Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.81 KB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trước lúc đi xa Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị cha già mn vàn kính u của dân tộc
ta đã viết trong Di chúc của mình:<i> “Tơi có một ham muốn, ham muốn tột bậc đó là đồng</i>
<i>bào ta </i>ai <i>cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành....”.</i> Thực hiện ước muốn giản
dị và cũng thật vĩ đại của Người, từ ngày giành độc lập đến nay, Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta đã không ngừng nỗ lực vượt mọi khó khăn, đánh thắng mọi kẻ thù xâm
lược, phấn đấu xây dựng đất nước ngày càng lớn mạnh hơn, giàu đẹp hơn.
Từ đại hội VI của Đảng năm 1986 khi Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới, nền
kinh tế đất nước đã qua thời kỳ khủng hoảng, từng bước ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Đến đại hội VII Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1991 thông qua cương lĩnh xây dựng
CNXH và chiến lược ổn định, phát triển kinh tế đến năm 2000 ở nước ta, con người đã
được đặt vào vị trí trung tâm của chiến lược kinh tế xã hội, xây dựng đất nước và khẳng
định: <i>“Nguồn lực lớn nhất, quý báu nhất của chúng ta là tiềm lực con người Việt Nam,</i>
<i>trong đó có tiềm lực trí tuệ”.</i> Góp phần không nhỏ vào sự nghiệp chung của đất nước,
giáo dục cũng đóng một vai trị rất quan trọng. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội, giáo dục phải khơng ngừng hồn thiện và phát triển, nhất là sau khi
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của Đảng xác định: <i>“Giáo dục và đào tạo chính là</i>
<i>động lực phát triển đất nước”.</i> Mục tiêu để phát triển đất nước là đẩy mạnh phát triển
giáo dục vì mục tiêu của giáo dục đào tạo là <i>“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi</i>
<i>dưỡng nhân tài”.</i>
Trong điều kiện diễn ra cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay, kinh tế
tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Khơng
thể đợi hồn thành cơng nghiệp hóa xong mới tiếp cận kinh tế tri thức, mà phải tranh
thủ ứng dụng những thành tựu của cách mạng KHCN, của kinh tế tri thức ở những lĩnh
vực, những khâu mà nước ta có khả năng, để tránh nguy cơ tụt hậu quá xa so với các
nước trên thế giới. Ngày nay đầu tư vơ hình (tức đầu tư cho giáo dục đào tạo, cho
nghiên cứu khoa học và cho phát triển bảo tồn văn hóa dân tộc) có xu hướng tăng
<i>dục trung học cơ sở có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhằm góp phần phát triển và nâng</i>
<i>cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện</i>
<i>đại hóa đất nước”.</i>
Xuất phát từ quan điểm của Đảng, giáo dục nói chung-giáo dục THCS nói riêng
là cầu nối của sự nghiệp phát triển trí tuệ, năng lực phẩm chất của thế hệ trẻ. Giáo dục
THCS có ý nghĩa rất lớn đối với chất lượng đào tạo giúp cho các em có một vốn kiến
thức cơ bản khi mới vào đời, đồng thời để học lên các lớp cao hơn.
Phổ cập giáo dục nói chung và PCGD THCS nói riêng vừa thực hiện nhiệm vụ
nhân văn cao cả, vừa thực hiện nhiệm vụ hết sức to lớn là đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước. Chính vì vậy, mặc dù đã đạt chuẩn, nhưng hằng năm các đơn vị cũng luôn
luôn xác định rõ nhiệm vụ PCGD, triển khai phối hợp thực hiện, bởi kết quả PCGD
phản ảnh rất rõ hiệu quả giáo dục từng đơn vị trường học, từng địa phương. Song, hiện
nay khi nói đến cơng tác PCGD, nhiều người nói trại đi là cơng tác “Khổ cực” hoặc
nhiều người, trong đó có cả những đồng chí lãnh đạo các địa phương và kể cả một số
đồng chí lãnh đạo các trường hay cán bộ, giáo viên vẫn nghĩ rằng công tác PCGD chỉ là
điều tra, là tổng hợp mà chưa thấy được ý nghiã và tầm quan trọng của cơng tác này. Từ
đó, q trình tổ chức thực hiện thường không khoa học, tốn nhiều thời gian, thiếu độ tin
cậy, khơng có kế hoạch hồn thiện và nâng chất lượng các tiêu chuẩn đã đạt, chỉ đơn
thuần là tổng hợp và báo cáo. Xác định được tầm quan trọng của cơng tác PCGD mà
các cấp lãnh đạo giao phó trong sự nghiệp giáo dục trên địa bàn xã. Bởi vì nó sẽ góp
phần rất lớn vào cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương. Sau 5 năm được
Mỗi năm, tơi tìm tịi, nghiên cứu, rút kinh nghiệm trong từng nội dung để hồn
thiện quy trình triển khai thực hiện và đến nay công tác PCGD ở huyện Bình Sơn khơng
những vượt kế hoạch đề ra mà quy trình thực hiện đã vào nền nếp. Chính vì vậy, tơi
mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp hỗ trợ thực hiện hiệu
quả nhiệm vụ phổ cập giáo dục ”. Nội dung bản Kinh nghiệm này nhằm đánh giá lại
những kết quả đạt được trong thời gian qua, đưa ra một số kinh nghiệm mà bản thân đã
làm trong công tác PCGD. Đồng thời chia sẻ kinh nghiệm về công tác PCGD với đồng
nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ PCGD trên địa bàn phụ trách theo Nghị
quyết của Quốc hội và các cấp bộ Đảng.
<b>II/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: </b>
Phân tích các cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý; soi rọi qua thực tiễn và từ đó đề xuất
những giải pháp để khắc phục những tồn tại, nhằm hỗ trợ cho các đơn vị cơ sở triển khai
thực hiện hiệu quả cơng tác PCGD THCS nói riêng và cơng tác PCGD nói chung.
<b>I. CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>
<i><b>1. Khái niệm, vai trò và vị trí của công tác PCGD THCS.</b></i>
<i><b> a. Khái niệm</b></i>
<sub></sub>Phổ cập: Phổ cập là tiến hành rộng khắp ở mọi nơi, đến với mọi đối tượng.
(Hoàng Phê - Từ điển Tiếng Việt năm 1998)
<sub></sub>Phổ cập giáo dục: Phổ cập giáo dục là số năm học chính thức ở nhà trường của những
công dân trong độ tuổi nào đó do nhà nước qui định mang tính pháp lý.
<sub></sub> Điều 11, Luật giáo dục năm 2005, qui định về phổ cập giáo dục như sau:
1. Giáo dục tiểu học và giáo dục THCS là các cấp học phổ cập. Nhà nước quyết
định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục
trong cả nước.
2.Mọi công dân trong độ tuổi qui định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo
dục phổ cập.
3.Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ
tuổi qui định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
<i><b> b.Vai trò, vị trí của PCGD THCS</b></i>
Chỉ thị 61-CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị “Về việc thực hiện phổ cập
trung học cơ sở trong 10 năm (2001-2010)” đã nêu rõ: <i>“Mục tiêu của phổ cập trung học</i>
<i>cơ sở là nâng cao mặt bằng dân trí một cách tồn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18</i>
<i>tuổi đều tốt nghiệp trung học cơ sở, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho</i>
<i>việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu</i>
<i>của đất nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, phát huy cao độ tính độc lập, năng</i>
<i>động, sáng tạo và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ</i>
<i>Tổ Quốc”.</i>
-Nghị quyết số 41/2000/QH-10 của Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Chỉ thị số 04/CT/TU ngày 10/7/2001 của Tỉnh Uỷ Quảng Ngãi và chỉ thị số
20/2001/CT-UB ngày 17/10/2001 của UBND tỉnh Quảng Ngãi; chỉ thị số 06-CT/HU
ngày 06/3/2002 Huyện uỷ Bình Sơn và chỉ thị số 06/2002/CT-UB ngày 26/3/2002
UBND huyện Bình Sơn về việc thực hiện cơng tác PCGD –THCS đã nêu rõ quan điểm
chỉ đạo như sau:
+PCGD THCS nhằm rà soát, bổ sung và hồn thiện chế độ chính sách, hỗ trợ về
cơ sở vật chất và tinh thần cho học sinh nghèo, diện được hưởng chính sách xã hội,
người dân tộc thiểu số, ....
+PCGD THCS là vì lợi ích của mọi người dân và là trách nhiệm của toàn xã hội
trong sự nghiệp giáo dục.
Để công tác PCGD THCS đi vào chiều sâu, Huyện ủy Bình Sơn đã có Nghị quyết
chun đề số 04/NQ-HU ngày 27/7/2006 về công tác PCGD-CMC để quán triệt, chỉ
đạo cụ thể cho các cấp Uỷ đảng, lãnh đạo địa phương các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện tạo điều kiện thuận lợi trong công tác chỉ đạo thực hiện tại các xã, thị trấn, đặc
biệt là PCGD - THCS. HĐND huyện có Nghị quyết số 15/2006/NQ-HĐND ngày
14/9/2006 phê chuẩn đề án CMC -PCGD giai đoạn 2006-2010. Tiếp tục xây dựng đề
án trong giai đoạn 2011-2015.
Với vai trị và vị trí như trên, cơng tác PCGD THCS đã khẳng định tính đúng đắn
về quan điểm chủ trương của Đảng, đó chính là cơ sở lý luận cho việc thực hiện công
<i><b>2. Những nội dung trọng tâm của công tác PCGD THCS.</b></i>
- Làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để mọi người đều quán triệt được
quan điểm chủ trương của Đảng về công tác PCGD THCS.
- Điều tra nắm vững số đối tượng PCGD THCS (từ 6 đến 18 tuổi theo năm điều
tra) để từ đó có kế hoạch vận động ra lớp.
- Tiến hành huy động đối tượng trong độ tuổi bỏ học ra lớp phổ cập.
- Tổ chức dạy học các lớp phổ cập theo chương trình phổ cập giáo dục của Bộ
GD-ĐT.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để học viên được tham gia học các lớp phổ cập.
- Huy động tối đa các nguồn lực cùng tham gia thực hiện công tác PCGD THCS.
- Duy trì có hiệu quả sĩ số học sinh phổ thông, từng bước trang bị cơ sở vật chất
nhà trường và nâng cao chất lượng giảng dạy.
<i><b>3. Tiêu chuẩn công nhận PCGD THCS</b></i> (Trích Qui định ban hành kèm quyết định số
26/2001/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/07/2001 của Bộ GD-ĐT).
<b> Điều 3: Tiêu chuẩn công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở.</b>
<b>1.Đối với cá nhân:</b>
Thanh, thiếu niên được cơng nhận đạt chuẩn PCGD THCS phải có bằng tốt
nghiệp THCS hoặc bằng tốt nghiệp THCS (hệ bổ túc) trước khi hết tuổi 18.
<b>2. Đối với đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn):</b>
Đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS phải đủ đạt 2 tiêu chuẩn
sau:
<b>a) Tiêu chuẩn 1:</b>
em từ 11-14 tuổi tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu
học. Đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huy động
trẻ em 6 tuổi đi học lớp 1 đạt 80% trở lên và có ít nhất 70% số trẻ em ở độ tuổi 11-14
tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học.
-Huy động 95% trở lên học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào lớp 6 THCS
phổ thông và THCS bổ túc. Đối với các xã có điều kiện khó kinh tế-xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn huy động 80% trở lên.
-Các cơ sở giáo dục đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện dạy đủ các
môn của chương trình phổ thơng hoặc chương trình THCS bổ túc do Bộ GD-ĐT ban
hành.
<b>b) Tiêu chuẩn 2:</b>
- Đảm bảo học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm là 90% trở lên; đối với những xã
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, từ 75% trở lên.
- Đảm bảo tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 có bằng tốt nghiệp
THCS hoặc bằng tốt nghiệp THCS (hệ bổ túc) từ 80% trở lên; đối với những xã có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ 70% trở lên. Tỷ lệ này được gọi
là tỷ lệ đạt chuẩn PCGD THCS và được tính như sau:
Tổng số đối tượng từ 15 đến hết 18 tuổi đã tốt nghiệp
Tổng số đối tượng từ 15 đến hết 18 tuổi phải PCGD THCS.
<b>II.CƠ SỞ PHÁP LÝ</b>
Các văn bản chỉ đạo các cấp về công tác PCGD THCS bao gồm:
+ Chỉ thị 61-CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ chính trị về việc thực hiện PCGD THCS
trong 10 năm (2001-2010).
+Nghị quyết 41/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc Hội.
+Nghị định 88/2000/NĐCP ngày 22/12/2001 của Chính phủ về việc thực hiện phổ cập
trung học cơ sở.
+Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/07/2001 của Bộ GD-ĐT về việc ban
hành tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá, công nhận PCGD THCS; Hướng dẫn số 712/THPT
ngày 02/02/2001 của Bộ GD-ĐT V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ PCGD THCS; Kế
hoạch số 3667/THPT về việc triển khai nghị quyết Quốc Hội của Bộ GD-ĐT; Hướng
dẫn số 6170/THPT về việc kiểm tra kết quả PCGD THCS của Bộ GD-ĐT.
+ Chỉ thị số 04/CT/TU ngày 10/7/2001 của Tỉnh Uỷ Quảng Ngãi và chỉ thị số
20/2001/CT-UB ngày 17/10/2001 của UBND tỉnh Quảng Ngãi; chỉ thị số 06-CT/HU
ngày 06/3/2002 Huyện uỷ Bình Sơn và chỉ thị số 06/2002/CT-UB ngày 26/3/2002
UBND huyện Bình Sơn.
<i><b>CHƯƠNG II</b></i>
<b>I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG</b>
<b>1. Đặc điểm về địa lý, kinh tế- xã hội huyện Bình Sơn:</b>
Huyện Bình Sơn nằm về phía bắc tỉnh Quảng Ngãi với diện tích 466,77 km2<sub>;</sub>
hiện nay có 47474hộ, dân số 190101 người, trong đó đối tượng trong độ tuổi điều tra:
114596. Nhân dân địa phương cần cù trong lao động, hăng hái trong sản xuất, nhờ vậy
đã khắc phục được những hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại và vươn lên trong cuộc
sống. Nghề nghiệp chủ yếu của nhân dân là sản xuất nông nghiệp , đánh bắt hải sản và
một bộ phận buôn bán nhỏ.
Huyện Bình Sơn có 25 xã, thị trấn. Trước đây (trước năm 2004) Bình Sơn có 2 xã
miền núi (xã Bình An và Bình Khương) ; hiện nay, huyện Bình Sơn có 01 xã được cơng
nhận là xã đặc biệt khó khăn (xã Bình An - tại xã Bình An có 130 hộ gia đình người dân
tộc Kor với 471 nhân khẩu, do nhận thức, đặc biệt do điều kiện kinh tế vì vậy trình độ
văn hố đồng bào dân tộc nơi đây vẫn còn thấp) và huyện Bình Sơn có 05 xã Biển
ngang (xã Bình Phú, Bình Thạnh, Bình Hải, Bình Trị, Bình Châu), nơi đây điều kiện
kinh tế của người dân cịn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó huyện Bình Sơn có 07 xã ven
biển, bà con ngư dân thường xuyên thay đổi ngư trường nên cha, anh trong gia đình ít
có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em. Có ngư dân trong độ tuổi chưa
hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, nhưng vẫn chưa có điều kiện học tập hết
chương trình quy định.
Huyện Bình Sơn là một huyện có hệ thống hành chính lớn nhất tỉnh (25 xã, thị
trấn). Đặc biệt từ khi có khu kinh tế Dung Quất, tình hình kinh tế- xã hội của huyện
Bình Sơn có nhiều thay đổi. Vừa tạo cơ hội thực hiện tốt hơn công tác tuyên truyền để
mọi người nhận thức được ý nghĩa của công tác CMC- PCGD , trên cơ sở có sự định
hướng nghề cho con em, song cũng gặp khơng ít khó khăn trong việc điều tra, quản lý
nhân khẩu và vận động học sinh ra lớp để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.
<b>2. Đặc điểm về truyền thống cách mạng, văn hố, giáo dục:</b>
Huyện Bình Sơn có 22/25 xã, thị trấn được công nhận danh hiệu xã, thị trấn Anh
hùng lực lượng vũ trang, là một đơn vị có truyền thống Cách mạng. Đặc biệt là nơi có
chiến tích Vạn Tường (Bình Hải), địa đạo Đám Tối (Bình Châu), …đã đi vào lịch sử.
Huyện Bình Sơn có truyền thống hiếu học. Bên cạnh đó các hoạt động văn hố
dân gian cũng ln được lưu truyền và phát triển như: Hát Bã trạo, Bài chịi, lễ cúng
Ngư ơng, …
Đặc biệt trong những năm gần đây, phong trào khuyến học, khuyến tài trên địa
bàn huyện Bình sơn phát triển mạnh đã tiếp sức cho con em tiếp tục có điều kiện đến
trường.
<b> </b> <b>3. Đặc điểm, tình hình Ngành (Phòng) GD&ĐT huyện Bình Sơn. </b>
Cơ quan văn phịng Phịng GD&ĐT huyện Bình Sơn nằm dọc trên đường quốc lộ
thuộc địa phận xã Bình Long, huyện Bình Sơn cách trung tâm thị trấn Châu ổ khoảng 2
km. Được xây dựng mới từ năm 2005 gồm 1 khu làm việc (3 tầng) với 11 phòng làm
việc và 1 phòng họp; một nhà thi đấu đa năng và một hội trường nằm trên tổng diện
tích khoảng 3000 m2<sub>. Hệ thống trường lớp trực thuộc Phòng GD&ĐT ổn định với 24</sub>
trường THCS (có 3 xã chưa có trường THCS: Bình Thới, Bình Phú và Bình Thanh
Đơng) , 34 trường Tiểu học và 24 trường Mẫu giáo và 03 trường Mầm non (100 % xã,
thị trấn có trường Tiểu học và Mẫu giáo, một số xã có 2 trường Tiểu học, 2 trường Mẫu
giáo, 01 xã có 2 trường THCS- Bình Nguyên, mới tách trường vào năm 2008). Bên cạnh
đó trên địa bàn huyện Bình Sơn cịn có 15 Trung tâm Học tập Cộng đồng và 4 trường
THPT.
Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Bình sơn luôn là đơn vị mạnh trong các phong
trào giáo dục so với các đơn vị bạn trên địa bàn tỉnh.
<b> II.NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN KHI TIẾN HÀNH CƠNG TÁC PCGD </b>
<b> 1.Thuận lợi</b>
- Huyện Bình Sơn bắt tay vào thực hiện cơng tác PCGD trên cơ sở có đầy đủ các
nghị quyết, chỉ thị và văn bản chỉ đạo của các cấp, đây chính là cơ sở pháp lý đầy đủ
cho việc triển khai thực hiện công tác THCS.
-Được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự hướng dẫn của ban chỉ
đạo PCGD THCS huyện, đặc biệt là Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ quan chính chịu
trách nhiệm đã hoạt động tích cực, có hiệu quả. Triển khai tập huấn, hướng dẫn việc
điều tra, tổng hợp cụ thể cho các xã, thị trấn. Kịp thời theo dõi, kiểm tra để giúp các
đơn vị điều chỉnh những thiếu sót.
-Đảng uỷ, UBND các xã, thị trấn, các Hội, đoàn thể trên địa bàn và đặc biệt là
cán bộ, giáo viên các trường THCS, Tiểu học sau khi được qn triệt và củng cố tất cả
đều có sự đồn kết, nhất trí cao, quyết tâm hồn thành nhiệm vụ. Lãnh đạo các trường
Tiểu học, THCS đã có nhiều đầu tư, cố gắng thực hiện một hội đồng hai nhiệm vụ đạt
kết quả. Hằng năm, nhiệm vụ PCGD được xác định rõ là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của từng đơn vị. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên cấp Tiểu học, cấp THCS đã
được chuẩn hoá sư phạm, nhiệt tình với cơng tác giảng dạy. Cơ sở vật chất đảm bảo thu
nhận toàn bộ trẻ em trong độ tuổi đến trường.
-Sự chủ động, kịp thời của Phịng GD&Đ trong cơng tác tham mưu cho Huyện uỷ,
UBND huyện cũng như của Hiệu trưởng nhà trường cho Đảng uỷ, UBND xã (thị trấn)
và ban chỉ đạo PCGD THCS. Đặc biệt là công tác phối hợp với các ban ngành đoàn thể,
các lực lượng hỗ trợ giáo dục tạo thành một tập thể chính trị đủ lớn và đủ tầm để thực
hiện công tác này.
-Công tác PCGD THCS được sự quan tâm của xã hội, sự ủng hộ của một bộ phận
-Huyện Bình Sơn đã đạt chuẩn PCGD TH-CMC vào năm 1994 (sớm 3 năm so
với kế hoạch của tỉnh) PCGDTH đúng độ tuổi vào năm 2003 (sớm 4 năm so với kế
hoạch của tỉnh) và đã đạt chuẩn PCGD THCS vào năm 2004 (sớm 4 năm so với kế
hoạch của tỉnh) đó chính là tiền đề thuận lợi cho việc tiếp tục nâng cao chất lượng đạt
chuẩn PCGD THCS trên địa bàn huyện.
<b>2- Khó khăn : </b>
Một bộ phận phụ huynh chưa nhận thức rõ lợi ích của cơng tác giáo dục trước
mắt cũng như lâu dài, chưa tích cực cho con em đến lớp, tại một số xã tỷ lệ học sinh bỏ
học hằng năm còn cao như Bình Châu, Bình Hải, Bình Thạnh…. Một số đối tượng trong
độ tuổi phổ cập chưa tốt nghiệp THCS song do điều kiện lao động trên biển, đi làm ăn
xa nên khó có điều kiện đến học tại các lớp bổ túc THCS. Hơn nữa một số con em khi
ra trường đã gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tìm việc làm nên phần nào đã ảnh hưởng
đến nhận thức của người dân trong việc đầu tư vào giáo dục.
Bình Sơn có 25 xã, thị trấn trong đó có 3 xã khơng có trường THCS. Vấn đề này
gặp nhiều khó khăn cho các xã, thị trấn tiến hành điều tra, thống kê, theo dõi số liệu
CMC – PCGD của đơn vị.
Một số xã, lãnh đạo địa phương chưa thật sự quan tâm đến công tác PCGD –
CMC của đơn vị hoặc có những biện pháp triển khai chưa hữu hiệu, giao phó cho nhà
trường, chưa có sự phối hợp tốt ….
Bên cạnh đó hiện chưa có chế độ cho giáo viên chuyên trách công tác CMC –
PCGD cho nên ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của công tác này.
Trong thời gian qua, ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng trong việc cung cấp
trang thiết bị dạy học nhưng về cơ bản vẫn chưa đủ và chất lượng chưa đáp ứng so với
yêu cầu thực tế. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên chưa có sự năng động, sáng tạo trong
việc đổi mới phương pháp giảng dạy để lôi cuốn các đối tượng học sinh tham gia học
tập.
<b>III.THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PCGD THCS CỦA HUYỆN BÌNH SƠN</b>
vượt thời gian so với kế hoạch đề ra, song hằng năm Phịng GD&ĐT huyện Bình Sơn
vẫn tích cực tham mưu cho Huyện uỷ, UBND huyện chỉ đạo BCĐ PCGD huyện và
Phòng GD&ĐT lãnh đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn và các trường đồng thòi Huyện uỷ
và UBND huyện cùng chỉ đạo trực tiếp Đảng uỷ, lãnh đạo chính quyền địa phương các
xã, thị trấn xây dựng kế hoạch và thường xuyên triển khai thực hiện công tác này. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện đã gặp rất nhiều khó khăn cả khách quan lẫn chủ quan,
làm cho công tác phổ cập luôn là sức ép đối với các trường. Tơi xin trình bày thực trạng
của cơng tác PCGD THCS trên địa bàn và đưa ra một số kinh nghiệm mà bản thân đã
thực hiện.
<b>1.Công tác tư tưởng, tổ chức, chính trị.</b>
<b>*Thực trạng.</b>
-Hệ thống các văn bản chỉ đạo của các cấp rất nhiều nhưng chủ yếu chỉ có Hiệu
trưởng nhà trường nghiên cứu, cơng tác triển khai quán triệt các văn bản đến với từng
cán bộ, giáo viên, học sinh và nhân dân chưa được thực hiện tốt.
-Việc thành lập Ban chỉ đạo PCGD THCS của xã đã có nhưng chưa chọn được
nhân tố điển hình; nhiều đơn vị thể hiện sự phối hợp chỉ trên văn bản (đưa tên vào Ban
chỉ đạo); sự phân công, phân nhiệm cịn hình thức mà chủ yếu cho giao phó cho các
trường; thậm chí, một số trường cịn giao phó cho một vài cán bộ, giáo viên đảm nhiệm
-Nguồn nhân lực chủ chốt sau đội ngũ giáo viên nhà trường là lực lượng ở các
thôn (đội). Tuy nhiên khi cấp trên giao nhiệm vụ xuống cơ sở thiếu cụ thể, không chặt
chẽ (Cán bộ thôn không phối hợp với các trường nên nhiều lúc “trống đánh xuôi, kèn
thổi ngược”); sự hướng dẫn, kiểm tra, động viên khuyến khích và nhắc nhở chưa kịp
thời nên việc thực hiện chỉ là phong trào, không duy trì được thường xun.
<b> </b> <b>*Cách làm.</b>
<i><b>a.Nâng cao nhận thức trong toàn thể cán bộ, đảng viên, giáo viên, học sinh và nhân</b></i>
<i><b>dân ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác PCGD THCS.</b></i>
Đây là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định trong sự nghiệp giáo dục của
địa phương. Bởi vì muốn chuyển biến cơng tác phổ cập trước hết phải làm chuyển biến
tư tưởng nhận thức của từng người, từ cán bộ đến người dân.
phải quán triệt nhiệm vụ ấy đến tất cả CB, GV, CNV, HS trong toàn trường để mỗi cá
nhân CB, GV, CNV, HS xác định nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch tham gia thực hiện
công tác PCGD của đơn vị. Qua đó nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của công tác
PCGD THCS trong cán bộ, giáo viên, học sinh và nhân dân tạo sự đồng tình ủng hộ của
toàn xã hội.
<i><b> </b></i> <i><b> b. Kiện tồn bộ máy tổ chức, lấy cơng tác cán bộ làm yếu tố then chốt.</b></i>
- Trong mọi hoạt động, công tác cán bộ là yếu tố quyết định sự thành cơng
hay thất bại. Do vậy, để có thể hồn thành tốt cơng tác PCGD THCS trên địa bàn xã,
thị trấn nhà trường đã tham mưu cùng Đảng ủy, UBND xã kiện toàn lại Ban chỉ đạo
PCGD THCS xã, thị trấn do đồng chí Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách văn
-Về phía nhà trường: Thành lập các tiểu ban phụ trách PCGD THCS cấp trường do
Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo và điều hành. Mỗi thành viên trong tiểu ban phụ trách 1
thôn cùng một số giáo viên khác. Phân công nhiệm vụ rõ ràng, thôn nào bao nhiêu giáo
viên phụ trách, ai là tổ trưởng. Những giáo viên phụ trách phải nắm rõ từng đối tượng
trên địa bàn mình, theo dõi, cập nhật số liệu. Thực tế cho thấy, khi các giáo viên trong
trường được phân công nhiệm vụ cụ thể, họ sẽ có trách nhiệm hồn thành cơng việâc
được giao.
-Đối với các Hội, đoàn thể trong xã (thị trấn) dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, nhà
trường chủ động xây dựng quy chế phối hợp hoạt động. Trong quy chế quy định rõ trách
nhiệm của từng bên trong công tác vận động và duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường
phổ thông để cuối năm đưa kết quả công tác vào tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thi đua
cho các hội, đoàn thể.
<i><b>c.Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện công tác PCGD THCS.</b></i>
Để thực hiện công tác PCGD THCS có hiệu quả, việc xây dựng kế hoạch hoạt
động rất cần thiết. Trên cơ sở kết quả điều tra trình độ học vấn và nắm bắt các đối
tượng, nhà trường tham mưu cho Đảng ủy, UBND xã, thị trấn xây dựng kế hoạch thực
hiện với những giải pháp trước mắt và lâu dài. Sau đó đưa ra thảo luận trong Chi bộ,
Ban chỉ đạo PCGD và Hội đồng giáo viên nhà trường, khi đã thống nhất hoàn toàn sẽ
-Công tác điều tra, cập nhật thiếu sự phối hợp giữa nhà trường và các thôn (đội)
dẫn đến số liệu không trùng khớp do dân số biến động. Nhiều giáo viên không nắm hết
địa bàn của từng thôn (đội) , nên các hộ ở các vùng giáp ranh giữa các thơn thường bị
bỏ sót (hai bên đều nghĩ khơng phải hộ thuộc thơn, đội mình) hoặc điều tra trùng lặp
(vì hai bên đều nghĩ đó là thuộc hộ của mình). Thêm vào đó từng xóm, thơn khơng có
sổ theo dõi tình hình nhân khẩu trên địa bàn cũng là nguyên nhân chính dẫn đến kết
quả điều tra như trên. Dẫn đến số liệu hộ gia đình được điều tra khơng trùng với số liệu
hộ gia đình tại nơi quản lý hồ tịch- hộ khẩu của địa phương.
-Sau khi kết thúc mỗi năm học chưa kịp thời cập nhật số liệu học sinh đã được
cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học cũng như tốt nghiệp THCS vào Sổ theo dõi
phổ cập, vì vậy số liệu thường khơng trùng khớp (có trường hợp học sinh đã tốt nghiệp
nhưng trong danh sách điều tra vẫn chưa tốt nghiệp THCS hoặc ngược lại vì khơng điều
tra, đối chiếu số liệu, thơng tin bổ sung mà cứ tịnh tiến thơng tin). Thậm chí có đơn vị
khơng điều tra tại cơ sở mà “dự đốn” số liệu để thống kê vì đã đến nhiều lần mà
không gặp dân.
-Trong những năm trước, nhiều đối tượng có đến hai, ba giấy khai sinh mà các
thơng tin nhất là ngày tháng năm sinh, tên lót khơng trùng nhau. Hoặc các thông tin cá
nhân của một đối tượng điều tra giữa các loại hồ sơ có liên quan không trùng nhau.
Năm 2007, BCĐ PCGD huyện đã nắm bắt vấn đề này và đã tham mưu với UBND
huyện chỉ đạo các cơ quan, ban ngành có liên quan phối hợp để điều chỉnh để mỗi đối
tượng chỉ có một hồ sơ thông tin cá nhân thống nhất.
- Trong điều tra, tổng hợp thiếu sự phối hợp, nhất là giữa các cấp học trên một
địa bàn nên đôi lúc các dơn vị thường bỏ khoảng trống thông tin hoặc thơng tin khơng
chính xác ở các độ tuổi giao của hai cấp học.
Ví dụ: Trong tiêu chuẩn PCGD TH đúng độ tuổi phải ổng hợp số liệu từ 11 ->
114 tuổi, nhưng độ tuổi này hầu hết trẻ đang học THCS nên các đơn vị Tiểu học không
tổng hợp (chỉ tổng hợp số đang học ở Tiểu học) hoặc ngược lại trong biểu mẫu PCGD
THCS có thống kê độ tuổi 6 tuổi nhưng 6 tuổi đang học lớp 1 nên chỉ điền số liệu theo
báo cáo của Tiểu học hoặc bỏ sót trẻ từ 11->14 tuổi đang học Tiểu học; hoặc khi thống
kê đối tượng học lớp 9 (hai hệ) năm qua cũng như đối tượng tốt nghiệp THCS (hai hệ)
năm qua thường một số đơn vịn lấy số học sinh lớp 9 và số tốt nghiệp THCS của trường
THCS trên địa bàn mà bỏ quên số liệu trẻ tốt nghiệp ở nơi khác hoặc không trừ số học
sinh nơi khác đến học và tốt nghiệp tại trường mình. Hoặc trong điều tra PCGD Mầm
non, thường chỉ thống kê số trẻ năm tuổi vào mẫu giáo mà không quan tâm nhiều đến
các trẻ từ 0 -> 4 tuổi. Nhiều gia đình vì đơng con nên bố mẹ khơng nhớ hết tên con cái
và năm sinh điều đó dẫn tới sự sai lệch năm sinh, gây khó khăn trong việc cập nhật
tên, tuổi cũng như số liệu thống kê phổ cập.
<b> </b> <b>*Cách làm.</b>
loại đối tượng theo hình thức bỏ học, nguyên nhân bỏ học. Sau khi điều tra xong hướng
dẫn cho tổ trưởng vào sổ, cách cập nhật sổ, theo dõi và nắm thật chắc đối tượng làm cơ
sở cho việc thực hiện PCGD trong những năm sắp tới.
- Phối hợp với địa phương (Trưởng thôn) để nắm chắc số hộ trong thôn (đội) mình
được phân cơng điều tra. Để cơng tác điều tra được thuận lợi (khơng bỏ sót hộ, khơng
trùng lặp, tốn ít thời gian…) , trước khi tiến ha hành điều tra, cần họp BCĐ, Trưởng ban
chỉ đạo (lãnh đạo xã) chỉ đạo các đồng chí thơn trưởng đăng ký lịch họp dân, thơng qua
đó tun truyền, giáo dục về nhiệm vụ của công tác PCGD đến với dân và cũng tại
cuộc họp này Trưởng thôn thông báo cho dân mang theo sổ hộ khẩu; về phía nhà trường
chỉ đạo cho CB-GV phụ trách điều tra theo thôn mang phiếu điều tra để điều tra tại chổ
đồng thời CB-GV cần phải nắm rõ thông tin về học sinh đang học tại các trường địa bàn
để đối chiếu, kịp thời thông báo với gia đình để điều chỉnh. Nếu hộ dân nào vắng họp,
thôn trưởng sẽ thông báo để hỗ trợ CB-GV điều tra… có như vậy khơng những sẽ nâng
- Phải có sự phối hợp giữa các trường trong việc điều tra và tổng hợp. Trong một tổ
điều tra phải có CB-GV của 3 cấp học. Khi tổng hợp phải tổng hợp các biểu mẫu số liệu
toàn xã (thị trấn) trước và trên cơ sở đó các cấp học lấy số liệu theo biểu mẫu của từng
nội dung PCGD được phân công thực hiện (PCGD THCS giao cho các trường THCS;
PCGD TH đúng độ tuổi giao cho các trường TH và PCGD MN giao cho các trường Mẫu
giáo). BCĐ phải có sự chỉ đạo cho các trường phối hợp, sâu chuyển các thơng tin để có
kết quả thống nhất, chính xác.
-Duy trì cơng tácchống mù chữ và giữ vững kết quả PCGD Tiểu học đúng độ tuổi
bởi vì nó là tiền đề cho cơng tác PCGD THCS.
-Thường xuyên liên hệ với các thôn trưởng nắm rõ tình hình dân cư trên địa bàn
từng thơn để điều chỉnh kế hoạch phổ cập cho phù hợp.
-Yêu cầu các GVCN báo cáo sĩ số học sinh hàng tháng thật đầy đủ, chính xác cho
giáo viên phụ trách phổ cập nhất là số liệu học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS hàng năm.
<b> 3.</b><i><b>Công tác giáo dục phổ thông.</b></i>
<b>*Thực trạng.</b>
-Tồn tại lớn nhất của cấp THCS là tỉ lệ học sinh bỏ học giữa chừng rất cao, đó là
gánh nặng cho công tác PCGD THCS.
lượng dạy và học ở cấp THCS. Nó cũng là một trong những nguyên nhân khiến học sinh
bỏ học nhiều khi chuyển lên cấp THCS.
-Khi tuyển sinh lớp 6 hàng năm các trường THCS thường kiểm tra chất lượng học
sinh đầu khóa nhưng kết quả rất thấp. Do đặc thù cấp tiểu học chỉ có 1 thầy (cơ) phụ
trách lớp, mà hiện nay các trường thường gắn kết quả đánh giá chất lượng giáo dục của
từng lớp vào vào tiêu chí thi đua của giáo viên nên việc dễ dài (vì thành tích) trong việc
đánh giá, cho điểm học sinh là khơng tránh khỏi. Thậm chí khi xét học sinh lớp 5 hồn
thành chương trình tiểu học, mỗi lớp thường có một số em phải rèn luyện thêm mà thực
chất đây là những em chưa thể đạt được chuẩn kiến thức theo yêu cầu của cấp học
nhưng rồi sau đó các em cũng được cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học sau một
thời gian rèn luyện rất ngắn… dẫn đến các em chủ quan, coi thường việc học. Khi lên
cấp THCS nhiều thầy cô giảng dạy, nhiều môn học mới làm cho các em khó thích nghi
kịp tạo ra tâm lý chán nản.
- Mặc dù huyện Bình Sơn, đời sống kinh tế cịn nhiều khó khăn, song hiện nay
ngun nhân chính các em bỏ học khơng phải do hồn cảnh gia đình khó khăn khơng có
điều kiện cho các em đến trường mà hầu hết là do ảnh hưởng những mặc trái của xã
hội, bị bạn bè xấu rủ rê làm ảnh hường trực tiếp đến nhận thức của các em trong học
tập; ham chơi, bỏ học nhiều lần đẫn đến mất kiến thức cơ bản (học yếu) rồi chán học.
- Để đạt được PCGD THCS, tiêu chuẩn 1 khơng có trẻ nào trong độ tuổi từ 11
đến 14 tuổi bỏ học ở tiểu học hay nói cách khác để đạt PCGD THCS thì tuyệt đối khơng
có học sinh nào bỏ học ở tiểu học. Điều này thật khó, bởi vì tiêu chuẩn thuộc PCGD
THCS, nhưng u cầu khơng bỏ học ở tiểu học; học sinh có thể bỏ học với nhiều lý do
vì vậy nếu các trường giữa các cấp học khơng có sự phối hợp trong việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thì khó giữ vững chuẩn đã đạt. Hơn nữa, nếu các trường phối hợp
theo kiểu cho lên lớp đều (vì lưu ban là một trong những nguyên nhân lón dẫn đến học
sinh bỏ học) mà không quan tâm nhiều đến chất lượng, học sinh cứ học xong lớp 5 đều
được cơng nhân hồn thành chương trình tiểu học. Có những học sinh cấp THCS mới chỉ
biết đọc nhưng viết chưa thạo, nhiều em phải dạy lại các phép tính tốn đơn giản,...
Những điều này dẫn các em đến con đường bỏ học ở nhà phụ giúp gia đình.
<b> </b> <b>*Cách làm.</b>
<i><b>a.Duy trì sĩ số học sinh các lớp trong trường phổ thông là giải pháp hữu hiệu nhất.</b></i>
PCGD THCS của xã. Năm học 2005-2006, tỷ lệ học sinh bỏ học là 2,3%, năm học
2009-2010 tỷ lệ học sinh bỏ học là 0,74% . Nhìn chung, tỷ lệ học sinh bỏ học đã giảm
nhiều, đó là cơ sở vững chắc cho cơng tác PCGD THCS ở những năm tiếp theo.
<i><b>b.Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng học tập .</b></i>
-Việc giảng dạy và học tập trong nhà trường phổ thơng có tác động rất lớn đến
cơng tác phổ cập. Vì vậy, song song với việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập, HĐSP nhà
trường quán triệt và đề ra nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập,
phấn đấu xây dựng nhà trường ngày càng phát triển hơn nữa, làm sao để trong suy nghĩ,
nhận thức của mọi người dân nhà trường là nơi trẻ em nào cũng muốn đến và cần phải
đến.
- Chú trọng đến vấn đề dạy hoà nhập cho học sinh khuyết tật, tăng cường bồi
dưỡng cho học sinh bị thiệt thòi trong học tập. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục, đặc biệt là công tác bàn giao chất lượng học sinh. Hạn chế việc
học sinh ngồi nhầm lớp
- Bằng nhiều hình thức như : thực hiện chuyên đề giảng dạy, tổ chức các phong
trào thi đua thao giảng, hội giảng, dự giờ, thi làm đồ dùng dạy học và sử dụng có hiệu
quả, đổi mới phương pháp giảng dạy,... Tất cả đã tạo thành một phong trào lớn xuyên
suốt năm học giúp giáo viên ngày một nâng cao năng lực sư phạm góp phần tích cực
vào việc duy trì sĩ số và đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
- Bên cạnh đó, các trường cần xem việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một
<i><b> c.Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh.</b></i>
-Môi trường sư phạm bao gồm: Đội ngũ CB, GV, NV ; khung cảnh nhà trường; nề
nếp học tập, sinh hoạt của học sinh.
-Phải phối hợp với Cơng đồn trường xây dựng một tập thể sư phạm đoàn kết
thống nhất cao trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đào tạo. Ln gương mẫu, có ý
thức tổ chức kỷ luật tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng tác, ln là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo. Mỗi giáo viên phải thường xuyên tự học hỏi nâng cao trình
độ chun mơn, năng lực sư phạm, hết lịng u thương học sinh.
-Tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các đoàn thể, hội cha
mẹ học sinh, các nhà hảo tâm giúp đỡ xây dựng CSVC trường lớp khang trang, kiên cố,
sạch đẹp, đúng qui cách phục vụ công tác giảng dạy.
-Phối hợp các tổ chức hội, đoàn thể trong và ngoài địa phương giúp đỡ cấp học
bổng khuyến khích học sinh nghèo hiếu học, giúp đỡ các em học sinh nghèo có nguy cơ
bỏ học.
-Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa coi đó là chiếc cầu nối các em
lại với nhau, sẻ chia và thông cảm, đùm bọc và thương yêu để các em phấn khởi, tin
tưởng, yêu mến, gần gũi, tự hào gắn bó với mái trường thân yêu nơi cả thời thơ ấu được
học tập và vui chơi.
<i><b> </b></i>Cùng với việc đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng học tập và
xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, các trường cần phải chú trọng đến việc xây
dựng đội ngũ giáo viên. Hầu hết các trường chưa có kế hoạch lâu dài, cụ thể trong việc
xây dựng đội ngũ giáo viên. Các nội dung bồi dưỡng giáo viên mới chỉ thực hiện theo
* Cách làm:
Lãnh đạo nhà trường cần có kế hoạch chỉ đạo và tổ chức xây dựng, bồi dưỡng
giáo viên cụ thể dưới nhiều hình thức (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, bồi dưỡng thường
xuyên, tự rèn luyện, tự bồi dưỡng) với nhiều hoạt động như: lên kế hoạch cụ thể việc
cử, chọn giáo viên được ưu tiên tham gia các lớp nâng chuẩn, tập huấn (xét trên nhu
cầu, tinh thần phấn đấu của từng giáo viên, năng lực …) để có kế hoạch hỗ trợ, tạo điều
kiện để giáo viên hòan thành tốt nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng (phải tạo được sự cạnh
tranh lành mạnh trong tiêu chí xét chọn giáo viên); chỉ đạo cho các tổ chun mơn hoạt
động tích cực; lên kế hoạch cụ thể và công khai các hoạt động chuyên môn đến tất cả
giáo viên trong toàn trường để giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch cá nhân; không
chú trọng nhiều đến số lượng giờ giáo viên dự giờ lẫn nhau mà quan tâm nhiều đến
việc rút kinh nghiệm gì sau mỗi lần dự giờ; lãnh đạo nhà trường thường xuyên theo sát
và tham gia vào các hoạt động chuyên môn cùng giáo viên để nắm chắc chất lượng,
năng lực giảng dạy của từng giáo viên để có sự đánh giá, nhận xét khách quan, chính
xác từ đó có những ý kiến tư vấn, thúc đẩy kịp thời, hiệu quả; gắn các nhiệm vụ giáo
dục vào các tiêu chí thi đua giữa các giáo viên (kể cả nhiệm vụ phổ cập giáo dục);
khuyến khích giáo viên phát huy tinh thần tự học, tự rèn, tự bồi dưỡng.
Đồng thời, hằng năm, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp nâng chuẩn.
Hiện nay, tổng số giáo viên Tiểu học: 730, trong đạt chuẩn: 730/730, đạt tỷ lệ:
100 %; trên chuẩn: 279, đạt tỉ lệ: 38.22 %; (tăng 8,21 % so với năm 2009). Tổng số
giáo viên THCS:789, trong đạt chuẩn: 789, đạt tỉ lệ: 100 %; trên chuẩn: 221/758, đạt tỉ
lệ: 28,01 % (tăng 7.12 % so với năm 2009).
<b>e.</b><i><b>Công tác xây dựng cơ sở vật chất trường lớp.</b></i>
xe, …. Đủ phòng học (150 phòng học cao tầng và 123 phòng học cấp 4, khơng có phịng
học tạm, tranh tre nứa lá); tất cả các trường (24/24 trường THCS) có điều kiện cơ sở vật
chất đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học của nhà trường, có đủ bàn ghế phục vụ dạy
và học; phịng học được trang trí, có đủ điện thắp sáng, quạt mát. 23/24 đơn vị trường
THCS có bố trí phịng thư viện, trong đó có 16/24 trường có thư viện đạt chuẩn “01” ;
có 23 phịng thiết bị, thí nghiệm và 26 phịng bộ mơn/ 24 trường;….
Tăng cường CSVC cho các trường nằm trong kế hoạch xây dựng trường đạt
chuẩn, kết quả: Đến nay đã có 11/24 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Ngồi ra phòng Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các trường thường xuyên có
kế hoạch cụ thể trong việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị
giáo dục nhằm đảm bảo phục vụ việc dạy và học. Kể cả đối với cấp Tiểu học và Mầm
non (có 17/34 trường tiểu học và 2 trường Mầm non được công nhận trường đạt chuẩn
quốc gia).
Tuy nhiên nhìn chung mới đáp ứng ở mức đủ phịng học (2 ca), có trang thiết bị
và đồ dùng dạy học chứ chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu thực hiện đổi mới giáo dục
hiện nay; nhiều trường chưa có đủ các phịng chức năng, phịng bộ mơn nên cũng tác
động lớn đến chất lượng giảng dạy và học.
f. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục:
Lãnh đạo các phịng ban, các Hội – Đoàn thể đều được cơ cấu vào Ban chỉ đạo
CMC- PCGD huyện, xã (thị trấn); được phân công phụ trách đứng cánh theo từng khu
vực xã, thị trấn, khu dân cư để nắm bắt tình hình liên quan đến cơng tác CMC-PCGD
(Những tiêu chuẩn cần đạt, số trẻ trong độ tuổi, số trẻ có hồn cảnh gia đình khó khăn
có nguy cơ bỏ học; ....) cùng với các nhà trường huy động trẻ ra lớp, nhất là đối với
Bên cạnh đó, các trường tranh thủ vận động sự giúp đỡ của các nhà hảo tâm, của
con em Bình Sơn đã trưởng thành đóng góp đầu tư cho giáo dục địa phương, hiệu quả
nhất là vận động khen thưởng cho học sinh và giáo viên có nhiều thành tích ở các đơn
vị trường hằng năm nhằm khuyến khích, tạo động lực thi đua trong dạy và học.
<b>IV.THAØNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC.</b>
Với sự quyết tâm cao và sự nỗ lực phấn đấu hồn thành cơng tác PCGD THCS
trên địa bàn huyện. Trong những năm qua, huyện Bình Sơn vượt kế hoạch đề ra và luôn
giữ vững đạt chuẩn về PCGD TH đúng độ tuổi và PCGD THCS với kết quả PCGD
THCS năm 2010 như sau:
<b>1. Tiêu chuẩn 1: </b>
<b>- Huyện Bình Sơn đạt chuẩn PCGD –CMC vào năm 1994 và PCGD TH –Đúng độ tuổi</b>
vào năm 2004 và liên tục giữ vững qua các năm, cụ thể:
- Tổng số trẻ 6-14 tuổi đang học và HTCTTH: 25987/25987 (100 %)
- Tổng số trẻ 11-14 tuổi đang học + HTCTTH: 12774/12774 (100%)
Trong đó: 11-14 tuổi: HTCTTH: 12567/12774 (98,38 %)
Đang học TH: 207/12774 (1,62 %)
Rieâng 11 tuổi: đang học+HTCTTH: 2779/2779 (100 %)
Trong đó: HTCTTH: 2616/2779 (94,13 % tăng 1,03 % so với năm 2009)
Đang học TH: 163/2779 (5,86 % giảm 1,03 % so với năm 2009)
- Tỉ lệ trẻ HTCTTH năm qua vào lớp 6: 2794/ 2794 (100 %)
- Tỉ lệ HS 2 hệ năm qua TNTHCS: 4025/4092 ( 98,5 %)
- Tỉ lệ người từ 15->18 tuổi có bằng TNTHCS: 15997/ 18102 (đạt tỉ lệ 88,37 %
tăng 0.52 % so với năm 2009)
- Tổng số xã, thị trấn đạt chuẩn PCGD-THCS: 25/25 (100%)
Với những kết quả công tác PCGD THCS đạt được như trên so sánh với tiêu
chuẩn cơng nhận phổ cập huyện Bình Sơn đã duy trì đạt chuẩn và khơng ngừng nâng
cao chất lượng chuẩn đã đạt liên tục trong 5 năm qua. Đây là thành tích chung của các
nhà trường, của địa phương và của tồn thể nhân dân trong huyệnõ.
-Một là: Qn triệt tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của các cấp, xem đây là cơ
sở nền tảng, là kim chỉ nam cho công tác PCGD THCS. Các chủ trương, nghị quyết, chỉ
thị không chỉ đi vào hành động của cán bộ mà phải được triển khai đến nhân dân, bởi vì
chỉ khi nào nhân dân ủng hộ thì cơng tác thực hiện mới có hiệu quả.
-Hai là: Phải biết phát huy sức mạnh của tập thể, huy động cho bằng được tất cả
các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia thực hiện. Đẩy mạnh chương
trình xã hội hóa giáo dục bởi vì chỉ có một vài tổ chức hay cá nhân thì khơng thể thực
hiện được cơng tác này.
-Bốn là: Khi xây dựng kế hoạch thực hiện phải bám sát tình hình thực tế, vận
dụng linh hoạt các điều kiện thuận lợi sẵn có, đồng thời khi triển khai thực hiện cũng
-Năm là: Vận động phải kết hợp với tun truyền, đó là hai nhiệm vụ khơng thể
tách rời nhau, tuyên truyền tốt thì vận động sẽ tốt và ngược lại. Kết hợp chặt chẽ với
phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương và các thơn trưởng vận động các em trong
độ tuổi đến trường.
-Sáu là: Công tác duy trì sĩ số phải là nền móng để cơng tác phổ cập hồn thành
tốt. Việc giáo dục chun cần, đảm bảo sĩ số học sinh phải được giáo viên đặc biệt là
GVCN quan tâm hàng đầu. Tiếp tục vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số, nâng cao
chất lượng giảng dạy để giảm đến mức thấp nhất số học sinh lưu ban, bỏ học.
-Bảy là: Quy hoạch, kiện toàn lại hệ thống trường lớp, từng bước bổ sung cơ sở vật
chất nhà trường. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên làm cơ sở cho
việc nâng cao chất lượng giáo dục trong trường phổ thông, đây là giải pháp thiết thực
nhất, hiệu quả nhất cho công tác PCGD THCS.
-Tám là: Đẩy mạnh phát triển nền kinh tế địa phương, chú ý tạo việc làm cho đối
tượng có trình độ làm động lực thúc đẩy học tập trong nhân dân.
<b>II. KIẾN NGHỊ :</b>
<i><b>1.Đối với các cấp chức năng trung ương:</b></i>
-Chủ trương thực hiện PCGD THCS là một chủ trương đúng đắn, tuy nhiên cái
khó hiện nay là tình hình phát triển khơng đồng đều của từng vùng, miền, cho nên khi
triển khai thành nghị quyết thì từng lúc, từng nơi có nhiều bất cập và nặng về thành
tích. Vì vậy, cần có sự điều chỉnh chỉ tiêu công nhận PCGD THCS cho các vùng, miền
cụ thể, phù hợp hơn để giảm áp lực cho địa phương, tránh chạy theo thành tích.
-Cơng tác huy động ra lớp chủ yếu là tuyên truyền, thuyết phục. Đảng, nhà nước,
xã hội chăm lo đến người học, tuy nhiên các quy định về trách nhiệm của người học thì
chưa có sự chế tài, vì vậy q trình thực hiện chỉ theo một chiều nên rất khó đạt hiệu
quả cao. Vì thế, Chính phủ cần có chủ trương cho các địa phương được phép quy định
chế tài bằng những quy định mang tính thúc đẩy như: Bắt buộc mọi công dân trong độ
tuổi dưới 35 phải tốt nghiệp THCS, tham gia lao động trong các cơ quan xí nghiệp (của
nhà nước hay tư nhân) phải tốt nghiệp THCS, muốn đăng kí các loại giấy tờ hay xác
nhận giấy tờ phải có bằng tốt nghiệp THCS,... có như vậy mới tạo được giải pháp đồng
bộ đẩy nhanh việc nâng cao trình độ dân trí.
<i><b>2.Đối với ngành giáo dục:</b></i>
-Với tình hình hiện nay, cơng tác chủ nhiệm lớp trở nên hết sức nặng nề nhưng
việc quy đổi 4 tiết/ 1tuần cho giáo viên chủ nhiệm là chưa phù hợp lắm. Vì vậy, cần có
sự điều chỉnh ít nhất 5 tiết/1tuần cho GVCN, có như vậy trách nhiệm GVCN sẽ cao hơn,
họ làm tốt hơn và kết quả PCGD THCS cũng sẽ tốt hơn.
<i><b>3. Đối với UBND các cấp:</b></i>
-Tăng cường đầu tư cho giáo dục, tăng thêm nguồn ngân sách cho giáo dục,
mạnh dạn cho phép thực hiện sự hỗ trợ cho học sinh nghèo, học sinh có hồn cảnh khó
khăn. Khoản kinh phí đầu tư này có hiệu quả hơn rất nhiều khoản kinh phí chi cho việc
thực hiện công tác PCGD THCS.
-Xúc tiến việc xây dựng hệ thống trường lớp cho hoàn chỉnh, xây mới trường
THCS theo hướng đạt chuẩn để làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy.
-Quan tâm hơn nữa đến công tác phổ cập ở cấp cơ sở.
<i>Bình Sơn, ngày 27 tháng 01 năm 2011</i>
<b>NHẬN XÉT CỦA HĐKH </b> <b> NGƯỜI VIẾT</b>
<b> Châu Thị Kim Loan</b>
Trang
<b>A.PHẦN MỞ ĐẦU</b> 1
<i><b> I. Lý do chọn </b></i> 1-2
<i><b> II. Phạm vi nghiên cứu</b></i> 2
<b> </b><i><b>III. Nhiệm vụ đề tài</b></i> 3
<b>B.PHẦN NỘI DUNG</b> 4
<i><b> Chương I</b></i>: <i><b>Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý </b></i> 4
<b> I. </b><i><b>Cơ sở lý luận</b></i> 4
<i>1. Khái niệm, vai trị và vị trí của cơng tác PCGD THCS</i> 4-5
<i>2.Những nội dung trọng tâm của công tác PCGD THCS</i> 5
<i>3.Tiêu chuẩn công nhận PCGD THCS</i> 5-6
<b> II.</b><i><b>Cơ sở pháp lý</b></i>
6-7<i><b> </b></i>
<i><b>Chương II: </b></i><b>Thực trạng cơng tác </b><i><b>PCGD THCS</b></i><b> ở huyện Bình Sơn.</b> 7
<b>I.Đặc điểm chung. </b>
<i> 1.Cơng tác tư tưởng, tổ chức, chính trị.</i> 10-11-12
<i> 2.Công tác điều tra, cập nhật số liệu.</i> 12-13-14
<i> 3.Công tác giáo dục phổ thông.</i> 14-15-16-17-18
<b>IV.Thành tựu đạt được</b> 18
<b>C.PHẦN KẾT LUẬN</b> 19
<b> I.</b><i><b>Bài học kinh nghiệm </b></i> 19
<b> II.</b><i><b>Kiến nghị </b></i> 20