Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bai du thi Binh dang gioi Nam 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.2 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI DỰ THI TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI</b>
<b>VỚI CHỦ ĐỀ “CƠNG DÂN ... VỚI BÌNH ĐẲNG GIỚI”</b>


Họ và tên: ...
Địa chỉ: ...


Số điện thoại: ...
CÂU HỎI


Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về bình đẳng giới với chủ đề
“Cơng dân ... với bình đẳng giới


<b>Phần I. Câu hỏi thi trắc nghiệm 35 câu. Thí sinh khoanh trịn vào câu trả lời được</b>
cho là đúng nhất.


Câu 1. Luật Bình đẳng giới chính thức có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào?
a) 01/7/2005


b) 01/7/2006
c) 01/7/2007


Câu 2. Chỉ số phát triển giới (GDI) là


a) Số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở
tuổi thọ, trình độ giáo dục và thu nhập đầu người của nam và nữ.


b) Số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở
tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của nam
và nữ.


c) Số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở


tuổi thọ, điều kiện sống, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của
nam và nữ.


Câu 3. Luật Bình đẳng giới có bao nhiêu chương, bao nhiêu điều?
a) 4 chương, 42 điều


b) 5 chương, 43 điều
c) 6 chương, 44 điều


Câu 4. Bình đẳng giới là việc nam, nữ:
a) Có vị trí, vai trò ngang nhau.


b) Được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển
của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát
triển đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Câu 5. Luật Bình đẳng giới có bao nhiêu nội dung quy định quản lý nhà nước về bình
đẳng giới ?


a) 07 nội dung
b) 08 nội dung
c) 09 nội dung


Câu 6. Luật Bình đẳng giới quy định có bao nhiêu nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới?
a) 04 nguyên tắc


b) 05 nguyên tắc
c) 06 nguyên tắc


Câu 7. Phân biệt đối xử về giới là:



a) Việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc khơng coi trọng vai trị, vị trí
của nam và nữ.


b) Gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và
gia đình.


c) Cả a và b đều đúng.


Câu 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật bình đẳng giới bao gồm:


a) Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới; Phân biệt đối xử về giới dưới mọi
hình thức;


b) Bạo lực trên cơ sở giới; Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của
pháp luật.


c) Cả a và b đều đúng.


Câu 9. Trách nhiệm của gia đình về bình đẳng giới được quy định tại điều nào trong
Luật Bình đẳng giới?


a) Điều 31
b) Điều 32
c) Điều 33


Câu 10. Trách nhiệm của cơng dân về bình đẳng giới được quy định tại điều nào trong
Luật Bình đẳng giới?


a) Điều 34


b) Điều 35
c) Điều 36


Câu 11. Thanh tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới được quy định tại điều nào
trong Luật bình đẳng giới ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Câu 12. Nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới bao gồm:
a) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới phải được phát hiện, ngăn
chặn kịp thời;


b) Việc xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới phải được tiến hành nhanh
chóng, cơng minh, triệt để theo đúng quy định của pháp luật.


c) Cả a và b đều đúng.


Câu 13. Trách nhiệm của công dân (công dân nam, nữ có trách nhiệm) thực hiện Luật
bình đẳng giới bao gồm:


a) Học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới; Thực hiện
và hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi đúng mực về bình đẳng giới;
b) Phê phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới; Giám sát việc thực
hiện và bảo đảm bình đẳng giới của cộng đồng, của cơ quan, tổ chức và công
dân.


c) Cả a, b đều đúng


Câu 14. Các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới:


a) Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu


trách nhiệm hình sự.


b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới
mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.


c) Cả a và b đều đúng


Câu 15. Cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bình
đẳng giới trong phạm vi cả nước được quy địn tại điều, khoản nào trong Nghị
định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ?


a) Khoản 1 Điều 2
b) Khoản 2 Điều 2
c) Khoản 3 Điều 2


Câu 16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới được quy định tại điều nào trong Nghị
định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ?


a) Điều 3
b) Điều 4
c) Điều 5


Câu 17. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhà
nước về bình đẳng giới được quy định tại điều nào trong Nghị
CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

b) Điều 07
c) Điều 08



Câu 18. Phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong việc hống kê, thu
thập, cung cấp thông tin, số liệu về giới và bình đẳng giới được quy định tại điều
nào trong Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ?


a) Điều 10
b) Điều 11
c) Điều 12


Câu 19. Các quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới được quy định tại Nghị
định nào sau đây ?


a) Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ.
b) Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ.
c) Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ.
Câu 20. Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ quy định về các
biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, những đối tượng nào sau đây phải áp dụng:


a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội. Tổ chức chính
trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội.


b) Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.


c) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính
trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt
Nam; cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nh
nhân).


Câu 21. Nghị định 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ quy định trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đối với việc lồng ghép vấn đề


bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gồm:


a) Cử đại diện tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập hoặc đóng góp ý kiến đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật.


b) Có ý kiến đánh giá bằng văn bản về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
hoặc cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm
định văn bản quy phạm pháp luật.


c) Cả a và b đều đúng.


Câu 22. Nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng quy phạm
pháp luật là:


a) Xác định nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới hoặc vấn đề bất bình
đẳng giới, phân biệt đối xử về giới;


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới; dự báo tác động của
các quy định đó đối với nam và nữ sau khi được ban hành.


c) Xác định nguồn nhân lực, tài chính cần thiết để triển khai các biện pháp thực
hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối
xử về giới.


d) Cả a, b, c đều đúng


Câu 23. Nghị định 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ quy định nguồn tài
chính cho hoạt động bình đẳng giới bao gồm những nguồn nào sau đây:



a) Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; nguồn đóng góp tự nguyện của
tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác.


b) Ngân sách nhà nước ở cấp nào bảo đảm chi cho hoạt động bình đẳng giới
của cơ quan, tổ chức ở cấp đó theo dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ
quan, tổ chức.


c) Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức lồng ghép nội dung thực hiện
và bảo đảm bình đẳng giới vào việc sử dụng các quỹ đã thành lập của cơ quan,
tổ chức theo quy định của pháp luật.


d) Cả a, b, c đều đúng.


Câu 24. Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về bình đẳng giới, mức phạt tiền tối thiểu là bao nhiêu và tối
đa là bao nhiêu?


a) Mức phạt tối thiểu là 100.000đồng, mức phạt tối đa là 10.000.000 đồng.
b) Mức phạt tối thiểu là 200.000đồng, mức phạt tối đa là 20.000.000đồng.
c) Mức phạt tối thiểu là 200.000đồng, mức phạt tối đa là 40.000.000 đồng. Mức
phạt cụ thể đối với từng hành vi vi phạm được quy định tại chương II Nghị định
này.


Câu 25. Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, hình
thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả, được quy định tại điều nào sau
đây của Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ ?


a) Điều 5
b) Điều 6
c) Điều 7



Câu 26. Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có các quyền nào sau đây:


a) Phạt cảnh cáo;


b) Phạt tiền đến 2.000.000đ;


c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị đến 2.000.000 đồng; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Chương II Nghị định này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>



Câu 27. Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, TP trực thuộc tỉnh có các quyền nào sau đây:


a) Phạt cảnh cáo;


b) Phạt tiền đến 30.000.000đ;


c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
d) Cả a, b, c đều đúng


Câu 28. Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có các quyền nào sau đây:


a) Phạt cảnh cáo;



b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này.


c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
d) Cả a, b, c đều đúng


Câu 29. Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ quy định xử lý vi
phạm nào sau đây:


a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới mà sách
nhiễu,dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không
đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.


b) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới nếu có hành vi cản trở,
chống đối người đang thi hành cơng vụ hoặc có những hành vi vi phạm khác thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.


c) Cả a, b đều đúng


Câu 30. Quan điểm của Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 là
gì?


a) Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới là một bộ phận cấu thành quan trọng
của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, là cơ sở nền tảng của


chiến lược phát triển con người của Đảng và Nhà nước. Công tác bình đẳng
giới là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của
từng người, từng gia đình và toàn xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

từng gia đình và cả cộng đồng đối với cơng tác bình đẳng giới. Huy động tối đa
mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả cơng tác bình đẳng giới.


c) Cả a, b đều đúng


Câu 31. Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 có bao nhiêu mục
tiêu và bao nhiêu chỉ tiêu?


a) 5 mục tiêu 22 chỉ tiêu
b) 6 mục tiêu 22 chỉ tiêu
c) 7 mục tiêu 22 chỉ tiêu


Câu 32. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Quảng Ngãi là :


a) Đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về
cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố và
xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh và của đất nước.
b) Đến năm 2020, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự
tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội,
góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh và của đất nước.


c) Đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về
cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố và
xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh và của đất nước.



Câu 33. Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai
tiêu?


a) 7 mục tiêu 22 chỉ tiêu
b) 7 mục tiêu 22 chỉ tiêu
c) 7 mục tiêu 21 chỉ tiêu


Câu 34. Theo thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thì nguồn kinh phí hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ
nữ bao gồm những nguồn nào sau đây :


a) Kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ
bao gồm: nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, nguồn đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác.


b) Kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở
các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước được bố trí trong dự tốn
ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị đó theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và theo quy định tại
Thông tư này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
d) Cả a, b, c đều đúng


Câu 35. Mục tiêu của Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về
công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là:


a) Phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, có
trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội


nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, được cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều hơn cơng việc xã hội, bình đẳng trên
mọi lĩnh vực; đóng góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đình.


b) Phấn đấu để nước ta là một trong các quốc gia có thành tựu bình đẳng giới
tiến bộ nhất của khu vực.


c) Cả a, b đều đúng.


<b>Phần II. CÂU HỎI TÌNH HUỐNG.</b>


Tình huống: Chồng bà A cho rằng việc đi chợ nấu cơm, giặc giũ, chăm sóc con
cái là việc của phụ nữ, nam giới chỉ lo kiếm tiền và giải quyết những công to lớn nên
đã không làm việc nhà cùng vợ. Theo bạn, chồng bà A nghĩ vậy đúng hay sai? Giả
sử bạn là bà A, bạn sẽ làm gì để chồng thay đổi cách suy nghĩ và cùng tham gia công
việc nhà với vợ.


Trả lời: Chồng bà A nghĩ vậy là không đúng. Ngay từ ngày đầu mới lập nước
Việt Nam dân chủ cộng hịa, trong phần mở đầu của bản tun ngơn độc lập
ngày 02 tháng 09 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “Tất cả mọi
người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng ai
có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Nam nữ có quyền bình đẳng trên mọi
phương diện của cuộc sống. Do


đặc điểm của mỗi giới khác nhau nên người phụ nữ có xu hướng thiên về nội trợ
và chăm sóc con cái chứ khơng phải đó là cơng việc mà phụ nữ bắt buộc phải làm.


Nếu mình là bà A, mình sẽ kết hợp cả 5 biện pháp: Kinh tế, chính trị, quân sự và
dân vận và trực tuyến:



<b>* Kinh tế: Chứng minh cho chồng thấy mình cũng kiếm ra tiền chứ khơng phải</b>
mình chồng.


<b>* Chính trị: Nhờ anh em, gia đình, bè bạn khun chồng, thậm chí gây sức ép</b>
để chồng phải chia sẻ công việc với vợ.


<b>* Quân sự: Tay đôi tranh luận với chồng, có thể viện dẫn cả luật pháp ra để</b>
nhắc nhở chồng, thậm chí có những biện pháp cấm vận nếu cần thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>* Trực tuyến: Mở máy tính ra, truy cập vào bài này rồi đưa cho chồng đọc. Sau</b>
khi bài viết này được đăng lên sẽ có rất nhiều các ơng chồng vào đọc, thank và like,
chồng bà A sẽ thấy q liền.


<b>Phần III. BÀI VIẾT.</b>


Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những nhà lãnh đạo cách mạng Việt Nam
rất quan tâm đến bình đẳng giới, Bác đã khẳng định: <i>“Cơng dân đều bình đẳng trước</i>
<i>pháp luật. Đàn bà có quyền bình đẳng với đàn ơng về các mặt chính trị, kinh tế, văn</i>
<i>hố, xã hội và gia đình”</i>[1]<sub>.</sub>


Nhận rõ vai trị của phụ nữ thế giới nói chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng,
Người nhận định rằng: <i>"Non sơng gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già,</i>
<i>ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ".</i>


Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Phụ nữ chiếm một nửa nhân loại, nói đến phụ nữ là
nói đến một nửa xã hội, theo Người, <i>“Nếu phụ nữ chưa được giải phóng thì xã hội</i>
<i>chưa được giải phóng”; “Nếu khơng giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội</i>
<i>chỉ một nửa”</i>[2]<sub>. </sub>



Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, giải phóng phụ nữ ln gắn với sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Vì vậy, trong hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam năm 1930, Hồ Chí Minh chỉ rõ nhiệm vụ của cách mạng không chỉ giành
lại độc lập cho dân tộc, ruộng đất cho nông dân nghèo, các sản nghiệp lớn cho công
nhân, các quyền dân chủ tự do cho nhân dân, mà còn nhằm: <i>“thực hiện nam nữ bình</i>
<i>quyền”</i>.


Mục tiêu này đã được Hồ Chí Minh đưa vào Chương trình của Mặt trận Việt
minh. Năm 1945, Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng
hồ ra đời. Từ đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần tuyên bố với thế giới và quốc
dân rằng: phụ nữ Việt Nam đã được đứng ngang hàng với đàn ông để được hưởng
chung mọi quyền tự do của một công dân.


Đánh giá cao vai trò cuả phụ nữ khi nhìn nhận họ là một lực lượng lao
động đơng đảo của xã hội, Người cịn thấy rõ khả năng làm việc không thua kém
nam giới của phụ nữ. Người nêu những tấm gương tiêu biểu của phụ nữ như: Hai Bà
Trưng, Bà Triệu, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Định... Vì vậy, theo Người
“<i>Phải kính trọng phụ nữ”</i>; <i>“Phải thật sự bảo đảm quyền lợi của phụ nữ”.</i> Người còn
nhấn mạnh: <i>“Để xây dựng được chủ nghĩa xã hội thì phải thực sự giải phóng phụ nữ</i>


<i>và tơn trọng quyền lợi của phụ nữ”</i>; và Người cịn chỉ rõ rằng: <i>“Chúng ta làm cách</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Quan tâm tới vị trí của phụ nữ trong xã hội, đồng thời Hồ Chí Minh cũng ln
nhắc nhở cán bộ, đảng viên rằng, một trong những nhiệm vụ của phụ nữ dưới chế độ
ta là phải <i>“Hăng hái tham gia chính quyền”</i>. Người cịn nói, nếu cán bộ lãnh đạo là
nữ mà ít, đấy cũng là một thiếu sót của Đảng. Về ngun nhân của tình trạng phụ nữ
ít được tham gia lãnh đạo quản lý, theo Hồ Chí Minh đó là vì <i>“Nhiều người cịn đánh</i>
<i>giá khơng đúng khả năng của phụ nữ, hay thành kiến, hẹp hòi, như vậy là rất sai”</i>[4]<sub>.</sub>


Thực hiện <i>“Nam nữ bình quyền”</i>, theo Hồ Chí Minh: “<i>Đó là một cuộc cách</i>



<i>mạng khá to và khó”</i>. <i>“Vì trọng nam, khinh nữ là một thói quen mấy nghìn năm để lại.</i>


<i>Vì nó ăn sâu trong đầu óc của mọi người, mọi gia đình, mọi tầng lớp xã hội”</i>. Để


“<i>thực hiện 100% bình quyền, bình đẳng nam nữ”,</i> Hồ Chí Minh nhắc nhở chị em


“<i>Phải nâng cao tinh thần làm chủ, cố gắng học tập và phấn đấu; Phải xoá bỏ tư</i>


<i>tưởng bảo thủ, tự ti; Phải phát triển chí khí tự cường ,tự lập”</i>, đồng thời Người cũng
chỉ rõ cho các cấp uỷ Đảng và Chính quyền <i>“phải có phương pháp đào tạo và giúp</i>
<i>đỡ để nâng cao hơn nữa địa vị của phụ nữ”</i> [5].


Khơng chỉ quan tâm đến quyền bình đẳng của nữ giới trong quan hệ xã hội mà
Bác Hồ còn lo cho hạnh phúc của nữ giới trong quan hệ vợ chồng, Bác khuyên chị
em ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của mình để tự đấu tranh giải phóng mình
khỏi những ràng buộc phi lý kiểu <i>“chồng chúa vợ tơi”.</i> Bác phê phán tình trạng
chồng đánh vợ và khẳng định đây là tệ nạn về mặt đạo đức và vi phạm pháp luật:


<i>“Đàn ông là người công dân, đàn bà cũng là người công dân, dù là vợ chồng, người</i>
<i>công dân này đánh người công dân khác tức là phạm pháp”</i>[6]<sub>.</sub>


Tư tưởng Bác Hồ về bình đẳng giới đã được Đảng, Nhà nước ta vận dụng và
phát triển một cách tồn diện trong cơng cuộc đổi mới và sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tế hiện nay Đảng và nhà nước ta đang đồng thời
triển khai hai đạo luật về: Bình đẳng giới và chống bạo hành gia đình chính là thực
hiện tư tưởng của Bác Hồ trong sự nghiệp đổi mới – hội nhập, xây dựng một xã hội
Việt Nam giàu mạnh, văn minh, hạnh phúc.


<b>Mấy năm gần đây, cụm từ "bình đẳng giới" ln được nhắc tới như một sự không </b>


<b>thể thiếu trong xã hội tiến bộ, đặc biệt là một xã hội đang phát triển như Việt Nam.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Theo tài liệu của Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam xuất bản năm
2004 thì "bình đẳng giới là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và
khác nhau giữa phụ nữ và nam giới". Với khái niệm này thì bình đẳng giới khơng phải là
sự hốn đổi vai trị của nam, nữ từ thái cực này sang thái cực khác và cũng không phải là
sự tuyệt đối hóa bằng con số hoặc tỷ lệ 50/50 mà là sự khác biệt về giới tính trong các
vai trò sản xuất, tái sản xuất, vai trò chính trị và cộng đồng, đặc biệt là sự chia sẻ cơng
việc gia đình, chăm sóc các thành viên gia đình để tạo cơ hội và điều kiện cho nam, nữ
phát triển toàn diện. Đồng thời tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ bù đắp những khoảng
trống do việc mang thai, sinh con và gánh vác phần lớn lao động gia đình...


Chắc sẽ cịn rất nhiều gạch đầu dòng nữa, nhưng những điều cơ bản trên cho thấy vấn đề
bình đẳng giới khơng phải đã được mọi người hiểu một cách đầy đủ và cặn kẽ.


Năm 1910, Tun ngơn về quyền bình đẳng của phụ nữ được công bố tại Hội nghị
Copenhagen (Đan Mạch) lần đầu tiên vấn đề bình đẳng cho phụ nữ đi làm việc được đặt
ra với các nguyên tắc cơ bản: Làm việc ngày 8 tiếng (để chăm sóc gia đình); giờ làm
ngang nhau thì tiền cơng phải được trả ngang nhau; phụ nữ lao động có con nhỏ phải
được dành thời gian cho con bú... Hơn 100 năm sau, tại buổi giao lưu trực tuyến của Báo
Tuổi trẻ về bình đẳng giới, một bạn trai đặt câu hỏi: Hiện nay chúng ta thường nói về
bình đẳng giới và phong trào giải phóng phụ nữ, sự bất bình đẳng này do người khác gây
ra cho phụ nữ hay do chính bản thân phụ nữ muốn như thế? Tại sao tơi hỏi như vậy bởi
vì tơi thấy hiện nay có nhiều bà mẹ trẻ học thức rất cao nhưng vẫn muốn có con trai, làm
mọi cách để có con trai. Phải chăng tư tưởng "trọng nam khinh nữ" vẫn tồn tại ngay
trong chính suy nghĩ của phụ nữ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>

<!--links-->

×