Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Bai giang NQ Trung uong 5 khoa XI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.1 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI GIẢNG QUÁN TRIỆT NGHỊ QUYẾT </b>
<b>TRUNG ƯƠNG 5 (KHĨA XI)</b>


<b></b>


---Thực hiện Chương trình làm việc tồn khoá, từ ngày 07 đến ngày 15/5/2012,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) đã họp Hội nghị lần thứ năm để thảo
luận, cho ý kiến về các vấn đề: Tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 và một
số nội dung cơ bản cần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992; tổng kết việc thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khố IX) "Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật
về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước"; sơ kết 5
năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) "Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí" và Đề án "Kiện toàn tổ
chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng"; một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020; một
số vấn đề về tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có cơng và định
hướng cải cách đến năm 2020.


Sau 9 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, trong khơng khí dân chủ, đổi
mới, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố XI đã hồn
thành nội dung chương trình đề ra. Các đồng chí Ủy viên Trung ương và các đồng
chí tham dự Hội nghị đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, phát huy trí tuệ, đóng
góp nhiều ý kiến tâm huyết, sâu sắc vào các đề án, báo cáo, tờ trình. Đã có hơn 750
lượt ý kiến phát biểu ở tổ và Hội trường; nhiều đồng chí gửi ý kiến bằng văn bản
hoặc sửa trực tiếp vào các dự thảo nghị quyết, kết luận. Bộ Chính trị đã tiếp thu tối
đa và giải trình những vấn đề cịn có ý kiến khác nhau; Ban Chấp hành Trung ương
đã thống nhất cao thông qua nội dung các nghị quyết, kết luận của Hội nghị.


Để làm rõ hơn những nội dung cơ bản của Nghị quyết và các Kết luận tại hội
nghị Trung Ương 5 khóa XI, tơi sẽ giới thiệu với các đồng chí các nội dung sau:



<b></b>
<b>---CHUYÊN ĐỀ I</b>


<b>Tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm</b>
<b>2001) và một số nội dung cơ bản cần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ngoại giao, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và những nguyên tắc tổ chức
hoạt động của bộ máy Nhà nước).


Thứ hai, từ khi nước Từ sau khi thành lập nhà nước cộng hòa đầu tiên, lịch
sử Việt Nam ghi nhận 4 bản Hiến pháp đã được ra đời, trong các năm 1946,
1959, 1980, 1992 (được sửa đổi vào năm 2001).


Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946


Hiến pháp 1946 là bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa được soạn thảo và được Quốc hội thông qua vào ngày 9 tháng 11 năm
1946 với 240 phiếu tán thành (trên 242 phiếu).


Nội dung cơ bản


Hiến pháp năm 1946 bao gồm lời nói đầu và 7 chương, 70 điều.
Lời nói đầu đã xác định ba nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp.


Đồn kết tồn dân khơng phân biệt giống nịi, gái, trai, giai cấp, tơn giáo.
Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.


Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.


Chương I: Quy định hình thức chính thể của Nhà nước ta là dân chủ cộng


hòa.


Chương II: Quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân.


Chương III: Quy định về cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất – Nghị viện
nhân dân.


Chương IV: Quy định về Chính phủ - cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất.


Chương V: Quy định về Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính – cơ
quan quyền lực và cơ quan hành chính Nhà nước, địa phương.


Chương VI: Quy định về cơ quan tư pháp – cơ quan xét xử của Nhà nước.
Chương VII: Quy định về vấn đề sửa đổi Hiến pháp.


Toàn bộ 7 chương của Hiến pháp đều được xây dựng dựa trên ba nguyên
tắc cơ bản đã nói trên. Chính ba ngun tắc này đã thể hiện ba đặc điểm cơ bản
của Hiến pháp 1946.


Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1959
Nguyên nhân sửa đổi


“Trong giai đoạn mới của cách mạng, Quốc hội ta cần sửa đổi bản Hiến
pháp năm 1946 cho thích hợp với tình hình và nhiệm vụ mới” (Lời nói đầu,
Hiến pháp 1959). Giai đoạn mới của cách mạng được nhắc đến là giai đoạn
kháng chiến chống Đế quốc Mỹ, miền Bắc xây dựng phục hồi kinh tế, miền
Nam tiếp tục đấu tranh chống Đế quốc Mỹ và tay sai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nguyên nhân sửa đổi



“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần có một bản Hiến pháp thể
chế hóa đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn mới. Đó là Hiến
pháp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước.


Kế thừa và phát triển Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959, Hiến
pháp này tổng kết và xác định những thành quả đấu tranh cách mạng của nhân
dân Việt Nam trong nửa thế kỷ qua, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân
Việt Nam, bảo đảm bước phát triển rực rỡ của xã hội Việt Nam trong thời gian
tới” (Lời nói đầu, Hiến pháp 1980).


Hiến pháp Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 1992


Hiến pháp 1992 bao gồm lời nói đầu, 147 điều trong 12 chương.
Hiến pháp 1992 được bổ sung vào ngày 25 tháng 12 năm 2001
Nguyên nhân sửa đổi


“Từ năm 1986 đến nay, cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước do Đại hội
lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đề xướng đã đạt được những thành tựu
bước đầu rất quan trọng. Quốc hội quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1980 để
đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới” (Lời nói đầu)


Hiến Pháp 1992 Bổ sung


Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25-12-2001 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (nghị
quyết này được ban hành ngày 7-1-2002).


Hoàn cảnh ra đời & đặc điểm: Quốc hội khố X là Quốc hội của thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quốc hội khố X có trọng


trách tiếp tục thể chế hóa cương lĩnh và chiến lược của Ðảng; cụ thể hóa đường
lối, chính sách mà Ðại hội Ðảng lần thứ VIII và lần thứ IX đề ra. Trong 5 năm
qua, Quốc hội khoá X tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tổ chức của Quốc hội và
đổi mới hoạt động lập pháp: Phân định phạm vi thẩm quyền lập pháp của Quốc
hội, lập và quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đổi mới thủ tục,
trình tự ban hành văn bản quy phạm pháp luật, góp phần tích cực thực hiện
thắng lợi các Nghị quyết Ðại hội lần thứ VIII và Ðại hội lần thứ IX của Ðảng,
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. (trích nguồn Quốc Hội Việt
Nam khóa X


<b>b)</b> <b>Về tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992</b>


Những thành tựu nổi bật trong việc thi hành Hiến pháp năm 1992:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

tiếp tục phát huy nhân tố con người, bước đầu hội nhập thành công kinh tế quốc
tế; tiếp tục phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, khẳng định
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội, phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận; xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.


<i>Thứ hai, trên cơ sở và để thực thi Hiến pháp năm 1992, hệ thống văn bản</i>
quy phạm pháp luật của Nhà nước ta ngày càng được hồn thiện, có những tiến
bộ vượt bậc so với giai đoạn trước đó cả về số lượng và chất lượng; đặc biệt
nhiều lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội đã được điều chỉnh bằng luật…


<i>Thứ ba, trong thực tiễn thi hành, việc thực hiện đường lối đổi mới về kinh</i>
tế được xác định trong Hiến pháp đã góp phần đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện; hệ thống chính trị và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường; độc lập, chủ quyền, thống nhất,


toàn vẹn lãnh thổ và chế độ XHCN được giữ vững; vị thế và uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp được tăng lên, tạo
ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.


Thực tiễn thi hành Hiến pháp năm 1992 có một số hạn chế, bất cập cơ bản
sau đây:


<i>Thứ nhất, Hiến pháp năm 1992 chú trọng đến việc thiết lập cơ sở hiến định</i>
để đổi mới kinh tế, nhưng chưa có sự hài hịa giữa đổi mới kinh tế và đổi mới tổ
chức bộ máy nhà nước; quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện chủ yếu dưới
hình thức dân chủ đại diện; cơ chế bảo vệ hiến pháp còn phân tán, giao cho
nhiều chủ thể cùng tiến hành, chưa có cơ chế hữu hiệu để xử lý vi phạm Hiến
pháp khi cần thiết.


Mối quan hệ giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, cơ quan
nào thực hiện quyền hành pháp và cơ quan nào thực hiện quyền tư pháp chưa
được xác định rõ; vẫn cịn có sự trùng lặp về thẩm quyền giữa các cơ quan nhà
nước. Các quy định của Hiến pháp về quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân có
một số điểm chưa phù hợp. Quy định của Hiến pháp trong một số lĩnh vực còn
mang tính giải pháp, chính sách cụ thể, chưa bảo đảm tính ổn định của Hiến
pháp, đồng thời, bảo đảm linh hoạt trong quản lý, điều hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

(UBND) cịn có trường hợp chưa bảo đảm tính thống nhất với hệ thống pháp
luật quốc gia.


<i>Thứ ba, trong thực tiễn thi hành Hiến pháp, một số nội dung về xây dựng</i>
Nhà nước pháp quyền XHCN, việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của
các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị có mặt còn chuyển biến chậm;
nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân về ý nghĩa, vị trí, vai


trị, tầm quan trọng của Hiến pháp chưa thật sâu sắc và toàn diện; dân chủ
XHCN và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ; có
những chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước chưa thực hiện được hoặc
thực hiện còn chậm trên thực tế. Khẩu hiệu sống và làm việc theo Hiến pháp và
<i>pháp luật chưa được nghiêm chỉnh thực hiện.</i>


<b>II. Những nội dung cơ bản về sửa đổi Hiến pháp năm 1992 </b>


Chỉ sửa đổi những vấn đề đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, đã có
đủ cơ sở, tạo được sự thống nhất cao và về cơ bản Trung ương lần này tán thành
với 9 vấn đề:


1. Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để tiếp tục thể chế hóa đầy đủ và sâu sắc
hơn chủ trương phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân


2. Sửa đổi Hiến pháp 1992 để tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, huy động các lực lượng xã hội phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước


3. Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn vị trí,
vai trị lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội


4. Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để tiếp tục phát huy nhân tố con người, thể
hiện sâu sắc hơn quan điểm bảo vệ, tôn trọng quyền con người, bảo đảm thực
hiện tốt hơn quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân


5. Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển văn hóa, giáo dục,
khoa học, cơng nghệ, bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ môi trường



<i>5.1. Về sở hữu đất đai</i>


<i>5.2. Về các thành phần kinh tế</i>


<i>5.3. Đối với các ý kiến phát biểu về văn hóa – xã hội, giáo dục, khoa học,</i>
<i>cơng nghệ, môi trường, sẽ được nghiên cứu, tiếp thu và thể hiện rõ trong các quy</i>
định cụ thể của Hiến pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

7. Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân


<i>7.1. Xác định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan</i>
<i>thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp</i>


<i>7.2. Về Quốc hội</i>
<i>7.3. Về Chủ tịch nước</i>
<i>7.4. Về Chính phủ </i>
<i>7.5. Về Tịa án nhân dân</i>


<i>7.6. Về Viện kiểm sát nhân dân</i>


<i>7.7. Về Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân </i>
<i>7.8. Về cơ chế bảo vệ Hiến pháp </i>


8. Về quy trình sửa đổi Hiến pháp
9. Về kỹ thuật lập hiến


Trung ương tán thành với đề xuất của Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp về
kết cấu của Hiến pháp: Đề nghị sửa tên Chương I của Hiến pháp năm 1992


thành “Chế độ chính trị”, đưa nội dung Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô,
ngày Quốc khánh vào cuối Chương I; gộp Chương II và Chương III của Hiến
pháp năm 1992 thành Chương “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học,
<i>công nghệ và bảo vệ môi trường”; đổi tên Chương V của Hiến pháp năm 1992</i>
thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” và chuyển
về đặt sau Chương I; đổi tên Chương IX của Hiến pháp năm 1992 thành “Chính
<i>quyền địa phương” và sắp xếp, bố cục lại một số nội dung của Hiến pháp cho</i>
hợp lý hơn.



<b>---CHUYÊN ĐỀ III</b>


<b>Kết luận số 21-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung</b>
<b>ương 3 (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác</b>


<b>phịng, chống tham nhũng, lãng phí”</b>


Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), với sự quyết
tâm, nỗ lực của các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và cả hệ thống
chính trị, cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí đã có những chuyển biến
tích cực cả về nhận thức, hành động và đạt được những kết quả bước đầu, nhất
là trong phịng ngừa, cơng khai, minh bạch hóa, cải cách thủ tục hành chính,
quản lý tài sản cơng. Trên một số lĩnh vực, tham nhũng, lãng phí đã từng bước
được kiềm chế; đạt kết quả cao như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nhiệm cho người đứng đầu; định kỳ đã chuyển đổi vị trí cơng tác, kê khai tài
sản, thu nhập cá nhân, xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công
chức (Đến nay, đã chuyển đổi vị trí cơng tác trên 147.000 cán bộ, cơng chức,
viên chức. Số nguời thực hiện kê khai tài sản tăng lên qua các năm , đến năm
2010 có 620.000 người kê khai, đã có gần 44.999 cơ quan, đơn vị nhà nước trả


lương qua tài khoản, đạt tỷ lệ 54%)


+ Đã khốn chi và cơng khai chi phí hoạt động hành chính, giao quyền tự
chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập.


+ Việc đơn giản hố thủ tục hành chính được đẩy mạnh trong cả nước góp
phần tạo thuận lợi, tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp,
hạn chế nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành
công vụ, nhiệm vụ; nhiều tỉnh, thành phố đã tăng cường áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng công việc theo tiêu chuẩn ISO; thực hiện cơ chế “một cửa”; “một
cửa liên thông”; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động.


+ Việc cổ phần hố đi đơi với đổi mới cơ chế quản lý, kinh doanh tiếp tục
được triển khai, góp phần nâng cao hiệu quả, hạn chế thất thốt, lãng phí vốn, tài
sản nhà nước. Trong giai đoạn 2001-2011, qua sắp xếp, cơ cấu lại, đã giảm
5.700 doanh nghiệp nhà nước xuống còn 1.300 doanh nghiệp nhà nước, trong đó
cổ phần hố gần 3.400 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp. Riêng 5 năm
2007-2011, đã cổ phần hoá 390 doanh nghiệp Nhà nước.


+ Ban Chỉ đạo phòng, chống, tham nhũng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được thành lập gồm 8 đồng chí do Chủ tỉnh UBND tỉnh, thành phố làm
trưởng ban.


Trong nhiệm kỳ Đại hội X, các cấp uỷ đảng kiểm tra hơn 1 triệu đảng viên.
Uỷ ban KTTW đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý kỷ luật 4 Uỷ viên Trung ương
Đảng, 17 bí thư, phó bí thư, Uỷ viên ban cán sự đảng UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW, ban cán sự đảng bộ, ngành; 2 bí thư đảng uỷ, chủ tịch HĐ quản
lý tập đoàn kinh tế nhà nước.


Đã tiến hành gần 63.000 cuộc thanh tra, kiểm tra; Kiểm toán nhà nước đã


tiến hành được 743 cuộc kiểm toán. Ban chỉ đạo Trung ương đã tập trung chỉ
đạo xử lý dứt điểm 29 vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp.


+ Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử đối với công tác phịng, chống
tham nhũng, lãng phí được chú trọng, chống tham nhũng, lãng phí được chú
trọng hơn, thơng qua các đoàn giám sát chuyên đề và hoạt động chất vấn của
Quốc hội, HĐND các cấp, UBMTTQ và các tổ chức thành viên các cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Những kết quả đạt được được khẳng định những chủ trương, giải pháp của
Đảng và Nhà nước được quy định trong Nghị quyết Trung ương 3 khố X và các
luật có liên quan là cơ bản đúng đắn, phù hợp.


Tuy nhiên, cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí vẫn chưa đạt yêu
cầu và mục tiêu đề ra là ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí.
Tham nhũng, lãng phí vẫn cịn nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi, phức
tạp, xảy ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành, nhất là trong các lĩnh
vực quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng cơ bản;
quản lý ngân sách; thu thuế, phí; quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh
nghiệp nhà nước; tín dụng, ngân hàng; công tác cán bộ; quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp..., gây bức xúc trong xã hội và là
thách thức lớn đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.


<i>(Cơ quan điều tra cũng đề nghị truy tố chín bị can, gồm: Phạm Thanh Bình</i>
<i>(58 tuổi, nguyên chủ tịch HĐQT Vinashin), Trần Văn Liêm (56 tuổi, nguyên</i>
<i>trưởng ban kiểm sốt Vinashin), Nguyễn Văn Tun (49 tuổi, ngun giám đốc</i>
<i>Cơng ty cổ phần công nghiệp tàu thủy – CNTT – Hoàng Anh Vinashin), Nguyễn</i>
<i>Tuấn Dương (45 tuổi, nguyên chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần đầu tư Cửu</i>
<i>Long), Tô Nghiêm (52 tuổi, nguyên chủ tịch Công ty TNHH một thành viên</i>
<i>CNTT Cái Lân, tổng giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư phát triển khu kinh tế</i>
<i>Hải Hà), Trịnh Thị Hậu (47 tuổi, nguyên tổng giám đốc Công ty tài chính</i>


<i>TNHH một thành viên CNTT), Hồng Gia Hiệp (39 tuổi, ngun phó tổng giám</i>
<i>đốc Cơng ty tài chính TNHH một thành viên CNTT, giám đốc Cơng ty cho th</i>
<i>tài chính CNTT), Trần Quang Vũ (53 tuổi, nguyên tổng giám đốc Vinashin), Đỗ</i>
<i>Đình Cơn (49 tuổi, ngun phó tổng giám đốc Cơng ty cổ phần CNTT Hồng</i>
<i>Anh Vinashin).</i>


<i>Khởi tố vụ án tham nhũng tại Hồng Anh Vinashin</i>


<i>Q trình điều tra vụ án tại Vinashin, Cơ quan an ninh điều tra Bộ Cơng</i>
<i>an phát hiện có dấu hiệu của nhóm hành vi tham nhũng tại Cơng ty cổ phần</i>
<i>CNTT Hồng Anh Vinashin nên đã khởi tố vụ án “tham ô tài sản”. Cơ quan an</i>
<i>ninh điều tra đã tách vụ án tham nhũng này để tiếp tục điều tra xử lý.</i>


<i>Đối với hai bị can Hồ Ngọc Tùng (53 tuổi, nguyên tổng giám đốc Cơng ty</i>
<i>tài chính TNHH một thành viên CNTT) và Giang Kim Đạt (34 tuổi, nguyên</i>
<i>trưởng phòng kinh doanh Công ty vận tải Viễn Dương Vinashin) bỏ trốn, Cơ</i>
<i>quan an ninh điều tra ra lệnh truy nã, ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, khi</i>
<i>nào bắt được sẽ xử lý sau.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Đầu năm 2007, ông Phạm Thanh Bình (khi đó là chủ tịch HĐQT kiêm tổng</i>
<i>giám đốc Vinashin) được Công ty Maersk Broker (Singapore) môi giới bán cho</i>
<i>tàu Cartour (sau này có tên là tàu Hoa Sen) của Ý. Ơng Bình đã giao cho Cơng</i>
<i>ty TNHH một thành viên vận tải Viễn Dương Vinashin (Công ty Viễn Dương) do</i>
<i>ông Trần Văn Liêm làm giám đốc thực hiện việc mua tàu.</i>


<i>Nhằm hợp thức hóa việc mua tàu, ông Bình ký công văn gửi Thủ tướng đề</i>
<i>nghị cho Vinashin đóng mới sáu tàu biển cao tốc chở khách, trước mắt đề nghị</i>
<i>cho thuê, mua hai tàu biển chở khách của nước ngồi. Dù Thủ tướng chưa có ý</i>
<i>kiến nhưng HĐQT Vinashin vẫn ra nghị quyết đầu tư tuyến vận tải cao tốc Bắc</i>
<i>– Nam trên biển. Sau đó, Văn phịng Chính phủ có hai cơng văn truyền đạt ý</i>


<i>kiến Thủ tướng chỉ cho đóng mới tàu chở khách nhưng ơng Phạm Thanh Bình</i>
<i>khơng thơng báo ý kiến này cho các thành viên HĐQT, tiếp tục chỉ đạo ông</i>
<i>Trần Văn Liêm thực hiện mua tàu Cartour.</i>


<i>Dù báo cáo khả thi của dự án chưa lập xong, dự án chưa được thẩm định</i>
<i>và phê duyệt nhưng ơng Phạm Thanh Bình chỉ đạo việc mua con tàu với giá 60</i>
<i>triệu euro, không cần thực hiện thủ tục chào hàng cạnh tranh theo quy định. Ký</i>
<i>hợp đồng mua tàu xong, ông Liêm mới chỉ đạo thuộc cấp làm tờ trình lên tập</i>
<i>đồn, ghi lùi ngày và chèn số văn bản, để ông Bình ký quyết định phê duyệt dự</i>
<i>án cho phù hợp. Kết quả giá mua tàu Cartour là 60 triệu euro cùng hơn</i>
<i>311.000 USD tiền nhiên liệu và đổi tên thành tàu Hoa Sen.</i>


<i>Do việc khảo sát hạ tầng dự án không đầy đủ nên hệ thống cầu cảng của</i>
<i>Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu của tàu Hoa Sen, Công ty Viễn Dương</i>
<i>phải điều chỉnh dự án, đầu tư xây dựng thêm cầu cảng. Tháng 2-2008, ơng Bình</i>
<i>ký quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án với tổng mức đầu tư gần 66 triệu euro</i>
<i>(gần 1.500 tỉ đồng). Tuy nhiên, tàu Hoa Sen chỉ hoạt động được 39 chuyến thì</i>
<i>phải dừng hoạt động do kinh doanh không hiệu quả. Cơ quan an ninh điều tra</i>
<i>cho rằng hành vi phạm tội của các bị can gây thiệt hại gần 470 tỉ đồng trong</i>
<i>thương vụ này.</i>


<i>Bán vỏ tàu không xin ý kiến tập đoàn</i>


<i>Năm 2001, Vinashin mua tàu MV Rayna của Campuchia với giá 1,22 triệu</i>
<i>USD và được Chính phủ cho phép hoán cải, nâng cấp thành tàu chở tàu hút bùn</i>
<i>sang Iraq. Tàu này chỉ hoạt động được một chuyến phải dừng lại. Năm 2006,</i>
<i>ông Trần Quang Vũ (tổng giám đốc Tổng cơng ty CNTT Nam Triệu) đề nghị tập</i>
<i>đồn cho tiếp nhận con tàu này (khi đã được đổi tên thành Bạch Đằng Giang)</i>
<i>nhằm hoán cải thành khách sạn nổi bốn sao.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>công văn cho phép bán với giá khởi điểm gần 149,5 tỉ đồng nhưng qua đấu giá,</i>
<i>bên mua chỉ trả cao nhất 75 tỉ đồng. Ông Vũ chỉ đạo bán thanh lý vỏ tàu. Dù</i>
<i>tập đoàn chưa có ý kiến về việc này nhưng ơng Vũ vẫn bán vỏ tàu với giá hơn</i>
<i>66 tỉ đồng. Trong vụ việc này, Nhà nước bị thiệt hại trên 27 tỉ đồng.</i>


<i>Tại dự án đầu tư tàu Bình Định Star của Cơng ty cổ phần CNTT Bình</i>
<i>Định, cơ quan điều tra xác định các bị can đã gây thiệt hại khoảng 30 tỉ đồng.</i>


<i>Mua nhà máy điện cũ nát</i>


<i>Không chỉ sai phạm trong các dự án tàu thủy, Vinashin còn mắc nhiều sai</i>
<i>phạm trong các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Sông Hồng (Nam Định),</i>
<i>các bị can đã gây thiệt hại cho Nhà nước hơn 312 tỉ đồng; dự án đầu tư xây</i>
<i>dựng Nhà máy nhiệt điện diesel Cái Lân (Quảng Ninh) gây thiệt hại hơn 66,5 tỉ</i>
<i>đồng.</i>


<i>Đầu năm 2006, ông Nguyễn Văn Tuyên (giám đốc Công ty CNTT Hồng</i>
<i>Anh Vinashin) bàn bạc với ơng Nguyễn Tuấn Dương (chủ tịch HĐQT Công ty</i>
<i>cổ phần đầu tư Cửu Long) về hợp tác xây dựng nhà máy điện. Sau khi thống</i>
<i>nhất chủ trương, ông Nguyễn Tuấn Dương ký hợp đồng với Công ty Seobong</i>
<i>Recycling (Hàn Quốc) mua hai nhà máy nhiệt điện cũ với giá 6,8 triệu USD cho</i>
<i>dự án nhà máy nhiệt điện Sông Hồng và mua của Công ty Daekyung Machinery</i>
<i>(Hàn Quốc) một tổ máy cũ với giá 5,8 triệu USD. Cả ba tổ máy được thỏa thuận</i>
<i>đưa vào dự án nhà máy nhiệt điện Sông Hồng.</i>


<i>Khi cơ quan chức năng còn đang thẩm định dự án, ngày 12-7-2007 dự án</i>
<i>trên đã được khởi cơng. Sau đó vài ngày, Bộ Cơng nghiệp (cũ) có cơng văn u</i>
<i>cầu UBND tỉnh Nam Định đình chỉ thực hiện dự án do khơng có cơ sở pháp lý</i>
<i>để phê duyệt dự án, thiết bị công nghệ của dự án quá lạc hậu. Cơ quan an ninh</i>
<i>điều tra xác định các máy biến thế đưa vào Việt Nam có chứa chất PCB độc hại</i>


<i>và các bị can đã sử dụng văn bản giả danh Bộ Tài nguyên – môi trường, Bộ</i>
<i>Thương mại (cũ) để làm thủ tục xuất hàng tại Hàn Quốc, đồng thời ghi lùi ngày</i>
<i>hợp đồng nhập khẩu ủy thác để nhập hàng vào Việt Nam.</i>


<i>Tương tự, tại dự án đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện diesel Cái Lân,</i>
<i>mặc dù chưa lập xong và phê duyệt dự án nhưng năm 2002, ông Tô Nghiêm đã</i>
<i>ký hợp đồng mua bán dây chuyền máy móc, thiết bị với Cơng ty Jacobsen</i>
<i>Elektro As (Na Uy), thỏa thuận cho công ty này làm tổng thầu tháo dỡ một dây</i>
<i>chuyền máy móc, thiết bị điện từ Trung Quốc về lắp đặt. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>chưa lắp đặt xong, chưa nghiệm thu nhưng ơng Bình chỉ đạo ông Tô Nghiêm ký</i>
<i>biên bản chứng nhận chạy thử, bàn giao cơng trình để thanh tốn hết giá trị hợp</i>
<i>đồng cho Jacobsen. Hậu quả là nhà máy hoạt động không hiệu quả, từ năm </i>
<i>2007-2009 lỗ trên 57 tỉ đồng và từ năm 2007-2009 đến nay ngừng hoạt động hoàn toàn.)</i>


Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, yếu kém nêu trên là: Khơng ít cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa
thực hiện tốt trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác phịng, chống tham nhũng,
lãng phí. Vai trò của nhiều chi bộ, tổ chức cơ sở đảng còn mờ nhạt; một số cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành, kể cả cấp Trung ương, chưa nêu gương về
đạo đức, lối sống, giảm sút sức chiến đấu và thiếu kiên quyết phòng, chống tham
nhũng, lãng phí. Cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế - xã hội trên nhiều lĩnh vực
vẫn còn sơ hở, bất cập; một số quy định thiếu nhất quán, thiếu chặt chẽ, vẫn cịn
tình trạng “xin – cho”. Tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị chuyên trách về
phịng, chống tham nhũng chưa đủ mạnh, có mặt chưa hợp lý.


<b>II- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP </b>


Phòng, chống tham nhũng, lãng phí là cơng việc khó khăn, phức tạp, là
nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Ðảng, Nhà nước và nhân dân ta trong


sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cán bộ, đảng viên cần quán triệt, thực hiện có hiệu quả chủ trương,
giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí được xác định trong Nghị quyết
Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, đồng bộ mục
tiêu, quan điểm và các giải pháp được nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa
X), chú trọng cả phịng và chống; cả phịng, chống tham nhũng và phịng, chống
lãng phí, với tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, đúng pháp luật, sớm khắc
phục những hạn chế, yếu kém, để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác này. Tập
trung vào các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:


b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính
quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phịng,
chống tham nhũng, lãng phí


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trung ương 3 (khóa X) với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI)
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.


Trong các cuộc họp thường kỳ của cấp ủy, tổ chức đảng, phải có nội dung
về phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Bí thư cấp ủy, người đứng đầu tổ chức
đảng, chính quyền các cấp phải thật sự gương mẫu và dành thời gian thích đáng
để lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường
chỉ đạo, theo dõi, đơn đốc, kiểm tra các cơ quan có chức năng phịng, chống
tham nhũng, lãng phí.


Nâng cao vai trị, trách nhiệm, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng,
tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Người đứng đầu cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền các cấp phải cam kết về sự liêm khiết và kiên quyết đấu


tranh chống tham nhũng, lãng phí. Các cấp ủy quản lý chặt chẽ đảng viên, cán
bộ; thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, ngăn ngừa và phát hiện cán bộ, đảng viên
vi phạm; thực hiện việc công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan, đơn
vị, cán bộ, đảng viên, nhất là trong những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí.


Cơ quan kiểm tra của Đảng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có chức
năng phòng, chống tham nhũng của Nhà nước để kiểm tra, giám sát, phát hiện,
xử lý kịp thời và công khai kết quả xử lý tổ chức, cán bộ, đảng viên có vi phạm.
Kiểm tra, rà sốt, đánh giá vai trị, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong cơng tác phịng,
chống tham nhũng, lãng phí.


2- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để phịng, chống
tham nhũng, lãng phí


Sớm sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và pháp luật liên quan đến quản lý, sử
dụng đất đai, tài ngun, khống sản, theo hướng tăng cường cơng khai, minh
bạch trong các khâu quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất, cho thuê đất, định
giá, đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản… Quy
định rõ ràng, cụ thể hơn quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong
việc thực hiện nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đối với đất
đai, tài nguyên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Hoàn thiện thể chế quản lý doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
của Nhà nước. Thực hiện tốt quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối
với vốn và tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp; việc kiểm tốn và cơng
khai, minh bạch về tài chính. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương tái cấu trúc các
doanh nghiệp nhà nước.



Hồn thiện cơ chế, chính sách để kiểm sốt chặt chẽ hoạt động tín dụng,
đầu tư xây dựng, nhất là những hoạt động dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng,
như cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, đầu tư tài chính, ủy thác cho vay, ủy
thác đầu tư, đầu tư công, đầu tư bất động sản… Đẩy mạnh việc thanh tốn
khơng dùng tiền mặt.


Tăng cường cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, cơng khai,
minh bạch trong giao dịch, giao tiếp ở các lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham
nhũng, nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng.


3- Tiếp tục hồn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về cơng tác
tổ chức, cán bộ để phịng, chống tham nhũng, lãng phí


Thực hiện dân chủ, cơng khai, minh bạch trong công tác cán bộ, nhất là
trong các khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật… Có quy định cụ thể để điều chuyển, thay thế những
cán bộ lãnh đạo, quản lý có nhiều dư luận, biểu hiện tham nhũng, lãng phí, uy
tín giảm sút, khơng đáp ứng u cầu nhiệm vụ. Quy định cụ thể và thực hiện chủ
trương bố trí một số chức danh cán bộ ở cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người
địa phương.


Thực hiện nghiêm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ,
công chức, viên chức. Nghiên cứu ban hành quy định về kiểm sốt thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn. Sửa đổi Luật Phòng, chống tham nhũng và các
văn bản liên quan khác để thực hiện việc công khai kết quả kê khai tài sản, thu
nhập ở nơi công tác và nơi cư trú, theo yêu cầu của Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XI). Từng bước mở rộng diện kê khai và phạm vi công khai kết quả kê
khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Quy định về
trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm, theo yêu cầu của Nghị quyết
Trung ương 3 (khóa X). Quy định cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức


chủ động kiểm tra, xác minh kết quả kê khai tài sản, thu nhập đối với những
người thuộc quyền quản lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Từng bước thực hiện chế độ tiền lương theo hướng bảo đảm cho cán bộ,
công chức, viên chức có nguồn thu nhập chủ yếu bằng lương, sống bằng lương
và có mức sống khá trong xã hội.


4- Tiếp tục hồn thiện thể chế và tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử để nâng cao hiệu quả cơng tác phịng, chống
tham nhũng, lãng phí


Khẩn trương hồn thiện các quy định về giám định tư pháp, nhất là giám
định tài chính, giám định chất lượng cơng trình đầu tư xây dựng… để phục vụ
kịp thời, có hiệu quả việc xử lý hành vi tham nhũng, lãng phí. Nghiên cứu áp
dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế khả năng đối phó của đối tượng có dấu
hiệu tham nhũng, lãng phí khi bị thanh tra, kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt
động của các cơ quan chức năng. Sửa đổi pháp luật hình sự theo hướng tăng
hình thức phạt tiền, miễn hoặc giảm hình phạt khác đối với những đối tượng có
hành vi tham nhũng nhưng đã chủ động khai báo, khắc phục hậu quả. Có quy
định nhằm hạn chế tối đa việc cho bị can được tại ngoại trong quá trình điều tra
hành vi tham nhũng và việc áp dụng hình phạt tù, nhưng cho hưởng án treo đối
với đối tượng phạm tội tham nhũng.


Bên cạnh việc tích cực, chủ động phòng ngừa, trong thời gian trước mắt cần
đẩy mạnh hơn nữa việc phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí.
Đẩy nhanh tiến độ xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng, phức tạp
mà dư luận xã hội quan tâm. Đối với các vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức
tạp, cấp ủy cần chủ động yêu cầu các cơ quan liên quan báo cáo để cho chủ trương
xử lý, bảo đảm khẩn trương, đúng quy định của pháp luật.



Tập trung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với một số lĩnh vực trọng
điểm, như quản lý, sử dụng đất đai, khai thác khống sản; đầu tư, mua sắm
cơng; thu, chi ngân sách; quản lý tài sản cơng; tín dụng ngân hàng và công tác
cán bộ.


Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử các vụ việc, vụ án tham nhũng. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt
động và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử. Xử lý kiên quyết, kịp thời những hành vi
tham nhũng trong các cơ quan, đơn vị phòng, chống tham nhũng và những
người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

5- Tăng cường vai trò giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân trong
phịng, chống tham nhũng, lãng phí


Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp đối với hoạt động phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trước hết là giám sát
hoạt động của các cơ quan có chức năng phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Có
biện pháp bảo đảm cho hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các cấp có hiệu lực cao hơn.


Phát huy tốt hơn vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, của cộng đồng và nhân dân trong việc phát
hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng, lãng phí. Khẩn trương cụ thể
hóa cơ chế giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên đối với
cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Ban hành quy chế về việc nhân
dân giám sát tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên. Có biện pháp bảo vệ an toàn và
kịp thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ, đảng viên, người dân dũng cảm
tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng, lãng phí và những tập thể, cá nhân có
thành tích đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác


tun truyền, giáo dục và có chính sách truyền thơng đúng đắn, phát huy vai trị
và trách nhiệm của báo chí trong phịng, chống tham nhũng, lãng phí.


6- Đổi mới, nâng cao năng lực của cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo và cơ quan
thường trực, tham mưu về cơng tác phịng, chống tham nhũng


Ở Trung ương, thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phịng, chống tham
nhũng trực thuộc Bộ Chính trị, do đồng chí Tổng Bí thư làm Trưởng ban. Lập
lại Ban Nội chính Trung ương, là cơ quan tham mưu cho Ban Chấp hành Trung
ương, mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư, về chủ trương,
chính sách lớn thuộc lĩnh vực nội chính; đồng thời, là cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo Trung ương về phịng, chống tham nhũng.


Ở địa phương, khơng tổ chức ban chỉ đạo tỉnh, thành phố về phòng, chống
tham nhũng. Tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp lãnh đạo công tác phịng, chống tham
nhũng và có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng khi có vụ việc tham nhũng nghiêm trọng xảy ra ở địa
phương. Giao Bộ Chính trị xem xét, quyết định cụ thể việc lập ban nội chính
tỉnh ủy, thành ủy để tham mưu cho cấp ủy về cơng tác nội chính và cơng tác
phòng, chống tham nhũng.




<b>---CHUYÊN ĐỀ IV</b>


<b>Nghị quyết số 15-NQ/T.Ư – Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban</b>
<b>Chấp hành Trung ương khóa XI: Một số vấn đề về chính sách xã hội giai</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực


để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của
chế độ ta.


Hệ thống pháp luật và chính sách phát triển các lĩnh vực xã hội ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện. Diện thụ hưởng chính sách ngày càng mở rộng,
mức hỗ trợ được nâng lên.


Nguồn lực đầu tư phát triển các lĩnh vực xã hội ngày càng lớn, được tăng
cường đầu tư từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội khác. Các lĩnh vực
xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giảm nghèo, tạo việc làm, ưu
đãi người có cơng, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hồn cảnh đặc
biệt khó khăn, cơng tác gia đình và bình đẳng giới. Ðời sống vật chất và tinh
thần của người có cơng, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện,
góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và sự ổn định chính trị - xã hội. Nước ta
được Liên hợp quốc công nhận là một trong các quốc gia đi đầu trong việc thực
hiện một số mục tiêu Thiên niên kỷ.


Trên tất cả các lĩnh vực của chính sách xã hội đã đạt được những kết quả,
thành tựu quan trọng, cụ thể:


b) Về việc làm và giảm nghèo:


+ Thời kỳ 2001-2011, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 1, 6 triệu
lao động.


+ Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước giữ ở mức 2,3%; tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị giảm từ 5,4% (năm 2001) xuống còn 4,2% (năm 2011).


+ Thu nhập bình quân của người lao động năm 2011 đạt 2,27 triệu
đồng/tháng, tăng 2,2 lần so với năm 2006.



+ Công tác giảm nghèo đạt được những thành tựu nổi bật; tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ 17% năm 2001 xuống còn 7% năm 2005 (chuẩn giai đoạn 2006-2010);
bình quân cả nước giảm 2% hộ nghèo/ năm, riêng các huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn giảm 4%/năm; thu nhập bình qn của hộ nghèo tăng hai lần.


b) Về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.


+ Thời kỳ 2001-2012, tỷ lệ học sinh 5 tuổi đi học mẫu giáo tăng từ 72% lên
98%, tiểu học từ 94% lên 97%, trung học cơ sở từ 70% lên 83%, trung học phổ
thông từ 33% lên 50%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt chỉ tiêu là 40%, trong đó lao động qua
đào tạo nghề là 25%, tỷ lệ người lớn biết chữ đạt 95%.


b) Về chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế


+ Giai đoạn 2001-2011, tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ
44,4‰ xuống 15,5‰ ; dưới 5 tuổi giảm từ 58‰ xuống còn 24‰; tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân giảm nhanh, còn khoảng 17,3%, thể thấp
còi giảm xuống 27,5%. Năm 2011, 96% phụ nữ mang thia được tiêm phòng uốn
ván và 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ


+ Giai đoạn 2001-2011, tuổi thọ trung bình của người dân tăng từ 68,6 lên
73,2 tuổi, thể trạng từng bước được cải thiện.


+ Việc triển khai chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho các nhóm đối tượng
đặc thù và tăng cường cơng tác tun truyền đã góp phần tăng nhanh số người
tham gia bảo hiểm y tế. Đến năm 2011 đã có 52,4 triệu người tham gia bảo hiểm
xã hội, chiếm 63% dân số cả nước (năm 2000 tỷ lệ này là 13,4%); trong đó nhà


nước hỗ trợ cho 45,6 triệu người, chiếm 78% số người tham gia (hỗ trợ toàn bộ
cho 28,8 triệu người và hỗ trợ 1 phần cho 16,8 triệu người)


b) Về chăm sóc người có cơng


+ Từ năm 2005 đến nay, Chính phủ và Thủ tướng CP đã ban hành 11 nghị
định và 3 quyết định hướng dẫn thi hành pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với
cách mạng.


+ Đến thời điểm hiện tại, cả nước có 8,8 triệu người có cơng; trong đó có
gần 1,4 triệu người đang hưởng trợ cấp hàng tháng; 95% số hộ giai đình chính
sách có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư tại địa
bàn nơi cư trú.


- Về BHXH


+ Đối tượng tham gia BHXH ngày càng mở rộng, số người tham gia ngày
càng tăng. Năm 2011, BHXH bắt buộc đạt 10,1 triệu người, bằng 20% lực lượng
lao động; BHXH tự nguyện thu hút được trên 104 nghìn người tham gia và trên
7,9 triệu người tham gia BH thất nghiệp, chiếm 50% lao động làm công ăn
lương. Đến năm 2011, đã có 1,9 triệu người hưởng lương hưu hàng tháng.


- Về Bảo vệ và chăm sóc trẻ em.


+ Năm 2011, đã có khoảng 81% trẻ em dưới 6 tuổi được phát thẻ khám
chữa bệnh miễn phí; 75% trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc
dưới nhiều hình thức


b) Về gia đình và bình đẳng giới



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Năm 2011, nữ giới chiếm 48,4% số lao động có việc làm, 47 % số lao
động có trình độ chun mơn kỹ thuật. Tỷ lệ nữ giới được tiếp cận dịch vụ y tế
đạt trên 85%; tỷ lệ đại biểu Quốc hội là nữ đạt 24,4%, xếp thứ 76/135 nước.


b) Về trợ giúp xã hội cho người nghèo, người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Số người được trợ giúp tăng nhanh, tăng từ 700 nghìn người năm 2007
lên 1,7 triệu người năm 2011, chiếm 2% dân số; trong đó có 650 nghìn người từ
80 tuổi trở lên khơng có lương hưu và trợ cấp BHXH, 120 nghìn người già cơ
đơn, 750 nghìn người khuyết tật và tâm thần, 56 nghìn trẻ em mồ cơi. Đến nay
cả nước có 432 cơ sở Bảo trợ xã hội, ni dưỡng trên 41 nghìn người.


+ Cơng tác cứu trợ đột xuất được triển khai kịp thời; bình quân mỗi năm
Nhà nước đã chi khoảng 1.000 tỷ đồng và khoảng 50-60 ngàn tấn gạo để hỗ trợ
người dân, cứu đói giáp hạt, khắc phục thiên tai, ổn định cuộc sống.


- Về hỗ trợ người có hồn cảnh đặc thù về nhà ở


+ Trong 10 năm từ 2001-2011, đã xoá nhà tạm cho khoảng 1 triệu hộ
nghèo; thời kỳ 2002-2010, số hộ gia đình phải sống trong nhà tạm giảm từ
24,6% xuống còn 5,6%, số hộ sống trong nhà thiếu kiên cố chỉ còn 7,5%.


- Về đảm bảo nước sạch cho người dân nông thôn


Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh tăng từ 62% năm
2005 lên 80% năm 2010; có 8/63 tỉnh đã đạt được tỷ lệ trên 90%; tỷ lệ hộ nghèo
thuộc các xã 135 có nước sạch để sinh hoạt đã đạt mục tiêu đặt ra (80%).


- Về đảm bảo thông tin cho người nghèo, vùng nghèo


+ Nhà nước đã cấp không thu tiền 18 đầu báo, tạp chí và chuyên đề cho


vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn với tổng số lượng báo, tạp chí,
chuyền đề phát hàng hằng năm trên 31 triệu tờ. Mạng lưới thông tin viễn thông
đã cơ bản được phủ khắp cả nước, 84,6% các xã đã được phủ sóng phát thanh,
truyền hình.


b) Về phịng, chống tệ nạn xã hội.


Tình hình tệ nạn xã hội, nhất là ma tuý, mại dâm tiếp tục được kiểm sốt,
kiềm chế, xố bỏ các tụ điểm nóng, phúc tạp. Công tác chữa trị, giáo dục, phục
hồi, dạy nghề, tạo việc làm và hồ nhập cộng đơng cho các đối tượng có nhiều
chuyển biến và đạt kết quả thiết thực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao và giảm chậm; vệ sinh, an toàn
thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ. Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế còn thấp. Ðời sống của một bộ phận người có cơng, người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số vẫn cịn rất khó khăn, chưa bảo đảm được mức tối
thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là về nhà ở và sử dụng nước sạch. Chênh
lệch các chỉ số về an sinh xã hội giữa miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
với mức trung bình của cả nước cịn lớn.


Những hạn chế, yếu kém nêu trên là do nước ta còn nghèo, hậu quả chiến
tranh để lại rất nặng nề, thiên tai xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại lớn. Quản lý
nhà nước cịn nhiều bất cập, chồng chéo. Chính sách xã hội cịn chậm đổi mới so
với chính sách kinh tế. Còn thiếu các giải pháp hữu hiệu để thu hẹp khoảng cách
về mức sống và an sinh xã hội giữa các vùng, miền. Việc tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật chưa nghiêm, hiệu quả thấp; sự phối hợp giữa các bộ,
ngành, địa phương chưa chặt chẽ. Công tác thanh tra, kiểm tra ở nhiều nơi chưa
được coi trọng. Nguồn lực thực hiện các chính sách xã hội cịn hạn hẹp, chủ yếu
dựa vào ngân sách nhà nước; chưa động viên, thu hút được nhiều sự tham gia


của xã hội và khuyến khích người thụ hưởng chính sách tự vươn lên.


Từ những kết quả, hạn chế trong việc xây dựng và thực hiện chính sách xã
hội thời gian qua, rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:


Một là, chính sách xã hội có vai trị đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là
động lực để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển. Chính
sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ
với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực
trong từng thời kỳ.


Hai là, chính sách xã hội phải được thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng
điểm; ưu tiên thực hiện tốt chính sách đối với người có cơng; bảo đảm mức sống
tối thiểu và hỗ trợ kịp thời người có hồn cảnh khó khăn.


Ba là, tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, phát huy sức mạnh của cả hệ
thống chính trị và truyền thống tốt đẹp, tương thân, tương ái của dân tộc ta. Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã
hội, đồng thời huy động sự tham gia mạnh mẽ của toàn xã hội; đẩy mạnh hợp
tác quốc tế.


Bốn là, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển phù hợp, có chương
trình hành động cụ thể, khả thi và tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng thời làm tốt
công tác tuyên truyền, tạo đồng thuận cao trong xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Các chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020 cần sớm được cụ thể hóa và
tổ chức thực hiện thơng qua các nghị quyết chuyên đề, các nghị quyết phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm và các chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng tinh
thần Nghị quyết Ðại hội XI của Ðảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 – 2020.



Riêng đối với chính sách người có cơng và chính sách an sinh xã hội thực
hiện theo quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sau:


<b>I – QUAN ÐIỂM</b>


1 – Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người có cơng và bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng
của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội.


2 – Chính sách ưu đãi người có cơng và an sinh xã hội phải phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của
đất nước trong từng thời kỳ; ưu tiên người có cơng, người có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.


3 – Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa
Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa
các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng.


4 – Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng và giữ
vai trị chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh
xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia.
Ðồng thời tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.


5 – Tăng cường hợp tác quốc tế để có thêm nguồn lực, kinh nghiệm trong
việc xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.


<b>II – MỤC TIÊU TỔNG QUÁT</b>


Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có cơng, phấn đấu


đến năm 2015 cơ bản bảo đảm gia đình người có cơng có mức sống bằng hoặc
cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Ðến năm 2020, cơ bản
bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y
tế, nhà ở, nước sạch và thơng tin, truyền thơng, góp phần từng bước nâng cao
thu nhập, bảo đảm cuộc sống an tồn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.


<b>III – NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP</b>
1 – Về chính sách ưu đãi người có cơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

2013, hỗ trợ giải quyết cơ bản về nhà ở đối với hộ người có cơng đang có khó
khăn về nhà ở. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có cơng và
thân nhân về phát triển sản xuất, việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản,
nhất là y tế, giáo dục, đào tạo. Ðẩy mạnh việc tu bổ nghĩa trang, tìm kiếm và quy
tập hài cốt liệt sĩ, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Có biện pháp khắc phục có
hiệu quả tiêu cực trong q trình thực hiện chính sách người có cơng.


2 – Về bảo đảm an sinh xã hội


2.1 – Về việc làm, thu nhập và giảm nghèo


Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, ưu tiên
người nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản
đặc biệt khó khăn. Xây dựng và triển khai Luật Việc làm; khẩn trương nghiên
cứu xây dựng Chương trình việc làm công. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thất
nghiệp chung dưới 3%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%.


Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ và
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, trong đó chú trọng các chính
sách giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân


tộc thiểu số thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an tồn khu, xã, thơn, bản đặc
biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, thu hẹp chênh lệch về mức
sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững. Phấn đấu đến năm
2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng trên 3,5 lần so với năm
2010, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5 – 2%/năm; các huyện, xã có tỷ lệ nghèo
cao giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn.


2.2 – Về bảo hiểm xã hội


Nghiên cứu, sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hướng mở rộng đối tượng,
bảo hiểm xã hội. Hoàn thiện chính sách, pháp luật và cơ chế quản lý Quỹ bảo
hiểm xã hội để bảo đảm yêu cầu cân đối và tăng trưởng của Quỹ bảo hiểm xã
hội. Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích nơng dân, lao động trong
khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Rà soát, bổ sung
quy định buộc người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao
động theo quy định của pháp luật. Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực
lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp.


2.3 – Về trợ giúp xã hội những người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

xuyên phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước. Xây dựng mức sống tối thiểu
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội làm căn cứ xác định người thuộc diện
được hưởng trợ giúp xã hội. Tiếp tục hồn thiện chính sách trợ giúp xã hội.
Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội, phát triển mơ hình chăm sóc
người có hồn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu
vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ cơi,
người khuyết tật, nhất là mơ hình nhà dưỡng lão. Phấn đấu đến năm 2020 có
khoảng 2,5 triệu người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên, trong đó trên


30% là người cao tuổi.


Thực hiện tốt công tác hỗ trợ đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi
gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và
phương thức tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp đột xuất;
mở rộng sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng.


2.4 – Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người
dân, đặc biệt là người nghèo, người có hồn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc
thiểu số


a) Bảo đảm giáo dục tối thiểu


Tiếp tục thực hiện các chiến lược, chương trình, đề án về giáo dục. Mở
rộng và tăng cường các chế độ hỗ trợ, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên
thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thơn bản đặc biệt
khó khăn để bảo đảm phổ cập giáo dục bền vững. Tăng số lượng học sinh trong
các trường dân tộc nội trú, mở rộng mơ hình trường bán trú; xây dựng và củng
cố nhà trẻ trong khu công nghiệp và vùng nông thôn. Xây dựng đề án phổ cập
mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, đặc
biệt là đối với con em hộ nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em có hồn cảnh khó
khăn. Phấn đấu đến năm 2020 có 99% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học,
95% ở bậc trung học cơ sở; 98% người trong độ tuổi từ 15 trở lên biết chữ; trên
70% lao động qua đào tạo.


b) Bảo đảm y tế tối thiểu


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

mắc bệnh lao và chết do lao, phấn đấu đưa Việt Nam ra khỏi danh sách 20 nước
có tỷ lệ người mắc bệnh lao cao nhất thế giới.



Nâng cao hiệu quả sử dụng bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng miền núi, các hộ nghèo. Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế, đổi mới
công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, có chính sách khuyến khích người
dân, nhất là người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Ðến
năm 2020 trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.


c) Bảo đảm nhà ở tối thiểu


Cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị,
từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp và học sinh, sinh viên.


Ðẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện chương trình xóa nhà tạm
giai đoạn 2013 – 2020. Ðổi mới cơ chế hỗ trợ nhà ở cho người thu nhập thấp ở
đơ thị để có giá th, giá mua hợp lý với các đối tượng. Tập trung khắc phục
những khó khăn về đất đai, quy hoạch, vốn, thủ tục, tạo điều kiện cho các tổ
chức kinh doanh tham gia thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội, có chính
sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở tại các khu công nghiệp.


d) Bảo đảm nước sạch


Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015 và các năm tiếp theo, ưu tiên cho
đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở miền núi, hải đảo, vùng ngập lũ, vùng bị
nhiễm mặn. Cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt của dân cư, đặc
biệt là dân cư nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, vùng núi cao thiếu nước. Ðến
năm 2020, 100% dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh,
trong đó 70% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia.



đ) Bảo đảm thông tin


Tăng cường thông tin truyền thông đến người dân nghèo, vùng nghèo, vùng
khó khăn. Ðẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về
cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2012 – 2015
và các năm tiếp theo. Củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, nhất là ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Ðến năm
2015, bảo đảm 100% số xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và
hải đảo được phủ sóng phát thanh, truyền hình mặt đất và 100% các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới và xã an toàn khu, xã bãi ngang ven biển và hải đảo có
đài truyền thanh xã.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

3.1 – Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng,
chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội trong việc thực hiện các chương trình, chính sách đối với người có
cơng và bảo đảm an sinh xã hội. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ,
đảng viên trong chỉ đạo và thực hiện. Báo cáo kết quả công tác hằng năm của
cấp ủy và chính quyền các cấp ở địa phương phải có nội dung về thực hiện chính
sách người có cơng và an sinh xã hội.


3.2 – Ðẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân, xây dựng cơ sở dữ liệu điện
tử về chính sách ưu đãi người có cơng và chính sách an sinh xã hội tại mỗi địa
phương để người dân có thể truy cập dễ dàng. Tiếp tục phát huy truyền thống
uống nước nhớ nguồn, đẩy mạnh các phong trào đền ơn đáp nghĩa, tương thân
tương ái, chăm sóc, giúp đỡ người có cơng, người nghèo.


3.3 - Ðổi mới quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ưu đãi người có cơng và
an sinh xã hội. Rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách bảo
đảm tính hệ thống và đồng bộ, đơn giản và hiệu quả; vừa hỗ trợ, vừa khuyến


khích nỗ lực vươn lên của các đối tượng thụ hưởng, khắc phục sự ỷ lại vào Nhà
nước.


Thống nhất đầu mối quản lý các chương trình, chính sách theo hướng
Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương chỉ quản lý mục tiêu, hỗ trợ nguồn lực,
hướng dẫn thực hiện, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện, phổ
biến điển hình; địa phương chịu trách nhiệm quản lý nguồn lực, tổ chức thực
hiện. Nâng cao năng lực thực thi chính sách của cấp cơ sở.


Hợp lý hóa, hiện đại hóa cơng tác quản lý, phương thức chi trả; xây dựng
cơ sở dữ liệu hộ gia đình, mã số cá nhân và bộ chỉ số an sinh xã hội để quản lý,
giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách an sinh xã hội trong từng thời kỳ.
Hằng năm có báo cáo quốc gia về an sinh xã hội, trong đó làm rõ kết quả thực
hiện chính sách xã hội ở các huyện nghèo, vùng núi và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.


3.4 – Ðẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm trong
việc xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.


3.5 – Nhà nước bảo đảm đủ nguồn lực để thực hiện chính sách người có
cơng, đồng thời quan tâm bố trí ngân sách và đẩy mạnh xã hội hóa huy động
nguồn lực cho việc thực hiện chính sách an sinh xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

lực để thực hiện. Hoàn thiện các quy định về việc quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân, bảo đảm minh bạch, hiệu quả.




<b>---CHUYÊN ĐỀ V</b>



<b>Kết luận số 23-KL/TW về M</b>“ <b>ột số vấn đề về tiền lương, bảo hiểm</b>
<b>xã hội, trợ cấp ưu đãi người có cơng v àđịnh hướng cải cách tiền lương</b>


<b>đến năm 2020</b>


Qua gần 10 năm thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội
và trợ cấp ưu đãi người có cơng theo các Kết luận của Hội nghị Trung ương 8
(khoá IX) và Hội nghị Trung ương 6 (khoá X), đã đạt được một số kết quả bước
đầu trên các mặt:


b) Về chính sách tiền lương
+ Về mức lương tối thiểu


Đối với khu vực doanh nghiệp: Đến năm 2008 doanh nghiệp trong nước
thực hiện mức lương tối thiểu vùng thấp hơn doanh nghiệp FDI (vùng thấp nhất
bằng mức lương tối thiểu của công chức); đến tháng 10/2011, các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp FDI thực hiện thống nhất mức lương tối thiểu theo
4 vùng I, II, III, IV là 2 triệu-1,78 triệu- 1,55 triệu- 1,4 triệu đồng (cao hơn từ
68,7% đến 141% so với mức lương tối thiểu của công chức). Như vậy từ tháng
10/2011 đã thực hiện thống nhất mức lương tối thiểu vùng giữa các loại hình
doanh nghiệp theo cam kết WTO.


Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang: từ 1/2003 đến
5/2012 đã có 8 lần điều chỉnh tăng lương tối thiểu từ 210.000 đồng lên
1.050.000 đồng/tháng (tăng thêm 400%)


 Tuy nhiên mức lương tối thỉeu vùng đến nay vẫn chưa đảm bảo mức
chi cho nhu cầu tối thiểu của người lao động, một số doanh nghiệp
FDI và doanh nghiệp dân doanh đã dùng mức lương tối thiểu để trả
cho lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đã làm ảnh hưởng


đến quyền lợi của người lao động


 Mức lương tối thiểu cho đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà
nước quá thấp (mức lương tối thiểu thấp dẫn đến các mức lương
trong ngạch, bậc lương thấp theo (tính cả 25% phụ cấp cơng vụ từ
5/2012 thì tốt nghiệp ĐH khoảng 3 triệu đồng/tháng; bộ trưởng
khoảng 13 triệu đng/ tháng; dẫn tới khó giữ và thu hút người làm
việc tốt trong các cơ quan của hệ thống chính trị))


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Quan hệ lương tối thiểu- trung bình- tối đa trong khu vực nhà nước được
mở rộng từ 1-1,78-8,5 lên 1-2,34-10 (tháng 10/2004); mức lương trung bình
tăng 31.5% đã có cải thiện so với trước. Tuy nhiên, quan hệ tiền lương hiện
hành vẫn bình quân và thấp hơn nhiều so với quan hệ tiền lương treê thị trường
hiện này (1-3,2-15)


+ Về hệ thống thang, bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang quá phức tạp và bình quân


+ Về chế độ nâng bậc, nâng ngạch: đã thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu và do lập thành tích
xuất sắc đối với cán bộ, cơng chức, viên chức. Tuy nhiên việc nâng bậc, nâng
ngạch chủ yếu là giải quyết chính sách, chưa theo u cầu của cơng việc, khơng
khuyến khích cán bộ, cơng chức, viên chức phấn đấu trong công vụ; đối với
LLVT chưa quy định chế độ nâng lương dối với cấp tướng.


+ Về chế độ phụ cấp: Đến nay có 17 loại phụ cấp (đến nay có 12 ngành
được hưởng phụ cấp thâm niên: Quân đội, cơng an, cơ yếu, hải quan, tồ án,
kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra Đảng, thi hành án Dân sự, kiểm lâm,
Giáo dục). Tuy nhiên việc không ngừng mở rộng đối tượng hưởng và nâng mức
phụ cấp theo ngành, nghề đã phá vỡ tương quan cân dối chung, phát sinh nhiêề


bất hợp lý.


+ Về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập


Đối với cơ quan hành chính đã thực hiện cơ chế khốn kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.


Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo các nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số
43/2006/NĐ-CP nhằm tạo điều kiện phát huy các nguồn lực của đơn vị để cung
cấp tốt hơn dịch vụ công cho xã hội trên cơ sở đó tạo nguồn chi trả lương và
tăng thêm thu nhập cho viêcn chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập


Đối với LLVT đảm bảo theo đúng quy định, do khơng thực hiện cơ chế
khốn kinh phí nên khơng có thu nhập tăng thêm.


Đối với khu vực doanh nghiệp đã từng bước đổi mới phù hợp với nguyên
tắc thị trường, tách tiền lương của viên chức quản lý với người lao động theo
quy định của luật doanh nghiệp


+ Về nguồn chi trả lương


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Về chính sách bảo hiểm xã hội từng bước được hoàn thiện, số đối tượng
tham gia BHXH tăng


- Về trợ cấp ưu đãi người có cơng được điều chỉnh tăng cao hơn tiền lương,
được xã hội đồng thuận; đồng thời nhiều địa phương đã huy động thêm các
nguồn lực thông qua phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”’ “ Uống nước nhớ
nguồn”,...



Nhìn chung chúng ta đã cố gắng để từng bước nâng cao, đẩy mạnh chính
sách tiền lương, chính sách BHXH, chính sách ưu đãi người có cơng, tuy nhiên
chính sách tiền lương chưa động viên được cán bộ, cơng chức, người lao động
gắn bó, tận tâm với công việc. Mức lương tối thiểu hiện nay vẫn chưa bảo đảm
nhu cầu tối thiểu. Quan hệ tiền lương hiện hành vẫn mang tính bình qn và
thấp hơn nhiều so với quan hệ tiền lương trên thị trường. Hệ thống thang, bậc
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang còn phức tạp
và lạc hậu. Việc nâng bậc, nâng ngạch chưa theo yêu cầu của vị trí việc làm,
chưa khuyến khích cán bộ, cơng chức, viên chức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Việc mở rộng đối tượng và số lượng các loại phụ cấp đã tạo ra bất hợp lý
trong tương quan chung. Cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập hiện còn nhiều
bất cập. Tiền lương của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số doanh nghiệp nhà
nước quá cao so với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra sự
bất hợp lý với người lao động trong doanh nghiệp và cán bộ, công chức.


Số người tham gia bảo hiểm xã hội tuy có tăng nhưng cịn thấp so với số
người trong độ tuổi lao động. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có cơng tuy đã
được điều chỉnh tăng nhanh hơn tiền lương tối thiểu, nhưng đời sống người có
cơng vẫn thấp so với mức bình qn chung của xã hội. Đời sống của một bộ
phận người có cơng cịn khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>II- VỀ QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH</b>
<b>TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ</b>
<b>CƠNG ĐẾN NĂM 2020</b>


b) <b>Quan điểm</b>


Ban Chấp hành Trung ương yêu cầu tiếp tục quán triệt sâu sắc và thực hiện
nghiêm túc các quan điểm chỉ đạo đã được nêu tại các Kết luận Hội nghị Trung
ương 8 (khoá IX) và Hội nghị Trung ương 6 (khố X); đồng thời nhấn mạnh:



- Chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có cơng
là vấn đề lớn, rất quan trọng và có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động trực tiếp
đến đời sống của người hưởng lương, người nghỉ hưu và người có cơng. Xác
định đúng và làm tốt vấn đề này sẽ tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần làm trong sạch bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công vụ.


- Cải cách chính sách tiền lương phải có quyết tâm chính trị cao trong việc
ban hành và thực hiện chính sách, nhất là đối với khu vực hành chính và sự
nghiệp công; cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nhất là chi đầu tư công, kể cả đầu
tư vào doanh nghiệp nhà nước; kiểm soát chặt chẽ và phấn đấu giảm đối tượng
hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước; thực hiện trả lương theo vị trí
việc làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ; quản lý chặt chẽ
biên chế gắn với cải cách hành chính, sắp xếp, kiện tồn tổ chức bộ máy.


- Nhà nước bảo đảm thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có cơng; đồng
thời giữ vai trị chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội;
đẩy mạnh xã hội hố, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân
tham gia. Mở rộng đối tượng và bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm
xã hội, tuân thủ nguyên tắc đóng – hưởng để bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã
hội.


<b>2- Định hướng cải cách</b>


2.1- Điều chỉnh mức lương tối thiểu khu vực hưởng lương từ ngân sách nhà
nước theo lộ trình tiến tới bảo đảm nhu cầu tối thiểu của người hưởng lương gắn
với đổi mới hoạt động sự nghiệp công và phù hợp với khả năng nền kinh tế.
Điều chỉnh mức lương tối thiểu khu vực doanh nghiệp nhanh hơn để đến năm
2015 đạt mức nhu cầu tối thiểu.



2.2- Nghiên cứu, từng bước mở rộng quan hệ lương tối thiểu – trung bình –
tối đa cho phù hợp với quan hệ thị trường; trên cơ sở đó, hồn thiện hệ thống
thang, bậc lương và các chế độ phụ cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

2.4- Rà soát, xác định rõ các ngành nghề đặc thù, trên cơ sở đó xây dựng,
hồn thiện các chế độ trợ cấp, phụ cấp để bảo đảm công bằng, hợp lý, nhất là
các chế độ phụ cấp theo nghề (thâm niên, ưu đãi, trách nhiệm theo nghề, công
vụ).


2.5- Về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập: Đối với khu vực hành chính
nhà nước, đảng, đồn thể, cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thu gọn
đầu mối và tinh giản biên chế, khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính;
khẩn trương nghiên cứu chuyển những khoản thu nhập ổn định thành lương. Đối
với khu vực sự nghiệp công, cần đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và
tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị, có phân biệt từng loại đơn vị
theo Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khoá X); thực hiện cơ chế đặt hàng, giao
nhiệm vụ, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị và người đứng đầu.
2.6- Xác định khung tiền lương cơ bản có khống chế mức lương tối đa đối
với viên chức quản lý doanh nghiệp nhà nước gắn với kết quả sản xuất, kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn; quản lý chặt chi trả lương và các khoản thu
nhập ngoài lương của doanh nghiệp.


2.7- Về tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ sở, tiến hành
tổng kết Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX), qua đó, nghiên cứu đề ra giải pháp
tổng thể về chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức cơ sở, trình Hội nghị
Trung ương 7 (khố XI) (tháng 5-2013). Trước mắt, nghiên cứu xử lý một số bất
hợp lý của chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
cơ sở.


2.8- Về bảo hiểm xã hội, nghiên cứu sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo


hướng mở rộng đối tượng tham gia, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm, tuân thủ nguyên tắc đóng – hưởng và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã
hội.


Về trợ cấp ưu đãi người có cơng, nghiên cứu sửa đổi Pháp lệnh Ưu đãi
người có cơng để chính sách người có cơng thực sự là chính sách ưu đãi của
Nhà nước, đồng thời bảo đảm tương quan hợp lý về chính sách giữa những
người có cơng; đơn giản hố thủ tục hành chính và có biện pháp khắc phục được
những tiêu cực trong việc xác nhận và thực hiện chính sách người có cơng.


2.9- Về giải pháp tạo nguồn


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

b) Đối với khu vực sự nghiệp cơng, đẩy mạnh xã hội hố, giao thêm quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, biên chế và tiền lương cho các đơn vị,
có lộ trình thích hợp từng bước tính đúng, tính đủ chi phí trong giá dịch vụ phù
hợp với khả năng chi trả của người dân theo tinh thần Kết luận của Hội nghị
Trung ương 6 (khoá X) và Kết luận của Bộ Chính trị (khố XI) về “Đổi mới cơ
chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hố một số
loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng”.


</div>

<!--links-->

×