Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.72 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Ngày nay mỗi sinh viên không chỉ trang bị cho mình những kiến thức về chuyên ngày mà ngoại ngữ </b>
<b>cũng là một phần không thể thiếu. Như chúng ta ai cũng biết Tiếng Anh hiện nay là ngơn ngữ thơng </b>
<b>dụng trên tồn thế giới, nhưng có 1/ 5 dân số trên thế giới sử dụng tiếng Trung quả là khơng ít.</b>
Hiện nay Trung Quốc là địa chỉ du học hấp dẫn đối với sinh viên Việt Nam. Nhưng phần lớn những người đi
du học lại chưa chuẩn bị vốn tiếng Trung cơ bản. Cũng như kỳ thi TOEFT đối với những người học tiếng
Anh, thì đủ tiêu chuẩn theo học ở các trường đại học ở Trung Quốc các bạn đều phải tham gia kỳ thi để
kiểm tra trình độ hán ngữ HSK ( Hanyu Shuiping Kaoshi ). Làm sao để chuẩn bị tốt và đạt kết quả cao trong
kỳ thi HSK. Đây cũng là điều mà tôi tự hỏi trước kỳ thi, và có lẽ các bạn cũng có những suy nghĩ giống tôi.
Bước vào kỳ thi với tâm lý thoải mái và làm hết khả năng của mình đó là điều đầu tiên. HSK là kỳ thi với nội
dung rất rộng, không nội dung ở bất cứ tài liệu nào hoặc giáo trình chỉ định đặc biệt nào làm căn cứ, vì vậy
bạn cũng khơng nên dựa vào nội dung cố định của tài liệu nào cả. Bạn hãy tham gia đầy đủ các bài thi thử
như vậy sẽ rèn luyện thêm kinh nghiệm trận mạc và nhạy bén trong lựa chọn. Trong các kỳ thi chính thức
chúng ta thường mất bình tĩnh, cịn thi HSK có thời gian cố định trong mỗi phần thi, dù bạn có nắm vững
hay khơng vững mỗi phần thi thì cũng khơng thể dành thời gian cho phần này nhiều hơn, phần kia ít hơn .
<b>1. Phần thi nghe hiểu (听力理解 )</b>
Chú ý lắng nghe ý của câu, đừng lo nghe từng chữ một ( nếu không bạn sẽ không nghe kịp băng phát ) vì
khơng cần thiết mà lại ít khi chọn đúng. Trước khi băng phát chúng ta nên nhanh chóng lứơt qua một lượt
các đáp án mà cho rùi mà bắt đầu tập trung tinh thần nghe băng phát. Khi có bài nghe về con số nên chuẩn
bị bút chì trước và viết nhanh ra nháp các số mà bạn vừa nghe được. Phải nhanh tay lẹ chân ghi lại số và
các dữ liệu của bài, chú ý trong đề người ra thường chủ định gài bẫy trong những câu hỏi ( trong hầu hết
các phần của bài thi ), họ sẽ không hỏi chung chung mà sẽ hỏi một trong số những dữ liệu đã nói rồi
<b>2. Phần thi kết cấu ngữ pháp( </b>汉语结构<b> )</b>
Câu hỏi phần ngữ pháp sẽ chia làm hai phần :
Phần một (bao gồm 10 câu hỏi): Trong mỗi câu sẽ cho sẵn một từ chỉ định , trong câu sẽ để khuyết các vị trí
và thay vào đó là các ký tự A , B ,C , D , thí sinh phải dùng những tứ cho sẵn để đặt vào đúng vị trí cho sẵn
trong câu.
Ví dụ:
我们 一起 去 上海 � �游
没有
(A) (B) (C) (D)
Phần thứ 2 bao gồm 20 cu : Trong mỗi cu c một 1 hoặc 2 trống , yêu cầu thí sinh phải chọn 1 trong 4 đáp án
A , B , C , D tương ứng với 4 từ đã cho để để điền vào ơ trống.
Ví dụ:
我 昨天 实了 一 ...钢笔
� �A,牛
� �B,块
� �C,支
� �D,条
(A) (B) (C) (D)
Thầy cơ dậy tiếng hán thường nói kết cấu ngữ pháp là phần dễ ăn điểm nhiều nhất ( phần tặng điểm )
cho nên phải hết sức dành điểm ở phần này
<b>3. Phần đọc hiểu ( 阅读理解)</b>
Trong phần này cũng được chia làm 2 phần. Thông thường đối với mỗi thí sinh phần khó nhất sẽ là phần
đọc hiểu vì trong phần này thí sinh sẽ gặp trất nhiều từ ngữ lạ và rất nhiều từ chuyên ngành , ít dùng trong
sách vở mà chúng ta đc được học phần này chủ yếu thí sinh biết lựa chọn ý của từng cụm từ trong đoạn
văn để lựa chọn ra đáp án đúng. Theo tôi khi làm tới phần này các bạn nên đọc lướt qua đáp án của bài
đọc đó sau đó đọc đoạn văn họ cho. Có thể bạn sẽ gặp nhiều từ ngữ mà bạn không biết hãy tạm thời bỏ
<b>4. Phần tổng hợp</b>
Phần này có vẻ gay go nhất , phần này địi hỏi khả năng phán đốn nhanh nhậy. Đây là một phần hay mất
điểm nhất, phải lựa chọn một trong 4 cụm từ nghĩa rất giống nhau. Các cụm từ dịch ra tiếng việt nghĩa hoàn
toàn giống nhau mà song lại được trong những ngữ cảnh khác nhau. Cũng giống như phần ngữ pháp phần
tổng hợp cũng xuất hiện nhưng mẫu cố định khi làm phần này các bạn cũng nên xem qua đáp án một lượt
và sau đó đọc đề bài rồi chọn đáp án phù hợp như thế kết quả sẽ tốt hơn .Tâm lý mọi người đi thi thường
rất lo lắng và cũng khơng tin vào kết qủa mình lựa chọn vì vậy bạn hãy đọc thật kỹ rùi điền vào và cũng
không nên sửa đi sửa lại rùi sai hết.
Chúng ta có mơi trường học tiếng rất thuận lợi, ngồi sách vở chúng ta có thể giao tiếp với bạn bè, đi mua
sắm ...vv thì tơi tin rằng vốn từ vựng của các bạn sẽ tăng một cách rõ rệt. Đừng ngại giao tiếp nhé các bạn
hy vọng cùng các bạn bàn bạc về vấn đề này nhiều, cùng nhau rút ra kinh nghiệm để mọi ngươì đạt kêt quả
như mong muốn (đề thi dài 30 trang và gồm có 170 bài với thời gian làm bài 145 phút )
<b>Kinh nghiệm Ngày nay mỗi sinh viên khơng chỉ trang bị cho mình những kiến thức về chuyên ngày </b>
<b>mà ngoại ngữ cũng là một phần không thể thiếu.</b>
Như chúng ta ai cũng biết Tiếng Anh hiện nay là ngơn ngữ thơng dụng trên tồn thế giới, nhưng có 1/ 5 dân
số trên thế giới sử dụng tiếng Trung quả là khơng ít.
Hiện nay Trung Quốc là địa chỉ du học hấp dẫn đối với sinh viên Việt Nam. Nhưng phần lớn những người đi
du học lại chưa chuẩn bị vốn tiếng Trung cơ bản. Cũng như kỳ thi TOEFT đối với những người học tiếng
Anh, thì đủ tiêu chuẩn theo học ở các trường đại học ở Trung Quốc các bạn đều phải tham gia kỳ thi để
kiểm tra trình độ hán ngữ HSK ( Hanyu Shuiping Kaoshi ). Làm sao để chuẩn bị tốt và đạt kết quả cao trong
các đáp án mà cho rùi mà bắt đầu tập trung tinh thần nghe băng phát. Khi có bài nghe về con số nên chuẩn
bị bút chì trước và viết nhanh ra nháp các số mà bạn vừa nghe được. Phải nhanh tay lẹ chân ghi lại số và
các dữ liệu của bài, chú ý trong đề người ra thường chủ định gài bẫy trong những câu hỏi ( trong hầu hết
các phần của bài thi ), họ sẽ không hỏi chung chung mà sẽ hỏi một trong số những dữ liệu đã nói rồi
<b>2. Phần thi kết cấu ngữ pháp(汉语结构)</b>
Câu hỏi phần ngữ pháp sẽ chia làm hai phần :
Phần một (bao gồm 10 câu hỏi): Trong mỗi câu sẽ cho sẵn một từ chỉ định , trong câu sẽ để khuyết các vị trí
và thay vào đó là các ký tự A , B ,C , D , thí sinh phải dùng những tứ cho sẵn để đặt vào đúng vị trí cho sẵn
trong câu.
Ví dụ:
我们一起去上海旅游
没有
(A) (B) (C) (D)
Phần thứ 2 bao gồm 20 cu : Trong mỗi cu c một 1 hoặc 2 trống , yêu cầu thí sinh phải chọn 1 trong 4 đáp
án A , B , C , D tương ứng với 4 từ đã cho để để điền vào ơ trống.
Ví dụ:
我 昨天 实了 一 ...钢笔
A,牛
B,块
C,支
D,条
(A) (B) (C) (D)
Trong phần này bạn phải nắm vững căn bản về ngữ pháp , nhưng cũng đừng suy nghĩ quá cao siêu, cũng
đừng quá phức tạp. Theo tơi khi đọc song câu hỏi thì nghĩ ngay đến đáp án trả lời nào chính là đúng , bạn
cũng có thể cảm thấy chắc chắn trong một số câu trả lời của mình, và cũng đừng nên sửa đi sửa lại nhiều.
Thầy cô dậy tiếng hán thường nói kết cấu ngữ pháp là phần dễ ăn điểm nhiều nhất ( phần tặng điểm )
cho nên phải hết sức dành điểm ở phần này
<b>3. Phần đọc hiểu (阅读理解)</b>
Trong phần này cũng được chia làm 2 phần. Thông thường đối với mỗi thí sinh phần khó nhất sẽ là phần
đọc hiểu vì trong phần này thí sinh sẽ gặp trất nhiều từ ngữ lạ và rất nhiều từ chuyên ngành, ít dùng trong
sách vở mà chúng ta đc được học phần này chủ yếu thí sinh biết lựa chọn ý của từng cụm từ trong đoạn
văn để lựa chọn ra đáp án đúng. Theo tôi khi làm tới phần này các bạn nên đọc lướt qua đáp án của bài
đọc đó sau đó đọc đoạn văn họ cho. Có thể bạn sẽ gặp nhiều từ ngữ mà bạn không biết hãy tạm thời bỏ
qua nó đi và tập trung chính vào nội dung của câu hỏi. Chú ý những từ ngữ quan trọng được nhắc đến
trong đoạn văn và trong các đáp án lựa chọn. Trên thực tế các bạn cũng không nên hiểu cặn kẽ các từ ngữ
trong đoạn văn mà nên quan tâm tới câu hỏi các bạn cũng có thể trả lời đúng mặc dù chưa đọc hết đoạn
văn
<b>4. Phần tổng hợp</b>
Phần này có vẻ gay go nhất , phần này địi hỏi khả năng phán đốn nhanh nhậy. Đây là một phần hay mất
điểm nhất, phải lựa chọn một trong 4 cụm từ nghĩa rất giống nhau. Các cụm từ dịch ra tiếng việt nghĩa hoàn
toàn giống nhau mà song lại được trong những ngữ cảnh khác nhau. Cũng giống như phần ngữ pháp phần
tổng hợp cũng xuất hiện nhưng mẫu cố định khi làm phần này các bạn cũng nên xem qua đáp án một lượt
và sau đó đọc đề bài rồi chọn đáp án phù hợp như thế kết quả sẽ tốt hơn .Tâm lý mọi người đi thi thường
rất lo lắng và cũng khơng tin vào kết qủa mình lựa chọn vì vậy bạn hãy đọc thật kỹ rùi điền vào và cũng
không nên sửa đi sửa lại rùi sai hết.
bạn, hy vọng cùng các bạn bàn bạc về vấn đề này nhiều, cùng nhau rút ra kinh nghiệm để mọi ngươì đạt
kêt quả như mong muốn (đề thi dài 30 trang và gồm có 170 bài với thời gian làm bài 145 phút )
<b>* Từ Ngữ Thường Dùng Trong Thi Nghe HSK:</b>
Quán ngử là một trong những phần quan trọng của đề nghe HSK, đồng thời cũng chính là điểm khó của
sinh viên nước ngoài dự thi HSK. Những đơn vị từ vựng đều là những từ ghép đa âm tiết, ý nghĩa tổng hợp
của nó khơng thể hiện trên mặt từng con chữ, sinh viên nước ngoài thường chỉ chú ý đến ý nghĩa của từng
con chữ mà không chú ý đến ý nghĩa tổng hợp của nó nên thường hay mắc lỗi sai trong khi thi. Tuy vậy,
các quán ngữ có quy luật cấu thành của nó, khi chúng ta nắm được quy luật đó, việc học tập thi cử nói
chung cũng sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Các qn ngữ thơng dụng, có thể chia thành bốn loại nhỏ trên cơ sở căn cứ vào quy luật sử dụng mà phần
thi HSK có đề cập đến:
- Loại thứ nhất: nhóm quán ngữ biểu đạt trạng thái tình cảm.
- Loại thứ hai: nhóm qn ngữ thơng thường, bao gồm các danh từ, động từ, tính từ, phó từ...
- Loại thứ ba: nhóm quán ngữ mang ý nghĩa ẩn dụ
- Loại thứ tư: nhóm thành ngữ và tục ngữ.
<b>*)Nhóm qn ngữ biểu đạt trạng thái tình cảm</b>
Khơng vừa ý - trách móc
Khẳng định - phủ định
Biểu thị đồng ý - không đồng ý
Biểu thị từ chối
Tán dương
Biểu thị quyết định chắc chắn
Khuyên bảo - nhắc nhở
Mặc kệ
Bất đắc dĩ
Khách sáo
<b>*)Nhóm qn ngữ thơng thường</b>
Nhóm các danh từ
Nhóm các động từ
Nhóm các tính từ
Nhóm các phó từ
Nhóm quán từ biểu thị thời gian
Nhóm quán ngữ chêm xen
Nhóm qn ngữ mang tính ẩn dụ
Nhóm qn từ thành ngữ và tục ngữ
Nhóm thành ngữ
Nhóm tục ngữ
<b>* Từ Ngữ Then Chốt Trong Thi Nghe HSK:</b>
Thí sinh khi dự thi HSK phần nghe thường gặp phải những trở lực như: phần nghe nói nhanh quá; chỉ nghe
được những từ rời rạc, không nghe hẳn được một câu... Nguyên nhân trực tiếp gây nên tình trạng này là do
thí sinh khơng nắm vững từ vựng phần nghe, nhất là các từ then chốt. Muốn vượt qua được những trở ngại
này, không thể chỉ ghi nhớ một cách máy móc từ ngữ theo từ điển, mà phải trên cở sở hiểu được đặc điểm
từ vựng phần nghe, chú ý thu thập, đọc đi đọc lại và học thuộc các từ then chốt.
<b>Thứ nhất: Mang đậm tính khẩu ngữ. Những phần lớn từ ngữ thí sinh quen dùng lại là những từ ngữ mang </b>
tính sách vở học trên lớp hoặc trong từ điển.
<b>Thứ hai: Có những từ ngữ mức độ ẩn nghĩa cao, dễ bị thí sinh bỏ qua.</b>
<i><b>Thí sinh cần chú ý năm loại từ vựng then chốt dưới đây:</b></i>
Loại 1: Từ ngữ khẩu ngữ điển hình.
Loại 2: Từ đa nghĩa ít được chú ý.
Loại 3: Từ tiêu chí gợi mở dạng đề thi.
Loại 4: Trợ từ ngữ khí khó.
Loại 5: Liên từ chỉ kết cấu câu phức.
<b>Từ khẩu ngữ điển hình</b>
Danh từ
Động từ
Phó từ
<b>Từ đa nghĩa ít được chú ý</b>
Động từ
Tính từ
Đại từ
Số từ
Phó từ
<b>Từ tiêu chí mang tính gợi ý</b>
Từ tiêu chí dạng đề hỏi về chữ số
Từ tiêu chí dạng đề hỏi về thời gian
Từ tiêu chí dạng đề hỏi về nhân vật
Từ tiêu chí dạng đề tính huống
Từ tiêu chí dạng đề so sánh
Từ tiêu chí dạng đề liệt kê
<b>Liên từ chỉ kết cấu câu phức.</b>
Biểu thị quan hệ đẳng lập
Biểu thị quan hệ tiếp nối
Biểu thị quan hệ tăng tiến
Biểu thị quan hệ lựa chọn
Biểu thị quan hệ chuyển ý
Biểu thị quan hệ nhân quả
Biểu thị quan hệ điều khiển
Biểu thị quan hệ giả thiết
Biểu thị quan hệ mục đích
Biểu thị quan hệ lựa chọn - xác định
<b>Từ biểu thị ngữ khí</b>