Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN 19-20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.8 KB, 16 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trải qua nhiều năm đổi mới, nền kinh tế của Việt Nam đã có nhiều khởi
sắc, cơ chế quản lý tài chính có sự thay đổi sâu sắc đã có tác động lớn đến hoạt
động trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, các đơn vị hành chính sự nghiệp được giao quyền tự chủ trong hạch tốn
kinh phí khốn. Muốn thực hiện được điều đó các đơn vị cần phải có cơ chế
quản lý một cách khoa học, hợp lý, thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp. Trong
đó tiền lương cũng là một vấn đề được quan tâm.
Nói đến tiền lương là ta nói đến giá cả của sức lao động, sự phát triển của
các đơn vị hành chính sự nghiệp, là thể hiện giá trị, vị thế của người lao động
đối với gia đình, cơ quan và xã hội. Lao động của con người - theo Mác là một
trong ba yếu tố quan trọng và quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao
động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã
hội, lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo
cho sự phồn thịnh của mọi quốc gia.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng và trách nhiệm của mình khi
nhận được mức thù lao thỏa đáng. Bởi vậy một chính sách tiền lương thỏa đáng
tăng tích lũy và cải thiện đời sống con người. Tiền lương là một vấn đề có tính
ảnh hưởng cao tới đời sống của cán bộ cơng nhân viên chức, tiền lương được qui
định một cách đúng đắn, kế tốn tiền lương chính xác, đầy đủ là yếu tố kích
thích sức lao động, nâng cao tay nghề. Đồng thời phải tổ chức hạch tốn chi phí
tiền lương một cách chính xác và đầy đủ hơn nhằm phản ánh một cách trung
thực năng lực lao động của cán bộ, công nhân viên chức.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tơi chọn sáng kiến kinh
nghiệm: “Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ở các
đơn vị trường học” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Đối với Nhà quản lý:
- Báo cáo kịp thời số liệu tổng hợp, chi tiết của một hoặc nhiều đơn vị
quản lý về thông tin cá nhân, tiền lương; công tác nâng lương; các khoản phụ


cấp, thu nhập chịu thuế; việc tăng, giảm lao động trong tháng, năm…
- Báo cáo kịp thời về số liệu, lập kế hoạch trong tương lai…
- Có thể xem lại số liệu của các kỳ trước tháng, năm…
- Theo dõi tình hình nhân sự ở các đơn vị, nhằm có kế hoạch bổ sung,
điều chuyển…
2.2. Đối với người làm cơng tác chun mơn (Kế tốn):

1


- Báo cáo kịp thời số liệu hiện tại, tương lai, quá khứ.
- Hàng tháng, chỉ cần 1 cái click chuột là có ngay 1 bảng thanh tốn tiền
lương cho người lao động của tháng đó nhằm giảm được thời gian làm việc trên
máy tính….
- Giúp kế tốn thao tác tự động hóa trong cơng tác chi trả lương cho người
lao động, mà nó đem lại một kết quả chính xác, tránh sai sót.
- Thơng qua đó, chấp hành tốt Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; việc trả lương qua tài khoản trên cơ sở sử
dụng các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Thời gian qua, việc trả
lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã
được áp dụng tại rất nhiều đơn vị hành chính sự nghiệp như trường Tiểu học
Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội.
- Thời gian kiểm soát, xem bảng lương, thanh toán cho người lao động
một cách kịp thời nhanh chóng lại khơng sai lệch.
- Có thể theo dõi kỳ hạn nâng lương; nghỉ hưu; thời gian đóng, tham gia
bảo hiểm…
2.3. Đối với người lao động:
- Bên cạnh việc nhận lương, người nhận lương cịn được đối chiếu kiểm
tra các thơng tin về mã tài khoản cá nhân, cấp bậc chức vụ, mã số ngạch lương,

hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ và phụ cấp khác (nếu có) có đúng với họ và
tên mình khơng; tiền lương mình được lĩnh có đúng với số ngày công làm việc;
số ngày BHXH trả thay lương, số ngày nghỉ việc không hưởng lương hay
không? Việc kiểm tra đôi lúc không đủ thời gian cũng như thông tin không thể
hiện được đầy đủ trên bảng lương do vậy nếu thực hiện chương trình này giúp
người lao động có thể tra cứu qua mạng Intenet, điện thoại cá nhân; rất phù hợp
với một số lao động thường xuyên đi công tác.
- Quản lý thông tin về tiền lương, thu nhập của mình. Nhằm quản lý tốt
việc thu nhập cũng như việc kê khai, hoàn thuế thu nhập cá nhân…
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài ứng dụng CNTT trong quản lý tiền lương
và nhân sự được áp dụng cho các đơn vị Hành chính, sự nghiệp đang áp dụng hệ
thống thang, bảng lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang.

2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống cơ sở lí luận về một số vấn đề liên quan đến đề tài
Công tác quản lý hồ sơ, chứng từ tài chính tại trường học nói chung và tại
trường tiểu học nói riêng.
Khảo sát thực trạng việc tính lương, chi trả lương và các khoản trích theo
lương trong trường học
Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác trả lương và các khoản trích theo
lương tại trường tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi trong địa bàn trường học và nhân rộng, áp dụng với phạm vi toàn
ngành giáo dục và các ban ngành của quận Thanh Xuân.

6. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành SKKN này, người viết đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3 Phương pháp thống kê toán học, bảng biểu
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG HỌC
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các đơn vị trường học
1. Tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1. Khái niệm tiền lương
Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất
bởi nó mang tính chủ động và quyết định.Người lao động bỏ sức lao động để kết
hợp với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo nên của cải vật chất
cho xã hội. Tuy nhiên, sức lao động không phải là vơ hạn mà nó phải được tái
tạo lại để đảm bảo cho sự sống của con người cũng như liên tục của quá trình
sản xuất xã hội. Và như vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người bỏ sức
lao động hao phí một khoản thu lao này được gọi là tiền lương.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tùy theo các thời kỳ khác
nhau mà có cách nhìn nhận khác nhau.
Theo quan điểm này thì tiền lương vừa được trả bằng tiền vừa được trả
bằng hiện vật. Theo quan điểm này thì chế độ tiền lương mang tính bao cấp,

3


bình qn nên khơng có tác dụng kích thích người lao động. Trong thời kỳ bao

cấp nhà nước đã áp dụng tiền lương theo quan điểm này, ngày nay theo quan
điểm mới thì: Tiền lương (hay tiền cơng) là số tiền mà ngời sử dụng lao động chi
trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra.
1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
* Vai trò của tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, là biểu hiện
bằng tiền của sức lao động. Mặt khác tiền lương cịn là địn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích người lao động quan tâm
đến kết quả lao động của họ. Vì vậy nó phải đóng vai trị đảm bảo cơ bản cho
cuộc sống của người lao động. Để đảm bảo được vai trò này, trước hết phải đảm
bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Mức sống tối thiểu là mức độ
thỏa mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển. Mức sống tối
thiểu được thể hiện qua hai mặt:
- Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại, các tư liệu sinh hoạt
và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức lao động;
- Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các
dịch vụ cần thiết.
* Ý nghĩa của tiền lương
Với ý nghĩa trên thì tiền lương khơng chỉ mang tính chất chi phí mà nó trở
thành phương tiện tạo ra giá trị mới. Đứng trên góc độ người lao động thì nhờ
vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với nền văn
minh của xã hội . Xét trên một khía cạnh nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ
ràng thể hiện giá trị,địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, cơ quan
và xã hội. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mực năng lực và công lao của họ đối
với sự phát triển của xã hội.
1.3. Các khoản trích theo lương
Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương gồm:
1.3.1. Bảo hiễm xã hội (BHXH)
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thể hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên
cơ sở đóng vào quĩ bảo hiểm xã hội.
Theo công ước 102(1952) của ILO đã nêu ra chín chế độ bảo hiểm. Ở Việt
Nam tuy chưa thực hiện được hết chín chế độ đó nhưng cũng đã thực hiện được
một số chế độ bảo hiểm. Hiện nay theo Điều 4-Luật bảo hiểm xã hội có qui định
các chế độ bảo hiểm xã hội gồm các chế độ sau:

4


+ Chế độ trợ cấp ốm đau;
+ Chế độ trợ cấp thai sản;
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Chế độ hưu trí;
+ Chế độ tử tuất.
Nguồn hình thành quĩ bảo hiểm xã hội chủ yếu do các đơn vị có sử dụng
lao động trích một tỷ lệ nhất định trên quĩ tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiễm
xã hội của người lao động để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo điều 91 và
điều 92 của Luật bảo hiểm xã hội qui định.
+ Người sử dụng lao động được góp 17,5% trên quĩ tiền lương, tiền cơng
đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trong đơn vị;
+ Người lao động đóng góp bằng 8% mức tiền lương, tiền cơng vào quĩ
hưu trí và tử tuất;
+ Nhà nước hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội
đối với người lao động.
Việc sử dụng và chi quĩ bảo hiểm xã hội ở cấp quản lý nào cũng phải thực
hiện theo chế độ qui định vì bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách kinh
tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó khơng chỉ xác định khía cạnh kinh tế xã
hội mà cịn phản ánh một chế độ xã hội của một quốc gia.
1.3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)

Trong cuộc sống ai cũng muốn mình được mạnh khỏe, ấm no, hạnh phúc.
Nhưng cuộc sống luôn có những rủi ro bất ngờ như: ốm đau,bệnh tật... khơng
thể tránh khỏi. Để có những chủ động trong vấn đề tài chính thì mỗi người đều
có những biện pháp riêng để tháo gỡ giải quyết. Bảo hiểm y tế ra đời nhằm giúp
đỡ mọi người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro: Chi trả cho người lao động
khi bị ốm đau điều trị tại bệnh viện và các cơ sở y tế về tiền thuốc men... để đảm
bảo đời sống bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội do
Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao
động, các tổ chức cá nhân để thanh tốn chi phí khám chữa bệnh cho người có
thẻ bảo hiểm y tế khi ốm đau, bệnh tật.
Quĩ bảo hiểm y tế được hình thành chủ yếu do các đơn vi sử dụng lao
động trích một tỷ lệ % nhất định trên tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp để
nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo qui định hiện nay thì mức trích là 4,5%
trên quĩ lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên. Trong đó 3% Nhà nước cấp; 1,5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên chức.
1.3.3. Kinh phí cơng đồn

5


Kinh phí cơng đồn dùng để duy trì hoạt động của bộ máy cơng đồn các
cấp, trợ cấp cho cán bộ cơng nhân viên chức khi gặp khó khăn. Để có nguồn
kinh phí chi cho hoạt động cơng đồn, hàng tháng các đơn vị trường học trích
theo tỷ lệ qui định hiện nay thì trích 3% trên quĩ lương cơ bản và các khoản phụ
cấp chức vụ thường xuyên. Trong đó 2% ngân sách nhà nước cấp; 1% khấu trừ
vào lương của công chức viên chức. (1% Được để lại đơn vị sử dụng)
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng: Là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Mức đóng: Mức đóng hàng tháng bằng 3% mức tiền lương, tiền công
tháng đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ, hợp đồng làm việc ( HĐLV)
tại đơn vị có sử dụng lao động từ 10 lao động trở lên đóng BHTN (trong đó:

người lao động đóng1%; đơn vị sử dụng lao động đóng 1%; Nhà nước hỗ trợ từ
ngân sách 1% được chuyển trực tiếp về quỹ BHTN), bao gồm:
- HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; HĐLĐ không xác
định thời hạn;
- HĐLV xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; HĐLV không xác
định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính Phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức
trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước, trừ những người là công chức theo quy
định tại nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định
những người là công chức.
1.4. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
Để trả lương cho cơng chức viên chức đúng (hợp lý) và các khoản trích
theo lương được đầy đủ, đảm bảo chế độ cho công chức viên chức, các đơn vị
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước;
+ Gắn với quản lý lao động của cơ quan chủ quản;
+ Trích đúng, trích đủ theo qui định của Nhà nước.
1.5. Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng chỉ liên quan đến
quyền lợi của người lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành các chính
sách về lao động tiền lương của cả nước. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ,
có hiệu quả, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ở các trường học
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

6


+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian và kết quả lao động của cơng chức

viên chức, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho cơng chức viên chức.
+ Tính tốn phân bổ hợp lý chính xác tiền lương và các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn cho các đối tượng sử dụng liên
quan.
II. Các hình thức tiền lương, quĩ tiền lương và quĩ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn
1. Hình thức trả lương thời gian
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương được trả cho cán bộ công
chức viên chức căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của họ.
+ Tiền lương tháng
Mức lương
Mức
Hệ
Phụ
Phải trả
=
lương
x
số
x
cấp
tối thiểu
lương
(nếu có)
+ Tiền lương thời gian giản đơn: Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian giản đơn.
+ Tiền lương thời gian có thưởng: Tiền lương thời gian giản đơn có thể
kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích cán bộ công chức viên chức làm
việc tạo nên tiền lương thời gian có thưởng.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN

I. THUẬN LỢI
- Luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của các cấp lãnh đạo và
Ban giám hiệu trường Tiểu học Phương Liệt - quận Thanh Xuân - HN trong q
trình cơng tác.
- Bản thân cán bộ phụ trách kế tốn được đào tạo đúng chun ngành,
nghiệp vụ tài chính kế tốn. Ln nêu cao tinh thần trách nhiệm trong cơng tác.
- Ln có tinh thần học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước.
- Được nhà trường cấp cho 01 máy tính xách tay để cài đặt phần mềm bản
quyền kế tốn chun dụng, giúp cho cơng tác hạch tốn, quản lý được bảo mật,
an tồn, tránh bị dùng chung dễ nhiễm virus.
II. KHÓ KHĂN
- Do chế độ nâng lương ra quyết định sau, đi ngược thời điểm được hưởng
lương, phải tính truy lĩnh cho người lao động nên mất nhiều thời gian trong công
tác chi trả lương vì chế độ lương đi đơi với báo tăng, giảm bảo hiểm, đồng thời
gây mất thời gian khi tính thuế cho cá nhân vì số liệu bị tách lẻ nhiều.

7


III. THỰC TRẠNG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG HỌC
1. Tổ chức sổ kế tốn và hình thức kế tốn áp dụng tại các đơn vị trường
học
1.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
Các đơn vị trường học là một đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện kinh
phí khốn. Hệ thống sổ sách áp dụng hình thức sổ kế tốn “chứng từ ghi sổ” với
một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với cơng tác kế tốn của
nhà trường. Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp thực hiện gồm có: Hệ thống tài
khoản kế tốn, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế
toán đều thực hiện theo quyết định số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.

1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch tốn tiền lương gồm
Bảng chấm cơng;
Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng làm thêm giờ.
1.3. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương
TK 334: Phải trả cho cơng chức viên chức
TK 5111: Kinh phí hoạt động
TK 6111: Chi hoạt động
Và các TK có liên quan như: TK 1111, TK 112...
2. Phương pháp kế toán tiền lương của nhà trường
- Khi tính ra tiền lương trả cán bộ cơng chức viên chức, kế tốn lập bảng
tiền lương tồn trường thanh tốn:
Nợ TK 61111
Có TK 334
- Khi có các khoản khấu trừ vào lương cán bộ công chức viên chức về
khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ số 3
hạch tốn:
Nợ TK 334
Có TK 332
- Khi thanh tốn lương cho cán bộ cơng chức viên chức, kế tốn hạch
tốn:
Nợ TK 334
Có TK 1111.
- Khi rút lương chuyển qua tài khoản ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK 112

8



Có TK 511
- Khi chuyển tiền lương cho cán bộ, cơng nhân viên qua tài khoản ATM
kế tốn ghi:
Nợ TK 3341
Có TK 112
Cuối q, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ khác có liên quan,
kế tốn ghi sổ cái TK 334.
3. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương
3.1. Các khoản trích theo lương
- Ngồi tiền lương cán bộ cơng chức viên chức cịn được hưởng mức trợ
cấp BHXH trong các trường hợp như: ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao
động...
- Mức trợ cấp ở trường hợp cụ thể được áp dụng theo đúng qui định hiện
hành ở cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Chứng từ để thanh tốn gồm có:
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, nghỉ con ốm
do y, bác sĩ của bệnh viện hoặc các cơ sở y tế cấp có xác nhận của đơn vị về số
ngày nghỉ thực tế hưởng bảo hiểm xã hội.
- Giấy chứng nhận nghỉ thai sản, tai nạn lao động...hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội với trường hợp nghỉ do tai nạn lao động cần có thêm biên bản điều
tra tai nạn lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán đối chiếu với bảng chấm công để
xác định số ngày thực tế nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
- Từ các giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, kế toán tiền lương lập “danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội”, để cơ quan
bảo hiểm xã hội chi trả tiền.
- Toàn bộ quĩ bảo hiểm xã hội nộp lên cơ quan bảo hiểm cấp trên. Nhà trường thanh toán với cán bộ cơng chức viên chức khi có chứng từ hợp lệ và được
cơ quan bảo hiểm xã hội duyệt chi. Nhà trường lập báo cáo chi trợ cấp ốm đau ,
thai sản lên cơ quan bảo hiểm xã hội cuối quí.
+ Bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh tốn các khoản tiền chi phí như:
Khám chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản. Quĩ bảo

hiểm y tế được hình thành bằng cách tính 4,5% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong
đó:
- 3% ngân sách nhà nước cấp;
- 1,5% trừ vào lương người lao động.

9


+ Kinh phí cơng đồn: Kinh phí cơng đồn được hình thành bằng cách
tính theo tỷ lệ 3% theo quĩ lương thực tế.
+ Bảo hiểm thất nghiệp:
(Quĩ lương cơ bản nộp bảo hiểm xã hội khơng có phụ cấp khu vực - theo luật
bảo hiểm xã hội 2007. Quĩ lương bảo hiểm y tế có phụ cấp khu vực).
3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động hưởng
bảo hiểm xã hội;
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
- Bảng tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.3. Tài khoản kế tốn sử dụng
TK 332: Các khoản nộp theo lương
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3322: Bảo hiểm y tế
TK 3323: Kinh phí cơng đồn
TK 3324: Bảo hiểm thất nghiệp
Và một số tài khoản có liên quan như: TK 111, TK 112...
3.4 Phương pháp kế tốn các khoản trích theo lương
3.4.1 Tính lương, BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
- Tính tiền lương, phụ cấp phải trả cán bộ CCVC (100%) ghi:
Nợ TK: 6111 – Chi thường xuyên( Chi tiết – Nguồn kinh phí từ NSNN,
mục 6000,6100,......)

Có TK: 334 – Phải trả cơng chức, viên chức
`
- Trích nộp 17,5% BHXH ghi
Nợ TK: 6111 - Chi thường xuyên (Chi tiết nguồn NSNN, T.Mục 6301)
Có TK: 3321 – Bảo hiểm xã hội
- Trích nộp 3% BHYT ghi
Nợ TK: 6111 – Chi thường xuyên (Chi tiết nguồn NSNN, T.Mục 6302)
Có TK: 3322 – Bảo hiểm y tế
- Trích nộp 2% KPCĐ ghi
Nợ TK: 6111 – Chi thường xuyên (Chi tiết nguồn NSNN,T.Mục 6303)
Có TK: 3323 – Kinh phí cơng đồn
- Trích nộp 1% BHTN ghi
Nợ TK: 6111 – Chi thường xuyên (Chi tiết nguồn NSNN,T.Mục 6304)
Có TK: 3324 – Bảo hiểm thất nghiệp
- Tính 8% BHXH phải khấu trừ vào lương ghi:
Nợ TK: 334 – Phải trả công chức, viên chức

10


Có TK: 3321 – Bảo hiểm xã hội
- Tính 1,5% BHYT phải nộp khấu trừ vào lương ghi:
Nợ TK: 334 – Phải trả cơng chức, viên chức
Có TK: 3322 – Bảo hiểm y tế
3.4.2. Rút chi lương, chuyển trả cơ quan Bảo hiểm xã hội
- Rút tiền NSNN về chi lương ghi:
Nợ TK: 1111- Tiền mặt Việt Nam
Có TK: 5111 – Nguồn kinh phí thường xuyên( chi tiết – Nguồn
kinh phí từ NSNN, mục 6000,6100,....)
- Chi lương cho cán bộ CCVC ghi:

Nợ TK: 334 – Phải trả công chức, viên chức
Có TK: 1111 – Tiền việt Nam
- Rút lương, chuyển qua tài khoản ngân hàng ghi:
Nợ TK: 1121 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK: 5111 – Nguồn kinh phí thường xuyên( chi tiết – Nguồn
kinh phí từ NSNN, mục 6000,6100,....)
- Thanh toán lương qua tài khoản ATM ghi
Nợ TK: 3341 - Phải trả công chức, viên chức ( 90,5%)
Có TK: 1121- Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
- Chuyển trả 17,5% BHXH ghi:
Nợ TK: 3321 – Bảo hiểm xã hội
Có TK: 5111 – Nguồn kinh phí chi thường xun ( Chi tiết – Nguồn
kinh phí từ NSNN, mục 6301)
- Chuyển trả 8% BHXH khấu trừ vào lương ghi:
Nợ TK: 3321 – Bảo hiểm xã hội
Có TK: 5111 – Nguồn kinh phí chi thường xuyên ( Chi tiết – Nguồn
kinh phí từ NSNN, mục 6001,6002,6101,6117,6115,.....)
- Chuyển trả 3% BHYT ghi:
Nợ TK: 3322 – Bảo hiểm Y tế
Có TK: 5111 – Nguồn kinh phí chi thường xuyên ( Chi tiết – Nguồn
kinh phí từ NSNN, mục 6302)
- Chuyển trả 1,5% BHYT khấu trừ vào lương ghi:
Nợ TK: 3322 – Bảo hiểm Y Tế
Có TK: 5111 – Nguồn kinh phí chi thường xuyên ( Chi tiết – Nguồn
kinh phí từ NSNN, mục 6001, 6002,6101,6115,6117,....)
- Chuyển trả 1% BHTN ghi:
Nợ TK: 3324 – Bảo hiểm thất nghiệp

11



Có TK: 46124 – Nguồn kinh phí chi thường xun ( Chi tiết –
Nguồn kinh phí từ NSNN, mục 6304)
- Chuyển trả 1% BHTN khấu trừ vào lương ghi:
Nợ TK: 3324 – Bảo hiểm Thất Nghiệp
Có TK: 5111 – Nguồn kinh phí chi thường xuyên ( Chi tiết – Nguồn
kinh phí từ NSNN, mục 6001,6002,6101,6115,6117,.....)
- Chuyển trả 2% KPCĐ ghi:
Nợ TK: 3323 – Kinh phí Cơng Đồn
Có TK: 5111 – Nguồn kinh phí chi thường xuyên ( Chi tiết – Nguồn
kinh phí từ NSNN, mục 6303)
- Đồng thời ghi :
Có TK: 0081 – Dự toán chi thường xuyên( Chi tiết – Nguồn kinh phí
từ NSNN, mục 6000,6100,6300)
3.4.3: Hạch tốn các khoản thu hộ,chi hộ chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng
sức cơ quan BHXH trả
- Nhận kinh phí do cơ quan BHXH chuyển trả chế độ ( ốm đau, thai
sản, điều dưỡng......) ghi:
Nợ TK: 1121 – Tiền gửi Việt nam
Có TK: 3321 – Các khoản phải nộp theo lương(BHXH)
- Chuyển 2% BH ốm đau, thai sản để lại chuyển vào tài khoản tiền
gửi ghi:
Nợ TK: 1121 – Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK: 5111 – Nguồn kinh phí chi thường xuyên ( Chi tiết – Nguồn
kinh phí từ NSNN, mục 6301)
- Rút 2% ốm đau thai sản về quỹ tiền mặt ghi:
Nợ TK: 1111 – Tiền mặt Việt Nam
Có TK: 1121 – Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
- Chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức ghi:
+ Xác định số phải trả cho công chức, viên chức ghi:

Nợ TK: 3321 – Các khoản phải nộp theo lương( BHXH)
Có TK: 3341 – Phải trả công chức, viên chức
+ Khi chi trả chế độ BHXH cho công chức, viên chức ghi:
Nợ TK : 3341
Có TK: 1111
- 2% BH ốm đau, thai sản không chi hết nộp trả BHXH ghi:
Nợ TK: 3321 – Bảo hiểm xã hội
Có TK: 1121 – Tiền gửi ngân hàng, kho bạc

12


CHƯƠNG III
BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG HỌC
Một trong những u cầu của cơng tác kế tốn là tính chính xác, kịp thời.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, công việc
kế tốn ngày càng được vi tính hố, thuận lợi, vừa nhanh, vừa chính xác, kịp
thời phục vụ đầy đủ cho các đối tượng cần sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà
quản trị doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học vào thực tế cơng tác kế tốn có thể
giảm được 40-50% khối lượng công việc của nhà trường, việc áp dụng kế tốn
máy vào thực tế là địi hỏi khách quan.
Chính vì vậy, nhà trường cần tiến hành nghiên cứu, khảo sát thị trường
phần mềm kế toán, chuẩn bị cho công tác áp dụng tin học vào công tác kế tốn.
Theo đó, Phần mềm kế tốn là bộ chương trình dùng để tự động xử lý các thơng
tin kế tốn trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng
từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy định của chế độ kế toán đến khâu
in ra sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị. Phần mềm kế tốn
được thiết kế theo hình thức kế tốn nào sẽ có các sổ của hình thức kế tốn đó

nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay.
Trường phải căn cứ vào kế hoạch giao ngân sách, sau đó lên kế hoạch cho
từng phần hành, từng bộ phận cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn phần mềm kế
toán phù hợp. Phần mềm kế toán được lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều
kiện phù hợp với tổ chức hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều Phần mềm phục vụ cho cơng tác kế
tốn. Có thể kể ra như Misa, IMAS, DAS,… giúp kế tốn tính tốn, tổng hợp số
liệu, xây dựng bảng biểu nhanh, giảm bớt khối lượng ghi chép, nâng cao hiệu
quả cơng việc khơng chỉ của bộ phận kế tốn mà còn của các bộ phận khác.
Để thực hiện được mục tiêu vi tính hố cơng tác kế tốn, trường học cần
phải thực hiện ngay một số các vấn đề sau:
- Phải trang bị hệ thống thiết bị về tin học phù hợp với yêu cầu, trình độ
quản lý, trình độ tin học của cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán.
- Phải lựa chọn hoặc tổ chức đào tạo cán bộ kế tốn có đủ trình độ chun
mơn, nghiệp vụ kế tốn, trình độ sử dụng máy vi tính đáp ứng u cầu sử dụng
phần mềm kế tốn trên máy vi tính
- Khi áp dụng, cộng tay cần tiến hành thử nghiệm trước khi áp dụng phần
mềm kế toán. Tuy nhiên khi áp dụng việc này cần phải tiến hành song song với
việc ghi sổ bằng tay (kế tốn thủ cơng) để tiện việc đối chiếu, kiểm tra.

13


- Trường phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các khâu công việc như
lập chứng từ vào máy, kiểm tra việc nhập số liệu vào máy, thực hiện các thao tác
trên máy theo yêu cầu của phần mềm kế tốn, phân tích các số liệu trên sổ kế
tốn và báo cáo tài chính, quản trị mạng, và quản trị thơng tin kế tốn.
- Trường phải quy định rõ trách nhiệm, yêu cầu bảo mật dữ liệu trên máy
tính, chức năng, nhiệm vụ của từng người sử dụng trong hệ thống, ban hành quy
chế quản lý dữ liệu, quy định chức năng, quyền hạn của từng nhân viên, quy

định danh mục thông tin được phép lưu chuyển.
Sơ đồ 1.1: Trình tự xử lý số liệu, sổ sách kế tốn thơng qua phần mềm
kế tốn
CHỨNG TỪ KẾ
TỐN

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TỐN CÙNG LOẠI

SỔ KẾ TỐN

PHẦN MỀM
KẾ TỐN

MÁY VI TÍNH

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

- Báo cáo tài chính

- Báo cáo quản trị

Ghi hàng ngày
Xử lý phần mềm
Kiết xuất số liệu cuối kỳ

14



PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Kế toán tiền luơng và các khoản trả theo lương là một trong những phần
hành quan trọng đối với cơng tác kế tốn, đặc biệt là đối với đơn vị hành chính
sự nghiệp nói chung, trường học nói riêng. Đây là khoản thu nhập chính của
người lao động.
Nhận thức được tầm quan trong của cơng tác kế tốn nói chung, kế tốn
tiền lương nói riêng, các đơn vị sự nghiệp đã luôn quan tâm đến việc tổ chức
cơng tác kế tốn, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán, đầu tư trang bị máy vi tính,
phần mềm để hỗ trợ cho cơng tác kế tốn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong
cơng tác kế toán, phục vụ đắc lực cho hoạt động của nhà trường cách ghi chép,
phản ánh đầy đủ, chính xác mọi hoạt động tài chính của nhà trường.
Do trình độ bản thân có hạn và việc khai thác phần mềm cịn hạn chế tơi
chưa đề cập đến nhiều vấn đề. Rất mong được sự bổ sung, đóng góp ý kiến của
đồng nghiệp để tơi hồn thiện hơn. Cuối cùng xin được sự đóng góp của hội
đồng khoa học các cấp giúp tôi thực hiện đề tài này với hiệu quả cao.
2. Kiến nghị và đề xuất
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần rất quan
trọng đối với nhà trường ngồi làm thủ cơng ra nhà trường còn làm trên phần
mềm nhưng chưa được trang bị hệ thống thơng tin đồng bộ nên trong q trình
thực hiện cịn gặp rất nhiều khó khăn. Vậy đề nghị nhà trường tạo điều kiện giúp
đỡ để cán bộ kế tốn nâng cao hơn nữa trình độ chun mơn của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2020
Người viết

Nguyễn Vi Huyền Trang

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Kế toán năm 2015 Quốc Hội thông qua ngày 20/11/2015
2. Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Chế độ kế tốn hành chính, sự nghiệp
3. Quyết định số 218/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ lưu trữ tài liệu kế toán

16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×