh năng lực cũng như quyết định khả năng phát triển
của doanh nghiệp.
Đối với Ngân hàng, vốn còn là cơ sở nền tảng để tiến hành tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh. Với đặc trưng của Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị
trường tiền tệ và thị trường vốn thì vốn khơng cịn đơn thuần là phương tiện kinh doanh mà
nó cịn là đối tượng kinh doanh chính của Ngân hàng Thương mại
1.2.1.2 Đảm bảo khả năng thanh tốn và uy tín của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến tồn bộ nền kinh tế. Khả năng
thanh tốn là một chỉ số quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Khả năng thanh tốn của ngân
hàng càng cao thì uy tín của ngân hàng càng lớn. Vốn tạo niềm tin cho cơng chúng và là sự
bảo đảm đối vói các chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng.
8
Trong hoạt động Ngân hàng, uy tín có thể nói là yếu tố quan trọng, quyết định trực tiếp
đến sự sống cịn của Ngân hàng. Uy tín của ngân hàng trong kinh doanh được thể hiện trước
hết ở khả năng s n sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán chi trả của
Ngân hàng càng cao thì uy tín cũng như vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn.
1.2.1.3 Đảm bảo khả năng cạnh tranh
Vốn đầu tư của ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt động tín dụng trung và dài hạn và
các hoạt động khác của ngân hàng. Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu
hẹp khối lượng tín dụng,
Mặt khác, vốn lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa
dạng trên thị trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh như: kinh doanh chứng khốn, kinh
doanh dịch vụ th mua... chứ khơng chỉ dừng lại ở dịch vụ cho vay đơn thuần.
1.2.2 Nội dung huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn do các chủ sở hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng được
hình thành trọng quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận để lại.
Vốn góp ban đầu
Khi ngân hàng thàh lập bao giờ cũng có số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông –
chủ sở hữu đóng góp. Tùy tính chất sở hữu của ngân hàng mà tính chất và hình thức tạo vốn
của ngân hàng cũng khác nhau.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Lợi nhuận khơng chia của ngân hàng ngồi việc sử dụng để tái đầu tư cịn được sử
dụng để trích lập các quỹ, chẳng hạn: Quỹ dự phòng rủi ro - được trích lập hàng năm và
được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra; Quỹ bảo toàn vốn để bù đắp hao mòn
của vốn dưới tác động của làm phát, quỹ khen thưởng phúc lợi,….
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong điều kiện thu nhập rịng của ngân hàng lớn các ngân hàng có xu hướng chuyển
một phần thu nhập ròng thành vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm nếu là
ngân hàng cổ phần hoặc được cấp thêm từ ngân sách nhà nước nếu là ngân hàng quốc doanh
để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, công nghệ hoặc để đáp ứng
yêu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do Nhà nước quy định.
9
1.2.2.2 Huy động vốn tiền gửi.
Tiền gửi là nguồn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất
lượng ngày càng cao, các ngân hàng thương mại đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy
động khác nhau như:
- Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi khơng kỳ hạn)
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm
- Phát hành giấy tờ có giá
1.2.2.3 Huy động vốn đi vay
- Nguồn vốn đi vay của ngân hàng chủ yếu có 02 nguồn chính là vay từ các tổ chức
tín dụng khác và vay ngân hàng trung ương.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác
- Vay từ ngân hàng trung ương
1.2.2.4 Huy động nguồn vốn khác
- Vốn ủy thác
- Vốn trong thanh toán
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
- Chính sách của Nhà nước
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế:
- Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế:
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
- Lãi suất huy động
- Chính sách sản phẩm
- Hoạt động marketing
Trình độ của đội ngũ nhân viên, trình độ cơng nghệ:
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị
định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc
thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký
Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là NHTM mại đa năng, hoạt
động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Năm 1991 NHNo Tỉnh Hà Tây được thành lập trên cơ sở sát nhập 8 đơn vị thuộc
NHNo Hà Sơn Bình và 6 đơn vị thuộc NHNo Thành phố Hà Nội. Về mơ hình tổ chức ban
đầu, tồn tỉnh có 14 chi nhánh NHNo huyện, thị xã, 17 phòng giao dịch và bàn tiết kiệm;
địa bàn hoạt động trải rộng trên khắp các địa bàn trong tỉnh Hà Tây cũ. Từ một Ngân hàng
bao cấp chuyển hẳn sang thương mại, gặp không ít những khó khăn, trong bối cảnh nền
kinh tế tiền tệ lạm phát cao, doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị kinh tế tập thể là đối
tượng khách hàng chính của NHNo lần lượt giải thể và tan rã, về cơ sở vật chất và phương
tiện phục vụ kinh doanh thiếu và lạc hậu, đội ngũ cán bộ công nhân viên đơng, biên chế ban
đầu là 1.181 người, trình độ bất cập.
Tổng số nguồn vốn huy động là 77,9 tỷ, dư nợ cho vay các thành phần kinh tế là 46,2 tỷ,
trong đó chủ yếu là dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh và kinh tế tập thể chiếu 89%; nợ
quá hạn là 7,8 tỷ chiếu tỷ lệ 16,8% trong tổng dư nợ; kết quả tài chính lỗ 5,2 tỷ đồng.
Bước sang thế kỷ mới, hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát
triển, NHNo&PTNT Hà Tây vẫn ln kiên định với đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước và của ngành. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã bước sang một tầm cao mới, trở
11
thành lá cờ đầu trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam – khu vực đồng bằng sông hồng.
Thực hiện Nghị quyết ngày 29/05/2008 của Quốc hội về vệc điều chỉnh địa giới hành chính
thủ đơ Hà Nội và các tỉnh, có hiệu lực từ 1/8/2008, toàn bộ Tỉnh Hà Tây cũ đã được sát
nhập về Thủ đô Hà Nội. NHNo&PTNT Hà Tây vẫn được giữ ngun mơ hình cũ nhưng
khơng cịn là đầu mối của một tỉnh thành trực thuộc trung ương nữa.
Với sự đạo của ngân hàng cấp trên cùng sự quyết tâm khẳng định vị thế cũng như
thương hiệu của một NHNo&PTNT Hà Tây – đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi
mới, chi nhánh đã vượt qua được những khó khăn, bước đầu đi vào ổn định và thực sự cạnh
tranh sòng phẳng với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Kết thúc năm 2016, nguồn
vốn đạt 30.857 tỷ, tăng 6.130 tỷ, tốc độ tăng 24.8% so với cùng kỳ năm trước, đầu tư tín
dụng đạt 14.981 tỷ, tăng 1.457 tỷ, tốc độ tăng 11% so với cùng kỳ năm trước, cơ cấu nguồn
vốn dư nợ được chuyển dịch có lợi trong kinh doanh đúng định hướng đường lối, chính sách
, xứng đáng với sự quyết tâm của toàn chi nhánh.
12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ban Giám đốc
Phịng
Kế Tốn- Ngân
Phịng
Điện Tốn
quỹ
Phịng
Tín Dụng ( Phịng
KHDN và KH hộ
Phịng
Hành Chính
và Nhân Sự
SX và Cá nhân )
Phịng
Kiềm tra kiểm
sốt nội bộ
Phịng
Dịch vụ
Marketing
Văn phịng
Đảng Ủy và
Cơng Đồn
Các chi nhánh
Huyện trực
thc ( 14 CN)
Phịng
Phịng
Kinh Doanh
Giao dịch Hội
Ngoại Hối
Sở trực thuộc
( 13 phòng)
( Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây )
13
2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh
Hà Tây
Về nguồn vốn huy động
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2016 (cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi) là: 30.857 tỷ
tăng so năm 2015: 6.130 tỷ, tốc độ tăng trưởng 24.8%, đạt 111 % kế hoạch năm NHNo Việt
Nam giao. Với tổng số 477.746 khách hàng mở tài khoản, gửi tiền dưới nhiều hình thức: gửi
tiết kiệm, mở tài khoản cá nhân, chứng chỉ… giảm so năm trước 504 tài khoản, nguyên
nhân là do nhiều khách hàng đã thanh toán tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ do không được hưởng
lãi, nhiều khách hàng đã đổi và dồn ghép nhiều sổ tiền gửi tiết kiệm nên số lượng sổ giảm
nhưng tổng nguồn vốn vẫn tăng trưởng cao hơn so với năm 2015. Bình quân một cán bộ kế
toán quản lý gần 1.400 tài khoản tiền gửi cá nhân, thẻ tiết kiệm, Riêng tại hội sở nguồn vốn
đến 31/12/2016 là 5.230 tỷ, tăng 441tỷ, tốc độ tăng 9.2%.
Từ năm 2014-2016, nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm,
tốc độ tăng trưởng bình quân xấp xỉ 9%/năm. Đây là con số không cao nhưng cũng phản
ánh được sự chủ động trong điều hành, sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên tại
chi nhánh trước những tác động hết sức tiêu cực, đó là: sự đổ vỡ của bất động sản, sự cạnh
tranh khốc liệt từ các ngân hàng TMCP, các Quỹ tín dụng trên địa bàn.
Về cơng tác tín dụng
Trong điều kiện kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, thu từ hoạt động tín dụng vẫn
là nguồn thu chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam. Tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi
nhánh Hà Tây. Dư nợ cho vay đến 31/12/2016 là 14.981 tỷ đồng, tăng 1.457 tỷ, tốc độ tăng
11%, đạt 96.4%. với tổng số hồ sơ vay vốn 93.929 bộ, tăng 26.874 hồ sơ với năm 2015, tốc
độ tăng trưởng 40%. Trong đó hội sở dư nợ 2.050 tỷ, giảm 10,5 tỷ, đạt 91% KH năm.
Mặt khác, xuyên suốt quá trình hoạt động kinh doanh, Chi nhánh đã chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc chủ động phân tích phân loại khách hàng, thực hiện đầu tư có chọn lọc, giảm
thấp được nợ xấu phát sinh; đặc biệt với sự cố gắng nỗ lực cho đến thời điểm này các đơn vị
trong tồn chi nhánh đều có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, chỉ có 3/15 chi nhánh cịn tồn tại tỷ lệ nợ
xấu trên 3%
Về cơng tác kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Thu dịch vụ thanh toán quốc tế trong nước đạt 2.483 triệu tăng 769 triệu so với năm
2015 đạt 114,1% kế hoạch ngân hàng cấp trên giao.
14
Thu từ dịch vụ kiều hối đạt 3.143 triêu tăng 28 triệu so với năm 2015 đạt 85,6% kế
hoạch ngân hàng cấp trên giao.
Hoạt động sản phẩm dịch vụ:
Năm 2016, là năm NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Tây có kết quả phát
triển mạnh các sản phẩm dịch vụ nói chung, trong đó phát triển sản phẩm dịch vụ mới, với
tốc độ tăng trưởng lớn về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ sản phẩm như thanh toán
trong nước, kinh doanh ngoại tệ, thẻ ATM, dịch vụ Mobile Banking, bảo hiểm ABIC,
chứng khốn,... đóng góp vào tăng thu dịch vụ ngồi tín dụng, với kết quả đạt được 30 tỷ
đồng; tăng so với năm trước 12,9 tỷ đồng.
2.1.3.1 Nguồn vốn huy động tại Agribank Chi nhánh Hà Tây
Tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Tây, các hình thức huy động nguồn vốn
được sử dụng linh hoạt bao gồm tồn bộ các hình thức huy động vốn mà NHNo&PTNT
Việt Nam hiện có, cụ thể:
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam
- Huy động vốn bằng ngoại tệ
Xét theo đối tượng huy động:
- Nguồn tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn
2.1.3.2 Khả năng huy động vốn của Agribank Chi nhánh Hà Tây
Khả năng tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng đối với nguồn vốn này.
Khả năng cơ cấu nguồn vốn huy động.:
- Xét theo loại tiền tệ huy động:
- Xét theo kỳ hạn huy động
- Xét theo đối tượng huy động
Khả năng trả chi phí huy động vốn
Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – chi nhánh Hà Tây
Tổng thu nhập của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Tây tăng đều qua các
năm, đến thời điểm 31/12/2016, Tổng thu nội bảng năm 2016 đạt 2.992 tỷ đồng, tăng 719 tỷ
đồng so với năm trước.
Trong đó:
15
- Thu về hoạt động tín dụng năm 2016 đạt 2.853 tỷ đồng, tăng so năm trước 709 tỷ,
chiếm tỷ trọng 95.3 % trong tổng thu.
- Doanh thu dịch vụ 79 tỷ, tăng so năm 2015 11 tỷ, trong đó lợi nhuận rịng từ hoạt
động thu ngồi tín dụng là 65 tỷ đồng, tăng 4 tỷ so với năm 2015, đạt tỷ lệ 2.7%.
- Thu từ hoạt động kinh doanh khác đạt 60 tỷ đạt tỷ lệ 2% trong tổng thu trong đó thu
từ nợ đã được xử lý rủi ro đạt 35,4 tỷ đồng.
- Thu điều vốn: Sau khi đầu tư đủ vốn cho cơng tác tín dụng phần nguồn vốn còn lại
điều về cấp trên thu được 841 tỷ, tăng 296 tỷ so cùng kỳ 2015, chiếm tỷ trọng 28.1% trong
tổng thu nhập.
Tổng chi nội bảng năm 2016 đạt 2.594 tỷ đồng, tăng so năm trước 671 tỷ đồng.
Trong đó:
- Chi trả lãi tiền gửi: 1.313 tỷ, tăng so năm 2015 là 328 tỷ, chiếm tỷ trọng 50.6 %
trong tổng chi.
- Trả lãi tiền vay 681 tỷ đồng, tăng so năm 2015 là 249 tỷ, chiếm tỷ trọng 26.2% trong
tổng chi.
- Chi cho hoạt động dịch vụ: 18.1 tỷ chiếm tỷ trọng 0.69 % trong tổng chi
- Chi nộp thuế, phí, lệ phí đạt 5.7 tỷ chiếm tỷ trọng 0.22 % trong tổng chi
- Chi về hoạt động quản lý và công vụ: 95 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3.6% trong tổng chi.
- Chi cho hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 1.52 tỷ đồng chiếm 0.06% trong tổng chi.
- Chi điều tiết nội bộ đạt 3.3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0.13 % trong tổng chi
- Chi phí cho nhân viên (Chi lương, BHXH,BHYT, Chi trợ cấp, ăn ca…) 191 tỷ đồng,
tăng 19 tỷ so năm 2015, chiếm tỷ trọng 7.36% trong tổng chi.
- Chi về tài sản: 27.3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1.0% trong tổng chi, giảm 0.5 tỷ so
cùng kỳ.
- Chi dự phòng rủi ro tín dụng 206 tỷ, tăng so năm 2015 là 51 tỷ, chiếm tỷ trọng 8%
trong tổng chi.
- Chi BHTG là 37.6 tỷ đồng, tăng so năm 2015 là 8.3 tỷ do nguồn vốn huy động từ
dân cư tăng và chiếm tỷ trọng 1.5% trong tổng chi.
- Chi phí khác đạt 14.48 tỷ đồng chiếm0.56 % trong tổng chi
2.2 Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
giai đoạn 2014-2016
2.2.1 Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu
16
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán
kinh doanh độc lập tuy nhiên căn cứ vào quy định pháp luật chi nhánh Hà Tây là cấp chi
nhánh nên khơng có vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của Agribank là vốn 100% của nhà
nước do Agribank Việt Nam quản lý
2.2.2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm:
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng, quen thuộc đối với
người dân và trở thành tập quán của nhân dân khi có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng nhằm
mục đích hưởng lãi tiết kiệm cho nhu cầu sinh tài chính ở tương lai.
- 2.2.3 Thực trạng vốn đi vay ( phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, giấy tờ
có giá )
Bên cạnh những sản phẩm huy động vốn truyền thống, chi nhánh đã triển khai nhiều
sản phẩm huy động vốn dân cư hấp dẫn đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn: phát hành giấy
tờ có giá ngắn hạn dưới hình thức kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá dài
hạn dưới hình thức chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu 3 đến 5 năm.
- 2.2.4 Thực trạng huy động vốn khác ( tiền gửi thanh tốn)
Mục đích của việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng là khách hàng
muốn được hưởng những tiện lợi trong thanh toán: thanh toán tiền hàng cho người bán,
nhận tiền bán hàng của người mua chuyển đến, mở L/C và trả các khoản chi phí khác cho
các đơn vị, tổ chức kinh tế mà đơn vị có dùng những dịch vụ và hàng hoá của họ.
2.3 Đánh giá thực trạng huy động vốn của Agribank – Chi nhánh Hà Tây
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc
Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn của chi nhánh đạt khá, năm sau tăng hơn so với
năm trước trung bình trên 9%. Tổng nguồn vốn huy động năm 2016 đạt 30.857 tỷ đồng,
tăng trên 5.008 lần so với năm 1991. Việc tăng này phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và
đảm bảo khả năng thanh toán của đơn vị. Công tác chỉ đạo hoạt động nguồn vốn đã bám sát
tình hình lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Đặc biệt tiền gửi dân cư của
NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Tây tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian qua,
điều này chứng tỏ vị thế, thương hiệu cũng như uy tín của chi nhánh trên địa bàn hoạt động.
Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm lãi suất đầu vào: góp phần
đáng kể vào việc giảm lãi suất bình qn đầu vào để có điều kiện giảm lãi suất đầu ra, tạo
lợi thế cho hoạt động kinh doanh, cũng như chia sẻ khó khăn đối với khách hàng vay vốn.