BÁO CÁO ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: CẤU THÀNH TỘI PHẠM VÀ HÌNH PHẠT
A NHỮNG VẤN ĐỀN CHUNG VỀ TỘI PHẠM
1/ Khái niệm tội phạm
Tại điều 8, bộ luật hình sự 2015: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền
văn hố, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền,
lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp
luật xã hội chủ nghĩa.
2/ Đặc tính của tội phạm
Các đặc tính của tội phạm đó đã được thể hiện trong khái niệm tội phạm, đó là:
(i) Tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội
Bất kỳ một hành vi vi phạm nào cũng đều có tính nguy hiểm cho xã hội, nhưng đối
với tội phạm thì tính nguy hiểm cho xã hội ln ở mức độ cao hơn so với các loại vi
phạm pháp luật khác.
Đây là đặc điểm thể hiện dấu hiệu về nội dung của tội phạm nó quyết định các dấu
hiệu khác như tính được quy định trong Bộ luật Hình sự của tội phạm. Chính vì vậy,
việc xác định dấu hiệu này có ý nghĩa như sau: Là căn cứ quan trọng để phân biệt giữa
các tội phạm và các vi phạm pháp luật khác; Là dấu hiệu quan trọng nhất quyết định
các dấu hiệu khác của tội phạm; Là căn cứ quan trọng để quyết định hình phạt.
Để xác định tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm chúng ta phải
cân nhắc, xem xét, đánh giá một cách tồn diện các yếu tố sau: Tính chất của quan hệ
xã hội bị xâm phạm; Phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội; Mức độ
thiệt hại gây ra hoặc đe doạ gây ra; Hình thức và mức độ lỗi; Động cơ và mục đích
phạm tội; Nhân thân người phạm tội;Hồn cảnh chính trị xa hội lúc và nơi hành vi
phạm tội xảy ra;Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
(ii) Tính có lỗi
Một người thực hiện hành vi phạm tội luôn bị đe doạ phải áp dụng hình phạt - là
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất. Mục đích của hình phạt theo luật hình sự Việt
Nam là khơng chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà chủ yếu nhằm cải tạo, giáo dục
họ. Mục đích này chỉ đạtđược nếu hình phạt được áp dụng đối với người có lỗi khi
thực hiện hành vi phạm tội - tức là khi thực hiện hành vi phạm tội đó họ có đầy đủ
điều kiện và khả năng để lựa chọn một biện pháp xử sự khác không gây thiệt hại cho
xã hội nhưng họ đã thực hiện hành vi bị luật hình sự cấm gây hậu quả nguy hiểm cho
xã hội.
(iii) Tính trái pháp luật hình sự
Bất kỳ một hành vi nào bị coi là tội phạm cũng đều được quy định trong Bộ luật
Hình sự. Đặc điểm này đã được pháp điển hố tại Điều 2Bộ luật Hình sự“chỉ người
nào phạm một tội đã được bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình
sự”. Như vậy, một người thực hiện hành vi dù nguy hiểm cho xã hội đến đâu nhưng
hành vi đó chưa được quy định trongBộ luật Hình sựthì khơng bị coi là tội phạm.
Đặc điểm này có ý nghĩa về phương diện thực tiễn là tránh việc xử lý tuỳ tiện của
người áp dụng pháp luật. Về phương diện lý luận nó giúp cho cơ quan lập pháp kịp
thời bổ sung sửa đổiBộ luật Hình sựtheo sát sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội
để cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm đạt hiệu quả.
(iv) Tính phải chịu hình phạt
Đặc điểm này không được nêu trong khái niệm tội phạm mà nó là một dấu hiệu
độc lập có tính quy kết kèm theo của tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật
hình sự.
Tính phải chịu hình phạt của tội phạm có nghĩa là bất cứ một hành vi phạm tội nào
cũng bị đe doạ phải áp dụng một hình phạt đã được quy định trongBộ luật Hình sự.
Từ việc phân tích các đặc điểm của tội phạm có thể đưa ra khái niệm tội phạm
theo các đặc điểm của nó: tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy
định trong bộ luật hình sự và phải chịu hình phạt.
3/ Phân loại tội phạm
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được
quy định trong Bộ luât này, tội phạm được phân thành 4 loại sau:
STT
Loại tội phạm
Cách xác định
1
Ít nghiêm trọng
- Mức độ nguy hiểm
khơng lớn
- Mức hình phạt cao
nhất là:
+ Phạt tiền
+ Phạt cải tạo không
giam giữ
+ Phạt tù đến 03 năm
2
Nghiêm trọng
- Mức độ nguy hiểm
lớn
- Khung hình phạt cao
nhất là từ trên 03 năm đến
07 năm tù giam
3
Rất nghiêm trọng
- Mức nguy hiểm rất
lớn
- Khung hình phạt cao
nhất là từ trên 07 năm đến
15 năm tù giam
4
Đặc biệt nghiêm trọng
- Mức nguy hiểm đặc
biệt lớn
- Khung hình phạt cao
nhất là:
+ Trên 15 năm đến 20
năm tù
+ Tù chung thân
+ Tử hình
4/ Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
Theo điều 12, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, có hiệu lực từ ngày
01/01/2018 có quy định về độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:
"1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ
những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm
rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123,
134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251,
252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này."
Như vậy người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm,
trừ các tội sau do yêu cầu về độ tuổi của người thực hiện hành vi phải đủ 18 tuổi: Điều
145 (Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 146 (Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi); Điều 147
(Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm); Điều 325 (Tội dụ dỗ, ép
buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp); Điều 329 (Tội mua dâm người
dưới 18 tuổi);.
Còn người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội phạm rất
nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của pháp luật
5/ Như thế nào là cố ý phạm tội và vô ý phạm tội?
Cố ý phạm tội:
Theo luật hình sự thì cố ý phạm tội được biểu hiện bởi hai hình thức:
+ Cố ý trực tiếp: là lỗi của một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra
+ Cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hậu quả hành vi của mình, khơng
mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Khoa học luật hình sự, khi nghiên cứu lỗi cố ý, cịn chia ra nhiều hình thức
khác nhau, các hình thức này khơng có ý nghĩa xác định trách nhiệm mà chỉ có ý
nghĩa xác định mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Các hình thức đó là: cố ý co
dự mưu và cố ý đột xuất; cố ý xác định và cố ý không xác định:
- Cố ý có dự mưu là trường hợp trước khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội,
người có hành vi đó đã suy nghĩ, tính tốn cẩn thận mới bắt tay vào việc thực hiện tội
phạm
- Cố ý đột xuất là trường hợp một người vừa có ý định phạm tội đã thực hiện ngay ý
định
đó.
- Cố ý xác định là trường hợp trước khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, người
có hành vi đã xác định được hậu quả.
- Cố ý không xác định là trường hợp trước khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội,
người có hành vi khơng hình dung chính xác hậu quả xảy ra như thế nào.
Vô ý phạm tội:
Dựa vào định nghĩa lỗi vơ ý ta có thể chia ra hai hình thức lỗi vơ ý là:
+ Vơ ý do quá tự tin: người đó có thể thấy trước hành vi của mình gây nguy hiểm
cho xã hội nhưng q tự tin, cho rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc có thể ngăn
chặn.
+ Vơ ý do cẩu thả: Do người phạm tội không thể thấy trước hậu quả của mình gây
nguy hại cho xã hội, đáng lí ra người phạm tội phải thấy trước và có thể tránh được
hậu quả của mình.
6/ Các yếu tố cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm cụ thể
được quy định trong Luật Hình sự. Cấu thành tội phạm phải có đầy đủ bốn yếu tố: Yếu
tố khách thể, yếu tố chủ thể yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan:
- Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm tội, mà theo
quy định của Luật Hình sự họ phải chịu trách nhiệm về hành vi đó. Chủ thể của tội
phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định
của pháp luật Hình sự
- Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện bên trong của tội phạm, là thái
độ tâm lý của người phạm tội. Mặt chủ quan của tội phạm gồm các dấu hiệu lỗi, động
cơ, mục đích cuả tội phạm.
- Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ , bị tội
phạm xâm hại,gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
- Mặt khách quan của tôi phạm là những biểu hiện của bên ngoài tội phạm. Mặt
khách quan bao gồm các dấu hiệu: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả tác hại do
tội phạm gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả do hành vi
đó gây ra; thời gian, địa điểm; cơng cụ phương tiện thực hiện tội phạm. v.v
7/ Các giai đoạn thực hiện tội phạm
- Khái niệm:
Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các bước trong quá trình cố ý thực hiện tội
phạm. Được phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu, biển hiệu nhằm đánh giá sự diễn
biến mức độ thực hiện ý định phạm tội, làm cơ sở cho việc xác định phạm vi và mức
độ trách nhiệm hình sự và hình phạt.
- Phân loại:
Quá trình thực hiện tội phạm (lỗi cố ý) có ba giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị phạm tội
+ Giai đoạn phạm tội chưa đạt
+Giai đoạn tội phạm đã hoàn thành.
Các giai đoạn phạm tội chỉ diễn ra trong các tội được thực hiện bằng lỗi cố ý trực
tiếp. Đối với tội vô ý, người phạm tội khơng có ý định phạm tội, không mong muốn
hậu quả xảy ra cho nên tội vô ý chỉ có thể là những tội đã hồn thành, khơng có giai
đoạn chuẩn
bị
phạm
tội
hay
phạm
tội
chưa
đạt.
Cụ thể các giai đoạn phạm tội như sau:
Nội dung
Chuẩn bị phạm tội
Phạm tội
chưa đạt
Tội phạm
hoàn thành
Tự ý nửa
chừng chấm
dứt hành vi
phạm tội
Khái
niệm
Giai đoạn người
phạm tội tiến hành
tìm kiếm cơng cụ
phạm tội; sửa soạn
cơng cụ, phương
tiện phạm tội hoặc
chuẩn bị những
điều kiện thuận lợi
cho tội phạm quan
sát địa điểm, điều
kiện liên quan xung
Giai đoạn mà
người phạm
tội có thực
hiện hành vi
phạm
tội,
nhưng không
thực
hiện
được đến cùng
do những cản
trở
khách
quan.
Giai đoạn
hành
vi
phạm
tội
làm
thỏa
mãn tất cả
các dấu hiệu
được
nêu
trong
cấu
thành
tội
phạm quy
định trong
Tự ý nửa
chừng chấm
dứt
việc
phạm tội là tự
mình khơng
thực hiện tội
phạm
đến
cùng,
tuy
khơng có gì
ngăn cản.
quanh hoàn cảnh
của nạn nhân.
Đặc điểm
-Thứ nhất, CBPT
tồn tại dưới dạng
“hành vi” và hành
vi chuẩn bị liên
quan trực tiếp đến
quá trình thực hiện
tội phạm như: tìm
kiến
cơng
cụ,
phương tiện phạm
tội; tạo điều kiện
cần
thiết
khác
(nghiên cứu, xem
xét địa hình nơi dự
định thực hiện tội
phạm,..),..
-Thứ hai, ý định
phạm tội đã được
biểu hiện ra bên
ngoài. Thời điểm
muộn nhất của giai
đoạn CBPT là thời
điểm trước lúc
người phạm tội thực
hiện hành vi khách
quan được quy định
trong cấu thành tội
phạm (là những dấu
hiệu chung cho loại
tội phạm cụ thể
được quy định trong
luật) hoặc hành vi
đi liền trước hành vi
khách quan
+Thứ ba, nguyên
nhan không thực
hiện tội phạm được
đến cùng là do
khách quan ngoài ý
muốn (yếu tố giúp
phân biệt với tự ý
luật.
-Thứ
nhất,
người phạm
tội đã trực tiếp
thực hiện tội
phạm
qua
việc:
(i)Thực hiện
hành vi khách
quan được mô
tả trong cấu
thành
tội
phạm, hoặc
(ii)Thực hiện
hành vi đi liền
trước hành vi
khách quan.
-Thứ
hai,
người phạm
tội chưa thực
hiện tội phạm
đến cùng (tức
chưa hành vi
của họ chưa
thỏa mãn hết
các dấu hiệu
về mặt khách
quan
trong
cấu thành tội
phạm
(dấu
hiệu phân biệt
với tội phạm
hồn thành)
-Thứ
ba,
ngun nhân
khơng
thực
hiện tội phạm
đến cùng là
do:
+Khách quan
ngoài ý muốn
Cần
phân
biệt
Tội
phạm hoàn
thành
với
Tội phạm
kết thúc:
+Tội phạm
hoàn thành:
hành
vi
phạm
tội
thỏa
mãn
hết các dấu
hiệu về mặt
pháp lý quy
định trong
luật.
+Tội phạm
kết
thúc:
hành
vi
phạm
tội
thực
sự
chấm
dứt
trên thực tế.
->Hai thời
điểm trên có
thể
trùng
nhau hoặc
khơng trùng
nhau.
-Nửa chừng:
tức phải xảy
ra ở giai đoạn
chuẩn
bị
phạm
tội
hoặc phạm
tội chưa đạt.
-Tự ý, tức
phải:
+Tự nguyện
chấm
dứt
hành vi phạm
tội.
+Chấm dứt
một cách dứt
khoát: triệt
để, từ bỏ hẳn
ý định phạm
tội.
nửa chừng chấm
dứt phạm tội)
Phạm vi
trách
nhiệm
hình sự
Mức độ
trách
nhiệm
hình sự
Chỉ
phải
chịu
TNHS đối với
những tội quy định
tại khoản 2 ĐIều 14
BLHS 2015
Hình phạt được
quyết định trong
phạm vi khung hình
phạt được quy định
trong các điều luật
cụ thể (Khoản 2
ĐIều 57)
hoặc
+Sai lầm của
người phạm
tội (về đối
tượng
tác
động hay công
cụ,
phương
tiện, …) như:
bắn
nhưng
đạn không nổ,
thuốc
độc
không đủ liều
lượng,…
Người phạm
tội chưa đạt
phải
chịu
trách nhiệm
hình sự về tội
phạm
chưa
đạt (Điều 15)
Nếu điều luật
được áp dụng
có quy định
hình phạt cao
nhất là tù
chung
thân
hoặc tử hình
thì áp dụng
hình phạt tù
khơng q 20
năm; nếu là tù
có thời hạn thì
mức hình phạt
khơng q ba
phần tư mức
phạt tù mà
điều luật quy
định. (khoản 3
Mọi hành vi
tội
phạm
hoàn thành
về nguyên
tắc đều phải
chịu TNHS
Áp
dụng
theo
quy
định
tại
từng
điều
luật của tội
phạm cụ thể
Được miễn
trách nhiệm
hình sự về tội
định phạm.
(ĐIều 16)
Lưu ý: chỉ là
người phạm
tội được miễn
TNHS, tức
vẫn bị coi là
tội phạm.
ĐIều 57)
B NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT
1/Khái niệm hình phạt
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất được luật
hình sự quy định và do Tịa án áp dụng có nội dung tước bỏ hoặc hạn chế
quyền, lợi ích của người phạm tội nhằm trừng trị, giáo dục họ cũng như nhằm
giáo dục người khác tơn trọng pháp luật, đấu tranh phịng, chống tội phạm.
2/ Phân loại hình phạt và ngun tắc áp dụng
ST
HÌNH
CHÍNH
T
1
Khả năng áp dụng đối với
mỗi tội phạm
PHẠT
HÌNH PHẠT BỔ
SUNG
-Được tuyên độc - Khơng thể tun độc
lập.
lập, chỉ có thể tun
kèm với hình phạt
- Mỗi tội phạm chỉ chính đối với mỗi tội
có thể bị tun 1 phạm.
hình phạt chính
-Đối với mỗi tội
phạm, kèm theo hình
phạt chính có thể
tun 1, nhiều hoặc
khơng tun hình phạt
bổ sung nào.
- Mang tính chất hỗ
trợ cho hình phạt
chính.
2
Bao gồm
- Cảnh cáo, phạt
tiền, cải tạo khơng
giam giữ, trục xuất,
tù có thời hạn, tù
chung thân, tử hình.
- Cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công
việc nhất định; cấm
cư trú, quản chế, tước
1 số quyền công dân;
tịch thu tài sản.
- Phạt tiền và trục
xuất (khi không áp
dụng là hình phạt
chính)