Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của cây địa hoàng tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÂY ĐỊA HỒNG TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Ngành:

Khoa học cây trồng

Lớp:

K48- TTN01

Khoa:

Nơng học

Khóa học:

2016 – 2020

Thái Nguyên, 2020




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÂY ĐỊA HỒNG TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Ngành:

Khoa học cây trồng

Lớp:

K48- TTN01

Khoa:

Nơng học

Khóa học:


2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Hà Minh Tuân

Thái Nguyên, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bày trong
khóa luận này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng công bố ở
một tài liệu nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành khóa luận này đều đã được cảm
ơn. Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Sinh viên

Hoàng Văn Thiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một phần vô cùng quan trọng trong chương trình
đào tạo của tất cả các trường Đại học, trong đó có trường Đại học Nơng Lâm

Thái Ngun. Q trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên thực hành
được những kiến thức lý thuyết đã học và những kĩ năng sau những giờ thực
hành, giúp cho sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, nhằm nâng cao
chuyên môn để khi ra trường trở thành cán bộ kỹ sư nơng nghiệp có thể đáp
ứng được nhu cầu của xã hội. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, được sự
nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học và
thầy giáo TS. Hà Minh Tuân em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp với tên:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới sinh trưởng, năng
suất và hiệu quả kinh tế của cây địa hoàng tại Thái Nguyên”. Trong suốt
quá trình thực tập để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ
lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, quan tâm từ thầy cơ và
bạn bè. Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của
thầy cơ giáo TS.Hà Minh Tn, TS.Nguyễn Minh Tuấn, Ths. Nguyễn Thị Mai
Thảo, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng các
thầy cô giáo trong Khoa Nơng học đã giúp em hồn thành đề tài tốt nghiệp
này. Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, anh Liêu Thanh Hùng đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thời gian thực
hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.Trong quá trình thực hiện đề tài này,
do điều kiện thời gian và bản thân cịn nhiều hạn chế nên khơng thể tránh khỏi
những sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy em kính mong sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cơ giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ngày......tháng.....năm 2020
Sinh Viên

Hoàng Văn Thiệp


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây địa hoàng ở giai đoạn thu
hoạch (6 tháng sau trồng)................................................................ 22
Bảng 4.2: Đánh giá mức độ sâu bệnh hại trên cây địa hoàng ......................... 23
Bảng 4.3. Tỉ lệ cây sống ở các cơng thức bón lót khác nhau .......................... 24
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây .............................................. 25
Bảng 4.5: Động thái tăng trưởng đường kính tán ........................................... 27
Bảng 4.6: Động thái tăng trưởng số lá ............................................................ 28
Bảng 4.7: So sánh đặc điểm sinh trưởng và phát triển cây địa hồng giữa các
cơng thức bón phân ......................................................................... 30
Bảng 4.8: Đánh giá mức độ sâu bệnh hại trên cây địa hồng giữa các CT bón
phân ................................................................................................. 31
Bảng 4.9: Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất giữa các cơng thức
phân bón .......................................................................................... 33
Bảng 4.10: Hạch tốn hiệu quả kinh tế giữa các cơng thức bón phân ............ 34


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Phương pháp chọn mẫu theo dõi thí nghiệm. ................................. 16
Hình 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây .............................................. 26
Hình 4.2. Động thái tăng trưởng đường kính tán ............................................ 27
Hình 4.3. Động thái tăng trưởng số lá ............................................................. 29


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CD

: CHIỀU DÀI

CT

: CÔNG THỨC

CV

: HỆ SỐ BIẾN ĐỘNG

Cs

: CỘNG SỰ

DK

: ĐƯỜNG KÍNH

LSD

: GIÁ TRỊ SAI KHÁC CÓ Ý NGHĨA NHỎ NHẤT

NL

: NHẮC LẠI

NSLT


: NĂNG SUẤT LÝ THUYẾT

NSTT

: NĂNG SUẤT THỰC THU

P

: XÁC SUẤT

SL

: SỐ LÁ

TB

: TRUNG BÌNH


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị dược liệu của cây Địa hoàng .................. 4
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố............................................................................. 4
2.2.2. Phân loại thực vật .................................................................................... 4
2.2.3. Giá trị dược liệu của cây Địa hoàng........................................................ 4
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Địa hoàng ................................................. 5
2.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây Địa hoàng ................................. 8
2.5. Điều kiện sinh thái cây Địa hoàng ............................................................. 9
2.5.1. Nhiệt độ ................................................................................................... 9
2.5.2. Ánh sáng ................................................................................................ 10
2.5.3. Đất ......................................................................................................... 10
2.5.4. Nước ...................................................................................................... 11


vii

2.5.5. Chất dinh dưỡng .................................................................................... 11
2.6. Những nghiên cứu liên quan về biện pháp kỹ thuật sản xuất cây Địa
hoàng trên thế giới và Việt Nam ..................................................................... 11
2.6.1. Trên thế giới .......................................................................................... 11
2.6.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 13
2.7. Một số kết luận rút ra từ tổng quan .......................................................... 14
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...15

3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp thiết kế thí nghiệm .......................................................... 15
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 18
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 21
4.1. Một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của giống dược liệu địa hoàng tại
Thái Nguyên ..................................................................................................... 21
4.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây địa hoàng ở giai đoạn thu
hoạch (6 tháng sau trồng) ................................................................................ 21
4.1.2. Sâu bệnh hại trên cây địa hoàng............................................................ 23
4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng và phát triển của cây
địa hoàng tại Thái Nguyên .............................................................................. 24
4.2.1 Tỷ lệ sống của cây .................................................................................. 24
4.2.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây .................................................... 25
4.2.3. Động thái tăng trưởng đường kính tán .................................................. 26
4.2.4. Động thái tăng trưởng số lá ................................................................... 28


viii

4.2.5. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển cây địa hồng giữa các cơng thức
bón phân .......................................................................................................... 29
4.2.6. Sâu bệnh hại trên cây địa hồng ở các cơng thức phân bón ................. 31
4.2.7. Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất, hiệu quả kinh tế giữa các
công thức phân bón. ........................................................................................ 32

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 35
5.1. Kết luận .................................................................................................... 35
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh có các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp
phát triển cây dược liệu. Trong đó có cây địa hồng (Rehmania glutinosa
Gaertn Libosch). Cây địa hồng có nguồn gốc từ Trung Quốc, có khoảng cách
đây 2000 năm trước, đến năm 1958 nhập trồng ở nước ta, hiện nay được phát
triển trồng ở nhiều nơi từ Bắc đến Nam [9]. Rễ địa hoàng thu hái về, rửa
nhanh, phân loại củ to, nhỏ để riêng, đem sấy từ từ đến khi củ mềm rồi phơi
hay sấy nhanh đến khô. Loại củ to dùng ngay (dạng sống), tên thuốc là sinh
địa. Dược liệu sau khi được chế biến có tên thuốc là thục địa. Dịch chiết từ củ
địa hoàng tươi theo phương pháp hiện đại có tác dụng cầm máu, ức chế tế bào
ung thư, chống loét dạ dày, bảo vệ gan, tăng cường miễn dịch cho cơ thể, điều
chỉnh nội tiết và chuyển hóa. Cây địa hồng được biết đến với vai trò là một
vị thuốc nằm trong danh mục Dược điển Việt Nam [3].
Tỉnh Thái Nguyên đang đẩy mạnh phát triển cây dược liệu vì cây dược
liệu vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển tại Thái Nguyên.
Thái Nguyên có nguồn dược liệu phong phú, đa dạng có nhiều loại quý
hiếm. Trong khi đó, thực tế sử dụng thuốc y học cổ truyền của các đơn vị y tế
tổng hợp, có tới hơn 240 vị thuốc với trên 300 tấn được sử dụng hàng năm.
Các loại cây dược liệu tại Thái Nguyên đã tồn tại từ lâu và phân bố rộng rãi

trên các diện tích rừng tự nhiên. Tuy nhiên, trải qua quá trình canh tác sản
xuất cùng với việc một số diện tích bị thu hẹp, chuyển đổi đất lâm nghiệp nên
nhiều loài dược liệu bị khai thác cạn kiệt. Trên thực tế, tỉnh Thái Nguyên
chưa có quy hoạch cho việc phát triển cây dược liệu, trong khi đó, kinh phí
đầu tư thực hiện trồng cây lớn, nhân dân chưa mạnh dạn đầu tư do thị trường
không ổn định. Đồng thời, hiện nay ít có các nghiên cứu chuyên sâu về các


2

biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và dược chất cho loại dược liệu
này [4].
Trên cơ sở đó, thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều
lượng phân bón tới sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của cây địa
hoàng tại Thái Nguyên” là hết sức cần thiết, góp phần bảo tồn giống dược
liệu quý ở nước ta, đồng thời cung cấp nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc tại
chỗ, sản xuất cây cà địa hoàng theo vùng chuyên canh và tạo việc làm ổn định
cho người dân, phát triển nền kinh tế ở địa phương.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đánh giá sự sinh trưởng phát triển và lượng phân bón để tăng năng
suất, cho hiệu quả kinh tế cao của cây địa hoàng tại tỉnh Thái Nguyên
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá lượng phân bón ảnh hưởng tới sinh trưởng và năng suất cho
hiệu quả kinh tế cao của cây địa hoàng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học xác định các biện
pháp kĩ thuật phù hợp với cây địa hoàng cho hiệu quả cao nhất.
- Kết quả của đề tài góp phần bổ sung thêm thông tin cho công tác

nghiên cứu khoa học, giảng dạy, chuyển giao công nghệ sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề ra một số biện pháp canh tác nâng cao năng suất cây địa hoàng,
đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân tại tỉnh Thái Nguyên.
- Rèn kĩ năng làm việc thực tế cho sinh viên, giúp sinh viên biết cách
bố trí thí nghiệm và cách thu thập, xử lí số liệu .


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nơng nghiệp thì biện pháp kĩ thuật canh tác chăm sóc
cây trồng là yếu tố khơng thể thiếu để giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển
tốt, chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận và cho năng
suất cao [6]. Sự sinh trưởng và phát triển của loại cây trồng nào cũng gắn liền
với điều kiện tự nhiên như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nước...cây địa hoàng
cũng vậy. Lựa chọn thời vụ trồng thích hợp sẽ giúp cây địa hồng phát triển
tốt hơn, khả năng sống sót cao, khả năng chống sau bệnh hại.
Việc sử dụng phân bón phải hướng tới tối đa hóa hiệu quả sử dụng của
phân bón, phải làm cho cây trồng có thể hấp thụ được nhiều nhất lượng dinh
dưỡng từ phân bón. Việc xác định đúng loại dinh dưỡng cây cần là điều được đề
cập trước tiên, tiếp theo là lượng cây cần, sau đó là thời điểm cây cần cung cấp
và một điều không thể không đề cập đó là bón thế nào để có thể đảm bảo thuận
lợi cho việc hấp thụ dinh dưỡng của cây và giảm tối đa sự thất thoát dinh dưỡng
của phân. Vì vậy, xác định lượng phân bón phù hợp rất quan trọng [6].
Tưới nước hợp lí cho cây trồng là một biện pháp khoa học dựa trên các
chỉ tiêu sinh lí về trao đổi nước của cây trồng để trả lời các câu hỏi: khi nào
tưới, tưới bao nhiêu, tưới bằng cách nào. Khi tưới tiêu hợp lí đảm bảo cho cây

trồng được cân bằng nước để sinh trưởng phát triên tốt nhất.
Mật độ trồng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây, mật độ
trồng hợp lí cây có thể tận dụng tối đa ánh sáng, chất dinh dưỡng để phát tiển
một cách tốt nhất [6]. Nếu mật độ trồng cao thì số lượng cây trên diện tích
trồng tăng nhưng khả năng sinh trưởng của cây trồng sẽ kém, năng suất thấp.
Cây địa hoàng được biết đến là loại cây dược liệu quý và sử dụng làm
dược liệu quý trong y học cổ truyền. Tuy nhiên, do địa hoàng là giống nhập


4

nội từ “Trung Quốc, hiện nay cịn ít các nghiên cứu liên quan đến kỹ thuật
trồng trọt cho cây dược liệu này, đặc biệt chưa có nghiên cứu thử nghiệm
trồng cây địa hoàng tại tỉnh Thái Nguyên. Nguồn cung ứng địa hoàng hiện
nay chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc, chỉ có một số cơng ty bắt đầu mới
phát triển vùng trồng tại Việt Nam, tuy nhiên ở quy mô cịn khá nhỏ. Do đó,
việc trồng thử nghiệm và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng trọt tại Thái
Nguyên có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện quy trình sản
xuất, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người dân địa phương.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị dược liệu của cây Địa hoàng
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Nguồn gốc: Cây địa hồng có nguồn gốc từ Trung Quốc. Năm 1958
cây địa hoàng được di thực vào Việt Nam từ Trung Quốc. Những tỉnh trước
đây trồng nhiều địa hoàng là: Hưng Yên, Hà Bắc, Hà Nam, Nam Định, Thái
Bình, Vĩnh Phúc, ngoại thành Hà Nội. Các tỉnh khác có trồng nhưng ít hơn. Sau
giải phóng miền Nam, địa hồng cịn được trồng ở một số tỉnh phía Nam [9].
2.2.2. Phân loại thực vật
Cây địa hồng cịn có tên gọi là cây sinh địa, thục địa, địa hoàng hoài.
Tên khoa học: Rehmannia glutinosa Gaertn Libosch, Giới (regnum) Plantae,
Ngành (division) Mangnoliopsida, Lớp (class) Magnoliopsida, Bộ (ordo)

Lamiales, Họ (familia) Scruphulariaceae, và Chi (genus) Rehmannia [9].
2.2.3. Giá trị dược liệu của cây Địa hoàng.
- Thành phần hố học:
Trong cây địa hồng có nhiều chất như Manit [C6H8(OH)6]. Remanin là
một Glucozit, Glucoza và một ít Caroten; Catapol có tác dụng làm hạ đường
huyết, và lợi tiểu nhẹ [9].
-Tác dụng dược lý:


5

Tác dụng đối với huyết đường: Khi dùng nước sắc Sinh địa hay dùng
Remanin 0,5 g/kg khối lượng tiêm cho thỏ thì huyết đường giảm xuống, sau 7
h mới trở lại bình thường. Người ta cho rằng trong cây địa hồng có một loại
chất tan trong nước, có phản ứng trung tính, màu vàng nhạt giống như dầu, có
thể chứa nitơ và sulfua làm giảm huyết đường trong máu.
Tác dụng với huyết quản: Khi dùng Sinh địa với liều lượng nhỏ thì làm
co mạch máu, liều lượng lớn thì làm giãn mạch máu, có tác dụng lên tĩnh
mạch, làm gây mê động vật thí nghiệm.
Ngồi những tác dụng trên Sinh địa cịn có các tác dụng khác như cầm
máu, ức chế quá trình hình thành kén của một số loại vi trùng.
Các vị thuốc được bào chế từ địa hoàng: Sinh địa và Thục địa được bào
chế từ địa hoàng là dược liệu có tác dụng bồi bổ sức khoẻ cho con người. Địa
hoàng là một trong các vị thuốc đầu bảng của Đơng y. Địa hồng sau khi sấy
khơ trở thành Sinh địa có vị đắng, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt, mát máu,
được dùng để chữa thương hàn, vùng yết hầu sưng đau, thổ huyết, an thai.
Năng lực của Sinh địa được thể hiện ra được gọi là bổ chân âm, lương huyết là
vị thuốc bổ dương cường tráng. Thục địa (chín, nấu) sau khi chế biến trở thành
vị thuốc có vị đắng, tính ơn, bổ tinh tuỷ, ni gan, thận làm sáng tai, mắt, đen
râu tóc, có trong các loại thuốc bổ, rất có lợi cho những người làm việc trí óc,

lo nghĩ nhiều gây hoại huyết. Sinh địa, thục địa chữa các bệnh thiếu máu, suy
nhược cơ thể, tiểu đường, uống 9 – 15 g/ngày dưới dạng thuốc sắc hay dạng
cao. Để làm tăng tác dụng chữa bệnh chúng được dùng với các vị thuốc khác.
Trong các bài thuốc Đơng y có tới 3/4 bài có 2 vị thuốc này [9].
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Địa hoàng
Địa hoàng là cây thân thảo, bộ phận dùng để làm thuốc là bộ rễ (rễ củ)
nên trong trồng trọt rất cần chú ý đến các biện pháp kỹ thuật để cây sinh
trưởng phát triển tốt.


6

+ Bộ rễ
Nhân giống cây địa hoàng chủ yếu bằng phương pháp vơ tính. Bộ rễ
phát triển từ các mầm ngủ trên đoạn hom củ giống (củ được cắt ra từng phần
để làm hom củ giống). Bộ rễ của địa hoàng gồm 4 loại: rễ hom, rễ tơ, rễ bất
định và rễ củ. Trong đó rễ củ là bộ phận thu hoạch [9].
* Rễ hom: Hom củ giống sau khi trồng 8 - 10 ngày thì các mầm trên
hom phát sinh rễ. Nhiệm vụ của rễ hom hút dinh dưỡng ở giai đoạn đầu khi
mới trồng [9].
* Rễ tơ: Phát sinh ở phần gốc thân của cây mới mọc từ hom. Rễ tơ thực
hiện nhiệm vụ hút nước nước, dinh dưỡng cung cấp cho cây trong suốt quá
trình sinh trưởng phát triển. Chúng thường có kích thước nhỏ, ngắn và số
lượng nhiều (hơn 100 rễ). Sau trồng 30 ngày thì cây con xuất hiện loại rễ này.
Khi phát sinh rễ củ thì rễ tơ vẫn phát triển [9].
* Rễ bất định: Đây là loại rễ có khả năng hình thành củ, có thể do điều
kiện bất lợi hoặc do nguyên nhân nội tại khơng thể hình thành củ được. Kích
thước loại rễ này lớn hơn rễ tơ và dài từ 15 - 20 cm, số lượng 6 - 10 rễ trên
cây. Rễ bất định tiêu hao dinh dưỡng của cây cho nên cần hạn chế loại rễ này
bằng các biện pháp kỹ thuật thích hợp [9].

* Rễ củ: Loại rễ này thường xuất hiện sau trồng 45 - 50 ngày, đây là
loại rễ có khả năng tạo củ lớn nhất và quyết định năng suất của địa hồng. Rễ
củ có được hình thành hay khơng và hình thành sớm hay muộn được quyết
định bởi sự phân hoá nội tại kết hợp với ảnh hưởng của các điều kiện ngoại
cảnh cụ thể. Khi mới xuất hiện loại rễ này có biểu hiện bên ngoài nửa giống
như rễ bất định, nửa như rễ tơ. Sau đó nhờ sự phân hố bên trong, đặc biệt là
sự phân hoá của tế bào tượng tầng, sự phát triển của bó mạch libe sơ cấp và
thứ cấp mà hình thành nên củ địa hồng [9].


7

Phần sát gốc với thân của củ kém phát triển tạo thành cuống củ có
chiều dài vào khoảng 4 - 7 cm, chiều dài của củ từ 15 - 20 cm, có đường kính
củ biến động 0,5 - 3,4 cm, vỏ củ màu hồng nhạt, phần ruột có màu vàng nhạt.
Trên củ địa hồng có rất nhiều điểm sinh trưởng và rất dễ nảy mầm ngay tại
ruộng nếu như tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.
+ Thân lá
Thân cây địa hoàng được phát sinh từ các điểm sinh trưởng trên đoạn
hom giống. Địa hồng là loại cây thân thảo, có chiều cao trung bình 40 -50
cm. Các đốt rất ngắn, mỗi đốt mang một lá. Thân khơng có khã năng phát
sinh cành, các đốt thân phía trên dài ra nhanh ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa.
Toàn thân cây có một lớp lơng mềm màu tro trắng [1]. Sau khi ra hoa cây đạt
chiều cao tối đa. Trên thân lá mọc quanh gốc theo các đốt thân, các lá phía
trên và diện tích lá nhỏ. Lá có dạng hình thứng ngược, đầu lá hơi trịn, lá có
thể dài 3 - 15 cm, rộng từ 1,5 - 6 cm. Là loại lá đơn ngun, mép lá có răng
cưa tù, khơng đều. Phiến lá có nhiều gân chính và gân phụ nổi rõ nhưng phiến
lá vẫn mềm. Trên mặt lá có một lớp lông mềm màu tro trắng làm cho lá có
màu lục hơi ngả bạc [9].
+ Hoa, quả và hạt

Hoa tự mọc thành chùm trên ngọn thân cây, đài hình chng, bên trên
nứt thành 5 cánh, tràng hình ống hơi uốn cong dài 3 – 4cm, đầu khía 5 cánh,
mặt ngồi đỏ tím mặt trong mầu vàng có vân tím. Nhị cái 1, nhị đực 2. Mỗi
trục hoa có 70-90 hoa, hoa màu phớt hồng. Hoa thức: K(5)C(5)A4G(2) Quả
bế đôi, hình trịn trứng, cánh đai bao úp. Quả nhiều hạt 200- 300 hạt, hạt nhỏ,
trọng lượng 1000 hạt = 0,15g hạt màu nâu nhạt [10].
Trong điều kiện sinh thái của Trung Quốc hoa địa hoàng ra vào tháng 3
- 4 và kết quả vào tháng 5 - 6, mỗi quả có từ 200 - 300 hạt, hạt nhỏ có màu
nâu nhạt, dạng hình trứng. Khối lượng nghìn hạt là 0,15 g. Trong điều kiện


8

sinh thái của Việt Nam, địa hồng thường có hoa như ng khơng kết hạt, vì vậy
phải nhân giống vơ tính [9].
2.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây Địa hoàng
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch củ địa hoàng thường kéo dài
từ 150 - 180 ngày.
- Thời kỳ nảy mầm
Thời kỳ nảy mầm được xác định khi 75 % số cây mọc trên đồng ruộng.
Trong điều kiện bình thường, thời kỳ này kéo dài 25 ngày, trong điều liện bất
lợi như hạn hán hay gặp rét có thể kéo dài hơn 1 tháng. Trong giai đoạn này
sức sinh trưởng của địa hoàng phụ thuộc vào chất lượng hom giống, hạt giống
và các điều kiện ngoại cảnh khác như nhiệt độ, ẩm độ đất, độ sâu lấp đất. Cây
con trong giai đoạn này yếu, dinh dưỡng chủ yếu dựa vào hom giống, thân lá
sinh trưởng chậm. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho thời kỳ này chủ yếu
tạo điều kiện thuận lợi với ngoại cảnh của cây vượt nhanh. Trong thực tế, sử
dụng chất điều tiết sinh trưởng để cho mầm và rễ ra nhanh được xem là một
biện pháp kỹ thuật tiến bộ mới áp dụng. Thời kỳ nảy mầm kết thúc khi cây

đạt 4 - 5 lá thật [9].
-Thời kỳ sinh trưởng thân lá và hình thành củ
Sau khi cây đạt 4 - 5 lá thật, bộ rễ hút dinh dưỡng để nuôi cây. Sức sinh
trưởng của cây mạnh dần lên, khi cây được từ 5 - 6 lá thì tốc độ ra lá tăng,
trung bình 5 - 10 ngày cây ra được 1 lá. Số lá đạt tối đa cho từng giống khác
nhau, dao động từ 24 - 25 lá đến 37 - 38 lá. Khi cây có 9 - 10 lá thật là giai
đoạn tăng nhanh về số lá và rễ củ được hình thành và phát triển. Sau trồng 65
ngày tốc độ củ tăng mạnh nhất. Thời gian đầu, củ chủ yếu phát triển về chiều
dài, sau đó củ sẽ phát triển về đường kính và đạt cực đại sau trồng 85 - 90
ngày. Tại thời điểm này các bộ phận trên mặt đất đạt tối đa về đường kính tán,


9

tổng số lá trên cây. Bộ phận dưới mặt đất có bước nhảy vọt về tích luỹ các
chất đường và Glucozit. Cùng lúc đó phía ngọn cây, mầm nách xuất hiện nụ
hoa. Lúc này dinh dưỡng cần cho sự tích luỹ trong củ và ra hoa. Biện pháp kỹ
thuật cần thiết là ngắt chồi, ngắt nụ, ngắt hoa tạo điều kiện cho cây tập trung
dinh dưỡng về củ phát triển để tăng năng suất và chất lượng củ [9].
- Thời kỳ củ già chín
Khi cây sinh trưởng được 140 ngày thì sức sinh trưởng của cây chậm
dần, đường kính tán giảm xuống, các lá phía dưới rụng dần, các lá phía trên
chuyển từ màu xanh sang màu xanh vàng rồi héo. Dưới mặt đất củ địa hoàng
đạt tới độ lớn nhất cả về chất và về lượng, đây là thời kỳ bước vào thu hoạch
cho năng suất cao nhất, chất lượng tốt nhất. Trong điều kiện bình thư ờng một
cây có từ 8 đến 14 rễ củ, nhưng chỉ có 3 - 5 rễ hình thành củ. Những rễ hình
thành củ thường nằm ở vị trí gần mặt đất, khi thiếu dinh dưỡng rễ củ sẽ trở
thành rễ bất định, bởi vậy chúng ta cần phải tạo mọi điều kiện để tất cả rễ củ
đều thành củ.
Các biện pháp kỹ thuật cần quan tâm đó là chất lượng hom giống, các

điều kiện về phân bón đúng thời kỳ, thời vụ trồng thích hợp, để thoả mãn các
u cầu hình thành củ như: Tạo điều kiện cho tượng tầng của rễ hoạt động
mạnh. Kích thích sự phân chia tế bào libe bên ngoài tượng tầng cũng như sự
phân chia tế bào gỗ bên trong, giảm mức độ hoá gỗ của tế bào trung tâm. Các
điều kiện như nước, dinh dưỡng là cơ sở cho sự tích luỹ chất dinh dưỡng
trong củ [9].
2.5. Điều kiện sinh thái cây Địa hoàng
2.5.1. Nhiệt độ
Khoảng nhiệt độ thích hợp cho địa hồng phát triển là 18 – 25oC, ngoài
khoảng nhiệt độ này địa hoàng sinh trưởng phát triển kém. Nếu nhiệt độ dưới
10oC thì cây bắt đầu ngừng sinh trưởng và có những biểu hiện ra bên ngoài từ


10

màu lá xanh chuyển sang màu lá tím thẫm, nếu nhiệt độ thấp và kéo dài 10
ngày thì lá khơng thể khôi phục được chức năng quang hợp và dần chết. Nếu
nhiệt độ cao quá làm cho cây sớm phát triển gây mất cân đối, cây sớm ra hoa,
số lá ít, sự tích luỹ dinh dưỡng về củ kém. Nắng nhiều, nhiệt độ cao làm cho
lá bị khô xém, dễ bị nhiễm bệnh. Căn cứ vào nhiệt độ mà người ta chú ý bố trí
thời vụ thích hợp. Vùng miền núi thời vụ trồng thích hợp vào tháng 3 - 4, thời
vụ thu hoạch vào tháng 9 - 10 là tốt nhất. Vùng trung du, đồng bằng Bắc Bộ
có thể trồng được hai vụ; vụ xuân trồng tháng 2- 3, thu hoạch tháng 6 - 7; Vụ
này có tiềm năng năng suất cao, nhưng năng suất không ổn định, hay bị mất
mùa do mưa lụt. Vụ thu đông trồng và tháng 9 và thu hoạch vào tháng 2 - 49
3, là vụ có điều kiện trồng trọt thuận lợi hơn vụ xuân, năng suất không cao
nhưng chất lượng củ tốt. Như vậy vụ thu đông sản xuất để làm thuốc, vụ xuân
trồng để nhân giống [9]
2.5.2. Ánh sáng
Khả năng sinh trưởng của cây địa hồng tương đối yếu, chỉ thích nghi

với khí hậu ơn hịa, đủ ánh sáng mới cho chất lượng củ tốt nhất. Nếu thiếu ánh
sáng cây sẽ mọc chậm, yếu ớt, cây sinh trưởng khơng bình thường. Lá mỏng
không ra hoa hoặc ra hoa không đều. Song ánh sáng quá mạnh thì lá sẽ nhỏ,
phiến lá dày, hoa cũng biến sắc. Địa hoàng là loại cây ưa sáng, nếu trồng
trong vườn rợp, cây sẽ chi chít lại, củ bé [1].
2.5.3. Đất
Địa hồng là cây ưa đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất cát pha là loại
đất thích hợp nhất. Đất mới khai hoang có độ phì cao, tầng canh tác tương đối
dày, giữ nước và thoát nước tốt, đất đồi có độ dốc 5 – 10 độ có thể trồng được
địa hồng. Các loại đất sét, đất thịt nặng, nghèo dinh dưỡng khơng nên trồng
địa hồng. Độ pH thích hợp sẽ cho địa hồng sinh trưởng phát triển tốt từ 5,5
- 7,0. Vì vậy khi trồng trên đất chua cần phải bón vơi [9].


11

2.5.4. Nước
Trong q trình trồng trọt địa hồng người ta luôn quan tâm đến sự
phân bố lượng mưa các tháng trong năm. Để có năng suất địa hồng ổn định
thị lượng mưa cần phân bố tương đối đều. Tuy nhiên trong 3 tháng đầu lượng
mưa yêu cầu nhiều hơn các tháng sau. Các vùng có lượng mưa từ 1500 –
1800 mm/ năm có thể trồng được địa hồng. Ẩm độ đất thích hợp trong thời
kỳ nãy mầm là 65 – 70 %. Thời kỳ sinh trưởng thân, lá và hình thành rễ củ là
70 – 75 %; Thời kỳ củ già, chín cần 65 – 70 %. Khi thu hoạch cần ẩm độ 60 –
65 %. Thời kỳ củ già, chín có mưa lớn, ẩm độ đất q cao củ dễ bị bệnh và
thối nhũn [9]. Để giữ cho đất luôn luôn mát, việc tưới nước phải thực 3 lần:
Sau khi bón phân thúc cần phải tưới nước, lúc trời khô hạn và trời nắng to sau
khi mưa nhiệt dộ đất lên cao [1].
2.5.5. Chất dinh dưỡng
Cây địa hồng có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, song chúng tạo ra

một lượng chất xanh lớn nên cần bón phân đầy đủ, kịp thời và hợp lý. Khi
bón phân kết hợp xới xáo, làm sạch cỏ, mặt luống phẳng không đọng nước.
Xới xáo lần 1 và lần 2 xới nhẹ tay, độ sâu 3 cm (xới lần 1), sâu 5 - 7 cm (xới
lần 2) cách gốc 7 - 8 cm. Xới xáo lần 3 sâu khoảng 8 - 10 cm cách gốc từ 10 12 cm, không làm ảnh hưởng đến bộ rễ, đặc biệt là rễ củ [9].
2.6. Những nghiên cứu liên quan về biện pháp kỹ thuật sản xuất cây Địa
hoàng trên thế giới và Việt Nam
2.6.1. Trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có rất ít tài liệu nghiên cứu về cây địa hoàng, một
số nghiên cứu nổi bật nhất về cây địa hồng là ni cấy mơ. Ni cấy mơ địa
hồng trên thế giới đã đạt nhiều thành công trong 10 năm gần đây. Phần lớn
các nghiên cứu đều đến từ các trường đại học ở Trung Quốc, quê hương của
địa hoàng.


12

Năm 2003, ChenMinYan đã nghiên cứu thành cơng quy trình ni cấy
địa hồng in vitro và cơng bố kết quả trong luận văn thạc sĩ của mình. Kết quả
của luận văn đã chỉ ra rằng: sử dụng gốc của địa hoàng làm nguyên liệu, rửa
khử trùng chúng với cồn 75 độ từ 25-30 phút và HgCl2 từ 15-20 phút cho tỷ
lệ nhiễm mẫu thấp nhất, cải thiện tỷ lệ nảy chồi mới trong q trình ni cấy.
Sau đó, chồi được cấy chuyển trong môi trường MS bổ sung BA 0,5mg/l +
NAA 0,1mg/l có khả năng tăng trưởng tốt hơn. Các cây giống trong ống
nghiệm được cắt, tách thành các đốt, chồi nuôi cấy trong MS bổ sung BA
0,5mg/l + NAA 0,1mg/l là phù hợp và cho tỷ lệ nhân chồi 6,5 sau 4-5 tuần.
Khi nghiên cứu môi trường tái sinh với nguyên liệu gồm thân lá, cuống lá cho
kết quả ni cấy trên mơi trường MS có bổ sung BA 1,0 mg/l, NAA 0,5 mg/l,
tỷ lệ cảm ứng của mô sẹo là 100% và 95,6%. Một vài mô sẹo xanh ngọc lục
hoặc màu xanh lá cây được hình thành khi các lá ni cấy trên mơi trường
MS có bổ sung BA 0,5mg/l, NAA 0,3mg/l, và tỷ lệ cảm ứng của mô sẹo là

96%. Sau 25 ngày nuôi cấy các tỷ lệ khác biệt từ mô sẹo lá là khoảng 44,4%;
trong khi những chiếc lá được nuôi cấy trên môi trường MS với sự kết hợp
khác nhau và nồng độ 2,4-D/BA, tỷ lệ cảm ứng của mơ sẹo có thể đạt 100%,
và hầu hết các mô sẹo là màu xám và màu vàng, và khó để hình thành chồi ,
nhưng nó có thể dễ dàng hình thành các gốc từ bề mặt của mô sẹo. Các chồi
tái sinh từ mẫu cấy khác nhau mà đạt 1-2cm đã được tách ra và chuyển vào
mơi trường MS có bổ sung sửa đổi với NAA 0.05 mg /l cho rễ, sau 15-20
ngày kể từ ngày các tỷ lệ khác biệt của các gốc là khoảng 100%. Khi cây con
đã được chuyển ra trồng trên giá thể kết hợp các chất mùn và cát trong 2-3
tuần, tỷ lệ sống sót của cây con có thể đạt 96,7% [12].
Năm 2006, Liu Meng-lin cũng tiến hành thí nghiệm tìm ra điều kiện
mơi trường ni cấy cảm ứng callus khi môi trường MS cơ bản được thay đổi
nông 20 độ 2.4D, NAA và BA. Kết quả chỉ định rằng tỷ lệ mô sẹo cảm ứng từ


13

lá, cuống lá, thân cây là 100% trong điều kiện MS + 1,0~1,5mg NAA. 2,4D
và NAA là 2 loại auxin có thể tạo ra mơ sẹo, nhưng mơ sẹo lớn nhanh hơn
trong mơi trường 0.5mg/l BA.
Năm 2009, một nhóm nghiên cứu của trường đại học quốc tế Chung
Nam Hàn Quốc đã công bố một bài báo về nghiên cứu khả năng tái sinh chồi
từ lá trong môi trường MS cơ bản có bổ sung nồng độ khác nhau của TDZ.
Kết quả cho thấy, số lượng cao nhất của mỗi chồi đạt tỷ lệ 2,1 và tăng trưởng
của thân thêm trung bình 1,2cm thu được trên mơi trường MS bổ sung 1 mg /l
TDZ. Việc bổ sung 0,1 mg / l NAA và 3g /l Gelrite trong mơi trường MS có
chứa 1 mg /l TDZ được cải thiện đáng kể sự tái sinh chồi của địa hoàng. đã
cứng lại và trồng ra đất cùng với một tỷ lệ sống 73%.
2.6.2. Ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt nam đã có một số nghiên cứu về cây địa hoàng, nhưng

đa phần là các nghiên cứu về tác dụng dược lý của cây địa hoàng, chất lượng
sản phẩm địa hoàng ở nhiều khu vực tỉnh thành trong cả nước của các nhà
nghiên cứu khoa học. Có rất ít nghiên cứu về đặc điểm nơng sinh học của cây,
phương thức trồng cây, lượng dinh dưỡng cần thiết cho cây phát triển tốt.
“Nghiên cứu trồng trọt, thu hoạch, chế biến sinh địa theo hướng thực
hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc (GACP) và quy trình chế biến thành
sản phẩm thục địa tại tỉnh Bắc Giang”. Cơ quan chủ trì: Cơng ty Cổ phần
Dược phẩm Bắc Giang, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Văn Sinh. Thời gian
thực hiện: Từ tháng 7/2011 đến tháng 6/2012. Đề tài được thực hiện nhằm
xây dựng mơ hình trồng, thu hoạch, chế biến Địa hoàng theo hướng tiêu
chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc; chế biến thành phẩm Can
địa hoàng, Thục địa theo phương pháp mới đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt
Nam IV và được nâng cấp; xây dựng phương pháp xác định hoạt chất chính
trong sản phẩm; xây dựng và công bố tiêu chuẩn chất lượng Tiên địa hoàng,


14

Can địa hoàng và Thục địa của Bắc Giang. Đề tài đã tiến hành điều tra khảo
sát một số vùng trồng Địa hồng tại Bắc Giang, triển khai thành cơng 2 mơ
hình trồng Địa hồng theo hướng GACP-WHO trong đó có 2ha trồng Địa
hồng giống tại xã Minh Đức, Việt n đạt khoảng 8,5 tấn/ha và 1ha mơ hình
trồng Địa hồng ngun liệu tại xã Dĩnh Trì đạt 16,8 tấn/ha, đồng thời xây
dựng thành cơng quy trình chế biến Can địa hồng từ Tiên địa hồng trên thiết
bị cơng nghiệp [2].
2.7. Một số kết luận rút ra từ tổng quan
Cây địa hoàng là cây đa tác dụng, tác dụng với đường huyết, huyết
quản, cầm máu, tác dụng thanh nhiệt, chữa thương hàn, bổ thận, làm đen râu
tóc (Y Dược Học Việt Nam) [11].
Việc trồng thí nghiệm cho loại cây này có ý nghĩa hết sức quan trọng

trong việc hồn thiện quy trình sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng và độ bền củ, tăng hiệu quả và thu nhập cho người trồng cây tại địa bàn
nghiên cứu.
Về kỹ thuật nhân giống và sản xuất cây địa hoàng: Từ những nghiên
cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy những nghiên cứu mới chỉ tập trung
chủ yếu vào nghiên cứu tác dụng của cây địa hoàng vào lĩnh vực y học, chưa
đi sâu vào những nghiên cứu cơ bản về loài cây này. Hiện nay ở Việt Nam có
rất ít các cơng trình nghiên cứu chun sâu về phương pháp nhân giống và kỹ
thuật sản xuất đối với cây dược liệu địa hoàng, đặc biệt tại địa bàn tỉnh Thái
Nguyên chưa có nghiên cứu nào trước đây về cây Địa hồng.
Do đó, đề tài nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung kiến thức khoa học và
thực tiễn trong sản xuất và phát triển cây dược liệu trên địa bàn nghiên cứu.


15

PHẦN 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Giống cây Địa hoàng tại địa phương đã được nhân giống bằng in vitro
từ mô củ và trồng bằng cây con. Cây con khi mua về làm thí nghiệm ở độ tuổi
30 ngày.
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
Phân chuồng đã được ủ hoai mục tối thiểu 03 tháng trước khi trồng.
Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh: được sản xuất bởi công ty Sông Gianh
và được mua tại đại lý vật tư nông nghiệp tại địa phương. Độ ẩm: 30%; Hữu
cơ: 15%; P2O5hh: 1,5%; Acid Humic: 2,5%. Trung lượng: Ca: 1,0%; Mg:
0,5%; S: 0,3%; Các chủng vi sinh vật hữu ích Bacillus 1 × 106 CFU/g;
Azotobacter: 1×106 CFU/g; Aspergillus sp: 1×106 CFU/g.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Trường ĐH Nông Lâm, tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu: 9/2019-2/2020.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài gồm các nội dung nghiên cứu sau:
- Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển
của cây Địa hoàng tại Thái Nguyên.
- Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới sinh
trưởng và năng suất Địa hoàng tại Thái Nguyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thiết kế thí nghiệm
Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây
Địa hoàng tại Thái Nguyên.


×