HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
Phạm Thị Bích
THÙ LAO TÀI CHÍNH TẠI VNPT HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8340101
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI- NĂM 2020
Luận văn được hồn thành tại:
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH AN
Phản biện 1:
…………………………………………………………………
Phản biện 2:
…………………………………………………………………………..
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học
viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Vào lúc:
....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thù lao lao động bao gồm các khoản mà người lao động nhận được thông quan mối
quan hệ lao động giữa họ với doanh nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng được người
lao động quan ... Chế độ thù lao hợp lý nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp
doanh nghiệp thu hút và duy trì được những cán bộ, nhân viên giỏi. Để thù lao lao động phát
huy hiệu quả những vai trị của nó, thù lao lao động cần phải linh động phù hợp với hoàn cảnh
xã hôi, với thị trường và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
VNPT Hà Nội là đơn vị thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam. VNPT Hà
Nội đã góp phần khơng nhỏ trong việc phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và các cơ quan Nhà
nước, giúp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của TP. Hà Nội.
Hiện nay, với chính sách mở cửa, hội nhập của Nhà nước, sự cạnh tranh đang
diễn ra gay gắt, địa vị độc tôn về kinh doanh Viễn thông khơng cịn tồn tại, VNPT Hà Nội
cũng như những đơn vị khác của VNPT đang đứng trước những thách thức và khó khăn to
lớn: thị phần bị chia sẻ, yêu cầu của khách hàng ngày một khắt khe hơn. VNPT cần phải có
biện pháp đổi mới trong chính sách thù lao cho người lao động. Trong thời gian qua VNPT
Hà Nội đã có những đột phá trong chính sách chi trả thù lao cho người lao động và đã đạt
được những thành tựu nhất định.
Tuy nhiên bước sang năm 2019 với cơ chế kinh doanh mới của Tập đồn địi hỏi VNPT
Hà Nội phải tiếp tục thay đổi hoàn thiện chính sách quản trị thù lao cho người lao động nhằm
đáp ứng kịp thời đòi hỏi của sản xuất kinh phù hợp với thay đổi của cơ chế kinh doanh mới
của Tập đồn.
Với những lý do trên, tác giả đó lựa chọn đề tài “Thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội”
làm nội dung nghiên cứu luận văn cao học.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản trị nhân lực nói
chung và thù lao lao động nói riêng. Các nghiên cứu đưa ra tầm quan trọng của thù lao trong
doanh nghiệp, những tác động đến chính sách thù lao lao động của doanh nghiệp. Để đổi mới
chính sách thù lao lao động, các doanh nghiệp phải bắt đầu từ những triết lý cơ bản, là triết lý
đi xuyên suốt mọi chính sách thù lao lao động. Về cơ bản, các doanh nghiệp hiện nay triết lý
thù lao lao động vẫn chịu ảnh hưởng của cơ chế xin - cho. Do vậy, cần thay đổi và hoàn thiện
2
tư duy về thù lao lao động để có một triết lý rõ ràng. Triết lý thù lao lao động phải dựa trên
cơ sở tạo lập cuộc sống tối ưu cho người lao động, phải thực hiện theo phương châm “Tất cả
vì mọi người, do con người”. Triết lý thù lao lao động phải thể hiện được lợi ích, cho kết quả
đầu ra của người lao động. Bên cạnh việc thay đổi tư duy về thù lao lao động, chính sách
lương thưởng là một đòn bẩy quan trọng để nhà quản lý chiêu dụ người tài, giữ người giỏi và
khuyến khích nhân viên cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Để người lao động thực sự là
chủ nhân doanh nghiệp, quan tâm đến kết quả công việc và tham gia và quản trị doanh nghiệp.
Vì vậy, đề tài “Thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội” được kế thừa và phát triển nhằm
bổ sung phần nghiên cứu về cơ sở lí luận và từ cơ sở lí luận trên vận dụng trong điều kiện
thực tiễn thực hiện hồn thiện cơng tác quản trị thù lao lao động tài chính cho người lao động
tại VNPT Hà Nội trong thời gian từ năm 2017-2019, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện
công tác quản trị thù lao cho người lao động.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Mục đích của đề tài là hoàn thiện hệ thống thù lao tài chính của VNPT Hà Nội
- Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ cơ bản sau :
- Trình bày khái qt về thù lao tài chính cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hệ thống thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội phù
hợp theo cơ chế kinh doanh mới của Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: là hệ thống thù lao tài chính trong doanh nghiệp.
- Phạm vi:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội.
+ Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp về thu lao tài chính, tình hình hoạt động của VNPT
Hà Nội thu thập cho giai đoạn 2017-2019.
Các dữ liệu sơ cấp về thu lao tài chính của VNPT Hà Nội thu thập từ tháng 5-7/2020
3
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát: phương pháp này dựa trên sự quan sát tình hình thực tế về thù
lao tài chính VNPT Hà Nội.
Phương pháp tổng hợp: phương pháp sử dụng để nghiên cứu, phân tích các số liệu,
sách, luận án, các bài báo… về các vấn đề thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội.
Phương pháp thống kê và thống kê phân tích: phương pháp này được sử dụng để phân
tích số liệu, tài liệu cụ thể tại VNPT Hà Nội.
Phương pháp khảo sát và điều tra xã hội học: phương pháp này được sử dụng phiếu
điều tra là bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về thù lao tài chính, chế độ phúc lợi và khen
thưởng với số phiếu phát ra là 500 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: tiến hành phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo phịng
ban, cán bộ cơng nhân viên về các vấn đề nghiên cứu: Lương, thưởng, chế độ phúc lợi, chế
độ khen thưởng và ý kiến của họ về các chính sách thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội. Nhằm
thu thập thêm các thông tin cần thiết khác mà các phương pháp khác chưa thu thập được.
Phương pháp xử lý số liệu: các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, dự
báo… để tiến hành xử lý, đánh giá các dữ liệu, các thông tin thu thập được. Qua đó, đưa ra
các nhận định, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thù lao tài chính tại VNPT Hà
Nội.
6. Kết cấu của luận văn :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về thù lao tài chính cho người lao động trong doanh
nghiệp
Chương 2 : Thực trạng thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÙ LAO TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về thù lao lao động
1.1.1
Khái niệm
Thù lao lao động là “phần” người lao động nhận được do họ tham gia vào quá trình lao động
của doanh nghiệp; thù lao lao động thường được biểu hiện ở thu nhập dưới các hình thức tiền
lương và tiền thưởng.
Cịn có thể hiều, thù lao lao động là tất cả các khoản mang tính chất tài chính và phi tài chính
mà người lao động nhận được thong qua mối quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức.
Cơ cấu thù lao lao động
Thù lao tài chính
Là phần thù lao cố định mà người lao động nhận được một cách thường kì dưới dạng
tiền lương, tiền cơng.
Khuyến khích là khoản để trả cho những người lao động thực hiện tốt công việc. Loại
thù lao bao gồm: tiền hoa hồng, các loại tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi nhuận...
Phúc lợi là phần hỗ trợ cuộc sống của người lao động như: bảo hiểm sức khoẻ; bảo
đảm xã hội; tiền lương hưu; tiền trả cho những ngày nghỉ; ngày lễ; nghỉ phép; các chương
trình giải trí...
Thù lao phi tài chính
Mức độ hấp dẫn của cơng việc, tính ổn định của công việc; cơ hội thăng tiến, đề bạt
hoặc phát triển..
Môi trường làm việc: Điều kiện làm việc phải đảm bảo an tồn, thoải mái, hịa đồng...
1.1.2
Mục tiêu của hệ thống thù lao lao động
Hệ thống thù lao phải hợp pháp;
Hệ thống thù lao phải có tác dụng kích thích người lao động làm việc tốt;
Hệ thống thù lao phải công bằng;
Hệ thống thù lao phải đảm bảo;
Hệ thống thù lao phải hiệu quả;
1.1.3
-
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thù lao tài chính
1.2.1
Yếu tố mơi trường bên ngồi
Luật pháp và các quy định của chính phủ;
Tình trạng của nền kinh tế;
Thị trường lao động;
Sực khác biệt về tiền lương theo vùng địa lí;
Các mong đợi của xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán tại địa bàn hoạt động của doanh
nghiệp;
Các tổ chức cơng đồn.
1.2.2
-
Yếu tố thuộc tổ chức (Các yêu tố bên trong)
Ngành nghề sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh;
Doanh nghiệp có tổ chức cơng đồn hay khơng;
Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao của tổ chức;
Trình độ trang thiết bị kĩ thuật của doanh nghiệp;
5
-
Quan điểm, triết lý của tổ chức trong trả lương;
Chính sách phúc lợi đối với người lao động.
1.2.3
-
Yếu tố thuộc về cơng việc
Kĩ năng cần có để thực hiện cơng việc;
Trách nhiệm cho công việc;
Điều kiện làm việc;
Sự cố gắng trong công việc;
Yếu tố cá nhân người lao động
Mức độ hồn thành cơng việc;
Thâm niên cơng tác là một yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương và cần được xem xét
khi trả lương;
Thành viên trung thành;
Tiềm năng: khi định mức lương cần quan tâm đến tiềm năng của người lao động và
ni dưỡng tiền năng đó.
1.2.4
1.3 Nội dung hệ thống thù lao tài chính trong doanh nghiệp
1.3.1
Tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên được hưởng từ công
việc”,“Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động khi họ hồn thành cơng việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc
hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động
1.3.2
Khuyến khích tài chính
Các khuyến khích tài chính là các khoản phụ thêm ngồi tiền cơng và tiền lương để thù lao
cho sự thực hiện tốt hơn mức tiêu chuẩn của người lao động.
Hồn thiện sự thực hiện cơng việc của người lao động, nâng cao năng suất lao động của họ
1.3.3
Phúc lợi
Lương phúc lợi. Lương phúc lợi ở các doanh nghiệp có thể hiểu là lương tháng 13 dành cho
người lao động. Đây là khoản lương thưởng mà người lao động đã thỏa thuận từ ban đầu
với doanh nghiệp và sẽ nhận được vào cuối năm hoặc vào thời điểm nhất định theo hợp đồng
và thỏa thuận của đôi bên
6
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THÙ LAO TÀI CHÍNH TẠI VNPT HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu chung về VNPT Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sau ngày giải phóng Thủ đô (10/10/1954) Bưu điện thành phố Hà Nội được thành lập. Từ
đó đến tháng 12 năm 2007, Bưu điện thành phố Hà Nội làm công tác kinh doanh và phục vụ
trên địa bàn Thủ đô với hai mảng lĩnh vực chính là bưu chính – phát hành báo chí và các dịch
vụ viễn thông. Nếu năm 1954, Bưu điện thành phố Hà Nội có khoảng 300 cán bộ cơng nhân
viên thì đến cuối năm 2007 có hơn 5.500 cán bộ công nhân viên. Vào tháng 01 năm 2008,
Bưu điện thành phố Hà Nội lúc này là đơn vị thành viên của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng
Việt Nam chia tách thành hai đơn vị là Bưu điện thành phố Hà Nội – kinh doanh trong lĩnh
vực bưu chính và Viễn thông Hà Nội ngày nay – kinh doanh các dịch vụ viễn thông –CNTT
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tới tháng 9 năm 2009 khi tỉnh Hà Tây sáp nhập vào thành
phố Hà Nội thì Viễn thơng Hà Tây đã hợp nhất vào Viễn thông Hà Nội.
Viễn thông Hà Nội - đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, được
thành lập theo quyết định số 625/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Chủ tịch Hội đồng Quản
trị Tập đồn Bưu chính - Viễn thơng Việt Nam.
Viễn thông Hà Nội là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tập
đoàn, hoạt động kinh doanh và hoạt động cơng ích cùng các đơn vị thành viên khác trong dây
chuyền công nghệ Viễn thơng liên hồn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với nhau
về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ Viễn thông để thực hiện
những mục tiêu, kế hoạch do Tập đồn giao.
Viễn thơng Hà Nội có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong
phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của mình. Viễn thơng Hà Nội có chức năng hoạt động SXKD
và phục vụ chuyên ngành Viễn thông - CNTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Trụ sở giao dịch: Số 75, Đinh Tiên Hoàng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
+ Điện thoại: (84-4) 36686868; Fax: (84-4) 36686888
+ Tên giao dịch quốc tế: Hanoi telecommunications
+ Tên viết tắt: VNPT Hà Nội, VNPT Hanoi
+ Email: ; Website: www.vnpt-hanoi.com.vn
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng
VNPT Hà Nội là đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam có
chức năng hoạt động SXKD và phục vụ chuyên ngành viễn thông - CNTT trên địa bàn thành
phố Hà Nội để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do Tập đoàn giao.
* Nhiệm vụ
Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng viễn
thông trên địa bàn thành phố;
Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, CNTT trên địa bàn thành
phố;
Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư thiết bị viễn thông - CNTT theo yêu cầu
SXKD của đơn vị và nhu cầu khách hàng trên địa bàn thành phố;
Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các cơng trình viễn thơng - CNTT;
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông;
Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương và cấp trên;
7
Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tập đoàn cho phép và phù hợp với quy
định của pháp luật.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của Viễn thông Hà Nội là một hệ thống tổng thể, bao gồm những bộ phận
hợp thành. Có chức năng, nhiệm vụ riêng, có trách nhiệm và quyền hạn riêng theo hướng
chun mơn hố. Giữa các bộ phận hợp thành có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và chịu sự
quản lý, chỉ đạo thống nhất của Giám đốc Viễn thông Hà Nội. Tồn bộ hệ thống tổ chức bộ
máy của Viễn thơng Hà Nội hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
đã đề ra.
Mơ hình tổ chức hoạt động SXKD của Viễn thông Hà Nội bao gồm có 12 đơn vị kinh tế
trực thuộc (01 Cơng ty, 11 Trung tâm) và 03 phòng, ban chức năng trực thuộc, được thể hiện
trên sơ đồ hình 2.1
Các đơn vị kinh tế trực thuộc VNPT Hà Nội thực hiện chế độ hạch tốn phụ thuộc, có con
dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản ở ngân hàng, kho bạc
Nhà nước trên địa bàn đơn vị trú đóng, hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPT
Hà Nội và theo phân cấp quản lý của Giám đốc Viễn thông Hà Nội.
Tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc được đổi mới và tương đối ổn định nhằm đáp ứng
sự thay đổi của khoa học công nghệ và sự phát triển của mạng lưới.
Các phịng, ban chun mơn nghiệp vụ được quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác để giúp Giám đốc Viễn thông Hà Nội trong việc
quản lý và điều hành công việc chuyên môn, nghiệp vụ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
nhiệm vụ và nội dung công việc được giao.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Hà Nội năm 2019
2.1.4.1
Tổng doanh thu địa bàn năm 2019 đạt 4.827 tỷ đồng; Tốc độ tăng trưởng +2,6%,
quy mô doanh thu tăng 121,3 tỷ đồng so với thực hiện năm 2018.
TSL MyTV
3.0% 0.6%
Còn lại
CNTT 4.9%
1.9%
Còn lại
TSL MyTV CNTT 6.2%
3.0% 0.9% 3.9%
ĐTCĐ
8.4%
ĐTCĐ
10.6%
BRCĐ
22.9%
2.1.4.2
Di động
56.1%
BRCĐ
23.8%
Di động
53.8%
Về phát triển, kinh doanh dịch vụ:
- Dịch vụ di động Vinaphone (trả trước, trả sau): Năm 2019 là một năm khó khăn đối với
dịch vụ VinaPhone do đang trong giai đoạn đầu chuyển mạng giữ số, ngoài ra doanh thu dịch
vụ thoại và SMS đang có xu thế suy giảm nhanh (tương tự như dịch vụ cố định trước đây).
Do các yếu tố ảnh hưởng trên nên mặc dù đã tập trung vào tăng trưởng doanh thu Data di
động (tăng 18,6% so với năm 2018, tương ứng với 133 tỷ đồng) nhưng tổng doanh thu dịch
vụ chỉ đạt 2.574 tỷ đồng, suy giảm 2,6% so với năm 2018 (-67,4 tỷ đồng). Thị phần dịch vụ
đạt 21,63%, đứng thứ 2 tại thị trường Hà Nội.
8
- Dịch vụ băng rộng cố định (BRCĐ): Tổng doanh thu năm 2019 đạt 1.137 tỷ đồng, tăng
trưởng 5,4% so với cùng kỳ năm 2018, thị phần đạt 41%, vươn lên đứng đầu thị trường Hà
Nội.
- Dịch vụ MyTV: Doanh thu dịch vụ đạt 40,8 tỷ đồng; tăng trưởng 54,7% so với năm 2018
(qui mô 14,4 tỷ đồng); Phát triển thực tăng là 37.614 thuê bao, nhiều hơn so với thực hiện
năm 2018 là 28.872 thuê bao.
- Dịch vụ CNTT : Tổng doanh thu dịch vụ (chưa bao gồm doanh thu giải pháp, thiết bị CNTT)
đạt 112,6 tỷ đồng, tăng trưởng 25,7% so với thực hiện năm 2018 (qui mô 23,1 tỷ đồng).
- Dịch vụ TSL: Doanh thu dịch vụ đạt 142,8 tỷ đồng, bằng 111% KH giao, tăng trưởng 1%
so với thực hiện năm 2018 (qui mô 1,3 tỷ đồng).
Dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng: Doanh thu dịch vụ đạt 31,7 tỷ đồng, tăng trưởng 113% so
với thực hiện năm 2018 (qui mô 16,8 tỷ đồng). Doanh thu tăng trưởng mạnh do trong năm
2019 đã quyết liệt rà soát và yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ trên địa bàn ký hợp đồng thuê
khi sử dụng hạ tầng của VNPT.
Các dịch vụ còn lại: Doanh thu dịch vụ đạt 235,9 tỷ đồng, tăng trưởng 21,3% so với năm
2018 (qui mô 41,5 tỷ đồng). Doanh thu tăng trưởng chủ yếu từ dịch vụ SMS Brandname.
2.1.4.3
Năng suất lao động của VNPT trên địa bàn (được tính bằng doanh thu địa
bàn/Tổng số lao động của cả 2 khối Kỹ thuật và Kinh doanh) đạt khoảng 1,31 tỷ đồng/lao
động/năm, tăng 2,6% so với năm 2018.
2.1.4.4
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo nhiệm vụ Tập đoàn giao năm 2019:
2.1.5 Nguồn nhân lực
Tổng số CB-NV VNPT Hà Nội (tính đến 30/11/2019) có: 2.393 lao động (giảm 51 lao động),
trong đó có 370 nữ, tuổi bình qn: 44 tuổi. Bao gồm:
Khối Quản lý VNPT Hà Nội: 205 người (so với năm 2018 giảm 1 lao động)
Các đơn vị trực thuộc:
Trung tâm ĐHTT:
Trung tâm CNTT:
Công ty Dịch vụ vật tư:
Các Trung tâm Viễn thông :
335 người (tăng 1 lao động);
46 người (tăng 5 lao động);
65 người (tăng 1 lao động);
1737 người (giảm 57 lao động);
Trình độ đội ngũ:
Tỷ lệ
Trình độ
Số lượng
1. Thạc sỹ
223 9.32%
2. Đại học
1263 52.78%
3. Cao đẳng
151 6.31%
4. Trung cấp
231 9.65%
5. Sơ cấp
479 20.02%
6. Chưa qua đào tạo
44 1.84%
2.2 Thực trạng hệ thống thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội
2.2.1 Tiền lương
Tiền lương của người lao động là do người lao động và người sử dụng lao động thỏa
thuận trong hợp đồng lao động. Hiện VNPT Hà Nội chủ yếu áp dụng hình thức trả lương:
9
Khoán sản phẩm
Hiện nay, VNPT Hà Nội đã thực hiện triển khai giao và quyết tốn quỹ tiền lương hàng
q cho các đơn vị trực thuộc căn cứ “Cơ chế giao và quyết toán quỹ tiền lương theo các chỉ
tiêu của VNPT Hà Nội” cụ thể như sau:
- Đối với các Trung tâm Viễn thông, bao gồm các chỉ tiêu:
QTL duy trì (P1P2) chiếm 20% QTL;
Thuê bao phát sinh cước- chiếm 40% QTL và theo chỉ tiêu chất lượng mạng;
Doanh thu – chiếm 30% QTL,
Nhà trạm viễn thông và cơ sở hạ tầng Vinaphone – chiếm 10% QTL và theo
chỉ tiêu chất lượng nhà trạm.
- Đối với Khối quản lý, Trung tâm ĐHTT, Trung tâm CNTT và Công ty dịch vụ - Vật
tư, bao gồm các chỉ tiêu:
QTL duy trì (P1P2) chiếm 20% QTL;
Theo BSC - chiếm 80% QTL
Giao và đánh giá chỉ tiêu KPI trên địa bàn:
Giao và đánh giá chỉ tiêu KPI tới người lao động theo mục tiêu chung trên địa bàn,
phân cấp và giao các KPI tới từng cá nhân người lao động;
Sử dụng các KPI có tính định lượng, nguồn số liệu, cơng thức tính rõ ràng;
Tập trung giao các chỉ tiêu KPI chính chiếm tỷ trọng 80%, bao gồm các chỉ tiêu có
tính chất duy trì doanh thu, thuê bao trên địa bàn quản lý, chỉ tiêu có tính chất tăng trưởng
như số lượng phát triển mới các dịch vụ, các chỉ tiêu về chất lượng,…
Bảng 2.2.1. Bảng tiền lương VNPT Hà Nội giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Đồng
STT
NĂM 2017
NĂM 2018
NĂM 2019
Số lao động (người)
2568
2444
2393
Khối Quản lý VNPT
Hà Nội
47,841,796,040
48,125,977,467
47,956,756,612
Trung tâm Điều hành
thông tin
66,392,090,190
68,721,743,931
69,263,530,409
Trung tâm Công nghệ
thông tin
22,157,639,179
16,334,943,994
12,435,493,622
Công ty Dịch vụ - Vật
tư
11,371,553,385
11,592,104,171
11,642,364,102
10
Trung tâm Viễn thông
1
Trung tâm Viễn thông
2
34,291,746,728
32,776,872,931
31,148,944,001
54,087,955,368
50,528,380,001
47,766,300,415
Trung tâm Viễn thông
3
48,301,335,556
51,481,263,111
51,720,771,006
Trung tâm Viễn thông
4
34,511,363,812
35,255,319,906
36,011,816,626
Trung tâm Viễn thông
5
33,311,422,193
34,064,156,814
34,563,625,955
Trung tâm Viễn thông
6
36,282,242,773
35,203,696,761
35,681,164,075
Trung tâm Viễn thơng
7
29,144,243,734
31,011,215,755
31,668,413,309
Trung tâm Viễn thơng
8
28,703,027,454
28,078,387,439
28,409,258,917
Trung tâm Viễn thơng
9
45,337,181,156
45,374,798,521
43,282,126,876
Tổng
491,733,597,568
488,548,860,802
481,550,565,922
Lương bình qn
191,485,046
199,897,243
201,232,999
(Nguồn: Phịng kế hoạch - kế tốn, VNPT Hà Nội)
$
$
$
$
$
$
$
$
$
2.2.2 Khuyến khích tài chính
Khuyến khích tài chính là những khoản bổ sung cho tiền lương nhằm khuyến khích
người lao động khi họ hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Hiện nay, VNPT Hà Nội ngoài tiền lương chi trả cho cán bộ cơng nhân viên ra cịn áp
dụng các hình thức khen thưởng, bổ sung.
- Căn cứ tình hình sản xuất và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị,
cá nhân xét chọn, đánh giá cá nhân, tập thể khen thưởng.
- Những phòng ban hay cá nhân có sáng kiến hay trong việc cải tiến cơng việc đem lại
hiệu quả kinh tế. Mức khuyến khích sẽ được chia theo % của phần hiệu quả kinh tế mang lại.
Khuyến khích tài chính khiến cho người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
công tác, phấn đấu nâng cao năng suất lao động, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
11
VNPT Hà Nội có nhiều hình thức khuyến khích tài chính khác nhau, khơng những đáp
ứng được nhu cầu nhân viên về ổn định thu nhập mà còn kịp thời động viên kích thích họ làm
việc hang say, cống hiến hết mình vì đơn vị, đồng thời khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động, tập trung làm việc phấn đấu để đanh được danh hiệu đơn vị giỏi, cá nhân
cùng nhau phấn đấu dành đợc danh hiệu tiên tiến, chiến sĩ thi đua...
Bảng 2.5. Quỹ khen thưởng của VNPT Hà Nội giai đoạn 2017-2019
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Đơn vị: đồng
Năm 2019
18.264.423.162
$
Chỉ tiêu
Năm 2017
15.327.151.169
$
Quỹ khen thưởng
$
Năm 2018
17.156.763.246
$
$
$
$
$
$
Thực chi quỹ khen thưởng
15.327.151.169
Tỷ lệ chi quỹ khen thưởng
100%
100%
100%
2568
2444
2393
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Số lao động (người)
$
$
$
Tiền thưởng trung bình
(đồng/người)
$
$
$
17.156.763.246
$
$
18.264.423.162
$
$
5.968.517
7.019.952
$
7.632.438
$
$
$
(Nguồn: phịng Kế hoạch – kế tốn, VNPT Hà Nội)
$
$
$
$
$
$
$
$
$
2.2.3 Phúc lợi
Phúc lợi vừa là khoản tiền hiển hiên người lao động được hưởng, nhưng bên cạnh đó
nó cịn thể hiện sự quan tâm của Cơng đồn, của Ban lãnh đạo tới đời sống của cán bộ công
nhân viên trong VNPT. Được hưởng những khoản phúc lợi chính đáng, người lao động sẽ
cảm thấy được đảm bảo về sức khỏe, về thu nhập khi còn đang làm việc cũng như nghỉ hưu.
Họ sẽ yên tâm và tập trung vào công việc, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên, khuyến khích cán
bộ nhân viên phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh;
Thực hiện việc san sẻ trách nhiệm đối với xã hội.
Hàng năm Giám đốc các đơn vị phối hợp với Cơng đồn cùng cấp thực hiện
xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi trong năm và phân cấp một phần cho các đơn vị chủ
động phát động các khoản chi nội bộ.
Việc quản lý, sử dụng quỹ phúc lợi đảm bảo cơng khai, việc thanh quyết tốn
thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và nghiêm cấm việc thấu chi quỹ.
VNPT Hà Nội không chỉ những đáp ứng được nhu cầu nhân viên ổn định thu
nhập mà còn kịp thời động viên kích thích họ hưng say, cống hiến hết mình vì VNPT, đồng
12
thời khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động, tập chung làm việc phấn đấu hoàn thành
sớm tiến độ.
Hiện nay VNPT Hà Nội đang áp dụng một số loại phúc lợi đó là chi thăm hỏi,
trợ cấp, khen thưởng và các hoạt động khác liên quan đến trách nhiệm xã hội
Bảng 2.2.3. Bảng chi phúc lợi của VNPT Hà Nội giai đoạn 2017-2019
STT
NĂM 2017
NĂM 2018
NĂM 2019
Số lao động (người)
Khối Quản lý VNPT Hà
Nội
Trung tâm Điều hành
thông tin
Trung tâm Công nghệ
thông tin
2568
2444
2393
380,897,853
489,772,978
547,852,928
209,856,568
391,817,669
298,997,657
52,177,816
310,727,003
195,247,300
Công ty Dịch vụ - Vật tư
56,889,843
98,975,278
86,906,345
Trung tâm Viễn thông 1
189,975,368
268,974,179
229,085,235
Trung tâm Viễn thông 2
168,975,356
180,645,579
148,986,456
Trung tâm Viễn thông 3
122,859,468
156,843,368
177,986,456
Trung tâm Viễn thông 4
268,876,876
275,875,257
167,865,356
Trung tâm Viễn thông 5
16,780,865
15,674,446
158,544,850
Trung tâm Viễn thông 6
206,469,743
17,684,468
18,985,567
Trung tâm Viễn thông 7
156,887,543
186,436,893
218,635,798
Trung tâm Viễn thông 8
189,548,633
178,944,578
189,055,783
Trung tâm Viễn thơng 9
188,699,655
186,487,556
1,150,122,783
1,017,946,566
Tổng
(Nguồn: Phịng kế hoạch - kế tốn, VNPT Hà Nội)
$
$
$
$
$
$
$
$
286,499,658
1,217,573,468
$
2.3 Đánh giá về hệ thống thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội
2.3.1 Ưu điểm
VNPT Hà Nội đã xây dựng quy chế phân phối tiền lương tương đối rõ ràng và dễ
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
hiểu, việc tính lương đã đảm bảo tính cơng khai, dân chủ, cũng với mục đích tạo động lực
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Đảm bảo tính ổn định và kế thừa không gây gây xáo trộn ảnh hưởng đến tâm lý của
$
$
$
$
$
$
$
$
$
người lao động trong việc chi trả tiền lương;
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
13
Tiền lương được chi trả theo năng suất, chất lượng cơng việc; người làm nhiều hưởng
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nhiều, người làm ít hưởng ít; khơng cao bằng bình qn.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
VNPT sắp xếp cơng việc cho người lao động hợp lý, phù hợp với chuyên môn cũng
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
như nhu cầu của người lao động. Khi làm việc nhân viện được sự quan tâm, coi trọng của
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
cán bộ quản lý tại các phòng ban nên làm việc một cách hăng say. Hồn thành tốt cơng việc
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
, nhân viên được lãnh đạo quan tâm và khen ngợi.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
VNPT Hà Nội đã rất quan tâm đến đời sống tinh thần người lao động. N hân viên
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$N
$
được quan tâm khi làm việc, được coi trọng và đánh giá đúng năng lực. Nhân viên được
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Ban lãnh đạo của đơn vị quan tâm, xây dựng và đáp ứng được nhu cầu cần thiết của nhân
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
viên.VNPT Hà Nội chỉ định hướng các quy định nền tảng để thực hiện phân phối tiền lương,
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
tùy đặc điểm riêng của từng đơn vị, ủy quyền cho đơn vị tự chủ phân phối tiền lương cho
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
cán bộ công nhân viên. Đặc biệt quỹ lương kế hoạch giao cho từng đơn vị gắn với kế hoạch
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
doanh thu tương ứng. Nên tùy thuộc vào tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu hàng năm
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
mà các đơn vị sẽ có phương án phân phối tiền lương cho phù hợp với từng đơn vị mình.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Việc giao đơn giá tiền lương gắn với doanh thu kinh doanh càng là động lực để các
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
đơn vị phát triển kinh doanh để tăng doanh thu. Từ đơn giá kế hoạch và doanh thu tính
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
lương được giao, các đơn vị tiến hành giao doanh thu cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh,
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
từ đó xác định tiền lương của từng đơn vị sản xuất gắn với doanh thu thực hiện (làm nhiều
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
hưởng lương nhiều). Đây là hình thức trả lương không mới trên thị trường, nhưng với VNPT
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Hà Nội, nó sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động quan tâm tới nâng cao năng
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
suất lao động.
$
$
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Tồn tại
VNPT Hà Nội chưa áp dụng linh hoạt trong việc áp dụng các hình thức trả lương cho
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
người lao động, chưa xây dựng được cho mình bản mơ tả cơng việc chính thức đầy đủ. Hiện
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nay, VNPT Hà Nội vẫn đang áp dụng các hình thức trả lương cũng như những mơ tả về vị
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
trí chức danh, cơng việc theo Tập đồn mà chưa có những bản mổ tả riêng cho từng cơng
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
việc cho VNPT Hà Nội.
$
$
$
$
Nguồn tài chính eo hẹp do mở rộng quy mơ khiến VNPT Hà Nội khơng có điều kiện
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nâng cao hơn nữa mức lương thưởng, phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi. VNPT Hà Nội vẫn còn phụ
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
thuộc nguồn kinh phí từ Tập đồn mà chư tự chủ được về nguồn kinh phí.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
14
Do đặc điểm mơ hình sản xuất kinh doanh của VNPT Hà Nội gồm nhiều đơn vị trực
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
thuộc, địa bàn kinh doanh rộng, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc phân
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
quyền tự chủ kinh doanh cho các đơn vị là cần thiết. Tuy nhiên mặt trái lại dẫn tới tình trạng
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
khó kiểm sốt, quản lý việc sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Chính sách phúc lợi vẫn cịn bị hạn chế bởi các yếu tố xã hội, chưa đáp ứng được
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nhu cầu mong muốn của người lao động. Hiện tại VNPT Hà Nội chưa có khoản phúc lợi
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nào đắt đỏ cho người lao động, trong khi hiện nay giá cả sinh hoạt đang tăng mạnh, thực
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
phẩm tăng, các mặt hàng tăng gấp đơi. Vì vậy các chế độ phúc lợi là yếu tố hết sức cần thiết,
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
để đảm bảo được nhu cầu sinh hoạt cần thiết cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
hang ngày, đặc biệt là những giai đoạn mà nền kinh tế có nhiều sự biến động thay đổi cũng
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
như có dấu hiệu của sự làm phát cao. Khi cuộc sống không ổn định, hàng ngày luôn phải lo
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
lắng chuyện cơm, áo , gạo tiền thì người lao động sẽ khơng thể n tâm công tác, không tập
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
trung vào công việc và năng suốt làm việc sẽ giảm sút.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Mức tiền thưởng của VNPT dành cho CBCNV nhân dịp ngày Lễ, tết chưa cao, khoản
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
quỹ phúc lợi cho nghỉ mát, an dưỡng, du lịch hè...còn hạn chế, chưa thực sự tạo tình thần
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
thoải mái nghỉ ngơi, thư giãn sau thời gian làm việc căng thằng, chưa thực sự kích thích
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
được người lao động.
$
$
$
2.3.2.2. Nguyên nhân
Thù lao tài chính là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
hái, đồng thời cũng là nguyên nhân gây trì trệ. Trình độ chuyên của nhà quản trị, cũng như
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
việc xây dựng cơ chế thù lao cho người lao động hết sức cần thiết. Đây luôn là vấn đề nhức
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nhối của hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam, và VNPT Hà Nội cũng không là ngoại lệ.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Vì vậy, phải phát huy những mặt tích cực và có biện pháp khắc phục những tồn tại trong
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
quản lý tiền lương cho phù hợp với tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh của VNPT Hà
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Nội, để vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa là đòn bẩy mạnh mẽ kích thích đối với người
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
lao động.
$
Nguồn lực tài chính cịn eo hẹp, tổ chức cơng đồn chưa mạnh, chưa phát huy được
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
vai trò và những ảnh hưởng của nó tới VNPT Hà Nội, tới người lao động
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Chưa linh hoạt trong việc áp dụng các hình thức chi trả lương và phúc lợi cho người
$
$
lao động.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
15
Thù lao tài chính là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
hái, đồng thời cũng là nguyên nhân gây trì trệ. Trình độ chuyên của nhà quản trị, cũng như
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
việc xây dựng cơ chế thù lao cho người lao động hết sức cần thiết. Đây luôn là vấn đề nhức
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nhối của hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam, và VNPT Hà Nội cũng không là ngoại lệ.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Vì vậy, phải phát huy những mặt tích cực và có biện pháp khắc phục những tồn tại trong
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
quản lý tiền lương cho phù hợp với tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh của VNPT Hà
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Nội, để vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa là địn bẩy mạnh mẽ kích thích đối với người
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
lao động.
$
Nguồn lực tài chính cịn eo hẹp, tổ chức cơng đồn chưa mạnh, chưa phát huy được
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
vai trò và những ảnh hưởng của nó tới VNPT Hà Nội, tới người lao động
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Chưa linh hoạt trong việc áp dụng các hình thức chi trả lương và phúc lợi cho người
$
$
lao động.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
16
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THÙ LAO TÀI CHÍNH
TẠI VNPT HÀ NỘI
3. 1 Định hướng phát triển của VNPT Hà Nội
Khẳng định vị thế, nâng cao uy tín trên thị trường, trở thành một trong những doanh
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nghiệp viễn thông hàng đầu Việt Nam
$
$
$
$
$
$
Nghiên cứu chủ động giao kế hoạch BSC cho các đơn vị/nhóm/cá nhân đảm bảo sát
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
với tình hình thực tế và phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn;
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách thù lao tài chính để nhằm thu hút giữ chân
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
những lao động có trình độ chun mơn cao, lao động có năng lực làm việc tốt thể hiện tâm
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
huyết gắn bó với VNPT.
$
$
$
$
Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, tăng cường tiết kiệm chi phí,
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
đẩy mạnh công tác tiền lương và các chế độ phúc lợi, chế độ khen thưởng, sử dụng hiệu quả
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
chi phí sản xuất kinh doanh. Không để xảy ra những thiếu sót, vi phạm về quản lý tài chính
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
kế tốn trong các đơn vị thuộc VNPT Hà Nội.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
3.2. Giải pháp hoàn thiện thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Thực trạng phân phối thù lao tài chính của VNPT Hà Nội bên cạnh những $mặt tích
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
cực vẫn cịn những mặt cịn hạn chế. Vì vậy một số giải pháp sau đây $sẽ $hoàn thiện cơ
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
chế phân phối tiền lương tại VNPT Hà Nội, góp phần nâng cao $hiệu $quả sản xuất kinh
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
doanh.
Hệ thống thù lao tài chính cũng phải đảm bảo nguyên tắc trả lương ngang $nhau cho
$
$
$
$
$
$
$
1
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
những lao động như nhau, đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn $tiền lương$bình
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
quân, đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những $NLĐ $làm những công việc
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
khác nhau
$
Để xây dựng hiệu quả cao của định mức lao động thì địi hỏi VNPT cần linh hoạt các
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
hình thức trả lương cũng như những tiêu chí đánh giá hồn thành công việc. Như vây, VNPT
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Hà Nội cần thực hiện xây dựng cho riêng mình tiêu trí đánh giá hồn thành cơng việc, địi
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
hỏi đáp ứng được việc đánh giá thực tế phù hợp hơn nhằm tạo điều kiện cho người lao động
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
phát huy các điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của mình, đẩy mạnh được doanh thu
$
$
$
của đơn vị.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Đẩy mạnh doanh thu đơn vị bằng cách mở rộng thị trường, hợp tác vơi nhiều đơn vị,
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
xây dựng tiêu chí thu hút nhân tài và các lao động có chấ lượng, Lao động chất lượng sẽ
$
$
$
$
$
$
$
kéo theo doanh thu phát triển. .
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
17
Hệ thống thù lao tài chính phải đảm bảo nguyên tắc trả lương ngang nhau cho những
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
lao động như nhau, đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Gắn kết thù lao, chế độ phúc lợi và chế độ khen thưởng với kết quả sản xuất kinh
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
doanh để tạo động lực cho người lao động phấn đấu, dẫn dến doanh thu đơn vị ngày càng
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
được đẩy mạnh hơn
$
$
$
3.2.1. Hồn thiện cơng tác định mức lao động
Định mức lao động hợp lý nhằm đảm bảo bảo được chất lượng công việc cũng như
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
đảm bảo quỹ tiền lương cho lao động đáp ứng được như cầu công việc. Cũng qua hệ thống
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
định mức, chúng ta xây dựng được kế hoạch về chế độ thù lao tài chính có cơ sở khoa học,
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
chính xác, đảm bảo đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Vậy, hồn thiện cơng tác thù lao tài chính là một trong những yếu tố quan trọng, đảm
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
bảo hiệu quả cho quá trình sản xuất, đồng thời nó cũng là yếu tố thu hút được người lao
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
động, đảm bảo tính chặt chẽ, thể hiện nhu cầu cũng như đảm bảo được đời sống cho người
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
lao động.
$
Xây dựng định mức thù lao tài chính gắn với kết quả sản xuất kinh doanh để tạo động
lực cho người lao động phấn đấu tốt hơn hoàn thiện hơn. Đồng thời gắn kết quả sản xuất kinh
doanh cùng với tiêu chí đánh giá khen thưởng cho người lao động.
VNPT Hà Nội xác định dịch vụ công nghệ thông tin chính là các dịch vụ cốt lõi, việc
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
tăng thị phần, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, tăng tỷ trọng doanh thu dịch vụ là nhiệm
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
vụ quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, bên cạnh việc tập trung tiếp
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
thị các đối tượng khách hàng tiềm năng như: các cơ quan hành chính sự nghiệp, ngân hàng...,
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
VNPT Hà Nội cần tập trung xây dựng các phương án phát triển kinh doanh sản phẩm, dịch
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
vụ mới trên cơ sở tận dụng nguồn lực và lợi thế sẵn có sẽ được chú trọng đẩy mạnh.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
3.2.2. Hồn thiện cơng tác khuyến khích tài chính
Trong q trình làm việc của NLĐ, tiền thưởng là vô cùng quan trọng không chỉ ý
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nghĩa về mặt vật chất là bổ sung thêm nguồn thu nhập cho NLĐ, giúp họ nâng cao đời sống,
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
họ có cơ hội được thỏa mãn những nhu cầu cá nhân, mà cịn có ý nghĩa lớn lao về mặt tinh
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
thần. Do vậy, khi người quản lý đưa ra các hình thức thưởng phù hợp, NLĐ sẽ nhận thấy
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
được giá trị của tiền thưởng cũng như công sức, sự nỗ lực cố gắng, giá trị đóng góp của họ
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
đối với VNPT Hà Nội và được đền đáp. Họ cũng hiểu tiếp theo cần có những kế hoạch cá
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nhân khác để tiếp tục có những thành tích mới và điều này cịn có cả ở NLĐ khác. Rõ ràng,
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
phần thưởng sẽ giúp cho NLĐ có những tiến bộ trong suốt quá trình làm việc của họ. Bên
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
18
$
$
cạnh đó, thực hiện hệ thống tiền thưởng cơng bằng sẽ cho NLĐ sự yên tâm làm việc, phấn
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
đấu.
Để thù lao tài chính thực sự tạo được động lực lao động, góp phần nâng cao năng
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
suất lao động thì hệ thống thù lao tài chính cần đảm bảo các yêu cầu: phản ánh giá trị công
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
việc, kết quả làm việc, tính đến mức lương trên thị trường lao động... Hệ thống thù lao tài
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
chính cũng phải đảm bảo nguyên tắc chi trả ngang nhau cho những lao động như nhau, đảm
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân, đảm bảo mối quan hệ hợp
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
lý về thù lao giữa những NLĐ làm các nghề khác nhau.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
3.2.3. Đảm bảo các phúc lợi cho người lao động
Phúc lợi là điều kiện để thu hút và giữ chân lao động giỏi, giúp NLĐ yên tâm, hài
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
lòng, phấn chấn, tự hào và thỏa mãn với cơng việc. Hơn nữa, một chính sách phúc lợi tốt
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
còn là biện pháp nâng cao đời sống tinh thần NLĐ cũng như tránh được xung đột mâu thuẫn
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
trong lao động từ đó kích thích tinh thần và thái độ làm việc của họ. Do nhu cầu của con
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
người ngày càng nhiều, công thêm việc thay đổi xã hội, nhu cầu con người thay đồi đòi hỏi
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
người lao động cần phải thường xuyên cập nhật, thay đổi chế độ phúc lợi cho con người để
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
kịp thời đáp ứng nhu cầu cũng như sự quan tâm sát sao của VNPT Hà Nội đối với từng lao
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
động trong đơn vị.
$
$
$
Ngồi các chính sách phúc lợi đã có, VNPT Hà Nội có thể tham khảo thêm một số
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
hình thức phúc lợi sau:
$
$
$
$
Thực hiện giúp đỡ tài chính: cho NLĐ vay một khoản tiền khơng tính lãi, nhằm giúp
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
đỡ họ có cơ hội mua sắm một số các tài sản có giá trị như: Xe, nhà,... và số tiền này sẽ được
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
khấu trừ dần vào một phần tiền lương của các tháng.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Tổ chức các hoạt động giao lưu thể thao, teambuilding, quy mơ lớn giữa các đơn vị.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Từ đó NLĐ sẽ thân thiết và hiểu nhau hơn.
$
$
3. 2
$
$
$
$
$
$
$
Một số kiến nghị
$
$
$
Một số kiến nghị của VNPT Hà Nội với Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam:
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Cho phép VNPT Hà Nội được chủ động điều chỉnh, bổ sung các vị trí công việc (theo
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
quy định và các chức danh công việc Tập đoàn đã ban hành) để phù hợp với sự thay đổi về
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
nhiệm vụ tại các đơn vị/bộ phận trực thuộc; Tạo thuận lợi cho các đơn vị trong việc bố trí
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
sắp xếp lao động.
$
$
$
VNPT Hà Nội hiện đang sử dụng rất nhiều cộng tác viên, việc thuê cộng tác viên
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
phải thuê qua bên thứ 3, phát sinh rất nhiều chi phí chi như chi phí quản lý lao động, chi
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
19
$
$
$
phí bảo hiểm, kinh phí cơng đồn cho CTV…, đề nghị Tập đoàn xem xét, nghiên cứu, bổ
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
sung kế hoạch phần chi phí phát sinh cho việc thuê lại lao động để các đơn vị có thể chủ
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
động hơn trong việc sử dụng lao động th ngồi đúng quy định.
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Kính đề nghị Tập đồn Bưu chính Viễn $thơng Việt Nam xây dựng cơ chế $tiền
$
$
$
1
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
thưởng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. VNPT Hà Nội cần phải $xây dựng các
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
tiêu chí xét thưởng rõ ràng , tránh việc xét thi đua mang tính hình $thức, có sự chia sẻ trong
$
$
$
$
$
1hơn
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
tập thể về việc xét danh hiệu thi đua, từ đó thúc $đẩy $NLĐ làm việc hiệu quả, năng suất
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
1
1cao
hơn, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện $cơng việc
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Chi phí các khoản khen thưởng và phúc lợi cịn hạn chế. Đề nghị Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam đẩy mạnh và mở rộng cơ chế phúc lợi quan tâm tạo điều kiện cho người
lao động nhiều hơn nữa.
Xây dựng cơ chế thưởng phạt vượt chi cho các đơn vị để đảm bảo việc chi tiêu tại các
đơn vị minh bạch rõ ràng, tránh lãng phí chi phí.
20
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, phân tích về tình hình thực hiện công tác đào tạo nhân lực tại VNPT
Hà Nội, có thể thấy đây là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và ngành viễn thơng nói riêng.
Thực hiện được cơng tác đào tạo nhân lực một cách chuyên nghiệp, bài bản sẽ giúp cho doanh
nghiệp có được nguồn nhân lực có đủ trình độ, đủ kỹ năng và kiến thức để làm chủ được công
nghệ hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Để từ đó,
có được lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh và đạt được thành công trên thương trường.
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu được xác định rõ, trên cơ sở vận dụng, qua nghiên
cứu các vấn đề từ lý luận đến thực tiễn trong công tác thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội, đề
tài “Thù lao tài chính tại VNPT Hà Nội” đã hồn thành được những nội dung cơ bản:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề một số vấn đề cơ bản về thù lao tài chính ở một
doanh nghiệp. Từ đó xác định được các nội dung chính để xây dựng thù lao tài chính cho
NLĐ sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. Đây cũng là cơ sở cho doanh nghiệp đánh giá được
các yếu tố ảnh hưởng đến việc tìm kiếm và thực hiện xây dựng hệ thống thù lao tài chính cho
NLĐ và thấy được tầm quan trọng của thù lao tài chính giúp NLĐ có thể n tâm gắn bó,
cống hiến cho doanh nghiệp.
Thứ hai, thơng qua việc phân tích thực trạng cơng tác thù lao tài chính tại VNPT Hà
Nội, đề tài đã đánh giá những kết quả đạt được, ưu và nhược điểm, những tồn tại và ngun
nhân của những tồn tại đó. Ngồi những ưu điểm của việc xây dựng thù lao tài chính tại
VNPT Hà Nội đó là mức thù lao đã đáp ứng được nhu cầu đời sống của người lao động, ban
lãnh đạo cũng quan tâm và điều chỉnh mức thù lao tài chính phù hợp với thị trường hiện nay,
tuy nhiên vẫn tồn tại nhưng hạn chế về mặt xây dựng chỉ tiêu đánh giá khen thưởng cũng như
chế độ phúc lợi và khen thưởng chưa gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, qua các lý luận, nhận rõ thực trạng và dựa vào định hướng phát triển của VNPT
Hà Nội, đề tài đã đưa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác thù lao tài chính tại VNPT Hà
Nội – Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Mặc dù đã rất cố gắng để nghiên cứu và phân tích, vận dụng từ kinh nghiệm cơng tác,
những kiến thức được truyền đạt và tích lũy, những kiến thức thu thập được trong quá trình
tìm hiểu, song do hạn chế về trình độ và thời gian nên luận văn sẽ có những thiếu sót nhất
định. Tơi rất mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn, những đóng góp q báu của thầy cơ và
các bạn để luận văn có thể hồn thiện về cả nội dung và hình thức.