Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.42 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>ĐỀ ÔN TẬP THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN </b>
<b>I. Đọc – hiểu (3,0 điểm) </b>
Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi:
Điện thoại đã được cấm sử dụng trong các giờ học ở Pháp, tuy nhiên vào
năm học tới, học sinh nước này còn bị cấm sử dụng điện thoại trong giờ ra chơi,
giờ ăn trưa và thời gian luân chuyển giữa các tiết học.
Phản ứng của giáo viên và phụ huynh trước lệnh cấm này được chia thành
hai phe. Một số nói rằng trẻ phải được “sống trong thời gian riêng của mình”. Ở
Pháp, khoảng 93% trẻ từ 12 – 17 tuổi sở hữu điện thoại đi động.
“Ngày nay, trẻ khơng cịn hứng thú với việc vui chơi chạy nhảy trong giờ
ra chơi nữa. Tất cả chúng đều dán mắt vào điện thoại. Và dưới góc độ giáo dục
thì đó là một vấn đề” - ông Jean Michel Blanquer, Bộ trưởng Giáo dục Pháp
nhận định.
“Điều này là để đảm bảo rằng các quy định và điều luật được tôn trọng.
Việc sử dụng điện thoại bị cấm trong lớp học. Với các hiệu trưởng, giáo viên và
phụ huynh, chúng ta phải tìm ra cách để bảo vệ học sinh khỏi việc bị mất tập
trung vì màn hình và điện thoại” - ơng nói.
<i> (Trích bài báo Trường học Pháp cấm điện thoại đi động cả trong </i>
<i>giờ ra chơi, dẫn theo Vietnamnet.vn, 13/12/2017) </i>
<b>Câu 1 (1,0 điểm): Lý do Bộ trưởng Giáo dục Pháp cấm học sinh sử dụng </b>
điện thoại trong giờ ra chơi là gì?
<b>Câu 2 </b>(1,0 điểm): Em hiểu thế nào là “sống trong thời gian riêng của
mình”?
<b>Câu 3 </b>(1,0 điểm): Chỉ ra hai phép liên kết được sử dụng để liên kết hai
đoạn văn đầu của văn bản.
<b>II. Làm văn (7,0 điểm) </b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm): Viết một đoạn văn (khoảng 20 dịng) trình bày suy nghĩ </b>
của em về ý kiến: “Con người từng ngày thay đổi cơng nghệ nhưng chính công
nghệ cũng đang thay đổi cuộc sống con người.”
<b>Câu 2 (5,0 điểm): </b>
“…- Thôi! Ba đi nghe con! – Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng n đó thơi.
Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó,
trong lúc khơng ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba…a…a…ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người,
nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay,
tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lịng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như
một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ơm chặt lấy cổ ba nó. Tơi thấy làn
tóc tơ sau ót nó dựng đứng lên.
Nó vừa ơm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng nấc:
- Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
Ba nó bế nó lên. Nó hơn ba nó cùng khắp. Nó hơn tóc, hơn cổ, hơn vai và
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM </b>
<b>I. Hướng dẫn chung </b>
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng
bài làm của học sinh.
- Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giáo viên cần vận dụng chủ động,
linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết
có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong
cách thể hiện.
- Nếu có việc chi tiết hóa các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm và được thống nhất trong giáo viên dạy cùng khối.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ
đến 0,25 và không làm tròn.
<b>II. Đáp án và thang điểm </b>
<b>Phần I. Đọc - hiểu (3,0 điểm) </b>
<b>Câu 1 (1,0 điểm) </b>
<b>- Yêu cầu trả lời: </b>
Lý do Bộ trưởng Giáo dục Pháp cấm học sinh sử dụng điện thoại trong
giờ ra chơi:
- Vào giờ ra chơi, “trẻ khơng cịn hứng thú với việc vui chơi chạy nhảy
- Cần phải “tìm ra cách để bảo vệ học sinh khỏi việc bị mất tập trung vì
màn hình và điện thoại.”
<b>- Hướng dẫn chấm: </b>
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng các ý trên.
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng một trong hai ý trên.
+ Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.
<b>Câu 2 (1,0 điểm) </b>
“sống trong thời gian riêng của mình” nghĩa là bản thân được làm những
việc thấy hứng thú, u thích, có sự riêng tư.
<b>- Hướng dẫn chấm: </b>
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng ý trên.
+ Điểm 0,75: Trả lời đúng ý nhưng diễn đạt còn rườm rà.
+ Điểm 0,5: Trả lời chưa rõ ý.
+ Điểm 0,25: Trả lời chưa rõ ý, diễn đạt rườm rà.
+ Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.
<b>Câu 3 (1,0 điểm) </b>
<b>- Yêu cầu trả lời: </b>
HS chỉ ra được hai trong ba phép liên kết hai đoạn văn đầu của văn bản:
+ Phép thế: “lệnh cấm này” (đoạn 2) – “cấm sử dụng điện thoại trong giờ
ra chơi, giờ ăn trưa và thời gian luân chuyển giữa các tiết học” (đoạn 1).
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng : “học sinh” (đoạn 1) – “giáo
viên”, “phụ huynh” (đoạn 2).
<b>- Hướng dẫn chấm: </b>
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng hai trong ba phép liên kết trên.
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng một phép liên kết.
+ Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.
<b>Phần II. Làm văn (7,0 điểm) </b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm) </b>
<b>1.1. Yêu cầu chung: Học sinh nắm vững kỹ năng viết đoạn văn, sử dụng </b>
phương thức nghị luận, xác định đúng vấn đề nghị luận, lập luận chặt chẽ; diễn
đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữpháp.
<i><b>1.2. Yêu cầu cụ thể: </b></i>
<i><b>a. Đảm bảo thể thức đoạn văn (0,25 điểm) </b></i>
+ Điểm 0: không đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn hoặc viết hơn một
đoạn văn.
<i><b>b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,25 điểm) </b></i>
+ Điểm 0,25: nêu quan điểm về ý kiến: “Con người từng ngày thay đổi
cơng nghệ nhưng chính cơng nghệ cũng đang thay đổi cuộc sống con người.”
+ Điểm 0: Xác định sai vấn đề nghị luận hoặc xác định chưa rõ vấn đề
nghị luận.
<i><b>c. Trình bày quan điểm rõ ràng, sử dụng luận cứ hợp lý, lập luận chặt </b></i>
<i><b>chẽ (1,0 điểm) </b></i>
+ Điểm 1,0: Đáp ứng tốt u cầu trên, có thể trình bày theo định hướng
sau:
- Ý kiến đề cập đến một vấn đề nổi bật của cuộc sống con người thời hiện
đại: công nghệ đang thay đổi cuộc sống con người.
- Chứng minh: HS có thể chứng minh những thay đổi tích cực hoặc tiêu
cực hoặc cả tích cực và tiêu cực của cuộc sống con người dưới tác động của
công nghệ, chẳng hạn: Công nghệ đem lại tiện nghi, lợi ích; cơng nghệ thay đổi
thói quen sinh hoạt; công nghệ thay đổi mối quan hệ giữa con người với con
người…; từ đó nêu đánh giá của bản thân.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song có ý cịn
chưa được liên kết chặt chẽ.
- Điểm 1,0 – 1,25: Bài chưa đủ ý, diễn đạt chưa thực sự mạch lạc.
- Điểm 0,5 – 0,75: Bài chưa đủ ý, nội dung rời rạc, còn mắc một số lỗi
diễn đạt.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các
yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
<i><b>d. Sáng tạo (0,25 điểm) </b></i>
+ Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo hoặc có quan điểm
và thái độ trái với đạo đức và pháp luật.
<i><b>e. Hình thức (0,25 điểm) </b></i>
+ Điểm 0,25: Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
+ Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
<b>Câu 2 (5,0 điểm) </b>
<i><b>a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm) </b></i>
+ Điểm 0,5 : Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt
hợp lí và nêu được vấn đề. Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên
kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. Phần kết bài khái quát được vấn
đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
+ Điểm 0,25 : Trình bày đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần
chưa được đáp ứng được yêu cầu như trên. Thân bài chỉ có một đoạn văn.
+ Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết bài, hoặc cả bài viết chỉ có một đoạn
văn.
<i><b>b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm) </b></i>
+ Điểm 0,5: Xác định vấn đề nghị luận là đoạn trích cảnh chia tay của cha
con bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
+ Điểm 0,25 : Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
+ Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày sai lạc sang vấn đề
khác.
<i><b>c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm </b></i>
<i><b>được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các </b></i>
<i><b>thao tác lập luận để triển khai các luận điểm đó (trong đó phải có các thao tác </b></i>
<i><b>giải thích, chứng minh, bình luận).(3,0 điểm) </b></i>
+ Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên. Có thể trình bày theo định hướng
sau:
c.2. Cảm nhận về nội dung đoạn trích, tập trung vào nhân vật: Tình cảm
sâu sắc, mãnh liệt mà Thu dành cho cha được bộc lộ trong cảnh chia tay. Phân
tích kĩ các chi tiết miêu tả tâm trạng để làm nổi bật nhân vật, đặc biệt là tiếng gọi
ba của Thu
c.3. Cảm nhận về nghệ thuật của đoạn trích: miêu tả tâm trạng qua hành
động, cử chỉ, lời nói rất chân thực, sinh động.
c.4. Những cảm thụ, đánh giá riêng về đoạn trích.
+ Điểm 2,5 : Đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận
điểm còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa được chặt chẽ.
+ Điểm 2,0: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên.
+ Điểm 1,5: Đáp ứng được 1/2 các yêu cầu trên.
+ Điểm 1,0 : Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên nhưng rời rạc, thiếu
logic, thiếu liên kết.
+ Điểm 0,5: Hầu như không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các
yêu cầu trên.
+ Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu
trên.
<i><b>d. Sáng tạo (0,5 điểm) </b></i>
+ Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, viết văn giàu
cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt, có quan điểm và thái độ riêng
nhưng không trái với đạo đức và pháp luật.
+ Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, thể hiện một
số suy nghĩ riêng nhưng không trái với đạo đức và pháp luật.
+ Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan
điểm và thái độ riêng hoặc có quan điểm và thái độ trái với đạo đức và pháp
luật.
<i><b>e. Hình thức (0,5 điểm) </b></i>