<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Phương pháp
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Methods of Research & Writing
<b>Introduction to Research Methods </b>
<b>Prof. NGUYỄN Thế - Hùng </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<i><b>Address: </b></i>
<b>Prof. NGUYEN The Hung</b>
<b> </b>
<b> </b>
/>
<b>Vice-president of Vietnam association of Fluid Mechanics</b>
<b> </b>
<b>Head of Division of Water Resources Engineering </b>
<b>Fundamentals </b>
<b>Danang University of Technology, Vietnam </b>
<b>Phone: Home : (84)511.3841516 </b>
<b> Office : (84)511.3738668 / 3841296 </b>
<b> Mobile : (84)90.5233440 </b>
<b> Fax : (84)511.3842771 </b>
<b>Truong Dai Hoc Bach Khoa – Dai Hoc Da Nang </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
<b>Điểm học môn Phƣơng pháp NCKH: </b>
<b>1. Đi học một buổi : 1,0 điểm (Tổng 3,0 điểm) </b>
<b>2. Viết đề cƣơng nghiên cứu Luận văn thạc sĩ chuyên </b>
<b>ngành của học viên: 1,5 điểm </b>
<b>3. Kiểm tra cuối môn: 3,5 điểm </b>
<b>4. Download một bài báo chuyên ngành tiếng Anh (chỉ </b>
<b>trình tự search download) : 1,0 điểm </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
References
• Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận NCKH, NXB KHKT, Hà Nội 2006
• „DFG Rules of Good Scientific Practice“ available at www.dfg.de,
last seen September 2005
• Denning, P.J. "A New Social Contract for Research,"
<i>Communications of the ACM (40:2), February 1997, pp. 132-134 </i>
• Simon, H.A. The Sciences of the Artificial, 3rd Edition, MIT Press,
Cambridge, MA, 1996
• Walls, J.G., Widmeyer, G.R., and El Sawy, O.A. "Building an
Information System Design Theory for Vigilant EIS," Information
<i>Systems Research (3:1), March 1992, pp. 36-59 </i>
• Kuhn, T.S. The Structure of Scientific Revolutions, 3rd Edition,
University of Chicago Press, 1996
• March, S.T. and Smith, G. “Design and Natural Science Research
on Information
• Technology,” Decision Support Systems (15:4), December 1995,
pp. 251-266
• Lakatos, I. „The Methodology of Scientific Research Programmes“,
John Worral and Gregory Currie, Eds., Cambridge, Cambridge
University Press, 1978
• Wikipedia available at www.wikipedia.org, last seen Semptember
2005
• Purao, S. “Design Research in the Technology of Information
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
<b>I. Khoa học : </b>
<b> 1. Định nghĩa : </b>
- <b>Là hệ thống những tri thức về mọi loại quy luật của vật </b>
<b>chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự </b>
<b>nhiên, xã hội, tƣ duy. </b>
<b> - Là 1 hoạt động xã hội nhằm tìm tịi, phát hiện quy luật </b>
<b>của sự vật và hiện tƣợng và vận dụng các quy luật ây để </b>
<b>sáng tạo ra nguyên lý giải pháp tác động vào các sự vật </b>
<b>hoặc hiện tƣợng nhằm biến đổi trạng thái của chúng. </b>
<b> - Là 1 hình thái ý thức xã hội, tồn tại mang tính độc lập </b>
<b>tƣơng đối với các hình thái ý thức xã hội khác (ở đối tƣợng </b>
<b>và hình thức phản ánh và mang một chức năng xã hội riêng </b>
<b>biệt). </b>
<b> </b>
<b>PHẦN I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN</b>
<b> </b>
<b>PHƢƠNG PHÁP LUẬN NCKH </b>
<b>CÁC KHÁI </b>
<b>NIỆM CƠ BẢN </b> <b> BẢN CỦA NCKH NỘI DUNG CƠ </b>
<b>VIẾT VÀ CÔNG </b>
<b>BỐ CÁC KẾT QUẢ </b>
<b>NCKH </b>
<b> VIẾT LUẬN VĂN </b>
<b>KHOA HỌC </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
<b>2. Quy luật hình thành và phát triển khoa học</b>
<b> : </b>
<b>Trong nghiên cứu , ngƣời nghiên cứu có thể xuất hiện </b>
<b>nhiều loại ý tƣởng: </b>
<b> - Hình thành một phƣơng hƣớng khoa học mới </b>
<b> - Đề xƣớng một trƣờng phái khoa học mới </b>
<b> - Xây dựng một bộ môn khoa học mới </b>
Chúng được sinh ra từ những quy luật nội tại:
<b>Quy luật về sự phân </b>
<b>lập các khoa học </b>
<b>Quy luật về sự tích </b>
<b>hợp các khoa học </b>
<b>a) Sự phân lập khoa học là gì ? </b>
Là sự tách bộ môn khoa học mới ra khỏi một bộ môn khoa học đang tồn tại.
Bản chất của quá trình phân lập các khoa học là đối tượng nghiên cứu của
một bộ
mơn khoa học để hình thành một bộ mơn khoa học có đối tượng nghiên cứu
hẹp hơn.
Hố học Hố vơ cơ, Hữu cơ, Phân tích…
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
<b>b) </b>
<b>Sự tích hơp các khoa học là gì</b>
<b> ? </b>
<b>Là sự tích hợp của hai bộ mơn khoa học riêng lẽ để hình thành </b>
<b>1 bộ mơn khoa học mới. </b>
<b> Hoá học + Vật lý </b><b> Hoá lý </b>
<b> Hoá học + Sinh vật </b><b> Hoá sinh </b>
<b> Hố học + Nơng nghiệp </b><b> Hố nơng </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
<b>3. Tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học: </b>
<b> </b>
<i><b>Tiêu chí 1:</b></i>
Có một đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là gì ?
Là bản thân sự vật hoặc hiện tượng được đặt trong
phạm vi quan tâm của bộ môn khoa học.
<b> </b>
<i><b>Tiêu chí 2:</b></i>
Có một hệ thống lý thuyết
Bao gồm: Những khái niệm, phạm trù, quy luật
định luật, định lý…
Hệ thống lý thuyết của bộ môn Khoa học bao gồm:
- Bộ phận riêng (có đặc trưng)
- Những cơ sỡ lý thuyết kế thừa từ các bộ môn
khoa học khác
<i><b>Tiêu chí 3:</b></i>
Có hệ thống phương pháp luận
Gồm 2 bộ phận
- Phương pháp luận riêng có
- Phương pháp luận thâm nhập từ các bộ môn
khoa học khác
</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>
<b>4. Phân loại khoa học: </b>
Các quan điểm tiếp cận phân loại khoa học
- Phân loại theo nguồn gốc hình thành khoa học
- Phân loại theo mục đích ứng dụng khoa học
- Phân loại theo mức độ khái quát hoá của khoa
học
- Phân loại theo tính tương liên giữa các khoa học
- Phân loại theo các kết quả hoạt động chủ quan
của con người
- Phân loại theo cơ cấu của hệ thống tri thức hay
chương trình đào tạo
</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>
<b>II. </b>
<b>Cơng nghệ là gì ? </b>
- Là một hoạt động nhằm giải quyết một vấn đề hoặc một lớp
vấn đề kỹ thuật
- Công nghệ (CN) là một cơ thể kiến thức
+ Một hoặc một số giải pháp để giải quyết một số vấn đề kỹ
thuật
+ Con đường để giải quyết một số vấn đề kỹ thuật
+ Toàn bộ kiến thức được chuyển vào hệ thống, bất kể từ
nguồn nào để luận cứ cho sự phát triển
- Công nghệ là một phương tiện
- Công nghệ gồm bốn phần:
+ Phần kỹ thuật
+ Phần thông tin
+ Phần con người
+ Phần tổ chức
Khái niệm CN hiện được dùng không chỉ trong công
</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>
<b>* Phân biệt giữa khoa học và công nghệ </b>
<b>Khoa học </b>
- NCKH mang tính xác suất
- Hoạt động khoa học luôn đổi
mới không lặp lại
- Sản phẩm khó được định hình
trước
- Sản phẩm mang đặc trưng
thông tin
- Lao động linh hoạt và tính
sáng tạo cao
- Có thể mang mục đích tự thân
- Phát minh khoa học tồn tại
mãi mãi với thời gian
<b>Công nghệ </b>
- Điều hành cơng nghệ mang
tính xác định
- Hoạt động công nghệ được lập
theo chu kì
- Sản phẩm được định hình theo
thiết kế
- Đặc trưng sản phẩm tuỳ thuộc
đầu vào
- Lao động bị định khuôn theo
quy định
- Khơng mang mục đích tự thân
- Sáng chế công nghệ tồn tại
nhất thời và bị tiêu vong theo
lịch sử tiến bộ khoa học kĩ
</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>
<b>III. Nghiên cứu khoa học là gì ? </b>
<b>1.</b>
<b> Chức năng cơ bản của NCKH </b>
Mục đích của NCKH:
- Nhận thưc thế giới
- Cải tạo thế giới
Thông qua các chức năng cụ thể:
<i>a. Mô tả :</i>
- Là trình bày bằng ngơn ngữ hình ảnh chung nhất của
sự vật, cấu trúc, trạng thái sự vận động của sự vật
- Mục đích đưa ra một hệ thống tri thức về sự vật, giúp
cho con người một công cụ nhận dạng thế giới, phân
biệt được sự khác biệt về bản chất giữa một sự vật
này với một sự vật khác.
Bao gồm:
+ Mơ tả định tính (chỉ rỏ các đặc trưng về chất)
+ Mô tả định lượng (chỉ rõ các đặc trưng về
</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>
<i><b>b. </b></i>
<i><b>Giải thích</b></i>
<i><b>: </b></i>
- Là làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và
quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật.
- Mục đích đưa ra những thơng tin thuộc về thuộc tính
bản chất của sự vật để có thể nhận dạng
khơng chỉ những biểu hiện bên ngồi mà cịn cả các
thuộc tính bên trong của sự vật.
Bao gồm :
+ Giải thích nguồn gốc + Giải thích quan hệ
+ Giải thích tác nhân + Giải thích mối liên hệ
+ Giải thích hậu quả + Giải thích quy luật
chung
<i><b>c. </b></i>
<i><b>Tiên đoán</b></i>
<i> : </i>
Là sự nhìn trước quá trình hình thành, sự tiêu vong,
sự vận động và những biểu hiện của sự vật trong tương
lai.
<i><b>d. </b></i>
<i><b>Sáng tạo</b></i>
<i><b>: </b></i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>
<b>2. Nhận thức khoa học (tri thức khoa học) </b>
<i><b>a. Nhận thức thông thường:</b></i>
- Được tích luỹ thơng qua cơng việc, hoạt động hàng
ngày
- Kết quả: kinh nghiệm, riêng lẽ, phỏng đoán, là cái
mới nhưng mang tính chủ quan
Tri thức thông thường chỉ giải quyết những nhiệm vụ
thực tiễn hẹp và trục tiếp
<i><b>b. Nhận thức khoa học:</b></i>
- Được tích luỹ từ quá trình NCKH
- Được biểu hiện dưới dạng các khái niệm, phạm trù,
tiền đề, quy luật, định luật, định lý, lý thuyết, học
thuyết…
Nhận thức thông thường là cơ sở, là tiền đề để nhận
thức khoa học.
</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>
<b>3. </b>
<b>Các đặc điểm của NCKH </b>
a. Tính mới
NCKH là quá trình thâm nhập vào thế giới của những sự
vật mà con người chưa biết. Vì vậy, q trình NCKH ln là
q trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới.
Tính mới là thuộc tính quan trọng số một của lao động
khoa học.
b. Tính tin cậy
Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp
nào đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần, do nhiều
người khác nhau thực hiện trong những điều kiện quan sát
hoặc thí nghiệm hồn toàn giống nhau với những kết quả
thu được hoàn tồn giống nhau.
c. Tính thơng tin
Sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin sản
phẩm của NCKH được thể hiện: một báo cáo khoa học, tác
phẩm khoa học, mẫu vật liệu mới, sản phẩm mới, mơ hình
thí điểm…
d. Tính khách quan
</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>
<i><b>e. </b><b>Tính rủi ro</b></i>
Một nghiên cứu có thể thành cơng, có thể thất bại.
Sự thất bại trong NCKH có thể do nhiều nguyên nhân với các mức
độ khác nhau:
- Do thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy để xử lý những
vấn đề được đặt ra trong nghiên cứu.
- Do trình độ kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm khơng đủ đáp ứng
nhu cầu kiểm chứng giả thiết
- Do khả năng thực hiện của người nghiên cứu chưa đủ tầm xử lý
vấn đề
- Do giả thiết nghiên cứu đặt sai
- Do những tác nhân bất khả kháng
<i><b>g. </b><b>Tính kế thừa</b></i><b> </b>
Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết quả nghiên cứu trong các lĩnh
vực khoa học rất khác xa nhau.
<i><b>h. </b><b>Tính cá nhân</b></i><b> </b>
Vai trị cá nhân trong sáng tạo mang tính quyết định
<i> <b>i. </b><b>Tính phi kinh tế</b><b> </b></i>
- Lao động NCKH rất khó xác định một cách chính xác như trong
lĩnh vực sản xuất vật chất.
- Những thiết bị chuyên dụng trong NCKH hầu như không thể khấu
hao, nếu được đặt trong Labo của các nhà nghiên cứu
</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>
<b>4. </b>
<b>Các loại hình NCKH </b>
<i><b>a,</b></i> <i><b>Nghiên cứu cơ bản</b><b> (Fundamental research) </b></i>
- Là nghiên cứu nhằm phát hiện về bản chất và quy luật của sự vật hoặc
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, con người.
- Hình thức :
+ Nghiên cứu thuần tuý lí thuyết
+ Nghiên cứu thực nghiệm (NC một quy luật chưa biết nào đó)
Chia làm 2 loại Nghiên cứu cơ bản thuần tuý (pure FR)
Nghiên cứu cơ bản định hướng (oriented FD)
- Sản phẩm: các phát hiện, phát kiến, công thức, phát minh, và
thường dẫn đến việc hình thành 1 hệ thống lý thuyết có ảnh hưởng
đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau
Trong NC cơ bản cần làm rõ một số khái niệm sau:
- Phát minh là sự phát hiện ra những quy luật, những tính chất
hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại một cách
</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>
- Nghiên cứu cơ bản thuần tuý: Là những nghiên cứu chỉ
mới nhằm mục đích duy nhất là tìm ra bản chất và quy
luật của các hiện tượng tự nhiên và xã hội để nâng cao
nhận thức, chưa có sự vận dụng nào vào một hoạt
động cụ thể của con người.
- Nghiên cứu cơ bản định hướng: Là nghiên cứu đã dự
kiến trước mục đích ứng dụng. Chia làm 2 loại:
+ Nghiên cứu nền tảng: là những nghiên cứu dựa trên
các quan sát, đo đạc để thu thập số liệu và dữ kiện
nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá qui luật của tự
nhiên (điều tra cơ bản)
+ Nghiên cứu chuyên đề: là những nghiên cứu có hệ
thống một hiện tượng đặc biệt của tự nhiên (gen di
chuyền)
</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>
<b>b. </b>
<b>Nghiên cứu ứng dụng</b>
<b> (applied research) </b>
- Là sự vận dụng các qui luật từ nghiên cứu cơ bản (thường
là nghiên cứu cơ bản định hướng) để đưa ra nguyên lý về
các giải pháp có thể bao gồm công nghệ, sản phẩm, vật liệu
thiết bị, nhiên cứu áp dụng các kết quả nghiên cứu ứng dụng
vào trong một môi trường mới của sự vật và hiện tượng.
- Sản phẩm: có thể là một giải pháp mới về tổ chức, quản lý,
xã hội hoặc công nghệ vật liệu sản phẩm…
* Cần lưu ý: mặc dù giọi là nghiên cứu ứng dụng nhưng kết
quả của nó thì chưa ứng dụng được.
Để có thể đưa kết quả của nghiên cứu ứng dụng vào sử
dụng trong thực tế thì cịn phải tiến hành một loại hình
nghiên cứu khác tên giọi là triển khai.
</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>
<b>Cần lƣu ý:</b>
kết quả triển khai thì chưa triển khai được
vì sản phẩm của hoạt động triển khai mới chỉ là những
vật mẫu, hình mẫu có tính khả thi về kỹ thuật nghĩa là
chỉ mới được khẳng định khơng cịn xác suất rủi ro về
mặt kỹ thuật trong áp dụng. Điều này chưa hoàn tồn
có ý nghĩa là đã có thể áp dụng vào một địa chỉ cụ thể
nào đó, bởi vì, để áp dụng được vào một điều kiện kinh
tế hoặc xã hội nào đó, người áp dụng cịn phải tiến
hành nghiên cứu những tính khả thi khác như khả thi
về tài chính, khả thi về kinh tế, khả thi về mơi trường,
khả thi về chính trị và xã hội và chính trị…
Hoạt động triển khai được phân chia thành các loại
hình sau:
- Triển khai trong phịng thí nghiệm
- Triển khai bán đại trà (pilot)
</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>
<b>IV. </b>
<b>Đề tài NCKH: </b>
<b>1. Thế nào là một đề tài NCKH ? </b>
Là một nhiệm vụ nghiên cứu do một người
hoặc một nhóm người thực hiện
<b>2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>
Là cơ sở để xây dựng kế hoạch
Có các nguồn nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Chủ trương phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia
- Nhiệm vụ được giao từ cơ quan cấp trên
- Nhiệm vụ được nhận từ hợp đồng với các đối tác
- Nhiệm vụ của người nghiên cứu tự đặt cho mình
<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu</b>
- Đối tượng nghiên cứu là sự vật, hiện tượng được lựa chọn để
xem xét nhiệm vụ nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu là là giới hạn nghiên cứu của đề tài
<b>4. Mục tiêu nghiên cứu</b>
Là cái đích nghiên cứu mà người nghiên cứu vạch ra để thực
hiện, để định hướng các nỗ lực nghiên cứu trong quá trình tìm
kiếm
</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>
•
<b>Xây dựng cây mục tiêu</b>
<b>: </b>
- Cây mục tiêu là gì ? Là phạm trù của lý thuyết hệ thống
được vận dụng như một bước tiếp cận trong phương pháp
luận NCKH
- Cây mục tiêu bao gồm 1 mục tiêu gốc và các mục tiêu
nhánh
Mỗi mục tiêu nhánh lại được phân chia thành các
mục tiêu phân nhánh
<b>Mục tiêu </b>
<b>gốc </b>
Mục tiêu
nhánh 1 Mục tiêu nhánh 3 nhánh 3 Mục tiêu
Mục
tiêu
phân
nhánh
1a
Mục
tiêu
phân
nhánh
1b
Mục tiêu cấp 3
Mục tiêu cấp 2
</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>
<b>5. </b>
<b>Đặt tên đề tài</b>
<b> </b>
Phải phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu của
đề tài
* Nên tránh đặt bằng những cụm từ có độ bất định
cao về thông tin như :
Vấn đề về… - Thử bàn về…
Vài suy nghĩ về… - Góp phần vào việc nghiên cứu
về
<b>6. </b>
<b>Tổ chức đề tài</b>
<b> </b>
Đề tài có thể do một người hoặc một nhóm thực hiện.
Nếu là một nhóm người thực hiện thì gồm có :
- Chủ nhiệm đề tài
- Thư ký đề tài
</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>
<b>Trình tự NCKH: </b>
- Bước 1: lựa chọn đề tài
- Bước 2: xây dựng đề cương nghiên cứu
- Bước 3: tiến hành nghiên cứu
<b> Phần II: </b>
<b>NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIÊN CỨU KH </b>
<b>Thiết lập sự kiện </b> <b>Xây dựng khái niệm XD & kiểm chứng giả thiết </b>
<b>Phƣơng pháp nghiên cứu </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>
<b>A. </b>
<b>NỘI DUNG CƠ BẢN</b>
<b>I. Thiết lập sự kiện </b>
1.Thiết lập sự kiện là một phần của đối tượng nghiên cứu,
được bóc tách từ đối tượng nghiên cứu để quan sát.
Sự kiện tồn tại trong tự nhiên, trong đời sống xã hội.
Người nghiên cứu có thể thiết lập 1 trong 2 trường hợp sau
:
+ Chọn những sự kiện vốn tồn tại trong tự nhiên hoặc xã
hội để quan sát
+ Người nghiên cứu phải chủ động tạo ra sự kiện nhờ thực
nghiệm
Việc chọn sự kiện vốn đã tồn tại hoặc thực nghiệm suy cho
cùng là để quan sát.
Quan sát đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong NCKH bởi
vì:
–
Quan sát để phát hiện vấn đề nghiên cứu
–
Quan sát để xây dựng khái niệm
–
Quan sát để đặt giả thiết
</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>
<b> 2. </b>
<b>Phát hiện vấn đề nghiên cứu</b>
<b> </b>
Vấn đề nghiên cứu (NC) là gì ?
Là những điều chưa biết hoặc chưa biết thấu đáo về bản chất
hoặc hiện tượng, cần được làm rõ trong quá trình nghiên cứu.
Vì vậy, vấn đề NC là một câu hỏi cần được giải đáp trong NC.
Khi đã phát hiện được một số vấn đề NC, ở người NC tất yếu
sẽ nãy sinh hàng loạt ý tưởng giải quyết vấn đề.
Ý tưởng đó được giọi là ý tưởng NC (ý tưởng khoa học). Đây
chính là cơ sở ban đầu đi đến những giải thuyết NC.
* Cần phân biệt vấn đề và giả vấn đề :
Khi nhận một nhiệm vụ NC, người NC trước hết cần phải xem
xét có những vấn đề NC nào cần được đặt ra. Có thể có một số
tình huống:
- Sau khi xem xét sơ bộ nhiệm vụ NC, người NC phát hiện thấy
“có vấn đề” để NC. Trong trường hợp này công việc NC được
thực hiện.
</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>
<b>3. </b>
<b>Ý tƣởng nghiên cứu </b>
<i><b>a. Ý tưởng:</b></i>
- Là một giai đoạn tiền-giả thuyết
- Là những phán đoán trực cảm về bản chất sự vật hoặc hiện tượng.
- Ý tưởng nghiên cứu xuất hiện theo cảm nhận, chưa được tổng kết đầy
đủ về phương pháp luận nhận thức.
<i><b>b. Một số loại ý tưởng nghiên cứu</b></i>
- Ý tưởng về quy luật: Những phán đoán trực cảm về mơ tả hoặc giải
thích sự vật hiện tượng, về quy luật vận động của sự vật hoặc hiện tượng
đều thuộc phạm trù của loại ý tưởng này.
- Ý tưởng về giải pháp: Đây là ý tưởng về những biện pháp tác động vào
sự vật hoặc hiện tượng.
-Ý tưởng về hình mẫu: Đây là ý tưởng được phát triển từ ý tưởng về giải
pháp với một sự hình dung đến một mơ hình cụ thể với một quy mơ và
hình mẫu với các tham số đủ mang tính khả thi (về kỹ thuật) của sự vật
hoặc hiện tượng được hình thành do kết quả nghiên cứu.
<i><b>c. Con đường hình thành ý tưởng nghiên cứu</b></i>
- Phát hiện những kẽ hở trong khoa học
- Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học
- Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường
- Sự nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế
- Sự kêu ca phàn nàn của những người không am hiểu
</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>
<b> II. </b>
<b>Xây dựng khái niệm </b>
- Là công việc đầu tiên của người nghiên cứu
- Trong bất kỳ nghiên cứu nào, người nghiên cứu củng cần phải chuẩn xác
hoá những khái niệm vốn đã được sử dụng trong các lĩnh vực khác.
+ Thống nhất hoá các khái niệm được hiểu khác nhau trong các lĩnh vực
khác nhau.
+ Xây dựng những khái niệm hoàn toàn mới để đáp ứng cho sự đòi hỏi
của nhiệm vụ nghiên cứu mới.
- Khái niệm là gì?
Là một hình thức tư duy, có những thuộc tính chung, chủ yếu, bản chất
của sự vật.
<b> 1. Cấu trúc của khái niệm </b>
Gồm 2 bộ phận hợp thành: nội hàm và ngoại diện
- Nội hàm của khái niệm là gì? là những hiều biết của tồn thể thuộc tính
bản chất được phản ánh trong khái niệm.
- Ngoại diện của khái niệm là gì? Là tồn thể những cá thể có chứa các
thuộc tính bản chất được phản ánh trong khái niệm.
<b>2. Định nghĩa một khái niệm </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>
<b>3. Các thao tác trên khái niệm </b>
Trong NCKH người ta luôn phải thực hiện các thao tác logic để chuyển từ
khái niệm này sang khái niệm khác, từ khái niệm hẹp sang khái niệm
rộng và ngược lại.
Các thao tác ấy bao gồm: mở rộng thu hẹp và phân chia khái niệm.
<i><b>- </b><b>Mở rộng khái niệm:</b></i>
+ Là thao tác logic nhằm cuối cùng xác định phạm trù của khái niệm, tìm
mối liên hệ bản chất khái niệm với những phạm trù chi phối nó.
+ Mở rộng một khái niệm là chuyển từ một khái niệm có ngoại diện hẹp
sang một khái niệm có ngoại diện rộng hơn bằng cách bỏ bớt các thuộc
tính phổ biến trong nội hàm của khái niệm xuất phát.
+ Mục đích của việc mở rộng khái niệm: là để xác định những phạm trù
liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
<i><b>- </b><b>Thu hẹp khái niệm:</b></i>
Là chuyển từ một khái niệm có ngoại diện rộng sang một khái niệm có
ngoại diện hẹp hơn bằng cách đưa thêm các thuộc tính mới vào nội hàm
của khái niệm ban đầu.
<i><b>- </b><b>Phân chia khái niệm:</b></i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>
<b>III.</b>
<b> Xây dựng và kiểm chứng giả thiết nghiên cứu</b>
<b>1. Khái niệm chung về giả thiết nghiên cứu</b>
* Vai trò của giả thuyết trong nghiên cứu:
Giả thuyết là khởi điểm của mọi NCKH, khơng có khoa học nào
mà lại khơng có giả thuyết.
Có một giả thuyết sai vẫn hơn khơng có một giả thuyết nào cả
(Mendeleev).
* Tiêu chí xem xét một giả thuyết nghiên cứu:
+ Phải được xây dựng trên cơ sở các sự kiện được quan sát.
+ Không được trái với những lý thuyết đã được xác nhận tính
đúng đắn về mặt khoa học.
+ Phải có thể kiểm chứng bằng lý thuyết hoặc thực nghiệm.
<b>2. Chức năng cơ bản của giả thuyết khoa học là tiên đoán </b>
<b>(phán đoán) </b>
<i>a. Phán đốn là gì?</i>
Là một thao tác logic nhờ đó người ta nối liền các khái niệm để
khẳng định khái niệm này hoặc không phải là khái niệm kia
</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>
<i> </i>
<i><b>b. </b></i>
<i><b>Một số loại hình phán đốn</b></i>
<i><b>:</b></i>
<b> </b>
Có bao nhiêu loại hình phán đốn trong logic học hình thức thì có
bấy nhiêu loại giả thuyết được sử dụng trong NCKH.
<i>- <b>Phán đoán đơn</b>:</i> chỉ do một phán đoán tạo thành
+ Phán đoán khẳng định “ S là P ”
+ Phán đốn phủ định “ S khơng là P “
+ Phán đoán hoặc nhiên “ S có thể là “
+ Phán đoán minh nhiên “ Trong trường hợp này S là P “
+ Phán đốn riêng “ Có một số S là (hoặc không là P ”
+ Phán đoán đơn nhất “ Chỉ duy nhất có S là (hoặc khơng là) P ”
<i>- <b>Phán đoán phức hợp</b></i>
+ Phán đoán liên kết: bao gồm một số phán đoán đơn được nối
với nhau bởi các liên kết “và”, “nhưng”, “mà”, “song”, “củng”,
“đồng thời”…
+ Phán đoán lựa chọn: bao gồm một số phán đoán đơn được nối
với nhau bởi từ “hoặc”
+ Phán đoán giả định: bao gồm một số phán đoán đơn được nối
với nhau theo kết cấu “nếu…thì”
</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>
<b> 3. </b>
<b>Nội dung khoa học của giả thuyết nghiên cứu </b>
Một giả thuyết nghiên cứu được xây dựng nhằm:
+ Phát hiện quy luật
+ Mơ tả giải thích ngun nhân vận động của sự vật hoặc hiện tượng
+ Sáng tạo nguyên lý những giải pháp phục vụ cho các hoạt động xã hội
khác nhau của con người.
+ Tuỳ thuộc mục tiêu nghiên cứu và sản phẩm thu nhận sau nghiên cứu
này ta chia làm những loại hình nghiên cứu khác nhau:
Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai
Như vậy để có thể đặt ra những giả thuyết phù hợp, người nghiên cứu cần
nhận dạng đúng đắn loại hình nghiên cứu và các giả thuyết tương ứng.
<i><b>a. Nghiên cứu cơ bản:</b></i> giả thuyết về quy luật
Giả thuyết về quy luật là phán đoán về quy luật vận động của sự vật, nó
gắn liền với chức năng mơ tả, giải thích dự báo
<i><b>b. Nghiên cứu ứng dụng</b>: giả thuyết về giải pháp </i>
Có thể là một giải pháp cơng nghệ, vật liệu, tổ chức, quản lý…nó gắn liền
với chức năng sáng tạo.
<i><b>c. Nghiên cứu triển khai</b>: Giả thuyết về hình mẫu. </i>
Khi xem xét loại hình và giả thuyết nghiên cứu, người nghiên cứu cần chú
ý:
* Trong 1 đề tài nghiên cứu có thể chứa cả 3 loại hình nghiên cứu hoặc chỉ
có 1 hoặc 2 trong 3 loại hình.
</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>
<b>4. </b>
<b>Cách xây dựng giả thuyết nghiên cứu </b>
Để xây dựng được 1 giả thuyết nghiên cứu, người nghiên cứu
cần nắm vững hai yếu tố.
<i>1- </i>
<i>Nhận dạng chuẩn xác loại hình nghiên cứu (Ngiên cứu cơ </i>
<i>bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai).</i>
<i> 2- </i>
<i>Phương pháp đưa một phán đoán</i>
Xét về mặt logic học, xây dựng giả thuyết nghiên cứu là
đưa ra một phán đoán.
Vậy để làm như thế nào để đưa ra một phán đoán? Một
phán đốn mới được hình thành từ những phán đoán củ.
Thao tác logic này được giọi là suy luận.
<i>Suy luận là gì ?</i>
Là một hình thức tư duy, từ 1 hoặc 1 số phán đoán đã biết
(tiền đề) đưa ra một phán đoán mới (kết đề) phán đoán mới
chính là giả thuyết.
Có 3 hình thức suy luận: suy luận diễn dịch, suy luận quy
nạp và loại suy.
</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>
<i><b>a. </b></i>
<i><b>Suy luận diễn dịch :</b></i>
Là hình thức suy luận đi từ cái chung đến cái riêng.
Bao gồm:
- Diễn dịch trực tiếp: gồm 1 tiên đề và 1 kết đề
- Diễn dịch gián tiếp: gồm 1 số tiên đề và kết đề
Trong suy luận diễn dịch gián tiếp có 1 trường hợp đặc biệt được
giọi là tam đoạn luận là suy luận diễn dịch gồm 2 tiên đề và 1 kết
đề.
Ví dụ: Tiên đề 1: Mọi người đều chết
Tiên đề 2: Ông Socrát là người
Kết đề: Ông Socrát rồi cũng phải chết thôi.
Cần thận trọng để khỏi mắt những sai phạm logic
+ Loại sai phạm thứ nhất: thiếu tiền đề
Tiền đề 1: Nhà ông Mười vừa mất cái xe đạp
Tiên đề 2: Thằng chín bên hàng xóm chun ăn cắp xe đạp
Kết đề : Vậy thằng chín ăn cắp xe đạp của ông Mười.
+ Loại sai phạm thứ hai: đánh tráo tiền đề với kết đề
Tiền đề 1: Mọi người đều chết
</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>
<i><b>b. </b></i>
<i><b>Suy luận quy nạp</b></i>
Là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái chung.
Có 2 loại suy luận quy nạp:
- Quy nạp hoàn toàn: là quy nạp đi từ tất cả những
cái riêng đến cái chung (
VD: Tìm ra chất URANIUM
)
- Quy nạp khơng hồn tồn: là loại quy nạp đi từ một
số cái riêng đến cái chung
(VD: Tìm Vacin ngừa bịnh)
<i><b>c. </b></i>
<i><b>Loại suy</b></i>
<i><b>: </b></i>
Là hình thức suy luận đi từ riêng đến riêng
(VD: Nghiên
cứu trên chuột ---> Suy trên người)
</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>
<b>5. </b>
<b>Cách kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu </b>
Thực hiện nhờ các thao tác logic: chứng minh hoặc bác bỏ.
<i><b>a. Chứng minh:</b></i>
- Là một hình thức suy luận, là việc dựa vào những kết luận khoa
học đã được công nhận (luận cứ) để chứng minh tính chân xác của
1 giả thuyết nghiên cứu (luận đề).
- Cấu trúc logic của phép chứng minh:
Một chứng minh bao gồm 3 bộ phận hợp thành:
+ Luận đề: là phán đốn mà tính chân xác của nó đang cần được
chứng minh – Đây chính là giả thuyết nghiên cứu
+ Luận cứ: là những kết luận khoa học mà tính chân xác đã được
cơng nhận và được sử dụng làm tiền đề để chứng minh giả thuyết
mà người nghiên cứu đã đặt ra
+ Luận chứng: là cách thức nối kết các tiền đề. (Luận cứ đã được
thực tiển kiểm nghiệm) và liên hệ chúng với các luận đề cần chứng
minh nhằm khẳng định hoặc phủ định luận đề cần chứng minh.
* Các quy tắc chứng minh:
- Luận đề phải rõ ràng và nhất quán
- Luận cứ phải chân xác và có liên hệ trực tiếp với luận đề
</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>
<i><b>b. </b><b>Bác bỏ</b><b>: </b></i>
- Là một hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác của
một phán đoán.
* Chú ý: Mặc dù bác bỏ là một cách chứng minh, nhưng trong quy
tắc của bác bỏ khơng địi hỏi đủ 3 bộ phận hợp thành như trong
chứng minh mà chỉ cần bác bỏ một trong 3 yếu tố.
- Bác bỏ luận đề: tức là người nghiên cứu phải chứng minh được
rằng luận đề không hội đủ các điều kiện của 1 giả thuyết
- Bác bỏ luận cứ: phải chứng minh được rằng luận cứ được đưa ra
để chứng minh luận đề sai cần bác bỏ.
- Bác bỏ luận chứng: vạch rõ tính phi logic, sự vi phạm các quy tắc
trong chứng minh.
<i>* Khi giả thuyết nghiên cứu được chứng minh thì quá trình nghiên </i>
<i>cứu kết thúc. Ngược lại khi 1 giả thuyết nghiên cứu bị bác bỏ </i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>
<b>B. </b>
<b>CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: </b>
<b> I. </b>
<b>Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết </b>
Bao gồm nhiều nội dung:
- Nghiên cứu tư liệu
- Xây dựng khái niệm, phạm trù
- Thực hiện các suy luận toán học
Chất liệu cho nghiên cứu chỉ gồm, khái niệm quy luật,
định luật, định lí, tư liệu, số liệu… đã tồn tại trước đó
<b> 1. </b>
<b>Xây dựng khái niệm và lựa chọn thuật ngữ </b>
<i> - </i>
<i>Xây dựng khái niệm: </i>
Là sự phát triển tiếp tục việc nhận thức và xác định
các phạm trù. NCKH đòi hỏi phải giọi sự vật bằng tên
thật của nó.
<i> - </i>
<i>Lựa chọn thuật nghữ :</i>
Người nghiên cứu cần tự mình hoặc đặt thuật ngữ để
biểu đạt khái niệm.
</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>
<b> </b>
<b>2. </b>
<b>Nghiên cứu tƣ liệu</b>
<b> </b>
- Trong nghiên cứu tư liệu, phương pháp
tiếp cận lịch sử được sử dụng
- Trong tiếp cận lịch sử, người nghiên cứu
cần quan tâm: vấn đề lịch sử,
sự kiện lịch sử và
hiện tượng lịch sử
- Nội dung tiếp cận lịch sử bao gồm:
+ Sưu tập tư liệu
+ Phân tích tư liệu
+ Tổng hợp tư liệu
<b> </b>
<b>3. </b>
<b>Nhận dạng sơ bộ các quy luật của sự vật </b>
- Những quy luật này có thể là những kiến thức đã được công bố,
trong trường hợp này người nghiên cứu chỉ cần tiến hành nghiên
cứu tài liệu để để thu thập những thông tin ban đầu.
- Song cũng có thể khơng sẵn hoặc khơng có đầy đủ những tài liệu
như thế, trong trường hợp này, người nghiên cứu phải tiến hành
một số nghiên cứu cơ bản để làm rõ những quy luật của bản thân
đối tượng nghiên cứu hoặc những quy luật ngoại biên chi phối
</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>
<b> </b>
<b>II. </b>
<b>Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm: </b>
<b> 1. </b>
<b>Khái niệm:</b>
<b> </b>
- Thực nghiệm là gì?
Là để quan sát
quan sát để phát hiện bản chất của
sinh vật hoặc hiện tượng
cuối cùng là để đặt giả
thuyết hoặc kiểm chứng giả thuyết đã đặt ra.
- Nghiên cứu thực nghiệm: là những nghiên cứu được
thực hiện bởi những quan sát các sự vật hoặc hiện
tượng diễn ra trong những điều kiện có gây biến đổi đối
tượng nghiên cứu một cách chủ định.
- Nghiên cứu thực nghiệm là phương pháp được áp
dụng phổ biến không chỉ là trong KHTN, KHKT và công
nghệ, y học mà cả trong KHXH và các lĩnh vực khoa
học khác, có ưu điểm là người nghiên cứu có thể chủ
động tạo ra tình huống có thể nhanh chóng thay đổi
tình huống, có thể xem xét nhiều khía cạnh khác nhau
của tiến trình nghiên cứu.
</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>
<b> </b>
<b>2. </b>
<b>Phân loại các phƣơng pháp nghiên cứu </b>
<b> thực nghiệm: </b>
- Phân loại theo mục đích quan sát:
+ Thực nghiệm thăm dò
phát hiện bản chất sự vật
Xây dựng giả thuyết
+ Thực nghiệm kiểm tra
kiểm chứng các giả
thuyết khoa học
+ Thực nghiệm song hành
đối tượng khác nhau,
điều kiện giống nhau
rút ra ảnh hưởng
+ Thực nghịêm đối nghịch
đối tượng giống nhau,
điều kiện khác nhau rút ra ảnh hưởng
+ Thực nghiệm so sánh đối tượng khác nhau, chọn
một đối tượng làm đối chứng
rút ra ảnh hưởng
- Phân loại theo diễn hình thực nghiệm
+ Thực nghiệm cấp diễn: thực nghiệm trong thời gian
ngắn
</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>
<b> </b>
<b>3. </b>
<b>Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm </b>
Trong thực nghiệm có một số ngun tắc cần được tơn
trọng:
- Đề ra những chuẩn đánh giá và phương thức đánh giá
- Giữ ổn định các nhân tố không bị nghiên cứu khống
chế
- Mơ hình được lựa chọn trong thực nghiệm phải mang
tính phổ biến
- Đưa ra một số giả thuyết trong thực nghiệm để loại
bớt những yếu tố tác động phức tạp
<i> </i>
<i><b>a. Phương pháp thử sai:</b></i>
Đây là phương pháp cổ điển nhất trong NCKH; thử thấy
sai thì thử lại đến khi đúng
<i> </i>
<i><b>b. Kế hoạch hoá thực nghiệm:</b></i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>
<b> </b>
<b>4. </b>
<b>Nơi tiến hành thực nghiệm </b>
<i> - Thực nghiệm trong phịng thí nghiệm </i>
Ở đây, người nghiên cứu:
+ Hoàn toàn chủ động tạo dựng mơ hình nghiên cứu
+ Khống chế các thông số
Nhưng không tạo ra đầy đủ những yếu tố của môi trường thực
có khoảng cách rất xa thực tế
<i> - Thực nghiệm tại hiện trường</i>
Đây là thực nghiệm trong môi trường thực
<i> - Thực nghiệm trong quần thể xã hội </i>
Đây là dạng thực nghiệm được tiến hành trên 1 cộng đồng người
<b> </b>
<b>5. </b>
<b>Mơ hình nghiên cứu thực nghiệm</b>
<b> </b>
- Là công cụ để nghiên cứu thực nghiệm
Cơ sở logic học của phương pháp mơ hình hố chính là phép loại
suy.
</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>
<b> </b>
<b>III. </b>
<b>Phƣơng pháp nghiên cứu phi thực nghiệm</b>
<b> </b>
-
<b>Quan sát tự nhiên</b>
: Là phương thức cơ bản để nhận thức
các sự vật
-
<b>Phƣơng pháp trắc nghiệm</b>
: Là phương pháp quan sát
đối tượng với những chương trình đặt trước, nhưng không
gây biến đổi bất cứ một thông số nào trên đối tượng.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu nghiên cứu, người nghiên cứu có thể
sử dụng các loại trắc nghiệm khác nhau:
+ Trắc nghiệm “có – khơng”
+ Trắc nghiệm với câu hỏi trả lời sẵn
+ Trắc nghiệm câu hỏi mở
-
<b>Phƣơng pháp chuyên gia</b>
: Đây là 1 phương pháp thu
thập và xử lý thông tin thông tin thông dụng trong NCKH
-
<b>Phƣơng pháp hội đồng</b>
: Phương pháp này có ưu điểm là
tạo ra bầu khơng khí tranh luận, người nghiên cứu có thể
thu được nhiều ý kiến khác nhau để phân tích và rút ra kết
luận cho nghiên cứu của mình.
Ngồi ra cịn có phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi…
* Việc chon phương pháp nghiên cứu do mục đích và đối
</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>
<b>C. TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>
<b>Bƣớc 1:</b>
Lựa chọn đề tài
Việc lựa chọn đề tài có các đặc điểm sau:
- Đề tài được chỉ định
- Đề tài tự chọn,
- Việc chọn đề tài phải dựa trên những căn cứ sau:
+ Đề tài có ý nghĩa khoa học hay khơng?
+ Đề tài có ý nghĩa thực tiễn hay không?
+ Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay khơng?
+ Có đủ điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề
tài hay không?
+ Đề tài có
<b>phù hợp với sở thích</b>
hay khơng?
</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>
<b>Bƣớc 2: Xây dựng đề cƣơng nghiên cứu (NC) </b>
+ Lý do chọn đề tài:
* Phân tích sơ lược lịch sử vấn đề NC phát hiện vấn đề NC
* Giải thích lí do lựa chọn của tác giả về mặt lý thuyết, về mặt
thực tiễn
+ Xác định khối lượng và phạm vi NC
+ Xác định mục tiêu và nhiệm vụ NC (XD cây mục tiêu)
+ Đặt tên đề tài
Có thể đặt theo một số cấu trúc sau:
* Đối tượng nghiên cứu giả thuyết NC
* Giả thuyết NC
* Mục tiêu NC
Ngồi ra cịn có một số cấu trúc khác như:
* Mục tiêu + phương tiện
* Mục tiêu + môi trường
* Mục tiêu + phương tiện + môi trường
+ Phát hiện vấn đề NC
+ Lựa chọn phương pháp NC
+ Xây dựng kế hoạch NC:
</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>
<b>Bƣớc 3:</b>
<b>Tiến hành nghiên cứu</b>
+ Lập danh mục tư liệu
* Lập phiếu thư mục
* Quản lý dữ liệu bằng máy tính
+ Xây dựng khái niệm
+ Làm tổng quan về những thành tựu liên quan đến đề
tài
+ Đặt giả thuyết nghiên cứu
+ Kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu
* Trong kiểm chứng cần lưu ý:
# Nắm vững các quy tắc logic về kiểm chứng giả
thuyết
# Nắm vững các phương pháp NC
# Xây dựng chỉ tiêu phân tích
</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48></div>
<!--links-->
Phương pháp nghiên cứu khoa học