Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.72 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
<b>TRƯỜNG THPT TAM PHÚ</b>
<b>ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP HỌC KỲ II</b>
<b>NĂM HỌC: 2020 - 2021</b>
<b>MÔN: LỊCH SỬ - KHỐI 11 - KHXH</b>
<b>CÂU 1: Tại sao nói phong trào Cần vương thực chất là phong trào đấu tranh giải</b>
<b>phóng dân tộc của nhân dân ta?</b>
<i>* Trước khi có chiếu Cần vương:</i>
- Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên
kháng chiến dưới sự lãnh đạo của triều đình nhà Nguyễn.
- Từ sau Hiệp ước Nhâm Tuất 1862, nhân dân chống cả Pháp và triều đình phong
kiến đầu hàng.
<i>* Khi chiếu Cần vương được ban ra: Phong trào đấu tranh hưởng ứng chiếu Cần vương của</i>
các văn thân, sĩ phu và quần chúng nhân dân phát triển mạnh mẽ và chia thành hai giai
đoạn:
- Giai đoạn 1 (1885 – 1888): Phong trào diễn ra rầm rộ, sôi nổi, rộng khắp dưới sự
chỉ huy chung của vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết cùng các văn thân, sĩ phu yêu nước đã
thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa Ba Đình,
Bãi Sậy…
- Giai đoạn 2 (1888 – 1896): Sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào vẫn tiếp tục
phát triển, có xu hướng đi vào chiều sâu, hình thành nên các trung tâm lớn, dưới sự lãnh đạo
của các văn thân, sĩ phu yêu nước.
Như vậy, Cần vương chỉ là danh nghĩa, tính chất yêu nước chống Pháp mới là chủ
yếu.
<b>CÂU 2: Vì sao phong trào nông dân Yên Thế tồn tại thời gian dài hơn so với phong</b>
<b>trào Cần vương?</b>
- Tinh thần chiến đấu ngoan cường của nghĩa quân, sự ủng hộ nhiệt tình của nhân
dân, sự chỉ huy mưu trí, tài giỏi của Hồng Hoa Thám.
- Căn cứ n Thế có địa hình hiểm trở, rừng núi rậm rạp --> nghĩa quân linh hoạt
trong phịng thủ cũng như tấn cơng.
- Cách đánh độc đáo: bí mật, cơ động, bất ngờ, hiệu quả cao.
- Địa bàn thích hợp với lối đánh du kích, tiêu hao sinh lực địch, khi cần đã di chuyển
lực lượng để tập kích, phục kích tiêu hao lực lượng địch.
<b>CÂU 3: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đã làm nảy sinh</b>
<b>những lực lượng xã hội mới nào ở Việt Nam? Trình bày vai trị của từng lực lượng</b>
<b>mới.</b>
<b>* Những lực lượng xã hội mới: giai cấp công nhân, tầng lớp tư sản, tầng lớp tiểu tư sản.</b>
<b>* Vai trò</b>
<i><b>- Công nhân</b></i>
+ Họ là những nông dân bị mất ruộng đất, bán sức lao động trong các hầm
mỏ, đồng điền, công trường nhà máy,…
+ Số lượng công nhân ngày càng tăng lên, sống tập trung → 1914, có khoảng
10 vạn công nhân chuyên nghiệp.
+ Đầu TK.XX, giai cấp cơng nhân VN vẫn cịn non trẻ, đang ở trình độ tự
phát. Họ có một số cuộc đấu tranh riêng và tham gia phong trào chống Pháp như một
lực lượng xã hội đặc biệt.
<i><b>- Tầng lớp tư sản: Họ vốn là những chủ đại lí tiêu thụ, thu mua hàng hoá, nguyên vật</b></i>
liệu, chủ thầu, chủ xưởng thủ cơng. Sau khi có được một số vốn họ đứng ra lập các hội
buôn, công ty… một số sĩ phu yêu nước đứng ra lập các hội buôn, hội sản xuất.
<i><b>- Tầng lớp tiểu tư sản: Thành phần khá phức tạp: tiểu thương, tiểu chủ, viên chức,</b></i>
thầy giáo, nhà báo, học sinh, sinh viên,…
<b>CÂU 4 : Phân tích những điểm tích cực và hạn chế của xã hội Việt Nam trong chính</b>
<b>sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp (1897 – 1914).</b>
<b>* Tích cực</b>
- Bước đầu du nhập nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vào nước ta.
- Xây dựng những cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp: các nhà máy điện,
nước, xi măng, dệt, xay xát gạo…
- Xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống đường sắt, cầu cống, hải cảng khá hiện đại.
- Bộ mặt thành thị thay đổi đã tạo điều kiện cho tư tưởng dân chủ tư sản du nhập vào
nước ta, thúc đẩy cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ngày càng trở nên đa dạng,
quyết liệt hơn.
<b>* Hạn chế</b>
- Chính sách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp vẫn theo hình thức phong kiến.
- Đời sống của nhân dân ngày càng khó khăn, kiệt quệ.
- Kinh tế thuộc địa trì trệ, chậm phát triển, hoàn toàn phụ thuộc vào Pháp.
<b>CÂU 5 : Trào lưu dân tộc chủ nghĩa đầu thế kỷ XX ở nước ta mang nhiều nét mới khác</b>
<b>trước như thế nào?</b>
- Về hình thức và phương pháp đấu tranh: không chỉ hạn chế trong những hình thức
đấu tranh vũ trang như trước đây mà cịn kết hợp cả với nhiều biện pháp mới về chính trị,
ngoại giao, tiến hành một phong trào cải cách sâu rộng trong đông đảo quần chúng.
- Lực lượng tham gia: phong trào có điểm mới là có sự tham gia của các giai cấp,
tầng lớp mới xuất hiện bên cạnh các giai cấp, tầng lớp cũ của phong trào Cần Vương…
<b>CÂU 6 : Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước trong hồn cảnh nào? Trình bày</b>
<b>những hoạt động của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911 – 1917. </b>
<b>* Hoàn cảnh</b>
<b>- Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, cách mạng Việt Nam bị khủng hoảng sâu sắc về</b>
đường lối và giai cấp lãnh đạo. Các cuộc đấu tranh bị đàn áp và nhanh chóng thất bại.
- Người sinh ra trong một gia đình trí thức yêu nước và lớn lên ở một quê hương giàu
truyền thống yêu nước và cách mạng. Người sớm có tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước.
- Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và
các nhà yêu nước khác ở đầu thế kỷ XX, nhưng không đi theo con đường của họ vì Người
đã nhìn thấy sự bế tắc của các con đường cứu nước đó.
<b>* Những hoạt động của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911 – 1917</b>
<b>- Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời cảng nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.</b>
- Từ 1911 – 1917, Người bơn ba qua nhiều nước ở châu Phi, châu Mỹ, châu Âu.
Người rút ra kết luận: ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo; ở đâu người lao động cũng
bị bóc lột, áp bức nặng nề.
- Tháng 12/1917, Người trở lại Pháp hăng hái hoạt động trong phong trào yêu nước
của Việt kiều và phong trào đấu tranh của công nhân Pháp.